Professional Documents
Culture Documents
Kì sau Hai tâm động đột ngột tách đôi làm cho hai
cromatid tách rời nhau. Mỗi cromatid bị kéo
về mỗi cực tế bào với tốc độ khoảng 1
µm/phút. Các ống vi thể tâm động bị rút
ngắn dần, trong khi các ống vi thể cực được
kéo dài thêm làm cho hai cực của thoi phân
bào càng bị đẩy xa hơn. Các ống vi thể tâm
động tiếp tục bị rút ngắn và biến mất khi
cromatid về đến cực tế bào.
Kì cuối Khi các nhiễm sắc thể con về hai cực của tế
bào, chúng tập hợp lại và tháo xoắn tạo
thành mạng nhiễm sắc. Màng nhân tái lập
nhờ các mãnh bám theo nhiễm sắc thể và
nhờ lưới nội sinh chất ráp lại. Hạch nhân tái
hiện từ miền tổ chức hạch nhân ở một số
nhiễm sắc thể. Như vậy, hai nhân con được
hình thành trong tế bào mẹ, mỗi nhân này
vẫn giữ nguyên số nhiễm sắc 2n của tế bào
mẹ.
Khi tế bào hoàn tất chu kỳ, có 3 tình huống có thể xảy ra:
– Tiếp tục đi vào chu kỳ để phân chia
– Biệt hoá thành tế bào chuyên biệt rồi cuối cùng chết
– Đi vào pha G0: Ở các mô ung thư của người, có khoảng hơn 50% tế bào ở giai
đoạn nghỉ, không phân chia. Vì vậy, chúng ít nhạy cảm với hoá trị
I.2 Đích tác động của thuốc
ATRA
ARSENIC TRIOXIDE
HISTONE DEACELYASE
INHIBITORS
cảm ứng sự khác biệt
Hình 4: Sơ đồ đích tác động của nhóm thuốc lên quá trình phân bào
II. ALKALOID VINCA
Bản chất hóa học đặc điệt của các vị trí gắn kết của các alkaloid vinca vẫn chưa
biết hết vì gặp khó khăn trong việc phát triển và triển khai các thử nghiệm liên kết cũng
như phân tích dữ liệu. Trong 3 loại vinca alkaloid được lưu hành trên thị trường,
vincristine liên kết chặt chẽ nhất trong khi vinblastin có ái lực thấp nhất. Bởi vì các
alkaloid vinca đi vào trong tế bào qua cơ chế khuếch tán thụ động đơn thuần, vinorelbin
và vinblastin không liên kết thân dầu hơn vincristin có thể được hấp thu nhiều hơn vào
mô. Tuy nhiên vincristin bị đào thải chậm khỏi cơ thể và có thời gian bán thải dài nhất
trong 3 chất kết quả là vincristin có thời gian tiếp xúc với tế bào khối u kéo dài. Giống
như các taxane, sự đề kháng của khối u với vinca alkaloid cũng thông qua p-glycoprotein.
II.3.2 Vincristin
Methyl(3aR,4R,5S,5aR,10bR,13aR)-4-(acetyloxy)-3a-
ethyl-9- [(5S,7R,9S)-5-
ethyl-5-hydroxy-9-(methoxycarbonyl)-1,4,5,6,7,8,9,10-
octahydro-2H-3,7-methano
azacycloundecino[5,4-b] indol-9-yl]-6-formyl-5-
hydroxy-8-methoxy-3a,4,5,5a,6,
11,12,13a-octahydro-1H-indolizino[8,1-cd] carbazole-5-
carboxylatesulfate
Định tính:
A. IR
B. Lắc một lượng chế phẩm tương đương khoảng 1 mg vincristin sulfat khan với 3
ml cloroform (TT), lọc và rửa giấy lọc với 2 ml cloroform (TT). Tập hợp dịch lọc và dịch
rửa, làm bay hơi cloroform đến cắn ở nhiệt độ khoảng 40 oC. Thêm 0,2 ml dung dịch
vanilin 1% trong acid hydrocloric đậm đặc (TT) mới pha vào cắn, sẽ xuất hiện màu cam
sau khoảng 1 phút (phân biệt với vinblastin sulfat). (Theo DĐVN 4)
Thử tinh khiết:
Pha dung dịch S: Hòa tan hoàn toàn 50 mg trong carbon dioxide-free water R và
pha loãng tới 10 ml với cùng dung môi
Độ trong của dung dịch: Dung dịch S trong suốt và không đậm màu hơn dung dịch
đối chiếu Y7
pH: Pha loãng 2 ml dung dịch S thành 10 ml bằng carbon dioxide-free water R.
3.5 – 4.5
Định lượng
Hoà tan bột thuốc trong một lọ chế phẩm với một thể tích methanol (TT) thích hợp
để thu được dung dịch vincristin sulfat khan có nồng độ khoảng 0,005%. Đo độ hấp thụ
(Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước sóng hấp thụ cực đại 297 nm, dùng mẫu
trắng là methanol (TT).
Tính hàm lượng của C46H56N4O10.H2SO4 theo A (1%, 1 cm). Lấy 177 là giá trị A
(1%, 1 cm) ở bước sóng 297 nm hoặc tiến hành song song với dung dịch vincristin sulfat
chuẩn có nồng độ tương đương trong cùng điều kiện.
Thực hiện như vậy trên 9 lọ nữa. Hàm lượng vincristin sulfat, C46H56N4O10.H2SO4,
trong chế phẩm được tính theo hàm lượng trung bình từ 10 kết quả định lượng trên.
(Theo DĐVN 4)
Vincristin liên kết đặc hiệu với tubulin là protein ống vi thể, phong bế sự tạo thành
các thoi phân bào cần thiết cho sự phân chia tế bào. Do đó vincristin có tính đặc hiệu cao
trên chu kỳ tế bào, và ức chế sự phân chia tế bào ở kỳ giữa (metaphase). Ở nồng độ cao,
thuốc diệt được tế bào, còn ở nồng độ thấp, làm ngừng phân chia tế bào. Do thuốc có tính
đặc hiệu với kỳ giữa của sự phân chia tế bào, nên độc lực với tế bào thay đổi theo thời
gian tiếp xúc với thuốc.
7. Dược động học:
Hấp thu: Hấp thu kém qua đường tiêu hóa
Phân bố: Liên kết mạnh với protein, không vượt qua hàng rào máu não ở lượng
đáng kể
Đào thải: Đào thải chủ yếu qua mật vào phân ra ngoài (ở dạng nguyên thủy và
chuyển hóa 70-80%) và nước tiểu
Thời gian bán thải: 85 giờ. Nhờ có thời gian bán thải dài và độ lưu giữ thuốc cao
trong tế bào, nên không cần thiết phải truyền kéo dài.
8. Chỉ định:
Phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác trong điều trị bệnh leukemia cấp, bệnh
Hodgkin, u lympho không Hodgkin, sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh và u Wilm.
Vincristin cũng tỏ ra có ích trong điều trị bệnh leukemia mạn, sarcom Ewing, u sùi dạng
nấm, sarcom Kaposi, các sarcom mô mềm, sarcom xương, u melanin, đa u tủy, ung thư lá
nuôi, ung thư trực tràng, não, vú, cổ tử cung, ung thư tuyến giáp và ung thư phổi.
9. Tác dụng phụ:
Thường gặp
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Tăng huyết áp hoặc giảm huyết áp.
Táo bón, liệt ruột, đau bụng.
Rụng tóc (12 - 45%). Tổn hại da hoặc mô mềm nếu tiêm thuốc ra ngoài mạch.
Ðau xương, đau vùng xương hàm trên và hàm dưới, đau cổ và họng.
Mất các phản xạ sâu, dị cảm, mất cảm giác ở ngón tay, ngón chân, mất đồng vận,
tác động trên dây thần kinh sọ vận động.
Ít gặp
Sốt, chán ăn, nhức đầu.
Co giật, đặc biệt là ở trẻ em.
Buồn nôn, nôn, viêm miệng.
Mất trương lực bàng quang, đái khó.
Co thắt phế quản, khó thở cấp, thường gặp hơn khi dùng cùng với mitomycin.
Hiếm gặp
Hôn mê (trẻ em).
Hội chứng tiết nhiều hormon chống bài niệu (SIADH).
Viêm mô tế bào, sưng nề.
Mù vỏ não tạm thời, teo thần kinh thị giác dẫn đến mù.
Xử trí
Táo bón và liệt ruột thường gặp và thường kèm theo co cứng bụng. Nên dùng các
chất làm mềm phân, thuốc nhuận tràng và thụt tháo.
Vincristin có thể gây bệnh thận do acid uric nếu u bị tiêu quá nhiều. Khi xảy ra,
cần kiềm hóa nước tiểu, kiểm soát tình trạng tăng acid uric huyết và phải dùng thuốc
ức chế tổng hợp acid uric như alopurinol.
Ðộc tính trên thần kinh có liên quan đến liều dùng. Cần hết sức chú ý tính liều
vincristin, vì quá liều có thể có hậu quả rất nghiêm trọng thậm chí tử vong. Người
bệnh phải được thông báo về tác dụng độc trên thần kinh nếu dùng vincristin cho
người bệnh đã có bệnh thần kinh từ trước hoặc dùng phối hợp với các thuốc khác độc
trên thần kinh. Hầu hết người bệnh vẫn tồn tại triệu chứng thần kinh nhẹ ở ngón tay,
ngón chân vài tháng sau khi ngừng điều trị.
Trường hợp vincristin gây tiết hormon chống bài niệu, cần hạn chế dùng dịch.
10. Liều lượng:
Vincristin thải trừ chậm nên có nguy cơ gây tích lũy nếu dùng lặp lại. Do đó ít
nhất một tuần mới được dùng một lần.
Tiêm tĩnh mạch 10 - 30 microgam/kg thể trọng hoặc 400 microgam tới 1,4 mg/m2
diện tích cơ thể, mỗi tuần tiêm 1 lần. Giảm 50% liều dùng ở người bệnh có nồng độ
bilirubin huyết thanh trên 3 mg/100 ml.
3. Phương pháp điều chế: Vinorelbine được bán tổng hợp từ vindoline và
catharanthine hoặc từ leurosine. Trong cả hai trường hợp đều đi qua chất trung
gian anhydrovinblastine. Anhydrovinblastine sau đó được phản ứng tuần tự với N-
bromosuccinimide và axit trifluorooctetic, sau đó là tetrafluoroborate bạc để tạo ra
vinorelbine.
Định tính:
A. Phổ IR
B. Phản ứng của nhóm tartrate
Thử tinh khiết:
Pha dung dịch S: Hòa tan hoàn toàn 0.14 g vào water R và pha loãng tới 10 ml với
cùng dung môi
Độ trong của dung dịch: Dung dịch S trong suốt và độ hấp thu của nó tại 420 nm
không lớn hơn 0.03
Dung dịch thử: Hòa tan 0.1 g mẫu thử vào 2ml nước cất tinh khiết, làm lạnh
trong nước đá. Thêm từ từ 10 ml H2SO4 tinh khiết vào, khuấy và làm ấm đến nhiệt
độ phòng. Thêm 10 ml dung dịch carminic acid R trong H2SO4 tinh khiết 0.5g/L.
Dung dịch đối chiếu: Pha loãng 2.5 ml dung dịch acid boric R 0.572g/L với
100 ml nước tinh khiết. Lấy 2 ml dung dịch này và làm lạnh trong nước đá. Thêm
từ từ 10 ml H2SO4 tinh khiết vào, khuấy và làm ấm đến nhiệt độ phòng. Thêm 10
ml dung dịch carminic acid R trong H2SO4 tinh khiết 0.5g/L.
Mẫu trắng: Làm lạnh 2 ml nước tinh khiết trong nước đá. Thêm từ từ 10 ml
H2SO4 tinh khiết vào, khuấy và làm ấm đến nhiệt độ phòng. Thêm 10 ml dung
dịch carminic acid R trong H2SO4 tinh khiết 0.5g/L.
Sau 45 phút, đo độ hấp thu tại khoảng bước sóng 560 - 650 nm. Giá trị độ
hấp thu cao nhất của dung dịch thử không được lớn hơn dung dịch đối chiếu.
Flouride: tối đa 5 ppm. Sử dụng máy đo điện thế với điện cực chỉ thị chọn lọc Flo
và điện cực đối chiếu Ag-AgCl.
Ion Ag: tối đa 5ppm. Phát hiện bằng phổ hấp thu nguyên tử
Định lượng:
1. HPLC – MS
2. Hòa tan 0.35 g trong 40 ml acid acetic băng. Chuẩn độ với HClO4 0.1M,
xác định điểm kết thúc chuẩn độ bằng điện thế kế. 1ml HClO4 0.1M tương đương với
53.96 mg C53H66N4O20.
6. Tác dụng dược lý:
Vinorelbine liên kết với tubulin và ngăn ngừa sự hình thành của thoi vô sắc, dẫn
tới việc kìm hãm sự phát triển của tế bào khối u ở phase M. Tác nhân này cũng có thể can
thiệp vào axit amin, AMP vòng và chuyển hóa glutathione; sự hoạt động của ATPase phụ
thuộc Ca ++; hô hấp tế bào; và sự tổng hợp nucleic acid và lipid..
7. Dược động học: Thuốc được chuyển hóa ở gan. Liên kết với protein 79,6-
91,2%.Thời gian bán thải 24 giờ.
8. Chỉ định: Vindesine được chỉ định để điều trị ung thư phổi, ung thư vú.
Chống chỉ định: Phụ nữ mang thai (đặc biệt là 3 tháng đầu thai kỳ), phụ nữ cho
con bú. Mẫn cảm với hoạt chất, suy gan nặng.
Gây suy giảm tủy xương do vậy cần phải giảm liều khi hai hay nhiều thuốc gây
suy giảm tủy xương được sử dụng đồng thời hay liên tiếp.
Tác dụng phụ chính yếu và liều lượng của vinorelbine là giảm bạch cầu. Tỉ lệ bị
ức chế tủy xương dường như không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác hoặc trước khi tiếp xúc với
hóa trị liệu. Granulocyte ít hơn 2000 và 500 / cu mm xảy ra ở 90% và 36% bệnh nhân,
tương ứng. Giảm bạch cầu (dưới 4000 / mm2 mm) xảy ra ở 92% bệnh nhân, và ở 15%
bệnh nhân nặng (ít hơn 1000 tế bào / mm2).
Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính. Hiếm: khó thở & co thắt phế quản, phản ứng
da tại chỗ & lan tỏa. mất phản xạ ở gân, liệt ruột nhẹ. Đau bỏng tại nơi tiêm & viêm tĩnh
mạch tại chỗ. Tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, rụng tóc.
Tương tác thuốc:
Tử vong do sốt giảm bạch cầu ở sốt xuất huyết xảy ra ở 3 bệnh nhân dùng
vinorelbine và cisplatin. Nhiễm trùng (loại không xác định) đã được báo cáo ở 11% bệnh
nhân dùng vinorelbine và cisplatin so với dưới 1% số bệnh nhân dùng cisplatin đơn thuần
và nhiễm trùng nặng xảy ra ở 6% bệnh nhân được điều trị phối hợp. Nhiễm trùng đường
hô hấp được báo cáo ở những bệnh nhân dùng vinorelbine và cisplatin (10%) hoặc
cisplatin đơn thuần (3%).
Sử dụng đồng thời vinorelbine và paclitaxel có thể làm tăng nguy cơ bệnh thần kinh.
10. Liều lượng và đường dùng: IV, 2.0 mg/ m2 mỗi tuần
11. Bảo quản: Các lọ nguyên chất phải được bảo quản lạnh ở 2 – 8 oC. Hợp chất này
được ổn định trong điều kiện làm lạnh trong 30 ngày.
II.3.4 Vindesin
Chất rắn, màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 230 – 232 oC. Tan hoàn toàn trong nước,
ethanol, không tan trong cyclohexane.
Phổ UV cho 4 cực đại hấp thu: 214 nm, 266 nm, 288 nm, 296 nm.
6. Kiểm nghiệm:
Pha dung dịch S: Hòa tan hoàn toàn 50 mg trong carbon dioxide-free water R và
pha loãng tới 10 ml với cùng dung môi
Độ trong của dung dịch: Dung dịch S trong suốt và không đậm màu hơn dung dịch
đối chiếu Y7
Desacetylvinblastine hydrazide
Acetonitril: Sắc kí khí. Tối đa 1.5% m/m.
Phụ nữ mang thai (đặc biệt là 3 tháng đầu thai kỳ), phụ nữ cho con bú. Trẻ em bị
bệnh bạch cầu lympho cấp tính. Bệnh nhân bị suy giảm tủy xương nặng thì không được
dùng vindesine.
Tương tác thuốc: Gây suy giảm tủy xương do vậy cần phải giảm liều khi hai hay
nhiều thuốc gây suy giảm tủy xương được sử dụng đồng thời hay liên tiếp.
Độc tính thần kinh có khả năng xảy ra sớm hơn và nặng hơn khi dùng đồng thời
với các thuốc khác có tiềm năng gây độc thần kinh.
Thở nhanh và co thắt phế quản nặng khi phối hợp với alkaloids vinca; phản ứng có
thể xảy ra trong vòng vài phút hoặc vài giờ sau khi chất alkaloid vica được tiêm.
Các cơ chế bảo vệ cơ thể thông thường có thể bị ngăn chặn khi dùng vindesine và
khi sử dụng đồng thời với vaccine virus sống có thể làm tăng khả năng nhân lên của virus
vaccine, làm tăng phản ứng phụ, làm giảm đáp ứng kháng thể của bệnh nhân với vaccine.
Hoặc 1.0 – 1.3 mg/ m2/ ngày trong 5 – 7 ngày, lặp lại 3 tuần.
11. Dạng bào chế: ở dạng muối sulfate, chế phẩm dạng đông khô vì vậy phải hòa tan
với nước ngay trước khi sử dụng.
Bảo quản: Các lọ nguyên chất phải được bảo quản lạnh ở 2 – 8 oC. Hợp chất này
được ổn định trong điều kiện làm lạnh trong 30 ngày.
III. TAXAN
Hình 7: Cơ chế hoạt động của taxol trong sự hình thành vi ống
Taxane là chất nền cho P-glycoprotein (P-gp), dòng di chuyển qua protein mang
này là cơ chế chính của tanxane. Nó được chứng minh rằng bệnh nhân có đột biến đa
dạng trên p53 oncogen gây ra biểu hiện quá mức của MAP4, và sau đó thúc đẩy sự trùng
hợp vi ống, cho thấy tăng tính nhạy cảm của taxane và alkaloid vinca. Trong đóL P53
oncogen (gen này kiểm sóat phát triển tế bào, khi đột biến làm tế bào bình thường chuyển
thành dạng bướu) và MAP4 : (protein liên kết với vi ống).
III.2 Cấu trúc hóa học:
Taxan diterpenoid gồm 3 vòng 15C kết hợp với 1 vòng oxetane và chứa một chuỗi
ester β-phenylisoseirine tại C13. Hình 8, 3 chất taxane trên thị trường có nhóm thể khác
nhau tại C13 (benzamido hoặc t-butoxycarboxamido), C10 (-OH, -OCOCH3, hoặc –OCH3)
và/ hoặc C7 (-OH hoặc CH3). Vòng taxane thường chia làm 2 phần, phần diterpenoid rất
Tương tác giữa taxane-tubulin được xác định trong sau sử dụng paclitaxel.
Paclitaxel tương tác vị trí gắn kết với β-tubulin ở nhóm C2-benzoyl và C3-benzamido.
Những phân tử độc lập liên kết với β-tubulin rất quan trọng. Vòng oxetane của taxane
tăng ái lực với receptor nhờ liên kết hydro, giúp nhận diện chính xác vị trí tương tác. C1-
OH cũng thúc đẩy sự ổn định cấu hình thông qua sự tương tác giữa các phân tử với nhóm
CO của C2 benzoyl. Vị trí trong cấu trúc paclitaxel quan trọng nhất đối với sự gắn kết
receptor.
III.3 Chuyển hóa:
Taxane chuyển hóa thành chất chuyển hóa ít độc hơn bởi CYP450. Ở người,
CYP2C8 biến đổi paclitaxel thành 6α-hydroxypaclitaxel, hoạt tính kém hơn 30 lần so với
chất ban đầu. CYP3A4 trung gian hình thành các chất chuyển hóa gắn nhóm p-OH vào
nhóm benzamido và benzoyl ở C3’ và C2’, và chất chuyển hóa 10-deacetyl hóa được tìm
thấy trong nước tiểu và huyết tương. Docetaxel bị oxi hóa bởi CYP3A4/5, với CYP3A4
ái lực với thuốc cao hơn CYP3A5 10 lần. Chất chuyển hóa chính là hydroxydocetaxel,
dẫn xuất hydroxymethyl của chuỗi 3-t-butoxycarboxamide. Hydroxydocetaxel bị oxy
hóa và đóng vòng tạo thành isomer oxazolidinedione trước khi đào thải. Cabaxitaxel
chuyển hóa chủ yếu (80%-90%) bởi CYP3A4/5 và CYP2C8 có vai trò chuyển hóa sinh
học. 3 chất chuyển hóa hoạt tính (gồm docetaxel) là kết quả từ O-demethyl hóa tại C7 và/
hoặc C10. Taxane chủ yếu được đào thải qua mật.
Giả thuyết cho rằng C13 đóng vai trò chính trong việc định vị hợp chất vào vùng
xúc tác của CYP450. Cụ thể, vòng 3’-phenyl của paclitaxel định hướng vào C6 cho sự
hydro hóa nhờ tương tác với CYP2C8 trong khi giảm tương tác với CYP3A4. Tính chất
thân nước của 10-acetoxy trong paclitaxel, tăng sự hydro hóa do CYP450 lên 2-5 lần
bằng việc kết dính hoặc tăng cường khả năng xúc tác. Cả 2 dạng iso đều bị ảnh hưởng bởi
sự hiện diện của ester.
III.4.1 Paclitaxel
5,20-Epoxy-1,7-dihydroxy-9-oxotax-11-ene-2,4,10b,13-tetrayl 4,10-diacetate 2-
benzoate 13-[(2R,3S)-3-(benzoylamino)-2-hydroxy-3-phenylpropanoate].
III.4.2 Docetaxel
1. Tên khoa học: 5β,20-Epoxy-1,7β,10β-trihydroxy-9-oxotax-11-ene-2,4,13-
triyl 4-acetate 2- benzoate 13-[(2R,3S)-3-[[(1,1-
dimethylethoxy)carbonyl]amino]-2-hydroxy-3- phenylpropanoate].
2. Tên thông dụng
3. Tên thương mại Taxotere ®
Đặc tính động học của docetaxel là không phụ thuộc liều dùng và phù hợp
với mô hình dược động học ba ngăn với thời gian bán hủy của các pha α,
β và γ lần lượt là 4 phút, 36 phút và 11,1 giờ.
Sau khi dùng một liều 100 mg/m2 tiêm truyền trong 1 giờ, sẽ đạt nồng độ
đỉnh trung bình trong huyết tương là 3,7 μg/ml với trị số AUC tương ứng là
4,6 giờ.μg/ml.
Thể tích phân bổ ở trạng thái ổn định 113L. Hơn 95% docetaxel được gắn
với các protein huyết tương.
Các trị số trung bình của độ thanh thải toàn thân là là 21 l/h/m2
Chỉ định
Taxotere được chỉ định điều trị ung thư vú, những thể đặc biệt của ung thư phổi
(ung thư phổi không tế bào nhỏ), ung thư tuyến tiền liệt, ung thư dạ dày hoặc ung
thư vùng đầu-cổ.
Điều trị ung thư vú tiến xa, có thể dùng Taxotere đơn trị hoặc phối hợp với
doxorubicin, hoặc trastuzumab hoặc capecitabine.
Các phản ứng bất lợi thường được báo cáo nhất của Taxotere đơn tri ̣ là: giảm số
lượng hồng cầu hoă ̣c bạch cầu, rụng tóc, buồn nôn, nôn, đau miệng, tiêu chảy và
mệt mỏi.
Độ nặng các phản ứng bất lợi của Taxotere có thể tăng khi Taxotere được dùng
phối hợp với các tác nhân hóa trị khác.
Trong khi đang tiêm truyền thuốc tại bệnh viện, có thể xảy ra các phản ứng dị
ứng sau (xảy ra >1/10): bốc hỏa, phản ứng ngoài da, ngứa; tức ngực, khó thở; sốt
hoặc ớn lạnh; đau lưng; hạ huyết áp.
Độc tính, tai biến
Phản ứng quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc;
Bệnh nhân lúc khởi trị có số lượng bạch cầu trung tính <1.500 tế bào/mm3;
Chống chỉ định của các thuốc khác phối hợp với docetaxel cũng được áp dụng.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy sự chuyển hóa của docetaxel có thể thay đổi khi
dùng chung với các hợp chất gây cảm ứng, ức chế bởi CYP3A4. Dược động học
của docetaxel, doxorubicin và cyclophosphamide không bị ảnh hưởng khi chúng
được dùng chung. Khi được phối hơ ̣p với docetaxel, đô ̣ thanh thải của
carboplatin cao hơn khoảng 50% giá tri ̣ đã được báo cáo trước đây khi dùng
carboplatin đơn trị. Prednisone không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê trên
dược động học của docetaxel. Dexamethasone cũng không ảnh hưởng sự gắn kết
protein của docetaxel.
Docetaxel không ảnh hưởng trên khả năng gắn kế t của digitoxin.
Liều lượng
Docetaxel nên đươ ̣c dùng khi số lươ ̣ng bạch cầ u trung tính ≥1.500 tế bào/mm3.
Trên bệnh nhân bi ̣ số t giảm bạch cầ u, số lươ ̣ng ba ̣ch cầ u trung tin ́ h <500 tế
bào/mm3 kéo dài hơn 1 tuầ n, phản ứng da nă ̣ng hoă ̣c tích lũy, hoă ̣c bê ̣nh lý thầ n
kinh ngoại biên nă ̣ng trong thời gian điề u tri ̣ bằ ng docetaxel, liề u dùng của
docetaxel nên đươ ̣c giảm từ 100mg/m2 còn 75mg/m2 và/hoă ̣c từ 75mg/m2 xuố ng
còn 60 mg/m2. Nếu bệnh nhân vẫn còn xảy ra những phản ứng này ở liều dùng
60 mg/m2, nên ngưng điề u tri.̣
Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền
Bảo quản – độ ổn định:Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25°C. Bảo quản thuốc
trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.
IV.CÁC NHÓM THUỐC KHÁC
4. Công thức
Tổng hợp:
Do hiệu quả cao và nhu cầu lâm sàng đối với các phương pháp điều trị ung thư,
Epothilone đã là mục tiêu của nhiều tổng hợp tổng thể. Nhóm đầu tiên xuất bản tổng hợp
tổng hợp epothilones là S. J. Danishefsky và cộng sự vào năm 1996. Sự tổng hợp tổng thể
epothilone A này đã đạt được qua ngưng tụ enolate-aldehyde trong phân tử. Các bản tổng
hợp khác của epothilone đã được Nicolaou, Schinzer, Mulzer, và Carreira xuất bản). Các
nguyên liệu chính là aldehyde, glycidols, ketoacid và kết hợp với tiền thân metathesis
olefin thông qua một phản ứng aldol và sau đó nối esterification. Chất xúc tác Grubbs đã
được sử dụng để đóng olefin cuối cùng bis của hợp chất tiền chất. Các hợp chất cuối cùng
là những đồng phân cis và trans.
Một trong tổng hợp của epothilone B được phác thảo dưới đây và được phòng thí
nghiệm của K. C. Nicolaou mô tả. Các phân tích retrosynthetic cho thấy 1, 2, và 3 như
các khối xây dựng
Định tính: IR
Bộ IXEMPRA phải được cất giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2 °C đến 8 °C (36 °F
đến 46 °F). Giữ trong bao bì gốc cho đến khi sử dụng để tránh ánh sáng.
- Tính ổn định
Sau khi cấu thành IXEMPRA, dung dịch được cấu tạo nên được pha loãng thêm
với dung dịch truyền tĩnh càng sớm càng tốt, nhưng có thể được lưu trữ trong lọ
(không phải ống tiêm) tối đa 1 giờ ở nhiệt độ phòng và trong phòng. Sau khi pha loãng
với dịch truyền, dung dịch ổn định ở nhiệt độ phòng và trong phòng tối đa 6 giờ. Quản
lý IXEMPRA pha loãng phải được hoàn thành trong khoảng thời gian 6 giờ này. Các
chất dịch truyền đã đề cập trước đây được chỉ định bởi vì pH của chúng ở trong
khoảng từ 6.0 đến 9.0, cần thiết để duy trì sự ổn định IXEMPRA. Không nên dùng các
chất lỏng truyền khác với IXEMPRA.
Estramustine phosphat natri là một chất nitrogen mustard liên kết với estradiol
bằng liên kết cacbamat, thường là phosphate, dùng để điều trị ung thư tiền liệt tuyến. Ban
đầu nó được cho là có cơ chế alkyl hóa AND nhưng hiện nay người ta biết được cơ chế
hoạt động của nó là ức chế sự phân bào.
4. Công thức
Estramustine liên kết với MAP-4, ngăn cản sự phân ly của protein và sự trùng hợp
vi ống. Nó cũng có thể ràng buộc trực tiếp đến α- và β-tubulin tại một địa điểm khác với
vinca alkaloid và các vị trí liên kết taxan, mặc dù paclitaxel có tác dụng ức chế không
estromustine chọn lọc với tubulin. Protein gắn kết estramustine c đặc hiệu trong các mô
tuyến tiền liệt được cho là tạo thuận lợi cho hoạt động của nó trong điều trị ung thư biểu
mô u tuyến tiền liệt.
Estramustine có nồng độ thấp nhất đối với mẫu đơn tubulin βm, mà thường có
biểu hiện quá mức trong kháng estramustine ung thư tuyến tiền liệt là một trong những
biện pháp chống lại điều trị này can thiệp.
Có bằng chứng là estramustin và chất chuyển hóa oxy hóa của nó (estromustin)
gắn vào một protein trong bào tương, đặc hiệu với mô tuyến tiền liệt. Người ta cho rằng
estramustin tương tác với các protein của chất cơ bản của nhân gây ngừng gián phân.
8. Kiểm định
a. Định tính:
b. Định lượng:
Estramustine và estabustine chuyển hóa của nó liên kết với các protein liên kết với
vi chất (MAP) và tubulin, do đó ức chế sự phân chia của tế bào. Trong cơ thể,
estramustine phân hủy thành estrogens (estrone, estradiol) và một dạng thuốc ung thư
(estromustine). Thuốc này hoạt động bằng cách tăng estrogen can thiệp vào ung thư
tuyến tiền liệt và bằng cách làm chậm hoặc làm ngưng sự phát triển của tế bào ung thư.
Estramustin có thể tích phân bố tương đối nhỏ và tập trung ở mô tuyến tiền liệt.
Ðiều trị bằng estramustin phosphat kéo dài làm tăng nồng độ oestradiol toàn phần trong
huyết tương rồi giảm xuống trong phạm vi tương tự như các mức oestradiol cao gặp trong
các người bệnh ung thư tuyến tiền liệt được chữa bằng liệu pháp oestradiol thông thường.
c. Chỉ định:
Ung thư tuyến tiền liệt (giai đoạn muộn, đặc biệt ở những bệnh nhân có khối u chịu hưng
hoóc môn và như là một liệu pháp chính ở bệnh nhân tiên lượng xấu).
Tim mạch và máu: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, chậm trễ Na+ và dịch (phù
mắt hoặc mắt cá chân), suy tim sung huyết, IHD, bao gồm nhồi máu cơ tim, huyết khối
tắc nghẽn, tăng huyết áp động mạch.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, suy giảm chức năng gan.
Thần kinh và các cơ quan giác quan: cơ yếu, trầm cảm, nhức đầu, nhầm lẫn, buồn ngủ.
Phản ứng dị ứng: phát ban, phù mạch (trong nhiều trường hợp, kể cả bệnh nhân tử vong,
bệnh nhân đồng thời nhận được chất ức chế ACE). Với sự phát triển của phù mạch, nên
điều trị bằng estramustine ngay lập tức.
Các tác dụng phụ khác: gynecomastia, impotence iv - ngứa và cháy tại chỗ tiêm, huyết
khối tĩnh mạch.
Mẫn cảm, viêm tắc tĩnh mạch cấp tính (có thể tăng lên do sự hiện diện của estrogen
estramustine; ngoại lệ có thể được thực hiện nếu các khối u chính nó là một nguyên nhân
thuyên tắc huyết khối), các biến chứng huyết khối tắc mạch ở giai đoạn cấp tính (bao
gồm cả nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ gần đây).
Canxi và chất chứa canxi giảm hấp thu, bởi vì trong ống tiêu hóa canxi liên kết với
estramustin và tạo thành một muối canxi không hòa tan của phosphate, chất này không
hấp thụ (nên tránh sử dụng đồng thời).
Việc sử dụng đồng thời glucocorticoids với estrogen, có thể làm thay đổi sự
chuyển hóa của glucocorticoids và sự liên kết của chúng với các protein, làm giảm sự giải
phóng mặt bằng, tăng thời gian bán thải, tăng cường điều trị và tăng cường tác dụng độc
của glucocorticoids (trong và sau khi dùng đồng thời, có thể cần điều chỉnh liều
glucocorticoid). Khi dùng đồng thời với các chất độc gan, nguy cơ độc tính gan tăng lên.
Vắc-xin tiêm, vắc-xin sống hoặc khử hoạt tính - khoảng thời gian giữa lần dùng thuốc
phải từ 3 tháng đến 1 năm.
Trong khi điều trị với estrogen không được khuyến khích để hút thuốc vì tăng
nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng trên hệ thống tim mạch, bao gồm đột quỵ, đột quỵ
nhỏ, viêm tắc tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi (nguy cơ tăng với số điếu thuốc hút và tuổi
tác).
Ở những bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt nhận được thêm estrogen, nguy cơ
huyết khối tăng lên làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Vì dung nạp glucose có thể giảm, nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân tiểu đường
trong quá trình điều trị.
Trong mối liên quan với nguy cơ tăng huyết áp động mạch, cần theo dõi huyết áp
định kỳ. Ở một số bệnh nhân dùng estramustin, phù ngoại biên hoặc suy tim sung huyết
trở nên tồi tệ hơn.
Do estramustine có thể ảnh hưởng đến sự trao đổi chất vôi hoặc phospho, nên thận
trọng khi dùng cho bệnh nhân bị tổn thương mô xương đi kèm với chứng tăng calci huyết
cũng như những bệnh nhân suy thận.
Trong điều trị với estramustin, theo dõi chức năng gan nên được thực hiện thường
xuyên trong những khoảng thời gian nhất định.
Khi làm việc với estramustine, cần phải tuân thủ các quy tắc để xử lý các chất gây
độc tế bào.
Trong trường hợp tiếp xúc ngẫu nhiên với da hoặc mắt, ngay lập tức rửa da bằng
xà bông, nước và rửa bằng nước sạch.
h. Liều lượng:
Uống khi bụng rỗng vào khoảng 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn, thường 3 – 4 lần một
ngày hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Liều khởi đầu: bạn dùng 14 mg/kg mỗi ngày, chia đều thành 3 hoặc 4 liều.
Thời gian điều trị bằng thuốc này thường kéo dài trong 30 – 90 ngày trước khi bác sĩ xác
định hiệu quả để bạn có thể điều trị tiếp tục.
Việc điều trị nên tiếp tục miễn là phản ứng thuận lợi kéo dài. Một số bệnh nhân đã duy trì
điều trị hơn 3 năm với liều lượng từ 10 – 16 mg/kg/ngày.
j. Bảo quản:
Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá.
https://www.mims.com/
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pccompound?term=vindesin
“Thoi phân bào và sự di chuyển của nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân ở tế bào
nhân thực dưới góc độ phân tử”, Nguyễn Thị Thảo, khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh.