Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TOÁN 8- ĐA
ĐỀ TOÁN 8- ĐA
ĐỀ TOÁN 8- ĐA
2
B. Theo chương trình nâng cao (10 câu)
3
Bảng tổng hợp ma trận đề thi 2012
Mức độ nhận thức
Nội dung Tổng
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Phân tích
Số câu 3 12 17 8 40
Phần chung
Điểm 0,6 2,4 3,4 1,6 8,0
Số câu 2 3 3 2 10
Phần riêng
Điểm 0,4 0,6 0,6 0,4 2,0
Số câu 5 15 20 10 50
Tổng hợp Điểm 1,0 3,0 4,0 2,0 10
% 10% 30% 40% 20% 100%
4
Một số kinh nghiệm khi ra đề thi trắc nghiệm
5
Bài tập về đồng phân (có tồn tại hay không hợp chất peoxit của C 2H4O2, số đồng phân cấu tạo hay số đồng
phân tính cả hình học, tính cả quang học, số đồng phân mạch vòng, …)
Bài tập về nhiệt độ sôi (hợp chất peoxit có nhiệt độ sôi không theo quy luật của liên kết hiđro, …).
Bài tập về điện phân không phải các điện cực trơ (phải tính đến quá thế của hiđro, …), bài tập cho amin tác
dụng với axit HNO3 tạo ra muối amoni ( xảy ra phản ứng oxi hoá khử phức tạp).
VD: Khái niệm amin thơm đã gây tranh cãi giữa các chuyên gia đầu ngành hữu cơ.
Tại sao chọn đáp án 4 chất gồm o,p,m-toluidin và benzylamin?
1. - Nguyễn Trọng Thọ, Hoá hữu cơ phần 2: Các chức hoá học, NXB Giáo dục, trang 94, viết:
“Ví dụ: C7H9N có thể có các đồng phân amin thơm sau đây: o-toluidin, m-toluidin, p-toluidin, benzylamin,
metylphenylamin.”
Rõ ràng benzylamin là amin thơm.
2. - Thái Doãn Tĩnh (2003), Cơ sở hóa học hữu cơ tập 3, NXB Khoa học và Kỹ thuật, trang 32 mục 13.6 , viết:
“Amin là dẫn xuất thế hiđro của NH3 bằng các gốc hiđrocacbon loại béo hay thơm.”
“Amin loại béo: gốc hidrocacbon là gốc ankyl hay xicloankyl.”
“Amin thơm, gốc hidrocacbon là nhân thơm”
Có thể thấy rõ ràng benzylamin không thể amin béo mà phải là amin thơm.
3. - Bộ y tế, PGS.TSKH.Phan An (chủ biên), TS Nguyễn Sĩ Đắc, … (Hà Nội - 2008), Hoá vô cơ và hữu cơ, NXB Y
học, trang 215 viết:
“Căn cứ vào cấu tạo của gốc hiđrocacbon có thể chia amin thành hai loại:
1- Amin béo: Nhóm –NH2 liên kết với gốc hiđrocacbon béo.
Ví dụ: CH3-CH2-NH2 ethylamin
Trong loại này, tuỳ thuộc vào gốc hiđrocacbon người ta còn phân biệt amin béo no và amin béo không no.
CH3-CH2- CH2-NH2 CH2=CH-CH2-NH2
propylamin (amin béo no) propenylamin (amin béo không no)
2- Amin thơm: Nhóm –NH2 liên kết với gốc hiđrocacbon thơm hoặc mạch nhánh của gốc hiđrocacbon thơm.
Ví dụ: C6H5-NH2 C6H5- CH2-NH2
(anilin) (benzylamin)”
Rõ ràng benzylamin là amin thơm.
4. - http://chemicalland21.com/industrialchem/organic/BENZYLAMINE.htm
6
Theo trang web này benzylamin là amin thơm.
5. - ARTHUR I. VOGEL, D.Sc.(Lond.),D.I-C.,F.R.I.C., A TEXT-BOOK OF PRACTICAL ORGANIC
CHEMISTRY INCLUDING QUALITATIVE ORGANIC ANALYSIS, NXB Longman, Chương IV PREPARATION
AND REACTIONS OF AROMATIC COMPOUNDS.
Benzylamine (Gabriel synthesis) được phân vào hợp chất thơm (Aromatic Compound) và được coi là họ của các
amin thơm (Aromatic Amins).
Tại sao chọn đáp án 3 chất gồm o,p,m- toluidin?
+ Cho rằng C6H5CH2NH2 (benzylamin) không phải là amin thơm bậc một, do: nguyên tử nitơ của nhóm -NH 2
không gắn trực tiếp vào vòng benzen, nhưng khái niệm này sách giáo khoa không đề cập.
+ Ở sách giáo khoa Lớp 12 Nâng cao, trang 59: Anilin và các amin thơm rất ít tan trong nước. Dung dịch của chúng
không làm đổi màu quỳ tím và phenolphtalein.
+ Ở sách giáo khoa Lớp 12 Nâng cao, trang 62, bài tập số 4, phần b có đưa ra: Vì sao benzylamin tan vô hạn trong
nước và làm xanh quỳ tím, còn anilin thì tan kém và không làm đổi màu quỳ tím? Vì vậy, một số học sinh có thể
hiểu rằng anilin và benzylamin là 2 loại amin khác nhau (Sách giáo viên đưa ra câu trả lời: C 6H5CH2NH2 tan vô hạn
trong nước, làm xanh quỳ tím do tạo liên kết hiđro với nước bền hơn C 6H5NH2, và không kết luận do benzylamin
không phải là amin thơm).
Benzylamin là amin thơm bậc một nhưng lại mang thuộc tính giống với amin béo nên không tránh khỏi những
tranh cãi là nó thuộc loại nào. Tuy nhiên, trong phần hữu cơ thuộc chương trình phổ thông, có những trường hợp,
hợp chất hữu cơ thuộc loại hợp chất này nhưng lại mang thuộc tính của loại khác, ví dụ: xiclopropan thuộc
hiđrocacbon no nhưng lại có tính chất của hiđrocacbon không no (dễ tham gia phản ứng cộng hợp: Br2, HBr, H2).
Mặc dù bài tập 3 c, yêu cầu học sinh viết các đồng phân là amin thơm nhưng Sách giáo viên 12 Nâng cao trang 87
hướng dẫn giải bài tập 3 b); c) chỉ ghi: Tham khảo phần a, mà không đề cập đến nguyên tử Nitơ có gắn vào nhân
benzen hay không dẫn đến khi giải bài tập này nhiều giáo viên sẽ hướng học sinh đi đến những kết quả khác nhau.
+ Ra các câu hỏi khó đòi hỏi học sinh phải phân tích tổng hợp: với một đề thi đại học khối A, B chỉ cần 10 loại này
thì sẽ là đề thi hay mà không gây ảnh hưởng nhiều đế phổ điểm chung.
Ví dụ:
Câu 1: Thực hiện phản ứng thuỷ phân hỗn hợp gồm 342 gam saccarozơ và 171 gam mantozơ (hiệu suất phản ứng thuỷ
phân đều 85%) thu được dung dịch X. Cho toàn bộ dung dịch X tráng bạc thì số mol Ag thu được là
A. 3,55. B. 5,10. C. 5,25. D. 5,40.
7
Câu 2: Cho 23,2 gam hỗn hợp bột Fe, Cu tác dụng với 400 ml hỗn hợp dung dịch HCl 2M và HNO 3 0,5M thu được 6,4
gam chất rắn không tan, dung dịch A và 4,48 lít khí NO (đktc). Cho dung dịch A tác dụng với lượng dư AgNO 3 thu
5
được m gam kết tủa. Biết NO là sản phẩm khử duy nhất của N , giá trị của m là
A. 114,5. B. 146,5. C. 130,7. D. 86,4.
Câu 3: Cho 16 gam hỗn hợp gồm Fe và Cr tác dụng với lượng vừa đủ dung dịch H 2SO4 (loãng, nóng), thu được 6,72 lít
khí H2 (đktc) và dung dịch A. Cho 350 ml dung dịch Ba(OH) 2 1M vào dung dịch A, để trong không khí cho đến khi các
phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 69,90. B. 80,60. C. 111,90. D. 96,45.
thanhnamtranphu@yahoo.com
0,425 mol mantozơ, 0,85 mol saccarozơ H O/H 1,7 mol glucozơ, 0,85 mol fructozơ AgNO
5,10 mol Ag
/NH
2
3 3
Chọn C. 5,25.
Câu 2: Sản phẩm chỉ có muối sắt(II), không chứa muối sắt(III) vì dư kim loại
5
Fe Fe + 2e 4H+ + NO3 + 3e N O + 2H2O
0 2 2
thanhnamtranphu@yahoo.com