Professional Documents
Culture Documents
MSSV : 20155558
Lớp : CN – ĐTVT 01
Lời mở đầu
Thực tập công nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo cũng như trong quá trình
học tập của sinh viên . Thực tập là một cơ hội tốt để sinh viên chúng em có thể làm quen với môi trường
làm việc thực tế đặc biệt là môi trường của một doanh nghiệp lớn . Từ đó sinh viên có thể thấy được
những thiếu sót trong quá trình học tập cũng như tích lũy được những kinh nghiệm ban đầu để có thể
áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế và có thể xác định được công việc phù hợp với bản thân
để có hướng đi đúng đắn trong thời gian còn lại tại trường .
Trong 10 tuần thực tập tại Công ty VNPT Technology do viện Điện tử Viễn Thông – Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội tổ chức , cơ hội có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế của em đã
được củng cố . Tuy còn gặp nhiều khó khan do kiến thức chuyên ngành còn hạn chế , chưa bắt kịp môi
trường làm việc của một doanh nghiệp lớn nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Công
ty đã giúp em có thể hoàn thành được đợt thực tập này
Em xin chân thành cảm ơn Viện Điện tử Viễn Thông và Công ty VNPT Technology đã giúp em có
cơ hội tham gia đợt thực tập này . Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới anh Bùi Tiến Đức , là người đã trực
tiếp hướng dẫn em trong đợt thực tập vừa qua
VNPT Technology được thành lập ngày 6/1/2011 với vốn điều lệ 500 tỷ đồng, được tổ chức và
hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Kế thừa nguồn lực và kinh nghiệm tích lũy sau gần 20
năm của các liên doanh Alcatel Network Systems Vietnam - ANSV (giữa VNPT và Alcatel CIT
của Cộng hòa Pháp từ năm 1993) và Telecommunications Equipment - Teleq (giữa VNPT và
Siemens AG của Cộng hòa liên bang Đức từ năm 1995), sở hữu và tiếp tục phát triển đội ngũ chuyên
gia trưởng thành từ những ngày đầu của thời kỳ số hóa mạng viễn thông, cùng với hạ tầng kỹ thuật
được tích lũy và tiếp tục phát triển từ các liên doanh. Công ty đã dần khẳng định vị thế và vai trò
của một đơn vị tiên phong trong nghiên cứu phát triển và sản xuất các thiết bị điện tử, viễn thông
và công nghệ thông tin, xứng đáng là một trong bốn công ty con trụ cột của VNPT, là đơn vị chủ
lực của VNPT trong lĩnh vực sản xuất Công nghệ, Công nghiệp Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ
thông tin, Truyền thông và Công nghiệp Nội dung số.
1.2 TẦM NHÌN SỨ MỆNH
Xây dựng Công ty trở thành doanh nghiệp chủ lực của VNPT trong lĩnh vực sản xuất Công
nghệ công nghiệp, Điện tử Viễn thông, Công nghệ thông tin, Truyền thông và Công nghiệp nội
dung số, trở thành một doanh nghiệp công nghệ hàng đầu Việt Nam và từng bước khẳng định vị
thế trên thị trường quốc tế.
Xây dựng được một văn hóa doanh nghiệp lành mạnh trên cơ sở nền tảng khuyến khích tinh
thần làm việc nhóm (teamworking và cross-teamworking), mọi người cùng nhau chia sẻ thông tin,
hỗ trợ nhau trong công việc, trong một môi trường làm việc nhân văn và tường minh, là cơ sở để
kích thích và khơi nguồn sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ; cộng với đội
ngũ CBCNV nhiệt huyết, giỏi chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ, có năng lực sáng tạo cùng với
việc kế thừa kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc chuyên nghiệp của doanh nghiệp liên doanh
với tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới trước đây là tập đoàn Alcatel Lucent của Pháp - Mỹ đã
tạo ra giá trị cốt lõi của công ty, giúp VNPT Technology phát triển bền vững.
VNPT Technology luôn lấy khách hàng làm trung tâm trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, trên cơ sở đảm bảo lợi ích và chia sẻ những khó khăn cùng với đối tác nhằm
mang đến cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ chất lượng và ngày càng phong phú đáp ứng nhu
cầu ngày càng gia tăng của khách hàng.
Là công ty Công nghệ, VNPT Technology tiếp cận theo hướng đón đầu Công nghệ trên cơ sở
hợp tác với các đối tác Công nghệ nguồn hàng đầu thế giới nhằm đảm bảo luôn mang đến cho khách
hàng các sản phẩm Công nghệ tiên tiến, cập nhật kịp thời các xu hướng phát triển công nghệ phù
hợp với sự phát triển của từng thị trường.
Văn phòng tổng hợp, Ban Tài chính, Kế toán, Ban quản lý các dự án đầu tư, Ban quản lý
các dự án phát triển sản phẩm và Ban công nghiệp, Ban chất lượng.
VNPT Technology tập trung phát triển hoạt động trong các lĩnh vực thế mạnh bao gồm:
Nghiên cứu phát triển, Sản xuất công nghệ công nghiệp, Thương mại và dịch vụ hàm lượng
công nghệ cao phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
Sản xuất công nghiệp:
Sản xuất các nhóm sản phẩm thiết bị viễn thông và sản phẩm công nghệ, thiết bị
điện tử tiêu dùng dành cho khách hàng cuối
Thương mại và dịch vụ:
Phân phối sản phẩm công nghệ dành cho doanh nghiệp viễn thông, người tiêu dùng
và Dịch vụ kỹ thuật bao gồm tư vấn, thiết kế, triển khai, tối ưu và hỗ trợ kỹ thuật
Đội ngũ cán bộ của VNPT Technology có kinh nghiệm làm việc qua các dự án hợp tác
với nhiều đối tác công nghệ lớn, không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp thu
kinh nghiệm từ các công ty công nghệ hàng đầu trên thế giới qua quá trình làm việc và thường
xuyên được tham gia đào tạo, tiếp thu kiến thức chuyển giao từ các chuyên gia nước ngoài, nắm
bắt và làm chủ những công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới. Đây chính là tài sản quý báu nhất
và là nền tảng tạo ra mọi thành công của VNPT Technology.
Với gần 700 cán bộ công nhân viên trong đó bao gồm 350 Kỹ sư, Thạc sĩ và Tiến sĩ công
nghệ tốt nghiệp từ các trường đại học uy tín trong nước và các quốc gia phát triển trên thế giới
như Anh, Pháp, Đức, Singapore, Australia, Hàn Quốc...., VNPT Technology tự hào sở hữu đội
ngũ nhân lực chất lượng cao, không chỉ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thông thạo ngoại
ngữ mà còn có tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp và đoàn kết làm việc tại các trung
tâm Nghiên cứu Phát triển:
VNPT Technology sở hữu hai Trung tâm kỹ thuật gồm: Trung tâm dịch vụ kỹ thuật và Trung
tâm Hỗ trợ kỹ thuật & Vận hành khai thác Hệ thống. Được trang bị hệ thống cơ sở vật chất chất
lượng cao cùng đội ngũ chăm sóc khách hàng tận tình 24/7, VNPT Technology là đối tác tin cậy
trong hoạt động cung cấp, tư vấn những giải pháp tối ưu nhằm mang lại hiệu quả đầu tư tối đa
và phù hợp với chiến lược ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các nhà khai thác viễn thông, các
tổ chức, doanh nghiệp.
VNPT Technology tập trung phát triển hoạt động trong các lĩnh vực thế mạnh bao gồm:
Nghiên cứu phát triển, Sản xuất công nghệ công nghiệp, Thương mại và dịch vụ hàm lượng
công nghệ cao phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.:
Sản xuất công nghệ công nghiệp
Thương mại và dịch vụ
Nghiên cứu phát triển
1. Tìm hiểu các thiết bị Telecom do Phòng nghiên cứu và phát triển
2. Tham gia hỗ trợ đánh giá chất lượng các sản phẩm GPON ONT, FTTH AON.
3. Tìm hiểu và tuân thủ đúng Quy trình công việc và nội quy của Cty.
+ Nội quy kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất của Công ty
+ Nội quy về cam kết bảo mật của Công ty.
3 Tổng kết báo cáo quá trình thực tập 3/12/2018 7/12/2018
GPON – Gigabit Passive Optical Network – là chuẩ n ma ̣ng trong công nghê ̣ PON – ma ̣ng cáp
quang thu ̣ đô ̣ng. Chuẩ n GPON là mô hiǹ h thiế t kế ma ̣ng theo kiể u kế t nố i từ 1 Điể m – Đa điể m.
Trong đó các thiế t bi ̣kế t nố i từ phiá khách hàng thông qua các bô ̣ chia tin
́ hiê ̣u quang (Spliter) thu ̣
đô ̣ng, không dùng điê ̣n đế n đài vâ ̣n hành của nhà ma ̣ng.
Công nghệ cáp quang GPON ra đời, với chi phí giá thành ngày càng rẻ khiến nó đang trở thành
những dịch vụ bình dân cho mỗi gia đình.
– Chức năng giao diện cổng dịch vụ (service port Interface Function).
Các khối chức năng chính của OLT được mô tả trong hình dưới đây
Đặt ở trung tâm chuyển mạch (CO– Central Office) có nhiệm vụ giao tiếp với các
mạng dịch vụ và kết nối các yêu cầu truy nhập của người dùng ra các mạng này.
-Có hai chức năng chính: truyền dữ liệu từ mạng dịch vụ và phân phối cho user. Đồng
thời sẽ ghép kênh các dữ liệu user trướ c khi gửi ra các mạng dịch vụ.
-Dung lượng mà 1 ONT có thể phục vụ được dựa trên số card hướng xuống của mỗi
ONT. Nếu mỗi ONT có X card, mỗi card có Y port, và tỷ lệ Splitter là 1:N thì số thuê
bao (số kết nối giữa ONT và OLT) được tính:
Số thuê bao = X x Y x N
Ví dụ: P-OLT 7432 của hãng Alcatel có 14 card hướng xuống, mỗi card có 4port, tỷ lệ
Splitter là 1:64 thì số ONT có thể phục vụ lên đến:14 x 4 x 64=3584 ONT
Với công nghệ không ngừng phát triển, và người dùng cuối yêu cầu tốc độ internet nhanh hơn,
công nghệ sợi quang là cách tuyệt đối để đi. Các mạng Fiber to Home (FTTH) tiếp tục có nhu cầu cao
vì điều này. Cáp quang là thứ duy nhất có thể hỗ trợ nhu cầu về tốc độ cao hơn cũng như khoảng cách
trong mạng. Cáp quang có ưu điểm khác so với dây cáp kim loại, chẳng hạn như đồng, vì chúng ít bị
nhiễu hơn. Tia lửa nguy hiểm luôn là một khả năng khi sử dụng cáp kim loại để truyền tín hiệu. Tia
lửa nhỏ có thể xảy ra khi gửi điện thế xuống một môi trường kim loại, những tia lửa nhỏ này có khả
năng gây ra tình trạng thiếu hụt. Bằng cách sử dụng cấu trúc mạng GPON, điều này sẽ loại bỏ mối
nguy hiểm đó do hiện tại không có truyền tải. Với một sợi quang duy nhất có thể hỗ trợ nhiều người
dùng do việc sử dụng bộ tách quang thụ động làm cho GPON trở thành một lợi thế bằng cách giảm
thiết bị, đáp ứng các khu vực có mật độ cao cũng như hỗ trợ dịch vụ chơi ba lần; thoại, ngày và video
IP với tốc độ yêu cầu của công chúng. Với các kết nối ethernet chỉ là điểm tới điểm, GPON lợi thế rõ
ràng là nó là điểm để đa điểm cũng như cung cấp tốc độ hạ lưu cao hơn sau đó EPON / GEPON.
Cấu trúc mạng GPON là phức tạp nhất trong tất cả các PON. Nhưng đó là một trong những PON tốt
nhất. GPON có lợi ích của việc tiết kiệm chi phí cho việc di chuyển và bổ sung hoặc các thay đổi
khác, giá thấp cho mỗi cổng trên các thành phần thụ động, cài đặt dễ dàng và chi phí lắp đặt thấp. Vì
vậy, công nghệ GPON đạt được sự phổ biến trong các ứng dụng công nghệ đa dạng và luôn thay đổi
ngày nay
- Tốc độ truy nhập Internet cao nhanh gấp 200 lần so với ADSL.
- Vì triển khai bằng cáp quang nên có chất lượng tốt hơn cáp đồng, giảm thiểu xung
nhiễu và ảnh hưởng của thiên tai.
- An toàn cho thiết bị, cáp quang được làm chủ yếu bằng thủy tinh nên không có khả
năng dẫn điện, do đó không sợ sét đánh lan truyền trên đường dây.
- Nâng cấp băng thông dễ dàng mà không cần kéo cáp mới.
- Đáp ứng hiệu quả cho nhiều ứng dụng như: Hosting Server riêng, VPN (mạng riêng
ảo), Truyền dữ liệu, Game Online, IPTV (truyền hình tương tác), VoD (xem phim theo
yêu cầu), Video Conferrence (hội nghị truyền hình), IP Camera…
- FTTH sẵn sàng cho các ứng dụng đòi hỏi băng thông cao, đặc biệt là truyền hình độ
phân giải cao (HDTV) yêu cầu băng thông lên đến vài chục Mbps, trong khi ADSL
không đáp ứng được.
-Độ ổn định cao tương đương như dịch vụ internet kênh thuê riêng Leased-line nhưng
chi phí thuê bao hàng tháng thấp hơn vài chục lần.
Nhược điểm :
-Yêu cầu thiết bị đấu nối đặc chủng: Máy hàn, dây nhảy, thiết bị đầu cuối.
-Giá thành thiết bị đầu cuối: Modem, dây nối thường cao ( Thường các nhà mạng sẽ
tặng hoặc cho khách hàng mượn )
-Giá cước của cáp quang FTTH thường đắt hơn so với cáp đồng ADSL
-Ít khi xảy ra sự cố. Nhưng khi xảy ra sự cố việc khắc phục thường khó khăn hơn .
2.3.2. Tìm hiểu , thực hiện cấu hình một số chức năng chính thiết bị ONT của VNPT
*Modem Igate GW040- GPON Optical Network Terminal
- Thiế t bi ̣GPON ONT tố c đô ̣ cao 3 trong 1 với tinh́ năng router NAT, switch 4 cổ ng
và điể m truy câ ̣p không dây chuẩ n N
- Tuân thủ các tiêu chuẩ n ITU G.984.1, ITU G.984.2, ITU G.984.3 và ITU
G.984.4, đảm bảo khả năng tương thích toàn diê ̣n ma ̣ng GPON
- Tố c đô ̣ truy câ ̣p rấ t cao lên đế n 2.488 Gbps chiề u tải xuố ng và1.244 Gbps chiề u tải
lên
- Hỗ trơ ̣ đồng thời giao thức ma ̣ng IPv4 vàIPv6
- Hỗ trơ ̣ quản lý từ xa thông qua OMCI
- Chức năng bảo mâ ̣t với lo ̣c đia ̣ chi ̉IP, đia ̣ chi ̉MAC
- Hỗ trơ ̣ Dynamic DNS (DDNS)
- Các chipset chính (vi xử lý trung tâm, GPON, Wifi) của Broadcom (Mỹ) cùng các
linh kiện chất lượng cao khác cho phép thiết bị hoạt động ổn định với độ bền cao.
- Đạt tiêu chuẩn tương thích điện từ TCVN, bao gồm cả bộ nguồn kèm theo .
Click vào góc trên bên phải của trình duyệt, chọn Always allow pop-up form
192.168.1.1 Done:
Với Firefox:
Cho ̣n/Nhâ ̣p các thông số cài đă ̣t như hình minh ho ̣a và ấ n Next
Select Wan service: PPP over Ethernet (PPPoe)
Các thông số còn lại để mặc định.
Có thể truy câ ̣p đế n Network Settings > LAN để xem thông tin Group mới đươ ̣c ta ̣o.
Với dịch vụ IPTV IGMP snooping phải để Standard Mode
- Chưa chủ động được trong việc tìm hiểu công việc.
3.3 Đề xuất
Thực tập là cơ hội rất tốt để sinh viên được trải nghiệm môi trường làm việc thực tế cũng
như biết thêm nhiều kiến thức mà đôi khi chỉ học trong sách vở là không đủ, từ đó em
mong rằng các hoạt động như thế này sẽ được tăng cường hơn nữa để sinh viên chúng em
có thể học tập tốt hơn.
KẾT LUẬN
Tuy đợt thực tập chỉ kéo dài trong vòng 10 tuần, còn nhiều thứ em muốn học hỏi
nhưng em hài lòng với những gì có được sau đợt thực tập này. Em đã được học hỏi, quan
sát những công việc thực tế trong ngành Điện tử - Viễn thông, biết thêm về những quy
định, kỷ luật khi làm việc, kỷ luật an toàn lao động, biết thêm về quy trình thực hiện dự án,
được kiểm chứng những kiến thức lý thuyết đã được học tại trường.
Sau đợt thực tập này, em nhận ra được nhưng ưu điểm, nhược điểm của bản thân để
từ đó rút ra những kinh nghiệm cho bản thân trong tương lai. Chính những kiến thức và
kinh nghiệm này sẽ giúp em học tập tốt hơn và xa hơn là giúp đỡ em trong công việc tương
lai.