Professional Documents
Culture Documents
QTNH
QTNH
3) 493/2005/QĐ-NHNN BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ
DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO TIN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(CỘNG)
4) 18/2007/QĐ-NHNN QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 493/2005/QĐ-NHNN NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2005 CỦA
THỐNG ĐÓC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Tổ chức tin dụng ở Việt Nam , trừ Ngân hàng chính sách Xã hội phải thực hiện việc
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng; chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chỉ được thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng theo quy định của ngân hàng Hội sở .
Tổ chức tín dụng phải xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thực hiện phân lọai
nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp.(không bắt buộc đối vơi quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở và NHTM cổ phần nông thôn).
Tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện thiện hiện phân loại nợ theo phương pháp
định tính thì xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập rủi ro dự phòng. Chính sách dự
phòng rủi ro phải thỏa mãn các điều kiện và hồ sơ mà ngân hàng nhà nước đặt ra thì mới
được châp thuận. Trong thời hạn 30 ngỳ kể từ ngày nhận hồ sơ, NHNN sẽ có thông báo
văn bản chấn nhận hay không chấp nhận chính sách dự phòng rủi ro và sẽ yêu cầu chỉnh
sử lại với trường hợp không chập nhận.
Hằng năm tổ chưc tín dụng phải đánh giá lại Hệ thống xếp hạn tín dụng nội bộ và chính
sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với thực tế.việc thay đổi phải được NHNN chấp thuận
bằng văn bản.
Nợ được phân chia thành 5 nhóm cụ thể, nợ xấu bao gôm các nhóm từ 3 đến 5. Có thể
phân loại thành nhóm nợ có rủi ro thấp hơn, các khoản nợ có rủi ro cao hơn tùy trường
hợp cụ thể. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ. Riêng đối với các khoản
nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý phải trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính cảu
tổ chức tín dụng.
Số tiền trích lập dự phòng đối với từng khoản nợ được tính theo công thức:
R = max {0, (A - C)} x r
Tài sản đảm bảo đảo vào để khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể : tổ chức tín dụng có quyên
phát mại tài sản đảm bảo theo hợp động khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết. Thời gian tiến hàng không quá 1 năm đối với tài sản đảm bảo không phải là bất
động sản và không quá 2 năm đối với tài sản đảm bảo là bất động sản. Trường hợp tài sản
đảm bảo không đáp ứng được các yêu cầu phát mại hoặc không phát mại được thì giá trị
khấu trừ của tài sản đó coi nhu bằng 0.
Giá trị khâu trừ của tài sản đảm bảo được xác đinh trên cơ sở tích sô giữa tỷ lệ khấu trừ
với: giá thị trường của vàng; mệnh giá trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc và các loại
giấy tờ có giá ( trừ trái phiếu daonh nghiệp, tổ chức tín dụng); giá trị trên thị trường của
các loại chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng phát hành đã niêm yết, giá trị
tài sản đảm bảo là chứng khoán chưa được niêm yết và tài sản đảm bảo ghi trên biên bản
định gái gần nhất; giá tri còn lại cảu tài sản đảm bảo ghi tren hợp đồng cho thuê; giá trị
của tài sản đảm bảo được hình thành từ vốn vay.
Tỷ lệ khấu trừ để xác định giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo do tổ chức tín dụng tự xác
định, nhưng không được vướt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa theo quy định.
Thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 4 .
Sử dụng dự phong chung trong các trường hợp: khách hàng là tổ chức doanh nghệp bị giải
thể, phá sản, cá nhân bị chết hoặc mất tích. Riêng các khaonr nợ khoanh chờ Chính phủ
xử lý sẽ được sử dụng dự phòng (nếu có ) để xử lý rủi ro tín dụng.
Tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng một quý một lần và phải thỏa
mãn các nguyên tắc đã đặt ra, cụ thể: sử dụng dự phòng đối với các nhóm nợ đủ điều kiện
xử lý bằng dự phòng tín dụng; phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ theo thỏa thuận vơi
khách hàng và quy định; trường hợp phát mại tài sản đảm bảo không đủ bù đắp cho rủi ro
tín dụng của khoản nợ thì được sử dụng dự phòng chung để xử lý;tổ chức tín dụng và cá
nhân có liên quan không được phép thông báo dưới mọi hình thức ch khách hàng về việc
xử lý rủi ro tín dụng;sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro phải chuyển các khoản
nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng từ hoach toán nộ bảng ra hoạch toán ngoại bảng để theo
dõi và có biện pháp thu hồi; Sau 05 năm, tính từ ngày sử dụng dựu phòng rủi ro tns dụng ,
tổ chức tín dụng đucợ xuất toán các khoản nợ đã đucợ xử lý ra khỏi ngoại bảng.riêng đối
với các ngân hàng thương mại nhà nước chỉ đucọ phép thực hiện khi có đầy đủ các hồ sơ,
tài liệu chứng minh và được chấp thuận.
Trường hợp số tiền dự phòng không đủ xử lý toàn bộ rủi ro tín dụng của các khoản nợ
phải xử lý, tổ chức tín dụng hoạch toán trực tiếp vào phần chênh lệch của số iền dự phòng
vào chi phí hoaatj động ; nếu dự phòng trích thừa thì hoạch toán trực tiếp vào chêch lệch
thừa theo quy định.
Tổ chức tin dụng phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro tín dụng theo quy định. Để xem xét
việc phân laoij nợ, trích lập dựu phòng rủi ro tín dụng của quý, xem xét báo cáo tình hình
theo dõi, sao kê và thực hiện thu hồi nợ, quyết định việc xử lý rủi ro tín dụng cảu quý và
phương án thu hồi nợ trong quý đối với các khoản nợ đã được xử lý .
Hồ sơ căn cứ cho việc xử lý rủi ro tín dụng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo từng
loại hình khách hàng theo quy định.
Dự phòng chung và dự phòng cự thể được hoạch toán vào chi phí hoạt động và tài khoản
‘’ dự phòng rủi ro’’
Trước ngày 15 tháng thứ hai của mỗi quý tổ chức tín dụng phải báo cáo việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng cho Bộ tài chính và Cục thuế nới tổ
chức tín dụng dặt trụ sở chính theo quy định cụ thể.
Các ngân hàng thương mại nhà nước đánh giá tình hình và khả năng trích lập dự phòng
báo cáo cho ngân hàng Nhà nước và Bộ tài chính xem xét, nhưng tối đa không quá 5 năm.
Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Bộ tài chính kiểm tra việc thực hiện
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Trường hợp vi phậm sẽ bị xử lý tùy theo tính chất và hành vi vi phạm.
5) 13/2018/QĐ-TTG : QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, TRÌNH TỰ ĐỀ NGHỊ
CHẤP THUẬN MỨC CẤP TÍN DỤNG TỐI ĐA VƯỢT GIỚI HẠN CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI.
Quyết định này quy định về điều kiện, hồ sơ , trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa
vướt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đề nghị cấp tín dụng vướt giới hạn khách hàng cần đáp ứng các yêu cầu sau: khách hàng đáp
ứng đủ điều kiến cấp tín dụng theo quy định pháp luật, không có nợ xấu trong 3 năm gần nhất
liền trước năm đề nghị cấp; triển khai dự án, phương án có ý nghĩa kinh tế xã hội quan trọng, cấp
thiết theo chỉ đạo của Chính phủ , Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ. Hoặc các chương trình dự
án đầu tư được Quốc hội hay Thủ tướng chính phủ quyết định chủ trương đầu tư,các lĩnh vực
được ưu tiên khuyết khích.
Tổ chức tín dụng cần đáp ứng các điều kiện: đã đề xuất và thực hiện các thủ tục cần thiết theo
pháp luật về cấp tín dụng hợp vốn mà khả năng chưa đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn cảu khách
hàng; hoặc đã phắt hành giấy mời ít nhất 05 tôt chức tín dụng khác, đăng trên trang thông tin
chính thức, phương tiện đại chúng của tổ chức tín dụng ít nhất 30 ngày làm việc mà không có tổ
chức tín dụn khác tham gia hợp vốn.; đáp ứng các yêu cầu về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động theo quy định; thực hiện đầy đủ các yếu cầu liên quan đến trách nhiệm và nghĩa
vụ được nêu rõ; đảm bảo giới hạn cấp tín dụng quy định khi tính cả khoản cấp tín dụng vượt hạn
đang đề nghị.
Xác định mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng,một khách hàng và
người có liên quan theo công thức: MCTDTĐ = DN + CC+ ĐN
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm báo cáo ( DN) được tính vào mức cấp tín
dụng tối đa vượt giới hạn bao gồm: tổng dư nợ cấp tín dụng đã cấp trong giới hạn cho
phép và tổng mức dư nợ cấp tín dụng vượt giới hạn đã được cho phép cấp tín dụng vướt
giới hạn còn hiệu lực.
Số tiền còn được cấp tín dụng theo hợp đồng tín dụng đã ký ( CC) được tính vào mức
cấp tín dụng tối đa vướt giới hạn, bao gồm: số tiền còn cấp tín dụng của các hợp đồng
tín dụng đã ký trong giới hạn cho phép và số tiền còn cấp tín dụng cảu những khoản tín
dụng đã được cho phép cấp tín dụng vượt hạn còn hiệu lực
Đề nghị cấp tín dụng mới được chấp thuận (ĐN): số tiền đề nghị mới được tính vào
mức cấp tin dụng tối đa là tổng số tiền của các khaonr tín dụng mới được Thủ tưởng
Chính phủ cho phép cấp tín dụng vướt hạn.
6) SỐ 349 + 350/NGÀY 07-02-2018, VĂN BẢN HỢP NHẤT - VĂN PHÒNG QUỐC HỘI-
LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm.
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của
ngân. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không vượt
quá 25% vốn tự có cảu tổ chức tín dụng.
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của
tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người
có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ an toàn cụ thể theo quy
định.
7) 22/VBHN-NHNN : QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH
LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG