Professional Documents
Culture Documents
* Điện áp
Điện áp giữa 2 điểm A và B là công cần thiết để làm dịch chuyển một đơn vị điện
tích (1 Coulomb) từ A đến B.
Đơn vị: V (Volt)
UAB = VA – VB
UAB = - UBA
UAB : điện áp giữa A và B.
VA; VB: điện thế tại điểm A, B.
* Dòng điện
Dòng điện là dòng các điện tích chuyển dịch có hướng. Cường độ dòng điện (còn
gọi là dòng điện) là lượng điện tích dịch chuyển qua một bề mặt nào đó (VD: tiết diện
ngang của dây dẫn …).
Đơn vị: A (Ampere)
Chiều dòng điện theo định nghĩa là chiều chuyển động của các điện tích dương (hay
ngược chiều với chiều chuyển động của các điện tích âm). Để tiện lợi, người ta chọn tuỳ
ý một chiều và kí hiệu bằng mũi tên và gọi là chiều dương của dòng điện. Nếu tại một
thời điểm t nào đó, chiều dòng điện trùng với chiều dương thì dòng điện mang dấu dương
(i > 0); còn nếu chiều dòng điện ngược chiều dương thì dòng điện mang dấu âm (i < 0).
3. Các định luật cơ bản của mạch điện
U = Z.I
u(t) = Z.i(t)
Định luật Kirchhoff
Nhánh: 1 đoạn mạch gồm một hay nhiều phần tử 2 cực nối tiếp với nhau trên đó có
cùng một dòng điện đi qua.
Nút (đỉnh): là biên của nhánh hoặc điểm chung của các nhánh.
Vòng: là một tập các nhánh tạo thành một đường khép kín
3.2.1 Định luật Kirchhoff 1
Tổng đại số các dòng điện tại một nút bất kỳ bằng 0.
Σ ± ik = 0
Trong đó quy ước: Các dòng điện có chiều dương đi vào
nút thì lấy dấu +, còn đi ra khỏi nút thì lấy dấu - ; hoặc ngược
lại.
Ví dụ :
i1 – i2 – i3 = 0
-i1 + i2 + i3 = 0
Định luật Kirchhoff 1 còn được phát biểu dưới dạng: Tổng các dòng điện có chiều
dương đi vào một nút bất kì thì bằng tổng các dòng điện có chiều dương đi ra khỏi nút
đó.
Trường ĐH GTVT TPHCM 2
Bài giảng DCLKĐT Các khái niệm cơ bản
-
1.1.2 Cấu tạo
Cấu tạo thông thường của điện trở như sau:
Vật liệu cản điện
Vỏ cách điện
Đế lõi
Đầu ra
- Nếu muốn các giá trị danh định khác, ta phải mắc nối tiếp hoặc song song nhiều
điện trở.
• Mắc nối tiếp: R = R1 + R2 + ..
1 1 1
• Mắc song song: = + + ...
R R1 R2
- Tùy theo công dụng mà người ta chia thành các cấp chính xác như sau:
• Điện trở thường: ±20 0 0 , ±10%, ±5% .
V2
- Công suất của R: P = RI 2 = (W : Watt)
R
- Nếu quá công suất chịu đựng thì có thể xảy ra tăng hay giảm điện trở hoặc xảy ra
hiện tượng đánh thủng.
- Công suất chịu đựng tối đa Pmax tùy thuộc vào:
• Kích thước điện trở (kích thước càng lớn -> công suất càng lớn).
• Kỹ thuật giải nhiệt.
• Tuỳ thuộc vào nhiệt độ: TA (nhiệt độ môi trường) và TC (case: nhiệt độ vỏ điện
trở)
Thí dụ: Đường cong giảm công suất.
Pmax
T0A
0 0
0 25 C 100 C
Để làm giảm ảnh hưởng của điện trở vào nhiệt độ người ta có thể quấn lá nhôm quanh
R để tản nhiệt.
- Nếu biết Pmax ta có thể tìm Vmax: điện áp chịu đựng cực đại
Vmax = Pmax .R (Với áp DC)
Trắng 9
10-1
Vàng kim ±5%
-2
10
Bạc ±10%
Maøu 1 2 3 Dung
sai
- Vòng màu thứ 3 (đối với điện trở có 3 hay 4 vòng màu) và vòng màu thứ 4 (đối
với điện trở có 5 vòng màu) chỉ hệ số mũ.
- Nếu màu vàng kim hoặc màu bạc ở vòng thứ 3 (đối với điện trở 4 vòng màu)
hoặc ở vòng thứ 4 (đối với điện trở 5 vòng màu) thì trị số tương ứng là:
Vàng kim: -1
Bạc: -2
Ví dụ: Đỏ - Xám – Nâu: 28.101 => Giá trị của điện trở: 28 Ω
Nâu – Đen – Đỏ - Bạc: 10.102 ±10% => Giá trị điện trở: 1KΩ , sai số 10%.
Đỏ - Cam – Tím – Đen – Nâu: 237.100 ±1% => Giá trị điện trở: 273Ω , sai số 1%.
Khi có dòng điện chạy qua 1 vật dẫn điện thì ở hai đầu dây sẽ phát sinh 1 điện áp U tỷ
lệ với dòng điện I.
2.3 Theo năng lượng:
Khi có dòng điện qua R trong 1 thời gian t thì R bị nóng lên, ta nói R đã tiêu thụ 1
năng lượng: W = U.I.t
→ W = R.I 2 .t J hoặc W.s
Ta thấy rằng t càng lớn thì điện năng tiêu thụ càng lớn.
Phần tử chính của biến trở là một con chạy trượt tiếp xúc với bề mặt của điện trở.
Kế cấu con chạy có thể theo kiểu xoay (biến trở xoay) hoặc theo kiểu trượt (biến trở
trượt).
Cấu tạo của biến trở: Người ta tráng một lớp than mỏng lên hình vành cung bằng
bakelit, 2 đầu lớp than là hai cực A, B của biến trở. Ở giữa có một con chạy bằng kim
loại tiếp xúc lớp than, con chạy xem như là cực thứ 3 của biến trở. Trục xoay được
gắn liền với con chạy. Khi trục xoay (chỉnh biến trở) -> con chạy di động trên lớp
than làm cho trị số của biến trở thay đổi.
Vậy: Khi ta chỉnh biến trở bằng tay, trị số điện trở giữa AC và BC thay đổi, nhưng
trị số của AB không đổi do nó là trị số của điện trở.
- Ngoài ra cũng có loại biến trở kép (cùng một trục điều khiển con chạy).
- Thường biến trở được chế tạo từ 5Ω → 5M Ω , công suất tối đa 2W.
- Lưu ý: ngoài các đặc tính tương tự như điện trở cố định, chiết áp còn có thông số
cơ bản nhất là luật điện trở. Luật điện trở cho biết trị của điện trở thay đổi thế nào
khi ta xoay con chạy của chiết áp.
Góc quay Tuyến tính
Loga
Điện trở
• Nếu quan hệ trong góc quay chiết áp và trị số thay đổi tuyến tính thì loại này gọi là
chiết áp tuyến tính. Ứng dụng để điều chỉnh âm lượng…
• Nếu quan hệ giữa góc quay chiết áp và trị số có luật thay đổi không tuyến tính
(loại loga) dùng để điều chỉnh âm lượng để đạt sự thay đổi từ từ, không bị chói tai
như dùng chiết áp loại tuyến tính.
- Cách đo điện trở: Dùng ở chế độ đo nguội, đồng hồ ở vị trị đo Ohm. Chập 2 que
đo, chỉnh về zero bằng nút Adjust. Chập 2 que đo vào 2 chân ngoài ( 1 và 3) đo trị
số cố định. Dùng 1 trong 2 chân đặt vào chân giữa (chân nối với trục xoay) từ từ
xoay trục của biến trở theo chiều kim đồng hồ và ngược lại. Nếu:
• Kim VOM lên xuống 1 cách đều đặn -> biến trở tốt.
• Kim VOM không thay đổi -> biến trở hư.
• Trong quá trình xoay có vài vị trí kim bị chựng lại hay nhảy vọt: biến trở mòn, dơ
-> tiếp xúc xấu.
3.3.2 Nhiệt trở (Thermistor)
Nhiệt trở là loại điện trở mà tính chất và các thông số của nó phụ thuộc vào nhiệt
độ.
Ký hiệu: PTC
Th t0
1 1
RT1 β −
Công thức: =e T1 T2
RT2
T1, T2 (0K)
β : phụ thuộc vật liệu chế tạo.
Có hai loại nhiệt trở:
Nhiệt trở dương PTC (positive Temperature Coefficient): còn được gọi là nhiệt trở
có hệ số nhiệt dương. Tính chất của PTC là điện trở tăng khi nhiệt độ tăng và ngược lại.
Có rất nhiều dạng như: hình đĩa, hình hạt đậu hay hình trụ có đầu hơi nhọn…
- Ứng dụng: nhiệt trở PTC thường được dùng để bảo vệ mạch khỏi bị quá dòng (ổn
định dòng), ổn định điều kiện làm việc trong các mạch khuếch đại (đặc biệt là các
mạch khuếch đại công suất). Nếu vì lý do nào đó dòng điện trong mạch tăng lên,
PTC có nhiệt độ tăng -> R tăng -> I giảm xuống.
- Đặc tuyến: RT ( Ω )
RT = f(t0)
t0(C)
Nhiệt trở âm NTC (Negative temperature coefficient): NTC còn được gọi là nhiệt
độ có hệ số nhiệt âm. Tính chất của NTC là: điện trở giảm khi nhiệt độ tăng và ngược lại.
Nhiệt trở NTC được chế tạo từ các hợp chất như: mangan – đồng…
- Đặc tuyến: RT ( Ω )
t0(C)
- Ứng dụng: nhiệt trở âm được sử dụng nhiều trong kỹ thuật điện tử. Nó thường
dùng để điều chỉnh nhiệt độ, trung hoà các thành phần khác không của mạch điện
làm việc ở các khoảng t0 khá rộng ( ổn định nhiệt cho các tầng khuếch đại công
suất).
Ngoài ra nhiệt trở còn có chức năng đặc biệt như: đo năng lượng phóng xạ, năng
lượng áng sáng mặt trời, năng lượng các tia đặc biệt …-> nó đóng vai trò một chỉ báo
trong thiết bị.
• Cách đo thử điện trở:
Đo Ohm của điện trở, sau đó làm nóng nhiệt trở:
Loại NTC: trị số của điện trở sẽ giảm.
Loại PTC: trị số của điện trở sẽ tăng.
3.3.3 Điện trở tùy áp VDR: (Volt Dependent resistor hay Varistor)
Vật liệu cấu tạo: SiC (Silicon – Carbon)
V V
VDR
Trường ĐH GTVT TPHCM 11
Bài giảng DCLKĐT Chương 1: Điện trở
VDR là loại điện trở có trị số phụ thuộc và điện áp đạt vào nó:
• Khi điện áp đạt vào dưới trị số qui định thì VDR có trị số điện trở rất lớn ( R → ∞ )
coi như hở mạch.
• Khi điện áp tăng lên quá cao thì VDR có trị số giảm xuống còn rất thấp ( R → 0 )
xem như ngắn mạch.
Đặc tuyến: I
-V V
-I
100 VAC
AC AC AC
AC
CHƯƠNG 2 TỤ ĐIỆN
1. Tổng quan:
Cấu tạo của tụ điện:
Về cơ bản tụ điện gồm hai bản cực kim loại đối diện nhau và phân cách ở giữa chất
cách điện mà còn được gọi là chất điện môi (dielectric).
Chất điện môi có thể là không khí, chất khí, giấy (tẩm), màng hữu cơ, mica, thủy
tinh hoặc gốm, mỗi loại có hằng số điện môi khác nhau, khoảng nhiệt độ và độ dày khác
nhau.
i C
Kí hiệu: C – Đơn vị Farah (F).
Điện tích giữa hai bản tụ được xác định: + u -
q(t) = Cu(t)
Vật liệu Hằng số điện môi tương Điện trường đánh thủng
đối ε r (KV/cm)
Chân không hay không khí 1 32
Giấy tẩm dầu 3.6 100 – 250
Gốm (sứ) 5.5 150 – 200
Mica 3–8 600 – 1500
Parafin 2 – 2.2 200 – 250
Màng mỏng 2.25 500
Trong bảng trên cho thấy có giá trị điện trường cực đại mà ở đó điện môi không bị
đánh thủng. Điện trường cực đại này còn gọi là điện áp đánh thủng; vì điện áp đánh thủng
tăng khi độ dày điện môi tăng nên tụ điện cố định mức điện áp càng cao thì hai bản cực
càng cách xa hơn.
Độ chính xác: Biểu thị mức độ chênh lệch trị số thực tế của điện dung so với trị
danh định của nó, có kí hiệu như sau: G = ±2% , I , J = ±5% , K = ±10% , M = ±20% .
Đối với các tụ không ghi giá trị sai số thì mặc định là ±10%
Điện áp làm việc WV (Working Volt): Là điện áp mà tụ có thể chịu được khi làm
việc lâu dài. WV có các cấp như sau: 16V, 25V, 35V, 50V, 63V, 85V, 100V,
160V, 200V, 400V…
Nếu tụ không ghi giá trị WV thì mặc định là 50V.
Lưu ý: khi sử dụng không nên để tụ vượt quá giới hạn này, nếu không thì chất điện
môi của tụ có thể bị đánh thủng. Thường chọn WV > 2Vc.
Mạch tương đương của tụ điện:
Ngoài tụ điện ra thì thực tế nó còn có điện trở và điện cảm như trong mạch tương
RP
đương sau:
L RS
C
Hệ số công suất pF (Power Factor) hay thừa số công suất: định nghĩa mất mát
điện trong tụ khi làm việc với điện áp AC. Trong tụ điện lý tưởng thì dòng điện
sớm pha hơn điện áp 900. PF được định nghĩa là tỉ số giữa điện trở tương đương
nối tiếp R và tổng trở Z của tụ điện và PF thường có đơn vị là%.
Hệ số tiêu tán DF (dissipation Factor) hay thừa số tiêu tán: DF là tỉ số của điện
trở tương đương nối tiếp R với dung kháng Xc và thường có đơn vị là%. DF xấp xỉ
bằng PF khi PF ≤ 10%
1
Hệ số phẩm chất Q (Quality Factor) hay thừa số phẩm chất Q = . Thường áp
DF
dụng cho các tụ điện trong các mạch điều hợp.
Dòng điện rĩ DC hay dòng điện rò: là dòng điện chạy qua tụ điện khi có đặt điện
áp DC vào tụ.
Điện trở cách điện (Isulation resistance): là tỷ số của điện áp đặt vào tụ điện với
dòng rĩ và thường được biểu diễn bằng M Ω .
Tụ ghép song song: Ctd = C1 + C2 + .. áp tương đương bằng áp tụ có điện áp nhỏ nhất
1 1 1
Tụ ghép nối tiếp = + + ... áp tương đương bằng tổng các điện áp thành phần
Ctd C1 C2
Các tụ điện thương mại thường được phân loại theo điện môi. Các tụ điện thông
dụng nhất là tụ điện môi không khí, mica, giấy, màng chất dẻo và gốm, và kể thêm tụ
điện hoá học (gọi tắt là tụ hoá). Bảng sau cho thấy các đặc tính tiêu biểu của các tụ điện
thông dụng:
Tụ hóa
Một số tụ điện thông dụng:
1. Tụ hóa: (có cực tính) được chế tạo với bản cực nhôm và cực dương có bề mặt
hình thành lớp Oxit nhôm và lớp bột khí có tính cách điện để làm chất điện môi
giá trị: 1µ F → 10.000 µ F .
2. Tụ gốm: (không cực tính) giá trị 1 pF → 1µ F .
3. Tụ giấy (không cực tính): Hai bản cực là các băng kim loại dài, ở giữa có lớp cách
điện là giấy tẩm dầu và cuộn lại thành ống. Điện áp đánh thủng đến vài trăm Volt.
4. Tụ mica (không cực tính) pF -> nF. Điện áp làm việc rất cao.
Tụ được sơn chấm màu để chỉ giá trị điện dung.
5. Tụ màng mỏng: pF → µ F (không có cực tính): Chất điện môi là polyester (PE),
polyetylen (PS). Điện áp làm việc rất cao.
(
Vc ( t ) = VDC 1 − e
−t
τ
) với t: thời gian tụ nạp (s), τ = RC hằng số thời gian (s)
1 K R
2
VDC C
ic(t)
t
τ 5τ
Nhận thấy sau thời gian t = 5τ tụ nạp điện thế Vc = 0.99 VDC xem như tụ nạp đầy.
VDC
Khi điện thế tụ tăng dần thì dòng điện tụ nạp lại giảm từ giá trị cực đại I = về 0.
R
Tụ xả
Khi tụ nạp đầy Vc ≅ VDC ta chuyển K sang vị trí 2: tụ xả điện qua R -> điện thế trên
tụ giảm dần từ VDC -> 0V theo hàm mũ thời gian theo t. Điện thế 2 đầu tụ xả được tính
−t
theo công thức: Vc ( t ) = VDC .e τ
VDC
R
τ 5τ
Sau thời gian t = 5τ thì điện thế trên tụ chỉ còn 0.01VDC. xem như tụ xả hết điện.
Trường hợp tụ xả, dòng xả cũng giảm dần theo hàm số mũ từ trị số cực đại bắt đầu là
VDC
I= xuống 0.
R
VDC − t τ
Dòng xả tức thời được tính theo công thức giống dòng nạp ic ( t ) = e
R
1 1
V (t ) = .I m ( − cos ωt ) = .I m sin (ωt − 900 )
ωC ωC I
Dung kháng Xc của tụ được xác định:
1 1 Uc
XC = f .C =
2π ωC
ω
Với f = {Hz}.
2π
Như vậy, điện áp VC trên tụ cũng lá 1 trị số thay đổi theo dòng điện xoay chiều hình sin.
Dựa vào kết luận trên, ta thấy ở mạch điện xoay chiều thuần điện dung, dòng điện vượt
pha trước điện áp một góc 90o
Dùng nguồn DC 12V nối với mạch như hình vẽ. Dùng VOM ở thang đo VDC, chọn
tầm đo thích hợp. Nếu:
Kim lên từ từ về 0: tụ tốt.
Kim lên bằng điện áp nguồn: tụ nối tắt.
Kim lên < 10V: tụ rỉ.
Kim không lên: tụ đứt.
Đối với tụ có trị số thay đổi:
Dùng VOM ở trị số Rx100 hay Rx1K. Dùng 2 đầu que đo đưa vào hai cực của biến
tụ, xoay. Nếu:
Kim chỉ 00 suốt quá trình xoay: tụ tốt.
Kim nhảy 1 vài vị trí: tụ bị chạm.
Tùy theo lõi cuộn cảm là không khí, sắt bụi hay sắt lá mà cuộn cảm được ký hiệu
như sau:
XL
Hệ số phẩm chất: Q = phụ thuộc vào f
XS
Với K là hệ số ghép.
K = 1 khi cùng quấn trên cùng một lõi.
K = 0 khi 2 cuộn xa nhau. (Không ảnh hưởng từ trường lẫn nhau).
Và L: Hệ số tự cảm phụ thuộc cấu tạo cuộn dây, được tính như sau:
n2
L = µ r .4π . .S .10−7
l
Với:
l: chiều của lõi (m).
+ l thấp: lõi không từ tính
+ l trung bình: lõi sắt bụi.
+ l cao hơn: lõi Ferit.
+ l rất cao: lõi Ferit + bao bọc bằng vật liệu từ.
S: tiết diện (m2).
n: số vòng.
µr : hệ số từ thẩm của điện môi.
Nếu là lõi không khí ⇒ µr = 1
Công thức này chỉ sử dụng cho các cuộn dây không quan hệ về từ, không có hỗ
cảm. Nếu các cuộn dây có từ trường tương tác lẫn nhau thì:
Từ trường tăng cường (quấn cùng chiều):
Ltd = L1 + L2 + ... + 2M
- Cuộn cảm có lõi bằng bột từ ép: nhằm làm tăng trị số điện cảm.
- Cuộn cảm có lõi sắt từ: người ta dùng cuộn cảm có lõi sắt từ gồm nhiều lá thép sử
dụng ở tần số thấp.
2. Phân loại theo tần số:
- Cuộn cảm âm tần: được dùng trong các mạch điện âm tần, có L từ 24 – 30H, các
vòng dây được quấn một cách đều đặn, trong các lớp có đặt giấy cách điện mỏng.
Lõi là lá sắt có hình dạng chữ E, I.
- Cuộn cảm cao tần: được sử dụng ở tần số cao, có lõi bằng Ferit. Chúng được
nghiền thành bột mịn ép thanh dạng thanh hay ống hoặc lõi.
Cuộn cảm không lõi được sử dụng trong các mạch đều hợp cao tần hoặc cuộn
chặn tín hiệu cao tần.
Cuộn cảm cóp lõi Ferit được sử dụng ở mạch điều hợp, thu sóng, có L từ 2 -
300 µ H .
Tùy theo công dụng mà cuộn cảm sẽ có tên gọi khác nhau.
Ví dụ: Ở mạch cộng hưởng: cuộn cảm cộng hưởng.
Ngăn dòng cao tần: cuộn chặn.
Trong mạch lọc: cuộn lọc.
2
VDC
VDC
Sau thời gian t = τ dòng tăng lên 63% của dòng cực đại . Sau thời gian t = 5τ
R
VDC
dòng tăng lên 99% , xem như dòng đạt cực đại.
R
Ngược lại với dòng điện, điện thế của cuộn dây lúc đầu là VDC, sau đó điện thế giảm
dần theo hàm mũ:
vL ( t ) = VDC e −t
τ
Tại t = τ thì V = 37%VDC, tại t = 5τ thì V = 0.
Nhận xét: đặc tính nạp của cuộn dây có i(t), v(t) ngược với tụ.
Cuộn cảm xả điện:
Khi cuộn dây được nạp đầy điện, chuyển khóa K sang vị trí 2 thì cuộn dây xả điện. Dòng
xả được tính như sau:
−t VDC
i ( t ) = I .e τ
với I =
R
sau thời gian t = 5τ thì cuộn dây xả hết dòng trữ trong nó.
Ta thấy: điện thế vL(t) sớm pha 900 so với dòng điện vào cuộn dây, cũng là trị số thay
đổi theo dòng xoay chiều hình sin.
Ta có: Vm = ω LI m = 2π fLI m : Điện áp cực đại trên cuộn dây.
Vm
→ XL = = ω L = 2π fL : Cảm kháng của cuộn dây ( Ω ) .
Im
Ký hiệu:
∆Φ
Thứ cấp: V2 = − N 2
∆t
V1 I 2 N1
= = =n
V2 I1 N 2
Do có sự tổn hao như vậy, nên sau khi tính toán theo công thức trên, người ta
thường tăng số vòng n2 bên thứ cấp lên 5 -> 10% để bù lại nhằm đạt được trị số điện áp
theo yêu cầu.
Khi biến thế có tải lớn nhất theo công suất danh định thì hiệu suất đạt được từ 80% -
> 90%.
η max = 80% ÷ 90%
V2
Tải bên cuộn sơ cấp: R2 =
I2
V1 2
R1 I1 V1 I 2 N1 2 2
= = × = = n → R1 = n .R2
R2 V2 V2 I1 N 2
I2
R1: điện trở phản ánh của cuộn thứ cấp về cuộn sơ cấp.
5. Ứng dụng.
- Làm micrô điện động.
- Làm loa điện động.
Cả 2 được gọi là linh kiện điện thanh dùng để đổi âm thanh ra dòng điện.
Để có những hiểu biết cơ bản về chất bán dẫn, cần biết một số kiến thức về lý thuyết
nguyên tử và cấu trúc của vật chất. Trong chương này chúng ta sẽ học về những vật liệu
bán dẫn cơ bản được sử dụng để chế tạo diode, transistor và các linh kiện bán dẫn khác
mà ta được học trong những chương tiếp theo. Chúng ta sẽ có một số khái niệm quan
trọng về lý thuyết lớp tiếp xúc P – N, nó cần thiết để hiểu các hoạt động của các linh kiện
bán dẫn.
Diode rất quan trọng trong những ứng dụng. Một ứng dụng mà không thể thiếu
diode là nguồn chỉnh lưu. Đặc điểm cơ bản của diode là cho phép dòng điện đi qua chỉ
một chiều để chuyển đổi AC DC.
AC DC
Biến áp Chỉnh lưu Filter Ổn áp
+14
Lớp ngoài cùng
Khi các nguyên tử Si kết hợp lại thành phân tử để hình thành nên chất rắn, chúng tự
sắp xếp thành một cấu trúc cố định gọi là tinh thể. Những nguyên tử trong mạng tinh thể
liên kết với nhau bằng liên kết đồng (cộng) hóa trị, nó được tạo thành bởi sự kết hợp của
các e- hóa trị của các nguyên tử.
Trong hình bên dưới, ta thấy mỗi nguyên tử Si kết hợp với 4 nguyên tử Si kết cận.
Để nguyên tử có thể có 8 e- ở lớp ngoài cùng thì một nguyên tử Si với 4 e- hóa trị dùng
chung 1 e- với 4 nguyên tử kế cận.
Si
-
-
Si - - Si - - Si
-
-
Si
Năng lượng
Vùng dẫn
Không có e- Vùng 2
Vùng 1
Năng lượng
Vùng dẫn e-
Vùng 2
Vùng 1
Năng lượng to e-
Lỗ trống
Sơ đồ liên kết
Tóm lại, đối với chất bán dẫn thuần ở to phòng, số điện tử tự do trong vùng dẫn
không có liên kết với hạt nhân và chuyển động tự do, bằng với số lỗ trống trong vùng hóa
trị khi những e- đó nhảy vào vùng dẫn.
Dòng e- và lỗ trống: đặt điện áp lên khối bán dẫn như hình vẽ.
e-
Lỗ trống
Dòng lỗ
Dòng e-
trống
Điện tử tự do sẽ chạy về phía cực dương của nguồn dưới tác động của điện trường.
Sự chuyển động của e- tự do gọi là dòng electron. Còn các lỗ trống sẽ di chuyển theo
hướng ngược lại về phía cực âm của nguồn gọi là dòng lỗ trống.
Chất bán dẫn, chất dẫn và chất cách điện: xét về mặt năng lượng.
Năng lượng
Năng lượng Năng lượng
Vùng dẫn
Khe
năng Vùng dẫn
lượng Khe năng lượng
Vùng dẫn
Vùng hóa trị Vùng hóa trị Vùng hóa trị
e- tự do
Si
Si P Si P
Si Nguyên tử Phosphorus
Từ hình vẽ, 4 e- hóa trị của P kết hợp với 4 e- của 4 nguyên tử Si kế cận, còn lại một
e- (điện tử thứ 5). Điện tử này sẽ trở thành e- tự do vì nó không gắn với nguyên tử nào. Số
lượng e- tự do phụ thuộc vào nồng độ tạp chất pha vào chất bán dẫn thuần ban đầu. Trong
trường hợp này hạt dẫn chủ yếu là e- nên chất bán dẫn được pha tạp chất nhóm 5 gọi là
chất bán dẫn loại N (negative).
Trong chất bán dẫn loại N thì e- gọi là hạt dẫn đa số. Mặc dù phần lớn hạt dẫn trong
chất bán dẫn loại N là e- nhưng vẫn có rất ít các lỗ trống, nên lỗ trống gọi là hạt dẫn thiểu
số.
Bán dẫn loại P:
Để tăng lượng lỗ trống trong bán dẫn thuần, người ta pha vào chất bán dẫn thuần tạp
chất nhóm III (hóa trị 3). Các nguyên tử này có 3 điện tử ở lớp ngoài cùng như là
aluminum, boron, gallium…
Si Lỗ trống
Si B Si B
Si Nguyên tử Boron
Từ hình vẽ, nguyên tử B kết hợp với 4 nguyên tử Si kế cận, 3 e- của nguyên tử B
được dùng để tạo liên kết cộng hóa trị. Vì thế nó thiếu 1 e-, nên sẽ dư ra một lỗ trống
mang điện tích dương. Số lượng lỗ trống tùy thuộc vào số lượng tạp chất nhóm 3 pha vào
chất bán dẫn nguyên chất. Trong trường hợp này hạt dẫn chính là các lỗ trống, vì thế chất
bán dẫn thuần được pha tạp chất nhóm 3 gọi là chất bán dẫn loại P (Positive).
Trong chất bán dẫn loại P, lỗ trống gọi là hạt dẫn đa số, ngoài ra còn có e- tự do có
nồng độ rất ít nên e- được gọi là hạt dẫn thiểu số.
3. Mối nối P – N: P N
P N
Lỗ trống Điện tử
Mối nối P – N
Mối nối P – N gồm hai khối bán dẫn loại N và khối bán dẫn loại P đặt tiếp xúc nhau
như hình vẽ. Vị trí tiếp giáp của hai khối bán dẫn gọi là mối nối P – N, linh kiện này gọi
là diode bán dẫn. Mối nối P – N xét về hoạt động cơ bản không chỉ giống như diode mà
còn giống như transistor và các loại linh kiện bán dẫn khác.
Vùng nghèo
P N
- +
- +
- +
Vtx
Trong vùng nghèo tồn tại hai lớp ion trái dấu nên tạo nên một hàng rào điện thế gọi
là điện thế tiếp xúc (Vtx). Tại to phòng (25oC), điện thế tiếp xúc là 0.7V đối với Si và
0.3V đối với Ge. Khi to mối nối tăng lên thì Vtx giảm xuống và ngược lại.
3.2 Phân cực tiếp xúc P – N:
ở trạng thái cân bằng, không có dòng điện đi qua mối nối P – N. đặc điểm của diode tiếp
xúc P – N là khả năng cho dòng đi qua chỉ một chiều và ngăn không cho dòng đi qua
hướng ngược lại. Có hai chế độ phân cực cho diode là phân cực thuận và phân cực
nghịch.
Phân cực thuận:
Thuật ngữ phân cực trong điện tử đề cập đến 1 điện áp cố định, nó thiết lập điều
kiện hoạt động cho linh kiện bán dẫn. Phân cực thuận là điều kiện cho phép dòng điện
qua lớp tiếp xúc P – N. Phân cực thuận có mạch như hình vẽ.
Vùng nghèo
P N
+ -
Hoạt động của diode ở chế độ phân cực thuận như sau: cực âm của nguồn đẩy
những e- bên N về bên P, cực dương của nguồn sẽ đẩy pỗ trống bên P về bên N. Khi
những hạt dẫn vượt qua hàng rào điện thế, nguồn điện áp bên ngoài cung cấp cho những
e- bên N đủ năng lượng đi qua miền nghèo và kết hợp với các lỗ trống bên P. Dòng e- đi
từ NP, cực âm của nguồn cung cấp e- vào khối bán dẫn N. Vì vậy dòng hạt dẫn qua
khối bán dẫn N là dòng e- (hạt dẫn đa số bên N) đi qua mối nối.
Một khi hạt dẫn e- vượt qua miền nghèo và tái hợp với các lỗ trống bên P, nó sẽ trở
thành e- hóa trị. Các e- hóa trị này di chuyển từ lỗ trống này đến lỗ trống khác hướng đến
cực dương của nguồn. Sự di chuyển của các e- hóa trị này làm cho các lỗ trống di chuyển
theo hướng ngược lại. Vì thế dòng lỗ trống qua khối bán dẫn P là dòng lỗ trống (hạt dẫn
đa số bên P) đi qua mối nối. Bề dày miền nghèo trong trường hợp này bị thu hẹp.
Ảnh hưởng của hàng rào điện thế trong phân cực thuận: hàng rào điện thế trong
miền nghèo đóng vai trò như là một nguồn pin có giá trị nhỏ và có cực như hình vẽ. Vì
vậy, điện thế bên ngoài phải lớn hơn hàng rào điện thế để diode dẫn. Khi diode dẫn
thuận, điện áp rơi trên hai đầu diode xấp xỉ điện áp tiếp xúc và thay đổi rất ít theo dòng
điện thuận qua diode (IF ).
Vtx
Mô hình tương đương của diode:
RP RN
RP: là điện trở miền P.
RN: là điện trở miền N. Mô hình diode
Vtx: là điện áp rào thế.
Lưu ý: RP, RN thường rất nhỏ.
Phân cực ngược: là điều kiện ngăn cản dòng qua tiếp xúc P – N, có mạch như
hình vẽ.
P N
- +
Cực âm của nguồn nối với khối bán dẫn loại P, còn đầu dương nối với khối bán dẫn
loại N. Cực âm của nguồn hút các lỗ trống bên P ra xa mối nối, trong khi đó cực dương
cũng hút các e- bên N ra xa mối nối. Do đó vùng nghèo bị mở rộng, càng nhiều ion dương
được tạo ra bên N và ion âm được tạo ra bên P. Miền nghèo mở rộng cho đến khi điện thế
sai lệch (Vtx) trên nó bằng giá trị điện áp bên ngoài. Các lỗ trống và điện tử không đi qua
mối nối và dòng điện do hạt dẫn đa số tạo ra sẽ giảm và còn được gọi là dòng điện quá độ
của phân cực nghịch.
Khi diode phân cực nghịch, miền nghèo đóng vai trò như là một bộ cách ly giữa
những lớp ion mang điện tích trái dấu. Tính chất này giống như là đặc tính của tụ điện. Vì
thế điện áp phân cực ngược càng tăng thì bề rộng miền nghèo càng tăng và điện dung
càng giảm và ngược lại. Mạch tương đương khi diode ở phân cực nghịch có thể xem như
là một tụ điện.
Dòng điện rò ngược: khi phân cực nghịch dòng điện do các hạt dẫn đa số tạo ra
giảm nhanh về 0. Tuy nhiên, vẫn có một dòng điện rò rất bé được tạo nên bởi những hạt
dẫn thiểu số. Dòng điện rò này có giá trị khoảng ìA hay nA.
Trong chất bán dẫn dưới tác dụng to luôn luôn tạo ra cặp điện tử – lỗ trống trong
miền nghèo, dưới tác động của điện áp bên ngoài, một vài e- sẽ khuếch tán qua lớp tiếp
xúc trước khi tái hợp với lỗ trống. Quá trình này tạo ra dòng điện do hạt dẫn thiểu số qua
khối bán dẫn. Dòng điện rò phụ thuộc vào nhiệt độ mối nối và không bị ảnh hưởng bởi
điện áp phân cực bên ngoài. Nhiệt độ càng tăng thì dòng điện rò càng lớn.
Đánh thủng ngược: nếu giá trị điện áp phân cực ngược tăng đủ lớn thì mối nối sẽ
bị đánh thủng thác lũ. Hiện tượng này được giải thích như sau: giả sử một số e- bên P
(hạt dẫn thiểu số) được cung cấp đủ năng lượng từ nguồn phân cực nghịch bên ngoài để
vượt qua mối nối đi về cực dương của diode. Trong quá trình di chuyển, nó va chạm với
những nguyên tử và đủ năng lượng để đẩy với các e- hóa trị vào dãy dẫn. Mỗi e- hóa trị
lại va chạm với các nguyên tử sẽ đẩy hai hay nhiều e- hóa trị vào trong dãy dẫn, quá trình
cứ tiếp tục như thế nên số lượng các e- trong dãy dẫn tăng lên rất nhanh hay còn gọi là
hiệu ứng thác lũ. Trong trường hợp này dòng điện ngược sẽ tăng rất nhanh. Hầu hết
những diode không hoạt động trong chế độ đánh thủng ngược này vì có thể hư hỏng do
quá công suất. Tuy nhiên, diode zener hoạt động dựa trên đặc điểm đánh thủng ngược
này mà ta sẽ học ở bài sau.
Diode dẫn dòng khi điện áp phân cực thuận vượt qua điện áp rào thế và diode không
dẫn dòng khi nó bị phân cực ngược. Từ hình vẽ ta thấy rằng nhánh trên là nhánh phân
cực thuận và nhánh dưới là nhánh phân cực nghịch.
Khi điện áp phân cực thuận nhỏ hơn điện áp rào thế (0.3V đến 0.7V) thì dòng
điện qua diode có giá trị rất nhỏ gọi là dòng điện ngược.
Khi điện áp phân cực thuận lớn hơn điện áp rào thế thì dòng điện qua diode
tăng rất nhanh vì thế cần phải mắc điện trở nối tiếp để hạn dòng.
Điện áp phân cực thuận trên diode xấp xỉ với điện áp rào thế gọi là V có giá trị trong
khoảng từ 0.3. đến 0.7V.
Ở nhánh phân cực ngược khi điện áp ngược tăng lên về bên trái, dòng điện gần bằng
0 cho đến khi VR = VBR (điện áp đánh thủng). Khi đánh thủng xảy ra, dòng ngược có giá
trị rất lớn, nếu không giới hạn thì nó có thể phá hỏng diode. Giá trị điện áp đánh thủng
điển hình lớn hơn 50V cho hầu hết loại diode. Hầu hết các loại diode đều không được
hoạt động trong vùng đánh thủng ngược.
Khi điện thế cực Anode dương hơn so với Cathode, diode phân cực thuận và dòng
điện đi từ Anode đến Cathode. Lưu ý rằng khi diode được phân cực thuận, điện áp rào thế
luôn luôn xuất hiện giữa hai cực Anode và Cathode.
Khi điện thế cực Anode âm hơn so với Cathode, diode bị phân cực ngược, dòng
điện qua diode gần bằng 0.
V V
+ - - +
I ≈ 0A
IF
R R
+ - - +
VBB VBB
ngược luôn luôn bằng 0. Đây là mô hình lý tưởng, bỏ qua điện áp rào thế, điện trở nội và
các thông số khác. Trong nhiều trường hợp nó đủ chính xác.
Khi Khi
khóa khóa
đóng mở
Đặc tuyến lý tưởng có dạng như sau:
IF
VF
0
Đặc tuyến lý tưởng
Tiếp theo là mô hình có tính chính xác cao hơn. Khi phân cực thuận diode có thể
xem như là khóa đóng nối tiếp với nguồn pin V (có điện thế khoảng 0.3V đến 0.7V), cực
dương của pin hướng về anode. Khi phân cực nghịch thì xem như hở mạch giống như
trường hợp lý tưởng, bởi vì điện áp rào thế không ảnh hưởng đến phân cực ngược.
VF
0 V
Nếu cần cấp độ chính xác lớn hơn nữa thì ta dùng mô hình sau: khi phân cực thuận
diode được thay thế như là điện áp rào thế và điện trở thuận của diode có giá trị nhỏ. Khi
phân cực nghịch diode được xem như là một điện trở phân cực ngược có giá trị lớn.
Khi khóa Khi khóa
R có giá
đóng mở
trị rất
- lớn
V
+
IF
VF
Đặc tính cơ bản của diode là chỉ dẫn điện theo một chiều nên nó được ứng dụng
rộng rãi trong các mạch chỉnh lưu, chuyển đổi tín hiệu từ AC DC.
5. Diode Zener:
Diode zener dùng để ổn định điện áp, công dụng giống mục đích tổng quát của
diode chỉnh lưu, và rất quan trọng trong nhiều mạch nguồn cung cấp.
Ký hiệu:
Vùng
IF phân
cực
thuận
VZ VF
VR
Vùng
phân
cực
nghịch
Đặc tuyến của Zener
Zener là linh kiện dùng tiếp xúc P – N nhưng nó khác với diode chỉnh lưu là hoạt
động tối ưu trong vùng phân cực ngược.
Khi phân cực thuận nó hoạt động giống như diode thường nhưng khi phân cực
nghịch, điện áp ngược VR > VZ thì đánh thủng ngược xảy ra và điện áp nghịch trên hai
đầu diode hầu như không đổi mặc dù dòng điện nghịch thay đổi rất lớn.
Có hai loại đánh thủng ngược trong diode zener. Một là loại đánh thủng thác lũ với
điện áp ngược cao như trong diode chỉnh lưu. Hai là loại đánh thủng zener như trong
diode zener với điện áp ngược thấp. Tùy theo bề dày miền nghèo khác nhau mà mức điện
áp đánh thủng khác nhau vì vậy có nhiều loại diode zener khác nhau.
Diode zener với điện áp đánh thủng < 5V hoạt động trong chế độ đánh thủng zener,
điện áp đánh thủng > 5V hoạt động trong chế độ đánh thủng thác lũ nhưng cả hai loại vẫn
gọi là diode zener. Trong thực tế, điện áp đánh thủng trong khoảng từ 1.8V đến 200V.
IZK
IZM
IR
Khi VR < VZ dòng điện ngược có giá trị rất nhỏ khi VR ≥ VZ xảy ra hiện tượng đánh
thủng dòng điện IZ tăng rất nhanh, điện áp VZ gần như không đổi. Khả năng ổn định điện
áp này là đặc điểm chính của diode zener. Zener duy trì điện áp không đổi trên hai cực
của nó trong khi dòng điện IZ thay đổi trong một khoảng xác định.
Giá trị tối thiểu của dòng điện ngược là IZK phải được duy trì để giữ diode ổn định.
Ta có thể thấy trên đặc tuyến là IZ < IZK thì điện áp thay đổi rất nhanh và không còn chức
năng ổn áp. Giá trị tối đa của dòng điện ngược là IZM, khi IZ > IZM thì diode bị phá hỏng.
Vì vậy diode zener duy trì điện áp không đổi trên hai cực khi dòng điện ngược thay đổi
trong khoảng IZK đến IZM.
Mạch tương đương của Zener:
Mô hình xấp xỉ của diode zener trong vùng đánh thủng ngược có dạng như sau:
+ rZ
VZ
_ Mô hình
Mô hình lý +
thực tế
tưởng VZ
_
rZ = ∆VZ/∆IZ
6. Diode Schottky:
Ký hiệu:
Diode schottky có đáp ứng tần số nhanh hơn so với diode thường. Loại Diode này
chỉ cần phân cực thuận khoảng 0.3V nên chúng thích hợp cho những ứng dụng tần số cao
và điện áp thấp.
Đặc điểm của Diode Schottky:
Được tạo thành từ tiếp xúc của bán dẫn (pha ít tạp chất) và kim loại.
Trường ĐH GTVT TPHCM 44
Bài giảng DCLKĐT Chương 4: Lý thuyết bán dẫn
p n
Bản cực
_ + _ +
Khi điện áp phân cực ngược tăng lên, bề dày miền nghèo tăng lên, tăng bề dày lớp
điện môi và làm giảm điện dung của lớp bán dẫn. Khi điện áp phân cực ngược giảm,
vùng nghèo thu hẹp, điện dung tăng lên.
Giá trị của tụ điện được xác định bằng công thức sau:
S
C =ε
d
Trong đó:
S là diện tích bản cực.
là hằng số điện môi.
d là bề dày lớp điện môi.
Vì vậy giá trị của điện dung được điều khiển bằng cách thay đổi độ rộng miền
nghèo và cấu trúc của diode. Giá trị của tụ từ vài pF đến vài trăm pF.
RS
CV
Điện
dung Cd
của tụ
điện
VR
Ứng dụng của diode biến dung để thay đổi tần số trong các mạch công hưởng.
8. Tunnel diode:
Diode tunnel được sử dụng nhiều trong mạch khuếch đại, mạch dao động siêu cao
tần, mạch flip flop dùng trong bộ nhớ. Lý do chính là kích thước nhỏ, giá thành hạ, tốc độ
cao, công suất tiêu thụ thấp, nhiễu thấp và tỉ số dòng điện đỉnh – thung lũng rất cao.
Diode tunnel được cấu tạo từ Ge hoặc Ge_Ar. Hiệu ứng tunnel xảy ra trên các hạt
mang điện tại tiếp xúc PN mật độ rất cao, do mật độ rất lớn các hạt mang điện nên vùng
nghèo rất hẹp, cho phép dẫn ở điện áp ngược mà không làm hư hỏng linh kiện.
Bề rộng miền nghèo rất hẹp cho phép các e- chui qua (tunnel) mối nối với điện áp
phân cực thuận rất nhỏ, diode dẫn (từ A đến B). tại điểm B, điện áp phân cực thuận bắt
đầu làm giảm miền nghèo và dòng điện bắt đầu giảm khi điện áp phân cực thuận tiếp tục
tăng lên. Đây là vùng điện trở âm.
RF = - ∆VF/∆IF
Đây là hiệu ứng ngược của định luật Ohm (khi điện áp tăng thì dòng điện tăng). Tại
điểm C, diode đóng vai trò như là diode dẫn thuận bình thường.
Đặc tuyến làm việc của Diode tunnel:
IF
Vùng điện
B
trở âm
C VF
A
Ký hiệu:
Vi R Vo
V0
- Bán kỳ +: D phân cực thuận nên dẫn, nên dòng điện IL qua tải RL cũng có giá trị số
biến thiên theo bán kỳ + của nguồn. Nên điện thế ra trên tải VL cũng có dạng bán
kỳ + của V2.
- Bán kỳ -: D phân cực nghịch nên không dẫn, do đó không có dòng qua tải IL, nên
VL = 0.
Kết quả: là dòng chạy qua tải IL, và điện thế trên tải VL chỉ còn lại bán kỳ +, nên được
gọi là mạch chỉnh lưu bán kỳ.
Điện áp trên tải:
π
1 π V
VDC = ∫
2π 0
Vm sin ωtd ωt = − cos ωt 0 = m = 0.45Vhd
π
Tương tự cho dòng trên tải:
Im Vm V
I DC = = = 0.45 RMS
π π RL RL
D
t
Vi
Vi
R t
D
VL
t
- Bán kỳ + tại A: D1 dẫn, D2 ngưng => dòng IA chạy qua D1 qua R trở về điểm
giữa biến áp.
Trường ĐH GTVT TPHCM 47
Bài giảng DCLKĐT Chương 4: Lý thuyết bán dẫn
- Bán kỳ – tại A (chính là bán kỳ + tại B): D1 ngưng, D2 dẫn => dòng IB chạy qua
D2 qua R về điểm giữa của biến áp.
Do đó dòng qua tải chính là tổng của 2 dòng IA và IB.
Điện áp trung bình trên tải:
Vm
VDC = 2 = 0.636V = 0.9V
m RMS
π
Tương tự cho dòng trên tải:
2I m 2Vm V
I DC = = = 0.9 RMS
π π RL RL
Nhận xét: Độ gợn sóng của mạch chỉnh lưu toàn sóng giảm so với chỉnh lưu bán kỳ.
Chỉnh lưu cầu.
+
Thay vì phải sử dụng biến áp có chấu giữa,
ta không cần mà chỉ cần sắp xếp các diode Vi
để có thể dẫn điện ở cả 2 bán kỳ.
- R
- Bán kỳ đầu VA > Vc: D1D3 dẫn, D2
D4 tắt => dòng chạy A->D1->R->D3->C.
- Bán kỳ sau VA < Vc : D1 D3 tắt, D2
D4 dẫn => dòng từ C->D2->R->D4->A.
Công thức tính dòng và áp như 2 diode
Mạch lọc D
VL
Vi
R
D
Tín hiệu ra trong các mạch chỉnh lưu có độ gợn sóng khá lớn và VDC thấp (toàn kỳ VDC =
0.636 Vm). Do đó để cải thiện độ gợn sóng người ta mắc thêm các mạch lọc.
Ở ngõ ra, khi D1 dẫn, dòng qua tải R và nạp cho tụ C. Ở đỉnh A, điện thế giảm, tụ lập tức
xả điện qua tải với thời gian T = RL.C. Khi tụ xả đến B, D2 dẫn và lại nạp cho tụ lên đỉnh
A, cứ thế tiếp tục. Kết quả là dạng sóng ra như hình vẽ có VDC tăng và độ gợn sóng giảm
so với lúc chưa có tụ lọc.
Mạch xén
- Mạch giới hạn biên độ tín hiệu.
- Tùy theo diode mắc nối tiếp hay song song với tải ngõ ra (RL) ta phân biệt thành
mạch xén nối tiếp hay song song.
- Tùy theo chức năng mà ta có loại xén mức trên, mức dưới hay hai mức độc lập.
Sau đây ta sẽ khảo sát mạch xén sử dụng diode lý tưởng ( Vγ = 0 )
-
a. Mạch xén trên:
D
t
Vi Vo
D t
Vi Vo
CHƯƠNG 5 TRANSISTOR
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Bipolar Junction transistor (BJT):
BJT được cấu tạo bởi 3 khối bán dẫn được phân chia bởi hai lớp tiếp xúc P – N.
BJT có 2 loại cơ bản sau:
C C
Collector Collector
N P
B B JC
P N
Base Base JE
N P
E Emitter E Emitter
Ký hiệu:
C
C
2
B B
3
1 2
E E
1
3
Phân cực nghịch lớp JC làm cho vùng nghèo giữa vùng B và C bị mở rộng hơn và
phân cực thuận lớp JE làm cho miền nghèo giữa B và E bị thu hẹp. Vùng E dễ dàng phun
hạt dẫn (e-) qua mối nối JE vào vùng B. Một phần nhỏ e- tái hợp với các lỗ trống bên B và
đi ra ngoài cực B tạo nên dòng điện IB. Phần lớn e- còn lại khuếch tán vào vùng nghèo
BC, dưới tác dụng của điện trường tiếp xúc BC các e- được hút qua mối nối BC. Thật
vậy, ta có thể xem như các e- được hút qua mối nối BC (bị phân cực nghịch) bởi lực hút
từ các ion dương ở vùng C. Các e- này đi qua vùng C và đến cực dương của nguồn DC
tạo nên dòng IC . Cường độ dòng điện cực C (IC) chỉ phụ thuộc vào dòng điện IB và
không phụ thuộc vào nguồn phân cực DC.
Vùng nghèo
N P N
IB IB
IE IC IE IC
3 2 1 3
IB IB IB
2
1
RC RC
IC
IC VCC VCC
2
RB RB
3
1 2
IB IB
VBB VBB IE
1
IE
3
Tỷ số của dòng IC và IE là hệ số .
IC
α=
IE
có giá trị trong khoảng 0.95 ÷ 0.99
Quan hệ của α và β
I E = I C + I B . Chia hai vế cho IC
I E IC I B
= +
IC IC IC
1 1 α
= +1 β=
α β 1−α
Ví dụ: tìm hệ số và khi IB = 50ìA và IC = 3.65mA
I C 3.65mA
β= = = 73
IB 50 µA
β 73
α= = = 0.986
β +1 74
VCC
2
RB +
1
VCE
IB -
VBB
IE
3
Khi mối nối BE được phân cực thuận, nó giống như diode và có một điện áp thuận
rơi trên nó là :
VBE ≈ 0.7V (Si) và 0.3V (Ge)
100 RC
VCC
2
RB
1
10V
5V VBB 10K
3
ĐS:
IB = 430ìA.
IC = 64.5mA.
= 0.993.
IE = 64.95mA.
VCE = 3.55V.
VCB = 2.85V.
Đặc tuyến Collector
IC
100 RC IB
IC VCC
2
RB IB
1
10V
Giá trị của IB được xác định bởi VBB và khi VCC = 0 thì IC = 0 và VCE = 0. Bây giờ
nếu ta tăng VCC thì IC và VCE sẽ tăng lên.
Khi VCE ≈ 0.7 V, mối nối BC trở nên phân cực ngược và IC đạt giá trị cực đại, được
xác định theo IC = IB. Tại điểm này, nếu VCE tiếp tục tăng thì IC vẫn không tăng nữa.
IC
IB4>IB3
Vùng IB3>IB2
bão
hòa IB2>IB1
IB1>IB
IB = 0
VCE
Vùng tắt
ICEO
2
1
VCC
IB = 0
3
RC
2
RB
1
VCC
VBB
3
Khi IB tăng lên, dòng IC cũng tăng lên và VCE giảm xuống. Khi VCE giảm đến giá trị
gọi là VCE(sat) thì mối nối BC trở thành phân cực thuận và dòng IC sẽ không tăng nữa mặc
dù IB tiếp tục tăng. Trong vùng bão hòa, mối quan hệ IC = IB không còn đúng nữa và
VCE(sat) có giá trị khoảng 0.2V.
VD: Giả sử VCE(sat) = 0. Transistor có bão hòa hay không?
RC
1K
2
RB
1
10K 10V VCC
VBB 3V = 50
3
Hệ số khuếch đại :
là một thông số rất quan trọng của transistor. phụ thuộc vào hai thông số IC và
nhiệt độ mối nối.
Giữ nhiệt độ không đổi và tăng dần IC , tăng dần đến mức cực đại. Tăng IC
hơn nữa, đang ở mức cực đại sẽ giảm dần.
Giữ dòng IC không đổi và thay đổi nhiệt độ, thay đổi theo nhiệt độ nếu nhiệt
độ tăng lên thì cũng tăng lên và ngược lại.
T2>T1
T1
IC(mA)
Bảng mô tả kỹ thuật (data sheet) thường cho giá trị tại 1 giá trị IC nào đó. Thậm chí
tại giá trị cố định của cả hai thông số IC và nhiệt độ mối nối, thay đổi từ thiết bị này sang
thiết bị khác với cùng một transistor.
Giá trị của được xác định tại giá trị IC nhỏ nhất, min . Cũng có khi người ta dùng giá
trị cực đại hoặc giá trị điển hình.
Pmax = I C .VCE
Pmax thường được tại 250. Nếu nhiệt độ cao thì Pmax sẽ nhỏ hơn. Hệ số suy giảm
công suất 2mW/0C nghĩa là nếu nhiệt độ tăng lên 10C thì Pmax sẽ giảm 2mW.
VCC
VBB
2
IC
1 3
+
vi IE RC Vout
2
100mV(rms) 1K
VCC
VBB
2
RC 1KΩ
Độ lợi áp AV = = = 20
re 50Ω
Vì thế điện áp ra : Vout = AV .Vin = 2V (rms)
RC RC
C
2
0V RB
1 VCE = VCC
E
3
Vì mối nối BE bị phân cực nghịch nên transistor tắt, một cách lý tưởng xem như hở
mạch cực C và E.
RC RC
IC C
2
+VBB RB VCC
1 I C ( sat ) =
IB
E RC
3
Transistor bão hòa vì mỗi nối BE được phân cực thuận và dòng IB đủ lớn để IC đạt
giá trị bão hòa. Một cách lý tưởng, xem như ngắn mạch giữa C và E. vì điện áp VCE(sat) rất
nhỏ nên:
VCC
I C ( sat ) =
RC
Giá trị IB cần để transistor bão hòa: +10V
1K
Vout
2
RB
1
Vin
3
I C ( sat )
I B (min) =
β
Ví dụ:
a. VCE = ? khi Vin = 0V.
b. IB(min) = ? để transistor bão hòa. Biết = 200.
c. RB(max) = ? khi Vin = 5V.
Giải:
a. khi Vin = 0, transistor tắt và VCE = VCC = 10V.
b. Khi transistor bão hòa, VCE ( sat ) ≅ 0
VCC
I C ( sat ) = = 10mA
RC
I C ( sat )
IB = = 0.05mA
β
Đây là giá trị IB cần thiết để lái transistor đến điểm bão hòa. Nếu càng tăng IB
hơn nữa thì transistor càng bão hòa sâu hơn nhưng IC sẽ không tăng.
c. Khi transistor bão hòa, VBE = 0.7V
Vin − 0.7
RB = = 86 KΩ
IB
Phân cực ngõ ra bị méo điểm tĩnh quá gần điểm thắt
Phân cực ngõ ra bị méo điểm tĩnh quá gần điểm bão hòa
Transistor được phân cực với VCC và VBB để định giá trị cho IB, IC, IE và VCE.
Đường đặc tuyến collector cho transistor như hình vẽ và chúng ta sẽ dùng hình ảnh này
để minh họa ảnh hưởng của phân cực DC. Để thực hiện điều này chúng ta sẽ thay đổi giá
trị IB và quan sát sự thay đổi của IC và VCE.
RC
IC 200
2
RB
1
VCC
10K
VBB IE 0 ÷ 10V
= 100
3
0 ÷ 5V
IC DC load line
(mA)
50
Q2
40 400ìA
Q1
30 300ìA
20 Q3
200ìA
2 4 6 10 VCE(V)
+10V IC
A
RC 200 ICQ Q
B
2
RB VCE
1
10K
vi VCEQ
3
3.7V
IBQ
Méo dạng ngõ ra:
Tùy thuộc vào vị trí của điểm Q trên Bão hòa IC
đường tải mà biên độ của tín hiệu ngõ ra bị
giới hạn. Tín hiệu ngõ ra bị giới hạn doICQ A
nhiều nguyên nhân: biên độ tín hiệu vào, Q
vị trí điểm Q…Ta sẽ xem xét từng trường B
hợp cụ thể: VCE
VCEQ
Một phần tín hiệu ngõ vào lái transistor vào vùng bão hòa nên biên độ ngõ ra bị nén
(méo).
IC IBQ
A
ICQ Q
VCE
0 VCEQ B
tắt
Một phần tín hiệu vào lái transistor vào vùng tắt nên tín hiệu ngõ ra bị xén (méo).
IC IBQ
Bão hòa
ICQ
Q
VCEQ VCE
Tắt
Do biên độ tín hiệu vào quá lớn nên transistor bị lái vào vùng tắt và vùng bão hòa.
Khi đỉnh dương bị xén, transistor bị lái vào vùng tắt nhưng không bão hòa. Khi đỉnh âm
bị xén, transistor bị lái vào vùng bão hòa nhưng không bị tắt.
Ví dụ: Xác định điểm Q và biên độ đỉnh cực đại của IB.
+20V
IC
RC 300 66.7mA
Q IC(peak) = 66.7-37.2
37.2mA
2
RB
1 =29.5mA
50K
10V
0 8.84V 20V VCE
3
ĐS:
IB = 186ìA.
IC = 37.2mA.
VCE = 8.84V
IC(off) = 0
VCE 20
I C ( sat ) = = = 66.7 mA
RC 30
I C ( peak )
I b ( peak ) = = 147.5µA
β
2
và I C = β .I B (1) 1
3
Chú ý:
Trong phương trình (1) và (2) đều có chứa hệ số . Điều này không thuận lợi
vì sự thay đổi của sẽ dẫn đến IC và VCE thay đổi theo, do đó làm thay đổi
điểm tĩnh của transistor và làm cho mạch phân cực này phụ thuộc vào .
Điểm tĩnh Q có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của VBE và ICBO (dòng
ngược đi qua mối nối BC).
VCC
V − VBE VCC
I B = CC
RB
Khi nhiệt độ tăng lên thì VBE giảm ICBO
RC
IB tăng lên. Để loại bỏ ảnh hưởng này thì
2
chọn VCC >> VBE. Dòng ICBO có ảnh hưởng
làm tăng điện áp phân cực vì nó tạo một VBB VCC
ICBO.RB
1
3
Hiện nay, hầu hết các transistor có ICBO rất nhỏ (nA) và có thể bỏ qua ảnh hưởng của
nó nếu VBB >> ICBO.RB
Phân cực Emitter
Loại mạch phân cực này dùng cả hai nguồn âm và nguồn dương. Khi đó VB ≅ 0V và
nguồn âm –VEE phân cực thuận mối nối BE.
Ta có:
VB ≅ 0V
VE ≅ −VBE
VE − VEE
IE =
RE
IC ≅ I E
VC = VCC − I C .RC
VCE = VC − VE
Ví dụ 1:
Ta có VE ≅ −VBE = −0.7V
VE − VEE 9.3
IE = = = 1.86mA +VCC
VCC
RE 5K
IC ≅ I E
RC
VC = VCC − I C .RC = 8.14V VC
2
VCE = VC − VE = 8.84V RB
1
VB
Ví dụ 2:
VE
Mạch như hình trên, với:
3
RE
RB =100K, RC = 680, RE = 3.3K
VCC = +15V, VEE = -15V
VCC
-VEE
Ổn định phân cực Emitter: +10V
VCC
Ta có: I B .RB + VBE + I E .RE = VEE
IE
Với IB ≅ 1K
β
VC
2
R 50K
⇒ I E B + RE = VEE − VBE 1
β VB
V − VBE VE
3
⇒ I E = EE (1) 5K
R
RE + B
β
RB VEE − VBE VCC
nếu RE >> thì (1) ⇒ I E = -10V
β RE
VEE
Hơn nữa, nếu VEE >>VBE thì I E = .
RE
Kết luận:
RB
Nếu RE >> và VEE >>VBE thì IE sẽ không phụ thuộc vào và VBE, IE không đổi
β
thì điểm tĩnh Q sẽ không đổi. Vì thế phân cực emitter cung cấp một điểm phân cực ổn
định 1 cách hợp lý.
Ví dụ:
Khi nhiệt độ thay đổi, transistor có thông số thay đổi như sau:
= 50 đến 100
VBE = 0.6V đến 0.7V
Xác định điểm tĩnh Q.
Khi = 50 và VBE = 0.6V
I E ≅ I C = 1.892mA
VCE = 11.24V
Khi = 100 và VBE = 0.7V
I E ≅ I C = 1.921mA
2
10K
1
VB
VE
3
10K
RB
3
2
1
RE
IB + I2 Điện trở
VCC VCC
RC tương
R1
R1 đương
2
IB R1 nhìn vào
A 1
A cực B
I2
R2 R2
3
R2 RE RIN
Nếu dòng I B << I R thì mạch phân cực như hình b). Nếu dòng IB đủ lớn để so sánh
2
với I2 thì phải xét điện trở ngõ vào DC RIN nhìn vào cực B. Ta thấy rằng RIN mắc song
song với R2.
Tìm RIN:
VA
RIN =
IB
R2 //( βRE )
VB = × VCC
R1 + R2 //( βRE )
R1 RC
R2
Nếu .RE>>R2 thì VB = × VCC VC
2
R2 + R1
VB 1
VE = VB − VBE
VE
V
⇒ IE = E
3
RE R2 RE
IC ≅ I E
VC = VCC − I C .RC
VCE = VC − VE = VCC − I E (RC + RE )
Ví dụ:
Xác định VCE và IC, biết = 100.
1
Nếu R2 << .β .RE thì R2 //( β .RE ) ≈ R2
10 VCC
R2
VB = × VCC = 3.33V VB 1
R2 + R1
VE
VE = VB − VBE = 2.63V
3
R2 RE
V 500
⇒ I E = E = 5.26mA ≈ I C 5K
RE
VCE = VC − VE = VCC − I E (RC + RE ) = 2.11V
Ổn định phân cực kiểu phân áp:
Hình a. Hình b.
RC
RC
2
2
R1 RTH
A +VTH
1 1
VCC VCC
R2
3
3
RE
RE
1
2
VT = I B .RT + VBE + I E .RE
IE
3
R1
với IB = RC
β
20K 2K
R
⇒ VT = I E RE + T + VBE
β
V − VBE
⇒ IE = T
R
RE + T
β
RT VT − VBE
nếu RE >> thì ⇒ I E = .
β RE
Ví dụ:
Transistor có = 150. Tìm điểm tĩnh Q.
ĐS:
VB = 6.67V
VE = 7.37V
IE = IC = 2.63mA
VEC = 2.11V
2
khuynh hướng duy trì giá trị ổn định của IC giữ
cho điểm Q cố định. 1
3
VC − VBE
IB =
RB
mà VC = VCC − I C RC
và I C = βI B VCC
V − VBE
⇒ I C = CC
R
RC + B RC
β RB
10K
Ví dụ: Tính IC và VCE: 100K
2
Biết transistor có = 100. 1
N P
Gate Gate
P P N N
Source Source
Kênh dẫn loại N Kênh dẫn loại P
Nguyên lý hoạt động: D
G N
VDD
VGG
S
Nguồn VDD cung cấp điện áp VDS và dòng IDS. JFET luôn luôn hoạt động với mối
nối GS bị phân cực nghịch. Điện thế âm VG hình thành vùng nghèo tại mối nối PN và vì
thế điện trở kênh dẫn tăng lên. Độ rộng của kênh dẫn được điều khiển bằng cách thay đổi
điện thế VG và nhờ đó điều khiển được dòng ID.
D +
G
P P VDS
+
VGG
- S -
Bề rộng miền nghèo giữa hai cực G – D lớn hơn so với G – S do điện áp phân cực
ngược VGD lớn hơn điện áp phân cực ngược VGS.
Ký hiệu của JFET:
D D
G G
2
3 2
S S
1
Loại N Loại P
ID
Vùng tuyến tính
Vùng
C
IDSS B đánh
thủng
Vùng thắt kênh
A VDS
0 VP
Khi VGS = 0, tăng dần VDD từ 0V, ID sẽ tăng tỷ lệ với VDS như trong đoạn AB. Trong
vùng này, điện trở kênh dẫn hầu như không đổi nên còn gọi là vùng tuyến tính.
Tại điểm B, đường đặc tuyến có dạng nằm ngang và ID có giá trị không đổi là IDSS.
Tại điểm này, điện áp phân cực ngược trên mối nối G – D làm cho vùng nghèo mở rộng
đủ để kênh dẫn thu hẹp vì thế điện trở kênh dẫn càng tăng (do ID không đổi, VDS càng
tăng). Giá trị VGD tại điểm này gọi là điện áp thắt kênh (VP).
Tổng quát: VP = VGS − VDS
Do VGS =0 ⇒ VGD = −VDS = VP
VP có giá trị không đổi đối với loại JFET cụ thể. Giá trị VDS tại điểm thắt kênh thay
đổi tùy thuộc vào giá trị VGS. IDSS là giá tị cực đại của ID khi VGS = 0.
Tại điểm C, xảy ra hiện tượng đánh thủng và ID tăng rất nhanh do mối nối phân cực
ngược bị đánh thủng, vì thế JFET luôn luôn hoạt động trong vùng thắt kênh từ điểm B
điểm C.
ID
VGS = 0
VGS = -1
VGS = -2
VGS = -3
VGS = -4
VDS
Họ đặc tuyến JFET
Tăng dần giá trị âm của VGS, điện áp ngưỡng VP xuất hiện tại những giá trị VDS
giảm dần, vì thế ID sẽ giảm tương ứng. Vì thế ID được điều khiển bởi điện áp VGS. Giá trị
IDmax (IDSS) xuất hiện khi VGS = 0 và giảm dần khi VGS tăng lên.
Trạng thái tắt:
Nếu VGS càng âm thì IDS càng nhỏ. Khi VGS âm đủ lớn đến khi ID = 0 vùng nghèo
bị mở rộng tối đa hay kênh dẫn bị đóng. Giá trị VGS tại điểm tắt gọi là VGS(off).
Từ phương trình: VP = VGS − VDS
JFET kênh N tắt khi VGS = VP VDS =0 IDS =0.
Trường ĐH GTVT TPHCM 69
Bài giảng DCLKĐT Chương 5: Transistor
Kênh
dẫn bị
P P đóng
ID
IDSS VGS = 0
VGS = -1
VGS = -2
VGS = -3
VGS(off) VGS = -5
VGS -5 -3 -2 -1 VDS
Đặc tuyến JFET
V
g m = g m 0 1 − GS
VP
Tự phân cực:
+VDD
VCC
+10V
VG ≅ 0
RD
VGS = − I D .RS = VG − VS = −VS do (VG =0) (1)
1K
V
I D = I DSS (1 − GS ) 2 (2)
2
3
VP
VDS = VDD − I D (RD + RS ) (3) RG
1
RS
Giải hệ phương trình 3 ẩn (1), (2) và (3) kết quả 500
Ví dụ: Tính VDS và VGS cho mạch sau, biết rằng ID = 5mA.
ĐS:
VS = 2.5V
VD = 5V
VDS = 2.5V
Vì VG = 0 nên VGS = -2.5V
ID(mA)
5V
IDSS RS = = 800Ω
6.25mA
6.25
VGS(V)
VGS(off) -5
VGS 2
I D = I DSS (1 − ) = 6.25mA
VP
VGS 5V
RS = = = 800Ω
ID 6.25mA
Cấu tạo: Tùy theo cấu tạo mà ta có các loại như sau: MOSFET kênh N và
MOSFET kênh P.
+VDD -VDD
VCC
VCC
RD RD
VG ≈ 0 VG ≈ 0
2
3
3
2
RG RG
1
RS RS
Drain Drain
SiO2 SiO2
N P
Gate Gate
P N
N P
Source Source
Kênh dẫn loại N Kênh dẫn loại P
MOSFET có thể hoạt động trong chế độ nghèo hoặc chế độ giàu. Vì cực cửa cách ly
so với kênh dẫn bằng lớp SiO2 nên có thể cung cấp điện áp VG dương hoặc âm vào cực G
(Gate).
Xét hoạt động của MOSFET loại N: MOSFET hoạt động trong chế độ nghèo khi VG <
0 và trong chế độ giàu khi VG > 0.
D
RD
N +
- +
G - +
+ P VDD
- +
- + -
- N Chế độ nghèo VGS<0 và
VG VGS<VGS(off)
+
S
D
RD
N
+ - -
G + -
- P VDD
+ -
+ + - +
N
VG Chế độ giàuVGS>0
-
S
Chế độ nghèo: Lớp SiO2 là lớp điện môi cách điện. Do đó cực G được xem như là
1 bản cực của tụ điện và mặt đối diện của lớp SiO2 là bản cực còn lại.
Khi VGS âm, điện tích âm tích tụ trên cực G và điện tích dương tích tụ trong kênh
dẫn loại N. Các điện tích dương này sẽ tái hợp với các e- có sẵn trong kênh dẫn, nếu VG
càng âm thì e- bị tái hợp càng nhiều các e- tự do trong kênh dẫn giảm nên còn gọi là
chế độ làm nghèo kênh dẫn hay chế độ nghèo.
Khi VGS =VGS(off) thì kênh dẫn không còn hạt dẫn nên ID = 0 MOSFET tắt.
Chế độ giàu: khi VG > 0, điện tích dương sẽ tích tụ trên cực G và điện tích âm tích
tụ trong kênh dẫn, vì thê e- trong kênh dẫn tăng lên nên còn gọi là chế độ làm giàu hạt
dẫn hay chế độ giàu.
Ký hiệu của MOSFET: D D
1
G G
3 3
S S
2
Loại N Loại P
VGS VGS
VGS(off) 0 0 VGS(off)
Drain
Drain
SiO2
SiO2
N
P
Gate
P Gate
N
N
P
Source
Source
Kênh cảm ứng loại N
Kênh cảm ứng loại P
Đối với MOSFET loại N, VGG lớn hơn giá trị ngưỡng (VT) thì sẽ hình thành kênh
dẫn bằng cách tạo 1 lớp mỏng điện tích âm trong lớp bán dẫn loại P. khi VGG càng tăng
thì kênh dẫn càng tăng do tăng cường thêm e- tự do trong kênh dẫn ID = 0.
Với VGG nhỏ hơn giá trị ngưỡng thì không có kênh dẫn.
Kênh dẫn D
RD
cảm ứng
+ N
+ - +
G -
-P VDD
+ -
+ - -
+ N
VGG
-
S
Ký hiệu:
D D
2
G G
2 1
S S
3
Loại N Loại P
ID ID
VT
VGS VGS
0 VT VT 0
Loại N Loại P
Ta có IG ≈ 0 VG ≈ 0 RD
VDS = VDD – IDSS.RD IDSS
3
RG
RG = 10M RE
VT = -8V và IDSS = 12mA.
ID = IDSS , VDS = 10.8V
+VVCC
DD
+VVCC
DD
RD RD
R1
RG
3
3
2
2
R2
1
1
+24V
VCC
R2
VGS = × VDD = 14.4V
R1 + R2 RD
2 R1
K=0.12 mA/V . 1K
10K
Với VGS = 14.4V
3
2
⇒ I D = K (VGS − VT ) = 10.6mA 2
15K
1. Khái Niệm.
Định Nghĩa:
Vi mạch là mạch điện gồm nhiều linh kiện Transistor, diode, điện trở… được chê
tạo đồng loạt trên một kích thước rất nhỏ, các linh kiện này liên kết với nhau thực hiện
một số chức năng đã định và được bọc bên ngoài bằng vỏ plastic hoặc kim loại, nên còn
được gọi là mạch điện tích hợp (gọi tích là IC).
Phân Loại Vi Mạch:
Vi mạch có hai loại chính đó là vi mạch số và vi mạch tương tự ( tuyến tính).
- IC số (digital): là vi mạch dùng để xử lý tín hiệu số. Thường ký hiệu bằng chữ- D.
- IC tương tự (Analog): là vi mạch dùng để xử lý tín hiệu Analog, thường có ký
hiệu bằng chữ A và thêm ký hiệu của hãng sản xuất.
VD: TA: IC Analog của hãng TOSHIBA.
Các hệ thống số làm việc bằng vận dụng các cổng logic AND, OR, NOT, NOR…
và các Flip Flop. Các dụng cụ chứa các cổng này là số. Các dụng cụ giao tiếp như các bộ
đệm được thiết kế chủ yếu cho các ứng dụng số cũng được xem là IC số. Các mạch vi xử
lý và các linh kiện liên hệ, các chip tính toán và đồng hồ là các dụng cụ số. Ta cũng sẽ
xem xét các bộ chuyển đổi analog và digital là các IC số.
Phần lớn các dụng cụ khác được coi là IC tuyến tính. Chúng bao gồm các mạch
khuếch đại, bộ so sánh, ổn áp, dao động và các vo mạch thông tin, audio và video (như
bộ thu AM, FM, tách sóng FM, giải điều chế stereo, điều khiển âm thanh, equalizer,
khếch đại video TV, tách đồng bộ…
Đóng Gói Các Vi Mạch:
Có nhiều dạng đóng gói như : TO-5, DIP-8, TO-3, SIP-9, TO-220…
Dạng vỏ kim loại TO-5: 8,10, 12 chân.
Dạng DIP (Dual inline Package): có các cấu hình 8, 14, 16, 18, 20, 22, 24, 28 và 40
chân. Đối với các loại DIP-8, 14, 16, 18, 20 chân thì các hàng chân cách nhau 0.3 in, các
chân kề nhau 0.1 in.
Những năm gần đây người ta chế tạo các loại vỏ gắn trên bề mặt (surface mount
package) dùng để gắn IC lên bề mặt của vi mạch in không cần khoang lỗ. Ví dụ như SO-
8 và SO-4 (SO là Small Outline).
Dạng gắn bề mặt PLCC (Plastic Leaded Chip Carrier).
Các mạch xử lý công suất như ổn áp và khuếch đại công suất thường dùng kiểu
đóng gói khác.
- Đối với loại công suất tiêu tán từ 20W trở lên, người ta dùng dạng TO-3. On áp
đơn giản chỉ có hai chân với chân thứ 3 là vỏ.
- Đối với loại công suất tiêu tán nhỏ hơn 15W thì dạng TO-220 là chủ yếu.
- TO-39 cho ổn áp nhỏ hơn 2W.
- Các vi mạch khuếch đại công suất đôi khi ở dạng 1 đường ra SIP (Single In – line
Package) SIP-9.
Bộ khuếch đại thuật toán có 2 ngõ vào và một ngõ ra, hai ngõ vào được thiết kế dưới
dạng vi sai.
Vout = A (Vin + − Vin − )
với A: là hệ số khuếch đại.
Vout: điện áp ra.
Vin+: Điện áp vào không đảo.
Vin-: Điện áp vào đảo.
Đặc tính kỹ thuật của OP-AMP
Độ lợi điện áp lớn (lý tưởng AV = ∞ )
Tổng trở vào lớn (lý tưởng Zin = ∞ )
Tổng trở ra bé (lý tưởng Zout = 0)
Các dạng mạch cơ bản của Op-Amp
a. Mạch so sánh: Do Op-amp có hệ số khuếch đại rất lớn, nên tín hiệu vào Vin rất
nhỏ là IC đã bảo hoà:
Nếu Vin+ > Vin- : Vout = Vcc, được gọi là vùng bảo hoà dương.
Nếu Vin+ < Vin- : Vout = -Vcc, được gọi là vùng bảo hoà âm.
b. Mạch khuếch đại đảo: là mạch dùng hồi tiếp âm từ ngõ ra đến ngõ vào đảo.
Mạch khuếch đại đảo có hệ số được tính theo công thức:
Rf
Av = −
Ri
Ri Rf
Với : Ri: điện trở ngõ vào. Vi
Rf: điện trở hồi tiếp -VCC
R3: cân bằng nhiệt cho Op-amp
- Vo
R3
+VCC
Muốn thay đổi độ khuếch đại vi sai vòng kín Av, thì cần chọn các giá trị Ri, Rf thích
hợp. Khi thay đổi Ri thì tổng trở vào sẽ thay đổi. Còn thay đổi Rf thì chỉ có Av thay đổi
nhưng tổng trở vào không thay đổi, song giá trị Rf không phải chọn tùy ý.
- Nếu Rf quá nhỏ, dòng ra của Op-Amp sẽ vượt quá giá trị cực đại cho phép, vì
dòng ra bao gồm dòng if và dòng qua tải.
- Nếu Rf quá lớn, mạch điện dễ bị nhiễu và làm việc thiếu ổn định. Thông thường
chọn Rf từ 2k đến 2M.
Bộ khuếch đại đảo có trở kháng vào rất lớn nên dòng vào Op-Amp rất nhỏ. Do vậy
dòng tín hiệu vào Ri sẽ bằng dònmg qua Rf: ii ≅ i f . Nếu đầu vào không đảo (3) của Op-
Amp nối mass, thì dòng phân cực ib cho ngõ vào đảo sẽ tạo ra áp lệch giữa 2 ngõ vào và
bản thân dòng phân cực lại thay đổi theo nhiệt độ nên làm việc thiếu ổn định.
Để giảm nhỏ ảnh hưởng này, cần mắc điện trở R3 vào đầu vào không đảo với mass.
Điều kiện cân bằng tốt nhất nên chọn R3 = R1 // R2 .
-VCC
- Vo
Vin +
R3
+VCC
R4
R1 V1 V 2 V 3
Vout = 1 + (V 1 + V 2 + V 3 ) Vout = − Rf + +
R3 R1 R 2 R3
- Vo
Vi R3 +
R4
+VCC
Mạch có điện áp vi sai ngõ ra tỉ lệ với hiệu điện thế ngõ vào nên ra kết quả phép trừ. Điện
áp ra được tính bởi công thức:
R1 + R 4 R 4 R2
Vo = V2− V1
R 2 + R3 R3 R1
R1 R 4
Có thể chọn các giá trị R tùy ý, nhưng phải theo tỉ lệ =
R 2 R3
E1
Tr¹ng th¸i b×nh th−êng Tr¹ng th¸i kÝch thÝch §¶o mËt ®é tÝch luü
tập trung ở mức E2 (E1 → E2; E1 → E3 → E2). Nghĩa là trong nguyên tử xảy ra hiện
tượng đảo mật độ tích luỹ (điện tử bình thường tập trung ở E1 nay chuyển sang tập trung
ở E2)
Nếu ngẫu nhiên xảy ra một quá trình bức xạ của một điện tử bị kích thích nào đó thì
sẽ có hiệu ứng dây chuyền xảy ra. Sở dĩ vậy là do khi chuyển từ E2 về E1 điện tử này sẽ
bức xạ ra một dao động ngắn, dao động này lan truyền và tác động tới các điện tử khác và
làm chúng cũng bức xạ. Tần số của bức xạ được xác định bởi mức chênh lệch năng lượng
giữa E2 và E1. Do đó có thể coi rằng các điện tử nằm cùng mức năng lượng E2 được
điều hưởng ở cùng một tần số và pha trùng với tần số và pha của ánh sáng kích thích. Tức
là ánh sáng phát ra là ánh sáng kết hợp. Người ta gọi đây là hiện tượng khuếch đại ánh
sáng nhờ bức xạ cưỡng bức. Nguyên lý này còn gọi là nguyên lý Fabry - Perot, và
LASER chính là linh kiện có nguyên tắc hoạt động dựa vào nguyên lý này.
Trên thực tế năng lượng dùng để kích thích cho các quá trình đã phân tích ở trên là
năng lượng điện trường và người ta gọi đó là nguyên lý biến đổi điện/quang. Nghĩa là từ
năng lượng điện chuyển thành năng lượng quang nhờ các hiện tượng bức xạ.
Diode phát quang - LED (Light Emitting Diode)
LED là linh kiện bán dẫn quang có khả năng phát ra ánh sáng khi có hiện tượng tái
hợp xảy ra trong chuyển tiếp P - N.
Ánh sáng do LED phát ra là ánh sáng không kết hợp, tự phát và đẳng hướng.
Trường ĐH GTVT TPHCM 83
Bài giảng DCLKĐT Chương 7: Quang điện tử
Tuỳ theo vật liệu chế tạo mà ánh sáng bức xạ của LED có thể ở những vùng bước
sóng khác nhau.
LED bức xạ ra ánh sáng nhìn thấy (gọi là LED màu) được sử dụng trong các hệ
thống chiếu sáng hoặc quang báo.
LED bức xạ hồng ngoại (LED hồng ngoại) được sử dụng trong hệ thống bảo vệ, sản
xuất, thông tin quang….
a. Cấu tạo và ký hiệu LED
P N
A K A K
Vật liệu chế tạo LED là các nguyên tử nhóm III và V: GaAs, GaP, GaAsP … đây là
những vật liệu tái hợp trực tiếp.
Nồng độ hạt dẫn của P và N rất cao nên điện
trở của chúng rất nhỏ. Do đó khi mắc LED phải mắc λ ~ 980 nm
A
nối tiếp với một điện trở hạn dòng.
Cấu tạo của LED hồng ngoại tương tự như của
LED màu. Chỉ có một điểm khác biệt là một mặt của GaAs (P)
bán dẫn được mài nhẵn làm gương phản chiếu để đưa
ánh sáng ra khỏi LED theo một chiều với độ tập
GaAs (N)
trung cao.
b. Nguyên tắc làm việc của LED B Mµi nh½n
Dựa trên hiệu ứng phát sáng khi có hiện tượng
tái hợp điện tử và lỗ trống ở vùng chuyển tiếp P - N.
LED sẽ phát quang khi được phân cực thuận, nghĩa là biến đổi năng lượng điện thành
năng lượng quang. Cường độ phát quang tỉ lệ với dòng qua LED.
Khi phân cực thuận các hạt dẫn đa số sẽ ồ ạt di chuyển về phía bán dẫn bên kia.
Điện tử từ bên N sẽ khuếch tán sang P và lỗ trống bên P sẽ khuếch tán sang N. Trong quá
trình di chuyển chúng sẽ tái hợp với nhau và phát ra các photon.
Đặc tuyến Von-Ampe của LED
Ith
Ung max
UD UAK
Đặc tuyến V- A của LED giống như của diode thông thường.
Trường ĐH GTVT TPHCM 84
Bài giảng DCLKĐT Chương 7: Quang điện tử
Điện áp phân cực thuận UD: 1,6 - 3 V; điện áp phân cực ngược: 3 - 5 V; dòng ID
khoảng vài chục mA
Chú ý:
Do đặc điểm cấu tạo đặc biệt nên LED hồng ngoại tạo ra ánh sáng nằm trong vùng
hồng ngoại. Ngoài ra, những tia có hướng đi vào trong lớp bán dẫn sẽ gặp gương phản
chiếu và bị phản xạ trở lại để đi ra ngoài theo cùng một hướng. Việc này sẽ tăng hiệu suất
một cách đáng kể cho LED.
Tia hồng ngoại có khả năng xuyên qua chất bán dẫn tốt hơn so với ánh sáng nhìn
thấy nên hiệu suất phát của LED hồng ngoại cao hơn rất nhiều so với LED phát ánh sáng
màu.
Để tăng cường tính định hướng cho LED, người ta thường cấu tạo LED với một lỗ
cho ánh sáng đi qua. Có hai loại LED là SLED (LED phát xạ mặt) và ELED (LED phát
xạ cạnh). Dưới đây là hình minh hoạ cho việc lấy ánh sáng ra của một SLED.
LED băng
Ma trận LED
….
LASER
Như đã nói ở phần trên, LED không thể đáp ứng được những yêu cầu của hệ thống
yêu cầu tốc độ cao, công suất phát lớn, tính định hướng tốt … Trong trường hợp này
người ta phải sử dụng nguồn LASER với những tính năng vuợt trội so với LED. Xét về
bản chất cả LED và LASER đều có nguyên tắc hoạt động dựa trên nguyên lý biến đổi
điện / quang và có cấu trúc đơn giản nhất như một diode.
LASER là một linh kiện quang học dùng để tạo ra và khuếch đại ánh sáng đơn sắc
có tính liên kết về pha từ bức xạ kích thích của ánh sáng.
Môi trường bức xạ có thể là chất khí, chất lỏng, tinh thể cách điện hay chất bán dẫn.
Bức xạ của các loại LASER đều có tính chất giống nhau là có tính kết hợp về không
gian và thời gian, nghĩa là ánh sáng bức xạ ra ngoài là ánh sáng đơn sắc có tính định
hướng cao.
Nguyên tắc hoạt động
LASER hoạt động dựa trên 3 hiệu ứng:
Hiệu ứng chích động tử: khi cho hai khối bán dẫn suy biến khác loại tiếp xúc
nhau thì tại lớp tiếp xúc điều kiện đảo mật độ tích luỹ được hình thành. Các phần tử
mang điện khuếch tán sang nhau nhưng chỉ trong một thời gian ngắn sau khi hình thành
thế cân bằng quá trình này sẽ mất đi. Để tạo ra việc đảo mật độ tích luỹ thì phải đặt một
điện trường ngược với điện trường tiếp xúc, nghĩa là phân cực thuận cho diode. Khi này
Trường ĐH GTVT TPHCM 86
Bài giảng DCLKĐT Chương 7: Quang điện tử
ta nói các động tử được chích vào miền hoạt tính và chúng sẽ tham gia vào quá trình tái
hợp tạo thành bức xạ LASER.
Đảo mật độ tích luỹ bằng cách chiếu ánh sáng lạ hoặc cung cấp một điện trường
ngoài. Khi này số trạng thái kích thích bị chiếm giữ nhiều hơn số trạng thái cơ bản bị
chiếm giữ. Hiện tượng đảo mật độ tích luỹ xảy ra khi có hiện tượng phun hạt dẫn và dòng
bơm vượt quá dòng ngưỡng.
Phát xạ kích thích: khi điện tử chuyển từ mức năng lượng cao xuống mức năng
lượng thấp thì sẽ bức xạ ra photon. Quá trình LASER là quá trình bức xạ kích thích, nó
xuất hiện khi hệ số khuếch tán quang trong bộ cộng hưởng lớn hơn tổn hao bức xạ. Khi
đó các photon được bức xạ ra sẽ có tần số và pha đúng bằng tần số và pha của photon
đến.
Loại Hệ số đáp
Thời gian tăng sườn Dòng tối
ứng
xung [(s] [nA]
[A/W]
Phototransistor (Si) 18 2,5 25
Photodarlington (Si) 500 40 100
PiN photodiode (Si) 0,5 0,1 – 5 10
PiN photodiode (InGaAs) 0,8 0,01 – 5 0,1 – 3
APD (Ge) 0,6 0,3 – 1 400
APD (InGaAs) 0,75 0,3 30
PiN FET (Si) 15000V/W 10
PiN FET (InGaAs) 5000V/W 1 - 10
diode
IP q
S= = η.
P0 hf
Các tham số của bộ tách sóng ảnh hưởng tới độ nhạy là:
+ Hệ số đáp ứng là tỉ số giữa năng lượng điện đầu ra và năng lượng quang đầu vào
P
R = η.
hf
+ Hiệu suất lượng tử hoá
+ Độ khuếch đại của mạch. Có thể sử dụng các bộ khuếch đại điện cũng như
khuếch đại quang để làm tăng công suất tín hiệu nhưng chúng sẽ khuếch đại cả nhiễu và
tín hiệu.
+ Vật liệu chế tạo bộ tách sóng quang. Đây là thông số sẽ quyết định bước sóng
công tác, nghĩa là dải bước sóng mà bộ tách sóng sẽ làm việc tốt nhất.
Ch©n cùc
Líp chèng ph¶n quang
§iÖn cùc
VËt liÖu
B¸n dÉn nh¹y quang
nh¹y quang
+ Một lớp vật liệu bán dẫn nhạy quang (có bề dày từ 1 (m đến 0,1 mm, tuỳ theo vật
liệu sử dụng và công nghệ chế tạo)
+ Đế là chất cách điện
+ Tất cả được phủ một lớp chống ẩm trong suốt đối với vùng ánh sáng hoạt động
của quang trở.
+ Vỏ bọc bằng chất dẻo có cửa sổ cho ánh sáng đi qua
Nguyên tắc làm việc:
Khi chiếu ánh sáng vào lớp vật liệu nhạy quang thì các cặp điện tử – lỗ trống sẽ
xuất hiện làm cho nồng độ hạt dẫn điện tăng lên, nói cách khác là điện trở của khối bán
dẫn giảm xuống.
Độ dẫn điện của vật liệu bán dẫn nhạy quang được tính theo công thức:
σ = q ( nµ n + pµ p )
với ĉlà độ linh động của điện tử và lỗ trống
n,p là nồng độ hạt dẫn của điện tử và lỗ trống
Như vậy, điện trở của quang trở phụ thuộc vào cường đồ ánh sáng chiếu vào, nghĩa
là cường độ dòng qua điện trở thay đổi. Nói cách khác, sự biến đổi cường độ ánh sáng đã
chuyển thành sự biến đổi của cường độ dòng điện trong mạch, hay tín hiệu quang đã
được chuyển thành tín hiệu điện.
Các tham số chính của quang trở
+ Điện dẫn suấtĠlà hàm số của mật độ quang khi độ dài bước sóng thay đổi.
+ Độ nhạy tương đối của quang trở S(() là tỉ số giữa điện dẫn suất thay đổi theo
bước sóng và điện dẫn suất cực đại khi mật độ năng lượng quang không thay đổi.
σ p (λ )
S(λ) = ρ p (λ ) = const
σ p max (λ)
+ Thời gian đáp ứng là thời gian hồi đáp của quang trở khi có sự thay đổi cường độ
sáng
Thông thường khi cường độ ánh sáng mạnh quang trở làm việc nhanh hơn.
+ Hệ số nhiệt của quang trở
Hệ số này tỉ lệ nghịch với cường độ chiếu sáng. Do vậy quang trở cần làm việc ở
mức chiếu sáng tốt nhất để giảm thiểu sự thay đổi trị số theo nhiệt độ.
+ Điện trở tối Rd
Rd là điện trở trong điều kiện không được chiếu sáng của quang trở, nó sẽ cho biết
ta sử dụng hai loại diode quang là diode quang qua miền tự dẫn (PiN) và diode quang
thác (APD). Hai loại này được ứng dụng đặc biệt trong các hệ thống thông tin quang nên
không trình bày chi tiết ở đây.
d. Transistor quang lưỡng cực (Phototransistor)
Transistor quang có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện, ngoài ra
chúng còn có khả năng khuếch đại các tín hiệu này lên.
Cấu tạo và ký hiệu của transistor quang
Cũng giống như transistor lưỡng cực thông thường, transistor quang được chế tạo từ
chất bán dẫn Si, Ge. Nó có 2 chuyển tiếp P – N, có 2 hoặc 3 chân cực.
B
E
C C
SiO2
B B
N+
C
E E
Transistor quang có 2 loại là PNP và NPN. Trên hình vẽ là cấu tạo của transistor
loại NPN, còn loại PNP cũng có cấu tạo tương tự như vậy.
Cực gốc B có bề mặt được ánh sáng chiếu vào, nó được chế tạo rất mỏng để có điện
trở nhỏ và thường để trống (phủ lớp phản quang).
IC (mA)
8
C hf3
6
N
Rt hf2
4
hf hf1
P
2
N Ecc hf0=0
E UCB (V)
0 5 10 15
Nguồn cung cấp Ecc tạo cho chuyển tiếp phát phân cực thuận và chuyển tiếp góp
phân cực ngược.
Tải Rt để sụt bớt một phần điện áp phân cực cho C và lấy tín hiệu điện ra.
Khi không có ánh sáng chiếu vào (không có tín hiệu quang hay hf = 0, IB = 0) trong
mạch chỉ có dòng tối ICtối . Đây là dòng điện do điện tử khuếch tán từ phần phát sang
Trường ĐH GTVT TPHCM 91
Bài giảng DCLKĐT Chương 7: Quang điện tử
Hình bên chỉ ra đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa dòng emitter và điện áp
collector- emitter của transistor quang NPN với các giá trị khác nhau của cường độ sáng.
Nếu cực B được nối vào mạch, sẽ có dòng base Ib và dòng collector được tăng thêm một
lượng là β.Ib.
LCD gồm 2 tấm kính đặt cách nhau 10 (m, mặt trong tráng một lớp ZnO trong suốt
làm điện cực.
Xung quanh 2 bên tấm kính hàn kín sau khi đổ đầy tinh thể lỏng vào.
Hai tấm nhựa có tính phân cực ánh sáng được dán bên ngoài tấm kính sao cho hình
ảnh được nhìn từ một phía nhờ một gương phản xạ lại.
Láng kh«ng Láng
ThÓ r¾n
®¼ng h−íng ®¼ng h−íng
Vật liệu làm tinh thể lỏng là những hợp chất hữu cơ. Tuỳ theo nhiệt độ làm việc mà
những tinh thể lỏng này ở trạng thái khác nhau
Keo
đen. Khi này nếu không có nguồn ánh sáng ngoài thì mặt chỉ thị sẽ không nhìn thấy.
Màn hình hiển thị của máy tính cá nhân, máy điện thoại di động hiện nay chủ yếu là
LCD hoạt động ở chế độ phản chiếu.
b. Chế độ thông sáng
Chế độ này ngược với chế độ trên, khi đó 2 màng lọc phân cực song song và ta có
Trường ĐH GTVT TPHCM 93
Bài giảng DCLKĐT Chương 7: Quang điện tử
mặt chỉ thị có nền tối còn các ký tự hiển thị trong suốt. Loại này thích hợp cho chiếu sáng
từ phía sau.
Loại LCD này cần có điện áp xoay chiều từ 3 – 8 VAC.
Thời gian hiện số là 100 ms và thời gian tắt là 200 – 300 ms.
Hầu hết các loại đồng hồ hiển thị số đều kết hợp cả hai chế độ phản chiếu và thông
sáng.
Chú ý:
Để LCD làm việc ta cần một điện áp xoay chiều không có lẫn điện áp một chiều.
Nếu điện áp một chiều lớn màng điện cực trong suốt ZnO sẽ bị khử thành Zn có màu tối.
Khi đó màn LCD không hiển thị được nữa, người ta gọi hiện tượng này là hiện tượng mù
của LCD.
LCD thông thường yêu cầu điện áp một chiều nhỏ hơn 100 mV còn LCD màu yêu
cầu điện áp một chiều nhỏ hơn 50 mV.
4.4 Một số loại LCD tiêu biểu
LCD loại thông sáng
LCD loại phản chiếu
LCD loại thông sáng + phản chiếu
LCD màu
LCD ghép kênh
3 loại LCD đầu tiên là LCD hoạt động ở chế độ phản chiếu, thông sáng và phản
chiếu + thông sáng
LCD màu:
Để chế tạo LCD màu các hạt màu được trộn lẫn với tinh thể lỏng.
Khi không có điện áp các tinh thể lỏng nằm song song với các phần tử màu.
Khi điện áp xoay chiều đặt vào đủ lớn các phần tử màu và tinh thể lỏng sẽ được sắp
xếp lại để tạo thành màu sắc khác nhau.
LCD loại ghép kênh:
LCD có cấu trúc theo kiểu ma trận m x n nhằm giảm thiểu số dây điều khiển trong
các LCD có điểm chỉ thị.
4.5 Tham số của LCD
Giá trị
Giá trị tiêu Giá trị
Tham số Đơn vị nhỏ
chuẩn lớn nhất
nhất
0
Khoảng nhiệt độ làm việc C - 10 + 60
0
Khoảng nhiệt độ dự trữ C - 25 + 70
Điện áp làm việc VAC 3 4,5 8
Thành phần một chiều mV 100
Tần số điều khiển Hz 30 200
Dòng tiêu thụ năng lượng nA/mm2 15 30
Thời gian lên hình ms 40
Thời gian tắt hình ms 80
Thời gian lên + tắt ms 250
Đây là loại linh kiện được cấu tạo bởi 4 lớp bán dẫn. Loại linh kiện này có hai loại
chính: loại thứ nhất là họ thyristor bao gồm Shockley diode, SCR, SCS, Diac và Triac;
loại thứ hai là UJT(Uni – Junction Transistor).
Thyristor được sử dụng để điều khiển công suất trên tải, điều khiển tốc độ động
cơ… Còn UJT được sử dụng như là linh kiện tạo xung kích cho thyristor, mạch dao động
và mạch định thời…
1. Shockley Diode:
Shockley diode là loại thyristor 2 cực. Cấu tạo của linh kiện này gồm 4 lớp bán dẫn
tạo thành cấu trúc pnpn có dạng như hình vẽ.
Anode Anode
p
Mối nối 1
n
Mối nối 2
p
Mối nối 3
n Cathode
Cathode Ký hiệu
+VVCC
CC
Anode
1
1
Q1 2 IA = IE1
2
1
3
1 IC2 = IB1
IC1 = IB2
3
Q2
2
3
1
3
Cathode
IK = IE2
3
Khi đặt vào nguồn có cực như hình trên. Mối nối BE của Q1 và Q2 bị phân cực
thuận và mối nối BC của Q1 và Q2 bị phân cực nghịch. Khi giá trị điện áp phân cực bé.
Ta có:
I B1 = I E1 − I C1 − I CBO1
I B1 = I E1 − α 1 I E1 − I CBO1
I B1 = (1 − α 1 )I E1 − I CBO1
⇒ I B1 = (1 − α1 )I A − I CBO1
I C2 = α 2 I E2 + I CBO2 = α 2 I K + I CBO2
mà I B ≡ I C và I A ≡ I K
1 2
I CBO1 + I CBO2
⇒ IA =
1 − (α1 + α 2 )
trong điều kiện này, rất bé. Vì thế tại mức điện thế thấp dòng điện IA rất bé nên đây
là trạng thái tắt hay khóa mở. Khi VAK tăng IA tăng dần vì thế 1 và 2 cũng tăng lên. Tại
điểm 1 + 2 = 1 thì IA có giá trị rất lớn.
IA
On
IH
Off
0 VBR VAK
Cathode Ký hiệu
A A A A
R→∞ R→0
K K K K
SCR được sử dụng trong nhiều ứng dụng như điều khiển động cơ, mạch tạo trễ, điều
khiển nhiệt độ, điều khiển pha, điều khiển relay…
Mạch tương đương của SCR:
A A
1
p
2
n Q1
G
3
p
2
G
n 1 Q2
3
K
SCR dẫn: IG = 0, SCR giống như Shockley diode ở trạng thái tắt.
VCC
VCC
RA
Q1 A
RA
1
Tắt 2
A
3
Q2 Hở mạch
2
G K
1 Tắt
IG = 0
K
3
IA RA
A
RA
1
Q1 2
IB1 A
3
Q2 K
G 1
K
3
ID2 kích Q2 dẫn, cung cấp dòng IB1 kích Q1 dẫn. Khi Q1 dẫn (dòng IC1 ≡ IB2) cung
cấp IB2 cho Q2 để Q2 tiếp tục dẫn nếu không có xung kích (IG = 0). Vì vậy, ta thấy rằng
Q2 dẫn bão hòa cung cấp IB1 cho Q1 . Ngược lại Q1 dẫn bão hòa cung cấp dòng IB2 cho
Q2.
VCC
VCC
IA RA
A
RA
1
Q1 2
IB1 A
3
IB2 Ngắn mạch
2
IG = 0 Q2 K
1
G
K
3
Giống như Shockley diode, SCR có thể dẫn mà không cần xung kích nếu như VAK >
VBR (forward Breakover). Điện thế VBR càng giảm khi IG càng tăng. Dòng IG điều khiển
giá trị điện áp VBR để SCR dẫn.
Mặc dù VAK > VBR nhưng sẽ không phá hỏng linh kiện nếu dòng IG bị giới hạn. Nên
để SCR dẫn ta chỉ cần kích 1 xung tại cực G.
SCR tắt:
Sau khi kích thì IG = 0, SCR tiếp tục dẫn. Dòng IA phải giảm nhỏ hơn giá trị ngưỡng
IH để SCR tắt. Có hai cách để SCR tắt:
IA = 0 (ngắt dòng IA ). Bằng cách sau:
VCC
VCC
IA = 0
RA
RA
IA < IH
G
SCR tắt G
Chuyển mạch cưỡng bức: SCR đang dẫn, tạo dòng qua SCR theo hướng
ngược lại sao cho dòng điện tổng qua SCR < IH SCR tắt.
VCC VCC
IA IA
S S
G G
RK RK
IH
VBD VF (VAK)
IA
IG1>IG2
IG2>IG1
IH0
IG = 0
VBD IH1 VAK
VBR1 VBR0
VBR là giá trị điện áp của VAK mà tại đó SCR vào vùng dẫn thuận. VBR lớn nhất khi
IG = 0, khi IG tăng lên thì VBR giảm từng bước tương ứng.
IH là giá trị của dòng IA < IH để SCR chuyển từ vùng dẫn thuận sang vùng khóa
thuận. IH tăng khi IG giảm và lớn nhất khi IG = 0.
GA
2
GK
3
K GK
1
K
3
SCS dẫn: khi kích xung kích dương vào GK hoặc kích VCC
VCC
xung âm vào GA.
SCS tắt: khi SCS dẫn ta kích xung âm vào GK hoặc
kích xung dương vào GA SCS tắt. Ta có thể dùng cách
giống như SCR là làm cho IA = 0. A
1
Q1 GA
2
2
GK
1 Q2
3
Ứng dụng: SCR và SCS có ứng dụng tương tự nhau. SCS có thời gian tắt nhanh hơn
nhưng công suất dòng và áp sẽ nhỏ hơn so với SCR. SCS chủ yếu trong bộ đếm, thanh
ghi và mạch định thời.
4. Diac và Triac
4.1. Diac
Diac có thể dẫn 2 chiều và có cấu tạo 4 lớp bán dẫn.
Cấu tạo Ký hiệu
A1
A1
n
p
p
n
A2
A2
Diac dẫn khi điện áp trên hai cực của nó > VBR ở cả hai chiều. Dòng điện qua diac
có chiều tùy thuộc vào cực tính của điện áp đặt vào 2 cực của nó. Diac tắt khi dòng điện
qua nó giảm nhỏ hơn IH.
I A
2
Q3
1
Q1 2 1
IH
-VBR V
3
-IH VBR 1 2
Q4
Q2
1
3
Ví dụ: R R
A1 A1
I
V I
V V > VBR
A2
A2
4.2. Triac: A1
n n A1
p
n
G
p
n n A2
G
A2
Cấu tạo Ký hiệu
Triac có thể xem 2 SCR nối song song, ngược hướng và có chung cực G. Triac có
thể dẫn theo chiều tùy thuộc vào đặc tính đặt vào 2 cực A1 và A2. Triac ngừng dẫn khi
dòng điện qua nó giảm nhỏ hơn IH. (giống như SCR)
IA
IH0 I2 I1 I0
-VBR0 IH1 VA
0 VBR0
-IA
5. UJT Họ đặc tuyến của Diac
3
p
Emitter
2
B1
Base 2
Cấu tạo Ký hiệu
Trường ĐH GTVT TPHCM 101
Bài giảng DCLKĐT Chương 8: Các linh kiện điện tử thông dụng khác
RB1
B1
Điện trở liên nền:
RBB = RB1 + RB2
Giá trị RB1 thay đổi nghịch đảo với dòng IE nên RB1 là 1 biến trở, giá trị của RB1 có
thể thay đổi từ vài chục đến vài chục K.
RB1 B2
V RB 1 = × VBB
RB 2 IE RB2
E
+
VEB1 RB1 çVBB
VBB
- B1
RB1
Tỷ số η = : khi VEB1 < VRB1 + V pn mối nối PN phân cực nghịch IE = 0. Giá trị
RBB
điện thế VE để mối nối BE phân cực thuận được gọi là VP.
VP = ηVBB + V pn
Khi VEB1 = VP, mối nối PN phân cực thuận IE # 0. Lỗ trống bên P đi qua thanh N,
kéo điện tử từ cực âm của nguồn VBB vào cực nền B1 tái hợp với lỗ trống. Lúc đó, hạt dẫn
trong thanh n tăng cao đột ngột làm cho RB1 giảm xuống, kéo VE giảm xuống làm cho IE
tăng lên.
Trong khoảng này, điện áp VE bị giảm trong khi dòng điện IE lại tăng lên nên người
ta gọi đây là vùng điện trở âm.
Khi RB1 giảm thì điện trở liên nền RBB
cũng bị giảm và dòng điện IBB tăng. Dòng Vùng
điện IE tiếp tục tăng và điện áp VE giảm đến VE
1 trị số thấp nhất gọi là điện áp thung lũng Vùng tắt R<0
(valley voltage) thì IE và VE sẽ tăng lên như VP
đường đặc tuyến của diode thông thường. Vùng bão hòa
Vùng này gọi là vùng bão hòa.
VV
IP IV IE