You are on page 1of 89

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ DẦM THÉP CÓ LỖ TRONG KẾT CẤU THÉP.

Ngày nay có nhiều giải pháp xây dựng hiện đại thay thế dần các phương pháp xây
dựng truyền thống để xây dựng những công trình hiện đại, quy mô lớn, thời gian
thi công nhanh càng tốt, việc sử dụng kế cấu thép ngày càng được chủ trọng trong
xây dựng vì đem lại nhiều ưu điểm.
Xuất phát từ thực tế có thể yêu cầu một số khung thép phải khoét lỗ rỗng ở bản
bụng để có lối đi, lắp đặt đường ống, đường dây dẫn điện hay tạo dáng kiến trúc
phức tạp, hiện đại, cùng đó bằng việc nghiên cứu khả năng chịu lực của loại cấu
kiện này thì việc sử dụng thép có lỗ đã phổ biến hơn.
Beams with expanded web sections with repeating web openings were first used in
1910 by the Chicago Bridge and Iron Works (Das and Srimani, 1984). This idea
was also developed independently by G.M. Boyd in Argentina in 1935 and was
later patented in the United Kingdom (Knowles, 1991). In the 1940s, the use of
castellated and cellular beams increased substantially, in part due to the limited
number of structural sections that the steel mills could fabricate in Europe.

Dầm có dạng tăng cường lỗ bụng liên tục lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1910
bởi công ty Chicago Bridge and Iron ( CB&I ). Ý tưởng này cũng là được phát
triển độc lập bởi G.M. Boyd ở Argentina năm 1935 và sau đó được cấp bằng sáng
chế tại Vương quốc Anh (Knowles, năm 1991). Với việc nghiên cứu tính toán cấu
kiện có lỗ rỗng để tăng cường khả năng chịu lực lẫn tiết kiệm khối lượng thép thì
vào những năm 1940, dầm thép có lỗ càng ngày được phát triển hơn.

Hình 1-2. Hai cây cầu ở Chigago, Mỹ.


Kết cấu khung thép tổ hợp chữ I có khoét lỗ rỗng ở bản bụng là một bước phát
triển trong ngành kết cấu thép. Chúng được sử dụng hơn 3500 dự án trên các quốc
gia : Anh, Mỹ, Australia, các tiểu Vương quốc Ả rập…
Các dự án sử dụng dầm có lỗ:

Hình 3-4-5-6. Mercedez Benz, Bridgewater, NJ


Mercedes Benz has been specifying cellular beams for many of their new
dealerships all over the country. Their projects are highly architectural. Every
angle features the look and feel of the beam.
This is Mercedes, after all. They have an image to uphold. So they’ve chosen the
castellated cellular beam to support their image.
Mercedes Benz đã thử dầm nhiều ngăn cho nhiều đại lý mới trên tất cả các Quốc
gia. Dự án của họ có tính kiến trúc cao trong mỗi góc độ tính năng và cảm nhận
của dầm. Sau tất cả, họ có một hình ảnh để duy trì. Vì vậy, họ đã chọn dầm mở lổ
bụng và dầm nhiều ngăn để hỗ trợ hình ảnh của họ.
Hình 7-8-9-10. Thư viện công cộng Cuyahoga, Warrenville Heights, OH
Municipalities like the beam because of the combination of aesthetics and cost-
efficiency. This library project features composite cellular beams for reasons of
strength and cost containment. But here again, the aesthetics were important. Note
how the top chord extensions are tapered for a special look.
Các khu đô thị thích loại dầm này vì nó kết hợp được tính thẩm mỹ và hiệu quả chi
phí. Nhưng ở đây một lần nữa, thẩm mỹ là quan trọng. Lưu ý cánh trên chịu kéo là
hình nón trông rất đặc biệt.
Hình 11-12-13. Đại học Emerson, Los Angeles
The castellated beams at Emerson serve a dual purpose: to provide support for a
rooftop helipad, and to act as a structural diaphragm connecting the project’s dual
towers at the roof level.
Hệ thống dầm có lỗ ở Đại học Emerson dùng để nâng đỡ kết cấu mái của công
trình.
CHƯƠNG 2: CẤU TẠO VÀ ĐẶC ĐIỂM LÀM VIỆC
2.1 CẤU TẠO
Castellated beams hoặc cellular beams là dạng dầm thép có lỗ.

Castellated comes from a Latin word that meant: to structurally fortify

Castellated xuất phát từ một từ tiếng Latin có nghĩa là “để củng cố cấu trúc”. Sức
mạnh tăng cường đến từ cách ghép mộng dầm đến với nhau trong quá trình sản
xuất.
Các giải pháp khoét lỗ là cắt bản bụng của cột và dầm thép tổ hợp chữ I theo
đường zíc zắc, sau đó chồng hai nữa lên nhau rồi hàn nối bằng đường hàn đối đầu
sẽ tạo nên cấu kiện có tiết diện lớn hơn tiết diện ban đầu. Các giải pháp khác nhau
của việc cắt và ghép bản bụng ( dạng của đường zíc zắc) tạo thành các dạng khác
nhau của lỗ khoét.
Hình 14. Các bước tạo thành dầm thép có lỗ
Step 1 - The castellated and cellular beam is produced by cutting a beam length
wise following a hexagonal or circular pattern.
Steps 2 and 3 - The top and bottom halves are then staggered and welded together
to create a deeper, stronger beam.
Step 4 – Beam is made.

Bước 1 – dầm mở lổ bụng và nhiều ngăn được tạo ra bằng cách cắt một chiều dài
dầm theo một hình lục giác hoặc hình tròn.
Bước 2 và 3 – Hai nửa trên và dưới được so le và hàn cùng nhau tạo ra một dầm
sâu hơn, mạnh hơn
Bước 4 – Dầm được tạo thành.
2.1.1. CÁC KIỂU CHẾ TẠO VÀ LẮP DỰNG
Castellated and cellular beam production is a very efficient process. Much of the
process is automated using programmable plasma torch cutting. 90 foot seamless
sections can be manufactured. Even longer spans can be erected in the field using
field-bolted sections.

Sản xuất dầm mở lổ bụng và nhiêu ngăn là một quá trình rất hiệu quả. Phần lớn
quy trình được tự động sử dụng cắt ngọn đèn plasma có thể lập trình. Các phần ít
hơn 90 ft có thể được manu - factured. Thậm chí kéo dài hơn có thể được dựng lên
trong lĩnh vực này bằng cách sử dụng các lĩnh vực được bắt vít.
Hình 15-16. Cách chế tạo hai loại dầm thép có lỗ.

Hình 17. Các kiểu tiết diện khoét lỗ


Ngoài các lỗ rỗng có thể được chế tạo dưới dạng hình lục giác, hình sin, hình
vuông, hình tròn bằng việc cắt và ghép thì dạng hình tròn còn được chế tạo bằng
việc đổ khuôn hoặc chỉ cắt.

Hình 18. Chế tạo bằng một bước cắt lỗ tròn.


2.1.2. VẬT LIỆU SỬ DỤNG
Thép được sử dụng là loại thép cường độ cao, tương đương thép CT3 ( Nga),
CT38, CT42 có giới hạn chảy 2200 đến 2600 daN/cm2. Thép cường độ cao, hợp
kim thấp Columbi-Vanadi. Chất lượng kết cấu thép theo tiêu chuẩn : ASTM
A572/A572M, A529 hoặc A992 Gr.50 Hiện nay trên thị trường thông dụng nhất là
thép A572, sản phẩm thép hình, thép tấm theo 5 cấp 42, 50, 55, 60, 6
2.2 ĐẶC ĐIỂM LÀM VIỆC
2.2.1. SỰ CẦN THIẾT LỖ RỖNG TRONG KẾT CẤU THÉP
Kết cấu thép có khả năng chịu lực lớn do vật liệu thép có cường độ cao, độ tin cậy
cao do cấu trúc thuần nhất của vật liệu, sự làm việc đàn hồi và dẻo của vật liệu gần
sát với các giả thuyết tính toán, trọng lượng nhẹ, tính công nghiệp hóa cao, tính cơ
động trong vận chuyển, lắp ráp. Ngoài ra, trong kết thân kết cấu. Những lỗ rỗng này
có thể ở một số vị trí ở các cấu kiện khác nhau, khoảng cách giữa các lỗ rỗng có thể
cách đều nhau, có nhiều kiểu lỗ rỗng khác nhau để phù hợp với mục đích sử dụng
hay lắp ráp.
Với chiều cao mới, tiết diện của cấu kiện khoét lỗ có các đặc trưng kháng uốn:
mômen quán tính I , mômen kháng uốn W, bán kích quán tính i… lớn hơn nhiều so
với tiết diện đặc ban đầu. Vì vậy với cùng một chi phí vật liệu, khi sử dụng khoét lỗ
có thể làm tăng khả năng chịu lực, giảm chuyển vị (dầm), với cột khoét lỗ làm độ
mảnh của cột thay đổi
2.2.2. ƯU, KHUYẾT ĐIỂM
- Ưu điểm (Advantages):
1. Tính linh hoạt (Flexibility):
The principle advantage of the steel beam castellation process is that you can
increase the depth of a beam to increase its strength, without increasing its weight.
So when it comes to maximizing load bearing capacity, the castellated beam is highly
steel efficient.
Beam length is a core advantage of the castellated beam. Through castellation, you
can increase the length of the beam to create wide-span and wide-open bay designs.

Lợi thế nguyên tắc của quá trình mở lổ bụng dầm thép là bạn có thể tăng độ sâu của
dầm để tăng sức mạnh của nó, mà không làm tăng trọng lượng của nó. Vì vậy, khi
nói đến tối đa hóa khả năng chịu tải trọng, dầm mở lổ bụng được hiệu quả thép cao.
Chiều dài dầm là một lợi thế chủ yếu của dầm có lỗ bản bụng. Thông qua lỗ bản
bụng bạn có thể gia tăng chiều dài của dầm cho thiết kế dầm nhịp lớn và rộng.
2. Chức năng (Functionality):
Due to the unique split construction of the beam, you also have the ability to use an
asymmetric design approach – whereby the top half of the beam is lighter weight
than the bottom half of the beam. This increases load capacity, while minimizing the
weight of the beam.
Increased load capacity with reduced beam weight.

Do cấu trúc phân chia độc đáo của dầm bạn cũng có khả năng sử dụng phương pháp
thiết kế không đối xứng - nhờ đó nửa trên của dầm có trọng lượng nhẹ hơn nửa dưới
của dầm. Điều này làm tăng khả năng chịu tải, đồng thời giảm thiểu trọng lượng của
dầm.
3. Khả năng thích ứng với các dạng công trình (Adaptability):
The castellated beam is an elegantly simple approach, from design to erection. The
design uses steel efficiently to achieve long spans. You can specify either hexagonal
or cellular openings with built-in connections for faster and easier erection.

Các dầm có lỗ bản bụng là một biện pháp đơn giản, dễ dàng, từ thiết kế đến lắp ráp.
Thiết kế sử dụng thép có cường độ cao để đạt được nhịp dài. Bạn có thể gia công
các lỗ hình lục giác hoặc hình tròn với các liên kết tích hợp để lắp đặt nhanh hơn và
dễ dàng hơn.
4. Tính hỗ trợ (Support):
Castellated beams can also be used for precast, prestressed concrete slab floor
construction. This is known as D-Beam construction. A central element of the
system is the use of a castellated beam. The difference here is that the castellated
beam is often not staggered after the two halves are cut. Instead, a top flange I
attached to the bottom of the castellated beam. This is to keep the beam height
shallower so as to neatly fit up with sections of precast concrete slabs.
Precast, pre-stressed concrete slabs sit on the beam’s bottom flange. Grouting is
added after the slabs are set in place. Grout flows through the web openings and
into the slab cores. After curing, the approach results in a composite floor. So
instead of taking a castin-place approach, you have a more efficient assembledin-
place approach.

Dầm thép có lỗ bản bụng cũng có thể được sử dụng cho bê tông đúc sẵn, sàn bê tông
ứng lực trước Điều này được gọi là công nghệ xây dựng D-Beam. Một yếu tố trung
tâm của hệ thống là việc sử dụng dầm có lỗ đúc sẵn. Sự khác biệt ở đây là dầm có lỗ
bản bụng thường không được so le sau khi hai nửa trên và dưới dầm được cắt. Thay
vào đó, một dầm bản rộng nửa trên được gắn vào nửa dưới là dầm có lỗ bản bụng.
Điều này là để giữ cho chiều cao dầm nông hơn để gọn gàng phù hợp với các phần
của sàn bê tông đúc sẵn.
Xin nhắc lại tấm bê tông đúc sẵn, bê tông dự ứng lực trước nằm trên phần nửa dưới
của dầm. Vữa được thêm vào sau khi các tấm được đặt tại chỗ. Vữa chảy qua các lỗ
hổng của lưới lỗ bản bụng và vào các lõi phiến. Sau khi hoàn tất, phương pháp tiếp
cận sẽ dẫn lên một tầng sàn composite. Vì vậy, thay vì sử dụng phương pháp đúc tại
chỗ, bạn có phương pháp lắp ráp hiệu quả hơn tại chỗ.
5. Ngoại thất, diện mạo công trình (Appearance):
For architects, the beam has an inherent aesthetic appeal. The major advantage to
them is often the wide-open, wide-span design capabilities of the beam. When
erected, the beam allows light to flow, which adds a visual dimension not achievable
using traditional concrete beams or wide flange steel beams.

Đối với kiến trúc sư, dầm này có sức hấp dẫn thẩm mỹ vốn có. Lợi thế chính đối với
họ thường là khả năng thiết kế mở rộng của dầm. Khi được dựng lên, các dầm này
cho phép ánh sáng xuyên qua, làm tăng kích thước trực quan không thể đạt được khi
sử dụng dầm bê tông truyền thống hoặc dầm thép mặt bích rộng.

Hình 19. Dầm có lỗ trong nhà máy xe hơi.


6. Tính bền vững và về kinh tế (Sustainability & economics):
Compared to concrete, the castellated beam can have several advantages.
Castellated beams have often been used for parking garage applications. One of the
reasons for this is that the beam can be up to 10% less cost overall, compared to
conventional concrete beams.

So với bê tông, dầm thép có lỗ bản bụng có thể có nhiều ưu điểm hơn. Khung thép
thường được sử dụng cho các ứng dụng nhà để xe. Một trong những lý do cho điều
này là các dầm thép có thể tiết kiệm lên đến 10% tổng chi phí so với dầm bê tông
thông thường. Lý do cho điều này bao gồm khả năng phù hợp tải trọng chính xác
của dầm thép. Việc lắp đặt tại chỗ và tích hợp MEP cũng là các lĩnh vực có thể giảm
chi phí bằng cách lựa chọn loại dầm thép này.
- Nhược điểm (Disadvantages):
+ Giá thành chế tạo cao hơn so với kết cấu thép thông thường. Mặt tiếp xúc không
khí lớn, dễ bị ăn mòn, chi phí phòng gỉ ca
+ Chế tạo phức tạp, phải có sườn gia cường xung quanh các lỗ khoét trên bản bụng.
2.2.2. PHÂN BỐ ỨNG SUẤT TRÊN CÁC TIẾT DIỆN CỦA DẦM KHI CHỊU
UỐN.
Sự tồn tại của các lỗ trên thành bụng làm thay đổi sự phân bố ứng suất trên các tiết
diện của dầm khi chiu uốn (hình 20). Trên phần cánh còn lại sau khi khoét lỗ, ứng
suất uốn phân bố không đều: ở tiết diện đi qua giữa lỗ, ứng suất phân bố theo luật
bậc nhất tại tiết diện giữa, giá trị lớn hơn ở thớ biên của tiết diện, giá trị bé hơn ở thớ
mép lỗ; ở tiết diện ngang qua góc lỗ, ứng suất phân bố theo luật đường cong, giá trị
bé ở thớ biên tiết diện, giá trị lớn ở mép lỗ.

Hình 20. Các dạng ứng suất trong bụng dầm


Tại tiết diện nối hai lỗ (dọc đường hàn đối đầu), xuất hiện ứng suất pháp 𝑦 . Vùng gần lỗ (đặc biệt là
góc lỗ) sự phân bố ứng suất khá phức tạp, xuát hiện sự tập trung ứng suất. Vì vậy, khi dầm chịu tải
trọng động có thể sẽ xuất hiện vết nứt tại vùng góc lỗ.
Tại vùng khoét lỗ, tiết diện làm việc của dầm là hai cánh chữ T, tạo thành bản cánh và một phần bản
bụng ngay sát cánh. Ngoài tác dụng của mômen uốn tổng thể, tiết diện dầm tại vùng này còn chịu uốn
bởi mômen phụ do lực cắt gây ra. Nhành cánh tiết diện chữ T đạt đến giới hạn khi biến dạng dẻo xuất
hiện tại tiết diện gần lỗ. Phần bản bụng giữa hai lỗ làm việc chủ yếu là chịu cắt.
2.2.3. CÁC DẠNG PHÁ HOẠI

Hình 21. Các dạng phá hoại do xuất hiện ứng xuất trong dầm.

Hình 21. Dầm chịu uốn, bị võng (Web-Post yielding)


Hình 22. Bụng dầm dọc bị uốn-xoắn (Web-Post lateral-torsional buckling)
Hình 23. Dầm chịu uốn mặt phẳng bụng (Web-Post buckling)

Hình 24. Gãy đường hàn ngang (Horizontal weld rupture)


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ DẦM THÉP CÓ LỖ
1. THIẾT KẾ DẦM THÉP CÓ LỖ THEO TCVN
1.1. PHƯƠNG PHÁP
Để tăng hiệu quả sử dụng thép cán, trong thiết kế có thể làm dầm có lỗ bằng cách cắt bảng bụng theo
đường zic zac rồi đặt chồng hai nửa dầm lên nhau và hàn lại tạo nên dầm có lỗ bản bụng, dầm có lỗ
được thiết kế từ dầm chữ I cán, thường làm bằng thép có giới hạn chảy từ 530 MPa trở xuống. Liên
kết hàn của bản bụng cần dùng đường hàn đối đầu thấu hết chiều dày. Công hàn dầm lỗ giảm đến 35%
so với dầm tổ hợp hàn.
Hình 25. Sơ đồ một đoạn dầm có lỗ.
Độ bền của dầm khi chịu uốn trong mặt phẳng của bản bụng được kiểm tra theo các công thức:
Bảng 1. Các công thức để kiểm tra độ bền của dầm.
Chữ T phía trên Chữ T phía dưới Gối
Điểm 𝑀ℎ1 𝑉1𝑎 Điểm 𝑀ℎ2 𝑉2𝑎 𝑉3 𝑆
+ + ≤ 𝑓𝑉 𝛾𝑐
1 𝐼𝑥 2𝑊1𝑚𝑎𝑥 3 𝐼𝑥 2𝑊2𝑚𝑎𝑥 𝑡𝑥 𝑎ℎ3
≤ 𝑓1 𝛾𝑐 ≤ 𝑓2 𝛾𝑐

Điểm 𝑀𝑑1 𝑉1𝑎 Điểm 𝑀𝑑2 𝑉2𝑎


+ +
2 𝐼𝑥 2𝑊1𝑚𝑎𝑥 4 𝐼𝑥 2𝑊2𝑚𝑎𝑥
𝑓𝑢1 𝛾𝑐 𝑓𝑢2 𝛾𝑐
≤ ≤
𝛾𝑢 𝛾𝑢
Ghi chú kí hiệu trong bảng
M - moment uốn trong tiết diện dầm
𝑉1 , 𝑉2 - lực cắt do phần chữ T tiếp nhận
𝐼1 𝐼2
𝑉1 = 𝑉 ; 𝑉2 = 𝑉 ;
𝐼1 +𝐼2 𝐼1 +𝐼2

Với V là lực cắt trong tiết diện dầm;


𝐼1 , 𝐼2 là các moment quán tính phần tiết diện chữ T phía trên và phía dười đối với trục bản thân và song
song với cánh ;
𝑉3 - Lực cắt trong tiết diện của dầm tại khoảng cách gối một đoạn (c+s-0.5a)
𝐼𝑥 là moment quán tính của tiết diện dầm có lỗ đối với trục x-x
𝑊1𝑚𝑎𝑥 , 𝑊1𝑚𝑖𝑛 - Lần lượt là moment kháng uốn lớn nhất và nhỏ nhất của tiết diện chữ T ở trên
𝑊2𝑚𝑎𝑥 , 𝑊2𝑚𝑖𝑛 - Lần lượt là moment kháng uốn lớn nhất và nhỏ nhất của tiết diện chữ T ở dưới
𝑓1, 𝑓𝑢1, 𝑓2, 𝑓𝑢2 - Lần lượt là cường độ tính toán của thép cán đối với các tiết diện chữ T ở trên và ở dưới
𝛾𝑐 hệ số điều kiện làm việc của kết cấu
𝛾𝑢 hệ số tin cậy trong các tính toán theo sức bền tức thời
Khoảng cách trọng tâm hai tiết diện chữ T ở trên và ở dưới
Ổn định tổng thể của dầm cần được kiểm tra như dầm thường, trong đó các đặc trưng hình học được
tính đồi với tiết diện có lỗ
ℎ𝑤
Tại các tiết diện gối nếu > 40 (𝑡𝑤 là chiều dày nhỏ nhất của bản bụng) thì cần gia cường bản bụng
𝑡𝑤
bằng các sườn cứng, khi đó bên tiết diện gối cần lấy C≥250mm
ℎ𝑤 𝐸
Tại các tiết diện dầm khi tỉ số > 2.5√ thì phải đặt các sườn cứng ngang
𝑡𝑤 𝑓

Chỉ được đặt tải trọng tập trung tại các tiết diện không có lỗ giảm yếu
Chiều cao bản bụng

ℎ𝑤𝑇 𝑏𝑓 𝐸
= (0,40 ÷ 0,07𝜆̅) (1 ÷ 0,25√2 − )√
𝑡𝑤 ℎ𝑤𝑇 𝑓

Trong công thức này dùng 𝜆̅ = 1,4. thì

ℎ𝑤𝑇 𝑏𝑓 𝐸
= (0,498 ÷ 0,1245𝜆̅) (1 ÷ 0,25√2 − )√
𝑡𝑤 ℎ𝑤𝑇 𝑓

Kiểm tra ổn định cục bộ bản bụng ở giữa 2 lỗ;


𝜋
Từ góc 𝜑 tính góc 𝜃 ° = 90° − 𝛼, đổi ra đơn vị radian: 𝜃 = 𝜃 °
180

Yêu cầu ứng suất tiếp tới hạn:


4𝜃 2
𝜏𝑐𝑟 = 𝜎 ≤ 𝑓𝑣 𝛾𝑐
3 tan 𝜃 𝑐𝑟
Trong đó ứng suất pháp tới hạn:
𝜎𝑐𝑟 = 𝜑𝑓𝛾𝑐
Hệ số uốn dọc 𝜑 phụ thuộc vào độ mảnh:
𝑐
𝜆=
0.289. 𝑡𝑤 . sin 𝛼
𝑙
Khi xác định độ võng của dầm có tỉ số ≥ 12 ( với l là nhịp của dầm) thì moment quán tính của tiết
ℎ𝜏
diện dầm có lỗ được nhân với hệ số
1.2. VÍ DỤ
Nhịp: 40 ft = 12.2 m
Khoảng cách dầm: 5ft= 1.5 m
Hoạt tải :20 psf=0.96 Kpa
Tĩnh tải: 25 psf =1.2 Kpa
Tổng tải: 100 lb/ft + 125 lb/ft + 14 lb/ft=239 lb/ft =3487 N/m=3.487 KN/m
W12×14 → CB18×14
Fy = 50 ksi=344.75 Mpa
Fu = 65 ksi=448.18 Mpa
W12×14
A = 4.16 in2 =2721.47 mm2 ; d = 11.9 in=302.26 mm;
tw = 0.2 in= 5.08mm ; bf = 3.97 in= 100.84mm
tf = 0.225 in= 5.72mm
Sx = 14.9 in3=244211 mm3=244,211 cm3 ; Zx = 17.4 in3=285186 mm3
Ix = 88.6 in4= 36875320 mm4=3687,532 cm4
e = 3.00 in= 76,2 mm
b = 3.50 in= 88,9 mm
dt = 3.00 in= 76,2 mm
h = d − 2dt
= 11.9 in. − 2(3.00 in.)
= 5.90 in=149,86 mm
ho = 2h
= 2(5.90 in.)
= 11.8 in=299,72 mm=30 cm

Giải:
q.L2 1, 2.12, 22
M   22,33 (kNm)
8 8

Kiểm tra ứng suất pháp:


M 22,33.104
   914,37
W 244, 211

q 1, 2
Kiểm tra võng: qc   =1,04 kN/m=1,04 daN/cm
q 1,15

 
>   
5.q c .L3 5.1, 04.12, 23.106 1 1
  =
L 384.E.I x 384.2,1.10 .3687,532 315  L  400
6

=>Không thỏa mãn độ võng cho phép


Chiều cao cần thiết của dầm:
5 f  L  L 5.3447.400.1220
hmin  . . . = =145,11 cm
24 E     Q 24.2,1.106.1,15

c  b.tag 59,3o =15 cm

Chiều cao dầm lỗ: h  h0  c =30+15=45 cm

Diện tích tiết diện chữ T tại chỗ có lỗ:


A  c.tw 27, 2  15.0,51
AT   =9,8 cm2
2 2

Vậy chiều cao tiết diện chữ T:


hwT =7,5-0,57=6,9 cm

Kiểm tra điều kiện:


 hwT   bf  E  10, 084  2,1.106
    0, 498  0,1245. 2  . =  0, 498  0,1245. 2  .
 tw   hwT  f
  6,9  3447

=14,5
hwT 6,9
 =13,6 <14,5
tw 0,508

Diện tích tiết diện cánh chữ T:


Af  b f .t f  10, 084.0,57 =5,7 cm2

Trọng tâm tiết diện chữ T (trục x1) cách mép dưới tiết diện (trục x2)
 0,57  0,51.6,9 2
5, 7.  6,9  
z
Sx2
  2  2
=5,4 cm
AT 9,8

Momen quán tính của tiết diện chữ T với trục bản thân x1:
10, 084.0,573 6,93.0,51 3
IT   10, 084.0,57.1,82   6,9.0,51.1,952 =46 cm
12 12

Momen kháng uốn của tiết diện chữ T:


IT 46
WT ,max   =22 cm3
d  z 7,5  5, 4

IT 46
WT ,min   =8,5 cm3
z 5, 4

Momen quán tính của tiết diện có lỗ với trục trung hòa x của dầm:
I x ,0  2.  IT  AT .a 2   2.  46  9,8.20, 42  =8249 cm4

Với a=c+z=15+5,4=20,4 cm
Phương trình và lực cắt tại tọa độ x tính từ gối:
qL qx 2 1, 2.12, 2 1, 2 2
Mx  x  x x  7,32 x  0, 6 x 2
2 2 2 2
qL
V  qx  7,32  1, 2 x
2
V
Vậy V1   3, 66  0, 6 x
2

Tại lỗ đầu tiên tính từ gối:


Điểm 2 (cuối lỗ) cách gối một đoạn x=0,24 m
Thay x=0,24 m vào phương trình momen ta có:
M  7,32.0, 24  0,6.0, 242 =1,72 kNm

Lực cắt lấy tại vị trí giữa lỗ điểm này cách gối một đoạn x=0,2 m
V  3, 66  0, 6.0, 2 =3,54 kN

Thay M và V vào công thức:


Mh1 Ve h
 1  f  c ; với h1  =22,5 cm; e=20 cm
I x,0 2WT max 2

1, 72.104.22,5 3,54.102.20
  =208 daN/cm2 < 3447 daN/cm2
8249 2.22

Thay M và V vào công thức tính ứng suất tại điểm 2:


Mc Ve f
 1  u c
I x,0 2WT min u

1, 72.104.15 3,54.102.20 4482.1


 =448 daN/cm2  =3447,7 daN/cm2
8249 2.8,5 1,3

Tại lỗ giữa dầm:


Vị trí điểm 1 của lỗ thứ 9 cách gối x= 2,9 m; điểm giữa lỗ cách x=2,8 m
M  7,32.2,9  0,6.2,92 =19,5 kNm

V  3, 66  0, 6.2,8 =2 kN

Kiểm tra ứng suất tại điểm 1:


19,5.104.22,5 2.102.20
  =623 daN/cm2 < 3447 daN/cm2
8249 2.22

Kiểm tra ứng suất tại điểm 2:


19,5.104.15 2.102.20
 =590 daN/cm2 <3447,7 daN/cm2
8249 2.8,5

Tại lỗ thứ 5 cách gối khoảng ¼ nhịp:


Điểm cuối lỗ thứ 4 cách gối x=1,32 m , điểm giữa lỗ cách x=1,28 m:
M  7,32.1,32  0,6.1,322 =8,6 kNm

V  3, 66  0, 6.1, 28 =3 kN

Kiểm tra ứng suất tại điểm 1:


8, 6.104.22,5 3.102.20
  =371 daN/cm2 < 3447 daN/cm2
8249 2.22

Kiểm tra ứng suất tại điểm 2:


8,6.104.15 3.102.20
 =509 daN/cm2 <3447,7 daN/cm2
8249 2.8,5

Kiểm tra lực trượt của 2 nửa dầm, tiết diện nguy hiểm cách gối đoạn: 0,41m
Lực cắt V3= 7,32  1, 2.0, 41 =6,8 kN
sV. 3 33.680
  =54 daN/cm2 < fu.  c
h .tw .e 40,8.0,51.20

Trong đó: h  =2.(15+5,4)=40,8 cm ; s=2.(7,6+8,9)=33 cm khoảng cách hai mép lỗ


cạnh nhau
Độ bền của dầm được đảm bảo
Kiểm tra ổn định cục bộ của bản bụng ở giữa hai lỗ
Góc   59,3o nên góc   (90  59,3)  30,7o =0,55 rad
4 2 4.0,552
Ứng suất tiếp tới hạn:  cr  . cr   cr = 0, 7. cr
3, tg 3.tg (30,7o )

Ứng suất pháp tới hạn:  cr  . f . c

Độ mảnh:
c 15
  =118
0, 289.tw .sin  0, 289.0,51.sin 59,3o

 3447
  118 =4,8
2,1.106

 2
  1, 46  0,34   0,029  =1,46-0,34.4,8+0,029.4,82=0,5

 cr  0,5.3447.1 =1723,5 daN/cm2

Vậy:  cr  0,7.1723,5 =1206,5 daN/cm2 < fu.  c

h 40,8 E 2,1.106
Tỉ số:   80  2,5  2,5  61,7
tw 0,51 f 3447

Cần gia cường thêm sườn ngang


Kiểm tra võng:
L 12, 2
Vì tỉ số   29,9 >12 nên cần nhân Ix với hệ số   0,95
h f 0, 408

 
<   
5.q c .L3 5.1, 04.12, 23.106 1 1
  =
L 384.E.I x . 384.2,1.10 .8249.0,95 669  L  400
6

->   1,823cm
Đảm bảo độ võng
2. THIẾT KẾ DẦM THÉP CÓ LỖ THEO TC MỸ
2.1. PHƯƠNG PHÁP
Do sự xuất hiện của một số lượng lớn của các lỗ mở trên phần bụng dầm, nên
Castellated and Cellular Beam không thể tính toán như dầm đặc thông thường hay
dầm có mở lỗ cục bộ. Do đó Castellated and Cellular Beams là cấu kiện tương đối
vô định, không thể tính toán dựa trên phương pháp phân tích tính toán đơn giản. Sự
tồn tại của của nhiều lỗ trên bụng dầm làm xuất hiện nhiều kiểu phá hoại chưa
được đề cập đến như đối với trên dầm đặc (Kerdal and Nethercot, 1984). Phương
pháp thiết kế cần phải kiểm tra vị trí bản bụng và các phần tiết diện chữ T tạo
khoảng mở trên dầm. Thêm vào đó, biến dạng cắt xảy ra với tiết diện chữ T phía
trên và phía dưới của dầm có thể khá lớn, do đó việc phân tích biến dạng của dầm
sẽ tương đối khó khăn. Ngoài ra, các góc của hình lục giác trên Castellated Beams
sẽ là điểm tập trung ứng suất - vấn đề có thể gây hạn chế trong việc ứng dụng
Castellated Beams (Dougherty, 1993).
Các lực cục bộ gia tăng ở cả xung quanh các vị trí lỗ mở và phần bản bụng của
dầm; do đó, các kiểu phá hoại đối với Castellated và Cellular Beams phải được
xem xét đa dạng hơn so với các dầm đặc chịu uốn thông thường. Nghiên cứu đã
chỉ ra rằng Castellated and Cellular Beams ứng xử tương tự như hệ giàn
Vierendeel. Lý thuyết thiết kế cho Castellated Beams phần lớn được dựa trên
Design of Welded Structures (Blodgett, 1966), và đề tài nghiên cứu tập trung vào
mất ổn định bản bụng (Aglan and Redwood, 1974; Redwood and Shrivastava,
1980). Lý thuyết thiết kế cho Cellular Beam được phát triển bởi Steel Construction
Institute of the United Kingdom (Ward, 1990). Nhìn chung, các phương pháp thiết
kế có nhiều điểm giống nhau, tuy nhiên do các phương pháp thiết kế được phát
triển bới nhiều tổ chức khác nhau nên vẫn tồn tại một số khác biệt nhỏ về cách tiếp
cận, có thể kể đến như việc xem xét lực cắt theo phương đứng và phương ngang.
Các trạng thái giới hạn dưới đây nên được xét tới khi thiết kế Castellated hoặc
Cellular Beams.
1. Sự đặc chắc và Mất ổn định cục bộ (Compactness and local buckling)
2. Khả năng chịu uốn của cả dầm (Overall beam flexural strength)
3. Moment uốn Vierendeel của tiết diện chữ T (Vierendeel bending of tees)
4. Mất ổn định phần bản bụng (Web post buckling)
5. Kéo nén dọc trục (Axial tension/compression)
6. Lực cắt theo phương ngang (Horizontal shear)
7. Lực cắt theo phương đứng (Vertical shear)
8. Mất ổn định do xoắn ngang (Lateral-torsional buckling)
Bước đầu tiên trong việc thiết kế Castellated and Cellular Beams là xác định
moment uốn tổng thể và lực cắt tại từng lỗ mở và vị trí bản bụng gây ra bởi ngoại
lực tác dụng. Các lực này được qui vào lực tổng thể. Lực tổng thể được sử dụng để
tính lực cục bộ trong tiết diện chữ T, bản bụng, và tiết diện nguyên. Các phần cấu
kiện (chữ T và phần bản bụng) của dầm sau đó sẽ được kiểm tra phá hoại do các
lực cục bộ gây ra.
2.2. VÍ DỤ
3. THIẾT KẾ DẦM THÉP CÓ LỖ THEO TC CHÂU ÂU
3.1. PHƯƠNG PHÁP
Sau đây là trích dẫn từ tài liệu “Cellular beam-colums in portal frame structures”
của tác giả J.G. Verweij – Thạc sĩ Trường Đại học Công nghệ Delft, Hà Lan. Tài
liệu giới thiệu đến phương pháp thiết kế LWO (Large web openings for service
integration in composite floors) dành cho dầm thép có lỗ dựa trên Tiêu chuẩn Châu
Âu ( Eurocode ). Trong đó, tài liệu hướng dẫn tính toán: momen chống uốn trong
mặt cắt của dầm, nội lực trong dầm, các ứng suất trong tiết diện, các yêu cầu về
cấu tạo,...
3.2 GIỚI THIỆU PHẦN MỀN ACB
ACB has already been mentioned that the manufacturers of cellular beams
themselves have played an active role also in the development of design
procedures.

ACB đã được áp dụng trong việc sản xuất dầm thép có lỗ và mang vai trò tích cực
trong quy trình thiết kế.
Phần mền giúp người kỹ sư xác định được khả năng chịu lực của dầm dựa theo các
thông số đưa vào. Một trong những tính năng của phần mền là có thể đưa ra kết
quả cho một số trường hợp kết cấu đặc biệt:
Thiết kế dầm thép có lỗ đối xứng ứng dụng ở mái và ván sàn kim loại.

The ACB® cellular beams used in metal roofs and decks are double symmetrical
sections; the upper member and lower member are from the same parent section
(fig 17).
The architect has great choice of possible opening diameter and spacing. From
these two values, the starting section can be determined and the final height of the
ACB® beam can be deduced.
The process can also be reversed: from a required final height and opening
dimensions, the designer can easily determine the starting section required to
satisfy this configuration.

Những dầm thép có lỗ ACB® được sử dụng trong các loại mái và sàn kim loại là
các phần đối xứng kép. Những cấu kiện phía trên và phía dưới đều giống như ban
đầu (Hình 26).
Người kĩ sư sẽ phải chọn chính xác đường kính và khoảng cách. Sau đó từ hai giá
trị này, giá trị ban đầu có thể được xác định và chiều cao cuối cùng của dầm
ACB® có thể được suy ra.
Tuy nhiên có thể tính theo một cách khác (tính ngược): từ chiều cao yêu cầu và
kích thước lỗ trống, chúng ta có thể dễ dàng xác định giá trị ban đầu cần thiết để
đáp ứng điều kiện này.

Hình 26. Cấu tạo của dầm có lỗ đối xứng.


1. Design help
As for the rolled sections, it is essential to base the design of a project in ACB®
beams on criteria and limits that make the best use of the performance offered by
this type of element.
1.1. Choice of the height of the ACB® beam
The height, H, of the ACB® beam is determined as a function of (fig 18):
 the span (L) and the beam spacing (B),
 the load density (use for roofing or steel decking),
 the use of the ACB® beams as main beams (situation or secondary beams
(situation B),
 the deformation criteria (limit of deformation for standard situations or for
a particular project).
For standard roof projects, the beams can have a slenderness (span/height ratio of
the beam) from 20 to 40, depending on the support conditions. An intermediate
value of 30 can be used as a starting point for secondary beams and for the fixed
beams of frames (fig 19).

Hình 27. Dầm ACB dùng trong sàn deck.


Hình 28. Chiều cao của dầm ACB® đóng vai trò như một chức năng của nhịp.
For floor beams of buildings, the slenderness varies between 10 and 20. For
normal working loads, an intermediate value of 15 can be used as a starting point
for design.
1.2. Choice of diameter and spacing of openings
The choice of the diameter and spacing of the openings is normally guided by
architectural requirements (transparency and light effect) and functional
requirements (passage of services through the openings).
However, there are geometric limits to be respected for good mechanical
behaviour of the ACB® beam. These limits apply to:
The diameter (fig 20) :
 Relative to the finished ACB® beam
 Relative to the starting beam
The spacing (fig 21) :
Certain rules must be respected when choosing the spacing
of the openings.

Hình 29. Giới hạn hình học trên các khe hở trong dầm ACB®

Hình 30. Giới hạn hình học cho khoảng cách giữa các khe hở trong dầm ACB®
The minimum spacing is defined in order to guarantee satisfactory joining of the
two parts of the ACB® beam and to avoid the presence of a weak point in the local
behaviour of the beam.
The maximum spacing results from considerations of both economic aspects in the
fabrication of the cellular beams and the mechanical behaviour of the beam, which
approaches that of a beam with single openings.
2. Initial design and performance tables
According to the geometric definition, the ACB® section to be considered in the
project can be determined from the performance curves (see pages 30 to 34 for
roofing and metal decking applications), using the following assumptions:
Loading:
The design load, qdim, is to be compared with the ultimate load qu.
The load, qdim, is easily calculated from the weighting formula:
qdim = (1.35G + 1.5Q)B
where:
B = beam spacing,
G = permanent load per square metre,
Q = variable load per square metre.

Hình 31. Các giá trị được xác định.


1. Yêu cầu về thiết kế:
Đối với những mặt cắt, cần phải dựa trên bản thiết kế của một dự án dầm ACB®
về các tiêu chí và giới hạn để có thể tận dụng tốt nhất hiệu suất được cung cấp bởi
thành phần dạng này.
1.1. Lựa chọn chiều cao dầm ACB®:
Chiều cao H của dầm ACB® được xác định tùy theo vai trò của nó:
 Nhịp(L) và khoảng cách (B) của dầm
 Tải phân bố ( thường được dùng ở mái hoặc sàn thép )
 Dầm ACB® là dầm chính ( trường hợp A) hay dầm ACB® là dầm phụ (
trường hợp B)
 Các tiêu chí về độ biến dạng ( giới hạn biến dạng theo tiêu chuẩn hoặc giới
hạn biến dạng cho một dự án cụ thể)
Đối với những dự án mái tiêu chuẩn, dầm có thể có độ mảnh (tỷ lệ khoảng cách /
chiều cao của dầm) từ 20 đến 40, tùy thuộc vào điều kiện hỗ trợ. Giá trị trung bình
là 30 có thể được sử dụng làm giá trị ban đầu cho dầm thứ cấp và cho dầm cố định
của khung (hình 28).
Đối với dầm sàn, độ mảnh thay đổi từ 10 đến 20. Đối với tải trọng làm việc bình
thường, giá trị trung bình 15 có thể được sử dụng làm giá trị ban đầu khi thiết kế.
1.2. Lựa chọn đường kính và khoảng cách của khe hở
Sự lựa chọn của đường kính và khoảng cách của các khe hở thường được hướng
dẫn bởi các yêu cầu kiến trúc (hiệu ứng ánh sáng) và các yêu cầu về chức năng
điện, thông gió,... (tận dụng thông qua các lỗ hở). Tuy nhiên, có những giới hạn
hình học được bảo toàn cho tính cơ học tốt của dầm ACB®. Các giới hạn này áp
dụng cho:
Đường kính (hình 29):
 .Liên quan đến dầm ACB® đã hoàn thành
 .Liên quan đến dầm ban đầu
Khoảng cách (hình 30):
Một số quy tắc nhất định phải nhớ khi chọn khoảng cách giữa các lỗ.
Khoảng cách tối thiểu được xác định để đảm bảo sự tham gia hoàn toàn hai phần
của dầm ACB® và để tránh sự xuất hiện của các điểm yếu trong quá trình làm việc
cục bộ của đầm
Khoảng cách tối đa cần được cân nhắc về cả hai khía cạnh kinh tế trong việc chế
tạo dầm có lỗ nhỏ và sự làm việc cơ lý của dầm.
2. Các bảng thiết kế và hiệu suất ban đầu
Theo định nghĩa hình học, phần ACB® được xem xét trong dự án có thể được xác
định từ các đường cong hiệu suất (xem các trang 30 đến 34 đối với các ứng dụng
lợp mái và kim loại), sử dụng các giả thiết sau:
Tải trọng :
Tải trọng thiết kế, qdim, được so sánh với qu tải trọng cuối cùng. Tải trọng, qdim,
được tính toán dễ dàng từ công thức sau:
qdim = (1,35G + 1,5Q) B
trong đó:
B = khoảng cách dầm,
G = tải cố định trên 1 mét vuông,
Q = tải biến đổi trên 1 mét vuông.

Methods:
The designer has three procedures available for approaching his project.
1) Identification of the section from the load, qdim ≤ qu, and the span, L, for steel
grades S355 or S460 and for usual values of ao and S (diameter and spacing of
openings).
ao = 1.05 h; S = 1.25 ao or S = 1.5 ao.
From the curves, the appropriate section can be read off from the intersection of
the two lines for qdim and L.
The value of H is the final height of the ACB® section.
2) Identification of qu for a given ACB® section as a function of L.
From the (qu, L) curve of the ACB® section in question, the ultimate load, qu, can
be found. It is then sufficient to verify that qdim ≤qu
3) Identification of the maximum span, L, as a function of qdim ≤qu for a given
ACB® section.
The usefulness of this method lies in the rapid identification of the maximum span
between columns.
Admissible deflection
The curves shown are for a limit on deflection equal to L/250 under a load
of qdim/2 (fig 23).
For a value of load which deviates from the value used for the drawing of the
curves, the following method can be applied at the initial design stage.

Hình 32. Tính toán độ võng ở giữa nhịp dầm ACB® được cho bởi khoảng cách L
The condition of deflection adopted to draw up the initial design curves assumes
normal roof conditions (permanent load equivalent to the variable load). For a
quick evaluation of the deflection after identification of the ACB® section, the
following formulae can be used:
K1 is a coefficient enabling the slenderness (L/H) of the cellular beam to be taken into
account. Its value is given by the curve in figure 24a on the following page. For
slenderness greater than 30, a constant value of the
Coefficient
K1= 1.05 is used.
K2 is a coefficient enabling the sensitivity of the cellular beam as a function of the
number of openings (L/S) to be taken into account. Its value is given by the curve in
figure 24b on the following page.
For an L/S ratio greater than 15, a constant value of the coefficient
K2= 1.05 is used.
E = young modulus of steel = 210 kN/mm2
Iy, ACB = moment of inertia of the net ACB® section.
qSLS = load under service limit conditions (unweighted)
Important note: The initial design curves take account of the favourable effect of the
fillet at the web-flange junction of the hot rolled section (fig 25).
This fillet restrains the free art of the web and thus avoids localized buckling of the web
post. The width of the restraint on the web of ACB® beams can reach 5 to 6 times the
thickness of the web of the beam.

Hình 33. Điều kiện cấu tạo của r và tw.


Hình 34. Xác định các hệ số K.
Phương pháp:
Kĩ sư thiết kế có ba phương pháp sẵn có để tiếp cận những dự án của họ:
1)Xác định các phần tử tải trọng , qdim ≤ qu, và khoảng, L, cho các lớp thép S355
hoặc S460 và cho các giá trị thông thường của ao và S (đường kính và khoảng cách
hở). ao = 1.05 h; S = 1.25 ao hoặc S = 1.5 ao.
Từ các đường cong, phần thích hợp có thể được đọc từ giao điểm của hai đường
qdim và L. Giá trị của H là chiều cao cuối cùng của phần ACB®.
2)Xác định qu cho một phần ACB® như một hàm của L. Từ đường cong (qu, L)
của phần ACB® được đề cập, có thể tìm thấy tải trọng tối ưu, qu. Sau đó, dễ dàng
xác định bằng công thức qdim ≤qu
3)Xác định khoảng tối đa L, bằng công thức qdim ≤qu cho phần ACB® đã cho.
Tính hữu ích của phương pháp này nằm trong việc xác định nhanh khoảng cách tối
đa giữa các cột.
Độ lệch chấp nhận được
Độ lệch chấp nhận được
Các đường cong được hiển thị là giới hạn về độ lệch bằng L / 250 dưới tải trọng
qdim / 2 (hình 32).
Đối với giá trị tải trọng lệch khỏi giá trị được sử dụng cho bản vẽ đường cong,
phương pháp sau có thể được áp dụng ở giai đoạn thiết kế ban đầu.
Các điều kiện của độ võng được thông qua để vẽ lên các đường cong thiết kế ban
đầu giả định điều kiện mái bình thường (tải trọng cố định tương đương với tải biến
đổi). Để đánh giá nhanh độ lệch sau khi xác định phần ACB®, các công thức sau
có thể được sử dụng:
K1 là hệ số cho phép độ mảnh (L / H) của hệ dầm được tính đến. Giá trị của nó
được cho bởi đường cong trong hình 34a ở trang sau. Đối với độ mảnh lớn hơn 30,
giá trị hằng số của hệ số K1 = 1.05 được sử dụng.
K2 là hệ số cho phép độ tinh cậy của hệ dầm như một hàm của số lỗ hở (L / S)
được tính đến. Giá trị của nó được cho bởi đường cong trong hình 34b trên trang
sau. Đối với tỷ lệ L / S lớn hơn 15, giá trị không đổi của hệ số K2 = 1.05 được sử
dụng.
E = modun thép = 210 kN / mm2
Iy, ACB = thời điểm quán tính của phần ACB®. qSLS = tải dưới điều kiện giới
hạn.
Lưu ý quan trọng: Các đường cong thiết kế ban đầu có tính đến tính hiệu quả
của phi lê (Fillet) tại điểm nối phần cán nóng (hình 33).
Fillet này restrains the free art of the web and thus avoids localised buckling of the
web post. Chiều rộng của của dầm ACB® có thể đạt độ dày gấp 5 đến 6 lần so với
bề dày của hệ dầm chính.
Thiết kế dầm di động không đối xứng trong ứng dụng sàn ghép.

The use of asymmetric ACB® beams in composite floors (fig. 26) maximises both
the free height above the floor and the free spans without intermediate columns.
The spans achievable with this solution can reach 30 metres. For the floors of
office buildings, the usual spans are about 18 metres. These beams offer
mechanical performances that make it possible to optimise the consumption of
steel, while meeting the requirements for comfort and sustainability.
The beams are spaced by 2.5 to 3 metres in the case of slabs with steel decking and
by 3 to 6 metres in the case of pre-slabs, depending on propping device. The
openings are spaced by around 1.25 to 1.5 times their diameter, which reaches 300
mm in normal cases.

1. Design help
1.1. Choice of the height of the composite ACB® beam
Apart from the criteria defined above for roof beams, it is important to take
account of the composite effect between steel and concrete in order to limit given
phenomena that may affect the concrete at the time of pouring and during the use
of the structure, especially in the event of shrinkage or creep.

Hình 35. Dầm ACB trong sàn liên hợp


The height, H, of the ACB® beam is defined as a function of:
The span, L
The span, L, can vary between 8 and 30 metres depending on the use. Assuming
isostatic spans, the concrete slab is in compression throughout the span, unlike
situations of continuity, where the concrete is cracked over the intermediate
supports.
The spacing, B
The spacing of the beams depends on three parameters:
 Using steel decking
B = 2.5 to 3 metres without props
B = 3 to 5 metres with prop
For spans of 5 to 7 metres without props, the use of ArcelorMittal Construction
COFRADAL 200 is the optimal solution.
 Possibility of using prefabricated concrete slabs for short spans
B = 2.7 to 7 metres with props as required,
however, for spans of 5 to 7 metres, the use
of COFRADAL 200 is the optimal solution
 Permissible structural thickness of floor, HT H T corresponding to the
height of the composite section (height, H, of the ACB® beam plus the slab
thickness) The ACB® beams should be spaced according to the following
ratios:
L/HT > 20: B = 2.5 to 3 metres
L/HT < 15: B = 3 to 5 metres
The comfort of users
The requirement here is to guarantee a natural frequency of the floor higher than 3
to 4 Hz. The higher the weight of the slab itself and of the loads applied, the higher
must be the inertia of the composite ACB® beam. For an ACB® spacing of 2.5 to 3
metres, a ratio L/HT= 20 can be adopted..
1.2. Choice of diameter and spacing of openings
The choice of the diameter and spacing of the openings is normally guided by
requirements for pipes and ducts. In office floors, a diameter between 250 and 350
mm is adequate in most cases. The spacing, S, of the openings is generally about
1.5 times the diameter ao.
Regarding the minimum and maximum values of the diameter ao, and spacing S, as
a function of the parent section, the rules given above for steel ACB® beams apply
equally to composite ACB® beams.
The possibility of using asymmetric sections is the special feature of composite
ACB® beams (fig. 29). It is therefore important to take account of the dimensions
of the upper section in defining the dimensions of theopenings.
In addition, in order to maintain optimum mechanical behaviour, the asymmetry
ratio should be limited to 4.5 (this is the ratio between the area of the lower flange
and the one of the upper flange)
Hình 36. Tương quan chiều cao dầm và nhịp.

Hình 37. Liên kết giữa dầm và sàn.


2. Initial design and performance tables
For proper use of these curves (see pages 35-36 for the composite
floor applications), the following rules must be respected:
Loading
The design load, qdim, is to be compared with the ultimate load qu.
qdim = (1.35G + 1.5Q)B
where:
B = beam spacing,
G = permanent load per square metre,
Q = variable load per square metre.
Materials
The curves cover the use of S355 and S460 steel grades and two normal concrete
classes, C25/30and C30/37.
Slab and connection
A composite slab with steel deck was taken into account for establishing these
tables. Two thicknesses (12 and 14 cm) are considered for the slab (this is the total
thickness considering a rib height of 60 mm). A total connection between slab and
ACB® section was assumed for elaboration of the performance tables. The type of
connection is to be defined by the user.
Diameter and spacing
The curves cover the usual values of diameter, ao, and spacing, S, of the openings.
(ao = 1.05 h; S = 1.25 ao or S = 1.5 ao)
Methods
The same methods as explained above can be applied. It should be noted that: The
ultimate load, qu, was established for:
B = 3 metres
G = G1 + G2
G1 representing the weight of the ACB® beam itself and the weight of the
normal concrete slab with a thickness of 12 cm (gslab = 2 kN/m2) or 14 cm (gslab
= 2.5 kN/m2) (steel deck with 6 cm high ribs).
G2 represents the additional permanent load with a value of 0.75 kN/m2.
The design load, qdim = (1.35G + 1.5Q) B, is to be compared with the ultimate
load, qu.
It is then sufficient to verify that qdim ≤ qu
Pouring phase
The initial design tables assume that the beam is propped and braced.
Admissible deflection
The curves consider a limit deflection of L/350 under variable load of Q.

Việc sử dụng dầm ACB® bất đối xứng trong sàn ghép tối đa hóa cả chiều cao tự
do phía trên sàn và các nhịp tự do không có cột trung gian. Các nhịp có thể đạt
được với giải pháp này có thể đạt tới 30 mét. Đối với các tầng của tòa nhà văn
phòng, các nhịp thông thường là khoảng 18 mét.
Những dầm này mang lại những sự vưng chặc về cơ học giúp có thể tối ưu hóa
việc tiêu thụ thép, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về sự lâu dài và bền vững.
Các dầm được đặt cách nhau 2,5 đến 3 mét trong trường hợp tấm thép có sàn thép
và từ 3 đến 6 mét trong trường hợp tấm trước, tùy thuộc vào thiết bị nối. Các khe
hở được đặt cách nhau khoảng 1,25 đến 1,5 lần đường kính của chúng, đạt tới 300
mm trong các trường hợp bình thường.
1. Yêu cầu và thiết kế.
1.1. Lựa chọn chiều cao của chùm dầm ghép ACB®
Ngoài các tiêu chí được xác định ở trên cho dầm mái, điều quan trọng là phải tính
đến hiệu ứng tổng hợp giữa thép và bê tông để hạn chế các hiện tượng có thể ảnh
hưởng đến bê tông tại thời điểm rót và trong quá trình sử dụng kết cấu, đặc biệt là
hiện tượng co rút hoặc từ biến.
Chiều cao, H, của dầm ACB® được định nghĩa là hàm của:
Khoảng cách, L
Khoảng cách L, có thể thay đổi từ 8 đến 30 mét tùy thuộc vào việc sử dụng. Giả
định khoảng cách đặt tĩnh, sàn bê tông nằm trong nén trong suốt khoảng thời gian,
không giống như tình huống liên tục, nơi bê tông bị nứt trên các hỗ trợ trung gian.
Khoảng cách, B
Khoảng cách của dầm phụ thuộc trên ba tham số:
-sử dụng thép phụ
B = 2,5 đến 3 mét không có hộ trở
B = 3 đến 5 mét với hộ trở
Đối với các nhịp từ 5 đến 7 mét không có hộ trở, việc sử dụng xây dựng thì
200 là giải pháp tối ưu.
- Khả năng sử dụng bê tông đúc sẵn cho các nhịp ngắn.
B = 2,7 đến 7 mét với các dụng cụ hộ trở theo yêu cầu, tuy nhiên trong khoảng từ 5
đến 7 mét, việc sử dụng của 200 là giải pháp tối ưu kết cấu độ dày kết cấu cho
phép của sàn, HT
HT tương ứng với chiều cao của phần tổng hợp (chiều cao, H, của
Dầm ACB® cộng với độ dày tấm)
Các dầm ACB® phải cách nhau theo các tỷ lệ sau:
L / HT> 20: B = 2,5 đến 3 mét
L / HT <15: B = 3 đến 5 mét.
Sự thoả mản của người dùng:
Yêu cầu ở đây là đảm bảo tần suất sàn tự nhiên cao hơn 3 đến 4 Hz. Trọng lượng
bản thân tấm bản và các tải được áp dụng, cao hơn phải là quán tính của hỗn hợp
ACB® chùm tia. Đối với khoảng cách từ ACB đến 2,5 đến 3 mét, tỷ lệ L / HT = 20
có thể được chấp nhận.
1.2. Lựa chọn đường kính và khoảng cách của khe hở
Sự lựa chọn của đường kính và khoảng cách của các lỗ hở thường được hướng dẫn
theo yêu cầu đối với đường ống và ống dẫn. Trong các tầng văn phòng, đường kính
giữa 250 và 350 mm là đủ trong hầu hết các trường hợp. Khoảng cách, S, của khe
hở thường khoảng 1,5 lần đường kính ao.
Về giá trị tối thiểu và tối đa của đường kính ao, và khoảng cách S, như một hàm
của phần lớn, các quy tắc được đưa ra ở trên cho dầm thép ACB® áp dụng như
nhau đối với dầm ghép ACB®.
Khả năng sử dụng các phần không đối xứng là tính năng đặc biệt của dầm ghép
ACB® . Do đó, điều quan trọng là phải tính đến khoang cach kích thước của phần
trên trong việc xác định kích thước của khe hở.
Ngoài ra, để duy trì cơ học tối ưu, tỷ lệ bất đối xứng nên được giới hạn ở 4.5 (đây
là tỷ số giữa diện tích của mặt bên dưới và mặt bên trên).
2. Các bảng thiết kế và hiệu suất ban đầu
Để sử dụng đúng các đường cong này (xem các trang 35-36 cho dầm ghép ứng
dụng sàn), các quy tắc sau đây phải được tuần thủ:
Tải trọng thiết kế, qdim, được so sánh với qu tải trọng cuối cùng.
qdim = (1.35G + 1.5Q)B
Trong đó:
B = khoảng cách dầm,
G = tải cố định trên mỗi mét vuông,
Q = tải tạm thời trên mỗi mét vuông.
Vật liệu:
Các đường cong bao gồm việc sử dụng các lớp thép S355 và S460 và hai các lớp
bê tông thông thường, C25 / 30 và C30 / 37.
Sàn và kết nối
Một tấm sàn ghép với sàn thép được đưa vào phần mềm để thiết lập những bảng
này. Hai độ dày (12 và 14 cm) được xem xét cho sàn (đây là tổng chiều dày xem
xét chiều cao sườn là 60 mm). Tổng cộng kết nối giữa sàn và phần ACB® được
giả thiết cho việc xây dựng của các bảng hiệu suất. Loại kết nối sẽ được xác định
bởi người dùng.
Đường kính và khoảng cách. Các đường cong bao gồm các giá trị thông thường
của đường kính, ao, và khoảng cách, S, của khe hở.
(ao = 1,05 h; S = 1,25 ao hoặc S = 1,5 ao)
Phương pháp
Các phương pháp tương tự như đã giải thích ở trên có thể được áp dụng. Cần lưu ý
rằng: Tải trọng cuối cùng, qu, được thiết lập cho:
B = 3 mét
G = G1 + G2
G1 thể hiện trọng lượng của dàm ACB® và trọng lượng của tấm bê tông thông
thường có độ dày 12 cm (gslab = 2 kN / m2) hoặc 14 cm (gslab = 2,5 kN / m2)
(sàn thép có gờ cao 6 cm).
G2 đại diện cho tải trọng cố định bổ sung với giá trị 0,75 kN / m2.
Tải trọng thiết kế, qdim = (1.35G + 1.5Q) B, được so sánh với tải cuối cùng, qu.
Sau đó là đủ để xác minh rằng qdim ≤ qu
Giai đoạn kết luần:
Các bảng thiết kế ban đầu giả định rằng dầm được đặt và giằng.
Độ chênh lệch chấp nhận được:
Các đường cong xem xét độ lệch giới hạn của L/350 dưới tải trọng biến đổi của Q.

Ví dụ ứng dụng phần mền:


Secondary beams made of ACB® cellular beams are to be sized for a composite
floor with a span of L =16 m and a spacing of B =3 m. For architectural reasons,
the final height of the floor is limited to Ht = 700 mm. This allows a maximum
height of the ACB® section of H = 580 mm with a 120-mm slab.
Parameters to be taken into account:
L = 16 m
B=3m
Slab thickness = 12 cm
Concrete grade, C25/30
Steel deck by default with 60-mm height rib.
Loads to be taken into account:
qdim = (1.35G + 1.5Q)B with
G = G1 + G2
G1 = weight of the slab itself and weight of the ACB® beam itself.
For a 12 cm thick slab on steel decking, the weight,
gslab ≈ 2 kN/m2
The weight of the ACB® beam is initially assumed to be 1kN/m, equivalent to:
gACB = 0.33 kN/m2.
G2= additional permanent load = 0.75 kN/m2
Q = variable load,
value chosen for this example: 6 kN/m2
G1 = gslab + gACB = 2.33 kN/m2
G2 = 0.75 kN/m2
Q = 6 kN/m2
qdim = 39.5 kN/m
Using the design charts for sizing as a function of load and span, the required
section can be determined. Given that a maximum final height is imposed, the first
choice of chart falls on the HEA & HEB ranges with the two steel grades, S355
and S460.
See following page: example 1.
The choice falls on curve G, based on HEA400/HEB400 with aO = 360 mm and H
= 542 mm in grade S355. On performing the same operation on the table with steel
grade S460, it turns out that the section required is the same. This is due to the fact
that the design criteria for this configuration is the deflection and the moment of
inertia does not change with a higher steel grade. If the limitation on the final
height is not truly strict, the use of the charts with the configuration IPE & HEA/-B
can be considered.
See following page: example 2.
The section required is then an IPE450/HEA450 (curve E) with aO = 400 mm and
H = 609 mm. This solution is lighter than the previous one. Once the section is
known, it is recommended to insert the values in the ACB+ design software in
order to refine the results and carry out the various checks in SLS and in ULS.

Dầm phụ được thiết kế bằng dầm thép có lỗ cho dầm sàn liên hợp với nhịp L=16 m
và khoảng cách B=3m. Vì ló do kiến trúc, chiều cao cuối cùng của sàn được giới
hạn trong Ht = 700 mm. Điều này cho phép chiều cao tối đa của phần ACB® H =
580 mm với một tấm sàn dày 120 mm.
Các thông số cần được tính đến:
L = 16 m
B=3m
Độ dày sàn = 12 cm
Lớp bê tông, C25 / 30
Thép sàn theo cấu tạo cao 60 mm.
Tải trọng để được đưa vào tài khoản:
qdim = (1,35G + 1,5Q) B với
G = G1 + G2
G1 = trọng lượng bản thân bản thân khối lượng và trọng lượng của dầm thép có lỗ
ACB®.
Đối với sàn dày 12 cm trên sàn thép, trọng lượng, gslab ≈ 2 kN / m2
Trọng lượng của dầm thép có lỗ ACB® ban đầu được giả định là 1kN/m, tương
đương với:
gACB = 0,33 kN / m2.
G2 = tĩnh tải = 0,75 kN / m2
Q = hoạt tải
giá trị được chọn cho ví dụ này: 6 kN / m2
G1 = gslab + gACB = 2,33 kN / m2
G2 = 0,75 kN / m2
Q = 6 kN / m2
qdim = 39,5 kN / m
Sử dụng các biểu đồ thiết kế để định kích thước như một hàm tải và nhịp, phần yêu
cầu có thể được xác định. Cho rằng chiều cao cuối cùng tối đa được áp dụng, lựa
chọn đầu tiên của biểu đồ rơi trên phạm vi HEA & HEB với hai loại thép, S355 và
S460.
Hình 38. Biểu đồ thiết kế.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN.
Sau khi phân tích phương pháp 2 tiêu chuẩn, ta có thể thấy tiêu chuẩn AISC tính
toán chi tiết về trường hợp tải và cho kết quả độ võng lớn hơn. Ta đánh giá tiêu
chuẩn Mỹ thiên về an toàn hơn.
Với mục tiêu tiết kiệm tài nguyên, thì ta thấy đầm thép có lỗ là một phương án
mang tính khả thi cao. Nhưng qua tìm hiểu, việc sử dụng dầm thép có lỗ vẫn chưa
được chú trọng và phát triển ở Việt Nam. Dù có khá nhiều cơ sở thiết kế vẫn áp
dụng thi công loại hình dầm này nhưng dầm thép có lỗ vẫn chưa có chỗ đứng trong
thị trường Việt Nam do yếu tố cơ bản về tính toán thiết kế khá phức tạp. Chúng em
mong loại dầm này sẽ được nghiên cứu và phát triển nhiều hơn trong tương lai vì
lợi ích về tài nguyên thép nó đem lại.
BẢNG PHÂN CÔNG ĐÁNH GIÁ.
Nhóm: 6
Thứ tự thuyết trình: 04

STT/ Tên thành viên Công việc Đánh giá


1. Nguyễn Ngọc Khanh - Tìm kiếm tư liệu. 100%
- Dịch bài.
- Giải bài tập.
- Thuyết trình.
2. Mai Diễm Trang - Dịch bài. 100%
- Giải bài tập.
- Thuyết trình.
3. Nguyễn Hạ Quyên - Dịch bài. 100%
- Giải bài tập.
4. Quách Ý Vi - Tìm kiếm tư liệu. 100%
- Giải bài tập.
- Tổng hợp nội dung.
- Tìm kiếm video, hình ảnh.
5. Nguyễn Hoàng Quốc Vương - Tìm kiếm tư liệu. 100%
- Tổng hợp nội dung.
- Tìm kiếm video, hình ảnh.
6. Phan Ngọc Hoàn - Dịch bài. 100%
- Giải bài tập.
7. Lê Thanh Đạt - Dịch bài. 100%
- Giải bài tập.
8. Nguyễn Minh Tâm - Dịch bài. 100%
- Giải bài tập.
9. Lê Minh Thịnh - Dịch bài. 100%
- Giải bài tập.
- Chỉnh sửa hình ảnh.
10. Đặng Ngọc Thúy Vy (TN) - Dịch bài. 100%
- Tổng hợp nội dung.
- Power Point.
- Tìm kiếm chỉnh sửa video, hình ảnh.
- Thuyết trình.

You might also like