Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Đây là bản thuyết minh luận văn thạc sĩ của tôi với đề tài: “Độ tin cậy của
giải pháp xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm cho nhà máy xử lý khí Cà Mau”. Là
sản phẩm của tôi sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Công trình, Trường Đại
học Thủy lợi Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới hai thầy TS.
Phạm Quang Tú và GS.TS. Trịnh Minh Thụ là người định hướng, hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình tôi trong suốt thời gian làm luận văn. Hai thầy không chỉ hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn mà còn cho tôi tiếp cận với lĩnh vực khoa học mới mà trước
đây tôi chưa có cơ hội tiếp cận. Các thầy là tấm gương sáng của tôi về niềm say mê
nghiên cứu khoa học, tinh thần trách nhiệm, tận tụy, quan tâm tới mọi người,…
Tôi chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu, các cán bộ Phòng Đại học và Sau
Đại học, Khoa Công trình Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi chân thành cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy lớp Cao học 22ĐKT-11 đã
truyền dạy kiến thức cho chúng tôi trong quá trình học tập.
Nhân đây tôi cũng bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường
Đại học Công nghiệp Quảng Ninh, các bạn đồng nghiệp nơi tôi công tác đã động
viên, tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu. Đặc biệt cảm ơn sâu sắc tới gia đình
của tôi đã luôn luôn động viên tinh thần, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi bước
vào con đường học vấn.
Bắc Ninh, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
2. Mục đích của đề tài .............................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................3
6. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................5
1.1. Tổng quan về nền đất yếu..................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về đất yếu và các tính chất của đất yếu .........................................5
1.1.2. Các loại đất yếu thường gặp [6] ......................................................................6
1.1.3. Những vấn đề kỹ thuật khi xây dựng công trình trên đất yếu .......................6
1.2. Các phƣơng pháp xử lý nền đất yếu phổ biến [6] ...........................................7
1.2.1. Giải pháp thay thế nền .....................................................................................7
1.2.1.1. Nội dung phương pháp ...................................................................................7
1.2.1.2. Phạm vi áp dụng.............................................................................................8
1.2.2. Nhóm giải pháp cơ học ....................................................................................9
1.2.2.1. Làm chặt đất trên mặt bằng đầm rơi .............................................................9
1.2.2.2. Làm chặt đất trên mặt bằng phương pháp đầm lăn .....................................10
1.2.2.3. Làm chặt đất trên mặt bằng phương pháp đầm rung ..................................11
1.2.3. Nhóm giải pháp hóa học ................................................................................11
1.2.3.1. Gia cố nền bằng phương pháp trộn vôi .......................................................12
1.2.3.2. Gia cố nền bằng phương pháp trộn xi măng (cọc đất –xi măng) ................12
1.2.3.3. Phương pháp gia cố nền bằng phương pháp phụt vữa xi măng ..................14
1.2.4. Nhóm các phương pháp vật lý gia cố nền đất yếu ........................................14
1.2.5. Nhóm giải pháp thủy lực học ........................................................................15
1.2.5.1. Phương pháp gia cố bằng giếng cát, cọc cát ...............................................15
1.2.5.2. Phương pháp gia cố bằng bấc thấm (PVD) .................................................16
iv
3.4.1. Phân tích các số liệu đầu vào theo phương pháp ngẫu nhiên .....................66
3.4.1.1. Địa tầng và các chỉ tiêu cơ lý của đất nền ...................................................66
3.4.1.2. Tải trọng tính toán khi xử lý nền ..................................................................71
3.4.1.3. Phạm vi ảnh hưởng lún ................................................................................71
3.4.1.4. Các thông số của bấc thấm và các thông số thoát nước theo phương pháp
ngẫu nhiên .................................................................................................................71
3.4.2. Tính độ lún sau thời gian xử lý theo phương pháp ngẫu nhiên ..................73
3.4.2.1. Độ lún giai đoạn thi công cắm bấc thấm .....................................................73
3.4.2.2. Độ lún sau giai đoạn hút chân không ..........................................................73
3.4.3. Tính độ cố kết của nền sau thời gian xử lý theo phương pháp ngẫu nhiên77
3.4.3.1. Quan hệ giữa độ cố kết và thời gian xử lý ...................................................77
3.4.3.2. Xác suất độ cố kết trung bình >90%............................................................77
3.4.3.3. Tính thời gian xử lý theo phương pháp ngẫu nhiên .....................................79
3.4.4. Phân tích rủi ro và phân tích tối ưu ..............................................................83
3.4.4.1. Mô tả hệ thống .............................................................................................83
3.4.4.2. Cây sự cố (Fault tree) ..................................................................................84
3.4.4.3. Hàm tin cậy ..................................................................................................87
3.4.4.4. Phân tích rủi ro ............................................................................................87
3.4.4.5. Phân tích tối ưu ............................................................................................89
3.4.4.6. Kết quả và bình giải .....................................................................................91
3.4.5. Kết luận tính toán thiết kế xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp hút
chân không theo phương pháp ngẫu nhiên ............................................................97
3.4.6. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thiết kế ngẫu nhiên .................97
3.4.6.1. Ưu điểm của phương pháp thiết kế ngẫu nhiên ...........................................97
3.4.6.2. Nhược điểm của phương pháp thiết kế ngẫu nhiên .....................................98
3.5. So sánh giữa phƣơng pháp tính tất định (tiêu chuẩn) và phƣơng pháp tính
toán ngẫu nhiên .......................................................................................................98
3.5.1. Lựa chọn khoảng cách bấc thấm, tính toán độ cố kết và độ lún dự báo .....98
3.5.2. Thời gian cần xử lý (thời gian cố kết) ...........................................................99
viii
3.5.3. Ảnh hưởng của hệ số cố kết Cv tới thời gian cố kết .....................................99
3.6. Kết luận Chƣơng 3 .........................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................104
1. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................104
2. Một số điểm còn tồn tại ..................................................................................105
3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...........................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107
CÁC PHỤ LỤC .....................................................................................................109
ix
Bảng 3.18: Độ lún của nền sau 30 ngày thi công bấc thấm theo phương pháp ngẫu
nhiên ..........................................................................................................................73
Bảng 3.19: Độ lún của nền sau 150 ngày thi công bấc thấm và hút chân không theo
phương pháp ngẫu nhiên ...........................................................................................74
Bảng 3.20: Độ cố kết trung bình và xác suất đạt và không đạt độ cố kết 90%.........78
Bảng 3.21: Độ cố kết sau các giai đoạn xử lý ...........................................................79
Bảng 3.22: Kết quả tính thời gian cố kết theo phương pháp ngẫu nhiên với các
khoảng cách bấc thấm ...............................................................................................80
Bảng 3.23: Bảng tổng hợp kết quả tính toán các chi phí với các khoảng cách bấc
thấm ...........................................................................................................................91
Bảng 3.24: Bảng tổng hợp kết quả tính toán chi phí với các độ lún dự báo .............93
Bảng 3.25: Bảng so sánh khoảng cách bấc thấm, độ cố kết, độ lún dự báo theo
phương pháp tính toán tất định và ngẫu nhiên ..........................................................98
Bảng 3.26: Bảng so sánh thời gian cố kết theo phương pháp truyền thống và ngẫu
nhiên ..........................................................................................................................99
Bảng 3.27: Bảng tổng hợp kết quả tính toán theo phương pháp ngẫu nhiên với các
trường hợp khác nhau ..............................................................................................100
Bảng 3.28: Ảnh hưởng hệ số biến đổi của hệ số cố kết Cv tới thời gian cố kết ......101
xi
Hình 2.4: Các hàm mật độ xác suất với các giá trị µ, khác nhau ..........................31
Hình 2.5: Các hàm phân phối tích lũy với các giá trị µ, khác nhau ......................32
Hình 2.6: Các bước trong quản lý rủi ro và phân tích tối ưu ....................................37
Hình 2.7: Lựa chọn khoảng cách bấc thấm tối ưu ....................................................37
Hình 2.8: Các loại bất định trong địa kỹ thuật (Van Gelder, 2005) ..........................39
Hình 2.9: Hệ thống các bóng đèn mắc nối tiếp và song song ...................................40
Hình 2.10: Các cây sự cố với hệ thống nối tiếp và song song ..................................41
Hình 2.11: Hàm trạng thái giới hạn trong mặt phẳng R-L ........................................42
Hình 3.1: Mặt cắt địa chất điển hình trong khu vực [8] ............................................49
Hình 3.2: Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất nền theo độ sâu [8]...........................50
Hình 3.3: Phân phối của khối lượng thể tích ướt Vùng 1 .........................................67
Hình 3.4: Phân phối của hệ số rỗng tự nhiên e0 Vùng 1 ...........................................67
xii
Hình 3.5: Phân phối của hệ số cố kết theo phương đứng Cv Vùng 1........................68
Hình 3.6: Phân phối của áp lực tiền cố kết pc Vùng 1 ..............................................68
Hình 3.7: Phân phối của tỉ số A = Ch/Cv ...................................................................68
Hình 3.8: Phân phối của khối lượng thể tích ướt Vùng 2 .........................................69
Hình 3.9: Phân phối của hệ số rỗng tự nhiên e0 Vùng 2 ...........................................69
Hình 3.10: Phân phối của tỉ số kh/ks ..........................................................................71
Hình 3.11: Biểu đồ Histogram của độ lún sau 150 ngày xử lý với khoảng cách các
bấc thấm d=1,0m .......................................................................................................74
Hình 3.12: Biểu đồ Histogram của độ lún sau 150 ngày xử lý với khoảng cách các
bấc thấm d=1,1m .......................................................................................................75
Hình 3.13: Biểu đồ Histogram của độ lún sau 150 ngày xử lý với khoảng cách các
bấc thấm d=1,2m .......................................................................................................75
Hình 3.14: Biểu đồ Histogram của độ lún sau 150 ngày xử lý với khoảng cách các
bấc thấm d=1,3m .......................................................................................................76
Hình 3.15: Biểu đồ Histogram của độ lún sau 150 ngày xử lý với khoảng cách các
bấc thấm d=1,4m .......................................................................................................76
Hình 3.16: Độ cố kết trung bình với thời gian xử lý khác nhau ...............................77
Hình 3.17: Xác suất tích lũy của độ cố kết trung bình ..............................................78
Hình 3.18: Biểu đồ Histogram của thời gian xử lý với d=1,0m ...............................81
Hình 3.19: Biểu đồ Histogram của thời gian xử lý với d=1,1m ...............................81
Hình 3.20: Biểu đồ Histogram của thời gian xử lý với d=1,2m ...............................82
Hình 3.21: Biểu đồ Histogram của thời gian xử lý với d=1,3m ...............................82
Hình 3.22: Biểu đồ Histogram của thời gian xử lý với d=1,4m ...............................83
Hình 3.23: Cây sự cố thời gian cố kết vượt quá thời gian dự báo ...........................85
Hình 3.24: Cây sự cố độ lún sau thời gian xử lý vượt quá thời gian dự báo ............86
Hình 3.25: Quan hệ giữa khoảng cách bấc thấm và các chi phí ...............................92
xiii
Hình 3.26: Quan hệ giữa độ lún dự báo và chi phí (trường hợp giá cát mua thêm
bằng 1,5 lần cát bơm hút ban đầu) ............................................................................94
Hình 3.27: Quan hệ giữa độ lún dự báo và chi phí (trường hợp giá cát mua thêm
bằng 2,0 lần cát bơm hút ban đầu) ............................................................................95
Hình 3.28: Quan hệ giữa độ lún dự báo và chi phí (trường hợp giá cát mua thêm
bằng 2,5 lần cát bơm hút ban đầu) ............................................................................96
Hình 3.29: Quan hệ giữa độ lún dự báo và chi phí (trường hợp giá cát mua thêm
bằng 3,0 lần cát bơm hút ban đầu) ............................................................................96
Hình 3.30: Ảnh hưởng hệ số biến đổi của hệ số cố kết Cv tới thời gian cố kết ......101
1
MỞ ĐẦU
điểm của phương pháp truyền thống hết sức cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn và ý
nghĩa khoa học.
Phương pháp tính toán thiết kế ngẫu nhiên (hay theo lý thuyết xác suất thống
kê hoặc bất định) là phương pháp tính toán thiết kế dựa trên sự biến thiên của các
tham số đầu vào (tải trọng và sức kháng), từ đó tìm ra được xác suất xảy ra hiện
tượng. Đây là phương pháp thiết kế theo xu hướng hiện đại và được nhiều nước tiên
tiến trên thế giới áp dụng (Hà Lan, Đức, Anh, Na Uy,…) [17].Theo phương pháp
này, các thông số đầu vào được mô phỏng bằng quy luật phân phối của chúng và
các biến đầu ra cũng có quy luật biến đổi nhất định. Ngoài ra, tính toán rủi ro dựa
trên các hàm tin cậy có thể được thiết lập cho từng phương án thiết kế. Trên cơ sở
đó người thiết kế sẽ lựa chọn được phương án thiết kế tối ưu.
Chính những ưu điểm của phương pháp tính toán thiết kế ngẫu nhiên, tác giả
đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Độ tin cậy của giải pháp xử lý nền đất
yếu bằng bấc thấm cho nhà máy xử lý khí Cà Mau”.
đất yếu bằng bấc thấm kết hợp hút chân không theo phương pháp truyền thống.
Mục 3.4: Độ tin cậy của giải pháp xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp hút chân
không tại nhà máy xử lý khí Cà Mau. Mục 3.5: So sánh giữa phương pháp tính toán
tất định và phương pháp tính toán ngẫu nhiên. Mục 3.6: Kết luận Chương 3.
GIỚI
MỞ ĐẦU
THIỆU
TỔNG CHƢƠNG 1
QUAN Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
LÝ CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
ỨNG
Độ tin cậy của giải pháp xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết
DỤNG
hợp hút chân không cho nhà máy xử lý khí Cà Mau
1.1.3. Những vấn đề kỹ thuật khi xây dựng công trình trên đất yếu
Chi phí xử lý nền móng khi xây dựng công trình trên nền đất yếu thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá thành xây dựng công trình.
Bài toán cần đặt ra để giải quyết khi xây dựng công trình trên nền đất yếu là:
- Độ lún tuyệt đối và chênh lệch lún: Độ lún tuyệt đối có giá trị lớn và kéo
dài, nhưng chênh lệch lún giữa các bộ phận của kết cấu mới là vấn đề quan trọng.
Nhiều trường hợp do chênh lệch lún đã làm phá hủy kết cấu, gây nứt, vỡ …;
- Ổn định tổng thể: Do cường độ đất nền không đủ khả năng chịu tải dẫn đến
phá hoại. Bài toán phải giải quyết là tính toán tính sức chịu tải của móng, ổn định
7
của nền đắp, ổn định của mái dốc, áp lực đất lên tường chắn, sức chịu tải ngang của
cọc…;
- Bên cạch đó, số liệu đầu vào phục vụ thiết kế xử lý đất yếu là hết sức quan
trọng, bao gồm: phương pháp khảo sát, phương pháp thí nghiệm và thiết bị thí
nghiệm, lựa chọn thông số đầu vào ứng với các trạng thái làm việc, lựa chọn mô
hình tính,...
1.2. Các phƣơng pháp xử lý nền đất yếu phổ biến [6]
* Mục đích của xử lý nền:
- Làm tăng sức chịu tải của nền đất;
- Cải thiện một số tính chất cơ lý của nền đất yếu như: Giảm hệ số rỗng,
giảm tính nén lún, tăng độ chặt, tăng trị số mô đun biến dạng, tăng cường độ chống
cắt của đất...;
- Đối với công trình thủy lợi, việc xử lý nền đất yếu còn làm giảm tính thấm
của đất, đảm bảo ổn định cho khối đất đắp.
Bất kỳ biện pháp xử lý nào nếu làm tăng được cường độ liên kết giữa các hạt
đất và làm tăng được độ chặt của đất nền thì đều thoả mãn được ba mục đích trên.
Hiện nay có rất nhiều phương xử lý nền đất yếu, tuy nhiên tác giả chỉ đề cập
tới một số phương pháp được áp dụng phổ biến. Nhìn chung có thể xếp các phương
pháp xử lý nền đất yếu vào một số nhóm phương pháp sau (dựa theo nguyên lý)
- Vật liệu thay thế là đất, đá: Phương pháp thay thế bằng đất đất, đá sẽ kinh
tế hơn nếu tận dụng được vật liệu địa phương.
Hình 1.2: Làm chặt đất trên mặt bằng đẩm rơi
b) Phạm vi áp dụng
Phương pháp được sử dụng rộng rãi khi xây dựng công trình trên nền đắp
mới. Chiều dày nén chặt của đất phụ thuộc vào đường kính, khối lượng và chiều cao
rơi của vật đầm cũng như tính chất của đất. Đạt hiệu quả kinh tế đối với cát có lẫn
nhiều hạt bụi và đất hạt bùn.Thông thường, độ chặt của đất tăng lên ở những lớp đất
phía trên và giảm đi ở những lớp đất phía dưới.
10
1.2.2.2. Làm chặt đất trên mặt bằng phương pháp đầm lăn
a) Nội dung phương pháp
Dùng đầm lăn, xe lu để làm chặt đất. Phương pháp này thường được sử dụng
khi làm đường giao thông. Tuỳ thuộc vào trọng lượng xe lu và số lần đầm mà chiều
sâu làm chặt đất có thể đạt (0,5÷0,6)m. Khi dùng đầm lăn có mặt nhẵn, do chiều dày
lớp đất được đầm nhỏ nên hiệu suất đầm thường thấp, chất lượng đầm không đều.
Hình 1.3: Làm chặt đất trên mặt bằng phương pháp đầm lăn
b) Phạm vi áp dụng
Phương pháp được sử dụng rộng rãi khi xây dựng công trình trên nền đắp
mới, tận dụng được toàn bộ đất nền thiên nhiên. Đối với các công trình đắp bằng đất
có quy mô lớn dùng đầm lăn mặt nhẵn là không hiệu quả. Đối với các loại đất dính
dạng cục thì dùng đầm lăn chân dê mang lại hiệu quả cao hơn, chất lượng đầm đều
hơn và tạo ra mặt nháp liên kết tốt giữa các lớp đất đầm với nhau. Hiện nay, người
ta còn dùng đầm lăn bánh hơi để đầm chặt cả đất dính và đất rời. Mức độ đầm chặt
phụ thuộc vào số lượt đầm, chiều dày lớp đất đầm, áp suất bánh xe, tải trọng đặt
trên xe, tốc độ di chuyển của xe cũng như độ ẩm và cấu tạo của đất. Muốn đất được
đầm chặt như nhau ở mọi nơi thì yêu cầu tải trọng đầm phải phân bố đều lên các
bánh xe, không phụ thuộc vào độ gồ ghề của mặt đất và sức chịu tải của đất tại các
vị trí đầm.
11
1.2.2.3. Làm chặt đất trên mặt bằng phương pháp đầm rung
a) Nội dung phương pháp
Dùng các chấn động tạo ra các dao động liên tục có tần số cao và biên độ
nhỏ, làm cho tính toàn khối của đất bị phá hoại, các hạt cát di chuyển đến lấp những
chỗ trống giữa các hạt có kích thước lớn hơn. Tác dụng của đầm rung lớn nhất khi
xảy ra hiện tượng cộng hưởng khi mà tần số dao động của máy trùng với tần số dao
động của đất đầm.
Hình 1.4: Làm chặt đất bằng phương pháp đầm rung
b) Phạm vi áp dụng
Phương pháp làm chặt đất bằng đầm rung chủ yếu dùng để nén chặt đất cát.
Nếu hàm lượng hạt sét trong đất nhỏ hơn 6% thì hiệu quả nén chặt thường gấp từ 4
đến 5 lần so với các phương pháp đầm nén khác. Chiều dày lớp đất được làm chặt
bằng đầm rung thường thay đổi từ 0,3 đến 1,5m đôi khi đến 2,0m.
b) Phạm vi áp dụng
Để gia cố nền đất yếu ở dưới sâu, người ta sử dụng cọc vôi hoặc cọc đất-vôi.
Vôi tác dụng với nước sẽ tăng thể tích nên tiết diện các cọc vôi sẽ tăng lên làm đất
xung quanh cọc nén chặt lại. Cọc đất-vôi, ngoài tác dụng làm tăng độ chặt của nền
còn có độ bền nén, lực dính và góc ma sát trong khá lớn dẫn đến sức chịu tải tổng
hợp của khối đất gia cố tăng lên.
1.2.3.2. Gia cố nền bằng phương pháp trộn xi măng (cọc đất –xi măng)
a) Nguyên lý phương pháp
Khi trộn xi măng vào đất sẽ xảy ra quá trình kiềm và sau đó là quá trình thứ
sinh. Quá trình kiềm là quá trình thuỷ phân và hydrat hoá xi măng, được coi là quá
trình chủ yếu hình thành nên độ bền của đất gia cố. Quá trình kiềm sẽ tạo ra một
lượng lớn hydroxyt canxi, làm tăng độ pH của nước lỗ rỗng trong đất, tạo điều kiện
thúc đẩy quá trình thứ sinh.
b) Mô tả công nghệ
Công nghệ trộn sâu (Deep mixing method - DM) là công nghệ trộn chất kết
dính với đất tại chỗ dưới sâu để tăng khả năng chịu tải của nền đất yếu. Tùy thuộc
vào vật liệu kết dính và phương pháp trộn mà nó được phân thành các loại khác
nhau.
13
Theo thiết bị trộn, có 2 kiểu là phương pháp trộn kiểu tia (JG) và phương
pháp trộn cơ khí (MG). Theo vật liệu trộn, có kiểu trộn ướt (vữa) và kiểu trộn khô
(phun xi măng khô).
Trong phương pháp trộn khô, dùng dòng không khí dùng để dẫn xi măng bột
vào đất (độ ẩm của đất cần phải không nhỏ hơn 20%). Trong phương pháp trộn ướt,
vữa xi măng là chất kết dính được bơm qua cần khoan. Trộn khô chủ yếu dùng cải
thiện tính chất của đất dính, trộn ướt thường dùng trong đất rời lẫn đất dính.
Quy trình công nghệ thi công trộn cơ (MG) gồm các bước sau: Định vị thiết
bị trộn; xuyên đầu trộn xuống độ sâu thiết kế đồng thời phá tơi đất; rút đầu trộn lên,
đồng thời phun chất kết dính vào đất; đầu trộn quay và trộn đều xi măng với đất; kết
thúc thi công. (xem Hình 1.5)
Hình 1.5: Công nghệ thi công cọc đất-xi măng theo phương pháp MG
Công nghệ thi công trộn tia (JG): Là công nghệ trộn ximăng với đất tại chỗ
dưới sâu. Trước tiên đưa cần khoan đến đáy cọc dự kiến thì dừng lại và bắt đầu vữa
bơm vữa ximăng phụt ra thành tia ở đầu mũi khoan, vừa bơm vữa vừa xoay cần
khoan rút lên. Tia nước và phun vữa ra với áp suất cao (200 - 400 atm), vận tốc lớn
(100m/s) làm cho các phần tử đất xung quanh lỗ khoan bị xói tơi ra, hòa trộn với
vữa phụt, sau đó đông cứng tạo thành một cọc (cột) đồng nhất. Theo lịch sử phát
triển, đã có 3 công nghệ S, D và T ra đời nhằm đạt được mục tiêu tạo cọc có đường
kính lớn hơn và chất lượng trộn đồng đều hơn.
14
Hình 1.6: Dây truyền công nghệ thi công trụ đất-xi măng đơn pha
c) Phạm vi áp dụng
Cọc đất xi măng được sử dụng trong nhiều loại công trình khác nhau như gia
cố nền móng công trình, gia cố thành hố đào, tường hầm, chống thấm,…Tuy nhiên
đối với nền đất yếu ven biển và đất có hàm lượng hữu cơ cao xử lý theo phương
pháp này là không phù hợp.
1.2.3.3. Phương pháp gia cố nền bằng phương pháp phụt vữa xi măng
a) Nội dung phương pháp
Phun vào các lỗ rỗng của đất đá một lượng vữa xi măng cần thiết để sau khi
đông cứng có tác dụng làm giảm tính thấm và tăng sức chịu tải của nền.
b) Phạm vi áp dụng
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi đối với công trình thuỷ lợi, thích
hợp với các loại cát, đất sỏi và các nền đá nứt nẻ, đặc biệt hiệu quả khi kích thước
khe nứt lớn hơn 0,15mm, tốc độ thấm lớn hơn 0,1cm/s nhưng không vượt quá
0,22cm/s.
1.2.4. Nhóm các phương pháp vật lý gia cố nền đất yếu
Trong nhóm này gồm có các phương pháp gia cố nền bằng phương pháp điện
thấm, phương pháp điện hóa học, phương pháp nhiệt. Do tại Việt Nam các phương
pháp này ít được sử dụng nên tác giả sẽ không trình bày trong luận văn này.
15
b) Phạm vi áp dụng
Giếng cát được sử dụng rộng rãi để tăng nhanh quá trình cố kết của đất nền,
làm cho nền có khả năng biến dạng đều và nhanh chóng đạt đến giới hạn ổn định về
lún, rút ngắn thời gian chờ, thời gian thi công.
- Sự vấy bẩn mặt bằng thi công ít hơn nhiều so với việc thi công cọc cát,
giếng cát;
- Không yêu cầu nước phục vụ thi công; chiều sâu cắm bấc có thể đạt tới
40m;
- Dễ dàng kiểm tra được chất lượng; thoát nước tốt trong các điều kiện khác
nhau;
- Bấc thấm là sản phẩm được chế tạo trong nhà máy công nghệ và chất lượng
ổn định.
d) Phạm vi áp dụng
Biện pháp này được sử dụng khá rộng rãi cho các nền đường cao tốc xây
dựng trên đất yếu có yêu cầu tăng nhanh tốc độ cố kết để đảm bảo ổn định nền khối
đắp.
Khi sử dụng biện pháp này cần phải có đủ các điều kiện sau: (1) Nền đắp
phải đủ cao và phải đắp kết hợp gia tải trước để có tải trọng đủ gây ra áp lực (ứng
suất) nén trong phạm vi cố kết của đất yếu lớn hơn hoặc bằng 1,2 lần áp lực tiền cố
kết vốn tồn tại tương ứng ở độ sâu đó; (2) Đất yếu phải là loại bùn có độ sệt B>0,75
mới nên xử lý bằng bấc thấm.
18
Nguyên tắc của nhóm phương pháp thi công không có màng kín khí (VCM)
dựa trên việc đơn giản hóa phương pháp MVC bằng cách bỏ đi màng kín khí, cũng
là bỏ đi sự trợ giúp của áp suất khí quyển. Thay vào đó, nhóm phương pháp này yêu
cầu đắp lớp gia tải cao hơn để bù đắp sự thiếu hụt về áp lực gia tải. Nhìn chung
nhóm phương pháp này thi công đơn giản, nhưng khối lượng gia tải lại tương đối
lớn. Đại diện cho nhóm thi công HCK không có màng kín khí là phương pháp
Beaudrain (hệ thống ống tập trung nước được thi công lắp đặt ngầm dưới mặt đất)
và phương pháp Beaudrain-S (hệ thống ống tập trung nước được thi công lắp đặt
nổi trên mặt đất, sau đó đắp lớp gia tải phủ lên trên).
Bơm hút chân không theo áp lực thiết kế (70kPa) và quan trắc.
* Đối với VCM loại không có màng thì bước 3 sẽ được thi công thêm các
ống dẫn (tube) liên kết với đầu PVD và bước 4 không thi công màng.
1.3. Tổng quan phƣơng pháp tính toán thiết kế dùng trong xử lý nền đất
yếu bằng bấc thấm kết hợp hút chân không
Hai nguyên lý tính toán xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp hút chân
không hiện nay là phương pháp tính toán thiết kế tất định và tính toán thiết kế ngẫu
nhiên. Ở mục này tác giả sẽ giới thiệu tổng quan về hai phương pháp, nội dung cụ
thể của từng phương pháp sẽ được trình bày trong Chương 3 của luận văn.
1.3.1. Tính toán thiết kế xử lý nền bằng bấc thấm theo phương pháp truyền
thống (phương pháp tất định)
Theo các tiêu chuẩn thiết kế bấc thấm hiện hành TCVN 9355-2013 1,
22TCN 262-2000 3, thì việc tính toán được tiến hành với các giá trị thiết kế của
tải trọng, các thông số đất nền, bấc thấm,…được xem là hằng số, có thể là giá trị
trung bình hoặc giá trị lấy theo xác suất thống kê (trạng thái giới hạn I hoặc II).
Thực tế, các thông số đầu vào có thể biến đổi ngẫu nhiên, chẳng hạn như các chỉ
tiêu cơ lý của đất nền. Do vậy, mà thiết kế theo phương pháp tất định có thể dẫn đến
việc dự báo độ lún cuối cùng, thời gian cố kết sai lệch. Rủi ro trong việc chậm tiến
độ, lún dư kéo dài và nhiều hơn dự báo có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả, tiến độ
của dự án và gây thiệt hại lớn về kinh tế.
ra, tính toán rủi ro dựa trên các hàm tin cậy có thể được thiết lập cho từng phương
án thiết kế. Trên cơ sở đó người thiết kế sẽ lựa chọn được phương án thiết kế tối ưu.
Trong luận văn này tác giả sẽ đi tính toán theo hai phương pháp, chỉ ra
những ưu nhược điểm của từng phương pháp và đưa ra phương án thiết kế tối ưu
nhờ phương pháp ngẫu nhiên.
1.4. Giới thiệu một số công cụ trong tính toán thiết kế ngẫu nhiên
1.4.1. Phần mềm OpenFTA
1.4.1.1. Giới thiệu phần mềm [19]
Phần mềm OpenFTA là phần mềm dùng để vẽ và phân tích các cây sự cố do
công ty Formal Software Construction Ltd của Anh phát triển.
N ( A)
P( A) lim (2.2)
n N
2.1.1.2. Xác suất có điều kiện
Xét hai sự kiện A và B trong một phép thử được tiến hành ứng với một bộ
điều kiện nào đó. Việc xuất hiện sự kiện này đôi khi ảnh hưởng đến xác suất xuất
hiện của sự kiện kia và ngược lại .
Định nghĩa: Xác suất của sự kiện A với giả thiết sự kiện B đã xảy ra là xác
suất có điều kiện của A với điều kiện B. Ta kí hiệu xác suất này là P(A/B)
P( AB)
P( A / B) (2.3)
P( B)
2.1.1.3. Công thức xác suất đầy đủ và công thức Bayes
a) Công thức xác suất đầy đủ (Total Probability Theorem)
Một hệ gồm n biến cố: Φ1, Φ2, ..., Φn lập thành một hệ đầy đủ các biến cố
nếu: là các biến cố không giao nhau và hợp của của chúng là một biến cố chắc chắn
xảy ra.
26
Khi đó một biến cố E xuất hiện trong hệ đầy đủ sẽ có thể tìm được xác suất
của nó theo công thức:
n
P( E ) P(i ) P( E / i ) (2.4)
i 1
P( E / i ) P(i )
P(i / E ) n (2.5)
P( E / j ) P( j )
j 1
Tính chất 2: Nếu A là một sự kiện, và ký hiệu ̅ là sự kiện phủ định A của
thì
P( A) P( A) 1 (2.7)
Tính chất 3: Với hai sự kiện Avà B, ta sẽ ký hiệu sự kiện “cả Avà B đều xảy
ra” bằng A∩B và sự kiện “ít nhất một trong hai sự kiện A hoặc B xảy ra” bằng
27
A∪B. Khi đó nếu hai sự kiện Avà B không thể cùng xảy ra, thì xác suất của sự kiện
“xảy ra A hoặc B” bằng tổng các xác suất của Avà của B:
P(A∩B) = 0⇒P(A∪B) =P(A) +P(B) (2.8)
Tính chất 4: Nếu A và B là sự kiện tùy ý thì:
P(A∪B) =P(A) +P(B) – P(AB) (2.9)
2.1.2. Các đại lượng ngẫu nhiên và hàm phân phối của nó
2.1.2.1. Biến ngẫu nhiên
a) Khái niệm biến ngẫu nhiên
Biến ngẫu nhiên X là một đại lượng nhận các giá trị nào đó phụ thuộc vào
các yếu tố ngẫu nhiên, nghĩa là với mọi giá trị thực x R thì X < x là một biến cố
ngẫu nhiên.
2.1.2.2. Hàm mật độ xác suất và hàm phân phối tích lũy của biến ngẫu nhiên
a) Hàm mật độ xác suất pdf (probability density distribution)
f(x) gọi là hàm mật độ xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục X, xác định trên
tập số thực R, nếu:
i) f ( x) 0 x
ii) f ( x)dx 1
b
iii ) P(a X b) f ( x)dx
a
28
Ví dụ: hàm mật độ xác suất của biến ngẫu nhiên X tuân theo luật phân phối
chuẩn có dạng như sau:
( x )2
1
y f ( x , ) e 2 2
(2.10)
2
f (x) ( xb)
Pa
Hình 2.2: Hàm mật độ xác suất của biến ngẫu nhiên X
b) Hàm phân phối tích lũy CDF (Cumulative Probability Distribution)
Xét biến ngẫu nhiên liên tục X có hàm mật độ xác suất f(x), hàm phân phối
tích lũy của X ký hiệu F(x), được định nghĩa như sau:
x
F ( x) P X x f (u )du (2.11)
Hình 2.3: Hàm phân phối tích lũy của biến ngẫu nhiên X
29
Xét biến ngẫu nhiên rời rạc X nhận n giá trị x1, x2, …, xn (x1<x2< …< xn) với
các xác suất tương ứng p1, p2, …, pn.
Bảng 2.1: Bảng phân phối xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc
X x1 x2 ….. xn-1 xn
P p1 p2 ….. pn-1 pn
F(x) p
xi x
i (2.12)
Nếu X là biến ngẫu nhiên liên tục với hàm mật độ xác suất f(x) thì:
30
E( X ) xf ( x)dx
(2.14)
2 V ar(X) E X E ( X )
2
(2.15)
Xét X là biến ngẫu nhiên liên tục có hàm mật độ xác suất f(x) thì:
Var ( X ) E X x
2 2 2
f ( x)dx (2.18)
2 VarX (2.19)
31
2
Trong đó µ là kỳ vọng và là độ lệch chuẩn
Hình 2.4: Các hàm mật độ xác suất với các giá trị µ, khác nhau
32
Hình 2.5: Các hàm phân phối tích lũy với các giá trị µ, khác nhau
Phân phối chuẩn Logarit (LogNormal): Ứng dụng của hàm phân phối chuẩn
Logarit diễn tả đại diện của số lượng lớn các đại lượng khác nhau. Ví dụ các sai số
đo lường và phân phối của các đại lượng vật lý trong tự nhiên của các mỏ dầu.
Phân phối chuẩn có hàm mật độ xác suất có dạng:
(ln x )2
1
y f ( x , ) e 2 2
với x0 (2.20)
2
Trong đó là kỳ vọng và là độ lệch chuẩn của ln(X).
1 2
ln( ) ln(1 2 ) (2.21)
2
2
ln(1 ) (2.22)
2
Phân phối Chi bình phương (Chi-square): Trong toán học thống kê, Chi bình
phương là một dạng phân phối biến ngẫu nhiên dùng để xác định số liệu thu được
trong thực tế có phù hợp với giả thuyết H0 đã biết trước hay không?.
33
Đại lượng ngẫu nhiên liên tục X có phân phối Chi bình phương 2(n) (với n
bậc tự do), kí hiệu X2(n), nếu hàm mật độ xác suất của nó có dạng:
0
n
1
f ( x) x 2 e n /2 với x>0 (2.23)
n
n
2 2 ( )
2
x 1 t
Ở đây ( x) t e dt là hàm Gamma.
0
Với Xi độc lập, có phân phối chuẩn hóa tức là Xi ~ N(0,1) thì X gọi là phân
phối Chi bình phương với n bậc tự do và ký hiệu X~2(n).
2.1.3.2. Tìm hàm phân phối phù hợp nhất của tập dữ liệu dựa vào kiểm định
Chi bình phương
Xem xét một mẫu gồm n giá trị quan sát của một biến ngẫu nhiên và phân
phối xác suất được giả thiết cho quần thể.
34
Kiểm định Chi bình phương nhằm so sánh các tần suất quan sát n1, n2, n3,…,
nk (trong k khoảng chia) với các tần suất lý thuyết tương ứng e1, e2, …,ek tính toán
từ phân phối xác suất giả thiết. Cơ sở của việc so sánh này dựa trên phân phối Chi
bình phương với f=k-1 bậc tự do
(ni ei )2
k
2
(2.25)
i 1 ei
Và giá trị Chi bình phương này phải thỏa mãn:
k
(ni ei )2
2
c1 , f (2.26)
i 1 ei
Trong đó C1-,f là giá trị tới hạn của phân bố Chi bình phương f bậc tự do có
xác suất p=1- với là giá trị có ý nghĩa thống kê (significance level).
Ta sẽ giả thiết nhiều phân phối khác nhau và áp dụng các công thức (2.25) và
(2.26) sẽ tìm được các giá trị Chi bình phương ứng với mỗi phân phối giả thiết. So
sánh các giá trị Chi bình phương này nếu giá trị nào là nhỏ nhất thì đó là phân phối
phù hợp nhất của quần thể.
[14] Ví dụ: Cường độ kháng nén của 143 mẫu khối bê tông như sau (xem
Bảng 2.2). Nhiệm vụ của ta cần phải biết quy luật phân phối cường độ kháng nén
của cả lô hàng bê tông một nhà máy sản xuất ra. Để làm được điều này người ta dựa
vào kiểm định Chi bình phương. Ở đây ta kiểm định trên hai phân phối giả thiết là
phân phối chuẩn và phân phối Logarit . Một bảng tính kiểm định Chi bình phương
cho phân phối chuẩn và phân phối chuẩn Logarit như sau:
Từ bảng trên ta thấy giá trị Chi bình phương của phân phối Logarit (7,97)
nhỏ hơn của phân phối chuẩn (10,73). Do vậy mà có thể kết luận rằng phân phối
cường độ kháng nén của lô hàng bê tông của nhà máy tuân theo phân phối Logarit
Nguyên lý tính toán trên đã được phần mềm BestFit thực hiện. BestFit tiến
hành kiểm tra trên 28 loại phân phối để tìm được phân phối phù hợp nhất cho tập dữ
liệu.
35
Bảng 2.2: Kiểm định Chi bình phương của phân phối chuẩn và phân phối
Logarit [14]
Luỹ thừa mũ n phụ thuộc vào tình trạng của hệ thống, thông thường với n = 1
là trường hợp phân tích rủi ro tự nhiên, trường hợp này ta có thể tính được các giá
trị dự kiến, trong khi n > 1 phản ánh trường hợp rủi ro không mong muốn.
36
2.2.2. Các bước trong phân tích rủi ro và phân tích tối ưu [5]
Phân tích rủi ro (Risk analysis) và phân tích tối ưu là một bước quan trọng
trong quản lý rủi ro (Risk management), (xem Hình 2.6). Trong phân tích rủi ro và
phân tích tối ưu gồm có các bước:
Bước 1: Mô tả hệ thống (System definition). Trong bước này cần phải chỉ ra
được các thành phần trong hệ thống và quan hệ của chúng với nhau trong hệ thống;
Bước 2: Phân tích định tính (Qualitative analysis). Trong bước này cần liệt
kê các hiểm hoạ, các dạng sự cố, hậu quả;
Bước 3: Phân tích định lượng (Quantitative analysis). Bao gồm tính toán xác
suất xảy ra sự cố, định lượng hậu quả xảy ra;
Bước 4: Tính toán và đánh giá rủi ro (Risk Evaluation).
37
Mô tả hệ thống
Hình 2.6: Các bước trong quản lý rủi ro và phân tích tối ưu
Sau đây tác giả sẽ nêu một số lý thuyết quan trọng trong bài toán phân tích
rủi ro và phân tích tối ưu.
Bất định
Sai số cấu
trúc dữ Phân tán
liệu dữ liệu
Trong thí Trong lấy Các lỗi thi Tính không đồng
nghiệm mẫu thoảng nhất của đất
Hình 2.8: Các loại bất định trong địa kỹ thuật (Van Gelder, 2005)
Hệ thống song song là hệ thống mà các thành phần trong hệ thống làm việc
độc lập với nhau, một trong các thành phần trong hệ thống bị hỏng thì các thành
phần còn lại vẫn hoạt động được. Hệ thống chỉ không hoạt động được khi tất cả các
thành phần trong hệ thống đều bị hỏng. Ví dụ như một hệ thống bóng đèn mắc song
song (Hình 2.9), khi một bóng bị đứt thì các bóng còn lại vẫn hoạt động được, hệ
thống chiếu sáng không hoạt động được khi tất cả các bóng đều bị đứt.
Hình 2.9: Hệ thống các bóng đèn mắc nối tiếp và song song
với “cổng-hoặc” thì chỉ cần ít nhất có một sự cố cơ sở (bên dưới) diễn ra sẽ dẫn đến
sự cố ở mức tiếp theo.
Hình 2.10: Các cây sự cố với hệ thống nối tiếp và song song
Hình 2.11: Hàm trạng thái giới hạn trong mặt phẳng R-L
Trong tính toán người ta thường dùng chỉ số tin cậy thay cho xác suất P(g
> 0). Chỉ số tin cậy được xác định theo công thức sau:
z
(2.31)
z
Trường hợp hàm tin cậy g có dạng phân phối chuẩn thì xác suất P(g>0) và
chỉ số độ tin cậy của hàm g có quan hệ với nhau theo công thức:
() là giá trị hàm xác suất tích lũy theo phân phối chuẩn tại giá trị .
Cấp độ I: Là phương pháp tiếp cận bán ngẫu nhiên. Trong thiết kế sử dụng
một nhóm các hệ số an toàn cục bộ để tăng giá trị của tải trọng và giảm giá trị độ
bền;
Cấp độ II: Là phương pháp thiết kế ngẫu nhiên. Cấp độ này bao gồm một số
phương pháp gần đúng để biến đổi hàm phân phối xác suất sang dạng hàm phân
phối chuẩn hay phân phối Gaussian. Để xác định gần đúng các giá trị xác suất xảy
ra sự cố, quá trình tuyến tính hóa toán học các phương trình tương quan cần được
thực hiện;
Cấp độ III: Là phương pháp thiết kế ngẫu nhiên. Theo cấp độ tiếp cận này,
các hàm phân phối xác suất của các biến ngẫu nhiên được xem xét hoàn toàn đúng
với quy luật phân phối thực của chúng. Trường hợp bài toán phi tuyến, vấn đề cũng
sẽ được giải quyết theo phi tuyến.
Trong luận văn này tác giả sẽ tính toán theo cấp độ III.
Phân tích rủi ro và phân tích tối ưu là một bước quan trọng trong quản lý rủi
ro;
Một số lý thuyết quan trọng trong lý thuyết độ tin cậy như các bất định trong
địa kỹ thuật, mô tả hệ thống, cây sự cố, hàm tin cậy và các cấp độ tính toán.
45
Lớp 6: Sét dẻo thấp, đôi chỗ xen kẹp cát và lẫn sạn sỏi, màu xám vàng, nâu
đỏ, xám trắng loang lổ, trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng (CL). Bề dày của
lớp thay đổi từ 3,2m đến 18m;
Lớp TK1: Cát kết màu xám vàng, cứng chắc. Lớp này chỉ xuất hiện tại hố
khoan HK8 (bề dày 0,7m) và HK13 (bề dày 0,3m);
Lớp 7: Cát lẫn sét, đôi chỗ xen kẹp sét và hữu cơ, màu xám nâu, xám xanh,
xám vàng, chặt vừa (SC) . Bề dày của lớp thay đổi từ 2,0m đến 8,5m;
Lớp 8: Sét dẻo thấp đến bụi dẻo thấp, xen kẹp cát, đôi chỗ lẫn hữu cơ, vỏ sò,
màu xám nâu, xám xanh, trạng thái nửa cứng đến cứng (CL, ML). Bề dày
của lớp thay đổi từ 2,8m đến 7,0m;
Lớp 9: Sét dẻo cao, đôi chỗ xen kẹp cát, lẫn mảnh hữu cơ phân hủy chưa
hoàn toàn, trạng thái dẻo cứng, đôi chỗ nửa cứng (CH). Xuất hiện tại hố
khoan HK10 với bề dày 7m;
Lớp 10: Sét dẻo thấp, đôi chỗ xen kẹp cát và vỏ sò, màu xám nâu, xám đen,
trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng (CL). Bề dày tại hố khoan HK10 là 18,7m;
Lớp TK2: Sét dẻo thấp, xen kẹp cát màu xám xanh, xám đen, trạng thái cứng
(CL). Bề dày tại hố khoan HK10 là 1,5m;
Lớp 11: Sét dẻo thấp, màu xám nâu, xám đen, trạng thái nửa cứng (CL) Bề
dày tại hố khoan HK10 là 3,3m;
Lớp 12: Cát lẫn sét, lẫn bụi, màu xám xanh, nâu vàng, chặt vừa (SC-SM) Bề
dày tại hố khoan HK10 là 2,0m;
Lớp 13: Cát lẫn bụi, cát cấp phối kém, đôi chỗ lẫn sạn sỏi, màu nâu vàng, rất
chặt (SM, SP) . Bề dày lớp chưa xác định do chưa khoan xuyên qua đáy lớp.
Bề dày tại hố khoan HK10 là 11m;
Hình 3.1 thể hiện mặt cắt địa chất điển hình trong khu vực.
Hình 3.2 thể hiện tổng hợp một số chỉ tiêu cơ lý cơ bản của nền theo độ sâu
(xem chi tiết chỉ tiêu cơ lý các lớp đất tại phụ lục A). Có thể thấy rằng chiều sâu
48
tầng đất yếu biến động đến độ sâu 17-:- 18m tính từ mặt đất tự nhiên. Sự biến đổi
của áp lực tiền cố kết theo độ sâu cho thấy, nền ở trạng thái cố kết thường.
Khu vực xây dựng địa hình thấp, thường ngập nước. Trong tính toán để an
toàn xem như mực nước ngầm tồn tại ở mặt đất tự nhiên.
3.1.3. Phạm vi xử lý nền bằng bấc thấm kết hợp hút chân không
Căn cứ vào [4] Thiết kế cơ sở, phạm vi xử lý nền bằng bấc thấm kết hợp hút
chân không được tổng hợp theo Bảng 3.1
Bảng 3.1: Tổng hợp thông số kỹ thuật của các hạng mục thuộc nhà máy
Kiến nghị xử
STT Hạng mục Diện tích (m2)
lý
+5.0
-5.0
1 1
-10.0 1
1
-15.0
-16.74 17.0 -16.50 16.8 -17.01 17.3
2 2a 2a -18.70 19.5
-18.11 18.4
-20.0 2 -20.70 21.0 3 2
-22.94 23.2
3 -20.71 21.0
3
-25.0 -24.90 25.2 -24.70 25.5
4 5
-26.54 26.8 4
-27.30 27.6
5
-30.0 6 6
6 -31.10 31.4 -31.61 31.9
-33.74 34.0 -34.40 35.2
-35.0 7 7 7
-36.70 37.0 -36.71 37.0
8
-40.0 -39.74 40.0 -39.70 40.0 8 8 -41.20 42.0
-50.0
9 9
-52.71 53.0
DD 3 7
-55.0
-60.0 1 8
4
10 10
-65.0
2a 5 9
-70.0
-71.71 72.0
2 6 10 11 11
-75.0 -74.71 75.0
12 -76.71 77.0 12
-80.0 11 12 13
13 13
-85.0
-87.71 88.0
-90.0
Tên h? khoan HK7 HK9 HK10 HK11
Cao d? h? khoan(m) +0.26 +0.30 +0.29 +0.80
Kho?ng cách(m) 139.3 284.6 104.6
Hình 3.1: Mặt cắt địa chất điển hình trong khu vực [8]
50
e g (kg/cm3)
0 0.5 1 1.5 2 2.5
Độ sệt PI
1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
0 0 -0.4-0.2 0 0.20.40.60.8 1 1.21.4
0
5 5
5
10 10
Độ sâu/Depth (m)
10
Độ sâu/Depth (m)
Độ sâu/Depth (m)
15 15
15
20 20 20
25 25 25
30
30 30
35 35
35
5 5
Độ sâu/Depth (m)
10 10
10
Độ sâu/Depth (m)
Độ sâu/Depth (m)
15 15 15
20 20 us bản 20
thân, z
25 25 25
30 30 30
35 35 35
Hình 3.2: Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất nền theo độ sâu [8]
51
3.2. Cơ sở lý thuyết của hai bài toán cơ bản trong xử lý nền đất yếu bằng
bấc thấm kết hợp hút chân không
Trong xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp hút chân không có hai bài
toán cơ bản đó là:
+ Bài toán 1: Dự báo độ lún sau thời gian xử lý. Từ bài toán này là cơ sở để
tính toán được lượng cát bù lún tới cao trình thiết kế.
+ Bài toán 2: Tính thời gian cố kết và lựa chọn khoảng cách, chiều sâu bấc
thấm. Cần phải lựa chọn khoảng cách và chiều sâu cắm bấc thấm sao cho thời gian
cố kết (để đạt độ cố kết U>90%) nhỏ hơn thời gian cho phép.
Sau đây tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết của hai bài toán này
p - Ứng suất phụ thêm do tải trọng ngoài gây ra. Do diện chịu tải lớn, nên
xem như ứng suất phụ thêm không thay đổi theo chiều sâu;
zi - Ứng suất hữu hiệu do trọng lượng bản thân của các lớp đất phía trên lớp
đất thứ i;
pci - Áp lực tiền cố kết của lớp đất tương ứng. Căn cứ vào báo cáo khảo sát
địa chất, cùng với ý kiến tư vấn của các bên liên quan;
Cci - Chỉ số nén lún của lớp đất tương ứng là độ dốc của đoạn đường cong
nén lún (elog) trong phạm vi i >pci;
Csi - Chỉ số nén lún hồi phục (ứng với quá trình dỡ tải) của lớp đất tương ứng
là độ dốc của đoạn đường cong nén lún (elog) trong phạm vi i < pci;
hi - Chiều dày của lớp đất tương ứng (hi 2m) trong phạm vi hoạt động nén
ép;
e0i - Hệ số rỗng ban đầu ở trạng thái tự nhiên của lớp đất phân tố i.
: là hệ số kinh nghiệm, với giải pháp đắp gia tải trước = 1,1 -1,4 và
=0,8-0,9 nếu là hút chân không.
53
U 1 1 U v 1 U h (3.4)
Cvtb
Tv 2 t (3.6)
H
Cvtb - Hệ số cố kết trung bình theo phương thẳng đứng của các lớp đất yếu
L2
Cvtb 2 (3.7)
h
i
Cvi
Trong đó:
hi - Chiều dày các lớp đất yếu nằm trong phạm vi bấc thấm;
Cvi - Hệ số cố kết thẳng đứng của lớp đất yếu i;
H - Chiều dài đường thấm cố kết theo phương đứng. Nếu chỉ có một biên
thoát nước ở trên thì H = L, còn nếu có hai biên thoát nước cả trên và dưới (dưới có
lớp cát hoặc thấu kính cát) thì H = L/2 (L- chiều dài tính toán của bấc thấm).
Ch t
Th (3.9)
D2
54
Trong đó:
D - Đường kính hữu hiệu của bấc thấm; D =1,13d (với lưới ô vuông), D
=1,05d (với lưới tam giác);
d - Khoảng cách giữa tim các bấc thấm;
Ch - Hệ số cố kết theo phương ngang.
Fn - Nhân tố xét đến ảnh hưởng của khoảng cách bấc thấm:
n2 3n2 1
Fn 2 ln n (3.10)
n 1 4n 2
D 2 a b
n ; dw - Là đường kính tương đương của bấc thấm;
dw
k d
Fs h 1 ln s (3.11)
ks dw
kh - Hệ số thấm của đất theo phương ngang khi chưa đóng bấc thấm;
ks - Hệ số thấm của đất theo phương ngang trong vùng xáo động (smear
zone);
ds - Đường kính tương đương của vùng đất bị xáo động xung quanh bấc
thấm;
Fr - Nhân tố xét đến sức cản của bấc thấm được xác định theo công thức:
2 k
Fr L2 h (3.12)
3 qw
kh/qw = 0,000 01 0,001m-2 đối với đất yếu loại sét hoặc sét pha;
Trong đó:
St - Độ lún cố kết của nền dưới tải trọng tính toán tại thời điểm t;
Sc - Độ lún ổn định của nền dưới tải trọng tính toán p;
U(t) - Độ cố kết của nền tại thời điểm t.
3.3. Tính toán thiết kế xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp hút chân
không theo phƣơng pháp truyền thống (TCVN 9355-2013)
Trong mục này tác giả sẽ tính toán thiết kế nền đất yếu bằng bấc thấm kết
hợp hút chân không theo hai bài toán cơ bản:
+ Bài toán 1: Tính độ lún sau thời gian xử lý. Từ bài toán này là cơ sở để tính
toán được lượng cát bù lún tới cao trình thiết kế.
+ Bài toán 2: Lựa chọn khoảng cách, chiều sâu bấc thấm. Cần phải lựa chọn
khoảng cách và chiều sâu cắm bấc thấm sao cho thời gian cố kết (để đạt độ cố kết
U>90%) nhỏ hơn thời gian cho phép.
56
3.3.1. Các thông số đầu vào theo phương pháp truyền thống
3.3.1.1. Các thông số cao độ
- Cao độ hiện trạng trung bình: 0,8m;
- Cao độ khi hoàn thiện: 2,32m;
- Chiều dày lớp bù lún trong quá trình san lấp theo [10], Hồ sơ thiết kế san
lấp: 0,414m;
- Tổng chiều dày đất đắp: 1,93m.
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý các lớp đất tính toán theo TCVN 9355-
2013
Mô đun
Khối biến
Chỉ số
Lớp đất Mô tả đất Bề dày Cao độ lƣợng thể dạng
SPT
tích ƣớt không nở
hông Es
(m) (m) (g/cm3) kPa
F Cát san lấp 1,93 2,32 1,7 -
Đất san lấp, đất trồng
trọt (Sét màu nâu
DD 1,6 0,39 - 1,620 -
vàng dẻo mềm đến
dẻo cứng)
Sét hữu cơ dẻo cao,
đôi chỗ xen kẹp cát,
1 màu xám đen, xám 17,2 -1,21 - 1,575 -
xanh, trạng thái dẻo
chảy (OH)
Sét dẻo cao, màu nâu
vàng, trạng thái dẻo
2 1,7 -18,41 11 1,956 21880
cứng, đầu lớp lẫn sạn
sỏi, vỏ sò (CH)
Sét dẻo thấp màu xám
6 xanh, xám vàng, trang 18 -20,11 17 1,945 20690
thái dẻo cứng (CL)
57
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý các lớp đất tính toán theo TCVN 9355-
2013
Hệ số
Hệ số Hệ số
cố kết
rỗng cố kết Chỉ số Chỉ số Áp lực
Lớp theo
Độ sâu đáy lớp tự thẳng nén phục tiền cố
đất phƣơng
nhiên đứng lún Cc hồi Cs kết pc
đứng
eo Cv
Ch
(10- (10-
(m) 3 kG/cm2
xcm2/s) 3
xcm2/s)
F 1,93
DD 3,53 1,622 0,646 0,436 0,240 0,380 1,292
1 11,53 1,802 0,272 0,675 0,219 0,499 0,544
1 20,73 1,943 0,306 0,918 0,128 0,773 0,612
2 22,43 0,821 0,562 - 1,124
6 40,43 0,929 0,562 - 1,124
Hệ số cố kết theo phương đứng Ch theo [1] được lấy bằng 2 lần Cv
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp tải trọng tính toán giai đoạn thi công bấc thấm
Trọng
Tải
Số Bề dày lƣợng thể
Thông số tính toán trọng
hiệu (m) tích g
(T/m2)
(T/m3)
(1) Tải trọng lớp đệm cát trên đầu bấc thấm 0,5 1,7 0,85
(2) Tải trọng cát san lấp 1,93 1,7 3,281
(3) Tổng tải trọng giai đoạn thi công bấc thấm = (1)+(2) 4,13
58
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp tải trọng tính toán giai đoạn gia tải chân không
Trọng
lƣợng Tải
Số Bề dày
Thông số tính toán thể tích trọng
hiệu (m)
g (T/m2)
(T/m3)
(4) Áp lực gia tải chân không 7,0
(5) Tổng tải trọng giai đoạn gia tải chân không = (4) 7,0
3.3.1.4. Phạm vi ảnh hưởng lún
Do tải trọng được phân bố trên diện rộng nên ứng suất phân bố trong nền
được xem như không đổi theo độ sâu. Tuy nhiên, với địa chất ở khu vực xử lý, từ
lớp đất 7 là lớp cát ở trạng thái chặt vừa và lớp 8 là sét nửa cứng đến cứng, lại ở độ
sâu từ xấp xỉ 35 m trở xuống, do đó trong tính toán xem như chiều sâu ảnh hưởng
lún chỉ đến hết lớp số 6, tức hi = H 40,43m.
3.3.1.5. Các thông số của bấc thấm và các thông số thoát nước
Trong Luận văn này tác giả tính toán với 5 phương án khoảng cách bấc
thấm.
Bảng 3.7 và Bảng 3.8 thể hiện các thông số của bấc thấm và các thông số
thoát nước.
3.3.2. Tính độ lún sau thời gian xử lý theo phương pháp truyền thống
Thời gian xử lý bằng phương pháp bấc thấm kết hợp hút chân không là 150
ngày, trong đó:
+ 30 ngày thi công cắm bấc thấm;
+ 120 ngày hút chân không.
Do đó việc tính lún trong thời gian xử lý cũng được chia ra làm 2 giai đoạn:
thi công cắm bấc thấm và hút chân không
59
a mm
100
Kích thước của bấc thấm
b mm
3
Phương án 1,
D1 1,13*d1 1,130 m
d=1,0m
Phương án 2,
D2 1,13*d2 1,243 m
d=1,1m
Đường kính thoát nước Phương án 3,
D3 1,13*d3 1,356 m
tương đương d=1,2m
Phương án 4,
D4 1,13*d4 1,469 m
d=1,3m
Phương án 5,
D5 1,13*d5 1,582 m
d=1,4m
60
Bảng 3.8: Các thông số thoát nước theo phương pháp truyền thống
Ký Giá Đơn
Thông số Công thức
hiệu trị vị
Phương án 1, d=1,0m n1 D1/dw 17,23
Tỷ số Phương án 2, d=1,1m n2 D2/dw 18,96
khoảng Phương án 3, d=1,2m n3 D3/dw 20,68
cách thấm Phương án 4, d=1,3m n4 D4/dw 22,40
Phương án 5, d=1,4m n5 D5/dw 24,13
Tỷ số đường kính
vùng xáo động và Theo TCVN 9355-
ds/dw 2
đường kính tương 2013
đương bấc thấm
Tỷ số hệ số thấm
Các hệ số Theo TCVN 9355-
ngang chưa xáo động kh/ks 2
tính toán 2013
và bị xáo động
Tỷ số hệ số thấm
ngang và khả năng Theo TCVN 9355-
kh/qw 0,0001 m-2
thoát nước của bấc 2013
thấm
Ảnh Phương án 1, d=1,0m Fn1 ln(n1)-3/4 2,097
hưởng của Phương án 2, d=1,1m Fn1 ln(n2)-3/4 2,192
khoảng Phương án 3, d=1,2m Fn1 ln(n3)-3/4 2,279
cách bấc Phương án 4, d=1,3m Fn1 ln(n4)-3/4 2,359
thấm Phương án 5, d=1,4m Fn1 ln(n5)-3/4 2,433
Bảng 3.9: Độ lún của nền sau 30 ngày thi công bấc thấm theo phương pháp
truyền thống
1,1x1,1 0,297
1,2x1,2 0,253
1,3x1,3 0,217
1,4x1,4 0,188
3.3.2.2. Độ lún sau giai đoạn hút chân không
Việc tính toán được trình bày cụ thể trong Phụ lục B. Bảng 3.10 là tổng hợp
kết quả với mỗi phương án:
Bảng 3.10: Độ lún của nền sau 150 ngày thi công bấc thấm và hút chân không
theo phương pháp truyền thống
Khoảng cách giữa tim các bấc thấm d Độ lún sau 150 ngày thi công bấc
(m) thấm và hút chân không (m)
1,0x1,0 2,140
1,1x1,1 1,953
1,2x1,2 1,770
1,3x1,3 1,600
1,4x1,4 1,445
3.3.3. Lựa chọn khoảng cách giữa tim các bấc thấm theo tiêu chuẩn
Để lựa chọn được khoảng cách bấc thấm dựa trên tiêu chí là với thời gian
150 ngày cắm bấc thấm và hút chân không thì độ cố kết của nền dưới tải trọng khai
62
thác U>90%. Do đó tác giả sẽ đi tính toán độ lún ổn định với tải trọng khai thác và
tính độ cố kết của nền dưới tải trọng khai thác sau thời gian xử lý
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp tải trọng tính toán giai đoạn khai thác
Trọng
lƣợng Tải
Số Bề dày
Thông số tính toán thể trọng
hiệu (m)
tích g (T/m2)
(T/m3)
(6) Tải trọng lớp đất san lấp 1,93 1,70 3,28
(7) Tải trọng khai thác khi làm việc 2,00
d=1,0m 2,140 1,70 3,64
d=1,1m 1,953 1,70 3,32
Tải trọng bù lún sau giai đoạn xử
(8) d=1,2m 1,770 1,70 3,01
lý nền
d=1,3m 1,599 1,70 2,72
d=1,4m 1,444 1,70 2,46
d=1,0m 8,92
d=1,1m 8,60
(9) Tổng tải trọng d=1,2m = (6)+(7)+(8) 8,29
d=1,3m 8,00
d=1,4m 7,74
Bảng 3.12: Độ lún ổn định của nền với tải trọng khai thác
Khoảng cách giữa tim các bấc thấm d (m) Độ lún ổn định với tải trọng khai thác
1,0x1,0 1,948
1,1x1,1 1,905
1,2x1,2 1,863
1,3x1,3 1,822
1,4x1,4 1,784
3.3.3.2. Độ cố kết của nền với tải trọng khai thác sau thời gian xử lý và lựa
chọn khoảng cách bấc thấm
Từ Bảng 3.10 và Bảng 3.12 ta xác định được độ cố kết của nền với tải trọng
khai thác sau thời gian xử lý, để từ đó lựa chọn được khoảng cách bấc thấm
Bảng 3.13: Độ cố kết của nền dưới tải trọng khai thác sau thời gian xử lý
Bảng 3.14: Thời gian xử lý nền và độ cố kết theo phương pháp truyền thống
Độ cố kết
Độ cố kết Độ cố kết của nền
Khoảng cách
Thời gian xử sau 30 ngày sau thời gian dƣới tải
giữa tim các
lý (ngày) thi công bấc hút chân trọng khai
bấc thấm (m)
thấm không thác sau thời
gian xử lý
3.3.5. Kết luận tính toán thiết kế xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp
hút chân không theo phương pháp truyền thống (TCVN 9355-2013)
Từ các Mục 3.3.2, Mục 3.3.3 và Mục 3.3.4 ta kết luận được kết quả tính toán
theo phương pháp truyền thống
65
Bảng 3.15: Kết luận kết quả tính toán theo phương pháp truyền thống
3.3.6. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thiết kế tất định
Phương pháp tính toán thiết kế xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp hút
chân không đã áp dụng cho nhà máy xử lý khí Cà Mau được trình bày trong Mục
3.3 là phương pháp tất định. Theo phương pháp này các giá trị thiết kế của tải trọng,
các thông số đất nền, bấc thấm,…được xem là hằng số, có thể là giá trị trung bình
hoặc giá trị lấy theo xác suất thống kê (theo trạng thái giới hạn I và II). Thực tế, các
thông số đầu vào có thể biến đổi ngẫu nhiên, chẳng hạn như các chỉ tiêu cơ lý của
đất nền. Do vậy, mà thiết kế theo phương pháp tất định có những ưu điểm và nhược
điểm sau:
Không đưa ra được quy luật phân phối của thời gian cố kết (chỉ là giá trị
trung bình cho cả khu vực xử lý) với các khoảng cách bấc thấm khác nhau;
Không ước lượng được nguy cơ không đạt độ cố kết yêu cầu;
Không so sánh được rủi ro có thể gặp khi xử lý nền - với các khoảng cách
bấc thấm khác nhau.
3.4. Độ tin cậy của giải pháp xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp
hút chân không tại nhà máy xử lý khí Cà Mau (phƣơng pháp tính toán
thiết kế ngẫu nhiên)
Mục này gồm những nội dung sau:
- Phân tích các số liệu đầu vào;
- Tính độ lún sau thời gian xử lý theo phương pháp ngẫu nhiên
- Tính độ cố kết của nền sau thời gian xử lý theo phương pháp ngẫu nhiên;
- Tính thời gian xử lý theo phương pháp ngẫu nhiên
- Phân tích rủi ro và phân tích tối ưu;
- Kết luận phương pháp tính toán thiết kế xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm
kết hợp hút chân không theo phương pháp ngẫu nhiên;
- Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thiết kế ngẫu nhiên
3.4.1. Phân tích các số liệu đầu vào theo phương pháp ngẫu nhiên
3.4.1.1. Địa tầng và các chỉ tiêu cơ lý của đất nền
a) Địa tầng
Địa tầng, chiều dày các lớp đất lấy theo hố khoan HK04, xem Bảng 3.3 và
Phụ lục A.
xác định theo quy luật phân phối của chúng. Quy luật này tìm được nhờ phần mềm
BestFit với các số liệu theo Bảng chỉ tiêu cơ lý các lớp đất [8] (Phụ lục A).
Vùng 1 từ độ sâu 0-:-18,8m (tính từ bề mặt tự nhiên)
+ Khối lượng thể tích ướt (g/cm3): Lognormal(1,57;4,79e-2);
+ Hệ số rỗng tự nhiên e0: Normal(1,84;0,24);
+ Hệ số cố kết thẳng đứng Cv(m2/ngày): Lognormal(2,51e-3;1,28e-3);
+ Áp lực tiền cố kết pc(T/m2): Lognormal(5,44;1,54);
+ Tỉ số hệ số cố kết theo phương ngang và phương đứng A = Ch/Cv: được
giả thiết tuân theo luật phân phối Lognormal(2,0;0,5)
+ Chỉ số nén lún Cc và chỉ số phục hồi Cs do số liệu ít nên tác giả lấy giá
trị theo độ sâu (xem Bảng 3.4)
Quy luật phân phối các chỉ tiêu cơ lý Vùng 1 được minh họa bằng Hình 3.3,
Hình 3.4, Hình 3.5, Hình 3.6, Hình 3.7:
Hình 3.3: Phân phối của khối lượng thể tích ướt Vùng 1
Hình 3.5: Phân phối của hệ số cố kết theo phương đứng Cv Vùng 1
Hình 3.8: Phân phối của khối lượng thể tích ướt Vùng 2
Các chỉ tiêu cơ lý của đất nền nêu trên được tổng hợp theo Bảng 3.16
70
Bảng 3.16: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý đất nền trong tính toán theo phương pháp ngẫu nhiên
Độ Chỉ Chỉ
sâu Khối lƣợng thể tích Hệ số cố kết thẳng đứng số số Áp lực tiền cố kết
Lớp Hệ số rỗng tự nhiên
đáy ƣớt Cv nén phục pc Tỉ số A=Ch/Cv
đất eo
lớp (g/cm3) 2
(m /ngày) lún hồi (T/m2)
(m) Cc Cs
F 1,93
DD 3,53 0,436 0,240
-2 -3 -3
1 11,53 Lognormal(1,57;4,79e ) Normal(1,84;0,24) Lognormal(2,51e ;1,28e ) 0,675 0,219 Lognormal(5,44;1,54) Lognormal(2,0;0,5)
1 20,73 0,918 0,128
2 22,43 4,86e-3 -
Normal(1,95;5,81e-2) Lognormal(0,76;9,27e-2) -3
Lognormal(2,0;0,5)
6 40,43 4,86e -
71
3.4.1.4. Các thông số của bấc thấm và các thông số thoát nước theo phương
pháp ngẫu nhiên
a) Các thông số của bấc thấm
Trong Luận văn này tác giả tính toán với 5 phương án khoảng cách bấc thấm,
các thông số của bấc thấm theo Bảng 3.7
Theo Holtz ,199116 tỉ số kh/ks biến đổi từ 1,5-:-2. Giả thiết hệ số kh/ks tuân
theo luật phân phối Logarit với giá trị trung bình µ = 2,0 và độ lệch chuẩn = 0,5.
Vậy kh/ks có hàm phân phối Lognormal(2,0; 0,5), Hình 3.10.
Theo đó, Bảng 3.17 tổng hợp các thông số thoát nước theo phương pháp
ngẫu nhiên
Bảng 3.17: Các thông số thoát nước theo phương pháp ngẫu nhiên
Ký Đơn
Thông số Công thức Giá trị
hiệu vị
Phương án 1, d=1,0m n1 D1/dw 17,23
Tỷ số Phương án 2, d=1,1m n2 D2/dw 18,96
khoảng
Phương án 3, d=1,2m n3 D3/dw 20,68
cách
thấm Phương án 4, d=1,3m n4 D4/dw 22,40
Phương án 5, d=1,4m n5 D5/dw 24,13
Tỷ số đường kính vùng
Theo TCVN 9355-
xáo động và đường kính ds/dw 2
2013
tương đương bấc thấm
Các hệ Tỷ số hệ số thấm ngang
số tính chưa xáo động và bị xáo kh/ks Theo Holtz ,1991 Lognormal(2,0; 0,5)
toán động
Tỷ số hệ số thấm ngang
Theo TCVN 9355-
và khả năng thoát nước kh/qw 0,0001 m-2
2013
của bấc thấm
Ảnh Phương án 1, d=1,0m Fn1 ln(n1)-3/4 2,097
hưởng
Phương án 2, d=1,1m Fn1 ln(n2)-3/4 2,192
của
khoảng Phương án 3, d=1,2m Fn1 ln(n3)-3/4 2,279
cách Phương án 4, d=1,3m Fn1 ln(n4)-3/4 2,359
bấc
thấm Phương án 5, d=1,4m Fn1 ln(n5)-3/4 2,433
3.4.2. Tính độ lún sau thời gian xử lý theo phương pháp ngẫu nhiên
Việc tính lún trong thời gian xử lý cũng được chia ra làm 2 giai đoạn: thi
công cắm bấc thấm và hút chân không.
Tác giả sẽ dùng phần mềm Matlab để tính độ lún sau thời gian xử lý theo
phương pháp ngẫu nhiên với các thông số đầu vào theo Bảng 3.7, Bảng 3.16 và
Bảng 3.17.
Bảng 3.18: Độ lún của nền sau 30 ngày thi công bấc thấm theo phương pháp
ngẫu nhiên
Bảng 3.19: Độ lún của nền sau 150 ngày thi công bấc thấm và hút chân không
theo phương pháp ngẫu nhiên
Hình 3.11: Biểu đồ Histogram của độ lún sau 150 ngày xử lý với khoảng cách
các bấc thấm d=1,0m
75
Hình 3.12: Biểu đồ Histogram của độ lún sau 150 ngày xử lý với khoảng cách
các bấc thấm d=1,1m
Hình 3.13: Biểu đồ Histogram của độ lún sau 150 ngày xử lý với khoảng cách
các bấc thấm d=1,2m
76
Hình 3.14: Biểu đồ Histogram của độ lún sau 150 ngày xử lý với khoảng cách
các bấc thấm d=1,3m
Hình 3.15: Biểu đồ Histogram của độ lún sau 150 ngày xử lý với khoảng cách
các bấc thấm d=1,4m
77
3.4.3. Tính độ cố kết của nền sau thời gian xử lý theo phương pháp ngẫu
nhiên
3.4.3.1. Quan hệ giữa độ cố kết và thời gian xử lý
Với mỗi khoảng cách bấc thấm tác giả sẽ đi tính độ cố kết trung bình với
thời gian xử lý khác nhau. Để làm được điều này tác giả sử dụng phần mềm Matlab,
và kết quả được thể hiện bằng Hình 3.16:
Hình 3.16: Độ cố kết trung bình với thời gian xử lý khác nhau
Từ Hình 3.16 ta thấy rằng độ cố kết trung bình tỉ lệ thuận với thời gian xử lý
nhưng tỉ lệ nghịch với khoảng cách bấc thấm
Hình 3.17: Xác suất tích lũy của độ cố kết trung bình
Bảng 3.20: Độ cố kết trung bình và xác suất đạt và không đạt độ cố kết 90%
Độ cố kết
Thời gian
của nền
xử lý theo Độ cố kết Độ cố kết
Khoảng cách dƣới tải
phƣơng sau 30 ngày sau thời
giữa tim các trọng khai
pháp truyền thi công bấc gian hút
bấc thấm (m) thác sau
thống thấm chân không
thời gian xử
(ngày)
lý
61 0,7x0,7 59,3% 60,5%
Do độ cố kết theo phương thẳng đứng là rất nhỏ so với độ cố kết theo
phương ngang (Uv << Uh ) nên tác giả giả thiết độ cố kết theo phương ngang tương
đương độ cố kết chung Uh U =90%. Từ giả thiết này và theo các công thức trong
Mục 3.2.2, thời gian cố kết xác định theo công thức sau:
80
D2 1
t .( Fn Fs Fr ).ln (3.15)
8. A.Cv 1U
Tác giả sẽ tính thời gian cố kết theo phương pháp ngẫu nhiên với các khoảng
cách bấc thấm khác nhau bằng việc sử dụng phần mềm Matlab. Kết quả được thể
hiện bằng Bảng 3.22 và các Hình 3.18, Hình 3.19, Hình 3.20, Hình 3.21, Hình 3.22
Bảng 3.22: Kết quả tính thời gian cố kết theo phương pháp ngẫu nhiên với các
khoảng cách bấc thấm
1 0,7 71 32
2 0,8 86 39
3 0,9 104 47
4 1,0 123 55
5 1,1 142 63
6 1,2 165 73
7 1,3 187 83
8 1,4 211 93
Các biểu đồ Histogram của thời gian cố kết với khoảng cách bấc thấm khác
được thể hiện trong phụ lục C. Từ Bảng 3.22 thấy rằng khi khoảng cách bấc thấm
tăng thì thời gian cố kết (trung bình) cũng tăng theo.
Thành phần độ cố kết theo phương ngang Uh: trong thành phần này còn có
các thành phần khác như hệ số cố kết theo phương ngang Ch, khoảng cách
bấc thấm;
Ba thành phần này trong hệ thống thời gian cố kết có quan hệ độc lập với
nhau, tuy nhiên nó có ảnh hưởng lớn kết quả thời gian cố kết của đất nền.
b) Các thành phần trong hệ thống độ lún sau thời gian xử lý và quan hệ của
chúng
Trong hệ thống độ lún sau thời gian xử lý gồm có các thành phần sau:
Thành phần mô hình toán giả thiết theo mô hình độ lún của Terzaghi (1967)
như các công thức (3.1) tới (3.3) trong Mục 3.2;
Thành phần là các thông số đất nền như: Cc, Cs, e0, p, pc, z, L…
Hai thành phần này trong hệ thống độ lún có quan hệ độc lập tới nhau, tuy
nhiên nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả tính lún. Giả sử như các thông số đất
nền bị sai lệch thì dẫn đến độ lún sau thời gian xử lý thực tế lớn hơn độ lún dự báo.
Cv (trên ước Đường thoát nước Ch (trên ước Đặc điểm của bấc thấm
lượng ) (dưới ước lượng) lượng) (trên ước lượng)
Chiều dày Đường thoát Cv (trên ước Tỉ số Ch/Cv Đường kính Đường kính Sức cản bấc
lớp cố kết nước (không lượng) (trên ước hữu hiệu D tương đương thấm Fr
(dưới ước 2 mặt) lượng) (dưới ước d (dưới ưl) (dưới ước
Hình 3.19: Cây sự cố thời gian cố kết vƣợt quá thời gian dự báo.
Hình 3.23: Cây sự cố thời gian cố kết vượt quá thời gian dự báo
86
e0 p z pc Cr Cc Chiều dày
(trên (dưới (trên (trên (dưới (dưới lớp tính
ước ước ước ước ước ước lún (dưới
lượng) lượng) lượng) lượng) lượng) lượng) ước
lượng)
Hình 3.24: Cây sự cố độ lún sau thời gian xử lý vượt quá thời gian dự báo
87
Trong đó:
i
Ztime – Là hàm tin cậy thứ i của thời gian cố kết thứ i;
i
tc – Là thời gian cố kết thứ i ứng với mỗi khoảng cách bấc thấm di;
tlim – Là thời gian giới hạn cho phép xử lý nền đất yếu. tlim =150 ngày.
Trong luận văn này tác giả sẽ tính toán trên các khoảng cách bấc thấm
d=0,7m; d=0,8m; d=0,9m; d=1,0m; d=1,1m; d=1,2m; d=1,3m; d=1,4m; d=1,5m;
d=1,6m. Do vậy sẽ có 12 hàm tin cậy thời gian cố kết.
Trong đó:
i
Zs – Là hàm tin cậy thứ i của độ lún dự báo thứ i;
St – Là độ lún sau thời gian xử lý;
i
Sass – Là độ lún dự báo thứ i;
Trong luận văn này tác giả sẽ dự báo các độ lún khác nhau từ 0m tới 4m và
mỗi bước cách nhau 0,1m. Do vậy sẽ có 41 hàm tin cậy của độ lún sau xử lý.
Trong đó:
i
Risktime – Chi phí rủi ro với khoảng cách bấc thấm di;
B – Là tiền phạt một ngày chậm tiến độ. Theo hợp đồng của dự án [12], B =
259 triệu/ngày;
i
tc – Là thời gian cố kết với khoảng cách bấc thấm di ;
tlim – Là thời gian cho phép xử lý tlim= 150 ngày;
f(itc) – Là hàm mật độ xác suất của thời gian cố kết itc.
Trong luận văn này tác giả sẽ tính toán trên các khoảng cách bấc thấm
d=0,7m; d=0,8m; d=0,9m; d=1,0m; d=1,1m; d=1,2m; d=1,3m; d=1,4m; d=1,5m;
d=1,6m.
Risks C ( St i Sass ) f ( St )dSt
i
(3.19)
i
Sass
Trong đó:
i
Risks – Là chi phí rủi ro với độ lún dự báo iSass;
C – Là giá 1m3 cát mua thêm;
St – Là độ lún sau thời gian xử lý;
i
Sass – Là độ lún dự báo thứ i;
f(S) – Là hàm mật độ xác suất của độ lún sau xử lý.
Trong luận văn này tác giả sẽ tính toán được các rủi ro với các độ lún sau xử
lý khác nhau từ 0m tới 4m và mỗi bước cách nhau 0,1m.
Trong đó:
i
Costdirect – Là chi phí trực tiếp với khoảng cách bấc thấm di;
di – Là khoảng cách bấc thấm i;
Costd=1 – Là chi phí trực tiếp với d=1,0m được lấy theo hợp đồng.
Costd=1 =28.269.457.559 (VN đồng).
Chi phí rủi ro với các khoảng cách bấc thấm khác nhau được tính theo công
thức (3.18).
Tổng chi phí với các khoảng cách bấc thấm khác nhau được tính theo công
thức (3.20).
Trong đó:
i
Costs direct – Là chi phí trực tiếp với độ lún dự báo iSass;
i
Sass – Là độ lún dự báo i;
CostSass=1 – Là chi phí trực tiếp với Sass=1,0m được lấy theo hợp đồng.
CostSass=1 =26.921.499.980 (VN đồng).
Chi phí rủi ro sẽ được tính theo công thức (3.19).
Tổng chi phí sẽ được tính theo công thức (3.20).
91
Bảng 3.23: Bảng tổng hợp kết quả tính toán các chi phí với các khoảng cách bấc
thấm
Khoảng cách
Chi phí trực Chi phí rủi ro Tổng chi phí
TT bấc thấm
tiếp (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)
(m)
Hình 3.25: Quan hệ giữa khoảng cách bấc thấm và các chi phí
Từ Bảng 3.23 và Hình 3.25 ta lựa chọn được khoảng cách bấc thấm tối ưu là
d=1,1m. Với khoảng cách bấc thấm này chi phí trực tiếp là 25699,51 triệu đồng,
chi phí rủi ro là 5689,28 triệu đồng và tổng chi phí là 31388,79 triệu đồng. Đây
là tổng chi phí nhỏ nhất ứng với phương án khoảng cách bấc thấm tối ưu.
Bảng 3.24: Bảng tổng hợp kết quả tính toán chi phí với các độ lún dự báo
Độ lún dự
Chi phí trực
báo ban Chi phí rủi ro Tổng chi phí
STT tiếp (triệu
đầu Sass (triệu đồng) (triệu đồng)
đồng)
(m)
Hình 3.26: Quan hệ giữa độ lún dự báo và chi phí (trường hợp giá cát mua thêm
bằng 1,5 lần cát bơm hút ban đầu)
95
Từ Bảng 3.24 và Hình 3.26 ta lựa chọn được độ lún dự báo tối ưu là
Sass=2,0m. Với độ lún dự báo này chi phí trực tiếp là 53844,00 triệu đồng, chi phí
rủi ro là 13200,80 triệu đồng và tổng chi phí là 67044,80 triệu đồng. Đây là tổng
chi phí nhỏ nhất ứng với phương án độ lún dự báo tối ưu.
Tuy nhiên độ lún dự báo tối ưu này sẽ thay đổi đồng biến với sự gia tăng
chênh lệch giữa giá cát phải mua thêm và cát hút ban đầu. Nghĩa là nếu giá cát phải
mua thêm để bù lún bằng 2,0 lần giá cát bơm hút thì độ lún dự báo tối ưu lúc này
phải là Sass=2,2m, nếu giá cát phải mua thêm để bù lún bằng 2,5 lần giá cát bơm
hút thì độ lún dự báo tối ưu lúc này phải là Sass=2,4m, nếu giá cát phải mua thêm
để bù lún bằng 3,0 lần giá cát bơm hút thì độ lún dự báo tối ưu lúc này phải là
Sass=2,4m. Điều này được thể hiện qua Hình 3.27, 3.28, 3.29.
Hình 3.27: Quan hệ giữa độ lún dự báo và chi phí (trường hợp giá cát mua thêm
bằng 2,0 lần cát bơm hút ban đầu)
96
Hình 3.28: Quan hệ giữa độ lún dự báo và chi phí (trường hợp giá cát mua thêm
bằng 2,5 lần cát bơm hút ban đầu)
Hình 3.29: Quan hệ giữa độ lún dự báo và chi phí (trường hợp giá cát mua thêm
bằng 3,0 lần cát bơm hút ban đầu)
97
3.4.5. Kết luận tính toán thiết kế xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp
hút chân không theo phương pháp ngẫu nhiên
Từ kết quả ở các Mục 3.5.2, Mục 3.5.3 và Mục 3.5.4, tác giả tổng hợp kết
quả tính toán thiết kế xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp hút chân không theo
phương pháp ngẫu nhiên bằng Bảng 3.25:
3.4.6. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thiết kế ngẫu nhiên
3.4.6.1. Ưu điểm của phương pháp thiết kế ngẫu nhiên
Xác định được dạng Histogram của độ lún sau thời gian xử lý với các
phương án khoảng cách bấc thấm khác nhau;
Xác định được quan hệ giữa độ cố kết với thời gian xử lý theo các khoảng
cách bấc thấm;
Tính toán được xác suất độ cố kết đạt và không đạt yêu cầu;
Xác định được dạng Histogram của thời gian xử lý để đạt độ cố kết yêu cầu
với các phương án khoảng cách bấc thấm khác nhau;
Phân tích được các rủi ro với mỗi phương án khoảng cách bấc thấm khác
nhau;
Tính toán được các rủi ro với mỗi phương án khoảng cách bấc thấm và độ
lún dự báo;
Lựa chọn được khoảng cách bấc thấm và độ lún dự báo tối ưu.
98
3.5. So sánh giữa phƣơng pháp tính tất định (tiêu chuẩn) và phƣơng
pháp tính toán ngẫu nhiên
Từ kết quả tính toán theo hai phương pháp ở Mục 3.3 và Mục 3.4, tác giả so
sánh hai phương pháp như sau:
3.5.1. Lựa chọn khoảng cách bấc thấm, tính toán độ cố kết và độ lún dự
báo
Bảng 3.25: Bảng so sánh khoảng cách bấc thấm, độ cố kết, độ lún dự báo theo
phương pháp tính toán tất định và ngẫu nhiên
Bảng 3.26: Bảng so sánh thời gian cố kết theo phương pháp truyền thống và
ngẫu nhiên
TCVN
9355- 104 120 138 156 175
2013
1,183 1,183 1,196 1,198 1,21
Ngẫu
123 142 165 187 211
nhiên
Từ Bảng 3.26 trên thấy rẳng thời gian cố kết theo hai phương pháp này sai
khác nhau khá lớn. Thời gian cố kết theo phương pháp ngẫu nhiên bằng 1,2 lần thời
gian cố kết theo phương pháp truyền thống.
Bảng 3.27: Bảng tổng hợp kết quả tính toán theo phương pháp ngẫu nhiên với
các trường hợp khác nhau
Từ Bảng 3.27 ta thấy rằng Cv là tham số có ảnh hưởng lớn nhất tới thời gian
cố kết (TH4)
Sự biến đổi của Cv càng lớn thì sự sai khác thời gian cố kết theo phương
pháp tất định và ngẫu nhiên càng lớn. Để minh họa điều này tác giả đã tính toán thời
101
gian cố kết với Cv có hệ số biến đổi khác nhau. Kết quả được thể hiện bằng Bảng
3.28 và Hình 3.30:
Bảng 3.28: Ảnh hưởng hệ số biến đổi của hệ số cố kết Cv tới thời gian cố kết
Hình 3.30: Ảnh hưởng hệ số biến đổi của hệ số cố kết Cv tới thời gian cố kết
102
- Tính toán được xác suất độ cố kết >90% với các cự ly bấc thấm khác
nhau. Từ đó đánh giá được mức độ rủi ro không đạt độ cố kết yêu cầu
(U>90%) của từng cự ly bấc thấm;
- Xác định được dạng Histogram của thời gian xử lý để đạt độ cố kết yêu
cầu với các phương án khoảng cách bấc thấm khác nhau;
- Phân tích được các rủi ro với mỗi phương án khoảng cách bấc thấm khác
nhau;
- Tính toán được các rủi ro với mỗi phương án khoảng cách bấc thấm và độ
lún dự báo;
- Lựa chọn được khoảng cách bấc thấm và độ lún dự báo tối ưu.
Thời gian cố kết trung bình theo phương pháp ngẫu nhiên bằng 1,20 lần thời
gian cố kết theo tiêu chuẩn;
Hệ số cố kết Cv là tham số có ảnh hưởng chính tới thời gian cố kết của nền.
Cv có hệ số biến đổi cà lớn thì sự sai khác thời gian cố kết theo phương pháp
ngẫu nhiên và tiêu chuẩn càng lớn. Do vậy mà trong khảo sát, lấy mẫu, thí
nghiệm tham số Cv cần hết sức cẩn thận, tránh sai sót.
104
[13.] Tổng Công ty khí Việt Nam – CTCP (2015), Tiến độ thi công san lấp
và xử lý nền dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy xử lý khí Cà Mau.
[14.] Alfredo H-S. ANG, Wilson H. TANG, Probability Concepts in
Engineering , WILEY, ISBN 0-471-72064-X, 1990
[15.] A.N. Kolmogorov, A.N. Shiryayev, Probability Theory and
Mathematical Statistics, Selected Works of A.N. Kolmogorov: vol. 2, 1991.
[16.] Holtz R.D. et al, Prefabricated Vertical Drains, design and
performance, Butterworth Heinemann, ISBN 07506 10166, 1991.
[17.] Phạm Quang Tú (2014), Reliability analysis of the Red River Dike
system in Viet Nam (PhD Thesis), TU Delft, Delft.
[18.] https://vi.wikipedia.org/wiki/MATLAB
[19.] www.openfta.com
[20.] www.palisade.com
109