You are on page 1of 42

Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

CHƯƠNG I TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ

1.1 KHÁI NIỆM VỀ TIÊU CHUẨN


Tiêu chuẩn là những quy định trong một lĩnh vực nào đó mà người hoạt động trong lĩnh
vực đó phải tuân theo.
Các tiêu chuẩn thường gặp:
- Tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam: TCVN
- Tiêu chuẩn vùng: TCV
- Tiêu chuẩn ngành: TCN
- Tiêu chuẩn cơ sở: TC
- Tiêu chuẩn quốc tế: ISO
Ví dụ: TCVN 8-20:2002
1.2 KHỔ GIẤY (TCVN 7285:2003)
1.2.1 Khổ giấy theo dãy ISO-A
Bản vẽ được thực hiện trên khổ giấy nhỏ nhất, đảm bảo sự rõ ràng và độ chính xác cần
thiết.
Các khổ giấy trong dãy ISO-A gồm khổ lớn nhất A0 có diện tích 1m2 và các khổ khác
có được bằng cách chia đôi cạnh dài của khổ giấy trước.

1.2.2 Khổ giấy kéo dài


Các khổ giấy kéo dài là loại khổ giấy kết hợp cạnh ngắn thuộc khổ nhỏ và cạnh dài
thuộc khổ lớn trong dãy ISO-A.
Ví dụ: A3.1 (là khổ giấy kết hợp cạnh ngắn của khổ A3 và cạnh dài của khổ A1)

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -1-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

1.3 QUY CÁCH TRÌNH BÀY BẢN VẼ (TCVN 7285:2003)

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -2-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

1.3.1 Lề và khung bản vẽ


Tất cả các khổ giấy phải có lề. Lề trái rộng 20 mm, lề này thường dùng để đóng bản vẽ
thành tập. Các lề khác rộng 10 mm.
Khung bản vẽ để giới hạn vùng vẽ được vẽ bằng nét liền có chiều rộng nét 0,7 mm.
1.3.2 Dấu định tâm
Để dễ dàng định vị bản vẽ khi sao chép, mỗi bản vẽ phải có 4 dấu định tâm. Các dấu này
đặt ở hai trục đối xứng của tờ giấy đã xén với dung sai đối xứng là 1 mm. Dấu định tâm vẽ
bằng nét liền có chiều rộng nét 0,7 mm bắt đầu ở mép ngoài của lưới tọa độvà kéo dài 10
mm vượt qua khung bản vẽ.
1.3.3 Lưới tọa độ (hệ thống tham chiếu lưới)
Tờ giấy phải được chia thành các miền, Mỗi miền được tham chiếu bằng các chữ cái
viết hoa từ trên xuống dưới (không dùng chữ I và O) và các chữ số viết từ trái qua phải, đặt
ở cả hai cạnh của tờ giấy. Đối với tờ A4 chỉ đặt ở cạnh phía trên và bên phải. Chiều cao các
chữ cái và chữ số là 3,5 mm. Chiều dài mỗi miền là 50 mm bắt đầu từ trục đối xứng của tờ
giấy đã xén (dấu định tâm). Lưới tọa độ vẽ bằng nét liền có chiều rộng 0,35 mm.
1.3.4 Dấu xén
Để tiện xén giấy, phải có dấu xén đặt ở bốn góc tờ giấy. Các dấu này có dạng hai hình
chữ nhật chồng lên nhau với kích thước 10 mm x 5 mm.
1.3.5 Khung tên
Vị trí của khung tên đối với khổ giấy từ A0 đến A3 được đặt ở góc phải phía dưới của
vùng vẽ. Các khổ giấy này được trình bày ngang.
Khổ A4, bản vẽ được trình bày đứng, khung tên đặt ở cạnh ngắn hơn của vùng vẽ.
Hướng đọc bản vẽ trùng với hướng đọc của khung tên.
Mẫu khung tên sử dụng cho các bài tập của môn học quy định như sau:

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -3-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Chữ số ghi trong khung tên dùng chữ thường, theo quy định của TCVN về chữ và chữ
số trên bản vẽ kỹ thuật. Riêng ô ghi <TÊN BÀI TẬP> dùng chữ hoa, khổ chữ phải lớn các ô
khác.
Ví dụ cho 1 khung tên:

1.4 TỶ LỆ (TCVN 7286:2003)


Tỉ lệ là tỉ số giữa kích thước dài của một phần tử thuộc vật thể biểu diễn trong bản vẽ
gốc và kích thước thực của chính phần tử đó.
Có 3 loại tỷ lệ được sử dụng trên bản vẽ kỹ thuật:
- Tỉ lệ nguyên hình: 1:1
- Tỉ lệ thu nhỏ:
1:2; 1:5; 1:10; 1:20; 1:50; 1: 100; 1:200; 1: 500; 1:1000; 1:2000; 1: 5000; 1:10000
- Tỉ lệ phóng to:
2:1; 5:1; 10:1; 20:1; 50:1
Ký hiệu gồm chữ “TỈ LỆ” và tiếp theo là tỉ số, ví dụ TỈ LỆ 1:2. Nếu không gây hiểu
nhầm có thể không ghi từ “TỈ LỆ”.
Khi cần dùng nhiều tỉ lệ khác nhau trên một bản vẽ, tỉ lệ chính được ghi trong khung
tên, các tỉ lệ khác được ghi bên cạnh chú dẫn của phần tử tương ứng.
1.5 NÉT VẼ (TCVN 8-20:2002)
Tùy thuộc vào lọai và kích thước của bản vẽ, chiều rộng d của tất cả các nét vẽ phải
chọn theo dãy số sau:
0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4; 2 (mm)
Chiều rộng các nét mảnh, đậm, và rất đậm tuân theo tỉ lệ 1:2:4
Chiều rộng nét của bất kỳ đường nào phải như nhau trên suốt chiều dài của đường đó.
Các nét của cùng một loại phải thống nhất chiều rộng trên cùng một bản vẽ.
Dưới đây là một số loại đường nét thường dùng trên bản vẽ. Sinh viên cần tham khảo
thêm tài liệu cho các loại đường nét khác.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -4-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Chiều dài các phần tử trong các nét vẽ không liên tục, tương ứng với chiều rộng (d) của
nét vẽ:

Các nét vẽ cắt nhau thì tốt nhất cắt nhau bằng nét gạch.
Khoảng cách tối thiểu giữa các đường song song là 0.7 mm
Thứ tự ưu tiên của đường nét:
· Đường bao thấy, cạnh thấy
· Đường bao khuất, cạnh khuất
· Nét cắt
· Đường trục, đường tâm
· Đường dóng.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -5-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

1.6 Chữ và chữ số (TCVN 7284:2003)


1.6.1 Khổ chữ danh nghĩa
Là chiều cao h của đường bao ngoài của chữ cái viết hoa.
h= (0.13); 1.8; 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20 (mm)

1.6.2 Kiểu chữ


Là loại nét trơn, không chân, được viết thẳng đứng hoặc nghiêng (góc nghiêng 75° so
với phương dòng chữ. Chiều rộng d của tất cả các nét chữ đều bằng nhau, d = 1/10 h.
Ưu tiên cho kiểu chữ đứng
Các kích thước:

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -6-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

1.6.3 Cấu tạo chữ

Kiểu chữ đứng

Kiểu chữ nghiêng


1.6.4 Cách viết chữ
Khi viết chữ cần phải kẻ đường dẫn. Khi viết chữ hoa hay kiểu chữ số thì kẻ 2 dòng
song song nhau và cách nhau bằng khổ chữ. Khi viết chữ thường thì kẻ 3 dòng: 2 dòng song
song nhau và cách nhau bằng khổ chữ và dòng thứ 3 cách dòng dưới 7/10 khổ chữ.
Lưu ý các đường kẻ này phải thật nhạt (chỉ đủ để viết chữ) để tránh làm bẩn bản vẽ.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -7-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

1.7 Ghi kích thước (TCVN 7583-1:2006)


1.7.1 Quy định chung
Kích thước ghi trên bản vẽ là kích thước thật của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của
các hình biểu diễn.
Thông tin về kích thước phải đầy đủ và ghi trực tiếp trên bản vẽ.
Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần.
Các kích thước nên đặt ở vị trí sao cho nó thể hiện rõ ràng nhất các yếu tố có liên quan.
Các kích thước có liên quan nên nhóm lại một cách tách biệt để dễ đọc.
Đơn vị đo:
· Các kích thước chỉ được ghi cùng một đơn vị đo
· Khi có nhiều đơn vị đo kích thước được dùng trong một tài liệu, phải ghi một
· cách rõ ràng đơn vị.
· Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc (Ví dụ 30°20’10”)

1.7.2 Các yếu tố của một khâu kích thước


Mỗi một kích thước gọi là một khâu kích thước. Một khâu kích thước gồm 3 yếu tố:
đường dóng, đường kích thước và con số kích thước.
v Đường kích thước
Là yếu tố xác định phần từ cần ghi kích thước
Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -8-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Đường kích thước phải được vẽ trong các trường hợp sau:
· Kích thước dài song song với đoạn cần ghi kích thước.
· Kích thước góc hoặc kích thước của một cung.
· Các kích thước xuất phát từ tâm hình học của bán kính.

Khi không đủ chỗ, đường kích thước có thể kéo dài và đảo chiều mũi tên.
Khi một bộ phận bị cắt lìa, đường kích thước phải vẽ như không bị cắt
Nên tránh không cho đường kích thước giao nhau với bất kỳ đường nào khác nhưng nếu
không tránh được, đường kích thước phải vẽ liên tục.

Các đường kích thước có thể không vẽ đầy đủ khi:


· Vẽ các đường kích thước cho đường kính và chỉ vẽ cho một phần của yếu tố đối
· xứng trong hình chiếu hoặc hình cắt.
· Một nửa là hình chiếu và một nửa là hình cắt.

Đường kích thước phải kết thúc bằng một dấu kết thúc (mũi tên, vạch xiên, chấm)
thống nhất trên cùng bản vẽ

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -9-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Nếu không đủ chỗ có thể thay các mũi tên đối nhau bằng một chấm hay vạch xiên

v Đường dóng
Đường dóng được vẽ bằng nét liền mảnh và vượt quá đường kích thước một khoảng xấp
xỉ 8 lần chiều rộng nét.
Đường dóng nên vẽ vuông góc với độ dài cần ghi kích thước.
Đường dóng có thể vẽ nghiêng nhưng chúng phải song song với nhau
Ở chỗ có vát góc hay có cung lượn, đường dóng được vẽ từ giao điểm các đường bao.
Đường kéo dài của các đường bao phải vượt quá giao điểm một khoảng xấp xỉ 8 lần chiều
rộng nét.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -10-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Đường dóng có thể bị ngắt quãng nếu khi vẽ liên tục sẽ gây mập mờ khó hiểu.

v Giá trị kích thước


Các giá trị kích thước phải đặt song song với đường kích thước, ở gần điểm giữa đường
kích thước và ở phía trên đường kích thước một chút.
Không cho bất kỳ đường nào cắt hoặc tách đôi giá trị kích thước.
Các giá trị kích thước phải có hướng ghi theo hướng đọc bản vẽ theo hình sau:

Nếu không đủ chỗ ghi, giá trị kích thước có thể đặt trên phần kéo dài của đường kích
thước hoặc ghi trên đường chú dẫn.

1.7.3 Ghi kích thước đặc biệt


v Đường kính
Ký hiệu ⌀ phải đặt trước giá trị kích thước. Khi một đường kính có thể minh họa bởi
một đầu mũi tên thì đường kích thước phải vượt qua tâm.
Cho phép ghi kích thước tiết diện vật thể tròn xoay trên hình chiếu song song với trục
tròn xoay.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -11-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

v Bán kính
Có ký hiệu R trước giá trị bán kính. Khi ghi các kích thước bán kính, chỉ được dùng một
đầu mũi tên, đầu mũi tên đặt vào giao điểm của đường kích thước với cung.
Khi tâm của bán kính vượt ra ngoài phạm vi vẽ, đường kích thước phải vẽ hoặc là bị cắt
bớt hoặc là bị ngắt vuông góc tùy theo việc có cần hay không cần thiết phải xác định tâm.

v Hình cầu
Được ghi kích thước theo đường kính hoặc bán kính và có chữ S trước giá trị kích
thước.
v Cung, dây cung và góc

v Hình vuông
Có ký hiệu  trước giá trị kích thước nếu hình vuông chỉ được ghi kích
thước trên một cạnh.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -12-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

v Các yếu tố lập lại và cách đều nhau


Các yếu tố có cùng giá trị kích thước có thể ghi kích thước bằng cách chỉ rõ số lượng
nhân “x” với giá trị kích thước

v Các chi tiết đối xứng


Các kích thước của các yếu tố phân bố đối xứng chỉ phải ghi một lần.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -13-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

CHƯƠNG II VẼ HÌNH HỌC

2.1 DỰNG HÌNH


2.1.1 Dựng các đường thẳng song song hoặc vuông góc với nhau
Dùng thước T hay eke để vẽ.

2.1.2 Chia đoạn thẳng thành nhiều phần bằng nhau


Dùng phương pháp tỷ lệ
· Qua A vẽ đường Ax bất kỳ
· Trên Ax đặt n đoạn bằng nhau bằng các điểm
1,2..,n
· Nối n với B, từ 1, 2... vẽ song song với nB ta
được các điểm chia trên đoạn thẳng
2.1.3 Chia đường tròn thành nhiều phần bằng nhau
v Chia 3, 6, 12
- Chia vòng tròn (O, R) làm 3 phần bằng nhau
· Dựng đường kính AB
· Dựng (A, R)
· M, N = (A, R) ∩ (O, R)
· B, M, N là các điểm chia
- Chia 6
· Dựng (B, R)
· P, Q = (B, R) ∩ (O, R)
- Chia 12 tương tự.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -14-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

v Chia 5
Chia gần đúng vòng tròn (O, R) làm 5 phần bằng nhau
· Dựng đường kính AB và CD vuông góc
· Dựng (C, R)
· P, Q = (C, R) ∩ (O, R)
· M = PQ ∩ CD
· N = (M, MA) ∩ CD
· AN là cạnh ngũ giác đều nội tiếp

v Chia 7
Chia gần đúng vòng tròn (O, R) làm 7 phần bằng nhau
· Dựng đường kính AB
· Dựng (B, R)
· M, N = (A, R) ∩ (O, R)
· P = MN ∩ AB
· MP là độ dài cạnh của thất giác đều nội tiếp

2.1.4 Vẽ đa giác đều


Đọc sách tham khảo
2.1.5 Vẽ độ dốc và độ côn
v Độ dốc
Độ dốc i của đường thẳng AC đối với đường thẳng
AB là i = tang(CAB) = tg α
Ký hiệu: hoặc
Ví dụ và cách vẽ độ dốc

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -15-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

v Độ côn
Độ côn của nón cụt tròn xoay
(D - d)
k= = 2i
L
với i là độ dốc của đường sinh so với trục.
Ký hiệu: ▷ hoặc ◁
Ký hiệu và giá trị độ côn được ghi trên đường chú dẫn hoặc được ghi dọc trục (nếu đủ
chỗ)
Ví dụ:

2.2 VẼ NỐI TIẾP


2.2.1 Vẽ tiếp tuyến
2.2.2 Vẽ cung nối tiếp
Vẽ cung nối tiếp là vẽ một cung tròn nối đường thẳng với đường thẳng, đường
thẳng với cung tròn hoặc cung tròn với cung tròn sao cho có sự chuyển tiếp liên tục.
Cung tròn phải vẽ để nối tiếp với những đường thẳng hay những cung tròn đã có gọi là cung
nối tiếp.
Cung tròn hay đường thẳng đã có trên bản vẽ gọi là các yếu tố đã biết.
Thông thường, người ta cho biết hay chọn trước bán kính cung nối tiếp. Để vẽ được
cung nối tiếp ta cần xác định tâm cung nối tiêp.
Nguyển tắc để xác định tâm cung nối tiếp là ta cần tìm giao điểm của 2 đường quỹ
tích tâm
Có 3 dạng quỹ tích tâm phụ thuộc vào yếu tố đã biết:
v Nếu yếu tố đã biết là đường thẳng

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -16-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Kết luận: Tâm cung nối tiếp sẽ nằm trên đường thẳng song song với đường thẳng đã
biết, và cách nó một khoảng bằng bán kính cung nối tiếp.
v Nếu yếu tố đã biết là cung tròn

- Tiếp xúc ngoài


Kết luận: tâm cung nối tiếp sẽ nằm trên cung tròn,
cung tròn này có tâm là tâm cung tròn đã biết, và có bán
kính bằng TỔNG hai bán kính.

- Tiếp xúc trong


Kết luận: Tâm cung nối tiếp sẽ nằm trên cung tròn,
cung tròn này có tâm là tâm cung tròn đã biết, và có bán
kính bằng HIỆU hai bán kính.

v Ví dụ

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -17-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC

3.1 CÁC PHÉP CHIẾU


3.1.1 Phép chiếu xuyên tâm
- Là phép chiếu có các tia chiếu luôn đồng quy tại một điểm. Điểm đồng quy đó gọi là
tâm chiếu.
- Hình chiếu xuyên tâm của một đường thẳng không qua tâm chiếu là một đường
thẳng.
- Tính chất bảo toàn sự liên thuộc: nếu điểm thuộc đường thẳng thì hình chiếu của
điểm cũng phải thuộc hình chiếu của đường thẳng.
S

A C
B

C' B'
A'

3.1.2 Phép chiếu song song


Là phép chiếu xuyên tâm có tâm chiếu S là điểm vô tận. Như vậy phép chiếu song
song có các tia chiếu luôn song song với nhau và song song với hướng chiếu l.
Các tính chất
- Phép chiếu song song bảo toàn sự song song AB//CD →A’B’//C’D’.
D
C
B
l
A

D'
C'
B'
A'
P

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -18-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

- Phép chiếu song song bảo toàn tỉ số đơn của 2 đoạn thẳng song song

- Phép chiếu song song bảo toàn tỉ số đơn của 3 điểm thẳng hàng

3.1.3 Phép chiếu vuông góc

- Là phép chiếu song song có hướng chiếu l vuông góc với mặt phẳng chiếu P.

A'

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -19-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

3.2 PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC


3.2.1 Biểu diễn điểm
P1
3.2.1.1 Hệ thống hai mặt phẳng hình chiếu A1
A
Lấy 2 mặt phẳng
P2 II I
- Mặt phẳng P1 thẳng đứng Ax
- Mặt phẳng P2 nằm ngang x A2

- P1∩ P2 = x A2

- (P1, P2): hệ thống 2 mặt phẳng hình chiếu.


Biểu diễn điểm A
III P2
IV
- Chiếu vuông góc A lên P1 được điểm A1
- Chiếu vuông góc A lên P2 được điểm A2
- Xoay P2 quanh x (theo chiều mũi tên) cho đến trùng P1
→ A2 sẽ đến thuộc P1
A1
Nhận xét
- A1 Ax A2 thẳng hàng và vuông góc với x
Tên gọi
x Ax
- P1 : mặt phẳng hình chiếu đứng
- P2 : mặt phẳng hình chiếu bằng A2
- x: trục hình chiếu
- A1 : hình chiếu đứng của điểm A
- A2 : hình chiếu bằng của điểm A
Hai mặt phẳng P1 và P2 chia không gian làm 4 phần, mỗi phần được gọi là một góc
tư không gian và được đánh số thứ tự như hình vẽ.
3.2.1.2 Hệ thống ba mặt phẳng hình chiếu
P3
P3
Bổ sung mặt phẳng P3
z
- P3 ^ P1, P3 ∩ P1 = z
A3
Az
- P3 ^ P2, P3 ∩ P2 = y A1 y
A A3
Hình chiếu cạnh của điểm A P2
Ax
- Chiếu vuông góc A lên P3 được điểm A3 x A2
A2
- Xoay P3 quanh z (theo chiều mũi tên) cho y

đến trùng P1 → A3 sẽ đến thuộc P1

P1

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -20-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Nhận xét
z
- A1 Az A3 thẳng hàng và vuông góc với z
A1 Az
- Az A3 = A x A2 A3

Tên gọi
- P3 : mặt phẳng hình chiếu cạnh x Ax y
- A3 : hình chiếu cạnh của điểm A
A2

y
3.2.2 Đường thẳng
3.2.2.1 Biểu diễn
Đường thẳng được xác định bằng hai điểm phân biệt thuộc đường thẳng.

3.2.2.2 Các đường thẳng đặc biệt


v Đường thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu

Đường bằng
Định nghĩa: // P2
Tính chất:
- A1 B1 // x (tính chất đặc trưng)
- A2 B2=AB

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -21-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Đường mặt
Định nghĩa: // P1
Tính chất:
- A2 B2 // x (tính chất đặc trưng)
- A1 B1=AB

Đường cạnh
Định nghĩa: // P3
Tính chất:
- A1 B1 và A2 B2 ^ x
(tính chất đặc trưng)
- A3 B3=AB

v Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu


Đường thẳng chiếu bằng
Định nghĩa: ^ P2
Tính chất:
- A2 º B2 và A1 B1 ^ x
(tính chất đặc trưng)
- A1 B1=AB= A2 B2

Đường thẳng chiếu đứng


Định nghĩa: ^ P1
Tính chất:
- A1 º B1 và A2 B2 ^ x
(tính chất đặc trưng)
- A2 B2=AB= A2 B2

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -22-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Đường thẳng chiếu cạnh


Định nghĩa: ^ P3
Tính chất:
- A1 B1 // A2 B2 // x
(tính chất đặc trưng)
- A1 B1 = AB = A2 B2
- A3 º B3
3.2.3 Mặt phẳng
3.2.3.1 Biểu diễn
Mặt phẳng được biểu diễn bằng các yếu tố xác định mặt phẳng
- Ba điểm không thẳng hàng
- Một điểm và một đường thẳng không chứa điểm
- Hai đường thẳng cắt nhau
- Hai đường thẳng song song

B1 B1

A1 A1

C1 C1

x x

C2 C2

A2 A2
B2 B2

D1
B1
B1

A1 C1 C1
A1

x x

C2 B2
A2
A2
D2
C2
B2

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -23-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

3.2.3.2 Các mặt phẳng đặc biệt


v Mặt phẳng vuông góc với mp hình chiếu

Mặt phẳng chiếu đứng


Định nghĩa: ^ P1
Tính chất: Hình chiếu đứng suy biến thành đường thẳng
(đặc trưng)

Mặt phẳng chiếu bằng


Định nghĩa: ^ P2
Tính chất: Hình chiếu bằng suy biến thành đường thẳng
(đặc trưng)

Mặt phẳng chiếu cạnh


Định nghĩa: ^ P3
Tính chất:
- Chứa ít nhất một đường thẳng chiếu cạnh (đặc
trưng)
- Hình chiếu bằng suy biến thành đường thẳng

v Mặt phẳng song song với mp hình chiếu


Mặt phẳng bằng
Định nghĩa: // P2
Tính chất:
- Hình chiếu đứng suy biến thành đường thẳng
song song với x (đặc trưng)
- Hình chiếu bằng của một hình phẳng có hình
dạng và độ lớn bằng thật

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -24-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Mặt phẳng mặt


Định nghĩa: // P1
Tính chất:
- Hình chiếu bằng suy biến thành đường thẳng
song song với x (đặc trưng)
- Hình chiếu đứng của một hình phẳng có hình
dạng và độ lớn bằng thật
Mặt phẳng cạnh
Định nghĩa: // P3
Tính chất:
- Hình chiếu đứng và bằng suy biến thành đường
thẳng vuông góc với x (đặc trưng)
- Hình chiếu cạnhcủa một hình phẳng có hình
dạng và độ lớn bằng thật

3.2.4 Đa diện
3.2.4.1 Khái niệm
Đa diện là một hình được tạo thành từ các đa giác phẳng. Các đa giác này từng đôi
một có cạnh chung
- Đỉnh của đa giác: đỉnh đa diện
- Cạnh của đa giác: cạnh đa diện
- Các đa giác: mặt của đa diện

Đa diện được xác định bằng đỉnh và cạnh của đa diện


S

A
C

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -25-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

3.2.4.2 Biểu diễn


Đa diện được biểu diễn bằng các yếu tố xác định đa diện: đỉnh và cạnh của đa diện

S1

M1
A1
C1

B1

A2

C2

S2
B2

Xét thấy khuất


- Đường bao ngoài: luôn luôn thấy
- Đường “chéo”: xét
Hình chiếu thứ ba
Tìm các yếu tố xác định đa diện là đỉnh và cạnh của đa diện
Điểm thuộc đa diện
- Khi nó thuộc một mặt của đa diện
- Xác định điểm thuộc đa diện: gắn điểm vào một đường thẳng thuộc mặt của đa
diện
Ví dụ: Cho điểm M thuộc đa diện, biết M1 tìm M2 và M3.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -26-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

CHƯƠNG IV HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC


4.1 QUY ĐỊNH CHUNG
Các hình chiếu vuông góc nhận được bằng phép chiếu thẳng góc và thu được các hình
chiếu hai chiều trên mặt phẳng và chúng được bố trí một cách có hệ thống so với nhau. Để
biểu diễn đầy đủ một vật thể có thể cần tới 6 hình chiếu theo các hướng a, b, c, d, e, f, và
thứ tự các hướng đó cũng là trình tự ưu tiên.

4.2 PHƯƠNG PHÁP BIỂU DIỄN


4.2.1 Phương pháp chiếu góc thứ nhất
Phương pháp chiếu góc thứ nhất là một cách biểu diễn bằng phép chiếu vuông góc trong
đó đối tượng cần biểu diễn được đặt giữa người quan sát và mặt phẳng tọa độ trên đó đối
tượng được chiếu vuông góc.
Vị trí các hình chiếu khác so với
hình chiếu chính được xác định bằng
cách quay các mặt phẳng chiếu của
chúng quanh các đường thẳng trùng
(hoặc song song) với các trục tọa độ
đến vị trí nằm trên mặt phẳng tọa độ
(bề mặt bản vẽ), trên đó hình chiếu
đứng (hình chiếu chính, hình chiếu từ
trước – A) được chiếu lên.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -27-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Như vậy trên bản vẽ căn cứ vào hình chiếu chính – A các hình chiếu khác được bố trí
như sau:
· Hình chiếu B: hình chiếu từ trên đặt ngay bên dưới.
· Hình chiếu E: hình chiếu từ dưới đặt ngay bên trên.
· Hình chiếu C: hình chiếu từ trái đặt ngay bên phải.
· Hình chiếu D: hình chiếu từ phải đặt ngay bên trái.
· Hình chiếu F: hình chiếu từ sau đặt bên phải hoặc bên trái.

4.2.2 Phương pháp chiếu góc thứ ba


Phương pháp chiếu góc thứ ba là một cách biểu diễn bằng phép chiếu vuông góc trong
đó đối tượng cần biểu diễn, khi nhìn từ phía người quan sát, được đặt ở phía sau mặt phẳng
tọa độ mà trên đó đối tượng được chiếu vuông góc. Trên mỗi mặt phẳng chiếu, đối tượng
được biểu diễn như là được chiếu vuông góc từ xa vô tận lên các mặt phẳng chiếu trong
suốt.
Vị trí các hình chiếu khác so với hình chiếu chính được xác định bằng cách quay các
mặt phẳng chiếu của chúng quanh các đường thẳng trùng (hoặc song song) với các trục tọa
độ đến vị trí nằm trên mặt phẳng tọa độ (bề mặt bản vẽ), trên đó hình chiếu đứng (hình
chiếu chính, hình chiếu từ trước – A) được chiếu lên.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -28-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Như vậy trên bản vẽ căn cứ vào hình chiếu chính – A các hình chiếu khác được bố trí như
sau:

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -29-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

4.2.3 Ký hiệu phương pháp góc chiếu


Ký hiệu của các phương pháp góc chiếu gồm hình chiếu từ trước và hình chiếu từ trái
của một vật thể hình nón cụt có trục nằm ngang.

v Phương pháp góc chiếu thứ nhất: hình chiếu từ trái được đặt bên phải hình từ
trước

v Phương pháp góc chiếu thứ ba: hình chiếu từ trái được đặt bên trái hình từ trước

4.2.4 Bố trí mũi tên tham chiếu


Trong trường hợp không thể bố trí vị trí của các hình chiếu theo đúng các quy định
nghiêm ngặt của phương pháp góc chiếu thứ nhất hoặc thứ ba, việc dùng phương pháp mũi
tên tham chiếu cho phép bố trí các hình chiếu ở vị trí bất kỳ.
Ngoại trừ hình chiếu chính, mỗi hình chiếu có thể được định danh bằng một chữ cái phù
hợp (với hình 1) . Trên hình chiếu chính dùng một chữ in thường để chỉ rõ hướng quan sát
của các hình chiếu khác. Các hình chiếu này được định danh bằng một chữ in hoa tương
ứng và được đặt ở phía trên bên trái hình chiếu đó.
Các hình chiếu được định danh này có thể đặt ở vị trí bất kỳ so với hình chiếu chính. Bất
kể hướng quan sát thế nào, các chữ cái in hoa định danh cho các hình chiếu phải được viết
theo hướng dễ nhìn của bản vẽ.
4.2.5 Biểu diên bằng hình chiếu vuông góc qua gương
Hình chiếu vuông góc qua gương là một cách biểu diễn bằng hình chiếu thẳng góc,
trong đó vật thể cần biểu diễn được đặt ở phía bên trên một gương phẳng, gương này đặt
song song với mặt phẳng nằm ngang của vật thể, mặt gương hướng lên trên; hình ảnh của
vật thể qua gương chính là hình chiếu vuông góc qua gương.
Hình chiếu loại này có thể được chỉ dẫn bởi một chữ in hoa ký hiệu cho hình chiếu này
(nghĩa là Hình chiếu E).
Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -30-
Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

4.3 CHỌN HÌNH CHIẾU

Hình chiếu chứa nhiều thông tin nhất của đối tượng thường được gọi là hình chiếu chính
(hình chiếu từ trước). Hình chiếu chính thường biểu diễn đối tượng ở vị trí làm việc, hoặc vị
trí đang chế tạo hoặc vị trí đang lắp ráp. Vị trí các hình chiếu khác căn cứ theo vị trí hình
chiếu chính và phụ thuộc vào phương pháp chiếu đã chọn (góc thứ nhất, góc thứ ba, bố trí
mũi tên tham chiếu). Trong thực tế thường không cần phải dùng tới 6 hình chiếu. Khi cần
dùng các hình chiếu khác với hình chiếu chính thì các hình này phải chọn sao cho:
· Số lượng các hình chiếu phải ít nhất nhưng biểu diễn đầy đủ đối tượng mà
không gây mập mờ khó hiểu.

· Tránh sự lập lại không cần thiết của các chi tiết.

· Tránh được việc phải dùng đường bao khuất và cạnh khuất

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -31-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

CHƯƠNG V HÌNH CẮT VÀ MẶT CẮT

5.1 KHÁI NIỆM


Để biểu diễn cấu tạo bên trong của vật thể ta tưởng tượng có một mặt phẳng đi qua phần
tử bên trong cần khảo sát. Mặt phẳng này sẽ chia vật thể thành hai phần. Lấy đi phần vật thể
nằm giữa người quan sát và mặt phẳng tưởng tượng. Hình biểu diễn thu được gọi là hình
cắt.

Mặt phẳng tưởng tượng gọi là mặt phẳng cắt


Phần vật thể thuộc mặt phẳng cắt gọi là mặt cắt thuộc hình cắt
Hình biểu diễn chỉ thể hiện các đường bao ngoài của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt gọi
là mặt cắt
Như vậy hình cắt là mặt cắt có bao gồm cả những đường bao ở phía sau mặt phẳng
cắt.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -32-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Ví dụ 1

Ví dụ 2

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -33-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

5.2 KÝ HIỆU VẬT LIỆU TRÊN MẶT CẮT (TCVN 7-93)


5.2.1 Ký hiệu
Ký hiệu chung của các vật liệu, không phụ thuộc loại vật liệu (sử dụng khi không
xác định vật liệu)

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -34-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Nếu cần chỉ rõ vật liệu được dùng thì sử dụng các ký hiệu tương ứng trong bảng sau:

Ký hiệu đất thiên nhiên chỉ vẽ đường bao quanh của mặt cắt.
Nếu trên bản vẽ cần thể hiện những vật liệu mà ký hiệu chưa được quy định trong
tiêu chuẩn này thì cho phép dùng ký hiệu phụ nhưng phải chú thích.
5.3.2 Các quy tắc vẽ ký hiệu vật liệu trên mặt cắt
Các đường gạch gạch của ký hiệu vật liệu được vẽ bằng nét mảnh nghiêng một góc
thích hợp, tốt nhất là 45o so với đường bao quanh chính hoặc với trục đối xứng của mặt
cắt.

Nếu đường gạch gạch nghiêng trùng với phương đường bao mặt cắt thì góc thích
hợp là 30o hoặc 60o.
Khoảng cách giữa các đường gạch gạch chọn tùy thuộc vào độ lớn của miền cần
gạch vật liệu và tỷ lệ bản vẽ nhưng không nhỏ hơn 2 lần chiều rộng của nét đậm và
không nhỏ hơn 0.7mm. Thông thường khoảng cách này nên là chọn 2÷3mm đối với
bản vẽ A3.
Nếu vùng gạch quá rộng cho phép chỉ gạch ở vùng biên.
Cho phép tô đen các mặt cắt hẹp có bề rộng nhỏ hơn 2mm.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -35-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Những mặt cắt kề nhau của các chi tiết khác nhau thì phải gạch khác nhau
(phương hoặc khoảng cách) hoặc so le nhau.

Đặt khoảng trống không nhỏ hơn 0.7mm giữa các mặt cắt hẹp kề nhau.

5.3 QUY ĐỊNH CHUNG


Các quy tắc chung để bố trí hình chiếu cũng áp dụng cho hình cắt và mặt cắt.
Mỗi mặt phẳng cắt và hình cắt phải được đặt tên rõ ràng bằng một cặp chữ viết hoa,
đặt bên cạnh các mũi tên chỉ hướng chiếu đối với mặt cắt hoặc hình cắt tương ứng. Các chữ
này phải đặt theo hướng đọc của bản vẽ.

Các mũi tên vẽ bằng nét liền đậm. Góc ở đỉnh mũi tên có thể bằng 30o hoặc 90o
Hình cắt và mặt cắt có thể đặt ở vị trí không tương ứng với hướng chiếu trong đó mặt
phẳng cắt đã xác định. Cặp chữ cái định tên của hình cắt và mặt cắt phải dặt ngay phía trên
của hình biểu diễn tương ứng.
Vị trí mặt phẳng cắt được vẽ bằng nét gạch dài chấm đậm, gọi là nét cắt, và được vẽ
với một độ dài thích hợp cho dễ đọc
Nếu mặt phẳng cắt đổi hướng, nét cắt chỉ cần vẽ ở các chỗ cuối của mặt phẳng cắt, nơi
mà mặt phẳng cắt đổi hướng.
Về nguyên tắc, gân đỡ, chi tiết siết, trục, nan hoa của bánh răng và các chi tiết tương tự
không bị cắt dọc, nghĩa là không vẽ đường gạch gạch vào mặt cắt trong trường hợp này.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -36-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

5.4 PHÂN LOẠI HÌNH CẮT


5.4.1 Theo số lượng mặt phẳng cắt
5.4.1.1 Hình cắt sử dụng một mặt phẳng cắt
5.4.1.2 Hình cắt sử dụng hai mặt phẳng cắt song song nhau (hình cắt bậc)

5.4.1.3 Hình cắt sử dụng ba mặt phẳng cắt liên tiếp

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -37-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

5.4.1.4 Hình cắt sử dụng hai mặt phẳng cắt giao nhau (hình cắt xoay)
Trong trường hợp này, một mặt phẳng cắt được xoay tới vị trí song song với mặt
phẳng nhận hình chiếu.

5.4.2 Theo phạm vi cắt


5.4.2.1 Hình cắt bán phần
Các chi tiết có thể vẽ một nửa là hình chiếu còn một nửa là hình cắt. Đường
phân chia hình chiếu và hình cắt là trục đối xứng.

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -38-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -39-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

5.4.2.2 Hình cắt cục bộ


Khi xét thấy không cần thiết phải vẽ hình
cắt toàn bộ hoặc bán phần thì có thể vẽ hình cắt
cục bộ (hình cắt một phần của vật thể). Đường
phân cách phải vẽ bằng nét dic dắc hoặc là nét
lượn sóng.
Chú ý:
- Nếu hình biểu diễn không đối xứng thỉ
được áp dụng hình cắt cục bộ

- Nếu hình biểu diễn đối xứng nhưng có nét liền đậm trùng với trục đối xứng thì
không được sử dụng hình cắt bán phần mà chỉ được áp dụng hình cắt cục bộ

Bài tập áp dụng

Bài 1
HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm)

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -40-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Bài 2
HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm)

Bài 3
HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm)

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -41-


Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật

Bài 4
HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm)

Bài 5
HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm)

Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -42-

You might also like