You are on page 1of 16

ĐỊNH NGHĨA CÁC DỊCH VỤ IPTV

Trước tiên, để đi sâu vào tìm hiểu một cách chi tiết các cơ chế , định nghĩa
của dịch vụ IPTV ta cần phải biết IPTV là gì ? các thành phần ,chức năng
của các khối trong một hệ thống IPTV ?

I, Định nghĩa IPTV


IPTV (Internet Protocol Television) là công nghệ cho phép người sử dụng
xem Ti Vi qua mạng Internet với kết nối băng thông rộng. Nói cách khác đó
là công nghệ truyền hình ảnh qua giao thức IP. Nó thường được cung cấp
kết hợp với VoIP, video theo yêu cầu... nên còn được gọi là công nghệ
TriplePlay (dữ liệu, âm thanh và hình ảnh). Nhưng trong xu hướng phát triển
của công nghệ viễn thông như hiện nay thì IPTV đang được tích hợp để phát
triển trên nền di động , cụ thể là Mobile TV như 3G hay Wimax.

II. Các thành phần hệ thống IPTV


1. Real-Time Encoder
Đây là bộ phận mã hóa thời gian thực , có nhiệm vụ mã hóa các nguồn
nội dung được đưa vào. Tín hiệu đầu vào ở Encoder thường ở dạng
tương tự. Nguồn tín hiệu được lấy khá đa dạng :
- Các kênh truyền hình analog của quốc gia.
- Các kênh truyền hình được thu miễn phí từ vệ tinh.
- Các kênh truyền hình đã mã hoá từ vệ tinh.
- Các kênh truyền hình riêng của nhà cung cấp TV..vv
Tín hiệu sau khi qua bộ Encoder được mã hóa thành dạng tín hiệu theo
chuẩn H264 và MPEG4 part 10 phù hợp cho hệ thống IPTV.

2. Streaming server
Bộ phận này nhận tín hiệu đầu ra từ Encoder, nó có nhiệm vụ biến đổi
tín hiệu thành các gói tin IP để truyền đến qua bộ DRM có nhiệm vụ
encryptor tín hiệu.
3. DRM ( Digital Right Management)
Tín hiệu khi đi qua bộ phận DRM thì được mã hóa ( điền them một số
bít , key vào các gói tin ) để tăng thêm tính bảo mật cho thông tin, nội
dung. Khi mà thuê bao muốn xem được nội dung gói tin ( nội dung
truyền hình ) DRM sẽ cấp cho một khóa (key) giải mã.

4. Middleware
Middleware là bộ phận rất quan trọng trong hệ thống IPTV. Middleware
đảm nhiệm rất nhiều các nhiệm vụ trong hệ thống. Dưới đây là một số
nhiệm vụ, chức năng của Middleware:
- Cung cấp và quản lý các thuê bao :
+ Giám sát các thuê bao và STB
+ Giám sát các dịch vụ cung cấp cho thuê bao.
+ Cài đặt mới/ gỡ bỏ mã số PIN
+ Kích hoạt hoặc gỡ bỏ các dịch vụ ..vv
- Quản lý các gói cước và giá cả : Do hệ thống Middleware được kết nối
với hệ thống tính cước riêng biệt (BSS), hệ thống Middleware có chức
năng là định ra các gói cước
 Quản lý gói : Mỗi khi một nội dung được tạo lập, chẳng hạn một
kênh truyền hình kỹ thuật số hoặc một kênh PPV, Middleware sẽ
tạo ra một số lượng gói hoặc số kết nối các kênh không hạn chế.
Hệ thống cung cấp không giới hạn số lượng gói dịch vụ được tạo
ra và số gói cho các vùng phục vụ khác nhau. Mỗi gói phải có
ngày bắt đầu và ngày kết thúc cho phép VASC cung cấp những
dịch vụ gia tăng đặc biệt như thêm các kênh có thu phí vào dịp
cuối tuần.
 Quản lý giá/định nghĩa giá cả : Hệ thống có thể tạo ra không hạn
chế các mức giá khác nhau trong Middleware và ấn định cho các
gói sản phẩm khác nhau. Các mức tỷ lệ giá cho từng dịch vụ có
thể được thay đổi hay cập nhật nếu có sự thay đổi.
 Cung cấp gói sản phẩm : Khi các gói sản phẩm được tạo lập và gắn
cho một mức giá nhất định, các gói sản phẩm IPTV Service được
hiển thị trong đơn vị của thuê bao và có thể dễ dàng chỉ định cho
thuê bao. Khi gói sản phẩm đã được cung cấp thì dịch vụ luôn sẵn
sàng trong tư thế phục vụ tức thời. Hệ thống có khả năng thông
báo cho thuê bao về giá của gói sản phẩm và giá tổng cộng của
tất cả các kênh bao gồm trong gói đó.

- Middleware có khả năng quản lý về nội dung:


 Middleware phải có khả năng quản lý thông tin phim ảnh bao gồm: tiêu
đề, đoạn miêu tả, mã giá, nhà cung cấp (phim trường), v.v.
 Middleware phải có khả năng xác định độ tuổi có thể xem phim, thể
loại phim, các yêu cầu chung và mở rộng (mức bạo lực, ngôn ngữ, v.v)
với nội dung phim.
 Middleware hỗ trợ giao diện nội dụng cho phép nhập dữ liệu thông tin
mô tả về các bộ phim… vv
Middleware có giao diện mở lên trong quá trình khai thác chúng ta có thể
tính hợp thêm các chức năng , ứng dụng khác của nó.

5. Hệ thống tính cước ( BSS) :


Hệ thống tính cước của cả hệ thông IPTV có thể là một hệ thống riêng
biệt kết nối với hệ thống IPTV hoặc được tích hợp luôn trong hệ thống
IPTV. Nó còn tùy thuộc vào chính sách từng cước , khai thác của nhà cung
cấp dịch vụ VASC. Hệ thống tính cước có mục đích là tính cước dựa trên
những tham số của thuê bao như : thời gian sử dụng dịch vụ, sử dụng gói
cước nào ….vv
III. Các dịch vụ chính trong hệ thống IPTV:
1. Live TV
a. Định nghĩa:
Là dịch vụ truyền hình số trên nền mạng IP cung cấp dạng phát
(Broadcast) những chương trình truyền hình được thu lại từ hệ thống
truyền hình mặt đất, truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh hoặc kênh
truyền hình riêng tới khách hàng.
Các kênh truyền hình được thu từ những nguồn thu khác nhau, bao
gồm:
1 Các kênh truyền hình analog của quốc gia.
2 Các kênh truyền hình được thu miễn phí từ vệ tinh.
3 Các kênh truyền hình đã mã hoá từ vệ tinh.
3 Các kênh truyền hình riêng của nhà cung cấp TV…vv
Với giải pháp IPTV, nhà cung cấp dịch vụ có thể đóng nhiều loại kênh
truyền hình thành các gói nhằm cung cấp cho khách hàng với các gói cước
linh hoạt khác nhau. Các kênh truyền hình được hỗ trợ tính năng trả tiền
theo từng kênh hoặc theo từng thời điểm người xem muốn xem (Pay-per-
View – PPV). Set-top-box (STB) có giao diện hướng dẫn xem chương trình
và kế hoạch phát sóng chương trình TV cập nhật dễ dàng. Người xem có thể
chuyển kênh thuận tiện trên STB tại đầu cuối của khách hàng.

b. Cơ chế hoạt động của các dịch vụ IPTV:


Sơ đồ tổng quát của một hệ thống IPTV :

Hình 1 : Sơ đồ tổng quát về hệ thống IPTV

Trên đây là sơ đồ tổng thể của một hệ thống IPTV nó bao gồm 3 khối riêng
biệt : Head End , Network , Digital Home khá rõ. Để biết chi tiết hơn về cơ
chế cho từng dịch vụ ta đưa ra sơ đồ chi tiết cho từng dịch vụ.

- Sơ đồ hoạt động của dịch vụ Live TV:


Hình 2 : sơ đồ hoạt động của dịch vụ Live TV

* Xét trong hệ thống headend


- Luồng tín hiệu được lấy từ các kênh ti vi truyền hình analog, truyền hình
vệ tinh, ..VV được đưa bộ mã hóa ENCODER. Tại đây tín hiệu được mã hóa
thành các dạng tín hiệu theo chuẩn H264 hay MPEG-4 part 10, tín hiệu đi ra
ở ENCODER là tín hiệu số. Tín hiệu được chuyển đến bộ IP scrambler để
đóng gói tín hiệu dưới dạng IP , tín hiệu lúc này đã được đóng thành các gói
tin IP.
- Những kênh nào không cần phải mã hóa bảo vệ thì được truyền thẳng lên
mạng ( điều này được Middleware quản lý vào khai báo ). Còn những kênh
được mã hóa thì đi qua khối CA & DRM . Trong khối CA & DRM được
chia làm 3 phần ( hình 1). Bộ phận Right Management có nhiệm vụ tạo
“key” cho từng phiên. Nó sử dụng cơ chế hạ tầng khóa công cộng PKI, tạo
ra một đôi khóa public/private. Khóa Public được chuyển đến các thuê bao
( cụ thể ở đây là các STB) . Bộ phận Pre-Encryptor làm nhiệm vụ mã hóa
các key private + nội dung được truyền tải. STB thu được tín hiệu thì phải có
cặp public/private phù hợp.
- Tín hiệu sau khi qua bộ phận Pre-Encryptor được chuyển đến các server
CDN manager phân phối qua mạng đến thuê bao. Kết thúc quá trình sử lý
trong hệ thống Head End.

* Tại thuê bao :


- Khi mà STB đươc khởi động nó gửi các bản tin DHCP discovery , request
lên DHCP server để nhận địa chỉ IP. Bộ dữ liệu của STB sẽ tự động được
đăng ký trong hệ thống quản lý Middleware mỗi khi có một khách hàng STB
kết nối thành công với Middleware. Các địa chỉ IP sẽ được phân bổ tức thời
thông qua DHCP sao cho phù hợp với địa chỉ MAC của STB.
+Vấn đề cần thiết đối với người sử dụng là cần nhập đúng mã số PIN để xác
định chính xác tên STB. Tính năng định cấu hình tự động được cài sẵn nhằm
loại bỏ việc cấu hình thủ công cho set-top box. Chỉ khi nào tài khoản được
nhận dạng chính xác trong hệ thống Middleware thì thuê bao mới nhận được
dịch vụ trên set-top box.
+ Hệ thống Middleware sẽ kiểm tra tính hợp pháp của thuê bao (tình trạng
cước và quyền khai thác nội dung) dựa trên danh sách thuê bao trên máy
chủ/cơ sở dữ liệu có chứa ID và địa chỉ MAC của thuê bao. Thông tin này sẽ
được nhập liệu ngay vào hệ thống cùng thời gian cung cấp nội dung chương
trình cho STB
- Khi người dùng chọn một kênh truyền phát từ EPG ( Hình 2) địa chỉ
multicast router/ DSLAM/ BRAS gần nhất sẽ được phần mềm Middleware
gửi lại bằng địa chỉ multicast , port của kênh truyền phát này và một số các
thông tin của thuê bao..vv. STB của người dùng sẽ thực hiện giao thức
IGMP v2 để gửi yêu cầu tới multicast router/ DSLAM/ BRAS gần nhất
nhằm thu được kênh truyền phát này. Và chỉ khi đó, người dùng mới có thể
gia nhập vào dòng chương trình multicast.
2. Dịch vụ VOD:
a. Định nghĩa :
Đây là dịch vụ mà người xem có thể lựa chọn các video ( các film,
video clip) trực tiếp từ thư viện nhà cung cấp dịch vụ.Hệ thống sẽ hỗ trợ tính
năng tìm kiếm,hiển thị danh sách và miêu tả các video cùng với việc giới
thiệu qua về các film và video trong list.Nhằm khuyến khích khách hàng
xem phim,người xem sẽ được các bản tóm tắt phim ,các đoạn phim demo rồi
mới quyết định có mua hay không.
Dịch vụ VoD có những tính cơ bản của thiết bị ghi hình VCR như là
tạm dừng, chạy tiếp, chuyển nhanh về phía trước, chuyển nhanh về phía sau.
Tính năng chuyển nhanh về phía trước, chuyển nhanh về phía sau cần đạt
được tốc độ 2X, 4X, 8X, 16X, 32X . Tùy thuộc vào từng hệ thống của từng
đối tác.
Hệ thống cho phép giới thiệu thông tin tóm tắt về các bộ phim và video
trên giao diện của EPG. Tùy vào mục đích kinh doanh của nhà cung cấp
dịch vụ, người xem có thể xem nhiều lần bất cứ lúc nào như ở chế độ phát
sóng. Nhà cung cấp có thể gắn kèm trailer quảng cáo và nội dung demo, hỗ
trợ lưu các thông tin VoD ưa thích vào Favourite, sau đó có thể chọn lại.
Chức năng khoá chương trình, phim hoặc nội dung không dành cho trẻ em…
vv
b. Cơ chế của dịch vụ :
Các khối chức năng trong hệ thống VoD server và các giao thức kết nối giữa
các khối :
- Giữa STB và máy chủ dùng giao thức RTSP để thiết lập phiên, kết thúc
phiên và các yêu cầu tạm dừng, tua, …
- Giữa máy chủ video và mạng truyền dẫn được cấu trúc theo chuẩn
MPEG/UDP/IP
- Giữa máy chủ video và ứng dụng Middleware dùng giao thức http
- Giữa máy chủ video và hệ thống phân phối nội dung dùng giao thức ftp.

Cơ chế thực hiện dịch vụ VoD


Cơ chế thực hiện dịch vụ VoD:

Bước 1:
Các bộ phim và dữ liệu sẽ được hiển thị trên màn hình TV,người sử
dụng dịch vụ sẽ lựa chọn bộ phim mình muốn xem. Lúc này STB sẽ gửi yêu
cầu đến cho EPG. EPG gửi bản tin request VoD của người sử dụng đến SMS
( bao gồm :ID người sử dụng , IP,ID program, kiểu chương trình …).SMS sẽ
kiểm tra tính xác thực và hợp lý của thuê bao sau đó sẽ gửi lại EPG bản
thông báo “Return result”. Lệnh chuyển hướng URL sẽ được EPG gửi đến
CDN(Manager),tại đây chương trình được gửi tới sẽ được add thêm code và
gửi trở lại EPG. EPG gửi URL của chương trình về STB.
Bước 2:
Sau khi có được URL chương trình (URL programe) STB sẽ gửi bản
tin tới CDN và yêu cầu CDN(agent) tìm kiếm các VoD service.Sau khi tìm
kiếm CDN(agent)sẽ gửi lại cho SBT bản thông báo về URL của VoD server.
Bước 3:
Lúc này STB sẽ gửi trực tiếp yêu cầu dịch vụ đến VoD server thông
qua đường dẫn URL mà CDN cung cấp ,VoD server kiểm tra mã và gửi tín
hiệu request trở lại CDN(agent) -> CDN(manager) -> SMS rồi từ đây bản
tin “Return result “ sẽ đựoc gửi trở lại con đưòng trên từ SMS ->
CDN(manager)->CDN(agent)-> VoD server.
Sau khi nhận được kết quả trả lời ,VoD server lập tức truyền dòng dữ
liệu về STB quá trình truyền thông tin được thiết lập.
Bước 4:
Nếu như STB muốn ngừng dịch vụ nó sẽ gửi thông tin yêu cầu đến
VoD server.VoD server sẽ gửi các thông báo ngừng cung cấp đến
CDN(agent) -> CDN(manager) -> SMS và đợi kết quả trả lời trở lại.

3. Dịch vụ nPVR :
a. Định nghĩa :
nPVR là một dịch vụ giải trí trong hệ thống IPTV để ghi và phát lại nội
dung của các kênh truyền hình. Có thể không nhất thiết ghi lại tất cả các
kênh truyền hình, nPVR sẽ giới hạn trước chỉ những chương trình được
chọn, những chương trình này có thể được ghi lại với mục đích điều khiển
lưu trữ dữ liệu.
EPG sẽ có nhiệm vụ xác định xem kênh nào mà nPVR có thể cung cấp.
Dựa trên danh sách này, các thuê bao có thể lưu lại các chương trình mà họ
chọn trong thư viện nPVR hoặc thông qua EPG chẳng hạn như một biểu
tượng hay một icon. Trong lúc xem những chương trình do nPVR cung cấp,
thuê bao có thể tuỳ thích sử dụng những các chức năng điều khiển như Play,
Pause, FF, RW. Nhà cung cấp dịch vụ sẽ thiết lập các quy tắc ghi cho mỗi
kênh TV riêng. Ví dụ như : thời gian lưu trữ tối đa cho kênh được ghi.

b. Cơ chế hoạt động của dịch vụ nPVR:


Đặc điểm của nPVR là cách thực hiện thông qua việc lưu trữ dữ liệu lên
phần trống trên mạng ( thực chất là lưu trên VOD server). Quá trình sử lý
của nPVR được cung cấp bởi Middleware. Việc lưu trữ dữ liệu chỉ dành
riêng cho một có nhân sử dụng. Khả năng lưu trữ của mỗi thuê bao cá nhân
là phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ. Ví dụ : Dung lượng lưu trữ tài khoản
cá nhân tối đa trên server là bao lâu ?( thường là bao nhiêu giờ ?) Có thời
hạn trong mấy ngày.

4 Dịch vụ Time shift TV :


a. Định nghĩa :
Tính năng tạm dừng TV là tính năng giúp người xem có thể tạm dừng
kênh truyền hình đang phát và có thể xem tiếp sau đó. Ví dụ người xem tạm
dừng khi cần nghe điện thoại, sau khi cuộc gọi kết thúc người xem có thể
xem chương trình TV tiếp tục từ thời điểm trước đó hoặc xem tiếp như bình
thường.
Giao diện và chức năng của dịch vụ được thể hiện rõ ràng, trực quan
thông qua EPG và STB, thuận tiện cho người sử dụng. Người dùng có thể
xem tiếp từ thời điểm tạm dừng và hệ thống đáp ứng kênh LiveTV như bình
thường.
Hình thức này có thể tính phí linh hoạt, thu cước theo gói dịch vụ hoặc
theo PPV.
b. Cơ chế hoạt động của dịch vụ: ( sử dụng hình vẽ dịch vụ nPVR)
Thực chất về cơ chế hoạt động của dịch vụ Time shift TV cũng gần tương
tự như dịch vụ nPVR. Chỉ khác biệt cơ bản là :
- Ở dịch vụ Time shift TV thì người xem đang xem Live TV thì có thể
dừng dịch vụ lại , sau đó một thời gian thì có thể tiếp tục xem tiếp từ đoạn
mình dừng. Thực chất lúc này người xem đang xem nội dung đã được lưu
trữ trên một VOD server. Toàn bộ nội dung của kênh multicast ( một kênh
Live TV bất kỳ ) đã được lưu lại trên VOD server. Việc chọn kênh nào được
lưu trữ trên VOD là phải khai báo trên Middleware. Tùy theo nhà cung cấp
dịch vụ mà cho phép bao nhiêu kênh có thể xem Timeshift TV , và thời gian
xem là bao lâu ?
- Trong khi đó ở dịch vụ nPVR thì có khác biệt là người dùng sẽ có thể tự
do chọn các kênh TV , đoạn phim ảnh ca nhạc mình thích để lưu vào một
thư mục dành riêng cho mình. Và thư mục đấy được đặt tại VOD server ,
người dùng có thể xem lại bất cứ lúc nào thấy thích ( tất nhiên là phải thỏa
mãn các yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ như là : Dung lượng lưu trữ thư
mục trong bao tiếng ? thời gian duy trì là bao lâu , tùy thuộc vào từng gói
cước mà khách hàng đăng ký ).
5. Dịch vụ TVOD :
a. Định nghĩa:
Tính năng này cho phép các chương trình LiveTV được lưu lại trên server
trong một khoảng thời gian nào đó. Khách hàng sau đó có thể lựa chọn để
xem lại (như đối với VoD) các chương trình mà mình bỏ lỡ.
Thời gian lưu trữ các chương trình có thể đặt thay đổi linh động theo
nhu cầu thực tế. Hệ thống sẽ hỗ trợ cả 2 cách thức là lưu trữ theo thời gian
và lưu trữ theo chương trình được chọn nào đó.
Thông tin về cước (nếu có) đối với dịch vụ được hiển thị đúng đắn để
khách hàng đưa ra quyết định lựa chọn.
Hỗ trợ các tính năng cơ bản của thiết bị ghi hình VCR, đó là tạm dừng,
chạy tiếp, chuyển nhanh về phía trước, chuyển nhanh về phía sau. Tính năng
chuyển nhanh về phía trước, chuyển nhanh về phía sau cần đạt được tốc độ
2X, 4X, 8X, 16X, 32X
b. Cơ chế hoạt động của dịch vụ:

- Bước 1: Nội dung của các kênh Live TV được lưu lại thành trên một
server stored ( có thể là các VOD server) thì được hệ thống DRM mã hóa
lại.
- Bước 2 : Khi mà STB muốn xem một kênh TVOD thì gửi request yêu cầu
xem lên Middleware. Khi đấy Middleware sẽ gửi trả lại cho STB các thông
số về địa chỉ , port , đường dẫn tới VOD server lưu trữ nội dung mà thuê
bao muốn xem.
- Bước 3: VoD server sẽ gửi một Request muốn xem Video lên thẳng VOD
server .
- Bước 4: STB download khóa giải mã từ phía DRM
- Bước 5: VOD server truyền video đến STB. Quá trình hoàn thành.

6. Dịch vụ NVOD ( Near Video on Demand )


a. Định nghĩa :
Chức năng này cho phép hệ thống phát một chương trình truyền hình
hoặc VoD( thường là những kênh truyền hình hay , bộ phim đựoc nhiều
người yêu thích) tùy chọn lặp lại nhiều lần trên các kênh multicast khác
nhau. Với cùng một nội dung phát cách nhau một khoảng thời gian
(Interval), do vậy khách hàng có thể trả tiền PPV (Pay-per-view) và xem tại
các thời điểm tùy ý.
Hệ thống có khả khả năng thiết lập dịch vụ NVoD với các chương trình
truyền hình hoặc VoD. Hỗ trợ khả năng tính cước theo PPV hoặc theo gói
dịch vụ.
b. Cơ chế của dịch vụ:
Về cơ chế hoạt động của dịch vụ này cũng tương tự như dịch vụ Live Tv.
Các kênh truyền hình , chương trình đặc sắc , các bộ phim VOD hay ..vv sẽ
được biên tập lại thành một kênh để phát dưới dạng Boardcast TV. Thành
các kênh phim truyện hay , kênh ca nhạc ,thể thao ..vv Một nội dung nhưng
sẽ được phát trên nhiều kênh khác nhau ( các địa chỉ multicast khác nhau)
nhưng cách nhau một khoảng thời gian ( ví dụ khoàng cách giữa 2 kênh là
15 phút). Quá trình STB request yêu cầu phim đều tương tự như ở dịch vụ
Live TV.
- Ưu điểm của dịch vụ này là : tiết kiệm băng thông , giảm tải cho VOD
server. Khách hàng sẽ phải trả ít tiền hơn vì họ sẽ chỉ phải trả tiền cho việc
xem một kênh Multicast thông thường , thay vì phải trả cho việc trả tiền cho
việc xem một kênh VOD.

You might also like