Professional Documents
Culture Documents
Một số CN NL khác
Một số CN NL khác
33
2
1 2
3 4
3 4
1
4/17/2019
5 6
Tóm lại :
(a) HK Al-4%Cu: làm
® Pha CuAl2 có vai trò quan trọng trong hóa bền HK
nguội chậm sau nung
nhôm:
từ T 5500C ®khoảng - Hòa tan vào dd rắn khi nung nóng ➔tạo dd rắn quá bão
cách pha hóa bền lớn hòa khi tôi
7 8
7 8
2
4/17/2019
§ Hóa già pha: xảy ra ở T cao hơn HG vùng, kết thúc với tổ chức ổn
2. Phân loại hóa già định, có mạng tinh thể bán liền mạng hoặc liền mạng hoàn toàn với
a. Theo tổ chức nhận được: pha mẹ.
- HG pha đạt được độ bền max, % tương đối thấp, mẫu bị ăn mòn
§ Hóa già vùng: tương ứng với quá trình tạo ra VGP
mạnh dưới tác dụng của ứng suất.
(kích thước cỡ nm).
§ Hóa già tích tụ: xảy ra ở T cao hơn hóa già pha
- Khi tăng T và kéo dài thời gian giữ nhiệt ®HG pha và
- Quá trình lớn lên của hạt làm giảm năng lượng tự do của hệ: các
HG tích tụ
pha phân tán lớn lên (tích tụ), mật độ pha giảm (khoảng cách giữa
- HG vùng có độ dẻo max, độ bền tương đối cao, giới chúng tăng) ®cản trở chuyển động của lệch giảm ® độ bền, độ cứng
hạn chảy trung bình giảm, độ dẻo tăng, bền ăn mòn tăng.
a) liền mạng hoàn toàn; b) liền mạng một phần; c) không liền mạng hoàn toàn.
9 10
b. Phân loại theo đặc điểm công nghệ 3. Hóa già phân cấp:
- Là dạng hóa già đặc biệt, trong đó chi tiết được nung nóng và giữ
b.1. Hóa già tự nhiên: Sau tôi, hóa già xảy ra ở T phòng ® tự phân hóa nhiệt ở những mức T khác nhau.
thành các tổ chức ổn định hơn ®cơ tính thay đổi (tổ chức của HG vùng) - Thông thường nhất là Hóa già 2 cấp
b.2. Hóa già nhân tạo: - Xảy ra khi nung HK đã tôi lên đến T nhất định
a. Hóa già 2 cấp:
nào đó cao hơn T phòng.
+ Cấp 1 ở T thấp; cấp 2 ở T cao hơn
- Tùy thuộc vào T hóa già và Thời gian giữ nhiệt, tổ chức tế vi nhận được
rất khác nhau: - Mục đích: tạo ra tổ chức tế vi với mật độ pha hóa bền lớn, phân
bố đồng đều ® cơ tính tốt hơn và rút ngắn thời gian HG.
+ HG nhân tạo hoàn toàn: đạt được max
+ HG nhân tạo không hoàn toàn: tiến hành ở T thấp hơn hay thời gia HG
ngắn hơn HG hoàn toàn ® mục tiêu đạt được tính dẻo cao hơn, chưa
tối đa.
+ Quá HG: Tiến hành ở T cao hơn thời gian dài hơn so với HG hoàn toàn
®mục tiêu đạt được: sự phối hợp tốt nhất giữa , %, khả năng chống ăn
mòn, độ dẫn điện và một số tính chất khác.
+ HG ổn định: nhằm ổn định kích thước và tính chất của sản phẩm ®các
chi tiết được HG ở T cao hơn T sử dụng. Quy trình hóa già hai cấp : (a ) T1<T2 ; (b) T1>T2
11 12
3
4/17/2019
• Hóa già hai cấp với nhiệt độ cấp một nhỏ hơn nhiệt độ cấp hai
• Hóa già hai cấp với nhiệt độ cấp một lớn hơn nhiệt độ cấp
(T1<T2), trong đó T1 nhỏ hơn nhiệt độ hóa già truyền thống):
hai (T1>T2), trong đó T2 < Thóa già truyền thống) áp dụng đối với
+ Khi hóa già cấp một ở nhiệt độ thấp, do mức độ quá bão hòa
các hợp kim có thời gian hóa già rất dài:
dung dịch rắn lớn, số tâm mầm tiết ra sẽ rất nhiều.
+ Nâng lên nhiệt độ hóa già cấp hai cao hơn, pha tiết ra có khả + Khi hóa già cấp một ở nhiệt độ cao, kích thước pha tiết là
năng sinh mầm ký sinh không chỉ trên lệch, biên giới siêu hạt, khá lớn
khuyết tật xếp… mà cả trên các vùng GP tạo ra trong hóa già cấp + Khi tiếp tục hóa già cấp hai tiếp theo ở nhiệt độ thấp, quá
một. trình phân hóa dung dịch rắn tiếp tục bằng cách lớn lên của
® Như vậy, số lượng các pha tiết nhận được sẽ nhiều hơn, các pha tiết ở cấp một song vì nhiệt độ thấp nên quá trình
khoảng cách giữa các pha tiết nhỏ hơn. Việc điều chỉnh nhiệt độ này xảy ra chậm.
và thời gian ở hóa già cấp hai, sẽ tác động đến quá trình lớn lên và ® Do đó, rút ngắn được thời gian hóa già mà vẫn đảm bảo
tích tụ của pha tiết. độ bền yêu cầu.
13 14
b. Hóa già 3 cấp: áp dụng cho một số hệ HK Al • Quy trình 1: T hóa già T1=T3 < T2, trong đó, T1 nhỏ hơn T
• Hóa già ba cấp được nghiên cứu nhằm cải thiện tính bền hóa già truyền thống) và thời gian hóa già tại T2 thường rất
ăn mòn ứng suất cho hệ hợp kim Al-Mg-Zn-Cu nhưng ngắn (<1h).
không làm giảm độ bền của hợp kim. + Với quy trình này, ở giai đoạn hóa già cấp 2 có vai trò hòa
tan các mầm, pha tiết nhỏ, tăng kích thước pha tiết kích thước
lớn (đã tạo ở T1).
+Sau đó quá trình tạo mầm và tiết pha nhỏ mịn được tiếp tục
khi hóa già cấp 3. Ở giai đoạn này, không làm tăng kích thước
pha tiết kích thước lớn đã hình thành trước đó.
Mục đích của quy trình này làm cải thiện độ bền ăn mòn ứng
suất đồng thời không làm giảm độ bền so với chế độ hóa già
truyền thống.
Quy trình hóa già ba cấp (a) T1=T3 < T2, (b) T2<T3<T1
15 16
4
4/17/2019
17 18
• Các mẫu T6 (a,b) các pha tiết ra nhỏ mịn η’ kích thước cỡ 1-2 nm
nằm trên nền, phân bố đều và một số pha ổn định η tiết ra một số
nằm trong hạt kích thước nhỏ cỡ 10 nm, pha η chủ yếu tiết ra trên
biên giới hạt và nhỏ mịn liên tục, do đó độ bền cơ tính của chúng
là cao.
• Hình c, chế độ T73 mật độ các pha tiết ra trên nền nhỏ hơn, kích
thước hạt trên nền lớn hơn 3-5 nm. Trên biên hạt có các pha η tiết
ra không liên tục và vùng trống tiết pha (PFZ) có độ rộng đến 25
nm. Do đó, mẫu xử lý chế độ T73 có độ bền là nhỏ hơn so với
mẫu T6. Nghiên cứu về khả năng chống ăn mòn của các mẫu tại chế
• Mẫu chế độ RRA (d): các pha trên nền tiết ra nhỏ mịn, phân bố độ xử lý nhiệt khác nhau:
đều. Trên biên hạt là các pha tiết ra không liên tục, vùng trống tiết
pha nhỏ hơn so với mẫu T73 ® mẫu RRA có độ bền cao gần + các vùng khác nhau có điện thế khác nhau, tại nền có
giống T6 và lớn hơn so với mẫu T73: Độ bền mẫu ở chế độ RRA
điện thế V = -0,75V, biên giới hạt có điện thế V = -1,05V; vùng
độ bền kéo 568,2 MPa và độ bền uốn 511,8 MPa), T73 có độ bền
thấp hơn (độ bền kéo 527,9 MPa và độ bền uốn 464,6 Mpa) trống pha tiết (PFZ) ra có điện thế = -0,85.
19 20
5
4/17/2019
• Như vậy, sự khác nhau về đtđc giữa các vùng GBP (Pha hóa bền
trên biên giới) và PFZ là nhỏ hơn so với sự khác nhau giữa GBP và nền 5.2. Cơ nhiệt luyện
® để giảm ăn mòn cho hợp kim thì vùng PFZ có bề rộng lớn hơn và các
1. Nguyên lý:
BD dẻo làm tăng mật độ khuyết tật mặng tinh thể: lệch, nút
pha tiết ra trên biên giới hạt là cần thô đại và không liên tục để chúng
trống…và thay đổi đặc tính phân bố chúng ® ảnh hưởng
không thể trở thành các cặp pin ăn mòn biên giới hạt (ăn mòn galvanic).
đến sự hình thành tổ chức hợp kim khi chuyển biến pha ®
• Như vậy, mẫu T73 có khả năng chống ăn mòn tốt hơn T6, nhưng độ
dùng BD dẻo trước hay trong khi chuyển biến pha để tạo
bền cơ tính thấp hơn.
nên tổ chức HK tối ưu sau nhiệt luyện.
• Mẫu RRA có độ bền cơ tính gần giống mẫu T6 do có các pha tiết ra Cơ NL: kết hợp BD+Nhiệt luyện có qui luật
nhỏ mịn trên nền, độ bền chống ăn mòn tương đương T73 do các pha Nếu BD dẻo sau NL thì không được gọi là cơ NL
tiết ra trên biên giới hạt là không liên tục. VD: cán nguội HK nhôm sau hóa già ® có hiệu ứng hóa bền
• Mẫu T6I6 có độ bền cơ tính cao hơn mẫu T6 do mật độ tiết pha trên biến cứng (tăng bền) nhưng trường hợp này không có
các hạt là lớn hơn, khả năng chống ăn mòn cũng cao hơn T6 do các pha chuyển biến pha nào xảy ra.
tiết ra trên biên giới hạt gián đoạn, thô hóa và PFZ là lớn.
21 22
23 24
6
4/17/2019
25 26
27 28
7
4/17/2019
29 30
3. Cơ NL nhiệt độ thấp:
Qui trình: Tôi – Biến dạng nguội – Hóa già Nguyên nhân:
So với Tôi – hóa già (nhiệt luyện truyền thống): b; ch cao hơn, %
thấp hơn, tăng khả năng chống ăn mòn ứng suất. § Biến dạng dẻo nguội làm tăng mật độ khuyết tật trong tinh thể
dung dịch rắn quá bão hòa ® làm giảm tính ổn định của dd
rắn qbh ® làm pha tiết ra dễ dàng tạo mầm hơn ® quá trình
tiết pha hóa già diễn ra nhanh hơn và mật độ pha tiết ra dày
đặc hơn, hiệu ứng hóa bền sau hóa già cao hơn
VD: + Hợp kim Al-4% Cu khi tôi và hóa già ở 150oC, sau 15
ngày có tiết pha θ’, pha θ (CuAl2) nói chung không xuất hiện.
+ Nếu HK sau khi tôi, tiến hành cán nguội với mức độ 90% +
hóa già cũng ở 150oC thì chỉ sau 5 phút phát hiện pha θ’’, sau
đó muộn hơn (khoảng 30 phút) phát hiện pha θ’ (nhanh)
31 32
8
4/17/2019
VD: + Hợp kim Al-4% Cu sau khi vừa tôi xong, tiến hành biến dạng
dẻo nguội rồi hóa già ở 160oC, đạt độ cứng cao nhất sau 20¸30 giờ.
+ Nếu với cùng mức biến dạng nhưng tiến hành biến dạng sau khi
hợp kim đã hóa già tự nhiên (tạo vùng GP), kết quả sau hóa già ở
160oC sau 8 ¸ 10 giờ đạt độ cứng tối đa (hình b). Đối với một số
hợp kim có thể thay thế hóa già tự nhiên trước biến dạng dẻo nguội Sau khi CNL như sơ đồ trên nhận được độ bền cao hơn
nhưng dẻo dai kém hơn Cơ NL ở T cao
bằng hóa già nhân tạo (hình c).
33 34
35 36
9
4/17/2019
Sơ đồ ủ Graphit hóa Nếu dừng ở đây: nhận được gang dẻo Peclit
Nếu muốn nhận được gang dẻo Ferit thì phải ủ tiếp tục
37 38
39 40
10
4/17/2019
41 42
5.4. chuyên đề nhiệt luyện gang cầu ADI ®Một trong các vật liệu có thể đáp ứng làm nhiều
(Nhiệt luyện phân đoạn gang cầu ADI ( chi tiết quan trọng trong ô tô như trục khủyu, trục
Austempered Ductile Iron) cam, trục vít- bánh vít…là Gang cầu ADI
1. Sơ lược về ADI: Đặc điểm chung:
Vật liệu được các nhà thiết kế quan tâm bao gồm các
yêu cầu sau: • Có tính chất đúc tốt như mọi gang cầu thông
• giá thành thấp thường
• thiết kế linh hoạt • Có cơ tính tổng hợp cao
• tính công nghệ tốt
• Có thể thay thế cho mọi sản phẩm được chế tạo
• tỷ số độ bền/trọng lượng cao bằng gang cầu truyền thống, sau khi xử lý nhiệt “
• độ dai va đập cao Austempering” tạo ra được sản phẩm có cơ tính
• độ bền mỏi cao cao hơn so với gang cầu thông thường, cao hơn
• khả năng chống mài mòn cao nhôm rèn, thép rèn ….
43 44
11
4/17/2019
Bảng Cơ tính của một số VL làm trục khuỷu • Về giá thành : VD chế tạo trục khuỷu
+ Thép rèn: giá cao do khó rèn ( hình dạng chi tiết phức
tạp càng đắt), lượng dư gia công nhiều
Gang cÇu truyÒn Gang cÇu t«i ®¼ng
ThÐp
thèng nhiÖt(ADI) + Gang cầu truyền thống: phổ biến, giá rẻ nhưng chỉ
dùng chế tạo các chi tiết chịu tải nhỏ và trung bình
Độ bền chảy (MPa) 738 538 827
+ Gang ADI: đúc tốt, nhiệt luyện phức tạp, giá thành
Độ bÒn kÐo (MPa) 910 903 1038
không cao→giảm được khoảng 30% so với thép rèn (
Giíi h¹n bÒn mái(MPa) 400 324 427
do tạo tổ chức tế vi tốt, ưs nhiệt nhỏ, ít BD và phế
Độ dai va đạp (J) 325 75 141 phẩm
Đé d·n dµi (%) 23.2 10.8 13.7 → Là VL kết hợp tốt nhất : giá, độ bền, dẻo dai, chống
Đé cøng (HB) 226 - 266 262 - 277 300
mài mòn và chống mỏi
45 46
47 48
12
4/17/2019
2. Cơ tính
ADI
NÒn Mactenxit ram
NÒn Peclit +Ferrit
Thép
ADI
Mactenxit ram
Gang cầu
49 50
So sánh độ bền mỏi của ADI và các loại thép rèn Nhận xét:
Nhận xét: - Chi tiết làm bằng ADI có độ cứng 30-40HRC có khả
- Giá trị mỏi của ADI tương đương thép năng chống mài mòn tương đương thép tôi+ram có
- Khi được lăn ép bề mặt, độ bền mỏi tăng cao hơn thép độ cứng 60HRC
51 52
13
4/17/2019
- Tổ chức cơ bản của gang cầu truyền thống thường Quy trình nhiệt luyện ADI được thực hiện theo các bước sau:
là F+P • Nung ở nhiệt độ Austenit hoá khoảng từ 815-927o C.
- Nhiệt luyện • Giữ nhiệt tại nhiệt độ austennit hoá đủ để đạt trạng thái As hoàn
→Có thể: tôi ra M (k/n chống mài mòn cao, nhưng toàn.
dẻo kém) • Làm nguội với tốc độ nguội đủ lớn để tránh hình thành Peclit đến
→Hoặc : nung đến trạng thái hoàn toàn Austenit nhiệt độ đẳng nhiệt 232 – 400o C (T này trên nhiệt độ bắt đầu
→quá nguội xuống các nhiệt độ khác nhau : As →F chuyển biến Máctenxit).
(một phần) + As ổn định bằng xử lý nhiệt phân • Giữ đẳng nhiệt ở nhiệt độ thích hợp đủ để tạo ra tổ chức Aus-ferit
đoạn→tổ chức là Aus-ferit với Ferit hình kim và austennit ổn định bão hoà Cacbon, tránh
chạm đường cong chữ "C".
• Làm nguội đến nhiệt độ phòng.
53 54
Nhiệt độ
Austenit
Peclit Bainit
Aus-Ferit
M®
Mc
Thời giam
®Đường cong chữ “C” có quan hệ rất chặt chẽ với giản đồ
xử lí nhiệt; quyết định đến sự hình thành tổ chức Ausferit:
55 56
14
4/17/2019
Ảnh tổ chức tế vi của gang cầu ADI của Đức • thứ nhất: nguội thật nhanh® đường làm nguội không cắt
đường chữ “C”, nếu làm nguội không đủ nhanh đường
chuyển biến cắt đường cong chữ “C” ®hình thành các tổ
chức không mong muốn (Peclit, Xoocbit, hoặc Trustit).
• thứ hai: cần phải lưu ý đến T đẳng nhiệt, nhiệt độ đẳng
nhiệt nên giữ trong khoảng 230 - 400oC, nếu trên 400oC
sẽ hình thành tổ chức P, nếu dưới 230oC dễ hình thành M
(nhiệt độ bắt đầu chuyển biến M xấp xỉ 200oC).
• thứ ba: thời gian giữ đẳng nhiệt cũng quyết định đến sự
hình thành tổ chức Aus-ferrit, nếu thời gian quá dài
Ausferit sẽ chuyển thành Bainit (tổ chức này có độ cứng
cao, dòn).
Bao gồm: (20% Austenit ổn định C+ 60% Ferit)®Ausferit
+ 20% Graphit dạng cầu
57 58
• Để xác định chế độ Q&P cho ADI có thành phần đưa ra, xây Chế độ 1:
dựng giản đồ pha bằng Phương pháp Thermo-calc
►Ảnh hưởng của T0 phân đoạn đến tổ chức tế vi:
• Austenit hoá ở 880-9000C, giữ = 30 phút
Phân đoạn trong muối nóng chảy ở 300 & 3200C
• giữ nhiệt với các thời gian khác nhau, sau đó làm nguội
ngoài không khí.
59 60
15
4/17/2019
Giải thích:
• nền của ADI ở trạng thái cân bằng là Ferit và Peclit, nung đến
nhiệt độ 880-9000C để Austenit hoá hoàn toàn
• Quá nguội®phân đoạn:
+ Dưới nhiệt độ A3 bắt đầu có chuyển biến As®F
+ Ferit được tiết ra đầu tiên ở những vị trí thuận lợi nhất, đó là
vùng xung quanh Graphit, nơi nghèo C nhất.
a. Đẳng nhiệt ở 3000C b. Đẳng nhiệt ở 3200C, giữ nhiệt 1h x500
+Theo lý thuyết chuyển pha, g®F với độ quá nguội càng lớn,
Ảnh tổ chức tế vi: Ferit được tạo thành sẽ có dạng kim (hoặc tấm) thô. Với độ
- Ferit có dạng kim thô quá nguội nhỏ, Ferit tiết ra thường có dạng cầu hay đa cạnh.
- phần nền sáng còn lại là Austenit ổn định và hạt
graphít dạng cầu.
61 62
®Với độ quá nguội lớn (DT lớn), chuyển pha F xảy ra ở T0 thấp + Độ quá nguội (DT) nhỏ dần (giữ đẳng nhiệt ở T0 cao hơn),
(trên Ms- bắt đầu chuyển biến M của ADI nghiên cứu, khoảng chuyển biến g®a càng gần giống với trạng thái cân bằng: lượng
2800C), ® xảy ra theo cơ chế chuyển khối, với Ferit có hàm lượng C trong F thấp, C trong As cao dần và có khả năng chuyển thành
cacbon gần giống với hàm lượng cacbon trong Austenit và không Peclit (F+Xe), độ bền và độ cứng giảm, độ dẻo tăng.
liền mạng với nền® liên kết với nền kém, tổ chức có độ bền và độ • Trong chế độ xử lý nhiệt 1, giữ đẳng nhiệt được thực hiện cao
cứng cao nhưng dẻo dai thấp. Ferit trong trường hợp này có dạng
hơn Ms (khoảng 300-3200C), F xuất hiện có dạng kim thô
hình dích dắc, với chân nằm ở trên biên giới hạt.
vitmanstet, %C trong F dạng này khá cao ® chúng có độ cứng
®Khi chuyển biến với độ quá nguội nhỏ hơn (xảy ra ở T0 cao hơn khá cao, dẻo dai thấp. As còn lại ổn định có độ dẻo dai cao.
trường hợp trên), Ferit tiết ra có cấu trúc liền mạng với nền, có
®Tổ chức tế vi nền của ADI gồm Ferit kim thô+Austenit ổn định
nồng độ cacbon thấp hơn Ferit tạo thành theo cơ chế chuyển khối,
có cơ tính chủ yếu của Ferit và do chuyển biến của Ferit quyết
song vẫn còn khá cao, tổ chức tế vi nhận được có dạng kim thô
(dạng Vitmanstet), có độ bền, độ cứng cao, nhưng thấp hơn Fcó định.
dạng dích dắc và có độ dẻo dai cao hơn.
63 64
16
4/17/2019
►Ảnh hưởng của thời gian giữ nhiệt: • Về bản chất F ở trạng thái cân bằng có lượng C thấp® giữ nhiệt
T0
• Với cùng đẳng nhiệt ở 3200C, thời gian giữ đẳng nhiệt khác nhau (1h; càng lâu làm cho F ban đầu sẽ tiết bớt C, đồng thời As vẫn tiếp
1,5; 2,5h) tổ chức tế vi nền của gang cầu ADI nhận đươc có lượng tục chuyển biến thành F
Ferit+Austenit khác nhau • C khuếch tán khỏi F có thể đến graphit, làm tăng kích thước của
• Thời gian giữ nhiệt càng dài, lượng Ferit tiết ra càng nhiều. Ban đầu, với graphit lên một chút, C cũng có thể khuếch tán vào vùng As
thời gian giữ nhiệt ngắn, Ferit tiết ra có dạng kim thô chưa chuyển biến làm cho As giàu C hơn (nhiều nhất đến 2%)
và trở nên ổn định hơn.
• Sự khuếch tán của C đến graphit thuận lợi hơn, do vậy ở những
vùng gần hạt graphit, C sẽ khuếch tán đến graphit, còn ở những
vùng xa hạt graphit C sẽ khuếch tán vào As
® Ảnh tổ chức tế vi cho thấy biên của graphit dạng cầu trở nên
gồ ghề và cho phép phỏng đoán về sự khuếch tán của C đến
graphit.
65 66
Chế độ 2:
• Đồng thời, giữ nhiệt càng lâu, kim F càng nhiều và có hiện • Austenít hoá ở 880-9000C,
tượng gãy vụn, ® giải thích xu hướng tiến đến trạng thái • giữ = 30 phút, làm nguội cùng lò đến 7600C, giữ nhiệt, sau đó
quá nguội trong muối nóng chảy ở 3200C,- giữ nhiệt với các
có năng lượng bề mặt thấp hơn; F có xu hướng thu gọn thời gian khác nhau (30,60,90 phút), rồi làm nguội ngoài không
thành hình kim it thô hơn. khí.
• Cũng trên ảnh tổ chức tế vi chưa thấy xuất hiện các hạt
sáng nhỏ của Xêmentit, có nghĩa là với thời gian 2h30
chưa xuất hiện Bainit, là tổ chức không mong muốn trong
ADI, tuy nhiên độ dẻo dai lúc này đã giảm đáng kể.
Mẫu giữ nhiệt ở 7600C, thời gian giữ nhiệt là 30'(a) và 60'(b), giữ
đẳng nhiệt ở 320oC trong 30 phút (X500)
67 68
17
4/17/2019
• Đẳng nhiệt ở 760oC tạo điều kiện để tiết ra F nhỏ mịn, đa cạnh do độ Bảng cơ tính của ADI với xử lý nhiệt ở chế độ 2, giữ ở
quá nguội DT nhỏ: 7600C thời gian khác nhau, với tiêu chí đã nêu trên,
+Thoạt tiên, các F nhỏ mịn này được tiết ra ở xung quanh hạt graphit,
chọn thời gian giữ ở 7600C là 30 phút.
nơi nghèo cacbon nhất, sau đó là vùng biên hạt As.
+Thời gian giữ nhiệt càng dài, F tiết ra càng nhiều® ADI có độ bền,
Thời gian 30’ 60’ 90’
dẻo cao.
+ Sau đó, mẫu được quá nguội xuống 3200C, F lúc này tiết ra có dạng HB 363 415 383
kim (như chế độ 1)®Sự kết hợp của F đa cạnh nhỏ mịn, xen kẽ với F
hình kim làm tăng bền, dẻo dai + As ổn định ® tạo thành tổ chức B, KG/mm2 142,83 145,56 143,41
như VL composit® tăng khả năng hoá bền, ngăn cản sự phá huỷ do
tập trung ứng suất tại các đỉnh nhọn của F hình kim® cơ tính chung % 3,14 1,51 1,58
69 70
380
5 160
4.5
370 140
4
120
Đ? b?n ( KG/mm2)
3.5 360
Độ cứng (HB)
100
Đ? d?o (%)
3
2.5 350
80
2
340
60
1.5
40
1 Ch? đ? 1 Ch? đ? 1
330
0.5 Ch? đ? 2 20 Ch? đ? 2
Chế độ 1 Chế độ 2
0 320 0
0.5 0.75 1 1.5 2 0.5 0.75 1 1.5 2
0.5 0.75 1 1.5 2
Th?i gian (h) Thời gian (h)
Th?i gian (h)
%- HB- -
71
18