Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Khái niệm đơn vị cấu tạo từ. Nêu rõ cách phân loại đơn vị cấu tạo từ. Các phương thức cấu tạo từ cơ
bản trong các ngôn ngữ. Nếu rõ cách phân loại theo cấu tạo.
Khái niệm về đơn vị cấu tạo từ : Đơn vị cấu tạo từ là hình vị (morpheme, từ tố) là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa và giá trị
ngữ pháp.
• VD : teacher gồm teach_er, ăn/uống, xe/đạp….
• Hình vị là đơn vị cơ sở cấu tạo từ nên nó là đơn vị hiển nhiên luôn tồn tại trong ngôn ngữ.
Phân loại hình vị :
Dựa vào khả năng hoạt động của hình vị mà chia hình vị ra thành hình vị tự do và hình vị hạn chê:
• Hình vị tự do : hình vị có khả năng xuất hiện như một từ độc lập. VD : ăn, uống, nhà, cửa, xe…..
• Hình vị hạn chế : hình vị ko có khả năng độc lập, phụ thuộc vào hình vị khác. VD : ing, er, s…..
Dựa vào ý nghĩa của hình vị mà chia ra thành hình vị chính tố và hình vị phụ tố:
• Hình vị chính tố : hình vị mang tính từ vựng, có lien hệ với thực tế khách quan, có tính độc lập cao
• Hình vì phụ tố : hình vị không mang ý nghĩa từ vựng, chỉ có ý nghĩa ngữ pháp hay ý nghĩa bổ sung
VD : book_s, cat_s
Phương thức cấu tạo từ : là các quy chế, quy trình xử lý hình vị để tạo ra từ
Phương thức từ hóa hình vị : chuyển loại hình vị thành từ, các từ đơn âm tiết
VD : nhà, xe, mặc, cây, bàn….
Chỉ có chính tố mới có khả năng từ hóa
Phương thức tổ hợp 2 hay nhiều hình vị (phức hóa hình vị): là phương thức cấu tọa từ quan trọng, tác động vào
1 số hình vị để tạo ra các từ mới.
• Phương thức phụ gia : là phương thức phụ thuộc vào phụ tố và từ gốc tạo thành từ mới, phụ tố có
thể đứng sau ha y đứng trước.
VD : unhappy, replay…..
• Phương thức ghép : ghép các gốc từ với nhau tạo thành từ mới
VD : black -> blackboard, ăn -> ăn mặc, sân + bay = sân bay….
• Phương thức láy : là phương thức lặp lại 1 phần hay hoàn toàn hình vị ban đầu để tạo thành từ mới
VD : trắng – trăng trắng, mát – mát mẻ, đẹp – đẹp đẽ….
o Căn cứ vào số lượng các âm tiết , từ láy chia thành : Láy đôi (mấp mô, ào ào, trăng trắng,
xinh xinh…) Láy ba (sạch sành sanh, tẻo tèo teo, khít khìn khịt…) Láy tư (từ đc tạo nên từ từ
láy đôi như khấp khểnh – khấp kha khấp khểnh, bồi hồi – bồi hổi bồi hồi, vội vàng – vội vội
vàng vàng…)
o Trong láy đôi lại chia ra thành nhiều loại láy khác nhau căn cứ vào bô phận âm tiết của hình
vị : láy bộ phận, láy âm (bì bõm, mấp mô), láy vần (lao xao, lầm rầm), láy hoàn toàn (ào ào,
xanh xanh, xinh xinh)
Phân loại từ theo cấu tạo
a. Từ đơn : là những từ chỉ đc cấu tạo bằng 1 hình vị theo phương thức từ hóa hình vị. VD : ăn, học, đẹp….
b. Từ phức : là những từ mà cấu tạo của nó gồm 2 hay nhiều hơn 2 hình vị và chia ra thành nhiều kiểu
Từ phái sinh : là từ phức đc tạo ra do ghép các căn tố với phụ tố cấu tạo từ. VD : player, homeless…
Từ ghép : là từ đc tạo ra từ phương thức ghép các căn tố. VD : classroom, nhà cửa, quần áo…
Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hình vị mà từ ghép chia ra:
Từ ghép đẳng lập : ăn uống, cha mẹ, nhà cửa, xinh đẹp….
Từ ghép chính phụ : có 1 hình vị chính và 1 hình vị phụ thuộc vào hình vị chính. VD : ăn mày, cao
vút, ….
c. Từ láy : những từ tạo ra bằng phương thức láy
Câu 2: Các quan niệm khác nhau về ý nghĩa của từ. Rút ra quan niệm hợp lý. Trình bày rõ các thành phần nghiã
của từ trong ngôn ngữ
QN1 : Coi nghĩa của từ là những sự vật hiện tượng mà từ gọi tên
QN2 : Coi nghĩa của từ là khái niệm hay biểu tượng sự vật gọi tên
QN3 : Coi nghĩa của từ là mối quan hệ đc tạo nên giữa hình thức ngữ âm của từ với khái niệm, biểu tượng của từ
gọi ra trong khái niệm sử dụng ngôn ngx của con người
QN4 : Nghĩa của từ tạo ra bởi các quan hệ đồng nhất hay đối lập giữa các ngôn ngữ
QN5 : Nghĩa của từ tạo bởi chức năng của từ như miêu tả, thẩm mĩ, mà các từ có nghĩa khác nhau
→ Nhận xét :
- Cho nghĩa của từ là một bản thể nào đó mà đó có thể là sự vật hiện tượng khách quan, khái niệm trong tâm
lý tư duy.
- Cho nghĩa của từ là mối quan hệ nào đó như từ với sự vật gọi tên, từ với khái niệm chức năng gọi tên.
Cả 2 khuynh hướng trên nói đc nghĩa của từ nhưng không thể hiện đầy đủ bản chất của từ đó.
- Từ trong ngôn ngữ là 1 loại tín hiệu, đã là tín hiệu thì gồm 2 mặt CBĐ (cái biểu đạt) và CĐBĐ (cái đc biểu đạt).
Đối với CĐBĐ là nội dung ý nghĩa, CBĐ là hình thức của từ
- Bản chất của tín hiệu là một thực thể vật chất, đại diện cho cái gì đó nằm ngoài bản thân của chính thực thể
- Trong lịch sử loài người, khi con người tạo ra các từ thì con người thì bây giờ con người cũng dùng một hình
thức âm thanh nhất định để hướng tới hay gợi ra một sự vật, hiện tượng có thực hay không có thực trong
khách quan nhưng đc con người nhận thức. Theo cách lý giải thì từ không thể là chính sự vật hay hiện tượng
hay từ cũng ko thể là bản thân khái niệm từ đã gợi ra mà từ là mối liên hệ hình thức với những cái gợi ra hay
đại diện nêu trên là quan niệm hợp lý, khoa học của từ, đc cá nhà ngôn ngữ học trên thế giới thừa nhận và
sử dụng.
Câu 3: Thế nào là ý nghĩa ngữ pháp. Phân biêt ý nghĩa ngữ pháp với ý nghĩa của từ
Khái niệm ý nghĩa ngữ pháp
- Ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa của riêng từng từ, là kết quả của quá trình khái quát hóa, trừu tượng hóa từ
hàng loạt sự vật, hiện tượng cùng loại trong thế giới khách quan, nên từ trở thành tên gọi chung cho 1
loạt sự vật, hiện tượng cùng loại.
- Ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung cho hàng loạt từ, tên gọi ko liên hệ trực tiếp với sự vật, hiện tượng
trong thực tế khách quan. Nó chỉ khái quát hóa mặt ngữ pháp của hàng loạt từ
- Ý nghĩa từ vựng phản ánh mặt nội dung thực tế của từ, ý nghĩa ngữ pháp phản ánh mặt ngữ pháp của
từ.
Câu 4: Thế nào là 1 phạm trừ ngữ pháp. Nêu rõ phạm trù nội dung cơ bản trong các ngôn ngữ, ví dụ
Khái niệm phạm trù ngữ pháp
- Là thuật ngữ của triết học vận dụng trong ngôn ngữ học, phạm trù đc hiểu là 1 ý nghĩa khái quát bao
trùm lên ý nghĩa riêng cụ thể trên cơ sở khái quát những mặt chung nhất, khái quát nhất của từ.
- Sự tồn tại của 1 ý nghĩa ngữ pháp nào đó khi nó đc đặt trong mối quan hệ thống nhất và đối lập với ít
nhất 1 ý nghĩa ngữ pháp khác. VD: phạm trù giống có giống cái >< giống đực, phạm trù thới có thời hiện
tại >< thời quá khứ….
- Mặc dù các ý nghĩa đối lập nhưng lại có mặt thống nhất. VD: số ít >< số nhiều -> số….
- Mỗi ý nghĩa ngữ pháp chung lại có 2 ý nghĩa ngữ pháp bộ phận đối lập nhau, mỗi ý nghĩa ngữ pháp bộ
phận luôn đc thể hiện trong 1 phạm trù nhất định
Phạm trù ngữ pháp là 1 thể thống nhất của nhiều ý nghĩa đối lập nhau đc thể hiện ra ở những dạng
thức đối lập nhau.
Câu 5: Thế nào là quan hệ ngữ pháp, phân chia, trình bày đặc điểm các quan hệ ngữ pháp, tính tầng bậc, sơ
đồ
Khái niệm Quan hệ ngữ pháp: Trong mỗi ngôn ngữ, mỗi đơn vị là tổng hòa các mỗi quan hệ của nó với
các đơn vị khác nhau. Về phương diện ngữ pháp, mỗi đơn vị ngôn ngữ thể hiện mặt ngữ pháp, nhờ 2
quan hệ : Quan hệ ngang, kết hợp với liên tương; Quan hệ dọc, tuyến tính (ngữ đoạn).
Trong 2 quan hệ nói trên, quan hệ liên tưởng là mối quan hệ xác định giá trị với các yếu tố khác mà có
thể thay thế nó. Mối quan hệ ngữ đoạn là mối quan hệ ngang thì xác định giá trị lâm thời của từng yếu
tố ngôn ngữ tại 1 vị trí cụa thể trong ngôn ngữ, chính là chức năng ngữ pháp của từng đơn vị ngôn ngữ
đảm nhiệm trong lời nói.
Như vậy, quan hệ ngữ pháp là mối quan hệ hình tuyến giữa các từ để tạo ra tổ hợp từ, câu vận dụng độc
lập trong chuỗi lời nói.
Phân loại: Có 3 loại quan hệ ngữ pháp, quan hệ đẳng lập; quan hệ chính phụ; quan hệ chủ vị
- Quan hệ đẳng lập: là quan hệ giữa các yếu tố, đơn vị ngôn ngữ, k phụ thuộc vào nhau, bình đẳng
với nhau về ngữ pháp trong đoạn
o Đẳng lập liên hợp : các từ, đơn vị ngôn ngữ nối với nhau
o Đẳng lập lựa chọn: 2 yếu tố nêu lên thì chỉ có 1 yếu tố thành hiện thực nhưng khả năng
thành hiện thực là bình đẳng với nhau
o Đẳng lập giải thích: các yếu tố nêu ra thì yếu tố ngay sau làm nhiệm vụ giải thích cho yếu
tố đứng ngay trc
o Đẳng lập qua lại: các đơn vị ngôn ngữ qua lại bằng cách logic chặt chẽ, người ta dùng các
cặp quan hệ từ như càng ngày càng lớn hay càng ngày càng xinh….
- Quan hệ chính phụ: là quan hệ phụ thuộc 1 chiều giữa 2 thành tố, có 1 thành tố chính có 1 thành
tố phụ, ví dụ: đẹp đẽ, đẹp lắm…..
- Quan hệ chủ vị: giữa các thành tố phụ thuộc lẫn nhau nhưng lại có tính biện chứng, tương tác
với nhau, trong đó thành tố này là tiền đề cho sự tồn tại của thành tố kia. Chức vị cú pháp yếu tố
này là do yếu tố kia mang lại.
Nhận xét: Ba loại quan hệ trên thẻ hiện 3 kiểu quan hệ ngữ pháp bình đẳng, 1 chiều, 2 chiều…
Tất cả các ngôn ngữ đi vào hoạt động đều thuộc 1 trong 3 loại quan hệ trên.
Tính tầng bậc, sơ đồ
Để miêu tả quan hệ ngữ pháp, người ta thường dùng phương pháp sơ đồ, chủ yếu là sơ đồ giá nến, nhờ
vậy mà việc thể hiện quan hệ ngữ pháp trở nên dễ thực hiện khi phân tích ngữ pháp câu. Phân tích theo
mô hình này, gồm 2 bước:
- Phân tích các quan hệ ngữ pháp trong câu thành nhiều bậc khác nhau, từ bậc câu đến bậc từ
- Dùng sơ đồ giá nến theo trình tự từ từ đến câu