Professional Documents
Culture Documents
Do An Nghien Cuu Cac He Thong Cung Cap Nhien Lieu
Do An Nghien Cuu Cac He Thong Cung Cap Nhien Lieu
Trong xu thế hội nhập hiện nay, nền công nghiệp Việt Nam đang đứng
những cơ hội đầy tiềm năng và ngành công nghiệp ô tô Việt Nam cũng không
ngoại lệ. Ở nước ta số lượng ô tô hiện đại đang được lưu hành ngày một tăng.
Các loại ô tô này đều được cải tiến theo hướng tăng công suất, tốc độ, giảm
suất tiêu hao nhiên liệu, điện tử hoá quá trình điều khiển và hạn chế mức thấp
nhất thành phần ô nhiễm trong khí xả động cơ.
Với sự phát triển mạnh mẽ của tin học trong vai trò dẫn đường, quá
trình tự động hóa đã đi sâu vào các ngành sản xuất và các sản phẩm của
chúng, một trong số đó là ô tô. Nhờ sự giúp đỡ của máy tính để cải thiện quá
trình làm việc nhằm đạt hiệu quả cao và chống ô nhiểm môi trường, tối ưu hoá
quá trình điều khiển dẫn đến kết cấu của động cơ và ô tô thay đổi rất phức tạp,
làm cho người sử dụng và cán bộ công nhân kỳ thuật ngành ô tô ở nước ta còn
nhiều lúng túng và sai sót nên cần có những nghiên cứu cụ thể về hệ thống
điện tử trên động cơ
ẠiẠ
0 tô.
Vì vậy là một sinh viên của nghành động lực sắp ra trường, em chọn đề
tài: "Nghiên cứu các hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ Diezel điện
tử" làm đề tài tốt nghiệp của mình. Em rất mong với đề tài này em sẽ củng cố
tốt hơn kiến thức của mình để khi ra trường em có thể đóng góp vào ngành
công nghiệp ô tô của nước ta, để góp phần vào sự phát triển chung của ngành.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU
DIESEL ĐIỆN TỬ
1
Đồ án tốt nghiệp
1.1. Nhiêm vu
• •
2
Đồ án tốt nghiệp
cam điều khiển nằm trong thân bơm và điều khiển chung bằng 1 thanh răng.
3
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2 : Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu sử dụng bơm cao áp loại
bom phân phổi.
1- Thùng chứa nhiên liệu; 2,4- Bơm tiếp vận; 3- Bầu lọc tinh; 4- Van
điều áp;
6- Vòi phun; 7- Buồng cháy; 8- Bom cao áp phân phối; 9- Van cao áp;
10- Piston; 11- Lỗ đưa nhiên liệu đến các vòi phun; 12- Vành điều
lượng.
4
Đồ án tốt nghiệp
5
Đồ án tốt nghiệp
trục cam, cảm biến nhiệt độ nhiên liệu, cảm biến vị trí bàn đạp ga, cảm biến
nhiệt độ nước làm mát, cảm biến áp suất...) sau khi xử lý các tín hiệu đầu vào
này ECU sẽ đưa ra tín hiệu điều khiển kim phun.
Hệ thống nhiên liệu của động cơ diesel không ngừng được cải tiến với
các giải pháp kỹ thuật tối ưu nhằm làm giảm mức độ phát sinh ô nhiệm môi
trường và suất tiêu hao nhiên liệu. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đã đề ra
nhiều biện pháp khác nhau về kỹ thuật phun và tổ chức tốt quá trình cháy
nhằm giới hạn chất ô nhiệm. Các biện pháp được đưa ra nhằm giải quyết các
vấn đề sau:
-Tăng tốc độ phun để làm giảm nồng độ bồ hóng do tăng tốc hòa trộn
nhiên liệu- không khí.
-Tăng áp suất phun, đặc biệt là đối với động cơ phun trực tiếp .
-Điều chỉnh dạng quy luật phun theo khuynh hướng kết thúc nhanh quá
trình phun để làm giảm HC.
-Biện pháp hồi lưu một bộ phận khí xả ( ERG: Exhaust Gas
Recirculation).
Hiện nay, các nhược điểm của HTNL diesel đã được khắc phục dần bằng
cách cải tiến các bộ phận của hệ thống nhiên liệu như: Bơm cao áp, vòi phun,
ống tích trữ nhiên liệu áp suất cao, các ứng dụng điều khiển tự động nhờ sự
phát triển của công nghệ. Trong động cơ diesel hiện đại, áp suất phun được
thực hiện cho mỗi vòi phun một cách riêng lẽ, nhiên liệu áp suất cao được
chứa trong ống tích trữ hay còn gọi là “ ống phân phối ” và được phân phối
đến từng vòi phun theo yêu cầu. Đó là HTNL common rail diesel. Hệ thống
Common Rail về cơ bản bao gồm các thành phần sau:
- Kim phun điều khiển bằng van điện từ (solenoid) được gắn vào nắp
máy.
- Ống tích trữ nhiên liệu (ống phân phối áp lực cao).
- Bơm cao áp (bơm tạo áp suất cao)
6
Đồ án tốt nghiệp
Các thiết bị sau cũng cần cho sự hoạt động điều khiển của hệ thống :
- ECU : - Cảm biến tốc độ trục khuỷu : - Cảm biến tốc độ trục cam.
- Cảm biến bàn đạp ga.
Kim phun được nối với ống tích nhiên liệu áp suất cao (rail) bằng một
đường ống ngắn. Kết hợp với đầu phun và van điện từ được cung cấp điện qua
ECU. Khi van solenoid không được cấp điện thì kim ngừng phun. Nhờ áp suất
phun không đổi, lượng nhiên liệu phun ra sẽ tỷ lệ với độ dài của xung điều
khiển solenoid. Yêu cầu mở nhanh solenoid được đáp ứng bằng việc sử dụng
điện áp cao và dòng lớn. Thời điểm phun được điều khiển bằng hệ thống điều
khiển góc phun sớm. Hệ thống này dùng một cảm biến trên trục khuỷu để
nhận biết tốc độ động cơ, và một cảm biến trên trục cam để nhận biết kỳ hoạt
động. Lợi ích của vòi phun common rail là làm giảm mức độ tiếng ồn, nhiên
liệu được phun ra với áp suất rất cao đồng thời kết hợp hệ thống điều khiển
điện tử để kiểm soát lượng phun, thời điểm phun một cách chính xác. Do đó
làm hiệu suất động cơ và tính kinh tế nhiên liệu cao hơn
+ So với hệ thống cũ dẫn động bằng trục cam thì hệ thống nhiên liệu
Common Rail khá linh hoạt trong việc đáp ứng thích nghi để điều khiển phun
nhiên liệu cho động cơ diesel như:
- Phạm vi ứng dụng rộng rãi (cho xe du lịch, khách,tải nhẹ, tải nặng, xe
lửa và tàu thủy).
- Áp suất phun đạt đến 1350 bar.
- Thay đổi áp suất phun tùy theo chế độ hoạt động của động cơ.
- Có thể thay đổi thời điểm phun.
Phun nhiên liệu chia làm ba giai đoạn: Phun sơ khởi, phun chính và
phun kết thúc. Các giai đoạn phun sơ khởi làm giảm thời gian cháy trễ và
phun thứ cấp tạo cho quá trình cháy hoàn thiện. Với phương pháp này áp suất
phun lên đến 1350 bar có thể thực hiện ở mọi thời điểm ngay cả lúc động cơ
đang ở tốc độ thấp.
7
Đồ án tốt nghiệp
Qua đây ta thấy hệ thống nhiên liệu common rail có những ưu điểm sau
• Tiêu hao nhiên liệu thấp.
■ Phát thải ô nhiễm thấp.
■ Động cơ làm việc êm dịu, giảm được tiếng ồn.
• Cải thiện tính năng động cơ
.Thiết kế phù họp để thay thế cho các động cơ Diesel đang sử dụng .Tức
việc bố trí các thành phần và lắp đặt chúng trên động cơ phù họp với các động
cơ đang tồn tại. Động cơ Diesel thế hệ “cũ”, trong quá trình làm việc hệ thống
cung cấp nhiên liệu thì tạo ra tiếng ồn khá lớn. Khi khởi động và tăng tốc đột
ngột lượng khói đen thải ra lớn. Vì vậy làm tiêu hao nhiên liệu và ô nhiễm
cao. Ở HTNL common rail áp suất phun lên đến 1350 bar, có thể phun ở mọi
thời điểm, mọi chế độ làm việc và ngay cả động cơ lúc thấp tốc mà áp suất
phun vẫn không thay đổi. Với áp suất cao, nhiên liệu được phun càng tơi nên
quá trình cháy càng sạch hơn.
Ngoài những ưu điểm nổi trội như đã nêu trên thì hệ thống nhiên liệu
common rail còn tồn tại một số nhược điểm sau:
• Thiết kế và chế tạo phức tạp đòi hỏi có ngành công nghệ cao.
• Khó xác định và lắp đặt các chi tiết common rail trên động cơ cũ.
2. Sự hình thành hỗn hợp không khí và nhiên liệu trong buồng cháy của động
cơ Diezel
Tính kinh tế của động cơ Diesel, tiếng ồn và ứng suất của cơ cấu trục
khuỷu thanh truyền phụ thuộc nhiều vào tốc độ biến thiên hóa năng của nhiên
liệu thành nhiệt năng. Diễn biến thời gian cấp nhiên liệu, tính chất của nhiên
liệu có ý nghĩa quyết định tới tốc độ phản ứng hóa học, quá trình tạo hỗn họp
giữa nhiên liệu và không khí . Vì vậy để quá trình cháy diễn ra 1 cách hiệu quả
nhất thì ta cần điều chỉnh thật tốt chùm tia nhiên liệu trong buồng cháy. Diễn
biến thời gian tạo hỗn họp được điều khiển bởi kết cấu buồng cháy bằng cách
phân chia nhiên liệu thành hạt nhỏ mịn kết hợp với xoáy lốc của không khí để
8
Đồ án tốt nghiệp
tạo được sự tối ưu trong quá trình cháy của nhiên liệu trong buồng cháy của
động cơ.
Quá trình hình thành hỗn hợp của động cơ Diesel chỉ chiếm một thời
gian nhỏ do đặc điểm kết cấu của động cơ và hình thành hỗn hợp nhiên liệu là
hỗn họp không đồng nhất. Vì vậy quá trình hình thành hỗn hợp là một quá
trình rất phức tạp và diễn ra ở nhiều giai đoạn khác nhau.
Hơn nữa quá trình bay hơi của các hạt nhiên liệu rất phức tạp, điều kiện
cho việc bay hơi của các hạt nhiên liệu ở mỗi vị trí của chùm tia là khác nhau
do đó việc tính toán là rất phức tạp và chỉ mang tính gần đúng. Nhiên liệu
phun vào buồng cháy có đường kính khác nhau mà sự sấy nóng và bay hơi của
các hạt nhiên liệu lại phụ thuộc rất nhiều vào đường kính, nhiệt độ, áp suất của
các hạt nhiên liệu phun vào. Ngoài ra còn phụ thuộc vào tính chất vật lý của
nhiên liệu. Thời gian để bay hơi hoàn toàn các hạt nhiên liệu trong xy lanh
động cơ phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ ở thời điểm phun. Khi tăng áp suất
không khí nạp sẽ ảnh hưởng mạnh tới sự bay hơi bởi vì áp suất và nhiệt độ của
không khí cuối quá trình nén sẽ tăng. Sự xoáy lốc mạnh của không khí nạp
trong buông cháy cũng có tác dung nâng cao cường độ và tốc độ bay hơi của
nhiên liệu.
Quá trình hình thành hoà khí tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
nhưng chủ yếu là phụ thuộc vào kết cấu của buồng cháy trong động cơ.
Đối với động cơ diesel có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cháy
trong động cơ, trong các yếu tố đó có nhiều yếu tố thuộc khâu kết cấu, thiết kế
buồng cháy, kết cấu đường ống nạp... và có nhiều yếu tố phụ thuộc vào chế độ
hoạt động của động cơ như : số vòng quay, thời điểm phun, lượng phun....
Khả năng làm việc tối ưu của động cơ Diesel phụ thuộc chủ yếu vào 2
yếu tố điều chỉnh cơ bản là: Lượng nhiên liệu phun vào động cơ và thời điểm
phun. Cả hai thông số điều chỉnh cơ bản này đều được điều chỉnh bởi bộ điều
khiển điện tử trên cơ sở xử lý các thông tin đầu vào như . số vòng quay, chế độ
9
Đồ án tốt nghiệp
tải trọng động cơ, nhiệt độ nước làm mát... Nói chung có nhiều bộ xử lý điều
khiển nhiều hệ thống khác nhau lắp trên ôtô. Tuy nhiên bộ xử lý nào cũng hoạt
động theo nguyên lý thu thập thông tin vào điều kiện làm việc của hệ thống và
trên cơ sở đó điều khiển các cơ cấu chấp hành theo cách mà người thiết kế
mong muốn. Khuynh hướng hiện nay vẫn tập trung vào việc nghiên cứu quá
trình tạo hỗn hợp cháy trong động cơ Diesel nhằm mục đích nâng cao công
suất, tiết kiệm nhiên liệu, giảm chất độc hại trong khí thải.
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG DIESEL ĐIỆN TỬ
Ra đời sớm nhưng động cơ Diesel không phát triển như động cơ xăng
do gây ra nhiều tiếng ồn, khí thải bẩn. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của kỳ
thuật công nghệ, các vấn đề được giải quyết và Diesel ngày càng trở nên phổ
biến và hữu dụng hơn.
Khí thải động cơ Diesel là một trong những thủ phạm gây ô nhiễm môi
trường. Động cơ Diesel với tình hiệu quả kinh tế hơn là động cơ xăng, tuy
nhiên vấn đề về tiếng ồn và khí thải vẫn là những hạn chế trong sử dụng động
cơ Diesel.
Động cơ Diesel được phát minh vào năm 1892 nhờ Rudolf Diesel hoạt
động theo nguyên lý tự cháy. Ở gần cuối quá trình nén, nhiên liệu được phun
vào buồng cháy động cơ để hình thành hòa khí rồi tự bốc cháy. Đến năm 1927
Robert Bosh mới phát triển bơm cao áp ( bơm phun Bosh lẳp cho động cơ
Diesel trên ôtô thương mại và ô tô khách vào năm 1936).
Hệ thống nhiên liệu Diesel không ngừng được cải tiến với các giải pháp
kỹ thuật tối ưu nhắm làm giảm mức độ phát sinh ô nhiễm và suất tiêu hao
nhiên liệu. Các nhà động cơ Diesel đã đề ra nhiều biện pháp khác nhau về kỹ
thuật phun và tổ chức quá trình cháy nhằm hạn chế các chất ô nhiễm. Các biện
pháp chủ yếu tập chung vào giải quyết các vấn đề:
-Tăng tốc độ phun để giảm nồng độ bồ hóng do tăng tốc hòa trộn nhiên
liệu không khí.
- Tăng áp suất phun, đặc biệt là đối với động cơ phun trực tiếp.
- Điều chỉnh dạng quy luật phun theo khuynh hướng kết thúc nhanh
quá trình phun để làm giảm HC.
10
Đồ án tốt nghiệp
11
Đồ án tốt nghiệp
Hệ thống cung cấp nhiên liệu Common Rail , bơm cao áp cung cấp
nhiên liệu áp suất cao (80-180Mpa) cho một dường chung ( Comon Rail)
sau đó nhiên liệu được đưa tới các vòi phun , loại này viết tắt là TDCi (
Turbocharge Comon Rail inejction) . Hệ thống TDCi được sử dụng bắt đầu
từ năm 1995 trên các động cơ diesel, cho đến nay hệ thống này không
ngừng được hoàn thiện và phổ biến rộng rãi tên tất cả các ô tô đời mới.
12
Đồ ản tốt nghiệp
13
Đồ án tốt nghiệp
thanh răng của bơm cao áp hoặc bướm tiết lưu giữ nguyên một chỗ thì khi
tăng tải trọng, số vòng quay của động cơ sẽ giảm xuống, còn khi tải trọng
giảm thì số vòng quay tăng lên. Điều đó dẫn đến trước tiên làm thay đổi tốc độ
tiến của ôtô máy kéo, thứ hai là động cơ buộc phải làm việc ở những chế độ
không có lợi.
Để giữ cho số vòng quay trục khuỷu động cơ không thay đổi khi chế độ
tải trọng khác nhau thì đồng thời với sự tăng tải cần phải tăng lượng nhiên liệu
cấp vào xilanh, còn khi giảm tải thì giảm lượng nhiên liệu cấp vào xilanh.
Khi luôn luôn có sự thay đổi tải trọng thì không thể dùng tay mà điều
điều chỉnh lượng nhiên liệu cấp vào xilanh. Công việc ấy được thực hiện tự
động nhờ một thiết bị đặc biệt trên bom cao áp gọi là cơ cấu điều ga điện từ .
Nhiêm vu ĩ
• •
Điều hoà tốc độ động cơ dù có tải hay không tải (giữ vững một tốc độ
hay trong phạm vi cho phép tuỳ theo loại) có nghĩa là lúc có tải hay không tải
đều phải giữ một tốc độ động cơ trong lúc cần ga đứng yên.
Đáp ứng được mọi vận tốc theo yêu cầu của động cơ.
Phải giới hạn được mức tải để tránh gây hư hỏng máy.
Phải tự động cúp dầu để tắt máy khi số vòng quay vượt quá mức ấn
định.
1.3 Hoạt động
Khi muốn thay đổi công suất và tốc độ của động cơ thì người lái xe tác
động lên bàn đạp ga và thông qua cảm biến chân ga gửi tín hiệu ( hay ý
nguyện của người lái ) gửi về ECU và ECU nhận thêm một số tín hiệu khác
như: Ne, THW, VG... Để xuất ra những chuỗi xung có tỷ lệ thường trực thay
đổi cấp cho cuộn điều khiển của cơ cấu điều ga tạo nên tò trường lớn hay nhỏ
tác động vào thanh răng làm cho thang răng tiến về chiều giảm hay tăng kéo
theo tốc độ động cơ thay đổi.
2. LOẠI BƠM VE ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN TỬ BẰNG cơ CẤU ĐIỀU GA
ĐIỆN TỪ
2.1 Bơm cao áp
14
Đồ ản tốt nghiệp
Bơm phun nhiên liệu đẩy nhiên liệu đến tùng vòi phun. Bơm phun có
chức năng kiểm soát lượng phun và thờỉ điểm phun nhiên liệu.
15
Đồ án tốt nghiệp
Bơm nhiên liệu có áp suất cao cho xy lanh đợng cơ đúng thời điểm ,
đúng qui luật và với lượng phù hợp với chế độ làm việc của đông cơ.
16
Đồ án tốt nghiệp
17
Đồ án tốt nghiệp
Khi piston đi xuống ( chuyển sang trái ), một trong 4 rãnh hút trong
piston bơm sẽ thẳng hàng với cửa hút trong đầu phân phối.
Do vậy, nhiên liệu được hút vào buồng áp suất và đi vào ưong piston.
Cung cấp nhiên liệu :
Khi đĩa cam và piston quay, cửa hút của đầu phân phối đóng, cửa phân
phối của piston sẽ thẳng hàng với đường phân phối.
Khi đĩa cam chạy trên con lăn, piston đi lên ( chuyển sang phải ) và nén
nhiên liệu.
Khi áp suất nhiên liệu đạt giá trị ấn định trước, nhiên liệu sẽ được phun
ra qua vòi phun.
Kết thúc:
Khi đĩa cam quay tiếp và piston đi lên ( dịch chuyển sang phải ), hai cửa
tràn của piston bị đẩy ra ngoài vành tràn. Kết quả là áp suất nhiên liệu giảm
đột ngột và kết thúc nạp nhiên liệu.
Hành trình hữu ích ĩ
Hành trình hữu ích là khoảng cách piston dịch chuyển từ khi bắt đầu nén
nhiên liệu tới khi kết thúc.
Vì các hành trình bơm là không đổi, nên sự thay đổi vị trí đặt vành tràn
làm thay đổi hành trình hữu ích để tăng hoặc giảm lượng phun nhiên liệu.
Khi hành trình hữu ích kéo dài hơn thì hành trình nén sẽ lâu kết thúc hơn
và lượng nhiên liệu nạp tăng. Ngược lại, nén kết thúc sớm hơn và lượng nhiên
liệu nạp giảm khi hành trình hữu ích ngắn hơn.
2.5. Cơ cẩu điều ga điện từ
Cấu tạo
18
Đồ ản tốt nghiệp
Cơ cấu điều ga điện từ gồm 1 cuộn điều khiển được cấp điện từ ECU động
cơ theo mức đạp chân ga (thông qua cảm biến chân ga).
Nguyên ỉỷ hoạt động
Lực từ trường do cuộn dây sinh ra sẽ tác động lên một trống lớn và để cân
bằng với lực từ trường thì lò xo hồi vị được lắp đối diện ở phía kia của ưống
lớn. Trống lớn có một trục được lắp lệch tâm và trục này được lắp với một ừống
nhỏ, trên ừống nhỏ lại có một chốt lệch tâm được cắm vào lỗ trên quả ga.
Khỉ người lái xe muốn thây đổi công suất và tốc độ củã động cơ thì người
lái xe tác động lên bàn đạp gâ và thông qua cảm biến chân ga gửi tín hiệu ( hay
ý nguyện của người lái) gửi về ECU và ECU nhận thêm một số tín hiệu khác
như: Ne, THW, VG... Đê xuất ra những chuỗi xung có tỷ lệ thường trực thay đổi
cấp cho cuộn điều khiển của ca cấu điều ga tạo nên từ trường tác động vào ừống
lớn làm cho ừống lớn xoay một góc, kéo theo trống nhỏ cũng bị xoay đi một
góc. Khỉ đó chốt ỉệch tâm trên trống nhỏ sẽ gạt quả ga tiến lên hay lùi lại để
điều chỉnh lượng nhiên liệu phun.
ECU sẽ tiếp nhận các tín hiệu từ các cảm biến từ đó tính toán để đưa ra
lượng phun phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ và tạo thời điểm phun
19
Đồ ản tốt nghiệp
a b
Hình 9 : a, Loạỉ máy bơm pỉston hướng trục
b, máy bom piston hướng kính
20
Đồ ản tốt nghiệp
công suất củã động cơ) thì bơm sử dụng một khoang xả áp thông với
khoang xylanh.
21
Đồ ản tốt nghiệp
cảm biên
tôc độ
độna;
cơ bom cap liệu
con lăn
Đỉa
cam
Pisto
n
22
Đồ ản tốt nghiệp
23
Đồ án tất nghiệp
ọ
i,
"I®'
24
Đồ án tốt nghiệp
25
Đồ án tốt nghiệp
26
Đồ án tốt nghiệp
27
Đồ án tốt nghiệp
Hình
trục
Hoạt động
Khi động cơ làm việc thì một bơm sơ cấp loại cánh gạt được bé trí ở
ữong bơm VE sẽ hút dầu từ thùng dầu qua lọc và nén căng vào trong
khoang bơm đến áp suất 2+7(kg/cm2 ) và áp suất này gọi là áp suất sơ cấp
Pj. Dầu có áp suất Pi được đưa tới chờ sẵn tại cửa nạp và khỉ phần xẻ rãnh
của piston
28
Đồ án tốt nghiệp
trùng với cửa nạp thì dầu được nạp vào khoang xylanh. Tiếp đó khi piston
quay lên phần không xẻ rãnh ở đầu piston sẽ che lấp cửa nạp đồng thời lúc này
phần lồi của cam đĩa chèo lên con lăn làm cho piston bị đẩy lên để nén dầu
trong khoang xylanh. Dầu trong khoang xylanh bị nén gần tới áp suất phun thì
cửa chia dầu trên piston trùng với một đường dẫn ra một vòi phun nào đó. Do
vậy, khi dầu trong khoang xylanh đạt áp suất phun thì nó sẽ mở kim phun và
phun vào trong buồng cháy động cơ lượng dầu phun vào động cơ nhiều hay ít
phụ thuộc vào thời điểm mở van xả áp, tức là nếu vòi phun đang phun mà van
xả áp được mở ra thì dầu trong khoang xylanh sẽ thông qua van xả áp về
khoang bơm làm mất áp suất phun.
Bơm VE điện tử nhiều piston hướng kính
Cấu tạo
Loại bơm VE nhiều piston hướng kính trước hết vẫn phải có một bom sơ
cấp để tạo ra áp suất sơ cấp nạp vào trong khoang bơm. Trục bơm được nối
với Roto chia và ở Roto chia bố trí 4 piston hướng kính, ở giữa là một lỗ
khoan dọc tâm lỗ khoan này thông với cửa nạp dầu và cửa chia dầu. Phía
ngoài Roto chia là một vành có các con lăn và toàn bộ cụ này được đặt trong
một vành cam.
29
Đồ ản tốt nghiệp
cảĩỉi biẻn
tòc độ
động cơ
Pisto
n
Bơm
câp
TCV
Piston
Hình 13 : Các chỉ tiết của bơm hướng kính
30
Đồ án tốt nghiệp
31
Đồ án tốt nghiệp
Hoạt động
Khi động cơ làm việc thì dầu áp suất sơ cấp Pi sẽ được chờ sẵn ở cửa nạp
dầu và đến khi một lỗ xẻ rãnh ở trên Roto chia trùng với cửa nạp thì dầu sẽ
được nạp vào trong khoang xylanh ( khoang giữa 4 piston và lỗ khoan dàu ),
tiếp sau đó thì lỗ xẻ rãnh trên Roto chia sẽ che lấp cửa nạp dầu đồng thời các
con lăn tròe lên phàn lồi của vành cam nên các piston dập vào với nhau để nén
dầu trong khoang xylanh.Và khi áp suất dàu gàn đạt tới áp suất phun thì một lỗ
xẻ rãnh khác trên Roto chia lại trùng với cửa chia dầu ra một vòi phun nào đó.
Nên khi dầu trong xylaiứi đạt áp suất phun thì vòi phun sẽ phun dầu, còn muốn
phun nhiều hay ít thì phụ thuộc vào việc mở van xả áp khi nào.
Van xả áp ịSPV)
Hình 14 : Van xả áp
32
Đồ án tốt nghiệp
33
Đồ án tốt nghiệp
SPV loại trược tiếp gồm có: Một cuộn dây, một van điện từ và một lò
xo Trái ngược với SPV loại thông thường, lọa SPV hoạt động trực tiếp thích
hợp dùng cho máy bơm có áp suất cao, với các đực điểm là mức độ thích
ứng và lưu lượng phun cao.
Hơn nữa, các tín hiệu tà ECU được khuyếch đại bằng EDU để vận hành
van ở mức điện áp cao khoảng 160 ^ 190 (V) khi van đóng. Sau đó, van vẫn ở
trạng thái đóng khi điện áp giảm thấp xuống.
Hoạt động
Khi khóa điện được bật ON thì EDU sẽ cấp cho cuộn dây của van điện
một điện áp khoảng 160 ^190 (V) và ngay sau đó nó duy trì điện áp trên cuộn
dây khoảng 60 -ỉ- 80(V). Khi đó, lõi thép của van sẽ bị từ trường của cuộn dây
hút mạnh và làm cho van đóng chặt cửa hồi dầu. Đảm bảo quá trình phun
nhiên liệu xảy ra bình thường. Khi muốn kết thúc phun thì tín hiệu từ ECU
thông qua EDU điều khiển cắt điện ở cuộn dây van xả áp, lò xo sẽ đẩy lõi thép
đi lên, đồng thời áp lực dàu ở khoang xylanh đẩy phần van để mở đường dầu
xả về khoang bơm làm mất áp suất phun.
34
Đồ án tốt nghiệp
Hoạt động:
-Hành trình nạp: SPV đóng lại, piston chuyển động sang trái. Khí đó
nhiên liệu được hút vào buồng bơm.
-Phun : SPV đóng lại. Piston chuyển động sang phải, áp suất nhiên liệu
táng lên và nhiên liệu được bơm đi.
-Kết thúc phun: SPV mở ra, do nhiên liệu giảm nên áp suất cũng giảm
xuống. Quá trình phun kết thúc. Khi các điều kiện ngắt nhiên liệu được thực
hiên, áp suất không tăng lên do SPV vẫn đang trong ừạng thái mở.
3.4.4 Mảy bơm piston hướng kỉnh và van xả áp SPV:
35
Đồ án tốt nghiệp
36
Đồ ản tốt nghiệp
tìpp---|--------------- — I
a «—* -
37
Đồ ản tốt nghiệp
38
Đồ án tốt nghiệp
Sự vện hành của bộ định thời máy bơm piston hưởng kỉnh
39
Đồ án tốt nghiệp
Hình 27 : cấu tạo động cơ Diesel điện tử với ổng phân phổi
40
Đồ án tốt nghiệp
Hình 28: Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu chung của động cơ
Common Rail
41
Đồ ản tốt nghiệp
42
Đồ ản tốt nghiệp
43
Đồ ản tốt nghiệp
44
Đồ ản tốt nghiệp
45
Đồ ản tốt nghiệp
46
Đồ ản tốt nghiệp
47
Đồ ản tốt nghiệp
48
Đồ ản tốt nghiệp
49
Đồ ản tốt nghiệp
50
Đồ án tốt nghiệp
Hình 35 : cấu tạo bơm áp cao loại 4 pitton( Dùng cho động cơ 2KD-
FTV)
scv 4. Cam lệch tâm
Van một chiều 5. Van phân phối
Pittong
Nhiên liệu được nạp bởi bom cấp liệu sẽ di chuyển qua scv và van một
chiều, và được nén bởi pítttông và được bơm qua van phân phối đến ống phân
phối.
Ông phân phối
Ống phân phối chứa nhiên liệu sáp suất cao được tạo ra bởi bơm cao áp,
và phân phối nhiên liệu đó qua các ống phun tới các vòi phun của xi lanh
Cảm biến áp suất nhiên liệu phát hiện áp suất trong ống phân phối và
truyền tín hiệu tới ECU.
Trong trường hợp hệ thống bị trục trặc, trong đó áp suất trong ống phân
phối lên cao tới mức không bình thường thì van này mở và xả áp suất. Nhiên
liệu được hồi về bình nhiên liệu.
51
Đồ ản tốt nghiệp
I :tới vòã ph-u.n ^ rli> ũơm cao áp :tới binh nhièn liệu
Bộ hạn chế áp suất không hoạt động Bộ hạn chế ảp suất hoạt động
Hình 37 : Hoạt động của bộ hạn chế áp suất
Bộ hạn chế áp suất được vận hành cơ khí thông thường để xả áp suất
ừong trường hợp áp suất ừong ống phân phối lên cao tới mức không bình
thường.
52
Đồ ản tốt nghiệp
4r ECU
53
Đồ ản tốt nghiệp
54
Đồ ản tốt nghiệp
Kim phun
Hoạt động
55
Đồ ản tốt nghiệp
Khi động cơ khởi động bơm áp cao sẽ nén dầu đến áp suất rail cấp vào ống
phân phối và từ ổng phân phối thông qua các tỵo cao áp cấp điện đến các
56
Đồ ản tốt nghiệp
vòi phun chờ sẵn. Ở đường vào của vòi phun thì dầu cao áp chia thành 2
hướng:
+ Hướng 1 : cấp xuống khoang kim phun + Hướng 2 : Thông qua van
tiết lưu 1 được cấp vào khoang chốt tỳ Trường hợp không phun : Nếu lúc này
ECU chưa cấp xung điều khiển vào van điện của vòi phun thì lò xo van điện
đẩy van ngoài xuống đóng kín đường dầu hồi ở khoang chốt tỳ. Do đó áp suất
rail phíã trên chét tỳ sẽ tạo áp lực đè chặt kim phun không cho vòi phun dầu Ề
Trường hợp phun : Nếu ECU cấp xung điều khiển vào van điện tạo từ
trường hút van ngoài và mở đường hồi dầu ỉàm mất áp suất đè chổt tỳ. Khỉ đó
áp suất rail ở khoang kìm phun sẽ đẩy kim phun cùng chổt tỳ đi lên để phun
dầu vào buồng cháy động cơ
Khi kết thúc xung điều khiển phun thì lò xo ở van điện đẩy van ngoài
đóng đường dầu hồi. Lúc này dầu ờ áp suất rail lại thông qua tiết lưu 1 để cấp
vào khoang chốt tỳ tạo áp lực đè chặt kim phun kết thúe hành trình phun.
Điện trở vòi phun
57
Đồ ản tốt nghiệp
58
Đồ ản tốt nghiệp
Với cùng một khoảng thời gian phun, sự không khớp cơ khí vẫn đang
gây ra sự khác biệt về lượng phun của mỗi vòi phun.
Để đảm bảo cho ECU hiệu chinh những sự không khớp đó các vòi phun
được bố trí một điện trở điều chỉnh đối với từng vòi phun
Trên cơ sở thông tin nhận được từ mỗi điện ừở điều chỉnh ECU sẽ hiệu
chỉnh sự không khớp về lượng phun giữa các vòi phun. Những điện trở điều
chỉnh đó được cung cấp để tạo cho ECU khả năng nhận bỉết các vòi phun, và
chủng không được nối vào mạch vòi phun.
m . HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU DIESEL ĐIỆN TỬ VỚI BƠM - VÒI PHUN
KẾT HỢP 1. HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU DIESEL ĐIỆN TỬ EUI ( Electronic
Unit Injection )
7ề/ Khái quát
5
59
Đồ ản tốt nghiệp
Mặc dù được giới thiệu vào cuối những năm 80, nhưng hệ thống nhiên
liệu EUI đã đạt được những thành tựu nhất định về mặt cấu tạo, nâng cao tính
năng làm việc và độ tin cậy. EUI còn là tiền đề cho hệ thống nhiên liệu HEUI
Hydraulically Actuated Electronically Controlled Unit Injector - (Tác động
thủy lực, điều khiển điện tử )sau này.
Hệ thống nhiên liệu EUI có 5 bộ phận cấu thành:
Các vòi phun EUI: Tạo ra áp suất phun tới 207000 kPa (30.000 psi) và ở
tốc độ định mức nó phun tới 19 lần/s;
Bơm chuyển nhiên liệu: Cung cấp nhiên liệu cho các vòi phun bằng cách
hút nhiên liệu từ thùng chứa và tạo ra một áp suất từ 60-125 psi;
Mô-đun điều khiển điện tử (ECM - Electronic Control Module): Là một
máy vi tính công suất lớn điều khiển các hoạt động chính của động cơ;
Các cảm biến: Là những thiết bị điện tử kiểm soát các thông số của các
động cơ: như nhiệt độ, áp suất, tốc độ... và cung cấp các thông tin cho ECM
bằng một điện thế tín hiệu.
Các thiết bị tác động: Là những thiết bị điện tử sử dụng các cường độ
dòng điện từ ECM để làm việc hoặc thay đổi hoạt động của động cơ. Ví dụ
thiết bị tác động vòi phun là công tắc điện tò.
60
Đồ án tốt nghiệp
Vòi phun tạo ra áp suất nhiên liệu. Lượng nhiên liệu thích hợp được
phun vào xi lanh ở những thời điểm chính xác. Môdun điều khiển điện tử
ECM (Elecừonic Conừol Module) xác định thời điểm phun và lượng nhiên
liệu cần phun. Vòi phun được dẫn động bởi vấu cam và cơ cấu đòn gánh.
Trục cam có ba vấu cam cho mỗi xi lanh. Hai vấu dẫn động van nạp và van
xả, còn một vấu dẫn động cơ cấu vòi phun. Lực được truyền từ vấu cam dẫn
động vòi phun trên trục cam qua con đội đến đũa đẩy. Lực của đũa đầy
được truyền qua cơ cấu cụm cò mổ và tới đỉnh vòi phun. Ecu điều chỉnh cho
phép điều chinh vòi phun
61
Đồ ản tốt nghiệp
62
Đồ án tốt nghiệp
Trước khi phun: Việc tạo sương mù trước khi phun bắt đầu với pit
tông lông-giơ và xi lanh ép của vòi phun ở trên đỉnh của hành trình phun
nhiên liệu. Khi rãnh của pit tông lông-giơ đày nhiên liệu, van trụ và van kim
ở vị trí mởỀ Nhiên liệu ra khỏi rãnh của pỉt tồng lông-gỉơ khi cơ cấu đòn
gánh đẩy xi lanh ép và pit tồng lồng-gỉơ đi xuống. Dòng nhiên liệu bị van
kim đóng chặn lại sẽ chảy qua van trụ mở về đường cấp nhiên liệu trong
mặt quy lát. Nếu công tắc điện từ có điện, van trụ tiếp tục mở và nhiên liệu
từ pit tông lông giơ tiếp tục chảy vào đường cấp nhiên liệu.
Phun: Để bắt đầu phun, ECM gửi một dòng điện tới công tắc điện từ
ưên van ống. Công tắc điện từ tạo ra từ trường để hút phần ứng. Khi công
tắc điện từ hoạt động, bộ phần ứng sẽ nâng van trụ do đó van trụ tiếp xúc
với đế van. Đây là vị trí đóng. Ngay khi van trụ đóng, đường dẫn nhiên liệu
đi vào ưong rãnh Pit tông long-giơ bị đóng. Pit tông long-giơ tiếp lục nén
nhiên liệu từ rãnh Pit tồng long-giơ và làm áp suất nhiên liệu tăng lên. Khỉ
áp suất nhiên liệu đạt khoảng 34.500kPa (5000 psi), lực của nhiên liệu áp
suất cao thắng được lực căng của lò xo. Lực căng này giữ vòi phun ở vị trí
đóng. Kim phun di chuyển cùng đế van lên trên và nhiên liệu được phun ra
63
Đồ ản tốt nghiệp
64
Đồ ản tốt nghiệp
Hình 46 : Đặc tính áp suất phun của hệ thống nhiên liệu HEUI
Công nghệ phun nhiên liệu HEUI đang thay đổi cách nghĩ của cả nhà
kỹ thuật lẫn người vận hành về hiệu suất của động cơ diezen. Vượt trội hơn
hẳn công nghệ phun nhiên liệu truyền thống trước đây, HEUI cho phép điều
chỉnh chính xác nhiên liệu phun vào buồng cháy cả về thời gian, áp suất và
lượng nhiên liệu phun mang lại hiệu suất cao cho động cơ.
Công nghệ phun nhiên liệu truyền thống trước đây phụ thuộc vào tốc
độ động cơ, khi tốc độ động cơ tăng thì áp suất phun cũng tăng lên, gây ảnh
hưởng đến độ bền của động cơ và làm tăng suất tiêu hao nhiên liệu của
động cơ. Áp suất phun đối với hệ thống nhiên liệu HEUI không phụ thuộc
vào tốc độ động cơ, mà được điều khiển bằng điện. Vì vậy, động cơ trang bị
hệ thống HEUI sẽ tiết kiệm nhiên liệu hơn và khí xả sạch hơn. Như vậy ứng
dụng hệ thống nhiên liệu HEUI vào động cơ cho phép nâng cao hiệu suất
làm việc của động cơ, tiết kiệm nhiên liệu và giảm thiểu các tổn thất cũng
như tiếng ồn của động cơ.
Tuy nhiên, các thiết bị trong hệ thống nhiêu liệu HEUI có độ chính
xác rất cao, nhiên liệu bẩn có thể gây mòn, thậm chí phá hỏng các chi tiết
trong hệ thống. Hạt bẩn có đường kính chỉ bằng 1/5 đường kính sợi tóc đã
có thể gây nguy hiểm cho hệ thống. Chính vì vậy bộ lọc giữ một vai trò rất
lớn trong việc nâng cao độ bền của hệ thống.
65
Đồ án tốt nghiệp
66
Đồ ản tốt nghiệp
67
Đồ án tốt nghiệp
van điêu
lchu điên từ
van tác
động
cụm piston tàng cường phun
ãp suảt ■' -
đuòng dầu
Diesel vào
n mn
Viin
phun
68
Đồ ản tốt nghiệp
69
Đồ án tốt nghiệp
áp chuyển đến vòi phun. Bộ phận pit tông lông-giơ trong vòi phun hoạt
động tương tự như xi lanh thuỷ lực có tác dụng nâng áp suất dầu vào vòi
phun lên đến áp suất phun ( tò 3000 đến 21000 psi ) . Van điện tò ở phía
trên vòi phun nhận tín hiệu điều khiển từ ECM, qua đó điều khiển dầu bôi
trơn tác động tác động vào pit tông lông-giơ để điều khiển thời điểm và
lượng nhiên liệu phun.
Mô đun điều khiển điện tử (ECM- Electronic ControlModul)
Hoạt động như một máy tính điều khiển toàn bộ động cơ. ECM nhận
tín hiệu từ các cảm biến khác nhau, phân tích xử lý nhờ phần mềm đã cài
đặt trong bộ nhớ của ECM và đưa tín hiệu điều khiển đến van điện từ của
vòi phun (1) để điều khiển thời điểm, và lượng nhiên liệu phun. Đồng thời,
ECM cũng gửi tín hiệu đến van điều khiển áp suất tác động phun (4) để điều
khiển áp suất dầu chuyển đến vòi phun. Do áp suất này tỉ lệ với áp suất
phun, nên qua đó ECM sẽ điều khiển được áp suất phun. Như vậy ECM sẽ
điều khiển được toàn bộ quá trình phun nhiên liệu phù hợp với tín hiệu do
các cảm biến gửi về.
Bơm cao áp
Là bom pit tông hướng trục thay đổi lưu lượng. Dầu từ thùng dầu
được hút qua các thiết bị lọc vào bơm, hoạt động của bơm sẽ làm cho áp
suất dầu tăng lên đến áp suất yêu cầu và bơm dầu đến vòi phun HEUI.
Bơm cao áp ở hệ thống HEUI có nhiệm vụ tạo ra áp suất cao cho dầu
thủy lực( chính là dầu bôi trơn ) tác động phun để đẩy xilanh ép. ECM sẽ
điều khiển dòng dầu cao áp này vào khoang ép của xilanh ép trong vòi
phun.
Van điều khiển áp suất tác động phun
Thông thường, áp suất do bơm cao áp tạo ra sẽ cao hơn áp suất phun,
van điều khiển áp suất tác động phun sẽ xả một phần dầu trở về thùng để ổn
định áp suất dầu bằng áp suất yêu cầu do tín hiệu ECM qui định.
[Nhiên liệu được nạp bởi bom cấp liệu sẽ di chuyển qua scv và van
một chiều, và được nén bởi pítttông và được bơm qua van phân phối đến
70
Đồ ản tốt nghiệp
71
Đồ án tốt nghiệp
72
Đồ án tất nghiệp
73
Các cảm Ibíén Mây tính
Đồ ÓI tắt nghiệp
74
Hình 51 : Sơ đề hệ thống đỉều khiển đỉện tử EFI- Diesel với bơm cao áp
Đồ ÓI tắt nghiệp
75
Các cảm biến Mẫy tính Bộ chấp hành
Đồ ÓI tắt nghiệp
76
Hình 53 : Sơ đề hệ thống điều khiển đỉện tử EFI- Diesel ống phân phối
Đồ ÓI tắt nghiệp
77
Đồ ÓI tắt nghiệp
78
ĐÒ ántáỉrtgkiậr
79
Đồ án tốt nghiệp
80
Đồ ản tốt nghiệp Cầrti biẾiì bảti dạp ga Cám
Imc khuýu
Cảm biển tfj trí trực cam____________
CảrTi' biển nhiệt đủ nuf6c Cảm biên ãp
tiSu
81
Đồ án tốt nghiệp
Hình 55 : Vị trí các cảm biến trong hệ thống nhiên liệu EFI- Dỉeseỉ với
bơm cao áp
82
Đồ ản tốt nghiệp
83
Đồ án tốt nghiệp
Cảm biến
tốc độ
Cảm biến
nhiệt độ
nhiên liệu
Cảm biến vị
trỉ bàn đạp
ga
Cảm biến
nhiệt độ khỉ
nạp
Cảm biển
nhiệt độ
nước làm
mát
Cảm biến
áp suất
tuabỉn
Cảm biến
vị trỉ trục
khuỷu
84
Đồ ản tốt nghiệp
Hình 56 : Vị trí các cảm biến trong hệ thống nhiên liệu EFI- Diesel ổng
phân phổi
Cảm biến nhiệt độ nhiên ĩỉệu 6. Cảm biến vị trí trục cam
Cảm biến áp suất nhiên liệu 7. Cảm biến nhiệt độ nước
Cảm biến lưu lượng không khỉ nạp 8. Cảm biến áp suất tuabỉn
Cảm biến vị trí bàn đạp ga 9. Cảm biến vị trí trục khuỷu
Cảm biến nhiệt độ khỉ nạp
Cấu tạo và hoạt động của các cảm biến
Cảm biến bàn đạp ga
Output characteristics
85
Đồ án tốt nghiệp
86
Đồ ản tốt nghiệp
trở của cuộn dây ở 20° c là 205 - 255 n. Các tín hiệu điện được tạo ra ừong
cảm biến (cuộn dây) phù hợp với sự quay của rôto.
87
Đồ ản tốt nghiệp
88
Đồ án tốt nghiệp Cưân Nam châm
Ả --------360 CA---------H
/
£
ự 1/
khuỷu
89
Đồ án tốt nghiệp
90
Đồ án tốt nghiệp
mỗi vòng quay của trục khuỷu và nó được phát hiện dưới dạng một tín hiệu vị
trí tham khảo của góc trục khuỷu.
Cảm biến vị trí trạc cam.
91
Đồ án tốt nghiệp
Đặc tinh
92
Đồ án tốt nghiệp
Mỗi kiểu cảm biến nhiệt độ đều có một nhiệt điện trở lắp bên trong, giá
trị điện trở của nó thay đổi theo nhiệt độ và đặc tính của nó được mô tả trong
biểu đồ.
Cảm biến áp suất nhiên liệu.
Cảm biến áp suất nhiên liệu sử dụng trong diezen kiểu ống phân phối
phát hiện áp suất của nhiên liệu trong ống phân phối.
Trên cơ sở các tín hiệu từ cảm biến áp suất nhiên liệu, ECU sẽ điều
khiển scv (van điều khiển hút) để tạo ra áp suất quy định phù hcrp với các
điều kiện lái xe.
93
Đồ ản tốt nghiệp
Một cảm biến lưu lượng khỉ nạp kiểu dây sấy được sử dụng ưong diezen
EFI kiểu ống phân phổi để phát hiện lượng không khi nạp vào Ễ
Bộ XỬ LÝ TRUNG TÂM ECƯ( Electric Control Unit)
Khải quát về ECU
về mặt điều khiển điện tử, vai ưò của ECU là xác định lượng phun
nhiên liệu, định thời điểm phun nhiên liệu và lượng không khí nạp vào phù
hợp với các đỉều kiện lái xe, dựa trên các tín hỉện nhận được từ các cảm bỉến
và công tắc khác nhau. Ngoài ra, ECU chuyển các tín hiệu để vận hành các bộ
chấp hành. Đối với hệ thống EFI-diesel thông thường và hệ thống EFI-diesel
ống phân phối.
Đối với hệ thống EFI- Diesel thông thường
EFI-diesel Cám bién bàn đạp
ga
94
Đồ ản tốt nghiệp
EFi-diese!
Cám biền bản đạp ga Câm biển tóe dộ
Cẳm biến vị tri trục khuỹu
Cám biắn àp suàt táng áp tu a DI 11 * m+BBh spv
Hình 70 : ECU tíếp nhận các tín hiệu gửi từ các cảm biến và xử lý để đỉều
khển lượng phun
EPỈ-diesel
Câm bỉ&Ti bàn dạp ga Cãm tMÃn tổc dõ Cam btẩn vị trí trục khuỵu Cam biến ap suảt lan a JO luabin Cám biến nhiệt 30 nưỡc
Cám Biền nhiệt lộ kill nạp Cảm biển nhiệt dộ nhién liệu Tin liiệu lốc đọ xe
Hình 71 : ECU tiếp nhận các tín hỉệu gửi từ các cảm biến và xử lý đễ điều
khỉển thời đỉểm phun
95
Đồ ản tốt nghiệp
Hình 73: ECU tiếp nhận các tín hỉệu gửi từ các cảm biến và XV lý đễ điều
khển lượng phun
96
Đồ án tốt nghiệp
Hình 74 : ECU tiếp nhận các tín hiệu gửi từ các cảm
biến và xử lý để điều
khiển thòi điểm phun
Xác định lượng phun
ECU thực hiện ba chức năng để xác định lượng phun :
Tính toán lượng phun cơ bản.
Tính toán lượng phun tối đa.
Điều chỉnh lượng phun.
So sánh lượng phun cơ bản và lượng phun tối đa.
Tính toán lượng phun cơ bản.
Việc tính toán lượng phun cơ bản được thực hiện trên cơ sở các tín
hiệu tốc độ động cơ và lực bàn đạp tác động lên bàn đạp ga
97
Đồ án tốt nghiệp
Hình
76 :
ECU
tính
toán
40
Nhiẻt đò không
khí nạp vảo (đổ}
98
Đồ ản tốt nghiệp
Đỉều chỉnh áp suất không khí nạp vào: Lượng phun được điều chinh
phù hợp với áp suất không khí nạp vào (lưu lượng).
Đỉều chỉnh nhỉệt độ không khí nạp vào Tỉ ừọng của không khí nạp
vào (lượng không khí) thay đổi phù hợp với nhiệt độ không khí nạp vào.
(Nhiệt độ không khí nạp vào thấp —► điều chỉnh tăng lượng phun)
Đỉều chỉnh nhiệt độ nhiên liệu: Nhiệt độ nhiên liệu cao —► điều
chỉnh tăng lượng phun
Điều chỉnh động cơ lạnh: Nhiệt độ nước làm mát thấp —► điều chỉnh
tăng lượng phun
Đỉều chỉnh áp suất nhỉên liệu: Trong diezen kiểu ống phân phối những
thay đổi áp suất nhiên liệu trong ống phân phếi được phát hiện ưên cơ sở các
tín hiệu từ cảm biến áp suất nhiên liệu. Nếu áp suất nhiên liệu thấp hơn áp suất
dự định thì thời gian mở vòi phun sẽ được kéo dài.
99
Đồ ản tốt nghiệp
100
Đồ ản tốt nghiệp
101
Đồ ản tốt nghiệp
102
Đồ ản tốt nghiệp
103
Đồ ản tốt nghiệp
Thời điểm phun mong muốn được xác định bằng cách tính thời đỉểm
phun cơ bản thông qua tốc độ động cơ và góc mở bàn đạp ga và bằng cách
thêm gỉá trị điều chỉnh trên cơ sở nhiệt độ nước, áp suất không khí nạp và
nhiệt độ không khí nạp vào.
Xác định thời điểm phun thực tế (EFI - Diesel thông thường )
Việc phát hiện thời điểm phun thực tế được thực hiện thông qua tính
toán trên cơ sở các tín hiêụ tốc độ động cơ và vị trí trục khuỷu. Đối với việc
104
Đồ án tốt nghiệp
điều khiển lượng phun, những sự không khớp suất hiện trong điều khiển
thời điểm phun giữa các bơm sẽ được điều chỉnh thông qua sử dụng một
điện trở hiệu chỉnh hoặc một ROM hiệu chỉnh.
Tác độ
động cơ
Vị trí
trục khuỷu
Điện trở’
điểu chinh
105
Đồ ản tốt nghiệp Hình 81: ECU phát hiện thòi điểm phun
Đĩa cam và rôto (tạo ra tín
hiệu NE của cảm biến tốc độ
Áp suất phun
(vòi phun) động cơ) quay cùng với nhau.
Do đó, ECU có thể phát hiện
Chuyển động đỉa cám được thời điểm khi pittông
cùa pittông
chuyển động và sự phun thực
tế xảy ra do vị trí của tín hiệu
NE.
Tin hiệu NE
(Tièu chuẩn)
về sự không khớp pha
xảy ra giữa thời điểm phun
thực tế và tín hiệu NE do
những sai sót riêng của các
Tin hiệu NE Pha -*h ♦- Sự không khớp bơm người ta sử dụng một
bom A điện trở điều chỉnh để hiệu
chỉnh và nhận biết nó như một
f*— Sự khàng khớp
Pha vị trí chuẩn.
Tin hiệu NE
bom B
106
Đồ ản tốt nghiệp
♦
So sánh thời Tính toẳn hệ sò hiệu dụng {Thời điểm phun
điém phun sớm/muộn)
*
Thời đièm phun ỉhụx tè DÌÊII chinh 1
107
Đồ ản tốt nghiệp
108
Đồ ản tốt nghiệp
109
Đồ án tốt nghiệp
Như đối với EFI- diezen thông thường, thời điểm phun phun cơ bản
của EFI-diesel kiểu ống phân phối được xác định thông qua tốc độ động cơ
và góc mở bàn đạp ga và bằng cách thêm một giá trị điều chỉnh dựa trên cơ
sở nhiệt độ nước và áp suất không khí nạp (lưu lượng). ECU sẽ gửi các tín
hiệu phun tới EDU và làm sớm hoặc làm muộn thời điểm phun để điều
chỉnh thời điểm bắt đầu phun.
Điều khiển lượng phun khỉ khởi động.
Lượng phun khi khởi động được xác định bằng việc điều chỉnh lượng
phun cơ bản phù họp với các tín hiệu ON của máy khởi động (thời gian ON)
và các tín hiệu của cảm biến nhiệt độ nước làm mát
Khi động cơ nguội, nhiệt độ nước làm mát sẽ thấp hơn và lượng phun
sẽ lớn hơn.
Để xác định rằng thời điểm bắt đầu phun đã được điều chỉnh phù họp
với tín hiệu của máy khởi động, nhiệt độ nước và tốc độ động cơ.
Khi nhiệt độ nước thấp, nếu tốc độ động cơ cao thì điều chỉnh thời
điểm phun sẽ sớm lên.
110
Đồ ản tốt nghiệp
Lư^n
g
phun
111
Đồ ản tốt nghiệp
112
Đồ ản tốt nghiệp
113
Đồ ản tốt nghiệp
114
Đồ ản tốt nghiệp
115
Đồ ản tốt nghiệp
116
Đồ ản tốt nghiệp
117
Đồ ản tốt nghiệp
118
Đồ ản tốt nghiệp
u
Van điều khièn ngảt quãng -
Mó
’
119
Đồ ản tốt nghiệp
120
Phun trưửc
Đồ ản tốt nghiệp Phun chinh
Nâng vòi phun
áp suất xi
lâíin
121
Đồ ản tốt nghiệp
122
Đồ ản tốt nghiệp
chính được thực hiện. Khi việc phun chính bắt đầu thì lượng nhiên liệu được
bắt lửa làm cho nhiên liệu của quá trình phun chính được đốt đều và êm.
Điều khiển tốc độ không tải
123
Đồ ản tốt nghiệp
UM
r-i
(kĩéu plttởng hướng kích)
EDu
124
Đồ án tốt nghiệp
125
Đồ án tốt nghiệp
quả văng ly tâm trong khi hệ thống nhiên liệu VE-EDC dùng cảm biến và
ECU.
Ngoài ra hệ thống VE-EDC còn có các cảm biến để nhận tín hiệu từ các
khu vực làm việc của động cơ để cung cấp cho ECU. Các cảm biến này về cấu
tạo và nguyên lý làm việc tương tự như các cảm biến của động cơ xăng.
Với hệ thống VE-EDC có thể hệ thống hồi lưu khí xả để điều chỉnh tỉ lệ
hòa trộn A/F nhằm giảm lượng khí NOx trong thành phần khí thải.
về nguyên lý của hệ thống:
Qua tìm hiểu hệ thống VE- EDC ta thấy về mặt nguyên lý của hai hệ
thống làm việc hoàn toàn giống nhau. Từ quá trình tạo áp lực cao đến phun
nhiên liệu vào buồng đốt, từ điều khiển góc phun sớm đến điều chỉnh lưu
lượng và thời điểm phun nhiên liệu... điểm khác biệt cơ bản đó là:
Điều khiển van tiết lưu thay đổi lưu lượng nhiên liệu nhờ xung điện từ
ECU thay vì dẫn động bằng cơ khí.
Điều khiển vành lăn để thay đổi góc phun sớm do tín hiệu xung từ ECU
thay cho bộ phun sớm điều khiển thủy lực.
Bộ điều tốc được thay thể bởi ECU và các cảm biến.
Ngoài ra, nhờ các cảm biến thu nhận tín hiệu từ các khu vực làm việc
của động cơ, giúp ECU phát xung điện điều khiển hệ thống hiệu quả hơn trong
khi hệ thống nhiên liệu cơ khí bỏ qua các tín hiệu này.
về tính công nghệ của hệ thống:
So sánh giữa hai hệ thống ta thấy rằng hệ thống VE-EDC có sử dụng
ECU và các cảm biến để thu nhận các tín hiệu cần thiết từ đó điều khiển quá
trình làm việc của hệ thống theo các chế độ động cơ, trong khi hệ thống nhiên
liệu cơ khí hoàn toàn không có cảm biến hay ECU. Với đặc điểm công nghệ
này, hệ thống VE-EDC làm việc sẽ linh hoạt, chính xác hơn.
126
Đồ án tốt nghiệp
□ (deg
)
, Meg)
Tốc độ phun
Tốc độ làm nóng
Vị trí trục khuỷu
Đốt 1 giai đoạn: nhiều (NOx) và tiếng ồn
Đốt 2 giai đoạn: ít (NOx) và tiếng ồn
về quá trình cháy của hỗn hợp công tác:
Đối với hệ thống điều khiển điện tử, áp suất phun cao hơn và tỉ số nén
của động cơ có thể cao hơn, quá trình phun có thể diễn ra gồm nhiều giai đoạn
nên quá trình cháy diễn ra với áp suất đỉnh nhỏ hơn nên động cơ làm việc êm
hơn, ít phát sinh tiếng ồn. Thời gian cháy rớt ngắn hơn, ít gây tổn thất công
suất và ô nhiễm. Với áp suất đỉnh thấp hơn nên kết cấu động cơ không đòi hỏi
kết cấu, vật liệu chịu bền cao như hệ thống điều khiển cơ khí, nhiệt độ cháy
đỉnh cũng bé hơn, nhất là dùng vòi phun hai giai đoạn nên tổn thất nhiệt cũng
ít hơn, các chi tiết chịu nhiệt độ thấp hơn nên sẽ bền hơn.
về công tác kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng:
Đối với người thợ, công tác lắp ráp hệ thống cơ khí sẽ khó khăn hơn, vì
không những phải lắp đúng về mặt vị trí mà còn phải điều chỉnh thật chính
xác các cơ cấu lắp ghép, nhất là các cơ cấu điều chỉnh có ảnh hưởng đến tính
năng làm việc của hệ thống. Trong quá trình làm việc, nếu hệ thống có hư
hỏng, để phát hiện chính xác hư hỏng, đòi hỏi kinh nghiệm của người thợ
127
Đồ án tốt nghiệp
nhiều hơn trong khi đối với hệ thống VE-EDC nhờ có ECU giúp thông
báo mã lỗi.
về vấn đề ô nhiễm môi trường:
Trong khí thải của động cơ diesel có những chất gây ô nhiễm môi
trường như HC, CO, C02, NOx, khói, muội than... quá trình hình thành các chất
ô nhiễm này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố có thể kể ra như: Chất lượng nhiên
liệu, quá trình hình thành hỗn hợp công tác, quá trình cháy, quá trình điều
khiển hoạt động của động cơ...
Trong những yếu tố đó, bỏ qua những yếu tố khách quan ngoài phạm vi
đề cập của chuyên đề như chất lượng nhiên liệu, kết cấu buồng đốt, kim phun,
còn lại các yếu tố như quá trình điều khiển hoạt động của động cơ ta thấy rằng
hệ thống điều khiển cơ khí dễ dẫn đến ô nhiễm môi trường hơn, vì điều khiển
cơ khí mặc dù tin cậy, bền nhưng độ linh hoạt kém hơn so với điều khiển điện
tử. Với hệ thống cảm biến, ECU sẽ thu thập dữ liệu và điều khiển quá trình
cung cấp nhiên liệu tốt hơn từ đó hỗn hợp công tác sẽ được hòa trộn tốt hơn sẽ
cháy tốt hơn và nhất là cảm khí khí xả có khả năng nhận biết mức độ ô nhiễm
khí thải giúp ECU điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp.. .bên cạnh đó sự ô
nhiễm về tiếng ồn ở hệ thống EDC sẽ ít hơn.
128
Đồ án tốt nghiệp
129
Đồ án tốt nghiệp
130
Đồ án tốt nghiệp
[1] Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Tất Tiến. “Nguyên lý Động cơ đốt trong".
Nhà xuất bản giáo dục, năm 1994.
Hồ Tấn Chuẩn, Nguyễn Đức Phú, Trần Văn Te, Nguyễn Tất Tiến. “Kết cấu và tỉnh
toán Động cơ đốt trong, Tập i”. Nhà xuất bản Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, năm 1979.
Hồ Tấn Chuẩn, Nguyễn Đức Phú, Trần Văn Te, Nguyễn Tất Tiến. “Kết cẩu và tính
toán Động cơ đốt trong, Tập 2Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên
nghiệp, năm 1979.
Hồ Tấn Chuẩn, Nguyễn Đức Phú, Trần Văn Te, Nguyễn Tất Tiến. “Kết cẩu và tỉnh
toán Động cơ đốt trong, Tập 5”. Nhà xuất bản Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, năm 1979.
Bùi Văn Ga, Văn Thị Bông, Phạm Xuân Mai, Trần Văn Nam, Trần Thanh Hải Tùng.
“Ôtô và ô nhiễm môi trường”. Nhà xuất bản giáo dục, năm 1999.
Các trang Web và các tai liệu liên quan http
://www. carviet. com/
http://www.vietnamcar.com/
http://www.autovietaam.wordpress.com
/ http://www.oto.net.vn/
http://www.wikipedia.org/
http://www.oto-hui.com/
131
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Kết thúc gần 5 năm học tại trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, em
đã nhận được sự chăm lo, dạy dỗ của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy
cô giáo trong bộ môn Động lực - khoa Cơ điện. Em xin được gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới các thầy cô giáo.
Trong quá trình thực hiện em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của
thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Quế đã có những định hướng cho đồ án và tận
tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này, đồng thời cũng nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Cơ điện - Trường Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội. Xin cảm ơn tập thể lớp Cơ khí Động lực 50 đã cùng chia sẻ
với tôi trong suốt quá trình học tập.Tôi xin chân thành cảm ơn tới những
người thân và ban bè đã chia sẻ những khó khăn ,động viên tạo đều kiện
cho tôi hoàn thành đồ án .
i
Đồ án tốt nghiệp
MUC LUC • •
Loại bơm PE (bơm dãy) điều khiển điện tử bằng cơ cấu điều ga điện từ... 13
Cẩu tạo của cơ cẩu điều ga điện từ.............................................................................. 13
Công dụng...................................................................................................................... 14
Hoạt động..................................................................................................... 14
Loại bơm VE điều khiển điện tử bằng cơ cấu điều ga điện từ....................15
Bơm cao áp.................................................................................................. 15
Hoạt động..................................................................................................... 16
Bơm cấp và van điều chỉnh........................................................................... 17
Phân phối và phun nhiên liệu của bơm cao áp.......................................................... 18
Cơ cẩu điều ga điện từ.................................................................................. 19
Loại bơm VE điều khiể điện tử bằng van xả áp..........................................21
2
Đồ án tốt nghiệp
3
Đồ án tốt nghiệp
4
Đồ án tốt nghiệp