You are on page 1of 13

Chương 2: Bơm

I. Nguyên lý
1. Nguyên lý thể tích
Nguyên lý thể tích được ứng dụng để thiết kế và chế tạo bơm và máy nén. Đối với bơm
thì lưu thể là các chất lỏng còn đối với máy nén thì lưu thể là các chất khí hay hơi.
Nguyên lý chính của máy là dung tích của buồng công tác của máy thay đổi từ nhỏ đến
lớn và ngược lại.
- Khi dung tích của buồng công tác thay đổi từ giá trị bằng không đến giá trị lớn nhất là
quá trình hút lưu thể.
- Ngược lại khi dung tích của buồng công tác của máy thay đổi từ giá trị lớn nhất đến giá
trị bé nhất (giảm dần về không) là quá trình nén và đẩy lưu thể.
- Trong quá trình hoạt động sự thay đổi của trạng thái lưu thể luôn tuân theo định luật sau
đây:
PV = const và PVk = const
Trong đó:
- P – là áp suất lưu thể
- V – là thể tích lưu thể
- K = 1,4 – hệ số.
2. Nguyên lý ly tâm
Nguyên lý được ứng dụng để thiết kế và chế tạo cho cả bơm và quạt máy nén.
Kênh chứa đầy lưu thể có khối lượng riêng ρ, quay xung quanh tâm O với vận tốc góc
ω. Ta xét thành phần của lưu thể có khối lượng dm trong kênh giới hạn bởi mặt cong r
và (r+dr).
dm=ρ.α.b.r.dr = ρ.f.dr
Trong đó : f = α.b.r – diện tích mặt cong bán kính r
Lực ly tâm dR tác dụng lên phân tố dm :
dR = -α.dm = r.ω2.dm
mặt khác do có chênh lệch áp suất giữa 2 mặt cong của thành phần chất lỏng nên có một
lực hướng tâm dF tác dụng lên phân tố dm :
dF= f(p+dp) – f.p = f.dp
điều kiện cân bằng của phân tố dm : dR+dF=0
Thay các giá trị ở trên vào và biến đổi ta có : dp= ρ.ω2.r.dr
1
Lấy tích phân biểu thức trên từ 1- cửa vào của kênh đến 2- cửa ra của kênh, ta sẽ thu
được hiệu áp suất (P2 – P1) của kênh.
𝑟2
2
𝑈22 − 𝑈12
𝑃2 − 𝑃1 = 𝜌. 𝜔 . ∫ 𝑟. 𝑑𝑟 = 𝜌.
2
𝑟1
Trong đó :
Nhận xét :
- Hiệu áp suất ( P2- P1) – năng lượng mà lưu thể thu được phụ thuộc vào ρ.
- Muốn hiệu áp suất ( P2-P1) lớn thì cửa 1 càng gần O và cửa 2 ngược lại càng xa O.
- Hiệu áp suất ( P2-P1) tỷ lệ với bình phương số vòng quay n và bán kính r2.

3. Nguyên lý cánh nâng


Nguyên lý cánh nâng là nguyên lý được dùng cho thiết kế và chế tạo cánh máy bay,
thiết kế và chế tạo các loại tuabin, guồng động của bơm, cánh quạt hướng trục, cánh
máy nén hướng trục.
Dòng lưu thể chuyển động từ xa đến cánh với vận tốc W∞ (xem như ổn định hướng và
vận tốc) trùm lên cánh.
Do cánh đặt nghiêng một góc δ so với dòng lưu thể nên phía trên lưng cánh tạo ra các
xoáy lưu thể, chính vì vậy mà dòng lưu thể đã tác động lên cánh một lực R có phương
tạo với phương thẳng đứng 1 góc λ. Lực R được phân tích thành lực nâng Ry và lực cản
Rx.
𝛾
𝑅𝑦 = 𝐶𝑦 . 𝑆. . 𝑊2
2𝑔 ∞
𝛾
𝑅𝑥 = 𝐶𝑥 . 𝑆. . 𝑊∞2
2𝑔
Trong đó : Cy – hệ số tỷ lệ của lực nâng
Cx – hệ số tỷ lệ của lực cản
S – bề mặt cánh m2
Γ – trọng lượng riêng lưu thể, N/m3
g- gia tốc trọng trường m/s2
4. Nguyên lý phun tia
Nguyên lý phun tia là nguyên lý dựa trên cơ sở của định luật bảo toàn năng lượng của
dòng lưu thể thể hiện qua phương trình Becnuli:
𝐶2
𝑃 + 𝜌. + 𝜌. 𝑔. (𝑍 + 𝐻𝛿 ) = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡
2
Nhận xét:
- Khi vận tốc tăng lên thì áp suất sẽ giảm đi hoặc ngược lại. Như vậy tại chỗ dòng chảy
của lưu thể có vận tốc lớn ta tạo ra không gian có ống thông với nơi cần hút chất lỏng
hoặc hơi; khi đó chất lỏng hoặc hơi sẽ được hút và cuốn theo dòng chảy. năng suất và áp
suất của thiết bị loại này tùy thuộc vào vận tốc dòng chảy.
- Thiết bị làm việc theo nguyên lý này được áp dụng để hút chân không cho các thiết bị
cô đặc dung dịch. Về lý thuyết nó có thể tạo ra được áp suất chân không an toàn. Khi đó
2
trong điều kiện áp suất khí quyển tác dụng lên mặt thoáng của bể hút thì thiết bị này có
chiều cao hút tối đa với nước là Hh = 760. 133,332 = 10,33 m H2O
- Thiết bị này cần phải có phương tiện để tạo ra dòng chuyển động liên tục của dòng lưu
thể chính ( thường dùng bơm ly tâm).
II. Các loại bơm
1. Phân loại bơm
a. Theo công dụng
- Bơm cấp nước nồi hơi
- Bơm dầu ( trong các hệ thống truyền động thủy lực);
- Bơm nhiên liệu
- Bơm cứu hỏa
- Bơm hóa chất
b. Theo phạm vi cột áp và lưu lượng sử dụng
- Người ta chia bơm thành các loại bơm: bơm có cột áp cao, trung bình hoặc thấp; bơm có
lưu lượng lớn, trung bình hoặc nhỏ.
- Trong kỹ thuật có 3 loại bơm được sử dụng rộng rãi là bơm ly tâm, bơm hướng trục và
bơm piston.
c. Theo nguyên lý làm việc và cấu tạo của bơm
- Bơm thể tích: việc hút và đẩy chất lỏng ra khỏi bơm nhờ sự thay đổi thể tích của không
gian làm việc trong bơm. Do đó thể tích và áp suất chất lỏng trong bơm sẽ thay đổi và
cung cấp năng lượng cho chất lỏng.
- Bơm ly tâm: nhờ lực ly tâm tạo ra trong chất lỏng khi guồng quay mà chất lỏng được hút
và đẩy ra khỏi bơm. Khi cánh quạt quay, động năng của nó sẽ được truyền vào chất lỏng
tạo năng lượng cho chất lỏng.
- Bơm đặc biệt: như bơm tia, bơm sục khí, thùng nén,…. Các loại bơm này thường không
có bộ phận dẫn động mà dùng dòng khí hay hơi làm nguồn động lực để đẩy chất lỏng.

3
2. Bơm pittong tác dụng đơn
- Nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của loại bơm này thể hiện ở hình sau:
a. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
- Bơm pittong tác dụng đơn gồm các bộ phận chính sau: Xilanh hình trụ, trong đó có
pittong chuyển động tịnh tiến qua lại nhờ cơ cấu truyển động tay quay thanh truyền. Phía
đầu xilanh có 2 xupap hút và đẩy.
- Khi pittong chuyển động từ trái qua phải, áp suất trong xilanh sẽ giảm xuống nhỏ hơn
áp suất khí quyển. Dưới tác dụng của áp suất khí quyển, xupap hút sẽ mở ra để nước tràn
vào xilanh và đồng thời xupap đẩy bị đóng lại. khi pittong chuyển động ngược lại từ phải
sang trái, áp suất trong xilanh sẽ tăng lên, khi đó xupap hút sẽ đóng lại và xupap đẩy sẽ
mở ra và nước được đẩy ra ngoài.
- Như vậy trong một chu kì chuyển động của pittong quá trình hút và đẩy chất lỏng được
thực hiện một lần.
- Khi trục quay B-> A. pittong di chuyển từ trái sang phải, chất lỏng được hút vào chứa
trong xilanh. Thể tích chất lỏng hút vào đúng thể tích xilanh (𝜋. 𝐷2 /4)𝑆. Khi trục quay
nửa vòng còn lại (từ A->B) thì pittong di chuyển từ trái sang phải và đẩy lượng chất lỏng
trong xilanh ra ngoài.
- Như vậy, khi trục quay 1 vòng thì lượng chất lỏng do bơm pittong tác dụng đơn cung
cấp (𝜋. 𝐷2 /4)𝑆. Khi bơm quay n vòng/phút thì lượng chất lỏng do bơm cung cấp là
n.(𝜋. 𝐷2 /4)𝑆 m3/phút.
- Vậy năng suất của bơm pittong
𝑄 = 𝜂. 𝐹. 𝑆. 𝑛 𝑚3 /𝑝ℎ
Trong đó:
Pittong có thể ở dạng tấm tròn (khi đường kính ngoài của pittong có giá trị lớn hơn
chiều dài nhiều lần) và pittong có thể ở dạng thỏi trụ (khi đường kính ngoài của
pittong có giá trị nhỏ hơn chiều dài nhiều lần).
- Sự biến đổi lượng chất lỏng do bơm pittong tác dụng đơn cung cấp được mô tả trên hình.
Khi trục quay nửa vòng đầu tiên( O0 -> 1800), lượng chất lỏng ra bằng không. Nửa vòng
tiếp theo lượng chất lỏng do bơm cung có có dạng parabol.
b. Ưu nhược điểm
- Bơm pittong tác dụng đơn có ưu điểm cấu tạo đơn giản, nhưng nhược điểm lớn nhất của
bơm pittong tác dụng đơn là lưu lượng không đều.
3. Bơm pittong tác dụng kép
a. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
- Bơm pittong tác dụng kép có 2 xupap hút và 2 xupap đẩy.
- Khi pittong chuyển động về phía phải, thể tích khoảng trống trong xilanh bên trái tăng,
áp suất giảm nên chất lỏng được hút vào buồng xilanh bên trái qua xupap 1, đồng thời
khi đó thể tích khoảng trống trong xilanh bên phải giảm, áp suất tăng, đẩy chất lỏng chứa
trong xilanh bên phải qua xupap 4 vào ống đẩy.
- Khi pittong chuyển động về phía trái, chất lỏng được hút vào buồng xilanh bên phải qua
xupap 2 và đồng thời đẩy chất lỏng chứa trong xilanh bên trái qua xupap 3 vào ống đẩy.

4
- Khi trục quay nửa vòng, pittong chuyển động từ trái sang phải, bơm sẽ hút được 1 lượng:
𝐹. 𝑆 = (𝜋. 𝐷2 /4)𝑆
𝐷2 𝑑2
và đẩy ra 1 lượng: 𝐹. 𝑆 − 𝑓. 𝑠 = (𝜋. − 𝜋. )𝑆
4 4
(f.s là thể tích cán pittong đường kính d chiếm chỗ).
- Như vậy, khi trục quay 1 vòng, lượng chất lỏng do bơm cung cấp:
𝐹. 𝑆 + (𝐹. 𝑆 − 𝑓. 𝑆) = (2𝐹 − 𝑓). 𝑆
- Khi trục quay n vòng/phút lượng chất lỏng bơm cung cấp: n(2F-f).S
- Vậy năng suất của bơm tác dụng kép sẽ là:
𝑄 = 𝜂. 𝑛. (2𝐹 − 𝑓). 𝑆 𝑚3 /𝑝ℎú𝑡
Trong đó:
b. Ưu nhược điểm
- Ưu điểm: năng suất cao hơn, dòng chảy của chất lỏng ít biến động hơn loại bơm tác dụng
đơn
- Nhược điểm: bơm có chiều dài lớn, lực ép của pittong lên 2 phía khác nhau, hộp chèn
kín cho cán bơm phức tạp, bơm có nhiều van,…

5
4. Bơm bánh răng
- Bơm bánh răng thường được dùng để bơm các chất lỏng có độ nhớt cao và được ứng
dụng rất nhiều trong các nhà máy thủy lực (máy ép, máy nâng,…)
- Do không có van hút và van đẩy nên bơm bánh răng có thể quay với vận tốc lớn (n =
700-5000 vòng/phút) nên nó thường nhận truyền động trực tiếp từ động cơ điện.
- Vì khi làm việc bơm bánh răng luôn tiếp xúc trực tiếp với các chất lỏng có độ nhớt cao
(như dầu nhớt, dầu thủy lực,…) nên tuổi thọ nó rất cao. Các bề mặt của bơm phải được
chế tạo với độ chính xác và độ bóng rất cao thì mới chịu được áp lực lớn và không tổn
thất nhiều lưu lượng.
- Bơm bánh răng thường có năng suất nhỏ, thường tự 0,3 tới 2 l/s, nhưng có thể tạo được
áp suất rất lớn đến 700at thậm chí đến trên 1000at.
- Năng suất của bơm được xác định như sau:
𝑄 = (𝜋. 𝑏. 𝑛/4.60). (𝐷12 − 𝐷22 ). 𝜂
Trong đó:
5. Bơm trục vít
- Bơm trục vít có dải lưu lượng và áp suất rộng. nó có lưu lượng từ 1-15 thậm chí đến
100m3/s, áp suất từ (25-175).105 N/m2, số vòng quay từ 1000 – 10000 v/phút.
- Bơm loại này làm việc êm, ổn định có tuổi thọ cao. Cũng chính vì vậy mà bơm trục vít
được ứng dụng rất rộng rãi trong các máy ép thủy lực.
- Bơm trục vít khó chế tạo vì nó đòi hỏi độ chính xác cao, khó sửa chữa và phục hồi. bơm
trục vít không có hệ số không đồng đều.
- Bơm trục vít được cấu tạo từ 2 hoặc 3 trục vít ăn khớp với nhau, một trong số các trục
vít là trục dẫn, các trục còn lại là trục bị dẫn. các trục vít này được đặt trong khoang của
thân bơm sao cho đỉnh của cánh trục vít với thân là bé nhất.
- Khi làm việc thì chất lỏng được hút từ đầu này và đẩy về đầu kia của ηtrục vít. Phần
không gian rãnh của mỗi trục luôn chứa đầy chất lỏng và luôn chuyển động từ phía hút
sang phía đẩy.
- Nếu là bơm hai trục vít thì việc truyền động từ trục dẫn sang trục bị dẫn nhờ cặp răng ăn
khớp. để ăn khớp được thì các trục vít có chiều ngược nhau. Khi bơm gồm 3 trục vít thì
trục ở giữa là trục dẫn và đường kính ngoài của hai trục bên cạnh bằng đường kính trong
của trục giữa.
- Bơm trục vít có ưu điểm chính là bơm được các dung dịch đặc như bùn, mật gỉ đường,
hoa quả nghiền, bột nhão, … và nó được ứng dụng rộng rãi trong hóa chất thực phẩm,..
- Lưu lượng thực của bơm được tính từ công thức:
3 𝜋
𝑄𝑡𝑡 = . . (𝐷2 − 𝑑 2 )𝑡. 𝑛. 𝜂𝑄 . 𝑑 𝑚3 /𝑠
240 4
6. Bơm roto cánh trượt
- Bơm roto cánh trượt gồm 1 vỏ, bên trong trục 2 có sẻ rãnh theo hướng bán kính. Trong
rãnh có đặt cánh trượt 3. Khi trục quay, do lực ly tâm nên các cánh trượt văng ra phía
ngoài và ép sát vào vỏ bơm, chia thân bơm thành 2 vùng hút và đẩy
- Năng suất của bơm được xác định theo công thức:
2𝜋. 𝑅 − 𝑆. 𝑧
𝑄 = (𝑏. 𝑛. 𝑒. . 𝜂) , 𝑚3 /𝑠
30
6
III. Bơm ly tâm
- Bơm ly tâm được thiết kế và chế tạo dựa trên nguyên lý ly tâm
- Bơm ly tâm được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và đời sống hằng ngày vì nó có
các ưu điểm:
 Chạy êm, lưu lượng rất điều hòa
 Có thể quay với vận tốc rất lớn
 Nối trực tiếp với động cơ điện nên loại bỏ được các cơ cấu truyền động kiểu
tay quay tay biên, xupap, bầu khí,…
 Có dải điều chỉnh rộng
 Chiếm ít diện tích
 Tải trọng nền móng nhỏ
 Rẻ tiền, vốn đầu tư ít (nhất là đối với bơm trung bình và nhỏ)
 Vận hành đơn giản
 Cấu tạo không phức tạp, ít chi tiết chuyển động
 Có thể bơm được các chất lỏng đặc có lẫn vật rắn
 Hiệu suất cao, đặc biệt với bơm có năng suất lớn
 Có thể sử dụng để bơm các chất lỏng có nhiệt độ cao
- Tuy vậy bơm ly tâm cũng tồn tại một số nhược điểm sau:
 Khi mới khởi động không có khả năng hút chất lỏng
 Phải có bộ phận mồi chất lỏng
 Không nên tạo ra áp suất làm việc quá lớn ( trên 7 at).
 Hiệu suất của các bơm nhỏ không lớn lắm
 Năng suất của bơm Q phụ thuộc với chiều cao H
1. Phân loại bơm ly tâm
- Theo áp suất: bơm áp suất thấp, trung bình và cao. Đối với bơm áp suất thấp hoặc vừa
thường làm một guồng, vì vậy hay xảy ra hiện tượng xê dịch guồng cùng với trục và hiện
tượng tuần hoàn chất lỏng. để khắc phục hiện tượng này, người ta làm guồng kép có
cánh ở 2 phía, nên lực chiều trục được cân bằng. Ngoài ra để khử lực chiều trục người
ta còn chết tạo bơm nhiều cấp có miệng guồng đặt ngược nhau.
- Theo số lượng guồng: Bơm một cấp với áp suất thấp và vừa, bơm nhiều cấp với áp suất
cao.
- Theo cách dẫn chất lỏng từ guồng vào ống dẫn: gồm có bơm không thiết bị hướng và
bơm có thiết bị hướng
- Theo cách truyển động:
 Bơm trực tiếp: nối liền với động cơ điện hoặc máy nổ qua nối trục đàn hồi,
loại này thường có hiệu suất cao.
 Bơm có cơ cấu truyền động ( hộp tăng, giảm tốc; dây đai; bánh răng,…) loại
này thường có hiệu suất thấp hơn.
- Theo vị trí của trục bơm gồm có: bơm ly tâm thẳng đứng và bơm ly tâm nằm ngang.
- Theo hệ số cao tốc ns:

7
 Bơm ly tâm với vận tốc chậm: n = 40 -80 v/f năng suất hơn nhưng chiều cao
áp lực lớn
 Bơm ly tâm vận tốc vừa: n = 80 – 150 v/f
 Bơm ly tâm vận tốc lớn: n > 150 v/f
 Bơm ly tâm chéo n= 300- 600 v/f
 Bơm ly tâm hướng trục n= 500- 1200 v/f
2. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
- Vỏ bơm được cấu tạo theo hình xoắn ốc, có tiết diện lớn dần, có tác dụng làm giảm bớt
vận tốc đồng thời tăng áp lực dòng chảy. khi chất lỏng trong bánh guồng chuyển động
ra ngoài, dưới tác dụng của lực ly tâm, sẽ tạo ra áp suất chân không tại tâm bánh guồng.
do sự chênh lệch áp suất ở bên ngoài (áp suất khí quyển) và tâm bánh guồng chất lỏng
sẽ theo ông hút chuyển động vào bánh guồng, tạo thành dòng chất lỏng chuyển động liên
tục trong bơm.
- Trong khi hoạt động, bơm ly tâm cần được mồi đầy nước trong bánh guồng. khi bánh
guồng quay , dưới tác dụng của lực ly tâm chất lỏng trong bánh guồng sẽ chuyển động
theo cánh hướng dòng từ tâm bánh guồng ra mép và đi theo vỏ bơm ra ngoài.
- Đầu ống hút có lắp van 1 chiều và lưới lọc để ngăn ko cho rác và các vật rắn khác theo
chất lỏng vào bơm gây tắc bơm và đường ống đông thời giữ đưuọc chất lỏng trong ống
hút khi bơm ngừng
- Trên ống đẩy cũng thường lắp van 1 chiều để tránh chất lỏng khỏi bất ngờ đổ dồn về
bơm gây ra va đập thủy lực có thể làm hỏng cánh guồng và động cơ điện do bơm bất
ngờ ngừng hoạt động.
- Khác với bơm pittong, bơm ly tâm lúc khởi động không có khả năng hút chất lỏng vì lực
ly tâm xuất hiện khi guồng quay chưa đủ để đuổi hết không khí ra khỏi bơm và ống hút
để tạo ra độ chân không cần thiết.
- Chiều cao hút của bơm ly tâm phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của chất lỏng, trở lực
trong ống hút và nhiệt độ chất lỏng. do đó muốn tăng chiều cao hút của bơm phải giảm
trở lực trong ống hút và đảm bảo độ kín của ống tránh không để không khí lọt vào.
IV. Hiện tượng xâm thực và cách khắc phục
- Chất lỏng chuyển động vào miệng bơm ly tâm do áp suất ở đây thấp hơn áp suất khí
quyển, điều này đã tạo điều kiện cho các khí hòa tan có trong chất lỏng bốc hơi tạo ra
các bọt khí ở miệng ống hút của bơm. Các bọt khí này cùng chất lỏng sẽ chuyển động
trong cánh guồng. khi đó áp suất lại tăng lên, khí lại hòa tan ngược lại trong chất lỏng.
- Do quá trình bay hơi – ngưng tụ - hòa tan khi xảy ra rất nhanh, thể tích bọt khí tăng lên
và giảm đột ngột dẫn đến áp suất trong các bọt khí tăng lên rất lớn. hiện tượng đó tạo ra
sự va đập thủy lực, bào mòn các kết cấu kim loại, tạo ra sự rung động và tiếng ồn. hiện
tượng này gọi là hiện tượng xâm thực.
- Để tránh hiện tượng xâm thực, người ta cần tăng áp suất chất lỏng ở cửa vào của bơm
bằng cách giảm chiều cao hút như đặt bơm thấp hơn mực chất lỏng trong bể hút.

8
V. Ghép bơm song song
- Người ta lắp các bơm song2 khi cần tăng lưu lượng và giữ nguyên áp suất, có thể lắp 2
hoặc nhiều bơm có cùng đặc tuyến hoặc đặc tuyến khác nhau song song khi cần giữ
nguyên cột áp và tăng lưu lượng, lúc này chất lỏng cùng đẩy vào 1 đường ống.
- Đặc tuyến chung của cả 2 bơm nhận được bằng tổng năng suất (cộng hoành độ) của từng
bơm riêng biệt nhưng áp lực từng bơm riêng rẽ. Như vậy khi làm việc song song công
suất của mỗi bơm phải lớn hơn khi làm việc riêng rẽ,..
- Kết hợp đặc tuyến tổng của bơm với đặc tuyến mạng ống trên cùng tọa độ ta thấy rằng:
Điểm B là điểm làm việc riêng lẻ của từng bơm ứng với lưu lượng Q I =QII. Điểm A là
điểm làm việc chung của cá 2 bơm khi mắc song song với lưu lượng là QI+II.
- Như thế QI+II>QI nhưng nhỏ hơn 2QI
- Như vậy ta thấy cách ghép song song càng bất lợi khi trở lực đường ống càng lớn. do đó
cách ghép song song chỉ nên áp dụng đối với các mạng ống đơn giản(trở lực nhỏ) lúc đó
đường đặc tuyến mạng ống là đường nét đứt thì năng suất QI+II sẽ tăng lên.
VI. Ghép bơm nối tiếp
- Được thực hiện khi cần giữ lưu lượng và tăng cột áp. Trong trường hợp này năng suất
chung của bơm giống như năng suất từng bơm còn áp suất thì lớn hơn áp suất do từng
bơm tạo ra.
- Tổng áp suất của hệ thống phụ thuộc vào đặc tính mạng đường ống dẫn,
- Ghép nối tiếp thì phải sử dụng 2 bơm giống hệt nhau
- Kết hợp đặc tuyến 2 bơm mắc nối tiếp với đặc tuyến mạng ống trên cùng 1 đồ thị ta thấy:
- Điểm B là điểm làm việc của từng bơm riêng lẻ ứng với cột áp là H1 và lưu lượng Q1
- Điểm A là điểm làm việc khi bơm mắc nối tiếp ứng với cột áp H và lưu lượng Q
- Thực tế khi ghép bơm nối tiếp thì lưu lượng cũng tăng từ Q1 tới Q tuy nhiên ko đáng kể
và cột áp tăng từ H1 lên H nhưng H1<2H.

9
Chương IV Các loại quạt
- Quạt gió dung để vận chuyển khí hoặc không khí có áp suất chung không quá
1500mgH2O
- Tỷ số nén của khí hoặc không khí trong quạt không lớn và không có ảnh hưởng nhiều
đến các quá trình trong quạt. vì vậy khi nghiên cứu và tính toán các quá trình làm việc
trong quạt, người ta có thể cho rằng khí hoặc không khí k bị nén ép, nghĩa là coi khí or
không khí như chất lỏng. do đó c ác thông số cơ bản cũng như mọi công thực tính toán,
… của bơm cũng được dùng trực tiếp cho quạt.
- Tuy nhiên trong quá trình tính toán cần lưu ý sự khác nhau giữa khối lượng riêng của
khí or không khí với khối lượng riêng của chất lỏng (sai khác khoảng 700-1000 lần)
- Theo nguyên tác tác dụng người ta phân ra làm 2 loại quạt: Ly tâm và hướng trục.
1. Quạt ly tâm
1.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
- Cấu tạo của quạt ly tâm giống bơm ly tâm
- Các bộ phận chính của quạt ly tâm bao gồm:
o Guồng động: Để tạo ra áp lực và chuyển khí vào trong mạng đường ống. vật liệu chế
tạo guồng động thường làm bằng thép (thép hợp kim hoặc thép cacbon chất lượng
cao) khi đó guồng động thường được gia công bằng phương pháp hàn hoặc đinh tán;
hoặc vật liệu chế tạo guồng bằng kim loại màu (nhôm, hợp kim của nhôm, đồng thanh)
hoặc bằng polymer (các loại nhựa nhiệt dẻo,…); Guồng động thường bao gồm đĩa
trước, đĩa sau, may ơ và cánh (số cánh từ 6- 64), cánh guồng động có thể cong về phía
trước, cong về phía sau, hoặc cánh thẳng.
o Vỏ quạt: có tác dụng để tập trung dòng khí và biến đổi động năng thành thế năng, nên
biên dạng của vỏ quạ thường có biên dạng xoắn ốc; trên vỏ quạt có gắn cửa vào để
dẫn khí vào guồng động (sao cho tổn thất thủy lực là nhỏ nhất – khi đó khoảng hở
giữa ống dẫn khí vào và guồng động nhỏ và không quá 0,01 Dg) và cửa khí ra dẫn khí
vào hệ thống ống dẫn (sao cho giảm khả năng va đạp thủy lực cho dòng khí – khi đó
người ta thường đặt thêm bộ phận giảm chấn)
o Trục quạt: dùng để gắn và truyền momen xoắn cho guồng động, trục thường được chế
tạo bằng phương pháp tiện, phay và vật liệu chế tạo là thép hợp kim or thép cacbon
chất lượng cao; với những quạt số nhỏ (công suất nhỏ) trục quạt thường sd luôn trục
động cơ điện.
- Nguyên lý hoạt động của quạt ly tâm: khi trục quạt quay, làm quy guồng động có các
cánh gây ra lực ly tâm làm chuyển động chất khí về phía đuôi cánh guồng rồi theo rãnh
xoắn ốc trên vỏ quạt tập trung lại rồi được đẩy ra cửa đẩy của quạt. các rãnh xoắn ốc trên
vỏ quạt có tiết diện thay đổi (lớn dần) nhưng vận tốc dòng khí gần như không thay đổi,
do đó chất khí được bổ sung liên tục vào rãnh xoắn ốc và khi đó tại miệng hút của guồng
động sẽ có áp suất âm, nên dưới tác dụng của áp suất khí quyển hoặc áp suất dòng khí,
chất khí hoặc không khí sẽ tràn vào quạt.

10
1.2. Phân loại quạt ly tâm
- Phân loại theo mục đích sử dụng:
o Quạt không khí (quạt thường)
o Quạt lò khói (chịu nhiệt, chịu ăn mòn, có thể chịu được hóa chất, …)
o Quạt đặc biết chịu hóa chất (quạt chịu hơi axit,…).
- Phân loại theo áp lực làm việc
o Quạt áp lực thấp ΔP <100mmH2O
o Quạt áp lực trung bình 100 < ΔP <400 mmH2O
o Quạt áp lực cao, ΔP>400 mmH2O
- Phân loại theo hệ số cao tốc ns; quạt mẫu có áp lực H = 30 mmH2O, năng suất Q=1 m3/s
o Quạt có vận tốc cao >1500 v/p
o Quạt có vận tốc trung bình 800-1400 v/p
o Quạt có vận tốc chậm 500-700 v/p
o Quạt có vận tốc rất chậm < 500 v/p
1.3. Sự làm việc của quạt ly tâm trong hệ thống
1.3.1. Đặc tuyến của ống dẫn
Đặc tuyến của ống dẫn (a) là tổn thất áp lực trong ống dẫn và được tính theo công
thức: 𝐻𝑚 = 𝐻𝑡 + 𝑆. 𝐼. 𝑄2 , 𝑚𝑚𝐻2 𝑂
Trong đó: Ht là chiều cao tĩnh của khí, mmH2O
Q là lưu lượng của khí qua ống dẫn m3/s
S – trở lực riêng của đường ống, mmH2O /m ống dẫn
I- Chiều dài của ống dân, m
1.3.2. Đặc tuyến của quạt ly tâm
Đặc tuyến của quạt ly tâm (b) cũng tương tự đặc tuyến của bơm ly tâm.
1.3.3. Điểm làm việc của quạt ly tâm
Phối hợp đặc tuyến của quạt ly tâm với đặc tuyến của mạng đường ống, điểm
cắt nhau A của 2 đường cong chính là điểm làm việc của quạt trong hệ thống
© có giá trị Q1. H1. N1. η1.
1.3.4. Sự làm việc song song và nối tiếp
- Khi quạt k đủ lưu lượng và áp suất thì có thể phối hợp lắp quạt song song or nối tiếp.
- Quá trình lắp quạt song2 hoặc nối tiếp cũng tương tự lắp bơm song song or nối tiếp.
1.3.5. Chọn quạt ly tâm
- Có 2 phương pháp:
o Theo các bảng trong cataloge và theo các quy chuẩn
o Theo đường đặc tuyến tổng hợp của quạt.
- Theo bảng: dùng năng suất và áp lực tính đã cho rồi dựa theo bảng để xác định số hiệu
và số vòng quay tương ứng của quạt.
o Ưu điểm: đơn giản dễ chọn
o Nhược điểm: không thể xác định đưuọc chính xác chế độ làm việc thích hợp của hệ
thống.

11
- Theo các đường đặc tuyến tổng hợp: trên các đường đặc tuyến tổng hợp có các đường
cong H-Q ứng với n khác nhau và các đường cong hiệu suất η –Q ứng với một số hiệu
quạt cụ thể.
- Ngoài ra người ta còn có thể chọn quạt theo các đường đặc tuyến không thứ nguyên, tuy
nhiên phương pháp này ít được sử dụng.
1.3.6. Điều chỉnh chế độ làm việc của quạt ly tâm
- Người ta có thể điều chỉnh chế độ làm việc của quạt ly tâm bằng các phương pháp sau:
o Thay đổi đặc tuyến mạng đường ống bằng cách thay đổi độ mở của van khí trên đường
ống đẩy, phương pháp này không kinh tế và thường tăng trở lực nên ít được sử dụng.
o Thay đổi góc thiết bị hướng (góc α), phương pháp này dẫn đến thay đổi áp lực và năng
suất
o Thay đổi số vòng quay cảu quạt sử dụng hộp giảm tốc vô cấp, bộ truyền bánh đai vô
cấp, thay đổi động cơ có số vòng khác nhau, dùng có thể thay đổi số vòng quay hoặc
dùng bộ điều khiển tốc độ quay động cơ.
2. Quạt hướng trục
- Dùng trong trường hợp vận chuyển 1 lượng khí lớn nhưng áp suất nhỏ, nó thuộc dạng
quạt có vận tốc cao (ns > 1000 v/p)
2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
- Cấu tạo: quạt hướng trục có cấu tạo giống bơm hướng trục gồm 2 phần cơ bản:
o Cánh guống: cánh guống có các cánh được đặt nghiêng (số cánh thường 2-12) được
lắp theo phương hướng tâm; hình dáng hiện đại nhất của cánh guống là dạng bất đối
xứng (giống cánh máy bay) guồng thường được chế tạo từ thép tấm cacbon cao, hoặc
thép hợp kim đặc biệt bằng phương pháp hàn hoặc đinh tán.
o Vỏ quạt: thường được chế tạo từ thép tẩm cacbon chất lượng cao, hoặc thép hợp kim
đặc biệt; khoảng hở giữa vỏ quạt và các đầu cánh cần phải nhỏ nhất và thường ko vượt
quá 1.5% chiều dài cánh
- Nguyên lý hoạt động: khi guống quay khi vào cửa hút của quạt, luồng khí đi qua các
cánh guồng tạo nên 1 luồng không khí chuyển động song2 với phương của trục quạt rồi
đi ra cửa quạt, đa số các trường hợp là guồng quạt được lắp trực tiếp lên trục động cơ và
được đặt trong vỏ quạt.
Khi mở máy phải mở các van hay lá chắn trước vì khi đóng lá chắn công suất của quạt sẽ tăng
lên đến cực đại.
Hiệu suất của quạt hướng trục khoảng 0,5 – 0,8.
2.2. Đặc tuyến của quạt hướng trục
Đặc tuyến và một số quan hệ đặc biết của quạt hướng trục được biểu diễn bằng đồ thị sau:
Ở quạt hướng trục quan hệ giữa số vòng quay, đường kính và năng suất được biểu diễn qua
𝑄 0,5
công thức: 𝐷 = 5,1. ( ) ,𝑚
𝑛

Trong đó: Q- năng suất quạt m3/s


n – số vòng quay v/p
12
𝑚
Quan hệ giữa vận tốc vòng và áp lực biểu diễn qua công thức: 𝑢 = 2,8𝜑. 𝐻0,5 ,
𝑠

Trong đó: H – áp lực của quạt , mmH2O


φ – hệ số của quạt theo dạng cánh
3. Các quy tắc lắp đặt vận hành
- Kiểm tra định kỳ an toàn máy nén, các thiết bị chứa cùng đường ống dẫn và phụ kiên
theo đúng quy định
- Kiểm tra hệ thống dầu bôi trơn, lọc khí
- Kiểm tra các bulong móng chỉ được xiết chặt khi bê tông móng đã đủ thời gian chịu lực
- Trục chính và trục động cơ phải song2 với nhau.
- Nếu máy nén piston vừa được lắp đặt, đại tu thì phải thử máy trước vận hành.
o Thử k tải (thử lạnh) với thời gian 5p, 15p, 30p, 6h
o Thử có tải ( tải nóng) với thời gian 30p, 6h, 48h.
o Sau khi máy làm việc bình thường thì đưa máy vào vận hành bình thường.
- Máy nén khởi động theo thứ tự: quan sát kiểm tra tổng thể máy nén, mở các van dầu về
các bộ phận máy nén, mở van đẩy, chuyển máy nén về trạng thái ko tải rồi có tải.

13

You might also like