Professional Documents
Culture Documents
Lythuyet
Lythuyet
1. Articles and one, a little/ a few, this, that. Mạo từ và one (một), a little/ a few (một ít/
một vài), this, that (này, kia.
1. Mạo từ bất định a/an (The indefinite article).
+ Hình thức a được dùng trước một từ bắt đầu bằng một phụ âm, hay một nguyên âm có âm là
phụ âm.
Ví dụ:
a man (một người đàn ông), a hat (một cái nón)
a university (một trường đại học)
a European (một người châu Âu)
a one way street (một con đường một chiều)
+ Hình thức an được dùng trước những từ bắt đầu bằng một nguyên âm.
an apple (một trái táo), an island (một hòn đảo)
an uncle (một ông chú), an egg (một quả trứng)
an onion (một củ hành), an hour (một giờ đồng hồ)
+ Hay bằng các mẫu tự đặc biệt được đọc như một nguyên âm
an L-plate (một tấm bảng gắn ở xe tập lái), an MP (một quân cảnh), an SOS (một tín hiệu cấp
cứu), an “X” (một chữ X).
+ A/An có hình thức giống nhau ở tất cả các giống.
a man (một người đàn ông), a woman (một phụ nữ), an actor (một nam diễn viên), an actress
(một nữ diễn viên), a table (một cái bàn).
2. Các dùng A/An
A/An được dùng:
A. Trước một danh từ số ít có thể đếm được như danh từ đã được đề cập lần đầu và không
tượng trưng cho người hay vật đặc biệt nào.
I need a visa (Tôi cần một chiếu khán-visa).
They live in a flat (Họ sống trong một căn hộ).
He bought an ice-cream (Anh ta đã mua một cây kem).
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
B. Trước một danh từ số ít có thể đếm được mà danh từ đó được dùng để chỉ chung một loại đồ
vật:
A car must be insured = All cars/ any car must be insured. (Xe hơi phải được bảo hiểm).
A child needs love = All children need/ Any child needs love. (Trẻ em cần sự yêu thương).
C. Với một danh từ làm bổ túc từ, bao gồm chức danh của các nghề nghiệp.
It was an earthquake. (Đó là một trận động đất).
She’ll be a dancer. (Cô ta sẽ là một diễn viên múa).
He is an actor. (Anh ta là một diễn viên).
D. Trong một số thành ngữ chỉ số lượng:
a lot of (nhiều), a couple (một cặp/ đôi), a great many (nhiều), a dozen (một tá) [dùng one
dozen cũng được], a great deal of (nhiều).
E. Với những số nhất định:
a hundred (một trăm), a thousand (một ngàn).
- Trước half (nửa, rưỡi) khi half theo sau một số nguyên vẹn.
½ kilos = one and half kilos hay a kilo and a half (một kí rưỡi).
- Nhưng ½ kg = half a kilo (nửa kí) [không có a trước half]; mặc dù đôi khi vẫn dùng a + half +
danh từ:
a half- holiday (ngày lễ nghỉ nửa ngày)
a half-portion (nửa phần); a half-share (nửa cổ phần).
- Với 1/3, ¼, 1/5 v.v… a cũng thường được dùng: a third = 1/3, a quarter = ¼ v.v… nhưng nếu
dùng one cũng được.
F. Trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ v.v…:
5 p a kilo (5 xu một ký); ₤ 1 a metre (1 bảng 1 mét); sixty kilometres an hour (sáu mươi ki lô
mét một giờ); 10 p a dozen (10 xu một tá); four times a day (một ngày bốn lần). Với nghĩa trên
a/an = per (mỗi).
G. Trước các danh từ số ít đếm được trong các câu cảm thán:
Such a long queue! (Một hàng dài kinh khủng!).
What a pretty girl! (Một cô gái dễ thương làm sao!)
Nhưng: Such long queues! (Những hàng dài kinh khủng!)
What pretty girls! (Những cô gái dễ thương làm sao!)
H. a có thể được đặt trước Mr/ Mrs/ Miss + họ:
a Mr Smith, a Mrs Smith, a Miss Smith, a Mr Smith có nghĩa là “một người đàn ông tên là
Smith” và ngụ ý ông ta là một người lạ đối với người nói. Nếu nói Mr Smith (không có a) thì lại
ngụ ý người nói biết ông Smith.
3. Việc bỏ a/ an
A/an được bỏ khi:
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
(b) One có thể được dùng trước day (ngày)/ week (tuần) month (tháng)/ year (năm)/ summer
(mùa hè)/ winter (mùa đông)… hay trước tên gọi của ngày, tháng chỉ một thời gian đặc biệt của
điều gì đó đã xảy ra:
One night there was a terrible storm.
(Một đêm có một trận bão khủng khiếp).
One winter the snow fell early. (Một mùa đông tuyết rơi sớm).
One day a telegram arrived. (Một ngày bức điện đã đến.)
(c) One day cũng có thể được dùng với nghĩa “một ngày nào đó”.
One day you’ll be sorry you treated him so badly.
(Một ngày nào đó anh sẽ ân hận là anh đã đối xử với nó quá tệ).
(Cách dùng one và you hãy xem mục 68).
B. A/ an và one (đại từ).
One là một đại từ tương đương của a/ an.
Did you get a ticket? Yes, I managed to get one. (Anh đã mua được vé chứ? Vâng, tôi đã xoay
xở để mua được một vé).
Số nhiều của One dùng theo cách trên là Some (vài, một ít)
Did you get tickets? Yes, I managed to get some. (Anh đã mua được vé chứ? Vâng, tôi đã xoay
xở mua được vài vé).
5. A little/ a few (một ít/ một vài) và little/ few (ít)
A. a little/ little (tính từ) được dùng trước danh từ không đếm được.
a little salt/ little salt (một ít muối/ ít muối)
a few/ few (tính từ) được dùng trước danh từ số nhiều.
a few people/ few people (một vài người/ ít người).
Tất cả bốn hình thức trên đều có thể được dùng như đại từ, dùng một mình hay đi với of.
Sugar? A little, please. (Đường chứ? Cho xin một ít).
Only a few of these are any good.
(Chỉ có một vài cái trong số này là tốt thôi).
B. A little, few (tính từ và đại từ).
A little dùng để chỉ một số lượng nhỏ hay những gì mà người nói xem như là một số lượng nhỏ.
A few là một số đếm nhỏ hay những gì mà người nói xem như là một số đếm nhỏ.
Only đặt trước a little/ a few để nhấn mạnh số lượng hay số đếm thật sự khá nhỏ theo quan niệm
của người nói.
Only a few of our customers have accounts.
(Chỉ một vài khách hàng của chúng tôi là có tài khoản).
- Nhưng quite (khá) đặt trước a few thì lại xem như gia tăng số đếm.
I have quite a few books on art (quite a lot of books).
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
(Khách du lịch hạng nhất trả nhiều tiền hơn nên họ mong được thoải mái).
D. The + tính từ tượng trưng cho một nhóm người:
The old = old people (người già) (xem mục 23)
E. The dùng trước một số danh từ riêng chỉ biển, sóng, quần đảo, dãy núi, những tên gọi số
nhiều của các nước. sa mạc, miền.
The Atlantic (Đại tây dương), The Netherlands (Hà Lan)
The Thames (Sông Themes), The Sahara (Sa mạc Sahara).
The Azores (núi Azores), The Crimea (vùng Crimea).
The Alps (núi Alps), The Riviera (miền Riviera).
Và trước những tên gọi nhất định khác.
The City (thành phố), the Mall (khu Mall), the Sudan (Sudan).
The Hague (Cảng Hague), the Srand (phố Strand), the Yemen (Y-ê-men).
- The cũng được dùng trước những tên gọi gồm danh từ + of + danh từ
The Bay of Biscay (Vịnh Biscay), the Gulf of Mexico (Vịnh Mexico), the Cape of Good
Hope (mũi Hảo vọng), the United States of America (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ).
- The cũng được dùng trước những tên gọi bao gồm tính từ + danh từ (miễn là các tính từ
đó không phải east (đông), west (tây)…).
The Arabian Gulf (Vịnh Ả Rập), the New Forest (rừng New Forest), The High Street (xa
lộ).
- The được dùng trước những tính từ như east/west v.v… + danh từ trong những tên gọi
nhất định:
The East/West End (Viễn Đông, Viễn Tây).
The East/West Indies (Đông Ấn, Tây Ấn).
The North/South pole (Bắc cực, Nam cực).
Nhưng thường được bỏ ở:
South Africa (Nam Phi), North America (Bắc Mỹ).
West Germany (Tây Đức).
- Tuy nhiên the được dùng trước east/west v.v… khi các từ này là danh từ:
The north of Spain (Bắc Tây Ban Nha).
The Middle East (Trung Đông).
The West (phương Tây).
- Hãy so sánh Go north (trạng từ) (đi về hướng Bắc) với He lives in the north (danh từ)
(Anh ta sống ở miền Bắc).
F. The được dùng trước những tên gọi riêng bao gồm tính từ + danh từ hay danh từ + of +
danh từ:
The National Gallery (Nhà trưng bày mỹ thuật Quốc gia).
The Tower of London ( Tháp London).
The cũng được dùng trước những tên gọi đội hợp xướng, dàn nhạc, ban nhạc v.v…
The Bach Choir (Đội hợp xướng Bach).
The Philadelphia Orchestra (Dàn nhạc Philadelphia).
The Beatles (Ban nhạc Beatles).
Và trước tên gọi các tờ báo như The Times (Thời báo).
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
Và các tên con tàu như: the Great Britain (tàu Great Britain).
G. The với các tên gọi người được dùng giới hạn. The + họ ở số nhiều được dùng với nghĩa
“gia đình”…
The Smiths = Mr and Mrs Smith (and the children).
(gia đình Smith).
- The + tên gọi ở số ít + mệnh đề/cụm từ có thể dùng để phân biệt một người này với
người khác có cùng tên.
We have two Smiths. Which do you want? I want the Mr Smith who signed this letter.
(Chúng tối có hai ông Smith. Anh cần gặp người nào? Tôi cần gặp ông Smith đã ký lá
thư này).
- The được dùng trước tước hiệu (Lord Olivier, Captain Cook). (Lãnh chúa Olivier, thuyền
trưởng Cook) ngay cả một người nào đó được ám chỉ bằng một tước hiệu thì cũng dùng
the.
The earl expected… (Bá tước đã mong đợi…)
The Captain ordered… (Thuyền trưởng đã ra lệnh…)
- Những lá thư được viết cho từ hai chị em gái chưa lập gia đình trở lên có thể ghi là: The
Misses + họ. The Misses Smith (chị em cô Smith).
7. Việc bỏ “the”.
A. Mạo từ xác định không được dùng:
1. Trước những tên gọi các nơi chốn trừ những nơi đã nói ở trên hay trước tên gọi của
người.
2. Trước những danh từ trừu tượng trừ khi những danh từ đó được dùng với nghĩa đặc biệt.
Men fear death (con người sợ cái chết).
Nhưng: The death of the Prime Minister his party without a leader.
(Cái chết của vị Thủ tướng đã để lại cho đảng của ông không người lãnh đạo).
3. Sau một danh từ ở sở hữu cách (possessive case), hay sau một tính từ sở hữu (possessive
adjective).
The boy’s uncle = the uncle of the boy. (Chú của cậu bé).
It is my (blue) book = the (blue) book is mine.
(Cuốn sách (màu xanh) là của tôi).
4. Trước tên gọi các bữa ăn (nhưng hãy xem mục 3C) :
The Scots have porridge for breakfast.
(Gia đình Scot dùng cháo yến mạch cho bữa điểm tâm).
Nhưng:
The wedding breakfast was held in her father’s house. (Bữa tiệc sáng của đám cưới được
tổ chức tại nhà của cha cô ấy).
5. Trước tên gọi các môn chơi:
He plays golf (Anh ta chơi gôn).
6. Trước các bộ phận cơ thể và các thứ quần áo khi những thứ này được dùng với một tính
từ sở hữu.
Raise your right hand (Đưa tay phải của anh lên).
He took off his coat (Anh ta cởi áo khoác ra).
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
8. Việc bỏ The trước home (nhà), church (nhà thờ), hospital (bệnh viện), prison (nhà
tù), school (trường học) v.v… và trước work (công việc), sea (biển) và town (thị xã).
A. Home.
Khi home được dùng một mình, không đứng trước hay theo sau bằng một từ hay cụm từ
miêu tả thì bỏ the:
He is at home (Anh ta ở nhà).
- Home dùng một mình có thể được đặt ngay sau một động từ chỉ sự chuyển động có thể
được xem như một trạng từ:
He went home (Anh ta đã đi về nhà).
I arrived home after dark. (Tôi đã đến nhà sau khi trời tối).
Nhưng khi home được đặt trước hay sau một từ hay cụm từ miêu tả thì nó được xem như
danh từ khác vậy.
They went to their new home (Họ đã đi đến nhà mới của họ).
We arrived at the bride’s home (Chúng tôi đã đến nhà cô dâu).
For some years this was the home of your queen.
(Trong vài năm, đây là quê hương nữ hoàng của bạn).
A mud hut was only home he had ever known.
(Căn nhà duy nhất mà hắn biết chỉ là một cái chòi đất).
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
B. bed, church, court (tòa án), hospital, prison, school / college / university (đại học).
The không được dùng trước những danh từ nêu trên khi người ta đến những nơi này với
mục đích riêng biệt. Chúng ta đi:
to bed (đi ngủ), to hospital (đi nằm bệnh viện), to church (đi lễ),
to prison (đi tù), to court (ra tòa), to school / college / university (đi đại học).
Tương tự chúng ta có thể;
in bed (đi ngủ), in hospital (đi nằm bệnh viện).
at church (đi lễ), at school (đi học), in court (ra tòa) v.v…
We can be / get back (be / get home) from school / college / university (chúng ta có thể ở
trường / đại học về nhà).
Chúng ta có thể leave school (rời khỏi trường, tan học, leave hospital (ra viện), be
released from prison (ra tù).
- Khi những nơi này chỉ dùng để thăm viếng hay những lý do khác thì cần thiết phải có the:
I went to the church to see the stained glass.
(Tôi đã đi đến nhà thờ để xem kính màu).
He goes to the prison sometimes to give lectures.
(Thỉnh thoảng ông ta đến khám đường để nói chuyện).
C. Sea (biển)
Chúng ta “go the sea” (đi biển) như những thủy thủ, “at sea” (ở trên biển) như một chuyến
hải hành. Nhưng at the sea thì lại có nghĩa là “sống gần biển”.
D. Work (chỗ làm) và office (cơ quan, văn phòng)
Work = (place of work) (chỗ làm việc) được dùng không có the:
He’s on his way to work (Anh ta trên đường đến chỗ làm).
He is at work. (Anh ta ở chỗ chỗ làm).
He isn’t back from work yet (Anh ta chưa đi làm về).
- Lưu ý at work còn có nghĩa là “làm việc”
hard at work = working hard (làm việc vất vả).
He’s hard at work on a new picture.
(Anh ta chăm chỉ vẽ một bức tranh mới).
- office = (place of work) (cơ quan văn phòng) thì cần the:
He is at / in the office (Anh ta ở tại / trong văn phòng).
- To be in office (không có the) có nghĩa là “giữ một chức vụ” (thường là chính trị), To be
out of office = to be no longer in power (không còn quyền hành nữa).
E. Town (phố, thị xã).
Khi town là của người nói thì có thể bỏ the:
We go to town sometimes to buy clothes.
(Thỉnh thoảng chúng tôi đi phố để mua quần áo).
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP