Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao Benh Vien Part 4
Bao Cao Benh Vien Part 4
KHOA DƯỢC
SVTH:
MSSV:
Lớp:
Khóa:
GVHD:
CBHD Tại BV Q.7:
MỤC LỤC
Bệnh viện Quận 7 đã được UBND Thành phố xếp lọai Bệnh viện hạng III
với quy mô 150 giường bệnh, 14 khoa phòng. Ban giám đốc gồm 04 đồng chí có
trình độ CK cấp I trở lên, bao gồm 12 khoa, 13 chuyên khoa và 9 phòng ban
- 12 Khoa: Khoa Nội; Khoa Khám bệnh; Khoa dinh dưỡng; Khoa Chẩn đoán
hìnhảnh - Xét nghiệm; Khoa Y học cổ truyền; Khoa Ngoại; Khoa Hồi sức cấp
cứu vàchống độc; Khoa Dược; Khoa Liên chuyên khoa; Khoa Cận lâm sàng;
Khoa Nhi.
- 13 chuyên khoa: Hồi sức - Cấp cứu; Ngoại Cơ Xương Khớp; Răng - Hàm -
Mặt;
Dinh dưỡng; Ngoại Thần kinh; Ngoại Tiêu hoá - Gan mật; Ngoại Tim mạch;
Ngoại, Hô hấp; Tai - Mũi - Họng; Nhãn khoa; Sản phụ khoa; Nhi; Dược
- 9 Phòng ban: Phòng khám nội; Phòng khám sản; Phòng khám nhi; Phòng
khám ngoại; Phòng hồi sức cấp cứu; Phòng tổ chức hành chính quản trị; Phòng
kế hoạch-nghiệp vụ; Phòng tài chính kế toán.
Sơ đồ vị trí khoa Dược - Bệnh viện Quận 7:
Trang thiết bị: Gồm có 163 trang thiết bịhiện đại phục vụkhám và chữa bệnh
như
Máy gây mê kèm thở; Máy bơm tiêm điện; Máy chụp X.Quang tổng quát
TOSHIBA; Máy X.Quang di động; Máy rửa phim X.Ray( tự động); Máy siêu
âm màu HD; Máy truyền dịch tự động TE 135; Máy monitor Ìnfinium Medical
Omni II; Máy điện tim 3 cần ECG_9620; Máy phun sương tiệt trùng Diffuseur
505 CM; Máy shock tim Nihon Kohden; Máy giúp thở xách tay HT50; Lò hấp
tiệt trùng ướt;
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA KHOA
DƯỢC BỆNH VIỆN:
1. Cơ cấu tổ chức của khoa Dược:
Khoa Dược bao gồm các bộ phận chính sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KHOA DƯỢC - BỆNH VIỆN QUẬN 7
2.1 SẮP XẾP, PHÂN LOẠI VÀ BẢO QUẢN THUỐC TẠI KHO DƯỢC
CỦA KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN QUẬN 7:
2.1.1 Mô tả việc thiết và sắp xếp thuốc, y cụ trong các kho :
- Thuốc được xếp trên giá, kệ và pallet. Thuốc xếp theo nhóm dược lý, trong
cùng một nhóm xếp theo thứ tự A, B, C... từ trái sang phải.
- Nhãn thùng thuốc quay ra ngoài, tránh xếp ngược thuốc. Thuốc có hạn dùng
gần nhất thì xếp bên ngoài và xếp lên trên. Thuốc xa hạn dùng thì xếp bên dưới
và xếp bên trong.
- Khi nhập thêm thuốc về có hạn dùng xa hơn thì mình xếp thuốc tồn có hạn
dùng gần hơn ra bên ngoài, xếp thuốc mới nhập về có hạn dùng xa hơn vào trong
như vậy được gọi là đảo kho. Có khi, thuốc mới nhập về có hạn dùng gần hơn
thuốc tồn trong kho thì xếp thuốc mới nhập ra ngoài.
- Thuốc cần kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) bảo quản trong tủ kín có khóa cẩn thận.
Chỉ có người phụ trách mới được lấy thuốc.
- Thuốc, hoá chất dễ cháy nổ, vắc xin, sinh phẩm bảo quản tại kho riêng.
- Thuốc yêu cầu bảo quản trong tủ lạnh thì xếp thuốc vào tủ lạnh để bảo quản.
- Dụng cụ y tế xếp riêng ở một khu để dễ dàng bảo quản và kiểm tra.
Ngoài 2 nguyên tắc cơ bản 3 dễ (dễ thấy – dễ lấy - dễ kiểm tra) và 5
chống (Chống ẩm nóng - chống mối mọt côn trùng - chống cháy nổ - chống quá
hạn dùng -chống đổ vỡ hư hao mất mát). Trên nền tảng đó, bệnh viện quận 7 mở
rộng thực hiện theo 3 nguyên tắc đặc trưng áp dụng với tất cả các kho
5 chống:
Chống nhầm lẫn.
Chống quá hạn dùng.
Chống mối mọt sâu bọ.
Chống trộm cắp.
Chống cháy nổ ngập lụt.
- 3 tra:
Thể thức đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc, liều dùng cách dùng.
Nhận thuốc.
Chất lượng thuốc.
- 3 đối chiếu:
Tên thuốc ở đơn phiếu và nhận.
Nồng độ hàm lượng ở đơn-phiếu với số thuốc sẽ giao.
Số lượng số khoảng thuốc ở đơn-phiếu với số thuốc sẽ giao phiếu.
2.1.2 Hình ảnh kho chẵn:
2.2 Kho lẻ BHYT ngoại trú:
Kháng sinh
Trình bày cách thức theo dõi và đảm bảo chất lượng thuốc trong quá trình bảo
quản tại kho:
Quy trình kiểm soát chất lượng thuốc:
Người
Bước thực Mô tả
thực hiện
hiện
- Tiến hành kiểm tra: các chứng từ theo quy chế
kiểm tra tên thuốc, hàm lượng, số lô, số đăng kí luu
hành, hạn sử dụng, số lượng, kiểm tra chất lượng bằm
cảm quan.
- Việc kiểm nhập được kí xác nhận 3 bên: người
giao hàng, thủ kho và bộ phân TCKT
- Hàng không đạt chất lượng, trả lại nhà cung cấp
yêu cầu giao lại thuốc đạt yêu cầu.
- Hàng đạt yêu cầu, tiến hành làm thủ tục nhập
Thủ kho
kho.
chẵn
Nhà cung Tiếp nhận
ứng Bộ và kiểm tra
phận
TCKT
II. KHO THUỐC TRONG BỆNH VIỆN THEO HƯỚNG DẪN GSP:
Kho chẵn:
Chức năngkho chẵn:
Thuốc và vật dụng y tế được nhập về kho chẵn và sau đó cấp phát cho các kho lẻ
trong bệnh viện là kho nội viện, kho ngoại viện bảo hiểm y tế, kho đông y và nhà thuốc
bệnh viện
Đặc điểm kho chẵn theo chuẩn GSP:
- Cao ráo, thoáng mát, thuận tiện cho việc xuất, nhập, vận chuyển và bảo vệ.
- Xa chỗ đông người, xa nơi ô nhiễm.
- Hướng kho: Đông Nam
- Nền kho chịu lực ≥ 2 lần hàng hóa.
- Tường kho: vật liệu chắc chắn
- Mái kho: vật liệu chống nắng, mái nhọn.
- Cửa kho: cửa sắt lùa.
- Mái hiên: đủ rộng tránh ánh nắng hoặc mưa hắt vào.
- Diện tích kho đủ rộng bảo đảm việc bảo quản thuốc đáp ứng với yêu cầu
của từng mặt hàng thuốc (diện tích thực tế 200 m2, dài 20m; rộng 10m, cao 3.2m).
- Nhập tên nơi nhận (chuyển cho khoa nào thì chọn khoa đó).
- Ngày/ tháng/ năm.
- Tên hàng.
- Số lượng.
- Sau khi chuyển kho trên máy sẽ trừ thẻ kho, làm gọn danh mục thuốc trong kho.
Lưu ý: xuất hàng trên máy cũng theo nguyên tắc FEFO và FIFO.
2.3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN GIỚI THIỆU THUỐC TRONG BỆNH VIỆN,
HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ:
1. Cách tổ chức và hoạt động thông tin giới thiệu giới thiệu thuốc trong bệnh
viện:
- Thông tin thuốc trong bệnh viện có treo băng rôn khẩu hiệu, để những tờ hướng
dẫn sử dụng cho bệnh nhân lấy xem.
- Tổ chức đơn vị thông tin thuốc để phổ biến, theo dõi, tuyên truyền sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý và hiệu quả.
- Thông tin về thuốc: tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, quá liều, hiệu
chỉnhliều cho các đối tượng người bệnh đặc biệt, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng
không mong muốn của thuốc, tương tác thuốc, tương hợp, tương kỵ của thuốc, lựa chọn
thuốc trong điều trị, sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú, các lưu ý khi sử
dụng thuốc.
- Thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành phần, tác dụng
dược lý, tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng đến các
khoa lâm sàng.
- Tư vấn cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc đưa vào danh
mục thuốc dùng trong bệnh viện, trong việc xây dựng tiêu chí lựa chọn thuốc trong đấu
thầu.
- Tư vấn về sử dụng thuốc cho bác sĩ kê đơn lựa chọn thuốc trong điều trị.
- Hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, người bệnh nhằm tăng cường sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Hướng dẫn cách dùng, đường dùng, khoảng cách dùng, thời
điểm dùng thuốc. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát điều trị.
- Tham gia phổ biến, cập nhật các kiến thức chuyên môn liên quan đến thuốc và sử
dụng thuốc cho cán bộ y tế.
- Tham gia công tác cảnh giác dược: theo dõi, tập hợp các báo cáo về tác dụng không
mong muốn của thuốc trong đơn vị và báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin
thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc. Đề xuất biện pháp giải quyết và kiến nghị
về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn.
2. Nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng thuốc & điều trị:
Mục tiêu:
- Thực hiện tốt quy định Hội đồng thuốc và điều trị do Bộ y tế ban hành.
- Đảm bảo đầy đủ thuốc sử dụng theo danh mục của Bộ y tế và theo yêu cầu thực tế
tại đơn vị.
- Đảm bảo thuốc mua vào giá hợp lý, sử dụng có hiệu quả cao nhất và hạn chế tối
đa số lượng bị quá hạn sử dụng.
Chức năng: Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn
đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách
quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
2.1 Nhiệm vụ:
- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.
- Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện.
- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị.
- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
- Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị.
- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc.
- Hội đồng họp định kỳ hai tháng 1 lần hoặc đột xuất do Chủ tịch Hội đồng triệu
tập. Hội đồng có thể họp đột xuất để giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ họp
định kỳ của Hội đồng.
- Hội đồng xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động và nội dung họp
định kỳ trong 1 năm.
- Phó Chủ tịch kiêm ủy viên thường trực Hội đồng chịu trách nhiệm tổng hợp tài
liệu liên quan về thuốc cho các buổi họp của Hội đồng. Tài liệu phải được gửi trước cho
các ủy viên Hội đồng để nghiên cứu trước khi họp.
- Hội đồng thảo luận, phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản và trình Giám đốc
bệnh viện phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.3 Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị:
Tùy quy mô và khả năng mỗi bệnh viện, Hội đồng có thể tự xây dựng hoặc tham
khảo tài liệu có sẵn từ các nguồn tại Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư
21/2013/TT-BYT) để xây dựng hướng dẫn điều trị sử dụng trong bệnh viện.
Nguyên tắc xây dựng hướng dẫn điều trị:
Phù hợp với hướng dẫn điều trị và hướng dẫn của các chương trình mục tiêu
quốc gia do Bộ Y tế ban hành.
Phù hợp trình độ chuyên môn, nhân lực và trang thiết bị của đơn vị.
Phản ánh quy tắc thực hành hiện thời.
Đơn giản, dễ hiểu và dễ cập nhật.
Các bước xây dựng hướng dẫn điều trị ( HDĐT):
o Xác định nhóm chuyên gia để xây dựng hoặc điều chỉnh các hướng dẫn điều
trị sẵn có.
o Xây dựng kế hoạch tổng thể để xây dựng và thực hiện HDĐT.
o Xác định các bệnh cần hướng dẫn điều trị trong bệnh viện.
o Lựa chọn và xây dựng các hướng dẫn điều trị phù hợp.
o Xác định loại thông tin đề cập trong hướng dẫn điều trị.
o Lấy ý kiến góp ý và áp dụng thử hướng dẫn điều trị.
o Phổ biến hướng dẫn, thực hiện hướng dẫn điều trị; triển khai thực hiện.
o Cung cấp đủ hướng dẫn điều tri đến thầy thuốc kê đơn.
o Tập huấn sử dụng cho tất cả thầy thuốc kê đơn.
o Tiến hành theo dõi, giám sát việc tuân thủ hướng dẫn điều trị.
o Định kỳ rà soát và cập nhật các nội dung hướng dẫn đã được xây dựng.
1.1 Quy trình nhập xuất thuốc của chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản:
Phạm vi áp dụng: kho lẻ nội viện của kho Dược, khoa Sản.
Người Bước
Mô tả
thực hiện thực hiện
- Khoa sản dự trù thuốc theo nhu cầu sử dụng
- Nhân viên khoa Dược nhận thuốc mỗi quý theo
số lượng
Khoa sản Dự trữ thuốc
- Nhân viên khoa Dược nhận thuốc mỗi quý theo
số lượng cấp phát của Trung Tâm Sức Khỏe
Sinh Sản.
- Tiến hành kiểm tra số lô, số lượng, hàm lượng,
hạn dùng và giá, so sánh giữa thực tế và phiếu
xuất kho.
1.3 Quy trình cấp phát từ kho chẵn đến kho lẻ:
Lưu đồ theo quy trình:
- Kho lẻ dự trù thuốc theo nhu cầu sử dụng. của các khoa lâm sàng và lượng bệnh
nhân.
- Kho chẳn sẽ phát thuốc cho kho lẻ vào thứ 2, thứ 4, thứ 6 .
- Sau khi phát kho chẵn xuất thuốc lên máy, in phiếu xuất kho.
- Kho lẻ có nhiệm vụ kiểm tra thuốc trước khi rời kho.
- Thuốc gửi để khu vực riêng. và có sổ theo dõi. Khi lấy hàng phải có người của
kho chẵn.
- Lưu hồ sơ.
Mô tả quy trình:
- Bước 1: kho lẻ sẽ dự trù theo nhu cầu sử dụng của các khoa lâm sàng và lượng
bệnh nhân.
- Bước 2: kho chẵn sẽ phát thuốc cho kho lẻ nội viện và kho lẻ BHYT vào các
ngày cố dịnh (thứ 2, thứ 4 và thứ 6) trừ các thuốc nhập khẩn phải phát bổ sung.
- Bước 3: sau khi phát thuốc kho chẵn có nhiệm vụ phải cập nhât lên máy số
lượng thuốc đã phát, in phiếu xuất kho để 2 bên cùng kiểm tra và trình kí.
- Bước 4: kho lẻ có nhiệm vụ phải kiểm tra số lượng thuốc, số lô, hạn dùng thuốc
được phát trước khi ra khỏi kho.
- Bước 5: đối với các thuốc kho gửi lại ghi kí hiệu lên thùng, để khu vực riêng và
có sổ theo dõi. Và khi lấy hàng phải có người của kho chẵn.
- Bước 6: Lưu hồ sơ để đối chiếu.
Mô tả quy trình:
- Bước 1: Kiểm tra và tổng hợp số liệu về nhập, cấp phát, hư hao, hoặc điều chuyển.
Trước khi báo cáo dự trù thuốc phải kiểm tra, đối chiếu số lượng tồn đầu, nhập, xuất, hư
hao, tồn cuối chính xác .Lấy từ báo cáo nhập xuất tồn sử dụng của kho lẻ 3 tháng liên
tiếp từ đó tính bình quân 1 tháng.
- Bước 2: Lập báo cáo sử dụng và tồn kho thuốc. Kho chẵn thực hiện báo cáo sử
dụng và tồn kho tại khoa Dược (không năm được tủ trực).
- Bước 3: Tính toán nhu cầu sử dụng thuốc. Kho chẵn đã có số liệu sử dụng thuốc
từ đó tính bình quân nhu cầu mỗi tháng
- Bước 4: Lập bản dự trù. Thủ kho tính toán và dự trù thuốc gửi Trưởng khoa để
xem xét.
- Bước 5: Xem xét và phê duyệt. Trưởng khoa dược và hội đồng thuốc điều trị kết
hợp phê duyệt dự trù. Những thuốc chuyên khoa phải xin ý kiến các khoa điều trị.
- Bước 6: Chuyển cung tiêu đặt hàng, lưu hồ sơ. Thủ kho lưu hồ sơ để đối chiếu.
2. Xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện:
2.1 Các bước xây dựng danh mục thuốc:
a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và giá trị
sử dụng, phân tích ABC-VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các phản ứng có
hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các nguồn thông tin đáng tin cậy.
b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một
cách khách quan.
c) Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và theo phân loại VEN.
d) Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như: thuốc hạn
chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần,…).
e) Tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ y tế sử dụng danh mục thuốc.
f) Định kỳ hằng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc.
2.2 Danh mục một số thuốc ở bệnh viện:
Chú ý:
Toa thuốc đã được in chi phí và có chữ ký của bệnh nhân từ kế toán chuyển sang khoa
dược có đầy đủ các yêu cầu sau:
- Có đóng mộc “đồng chi trả” hoặc “không đóng tiền”.
- Có kẹp thẻ bảo hiểm của bệnh nhân vào toa thuốc và có đóng mộc “đã trả thẻ”.
- Khoa cấp phát thuốc bảo hiểm y tế chỉ cấp phát thuốc cho bệnh nhân có “thẻ bảo
hiểm y tế”. Nếu bệnh nhân không có theo bảo hiểm y tế sẽ mua thuốc tại nhà thuốc
của bệnh viện.
3.2 Phát thuốc nội viện (quy trình cấp phát Thuốc- vật tư y tế tiêu hao cho bệnh
nhân điều trị nội trú):
Chức năng: Kho cấp phát cho các khoa phòng trong bệnh viện.
Các hoạt động tại kho cấp phát cho bệnh nhân nội viện:
- Nhận hàng từ kho chẵn: kho cấp phát bệnh nhân nội viện nhận hàng từ kho chẵn
về kho của mình để cấp cho các khoa phòng trong bệnh viện. Khi nhận hàng kiểm
tra điều kiện bảo quản đối với các thuốc có yêu cầu bảo quản đặc biệt hoặc theo yêu
cầu trên nhãn hàng hóa.
- Kiểm hàng: thủ kho kiểm tra hàng hóa thực tế theo phiếu lĩnh: tên thuốc, tên hóa
chất, nồng độ (hàm lượng), đơn vị tính, quy cách đóng gói, số lượng, hạn dùng.
Thuốc có yêu cầu kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) làm biên bản kiểm nhập riêng.
- Nhập hàng: hàng nhận từ kho chẵn về được xếp lên giá, kệ vào kho, thuốc gần hạn
dùng xếp ra ngoài, thuốc xa hạn dùng xếp vào trong. Vật tư y tế, hóa chất để riêng
một khu vực để dễ kiểm tra và cấp phát. Thuốc gây nghiện – hướng tâm thần được
bảo quản trong tủ kín có khóa cẩn thận và có người phụ trách.
- Xuất hàng: các khoa phòng gửi phiếu lĩnh đến kho nội viện. Thủ kho soạn thuốc
và vật tư đúng chủng loại, đủ số lượng và giao hàng cho khoa phòng.
Quy trình giao thuốc cho các khoa phòng ở nội viện như sau:
- Nhận phiếu lãnh từ các khoa đã được ký duyệt.
- Nhập phiếu lãnh trên phần mềm.
- In phiếu xuất hàng có giá thuốc cho khoa phòng.
- Đi giao thuốc cho khoa phòng.
- Kiểm tra thuốc với các khoa phòng.
2 ĐIỀU DƯỠNG : Tổng hợp thuốc, vật tư y tế tiêu hao (dây chuyền dịch, bơm
tiêm, kim luồn, kim bướm, kim pha) từ bệnh án vào sổ tổng hợp phiếu lĩnh
thuốc vật tư y tế tiêu hao.
4 PHÓ TRƯỞNG KHOA DƯỢC : Đưa phiếu xuất kho cho giám đốc kí
5 KHO CHẴN : (Dược sĩ phụ trách kho chẵn thuốc, vật tư y tế)
-Cấp phát theo phiếu lĩnh.
-Kiểm tra, đối chiếu khi cấp phát.
-Thể thức phiếu lĩnh và phiếu xuất kho thuốc, vật tư tiêu hao.
-Kiểm tra tên, nồng độ (hàm lượng), dạng bào chế thuốc, vật tư y tế trên
phiếu lĩnh
Quy trình cấp phát thuốc nhà thuốc Bệnh viện (Nhà thuốc đạt chuẩn
GPP):
- Bước 1: Nhận toa thuốc.
- Bước 2: Nhập toa thuốc vào phần mềm.
- Bước 3: Soạn thuốc và ghi hướng dẫn sử dụng thuốc.
- Bước 4: Thu tiền.
-Bước 5: Giao thuốc cho bệnh nhân.
Yêu cầu:
- Nhu cầu vật tư trong 1năm được biết trước và ổn định ( không đổi).
- Thời gian chờ hàng ( kể từ khi đặt hàng cho đến khi nhận hàng) không thay đổi
và phải được biết trước.
- Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng.
- Toàn bộ số lượng hàng đặt mua nhận cùng lúc.
- Không có chiết khấu theo “số lượng” .
Mô hình đặt hàng theo lô sản xuất (POQ- Production Order Quantily Model):
- Cơ bản giống EOQ , điểm khác biệt duy nhất là hàng được đến nhiều chuyến.
Mô hình khấu trừ theo số lượng (QDM- Quantily Discount Model):
Thống kê So số liệu Kiểm tra phần nhập và tồn các kho chính xác tiến
dược, kế toán nhập với kế hành đối chiếu với kế toán dược số liệu đã đúng
dược toán dược với số liệu kế toán dược thống kê in báo cáo.
4.3 Qui Trình xử lí các thuốc không đảm bảo chất lượng tại bệnh viện:
Diễn giải:
a) Kiể m tra:
- Lúc nhập hàng phải kiểm tra cảm quan về chất lượng thuốc. Nếu phát hiện có
những thuốc bị biến đổi màu hoặc bể vỡ phải trả lại công ty và không nhập kho.
- Hàng tháng khi kiểm kê kho, nhân viên trong kho ngoài việc kiểm tra số lượng
còn kiểm tra hạn sử dụng của thuốc để phát hiện những thuốc cận hạn sử dụng.
Thông báo cho bác sĩ những thuốc có hạn dùng ngắn nói trên để các bác sĩ sử dụng
trước.
- Đối với các thuốc chương trình như thuốc sốt rét, thuốc kế hoạch hóa gia đình có
hạn dùng ngắn nên có những thuốc không kịp sử dụng kịp phải báo cáo, khi hết hạn
sử dụng thì hủy.
b) Biệt trữ:
Thuốc khi phát hiện có hư hỏng, bể vỡ trong quá trình cấp phát hoặc thuốc hết hạn sử
dụng phải được đưa vào khu biệt trữ, tránh lẫn lộn với các thuốc khác dể chờ xử lí.
V. NGHIỆP VỤ DƯỢC BỆNH VIỆN:
1. Các văn bản pháp lý hiện hành và việc triể n khai thực hiện trong khoa
Dược, các phòng khoa chuyên môn:
Thông tư 21/2013/TT-BYT: quy định tổ chức và hoạt động của Hội thuốc và
điều trị trong bệnh viện.
Thông tư 22/2011/TT-BYT: quy định tổ chức hoạt động của khoa dược bệnh
viện.
Thông tư 23/2011/TT-BYT: hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có
giường bệnh.
Thông tư 40/2014/TT-BYT: quy định danh mục thuốc tân dược thanh toán
BHYT.
Thông tư 20/2017/TT-BYT: quy định chi tiết một số điều của luật Dược và
Nghị định 54/2017/NĐ-CP về “ thuốc và nguyên liệu làm thuốc” phải được
kiểm soát đặc biệt.
Thông tư 06/2017/TT-BYT: ban hành danh mục thuốc độc và nguyên liệu
độc làm thuốc.
Thông tư 52/2017/TT-BYT quy định về đơn thuốc Hóa dược, Sinh phẩm điều
trị ngoại trú.
Luật Dược 2016, nghị định 54/2017/NĐ-CP: qui định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành luật Dược.
- Qua đó, em còn hiểu được tầm quan trọng sự cần thiết của các kỹ năng mềm
như: Kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tư vấn thuốc với
bệnh nhân tại bệnh viện.
- Cũng qua đợt thực tập này, em cảm thấy mình còn nhiều hạn chế về mặt kiến
thức, có nhiều thuốc mà em không nắm rõ và chưa được học qua, có sự khác
biệt giữa lý thuyết và khi áp dụng vào thực tế để điều trị bệnh.
- Tại bênh viện chúng em được tham gia vào công tác sắp xếp, vệ sinh và bảo
quản kho thuốc, … phụ giúp các anh-chị, kiểm tra thuốc trước khi nhận hàng.
- Quá trình thực tập tại bệnh viện cũng gây ra một số bất tiện cho phía bệnh
viện như: số lượng sinh viên thực tập đông trong cùng một nhà thuốc. Việc
làm quen với công việc trong bệnh viện nhìn chung vẫn còn vài khó khăn cho
em có sự bỡ ngỡ trong việc sắp xếp và tìm vị trí thuốc. Tuy vậy, nhưng em
cũng đã hoàn thành đợt thực tập này của mình trọn vẹn, nhờ sự giúp đỡ tận
tâm của cô hướng dẫn và các chị tại bệnh viện, đó là những kiến thức và kinh
nghiệm vô cùng quý báo cho em…
- Cuối dòng em xin cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
cùng Ban Lãnh Đạo, các cô, các anh, các chị của Khoa Dược-Bệnh viện quận
7 đã tạo điều kiện cho em được học tập và trải nghiệm thực tế.