Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 4 Ma Hoa Kenh
CHƯƠNG 4 Ma Hoa Kenh
Kênh có nhiễu: lượng tin nhận ít hơn lượng tin truyền một lượng, do độ
không chắc chắn của quyết định.
Kênh không nhiễu: lượng tin được bảo toàn khi truyền qua kênh.
Entropy hiệu quả: entropy nhận.
Độ nghi ngờ: sai khác giữa entropy phát và entropy hiệu quả. Có độ nghi
ngờ là do không chắc chắn ký tự nhận được có giống với ký tự phát hay
không.
E = H - Heff
2. Dung lượng kênh.
Dung lượng kênh: lượng tin tối đa kênh cho phép truyền qua trong một
đơn vị thời gian mà không gây lỗi.
Định lý Shanon:
Nếu R < C thì có thể mã hóa để truyền tin qua kênh với xác suất lỗi bé tùy ý.
Phương pháp mã hóa giảm xác suất lỗi gọi là mã hóa kênh.
II. Giới thiệu về điều khiển lỗi.
1.Các yêu cầu thiết kế truyền dẫn thông tin.
i. Truyền thông tin trong một băng thông hạn chế của một kênh truyền
sẵn có
ii. Truyền thông tin với một công suất hạn chế tùy ứng dụng cụ thể
iii. Truyền thông tin trong một khoảng thời gian trễ hạn chế
iv. Truyền thông tin với một tốc độ bit yêu cầu tùy theo dịch vụ
v. Chất lượng truyền dẫn ở mức chấp nhận được -> điều khiển lỗi
Pb: xác suất một bit nhị phân bất kì truyền đi bị lỗi.
BER (Bit Error Rate): tỉ số lỗi trung bình, được tính là tích pbRb (Rb là tốc độ
bit truyền trong kênh)
Khi Eb/N0 thấp: sử dụng mã hóa kênh không làm tăng chất lượng kênh
truyền.
Khi Eb/No cao: sử dụng mã hóa kênh làm giảm tỉ lệ lõi, tăng chất lượng
kênh.
Chất lượng kênh và băng thông:
Sử dụng mã hóa kênh làm tăng chất lượng kênh.(BERA -> BERC)
Phải đưa thêm các bit dư vào bản tin.
Nếu hệ thông thời gian thực (không chấp nhận trễ) -> tăng tốc độ truyền ->
tăng băng thông.
Công suất và băng thông:
Giảm công suất phát -> Giảm Eb (Từ B -> A hoặc C).
Sử dụng mã hóa kênh: giảm công suất phát không làm giảm chất lượng
kênh.
Tăng băng thông do các bit dư của mã hóa kênh.