Professional Documents
Culture Documents
May Phu 1 2014 (15-10-2014) PDF
May Phu 1 2014 (15-10-2014) PDF
1
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
1.2.2. Cột áp: Cột áp của bơm là độ chênh năng lượng đơn vị (là năng lượng
tính cho một đơn vị trọng lượng chất lỏng) của chất lỏng khi chảy qua
bơm, được tính giữa cửa ra và cửa vào của bơm.
p2 p1 v22 v12
HB h2 h1
2g
Trong đó:
p1, p2 là giá trị áp suất đo được tại cửa hút và cửa đẩy của bơm
h1, h2 là độ cao hình học của hai vị trí đo áp suất p1 và p2
v1, v2 là giá trị tốc độ dòng tại cửa hút và cửa đẩy
Khi biết được Q và H hoặc tổng áp suất mà bơm tạo ra được, ta xác định
được công suất thuỷ lực.
Ví dụ: Một bơm nước có áp suất định mức p 3 kG / cm 2 , 30 m cột
nước, lưu lượng là 60 m3/h. Vậy công suất thủy lực bằng:
2
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
60
N tl Q H 1000(kG / m3 ) (m3 / s ) 30(m)
3600
500(kG.m / s ) 9,81 500( N .m / s ) 4905W 4,905 KW
Vậy, công thức tổng quát tính công suất theo KW là:
9,81
N tl (kG / m3 ) Q(m3 / h) H (m)
1000 3600 (10)
=2, 725 10 (kG / m ) Q(m / h) H (m) (KW )
6 3 3
Công suất trên trục vào của bơm lớn hơn công suất thuỷ lực một
lượng bằng tổng các tổn thất trong bơm và trong quá trình truyền động
từ đầu trục vào bơm đến bánh cánh bơm
N tl
N tr
b
Thông thường ηb = 0,650,85 và được chia thành 3 dạng sau:
Hiệu suất lưu lượng ηq=0,85‐0,95;
Hiệu suất cột áp ηh=0,8‐0,85;
Hiệu suất cơ giới ηm=0,85‐0,9;
Vậy: b = q . h . m
Công suất động cơ điện lai tính theo
N dc = N tr /dc =3.U.I.cos( ) (11)
Trong đó hiệu suất động cơ điện ηđc=0,80,9.
3
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
3 4
Hình 1.1: Cấu tạo bơm li tâm
1. Bánh công tác 2. Trục bơm
3. Bộ phận dẫn hướng vào
4. Bộ phận dẫn hướng ra (buồng xoắn ốc)
5. Ống hút 6. Ống đẩy
Trước khi bơm làm việc, cần phải làm cho thân bơm (trong đó có cánh
công tác) và ống hút được điền đầy chất lỏng – thường được gọi là mồi bơm.
Khi bơm làm việc, bánh công tác quay, các phần tử chất lỏng ở trong
bánh công tác dưới ảnh hưởng của lực li tâm sẽ bị dồn từ trong ra ngoài,
chuyển động theo máng dẫn và đi vào ống đẩy với áp suất cao hơn, đó là quá
trình đẩy. Đồng thời, ở lối vào của bánh công tác có một vùng chân không và
do áp suất trong bể chứa lúc này lớn hơn áp suất ở lối vào của bơm, chất
lỏng ở bể hút liên tục được hút vào trong bơm qua ống hút, đó chính là quá
trình hút của bơm. Quá trình hút và đẩy của bơm là quá trình liên tục, tạo
nên dòng chảy liên tục qua bơm.
Bộ phận dẫn hướng ra thường có dạng xoắn ốc nên còn được gọi là
buồng xoắn ốc, có tác dụng điều hòa chất lỏng từ bánh công tác đi ra ống đẩy
và biến một phần động năng của dòng chảy thành áp năng.
4
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
a b c
Hình 1.2: Các dạng cánh bơm li tâm
a‐ Bánh cánh 2 phía kín b‐ Bánh cánh 1 phía kín
c‐ Bánh cánh 2 phía hở
- Cánh bơm có thể là kiểu một miệng hút hoặc 2 miệng hút, tức là
chất lỏng có thể được hút vào từ một phía hoặc 2 phía của cánh
bơm. Cánh bơm có thể là kiểu hở một phía, hở hai phía hoặc kín cả
2 phía (Hình 1.2). Ngoài ra tùy thuộc vào tốc độ công tác mà ưu tiên
chức năng chính của bơm là cần lưu lượng hay cột áp mà kết cấu
cánh bơm có dạng cong ít hay cong nhiều: cánh cong nhiều và dài
thì bơm chủ yếu để tạo ra cột áp, cánh cong ít và ngắn đồng thời bề
rộng của bánh cánh lớn thì bơm chủ yếu tạo ra sản lượng cao
(Hình1.3).Cánh bơm có thể được đúc bằng nhiều loại vật liệu như
gang, thép cacbon và thép hợp kim, các hợp kim của kim loại màu,
gốm, và nhựa. Tùy theo mục đích sử dụng, tốc độ quay của bơm và
kích thước bơm và loại công chất được bơm người ta sẽ chọn vật
liệu thích hợp để đúc cánh bơm. Cánh của các bơm cỡ nhỏ thường
được chế tạo để làm việc với một loại công chất không gây kích ứng
5
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
ở nhiệt độ thấp và công chất không lẫn tạp chất. Với các bơm cấp
nước cho nồi hơi cao áp thì yêu cầu bơm tương đối lớn và vận tốc
quay của cánh bơm rất cao nên cánh bơm phải được đúc bằng hợp
kim của thép với crome và niken. Nếu bơm được dùng để bơm các
chất lỏng có lẫn tạp chất, bùn, đất thì cánh bơm thường được đúc
bằng thép trắng. Ngoài ra, các bơm dùng trong các ngành công
nghiệp hóa học thì đều có cánh được làm từ các hợp kim đặc biệt,
nhựa và gốm. Bề mặt làm việc của cánh bơm phải càng nhẵn càng
tốt để giảm bớt các tổn thất bên trong bơm khi bơm làm việc.
Hình 1.3: Các dạng cong của cánh bơm li tâm
C. Trục bơm
Hình 1.4: Hình cắt dọc rotor của bơm 3 cấp
- Trục bơm là chi tiết rất quan trọng, nó quay với tốc độ cao và phải
chịu lực đẩy ngang rất lớn. Thường thì trục sẽ được đúc bằng hợp
kim hoặc thép cacbon cứng.Trục có thể được đỡ bằng các bạc đạn
6
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
hoặc bạc thau. Ở các bơm li tâm nhiều cấp, trục thường phải chịu
sự rung lắc rất lớn nhất là khi làm việc gần với vùng vòng quay
công hưởng do vậy khi thiết kế người ta sẽ thiết kế sao cho bơm
phải làm việc với giá trị vòng quay chênh lệch so vùng vòng quay
cộng hưởng ít nhất là 30%
- Cánh sẽ được gắn lên trục tạo thành rotor của bơm, với các bơm
nhỏ thì rotor cần được cân bằng tĩnh còn với các bơm lớn thì rotor
cần được cân bằng cả tĩnh và động. (Hình 1.4)
D. Thiết bị làm kín
Hình 1.5: Vị trí và một số dạng làm kín trong bơm li tâm
1‐ Vỏ bơm 2‐ Vòng làm kín 3‐ Cánh bơm
- Trong bơm li tâm, thiết bị làm kín có nhiệm vụ cách biệt các
khoang công tác với nhau không cho chất lỏng rò rỉ từ khoang cao
áp sang khoang thấp áp. Đồng thời có nhiệm vụ cách biệt phía
trong bơm với môi trường, không cho chất lỏng rò lọt ra ngoài và
không khí lọt vào trong bơm.
- Trên hình 3.5 liệt kê những vị trí lắp ráp các bộ làm kín, chúng có
tác dụng ngăn không cho chất lỏng qua lại nhưng thực tế vẫn luôn
có chất lỏng chảy qua các vị trí này và do vậy làm tổn thất lưu
lượng của bơm. Các chi tiết làm kín bên trong thưởng có mặt cắt là
7
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
hình chữ nhật được lắp cố định vào vỏ bơm và được chế tạo từ kim
loại mềm.
- Trên hình 3.6 thể hiện vị trí lắp thiết bị làm kín trục có nhiệm vụ
ngăn cách khoang công tác của bơm với môi trường bên ngoài. Với
các bơm có áp suất làm việc thấp và kích thước nhỏ, người ta dùng
trết tẩm mỡ để làm vật liệu làm kín (Hình 3.6 a). Còn với các bơm
có áp suất làm việc lớn và kích thước lớn người ta dùng bộ làm kín
kiểm cơ khí hay còn gọi là bạc chà (Hình 1.6b), bộ làm kín kiểu này
chế tạo tương đối phức tạp, tuy nhiên nó cho hiệu quả làm kín cao.
3 4
3 4
5
9
8
7 6 1 2 10
a b
8
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
Hình 1.7: Bơm li tâm 1 miệng hút làm kín trục bằng trết
9
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
Hình 1.8: Hình cắt một bơm li tâm một miệng hút
10
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
11
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
12
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
13
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
p2 p2 p2
Trước Sau
r2
Q p1 p1 F
r1
a b
Hình 1.12: Sơ đồ xác định lực dọc trục trong bơm li tâm
Khi bơm hoạt động, áp suất tác động vào bánh cánh của bơm tỷ lệ với
bình phương bán kính quay. Song phía trước cánh chỉ bị tác động từ khoảng
ứng với bán kính r1 tới r2, còn phần bên trong bán kính r1 chỉ chịu tác động
bởi áp suất động của dòng hút gây ra. Như vậy trong khoảng từ bán kính r1
đến r2 thì áp lực trước và sau cánh sẽ triệt tiêu nhau, còn phần nằm trong
bán kính r1 thì áp lực phía trước cánh nhỏ hơn rất nhiều so với áp lực phía
sau cánh, sự chênh lệch này làm xuất hiện lực dọc trục tác động từ phía sau
về phía trước, gí trị này càng lón càng không có lợi cho bơm.
Để làm giảm tác động của lực dọc trục, người ta dùng nhiều cách khác
nhau. Trên hình 1.13 là một số cách làm.
Khoan lỗ trên bánh cánh thông từ trước ra sau trong khoảng bán kính
r1, các lỗ này sẽ thông với khoang hút. Như vậy mặc dù lực dọc trục
được khử nhưng lại xuất hiện tổn thất đáng kể về lưu lượng bơm.
Sử dụng piston giả (hay còn gọi là đĩa chống lực dọc trục). Piston được
gắn nối tiếp phía sau bánh cánh và cũng được cố định với trục quay.
Phần áp suất phía sau bánh cánh sẽ tác động lên piston và bánh cánh
với áp lực bằng nhau nhưng theo chiều ngược nhau nên lực dọc trục
được khử.
Chế tạo bánh cánh có hai cửa hút đối xứng nhau. Như vậy áp lực ở hai
phía của bánh cánh sẽ có giá trị như nhau song ngược chiều nhau nên
khử được lực dọc trục.
14
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
Trong các trường hợp vẫn tồn tại lực dọc trục trong bơm li tâm mà
không được thiết kế các chi tiết để khử lực dọc trục thì ta phải chọn chế
độ khai thác thích hợp hoặc lắp ráp các ổ đỡ chặn nhằm củng cố trình
trạng công tác của bơm.
3
2
1 1
a b
Hình 1.13: Các phương pháp khử lực dọc trục
a‐ Khoan lỗ trên bánh cánh b‐ Dùng piston giả
1‐ Trục bơm 2‐ Bánh cánh 3‐ Vỏ bơm 4‐ Piston giả 5‐ Lỗ khoan
1.3.1.4. Một số chú ý trong quá trình khai thác bơm ly tâm
1. Chọn bơm đúng yêu cầu kỹ thuật dựa vào đường đặc tính của hệ thống
và đường đặc tính của bơm, trong đó đặc biệt chú ý đường đặc tính cơ
bản (H–Q ).
2. Nên lắp đặt đầy đủ các thiết bị và đồng hồ đo áp suất, đo chân không,
đo điện. Có thể lắp thêm van một chiều trên đường hút và đường đẩy
để dễ dàng mồi bơm và khởi động bơm.
3. Trước khi cho bơm làm việc ta phải mồi bơm
4. Trước khi khởi động bơm cần phải kiểm tra dầu mỡ trong các ổ đỡ của
bơm và động cơ, các mối ghép trục…
5. Khi khởi động bơm, ta để cho động cơ quay ổn định rồi mới từ từ mở
van đẩy
6. Trong khi bơm làm việc cần theo dõi đồng hồ đo, chú ý nghe xem có
tiếng động gì lạ không để kịp thời phát hiện những hiện tượng bất
thường để khắc phục kịp thời
1.3.1.5. Các trục trặc thường xảy ra đối với bơm li tâm
STT Hiện tượng Nguyên nhân
1‐ Bơm không được mồi triệt để
Sau khi khởi động bơm không 2‐ Bơm hút lẫn không khí
1
cấp được chất lỏng 3‐ Độ cao đặt bơm quá lớn
4‐ Van đẩy vẫn đóng
15
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
17
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
truyền tới vỏ bơm. Bên trong vỏ số 7 cũng có một ổ đỡ cho trục bơm và toàn
bộ phần ổ đỡ này được đặt bên trên ổ làm kín trục bơm 6. Phần ổ đỡ phía
trên được bôi trơn bằng mỡ còn ỗ đỡ phía dưới được bôi trơn bằng nước.
Hầu hết các bộ phận trong bơm đều được đúc bằng thép, chúng có thể
được đúc rời thành từng phần sau đó được ghép lại với nhau bằng bulông
hoặc bằng cách hàn cứng lại.
Trong một số loại bơm đặc biệt có nhu cầu diều chỉnh sản lượng, người
ta có thể dùng một cơ cấu lắp bên trong lòng trục bơm và nó được gắn chặt
vào một guốc trượt để làm thay đổi góc nghiêng của cánh bơm, nhờ vậy mà
ta có thể điều chỉnh được sản lượng của bơm.
D2=D1
cm cm
2 2 Mép ra
c w
1 1 u
cm cm
D1 Mép vào
Hình 1.27: Chất lỏng chuyển động qua bơm hướng trục
Khác với bơm li tâm, chất lỏng chuyển động qua bơm hướng trục
không thẳng góc với trục mà chuyển động trong các mặt trụ đồng tâm với
trục bơm, nghĩa là vận tốc vòng ở lối ra và lối vào của bánh công tác bằng
nhau u1 u2 u . Xét một phần tử chất lỏng bị bánh dẫn đẩy khi quay tròn
(Hình 1.27). Vì mặt nghiêng (cong) của cánh dẫn nên phần tử chất lỏng sẽ
chuyển động theo quỹ đạo xoắn ốc dọc theo trục. Để giảm bớt tổn thất năng
lượng của dòng “xoắn ốc”, người ta lắp thêm bộ phận dẫn hướng để khử
thành phần chuyển động quay của dòng chảy. Như vậy khi chất lỏng chảy
qua bộ phận dẫn hướng, dòng chảy sẽ được nắn thẳng lại và có hướng song
song với trục bơm, do vậy góc độ bố trí và biên dạng cánh dẫn phải được
thiết kế sao cho phù hợp với dòng chảy sau bánh công tác.
18
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
u1
c1u
w1 c1m c1
u2
c2u
w2 c2m c2
Hình 1.28: Tam giác vận tốc của bơm hướng trục
19
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
1
2
6
5
xoáy lớn hơn của bơm ly tâm khoảng 3÷7 lần. Kết cấu bơm xoáy nhỏ
gọn và tạo được cột áp lớn là ưu điểm nổi bật của bơm xoáy
Chuyển động của chất lỏng qua bơm là chuyển động xoáy có vận tốc
tăng dần, nên vận tốc của dòng chảy thay đổi rất nhiều từ họng hút đến
họng đẩy. Do vậy, tổn thất cột áp của dòng chảy qua bơm lớn nên hiệu
suất của bơm thấp, 0, 25 0, 45 . Hiệu suất của bơm sẽ càng thấp
nếubơm chất lỏng có độ nhớt cao.
Bơm xoáy có khả năng tự hút, có thể làm việc như một bơm chân
không. Vì ống hút và ống đẩy đều ở phía trên nên chỉ cần mồi bơm một
lần (trong lần làm việc dầu tiên). Do ưu điểm này nên bơm xoáy thường
được ghép với bơm li tâm để tạo nên khả năng tự hút của bơm
Bơm xoáy có thể làm việc với chất lỏng có tính bốc hơi nhiều hoặc hỗn
hợp chất lỏng và chất khí. Nhưng không nên dùng bơm xoáy để bơm
chất lỏng có chứa nhiều hạt cứng, vì như vậy cánh dẫn của bánh công
tác sẽ rất chóng mòn, làm giảm tuổi thọ của bơm
Sản lượng của bơm xoáy tương đối đều.
Như vậy bơm xoáy có khả năng “tự mồi”, chỉ cần trong bơm có đủ
lượng chất lỏng nhất định để làm kín, ngăn cách không cho không khí từ hộp
đẩy quay trở lại họng hút của bơm. Lượng chất lỏng này bao giờ cũng có sẵn
trong bơm sau mỗi lần bơm làm việc vì ống hút và ống đẩy đều bố trí ở phía
trên, ta chỉ cần đổ vào bơm trong lần chạy đầu tiên.
Hình 1.30: Bơm ghép ly tâm‐xoáy
22
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
1.4.1.1. Kết cấu và nguyên lý hoạt động của bơm phun tia
Kết cấu bơm phun tia rất đơn giản bao gồm: ống dẫn chất lỏng công tác 1,
nối với ống phun 2, ống hòa trộn 3, ống loe 4 và ống dẫn chất lỏng cần bơm
5.
24
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
đẩy được thể hiện trên hình. Chú ý là miệng hút có diện tích lớn hơn miệng
đẩy. Khi bơm làm việc thì vòng nước phải choán toàn bộ mặt cắt AB.
e
Hình 1.33: Nguyên lý bơm chân không vòng nước
Khi cánh gạt quay theo chiều mũi tên từ mặt cắt AB đến CD, thể tích chứa
không khí giữa rotor và vòng nước tăng dần, áp suất trong vùng đó giảm,
không khí bị hút vào bơm qua miệng hút. Từ mặt cắt CD đến AB, thể tích
chứa không khí giữa vòng nước và rotor giảm dần, không khí bị cánh gạt
nén lại với áp suất cao hơn ở họng hút và bị đẩy ra qua miệng đẩy tới ống
đẩy.
Trong quá trình rotor quay như vậy, áp suất ở miệng hút của bơm giảm
dần tạo nên độ chân không ngày càng cao trong ống hút. Vòng nước có tác
dụng làm kín ngăn không cho không khí ở miệng đẩy quay ngược về miệng
hút. Tuy nhiên, trong thực tế khe hở giữa rotor và nắp đầu bơm khoảng 0,05
0,1 (mm), do vậy mà có sự rò lọt của chất khí ngược từ miệng đẩy về
miệng hút.
25
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 1: Bơm Cánh Dẫn
1.4.2.3. Kết cấu một bơm chân không vòng nước thực tế
Hình 1.34: Kết cấu bơm chân không vòng nước thực
Hình 1.35: Kết cấu bơm chân không vòng nước thực
1‐ Vỏ bơm 2,3‐ Mặt ốp đầu bơm 4‐ Rotor 5‐ Cánh gạt
6‐ Ống hút 7‐ Miệng hút 8‐ Miệng đẩy 9‐ Ống đẩy
26
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
27
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
B2 B1
8 9
1
3
C2 10 C1
2
S=2R
4
6
Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý bơm piston tác dụng đơn
1‐ Piston 2‐ Xilanh 3‐ Hộp van 4‐ Van hút 5‐ Van đẩy
6‐ Ống hút 7‐ Ống đẩy 8‐ Thanh truyền 9‐ Tay quay 10‐ Trục quay
Piston gắn với tay quay và thanh truyền, bầu( hộp) van gắn liền với xilanh,
trong đó chứa van hút và van đẩy là 2 van một chiều.
Tỷ số S/D phụ thuộc vào số vòng quay, nếu số vòng quay càng lớn thì tỷ số
S/D càng bé để giảm bớt sức cản.
Tốc độ chất lỏng trên đường ống hút từ 12 m/s và trên đường ống đẩy từ
1,52,5 m/s.
Người ta làm kín bằng các bộ làm kín ở cả trên cán và cả trên piston. Ngoài
ra còn trích dầu có áp suất cao về làm kín.
28
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Trường hợp nếu ban đầu chưa có chất lỏng mà chỉ có không khí trong
khoang công tác của bơm thì chất khí cũng được hút và đầy ra như các quá
trình đã được miêu tả ở trên cho đến khi lượng khí trong hệ thống ống hút
giảm đi đến một áp suất thích hợp, lúc đó chất lỏng được hút và điền đầy,
chiếm chỗ phần chân không, sau đó là quá trình bơm chất lỏng diễn ra.
30
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Q [ m3/s]
v [ m/s]
Qmax
Q = v.A
vmax
v = f( t)
3
2 t
2
0
2
Hình 2.2: Đồ thị biến thiên sản lượng tức thời của bơm
Nhìn trên đồ thị ta thấy, tốc độ piston đạt giá trị lớn nhất lại /2 và 3/2
và chính vì thế sản lượng cũng đạt giá trị lớn nhất tại các vị trí đó. Ngược lại,
nó có giá trị bằng 0 tại và 2. Các quá trình lắp lại có chu kỳ. Song ta đều
biết rằng cứ 1 vòng quay (2) thì bơm chỉ có 1 lần hút và 1 lần đây, do vậy
sản lượng trong 1 vòng quay được tính và xác định trong 1 nửa vòng, còn
nửa vòng còn lại hoàn toàn bằng 0.
Q [ m3/s]
Hình 2.3: Đồ thị sản lượng tức thời của bơm piston tác dụng đơn
Như vậy chỉ có phần gạch chéo trên hình 2.3 là phần tương ứng với lúc
bơm cấp chất lỏng và biến thiên của sản lượng của bơm là theo hàm số sin.
Bằng cách suy luận tương tự như trên ta có thể vẽ được biểu đồ lưu lượng
tức thời của bơm piston có tác dụng kép như trên hình 2.4
31
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
3
2
Q
Q = f(t)
Qmax
Không Có cán
cán
Hình 2.4: Đồ thị sản lượng tức thời của bơm piston tác dụng kép
1,4 – Van hút 2,3 – Van đẩy
Qua các biểu đồ lưu lượng của bơm piston tác dụng đơn và kép ta thấy
lưu lượng của bơm dao động trong phạm vi lớn. Để có lưu lượng đều hơn,
người ta dùng bơm piston nhiều hiệu lực. Thường thì ít khi người ta chế tạo
bơm nhiều hơn 4 hiệu lực.
Dưới đây sẽ là biểu đồ lưu lượng của bơm 3 hiệu lực có các tay quay bố trí
lệch nhau 120o cùng lai trên một trục. Nó được ghép từ 3 biểu đồ của bơm 1
.D 2 .D 2
hiệu lực. Tổng hợp đồ thị cho thấy: Qmax R. , song Qtb 2.R.3.n
4 4
32
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Qmin
Qmax
Q
Hình 2.5: Đồ thị sản lượng tức thời của bơm piston 3 hiệu lực
Tiếp theo sẽ là biểu đồ biến thiên lưu lượng của bơm 4 hiệu lực. Thực
chất bơm 4 hiệu lực được ghép từ 2 bơm tác dụng kép có tay quay đặt lệch
nhau 90o.
0
Hình 2.6: Đồ thị sản lượng tức thời của bơm piston 4 hiệu lực
Để đánh giá mức độ không đồng đều của lưu lượng bơm piston, người ta
dùng hệ số không đồng đều, nó được ký hiệu là và được tính bằng công
thức:
Qmax
Qtb
Ta có thể tính cho từng loại bơm như sau:
.D 2
.R.
Qmax 2. .n
Bơm 1 hiệu lực: 42 2. . n
Qtb .D 2.n
.2.R.n 60
4
33
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
.D 2
.R.
Q 4 2. .n
Bơm 2 hiệu lực: max 2. .n
Qtb .D 2 4.n 2
2. .2.R.n 60
4
.D 2
.R.
Q 4 2. .n
Bơm 3 hiệu lực: max 2. . n
Qtb .D 2 6.n 3
3. .2.R.n 60
4
Cứ theo cách tính như vậy ta có thể tính hệ số không đồng đều cho các
bơm nhiều hiệu lực hơn.
2.2.1.4. Các phương pháp làm đều sản lượng của bơm piston
Đối với bơm piston, mức độ không đồng đều về sản lượng được đánh giá
bằng hệ số . Hệ số càng lớn chứng rỏ rằng mức độ dao động về sản lượng
càng cao.. Dao động này sẽ gây cho hệ thống đường ống và bơm bị rung vì va
đập thủy lực đồng thời giảm độ bền của hệ thống.
Để khắc phục tình trạng trên, người ta áp dụng các phương pháp sau:
Sử dụng bơm nhiều hiệu lực (đã phân tích ở trên)
Dùng bơm vi sai
Sử dụng bình điều hòa không khí
1
2
Hình 2.7: Bơm vi sai làm đều sản lượng ống đẩy
1‐ Piston 2‐ Cán piston 3‐ Van đẩy
4‐ Van hút 5‐ Ống hút 6‐ Ống đẩy
Trên hình 2.7 là sơ đồ bơm vi sai làm đều sản lượng cho ống đẩy. Với cách
bố trí như trên hình, khi piston 1 thực hiện hành trình đẩy từ phải sang trái
34
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
thì chất lỏng được đẩy qua van đẩy 3. Do kết cấu của bơm mà một phần chất
lỏng được nạp vào khoang phía bên phải của piston, phần còn lại được đẩy
vào ống đẩy đi tới nơi tiêu thụ. Vì vậy, khi piston thực hiện hành trình hút
chất lỏng qua van 4 vào bơm đồng thời cũng là lúc phần chất lỏng còn lại ở
phía bên phải của piston sẽ bị đẩy tiếp ra ngoài. Nếu thể tích chứa phụ phía
ngoài của piston bằng 1/2 thể tích công tác của bơm thì bơm vi sai lúc đó
làm việc tương đương như bơm piston 2 hiệu lực (lệch nhau 180o) mà có
lưu lượng trung bình như nhau. Dưới đây là biểu đồ biến thiên lưu lượng
của bơm.
Hình 2.8: Đồ thị sản lượng của bơm piston đơn (hình a) và bơm vi sai (hình b)
2
1
35
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
2.2.1.7. Bình điều hòa không khí lắp cho ống đẩy
Điều kiện của hệ thống bình điều hòa bằng không khí: bình được lắp cho
ống đẩy theo sơ đồ trên hình 2.10, bình phải là loại chịu nén và phải kín, có
chứa một lượng không khí nhất định.
Khi chất lỏng được đẩy ra khỏi xilanh với một quán tính nhất định và có
một trị số áp suất nào đó. Áp suất chất lỏng và quán tính sẽ nén không khí
trong bình lại và chiếm chỗ phần nào trong bình. Phần chất lỏng còn lại đi ra
ngoài theo ống đẩy cấp đi sử dụng. Khi piston quay lại hành trình hút, lúc
này phần chất lỏng chiếm chỗ không khí trong bình được tích trữ năng
lượng nhờ không khí nén (lượng chất lỏng từ vị trí 1 đế vị trí 2 trong bình)
được đẩy tiếp ra ngoài. Như vậy trong cả hai nửa chu kỳ, kỳ nào bơm cũng
cấp được chất lỏng qua ống đẩy. Trên hình 4.10 là đồ thị biến thiên sản
lượng trong ống đẩy khi bơm không có bình điều hòa (đường cong a) a) và
khi có bình điều hòa (đuờng cong b).
2
2
1 1
4
3
5 6
Hình 2.10: Bình điều hòa bằng không khí cho ống đẩy
Q a
36
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 4.11: Đồ thị biến thiên lưu lượng cho bơm có bình điều hòa ống đẩy
Mức độ điều hòa sản lượng phụ thuộc vào tình trạng kỹ thuật và khả năng
tích trữ năng lượng nhờ khí nén của bình điều hòa tại bơm. Phần ống đẩy
được điều hòa được tính từ bình điều hòa trở đi, phần ống ngắn từ bình điều
hòa về bơm, sự không đồng đều về sản lượng không giải quyết được.
2.2.1.8. Bình điều hòa bằng không khí lắp cho ống hút
2
1
Hình 2.12: Bình điều hòa bằng không khí cho ống hút
Với sơ đồ lắp đặt như trên hình 2.11, trong quá trình hút của bơm, một
phần chất lỏng được tích lũy lại trong bình điều hòa. Nếu kích thước bình
điều hòa đủ lớn thì dao động mức chất lỏng trong bình sẽ nhỏ. Hơn nữa trên
mặt thoáng của chất lỏng trong bình luôn có không khí và có áp suất chân
không. Vì thế mà chất lỏng chảy từ bể hút lên bình một cách liên tục và có
thể xem như dòng chảy ổn định. Chuyển động không ổn định của dòng chảy
chỉ xuất hiện ở đoạn từ bình chứa đến mặt piston. Do đó lực quán tính trong
ống hút chỉ còn xuất hiện ở một đoạn ngắn từ bình điều hòa đến bơm, giảm
được tổn thất năng lượng trong ống hút. Bình điều hòa càng đặt gần sát bơm
càng có lợi. Việc đặt bình điều hòa trên ống hút cho phép:
Tăng thêm được chiều cao hút của bơm
Tăng số vòng quay làm việc của bơm
Giảm được dao động áp suất của bơm trong quá trình hút
37
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
a b c
Hình 4.13: Các kiểu piston của bơm
a‐ Piston hinh trụ có secmen b‐ Piston đĩa có cubben kín c‐ Piston trụ
b. Xilanh
Xilanh bơm có dạng hình trụ, đuợc làm bóng bề mặt công tác. Chất lượng
độ bóng bề mặt, loại vật liệu tùy thuộc vào điều kiện áp suất và nhiệt độ
công tác. Kích thước (độ dài và đường kính xilanh) phụ thuộc vào áp suất
công tác và tốc độ làm việc của bơm. Người ta có thể sử dụng ngay vỏ bơm
để gia công thành xilanh công tác của bơm hoặc đúc các áo sơ mi xilanh rời
rồi sau đó ép lên vỏ bơm để tạo thành khoang xilanh công tác của bơm.
c. Hộp van và van
Hộp van và van là một tổ hợp các chi tiết được lắp nối với xilanh công tác
của bơm, cho phép chất lỏng chuyển động theo chiều đã sắp đặt.
38
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
39
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.16: Một số dạng làm kín cán piston của bơm
a‐ Ổ làm kín dùng trết b‐ Ổ làm kín dùng các vòng gạt dầu bằng cao su
40
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.17: Ổ làm kín dùng da thuộc
e. Một số kết cấu bơm piston thực
Hình 2.18: Một số kết cấu bơm piston
41
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
42
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
1‐ Piston 2‐ Cán piston 3‐ Bàn trượt 4‐ Xilanh
5‐ Giá đỡ chính 6‐ Van xả 7‐ Nắp đậy
43
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
45
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
46
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.20: Cấu tạo một xilanh lực điển hình
47
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.21: Ảnh chụp một xilanh cánh gạt 2 cánh đối xứng cắt trích.
48
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.35: Kết cấu và nguyên lý làm việc của bơm bánh răng
1‐Bánh răng chủ động 2‐Bánh răng bị động 3‐Vỏ bơm
bơm được gọi là họng hút của bơm, khoảng trống B là họng đẩy. Khi bơm
làm việc, bánh răng chủ động quay (theo chiều trên hình vẽ) kéo bánh răng
bị động quay, ở phía khoang A là vị trí các bánh răng ra khớp, thể tích tăng
nên áp suất sẽ giảm, chất lỏng được nạp vào khoang A và được các răng
chuyển di theo cung của vỏ bao đến họng B, tại đây là vị trí các bánh răng vào
khớp nên thể tích chứa chất lỏng giảm, áp suất tăng lên, chất lỏng bị chèn ép
và được đẩy ra ngoài.
50
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.36: Hiện tượng chất lỏng bị kẹt ở đỉnh răng
Bơm bánh răng chỉ thích hợp với loại chất lỏng có độ nhớt vừa và có tính
bôi trơn tốt. Do đặc điểm ăn khớp nên buộc phải bôi trơn trong quá trình bơm
làm việc vận chuyển chất lỏng và nếu bơm chất lỏng có động nhớt thấp như
nước sẽ có tổn thất lưu lượng lớn hoặc bơm chất lỏng có độ nhớt cao sẽ xuất
hiện tổn thất thủy lực lớn. Trong thực tế, bơm bánh răng chỉ thích hợp dùng để
bơm dầu, đặc biệt là dầu nhớt
Bơm bánh răng có kết cấu đơn giản, kích thước gọn nên rất bền và chịu
quá tải tốt
Bơm có khả năng tạo áp suất khá cao 20 30kg/cm2, và có sản lượng đều
hơn nhiều so với bơm piston
Do khe hở giữa phần động và phần tĩnh khá nhỏ và đặc điểm lai truyền
bằng bánh răng nên bơm rất nhạy cảm với các vật bẩn, do vậy ta cần phải quan
tâm đến các phin lọc và loại chất lỏng công tác.
Có khả năng hoạt động như một động cơ thủy lực
Bơm bánh răng có thể hoạt động với nhiều giá trị vòng quay khác nhau
song vẫn bị giới hạn bởi nếu vòng quay bơm quá cao thì các răng của bơm sẽ
tạo lực li tâm cho chất lỏng tại cửa hút và có xu thế cản trở dòng chất lỏng nạp
vào cửa hút
Hình 2.37: Bơm bánh răng ăn khớp ngoài
1‐ Trục chủ động 2‐ Trục bị động 3‐ Các bánh răng 4‐ Chân bệ
5‐ Thân bơm 6‐ Mặt ốp đầu 7‐ Lá căn 8‐ Bulông
9‐ Vật liệu làm kín 10‐ Hộp làm kín trục
b. Bơm 3 bánh răng
Khi cần tăng lưu lượng, giảm kích thước ta sử dụng bơm 3 bánh răng.
Bánh răng chủ động bố trí ở giữa thướng có số răng lớn hơn số răng của
52
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
bánh răng bị động từ một đến 3 răng nhằm làm cho lưu lượng của hai bơm
lệch pha để giảm dao động lưu lượng và áp suất. (Hình 2.38)
53
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
54
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.40: Bơm bánh răng ăn khớp trong
55
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.41: Nguyên lý tạo mômen của động cơ bánh răng ăn khớp ngoài.
Hình 2.42: Ảnh chụp một động cơ bánh răng điển hình
56
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
e
Hình 2.43: Nguyên lý hoạt động của bơm cánh gạt
1‐ Vỏ bơm 2‐ Rotor 3‐ Cánh gạt 4‐ Lò xo
57
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
58
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
2 2
A B
59
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.45: Bơm nhiều cánh gạt
Trên hình 2.45 là sơ đồ kết cấu của bơm 6 và 8 cánh gạt. Gờ chắn AB,
CD ngăn không cho chất lỏng từ buồng đẩy chảy ngược về buồng hút.
Để chất lỏng không bị nghẹt, gờ chắn AB phải có chiều dài thích hợp
sao cho khi một cánh bắt đầu vào vị trí A thì cánh gạt trước nó phải
vừa đến vị trí B. Nghĩa là cung AB chứa góc ở tâm bằng góc giữa 2
cánh gạt hướng tâm và cung AB được đặt ở chính tâm trên vỏ.
60
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
61
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.47: Nguyên lý hoạt động của động cơ cánh gạt đơn và kép
62
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.48: Cấu tạo của một động cơ cánh gạt có lò xo đẩy cánh
Trên hình 2.49 giới thiệu kết cấu một bơm hai trục ví ren chữ nhật. Trục
vít chủ động 1 có ren hình chữ nhật, chiều ren phải, ăn khớp với trục vít bị động
2 có chiều ren trái. Ở phía cuối hai trục vít có lắp hai bánh răng 3 cũng ăn khớp
với nhau. Các trục vít được định vị bằng các ổ đỡ đặt trong vỏ bơm 4. Vỏ bơm
có họng hút A và họng đẩy B. Khe hở giữa các trục vít và vỏ bơm rất nhỏ.
Nguyên lý hoạt động của bơm như sau: Giả sử ta có một đai ốc ăn khớp
với ren trục vít, nếu giữ cho đai ốc không quay khi trục vít quay thì đai ốc sẽ
chuyển động tịnh tiến dọc theo trục vít. Ta hình dung nếu xung quanh ren trục
vít chứa đầy chất lỏng, tạo thành một “đai ốc chất lỏng” ăn khớp với ren trục
vít. Nếu có một tấm chắn (hình 2.49b) giữ cho “đai ốc chất lỏng” không quay
theo trục vít khi trục vít quay thì khối chất lỏng giữa các mặt ren sẽ chuyển
động tịnh tiến dọc theo trục vít. Sự vận chuyển chất lỏng trong bơm trục vít
cũng theo nguyên tắc như vậy. Khi hai trục vít ăn khớp với nhau, rãnh ren trên
trục vít này ăn khớp với thân ren trên trục vít kia, có tác dụng như một tấm
chắn không cho chất lỏng trong rãnh ren quay theo trục mà chỉ tịnh tiến từ
họng hút đến họng đẩy.
64
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
65
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.50: Bơm dùng trục vít có hai phần ren ngược chiều
66
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.52: Bơm 3 trục vít
67
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.53: Bơm 3 trục vít
68
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.22: Nguyên lý hoạt động của bơm piston rotor hướng kính
69
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
70
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.23: Sản lượng bơm piston rotor hướng kính
71
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.24: Nguyên lý hoạt động của bơm piston rotor hướng trục có đường tâm gãy
Dạng thứ hai khá thông dụng của bơm rotor piston hướng trục có
khối xilanh trùng tâm với trục quay. Các cán piston được ăn khớp
trượt với một đĩa nghiêng. Tất cả các chi tiết này quay cùng nhau, do
72
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
một động cơ sơ cấp lai. Xem hình 2.25. Một đĩa trượt có các rãnh
hứng tĩnh được ép sát vào một đầu khối xilanh nhờ một lò xo.
Hình 2.25: Bơm piston rotor hướng trục có đường tâm gãy có xilanh trợ động thay đổi
hành trình có ích
73
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.26: Cấu tạo và ảnh chụp một bơm piston rotor hướng trục thẳng tâm
2.4.2.2. Lưu lượng bơm này xác định theo công thức sau.
Lưu lượng của bơm được tính bằng công thức:
q i. A.S i. A.D.tan( ); QT q.n D. A.n.i.tan( );
Trong đó: i = số piston; A= diện tích piston; S = hành trình của piston
D = đường kính vòng khớp trượt trên đĩa nghiêng;
γ = góc nghiêng hay góc gãy tâm;
n = vòng quay / phút của trục quay.
74
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Sự thay đổi thể tích công tác của bơm rotor piston hướng trục phụ
thuộc và góc gãy θ được trình bày trên hình 2.25. Nếu đĩa nghiêng có thể
thay đổi được độ nghiêng thì lưu lượng bơm thay đổi và có thể đảo chiều cấp
chất lỏng. Hình 2.26 cho thấy cấu trúc của một bơm thẳng tâm có xilanh trợ
động thay đổi lưu lượng.
75
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.27: Thể tích công tác của bơm piston rotor hướng trục phụ thuộc vào góc
nghiêng γ của đĩa piston bơm
76
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.28: Bơm piston rotor hướng trục thẳng tâm có sản lượng biến thiên
77
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.29: Hai kiểu cấu tạo của động cơ rotor thẳng tâm.
78
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.30: Động cơ rotor piston hướng trục gãy tâm có sản lượng không đổi.
79
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.31: Nguyên lý tạo mômen của động cơ piston rotor hướng trục gãy tâm.
Hình 2.32: Cấu tạo của động cơ piston rotor hướng kính của hãng HAGGLUNDS
80
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 2: Máy Thủy Lực Thể Tích
Hình 2.33: Cấu tạo một động cơ hình sao điển hình
Động cơ thuỷ lực hình sao là một dạng đặc biệt của động cơ rotor piston
hướng kính. Thông thường chúng có vòng quay thấp và tạo ra được mômen cực
lớn mà không cần đến các hộp giảm tốc. Vòng quay có thể thay đổi mềm từ 0‐300
v/p. Động cơ có thể tự hãm bằng dầu rất tốt, áp suất làm việc khoảng 200bar,
mômen lớn nhất khoảng 1,108,000 in.lb, hiệu suất tới 95%.
Hình 2.33 cho thấy cấu tạo của một động cơ hình sao. Hình 2.34 là hình dáng
của van phân phối cân bằng và nhóm piston lực. Tránh lắp nhầm van phân phối vì
có thể gây đảo chiều quay của động cơ.
Hình 2.34: Hình dáng và cấu tạo van phân phối cân bằng và nhóm piston
81
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 3: Hệ thống đường ống
3.2. Ống
Để có thể chạy được đường ống trong buồng máy thì cần phải có các đoạn
ống thẳng dài, các đoạn ống cong (co góc). Các đoạn ống rời sẽ được nối liền lại
với nhau bằng cách hàn chặt lại, bằng các đoạn măng‐xông (dùng với ống cỡ nhỏ)
hoặc chúng sẽ được lắp mặt bích ở 2 đầu rồi sau đó được bắt vào nhau qua các
mặt bích này và được làm kín nhờ các gioăng làm kín tương ứng. Tùy theo điều
kiện làm việc của chất lỏng mà người ta sẽ chọn ống làm bằng vật liệu thích hợp,
bảng 3.1 liệt kê một số loại ống điển hình.
Bảng 3.1: Hệ thống – Vật liệu làm ống
Hệ thống Vật liệu làm ống
Hệ thống hơi thải Thép cacbon BS 3601
Hệ thống nước biển tuần hoàn Hợp kim đồng‐nhôm
Hệ thống nước rửa boong Thép cacbon BS 3601 có mạ kẽm
Hệ thống la canh, ballast Thép cacbon BS 3601 có mạ kẽm
Hệ thống khí nén điều khiển Đồng
Hệ thống gió khởi động Thép cacbon BS 3602
Trong các hệ thồng dùng ống tráng kẽm, sau khi hàn các mối nối ống chúng
ta phải tráng kẽm lại. Các đoạn ống sẽ được gông chặt vào các vách, giá đỡ cứng
bằng các kẹp ống (quai nhê) để hạn chế không cho ống rung động quá lớn bảo
đảm độ bền của hệ thống đường ống. Các ống dẫn hơi nước hoặc ống trong các hệ
thống mà nhiệt độ thường xuyên thay đổi, ống có thể co giãn, người dùng các giá
đỡ ống có lò xo cho phép ống có thể dịch chuyển một lượng nhất định hoặc người
ta sẽ dùng các mối nối ống có thể giãn nở được để nối ống lại với nhau.
3.3. Van
Trong hệ thống đường ống người ta cần phải lắp thêm các van để có thể điều
chỉnh, đóng/mở dòng chảy của công chất. Dưới đây sẽ là một số dạng van cơ bản
và chức năng của chúng.
82
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 3: Hệ thống đường ống
Kết cấu van cầu gồm thân van có hình dạng chỏm cầu, trên đó có lắp đế
van, đế van có thể được đậy kín bằng một nấm van (Hình 3.3). Thân van sẽ
được đúc thêm 2 mặt bích ở hai đầu để ta có thể lắp van vào hệ thống đường
ống. Dòng công chất sẽ lưu thông qua đế van. Thông thường người ta sẽ bố trí
sao cho công chất đi từ phía dưới đế van lên khoang phía trên, tức là khi van
đóng lại thì khoang phía trên này sẽ không phải chịu áp lực do công chất tác
động lên. Bên trong van còn có ti van gắn liền với nấm van, ti van này sẽ nối dài
lên trên và được gắn thêm tay vặn van để ta có thể đóng mở van. Trên ti van có
một phần ren vặn vừa với phần ren trên nắp chụp của van, như vậy khi ta xoay
tay vặn van thì ti van sẽ được nâng lên hoặc hạ xuống qua đó làm cho nấm van
hở ra hoặc đóng kín cửa van lại. Tại vị trí mà ti van đi qua nắp chụp ở ngay sát
với thân van người ta ép trết để làm kín, ngăn không cho công chất rò lên phía
nắp chụp van. Bề mặt tiếp xúc của đế van và nấm có thể là mặt phẳng hoặc mặt
nón cụt và được phủ một lớp hợp kim cứng. Để van có thể đóng kín thì khi tháo
lắp van chúng ta phải rà kín mặt tiếp xúc giữa hai chi tiết này. Van cầu thường
có 2 dạng: dạng thứ nhất là 2 mặt bích của van song song nhau và dạng thứ 2 là
2 mặt bích của van vuông góc với nhau.
Hình 3.4: Van một chiều có nấm van dạng cửa có bản lề
84
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 3: Hệ thống đường ống
Trên hệ thống đường ống cũng rất cần đến van một chiều, van một chiều
có tác dụng chỉ cho công chất chảy theo một chiều nhất định, không thể chảy
ngược lại. Thường thì kiểu van này không có ti van, nấm van sẽ được bố trí sao
cho tự đóng mở dưới tác động của công chất, nấm van có thể dạng cửa có bản lề
(Hình 3.4) hoặc kiểm nấm trượt tự do (Hình 3.5). Ở kiểu nấm van trượt tự do,
để nấm van có thể đóng vào đúng vị trí trên nấm van phải có phần dẫn hướng
hoặc các cánh dẫn hướng. Một số van một chiều nhỏ, để tăng khả năng phục hồi
vị trí đóng kín của nấm van, người ta lắp thêm lò xo, hoặc một số van có thể có
thêm ti van nối ra tay van để chúng ta có thể đóng cưỡng bức van lại.
85
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 3: Hệ thống đường ống
Van này có ưu điểm là đóng mở rất nhanh (vì chỉ cần xoay đĩa van đi ¾ vòng)
và cho phép công chất chảy tràn qua toàn bộ tiết diện cửa van. Đường kính long
trong van có từ 6mm đến 100mm. Trên hình 3.7 là kết cấu 1 van bướm điển
hình có cắt trích. Do kết cấu van đơn giản và có thể đóng hoặc mở từ xa nên
kiểu van này được sử dụng rất nhiều trong hệ thống nước làm mát, hệ thống
ballast…
88
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 3: Hệ thống đường ống
89
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 3: Hệ thống đường ống
90
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 3: Hệ thống đường ống
Hình 3.10: Đồ thị tra tìm tổn thất thuỷ lực đường ống, IMO
91
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 3: Hệ thống đường ống
Bảng B‐4110: Tổn thất ma sát thuỷ lực tại các van và đoạn nối ống, tính theo
chiều dài ống tương đương.
92
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 3: Hệ thống đường ống
Ví dụ: Một van đĩa cầu (globe valve) có tổn thất cục bộ tại van
tương đương 500 1000 d . Vậy, nếu ta chọn hệ số ở khoảng giữa là
750 d thì tổn thất áp suất tại van tương đương với tổn thất áp suất
của 750 d 750 50(mm ) 37.5 mét ống. Tổn thất áp suất tại van tính
bằng số mét cột chất lỏng sẽ là:
20 (m coät chaát loûng)
37,5 (m oáng) = 7,5 (m coät chaát loûng) 0,75 (kG/cm 2 )
100 (m oáng)
93
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
94
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
Hình 4.1: Sơ đồ nguyên lý hệ thống la canh (Bilge sytem)
95
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
96
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
Hình 4.3: Sơ đồ kết hợp hệ thống la canh ‐ ballast (Bilge and Ballast sytem)
97
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
98
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
99
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
100
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
Sơ đồ:
101
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
102
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
103
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
Hình 4.9: Các loại bình cứu hỏa bằng bọt (Foam)
104
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
105
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
106
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
107
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
Hình 4.12: Sơ đồ hệ thống khí nén.
108
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
4.6.3. Sơ đồ
109
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
110
Tài Liệu Môn Máy Phụ 01 Khoa Máy Tàu Thủy
Chương 4: Hệ Thống Phục Vụ Tàu Thủy
111