Professional Documents
Culture Documents
Kiểm soát
Dao động độ rộng Lấy mẫu
xung
Trong nguồn ổn áp xung, transistor công suất làm việc ở chế độ giao hoán on/off, không
phải liên tục như trong ổn áp tuyến tính. Hơn nữa ổn áp xung có thể cung cấp áp ngõ ra cao hơn
áp ngõ vào, trong khi ổn áp tuyến tính chỉ có thể cho áp ngõ ra thấp hơn áp ngõ vào. Ổn áp xung
có thể đảo ngược cực tính ngõ ra so với ngõ vào mà ổn áp tuyến tính không thể được. Ổn áp
xung tần số cao sẽ giảm được trọng lượng , kích thước và hiệu suất tốt hơn nhất là với nguồn
công suất cao so với ổn áp tuyến tính.
1. Các vấn đề hạn chế của nguồn ổn áp xung:
Nguồn ổn áp xung nói chung không có những điểm hạn chế nào đáng kể.Ngoài việc mạch
điện phức tạp hơn , nguồn ổn áp xung còn tạo ra nhiễu giao thoa điện từ (EMI). Tuy nhiên với
thiết kế thích hợp , có thể giảm EMI đến mức cho phép, bằng cách chon lõi ferrite mất mát thấp
cho biến áp và cuộn dây, lõi có độ từ thẩm cao và có bọc giáp ngoài, thiết kế với các phần tử
mạch điện tối thiểu.
2. Chu kỳ nhiệm vụ giao hoán:
Trong hình 3.1 việc ổn định điện áp ngõ ra bằng cách giao hoán transistor mắc nối tiếp
(khóa công suất) làm việc on/off. Chu kỳ nhiệm vụ của phần tử công suất này quyết định điện áp
DC trung bình ngõ ra. Chu kỳ nhiệm vụ được điều chỉnh với phần hồi tiếp tỉ lệ với sai lệch điện
áp ngõ ra và điện áp tham chiếu.
3. Tần số giao hoán:
Tần số giao hoán hầu như cố định và trên tần số âm thanh, mặc dù có một số nguồn ổn
áp xung sử dụng tần số thay đổi để chuyển đổi giữa nguồn và tải.Trong một số vi mạch ổn áp
xung, có thể thay đổi tần số giao hoán bằng cách thay đổi tụ điện bên ngoài. Một số điều cần lưu
ý là với tần số cao hiệu suất sẽ bị kém do mất mát của phần tử công suất và mất mát lõi tăng.
Mặt khác, tần số giao hoán thấp trong vùng âm tần sẽ tạo nhiễu giao thoa âm tần.
4. Đặc tính của transistor và diode:
Nguồn ổn áp xung phải sử dụng transistor có thông số tích số độ lợi khổ tần ít nhất là
4MHz mới hoạt động hiệu quả (fT ≈30MHz sẽ tốt hơn), BJT hoặc MOSFET đều có thể sử dụng
Giáo trình Điện Tử Ứng Dụng Lưu Phú 1
làm khóa công suất.
Diode chỉnh lưu có thời gian phục hồi nhanh , hay diode schottky, được sử dụng làm
diode kẹp trong thời gian khóa công suất tắt để giữ đường tải của transistor giao hoán nằm trong
vùng hoạt động an toàn và tăng thêm hiệu suất. Một số dụng cụ bán dẫn khác sử dụng trong
mạch ổn áp xung gồm cổng logic.FF, ổn áp, bộ định thì, chỉnh lưu.
3.1.2: Các mạch ổn áp xung tiêu biểu:
Hình 3.2 mô tả 4 dạng mạch ổn áp xung NPN/PNP tiêu biểu. Tất cả các mạch đều có các
thành phần chung như sau:transistor giao hoán, diode kẹp, lọc LC và khối điều khiển logic.
Không có dạng mạch nào cách ly hoàn toàn giữa nguồn và tải, trừ trường hợp có nhiều hơn một
transistor nối tiếp được sử dụng, tuy nhiên thiết kế với 01 transistor thì đơn giản và kinh tế nhất.
+
+
Vin Vout > Vin
Điều khiển +
-
a) Dạng Boost
+
+
Vin Vout < Vin
Điều khiển +
-
b) Dạng Buck
+
Điều khiển > Vin
Vin Vout < Vin
-
+
+
c) Dạng Boost-Buck
Dòng trung bình qua cuộn dây bằng dòng tải. Do tụ điện giữ điện áp tải Vo cố định, dòng
tải Io cũng cố định. Khi IL>Io, tụ điện nạp,và khi IL <Io,tụ điện xả.
Kết quả hoạt động xác lập sau cùng như sau:
1- Điện áp trung bình trên cuộn dây bằng 0, nhưng sự biến thiên rộng từ VIN-Vo→Vo là thực
tế.
Khi mới cấp nguồn cho mạch IC hình 3.6, dòng qua R1 tạo thành dòng phân cực cấp cho
chân 6 IC. Dòng này được ổn định bởi bộ khuếch đại nguồn dòng độ lợi đơn vị và sử dụng làm
dòng phân cực cho điện áp tham chiếu 1,31V. Dòng phân cực ổn định phát từ nguồn tham chiếu
dùng để phân cực cho các thành phần còn lại của IC.
Cùng thời điểm đó IC bắt đầu khởi động, dòng qua Lx và D1 nạp cho C1 đến điện áp VIN,
tạo áp VIN –VD.Tại thời điểm này hồi tiếp (chân 7) cảm điện áp Vo bé, qua mạch so sánh phân áp
Vo với điện áp tham chiếu 1,31V.Nếu Vo nhỏ hơn,ngõ ra mạch so sánh bằng 0 mở cổng cho tín
hiệu từ mạch dao động qua cổng lái transistor Q1.
Hình 3.7: Các dạng sóng tại các điểm trên hình 3.6
Trong mạch hình 3.10, mạch hồi tiếp và tụ điện ngõ ra giảm điện áp ngõ ra ngang qua
cuộn dây đến giá trị ổn áp cố định. Khi mới cấp nguồn mạch so sánh 0 C1(pin8) so sánh ngõ ra
với điện áp tham chiếu1,25V. Do ban đầu C chưa nạp xả, điện áp dương áp vào pin8 làm ngõ ra
C1 dương mở cổng NAND cho xung dao động từ mạch OSC ra kích Q1 on/off.
Việc đóng mở Q1 tương tự như SW S đóng/mở trong hình 3.9, nghĩa là năng lượng tích
trữ trong Lx trong thời gian Q1 dẫn và xả qua CF, D1 trong thời gian Q1 tắt. Bộ so sánh tiếp tục
mở cổng NAND cho dao động qua kích Q1 cho đến khi đủ năng lượng trữ trong CF làm cho áp
ngõ vào mạch so sánh âm. Điện áp ngõ vào so sánh tỷ lệ với áp ngõ ra Vout, áp tham chiếu và tỷ
lệ R1/R2.
Trong hình 3.12, khi S đóng , dòng từ VIN qua L, chảy ra tải. khi S hở, năng lượng tích trữ
trong L làm dòng vẫn chảy cùng chiều như trên và ghép ra tải và qua D. Do dòng vẫn chảy trong
thời gian nạp và xả, nên dòng trung bình trên tải lớn hơn so với mạch buck-boost. Điều đó có
nghĩa là với cùng 1 dòng tải , mạch buck sẽ có dòng đỉnh quaLl bé hơn so với mạch buck-boost.
Do đó cuộn dây trong mạch buck có thể nhỏ hơn và transistor công suất sẽ không bị lái nặng
dòng hơn so với mạch buck-boost.
Trong mạch hình 3.13, tụ lọc ngõ ra CF chưa tích điện nên điện áp tại chân 4 ban đầu
bằng 0. Điện áp tham chiếu cao 1,25V so với chân mass IC làm mạch so sánh cấp ngõ ra dương
mở cổng NAND cho xung dao động qua kích Q1.
Khi Q1 giao hoán nạp điện trên CF làm điện áp ngõ ra tăng, chân mass IC tăng áp cho
đến khi điện áp trên nó đạt tới điện áp hồi tiếp. Lúc này, hệ thống kiểm soát sẽ giảm thời gian
dẫn của Q1 để duy trì điện áp ổn định ngõ ra.
IL
Vout=VrefxR1/R2
a) b) Im
ID3
0
I0 IL1
Hình 3.18 : Mạch forward cơ bản và dạng sóng ID1 ID2
0
Cuộn thứ ba còn gọi là cuộn reset thông 2Vin
thường có tỉ số vòng 1:1 với cuộn sơ cấp.
Điều này làm giới hạn chu kỳ nhiệm vụ tối đa Vin
VS1
là 50% . Trên 50% dòng qua SW tăng không 0
kiểm soát được, bởi vì cuộn sơ cấp không thể
duy trì áp DC 0V . Giảm số vòng trên cuộn reset sẽ tăng được chu kỳ nhiệm vụ nhưng điện áp tắt
trên SW tăng cao .
Độ gợn sóng ngõ ra sẽ thấp do có L1, nhưng gợn sóng dòng vào cao do thường sử dụng
chu kỳ nhiệm vụ thấp.T1 có thể là lõi kích thước bé không có khe hở từ, do không tồn tại thành
T /2
phần DC dễ gây bão hòa lõi .
B1
T D1 L1
C2 np:ns 0,45T
R1 +Vout
B2 D3
Q2 +
Điều khiển C2 C1
B2
tạo xung +Vin 0 ,4 5 T
B1 T
Q1 D2 IPK
C1 IC1
0
R2 D4
IPK
C3 Hồi tiếp
IC2
0
a) b) I0 IL1
D2 ON D1 ON
Hình 3.19 : Mạch forward đẩy kéo và dạng sóng 0
Mạch foward đẩy kéo như hình 3.19a thường 2VIN
được sử dụng trong các nguồn ổn áp xung công VC1
suất cao . Khi Q1 dẫn, Q2 tắt, dòng điện được 0
truyền qua T1 và D1 dẫn,nạp cho L1 và tải, lúc này 2VIN
D2 tắt . Khi Q2 dẫn, Q1 tắt, dòng điện truyền qua T1, VIN VC2
0
9. Mạch Cuk :
Vin + -
+ -Vout
L1 L2
C2
D C1
S1
Mạch Cuk như hình 3.22 ( lấy theo tên Slobodan Cuk) tương tự như mạch buck-boost có
input và output ngược cực tính . Tuy nhiên dạng mạch Cuk có ưu điểm nhờ dòng vào và ra gợn
sóng bé . Trong thực tế, 2 cuộn dây phân biệt được quấn trên cùng 1 lõi với tỉ lệ vòng 1:1 chính
xác .Nếu như lệch 1 chút giữa L1 và L2, dòng gợn sóng ngõ vào và ra không thể triệt bằng 0 .
Nếu gợn sóng vào/ra bé việc chọn tụ lọc sẽ dễ dàng hơn ( điện dung bé kích thước nhỏ) .
Lưu ý là dòng gợn sóng trong C2 bằng với dòng ngõ ra nên chọn C2 lớn, thường là tụ hóa .
Hình 3.25 : Các dạng sóng dòng điện qua cuộn dây
7/ Khe hở từ và vật liệu lõi :
Ngoài các thông số trên, vật liệu lõi xác định năng lượng của lõi và bão hòa. Một cách để
tăng năng lượng là để cho lõi có khe hở . Điều này mở rộng chiều dài hiệu dụng của đường sức
từ và tăng khả năng tích trữ năng lượng trong cuộn dây . Tuy nhiên khe hở từ cũng gây ra một
số vấn đề . Ảnh hưởng của khe hở từ lên các vật liệu lõi khác nhau được tóm tắt sau đây .
Ferrite và các vật liệu từ độ từ thẩm cao rất dễ bão hòa . Chẳng hạn với lõi xuyến ferrite,
đường sức từ ngắn nên chống EMI tốt, nhưng do đường sức từ ngắn và độ từ thấm cao sẽ dễ
làm lõi xuyến bão hòa. Lõi xuyến ferrite làm biến áp rất tốt nhưng không thích hợp cho các nguồn
ổn áp xung dạng boost (có dòng DC cao ).
Khi công suất ≤5W, lõi ferrite có khe hở thường tốt hơn lõi xuyến hoặc nồi ferrite mặc dù
có tạo nhiễu ồn, nhưng ứng dụng tốt cho những trường hợp công suất thấp vì dạng lõi để quấn
dây và rẻ tiền .
Khi công suất hơn 5W, lõi nồi ferrite sẽ tốt hơn do phát xạ EMI bé, đặc biệt với mức dòng
cao và có từ trường xung quanh .
Trong nhiều ứng dụng công suất thấp, lõi sắt bụi và hợp kim(MPP) xuyến thường được
chọn do giá, kích thước và mức EMI . Các vật liệu này có khe hở bên trong (built-in) tạo thành
khi gia công ép vật liệu . Mỗi 1 khe hở bão hòa ở một mức khác nhau của lực từ trường .
8/ Vật liệu lõi thương mại :
Bảng 3-1 tóm tắt đặc tính của các lõi khác nhau sử dụng trong các nguồn xung công suất
thấp . Ferrite là tốt nhất do giá thấp, điện trở cao giảm dòng xoáy. (Ferrite chỉ sử dụng ở tần số
≥500kHZ) . Mặt khác, độ từ thẩm ferrite cao nên phải có khe hở từ sẽ gây ra những hạn chế như
EMI cao, quấn dây, lắp ráp khó .
Bảng 3.1 : Đặc tính thương mại của các loại dây :
LOẠI EMI GIẢI THÍCH
Bobbin ferrite cao Giá rẻ, cùng trục cuộn dây, mất mát lõi thấp hiệu
suất cao.
Bobbin ferrite có thấp Hiệu suất, dễ bão hòa
lớp áo ferrite
Lõi nồi ferrite thấp Hiệu suất, dễ tạo khe hở theo yêu cầu .
Tốt ở dòng cao và tần số cao .
Lõi nồi ferrite Cao Tốt với tải nhẹ. Dễ bão hòa và không hiệu suất
cần theo dõi kỹ đáp ứng dòng điện .
Lõi xuyến thép Sinc thấp Quấn thành lớp, tương tự như bụi sắt.
Sử dụng lớp quấn mỏng với tần số cao hơn
Xuyến ferrite thấp Dễ bão hòa
Giáo trình Điện Tử Ứng Dụng Lưu Phú 17
Xuyến bụi hợp kim (MPP) thấp Tốt hơn ở tần số <400kHZ, EMI thấp, mất mát
thấp, đắt tiền, sử dụng loại từ thông cao
Xuyến bụi sắt thấp Chú ý tới vật liệu lõi để đạt mất mát thấp
Bụi hợp kim MPP có đặc tính bão hòa tốt với mất mát từ trễ thấp . Tuy nhiên MPP giá đắt (do có
chứa nickel), sắt bụi và thép silic mặc dù có dòng xoáy và mất mát từ trễ hơn cao nhưng giá rẻ
và phổ dụng .
9/ Lõi MPP từ thông cao :
Lõi MPP từ thông cao có EMI thấp và kích thước nhỏ . Lõi MPP thông thường ( cho các
ứng dụng RF) chứa 80% nickel, sắt và molybden,MPP từ thông cao 50% nickel,không tốt ở nhiệt
độ cao nhưng tốt cho các nguồn xung.Mặc dù MPP từ thông cao không đắt tiền,nhưng đôi lúc
đắt hơn ferrite do yêu cầu khe hở chính xác .
10/ Điện trở DC dây quấn và mất mát IR:
Vật liệu lõi ảnh hưởng đến mức công suất tương ứng với kích thước cuộn dây cho trước .
Tuy nhiên, điện trở DC cuộn dây giới hạn dòng ra và hiệu suất mạch, như minh họa ở hình 3.25,
điện trở DC cuộn dây cao làm thay đổi dạng sóng dòng điện (tạo ra độ dốc khác với dạng tuyến
tính ). mất mát công suất I 2 R ảnh hưởng đến hiệu suất toàn mạnh và làm nhiệt độ lõi tăng .
Điện trở DC cuộn dây càng ảnh hưởng mạnh đến nguồn sử dụng pin hoặc áp ra thấp <3V, trong
đó giá trị điện cảm phải bé để đạt độ dốc chấp nhận được cho dòng điện nạp cuộn dây .
11/ Sự gia nhiệt :
Các đặc tính kỹ thuật của cuộn dây thường bao gồm 2 giới hạn dòng điện, liên tục hay
RMS và bão hòa DC (đôi khi gọi là dòng đỉnh ). Giới hạn dòng liên tục kể đến sự tăng nhiệt độ do
điện trở cuộn dây cũng như tầm nhiệt độ làm việc và đặc tính cách điện của vật liệu . Giới hạn
dòng liên tục thường cao hơn giới hạn dòng bão hòa DC (nhưng không luôn luôn, đặc biệt khi L
cao ). Trong thiêt kế đơn giản, phải đảm bảo dòng trung bình qua cuộn dây nhỏ hơn giới hạn
không liên tục, nếu kể đến tần số cao phải dự trữ thêm mức an toàn 10% do nhiệt độ tăng do bởi
mất mát lõi . Giá trị dòng trung bình gần đúng qua cuộn dây trong nguồn xung là :
Vout VD Vin
Iave I load 1 (3.3)
Vin Vsw
12/ Mất mát tần số cao và hệ số Q của cuộn dây :
Mất mát tần số cao trong nguồn xung bao gồm 3 thành phần chính : từ trễ, dòng xoáy
trong lõi, dòng xoáy trong cuộn .
Mất mát từ trễ xảy ra khi cường độ từ trường gần điểm bão hòa , trở thành vấn đề trong
các lõi sắt bụi ở tần số SW≤ 100kHZ. Một cách để giảm cường độ từ trường đỉnh ứng với dòng
điện cao là tăng kích thước lõi . Tuy nhiên tăng kích thước lõi làm dòng xoáy tăng ( do tạo ra các
đường điện trở thấp cho dòng xoáy ). Dòng xoáy trong lõi là hàm theo f 2 và tăng nhanh khi f đạt
từ 300kHz-400kHz . Để giảm dòng xoáy sử dụng lõi vật liệu khác hơn là thay đổi kích thước
Bảng 3.2 : Giới hạn tần số cho 1 số vật liệu lõi thông dụng
Đến 100kHZ bụi sắt và lá thép
Đến 200kHZ bụi sắt tần số cao, độ từ thẩm thấp
Đến 400kHZ MPP từ thông cao
Đến 500kHZ MPP chuẩn
Đến 1MHZ ferrit kẽm-mangan
Đến 10MHz ferrite –nickel
Bảng 3.2 giới thiệu giới hạn tần số đối với 1 số vật liệu lõi thông dụng . Chú ý rằng ở các
tần số cao (≥100kHz )sử dụng các lõi sắt bụi lá thép có thể gây mất mát dòng xoáy cao làm tăng
nhiệt độ lõi và mất hiệu suất . Vần đề dòng xoáy rất khó phát hiện, ngoại trừ mất mát hiệu suất
hoặc hiệu ứng nóng lõi không giải thích được .
Dòng xoáy cuộn dây (dòng vòng trong dây ) cũng có thể gây ra vấn đề ở tần số ≥500kHz,
lời giải thực tế là dùng dây có bề dầy thật bé chẳng hạn như dây litz(dây bọc tơ),để giảm dòng
xoáy. Ngoài ra ta phải đặt các cuộn dây trong lõi phải càng xa khe hở càng tốt .
Một vần đề thực tế xác định mất mát cuộn dây là đo hệ số Q bằng sóng sine ở tần số SW
dùng cầu đo. Theo thực tế, nếu Q≥25, mất mát cuộn dây ≤5% .
Giáo trình Điện Tử Ứng Dụng Lưu Phú 18
13/Vấn đề EMI :
Giải quyết vấn đề EMI thông thường phụ thuộc vào áp dụng thương mại . Chẳng hạn như
sử dụng cuộn dây có vỏ bọc nếu muốn giảm thiểu EMI, tuy nhiên cuộn dây có vỏ bọc sẽ to hơn,
đắt hơn và khó gắn hơn so với không vỏ bọc . Nếu chấp nhận EMI cao, sử dụng cuộn dây dạng
bobbin không vỏ bọc sẽ có kích thước và giá rẻ phân nửa so với dạng xuyến /lõi nồi tương
đương về điện . Lưu ý rằng cuộn dây bobbin phát từ trường mạnh nhất gần 2 đầu trục, nên đặt
cuộn dây tránh xa các mạch nhạy nhiễu và vuông góc với các thành phần từ khác .
EMI sẽ xuất hiện tại các khe hở từ như ở hai đầu của bobbin cuộn dây quấn trên lõi trụ .
Lõi nồi cho phép có khe hở trong vật liệu ferrite nhưng ngăn phát xạ EMI. Khe hở trong vật liệu
bụi nhỏ nên EMI rất bé không đáng kể, miễn là lõi hình xuyến hay tương tự có đường sức từ kín .
14/Tần số tự cộng hưởng :
Tất cả các cuộn dây đều có điện dung phân bố kết hợp với cuộn dây tạo thành mạch cộng
hưởng.Tần số mạch tự cộng hưởng nên lớn hơn 5-10 lần tần số làm việc (nhưng không nên
chính xác là hài bậc cao của tần số làm việc ). Do giá trị điện cảm quyết định phải yêu cầu mạch
điện tần số tự cộng hưởng (SRF) xác định bởi điện dung phân bố .
Khi SRF bé, hàm dốc tuyến tính của dòng qua cuộn dây (hình 3.25) có 1 đột biến dòng khi
transistor dẫn, điều này gây ra mất mát giao hoán làm hiệu suất nguồn ổn áp kém.Điện dung
phân bố phải đủ nhỏ để SRF cao và không ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng qua cuộn dây .
Điện dung phân bố có thể giảm khi quấn dây trên lõi xuyến hoặc gối hai đầu cuộn dây lên nhau,
hoặc tạo 1 khe hở giữa 2 đầu cuộn dây .
1.22 : Chọn giá trị điện cảm cuộn dây :
1/- Căn bản về giá trị điện cảm :
Giá trị thích hợp cho bất kỳ nguồn ổn áp xung nào phụ thuộc vào 3 thông số: công suất
ngõ ra yêu cầu, tầm điện áp ngõ vào, tần số SW (chu kỳ nhiệm vụ). Tần số SW rất quan trọng vì
nó xác định cuộn dây nạp năng lượng bao lâu trong mỗi chu kỳ, cùng với ngõ vào xác định mức
năng lượng trữ trong cuộn dây .
Năng lượng tại thời điểm cho trước là hàm của dòng cuộn dây và điện cảm :
EL LI 2 / 2 (3.4)
với : Ipk=VL ton/L (3.5)
Tổng công suất có thể đặt vào (hoặc lấy ra ) cuộn dây là năng lượng trên 1 chu kỳ ( E L )
nhân với số chu kỳ trên /s :
PL=ELf0 (3.6)
f0 : tần số sw
Phương trình trên giả sử ton và fo là độc lập . Với nguồn PFM, tần số tiêu biểu là xung
vuông đối xứng chu kỳ nhiệm vụ 50% .
1
ton (3.7)
2 f0
Công suất trên cuộn dây :
V2
PL L (3.8)
8 f0L
Hoặc dưới dạng ton :
V 2t
PL L on (3.9)
4L
Trong nguồn boost hoặc inverter , điện áp nạp cuộn dây VL thông thường bằng áp ngõ
vào Vin nếu bỏ qua mất mát trên SW .
Trong nguồn buck VL=Vin-Vout (bỏ qua mất mát SW) do cuộn dây mắc giữa ngõ vào và ngõ ra .
2/ Chọn điện cảm cuộn dây trong nguồn boost :
Bước đầu tiên là chọn Vout, Vin(min) và Iout .Chú ý rằng trong thiết kế nguồn boost, Vin phải
nhỏ hơn Vout .
Nếu vì lý do nào đó Vin có thể bằng hay lớn hơn Vout phải tính đến dạng nguồn inverter.
Trong các hệ thống lý tưởng (bỏ qua mất mát SW ), một trong hai phương trình sau được
sử dụng :
PL VL2 /(8 f 0 L) (3.12)
Hoặc dưới dạng ton :
PL VL2ton /( 4 L) (3.13)
Thay thế giá trị PL vào ta được biểu thức tính L :
Vin2
L (3.14)
8 f 0 I out (V outVD Vin )
Với f0 là tần số SW có chu kỳ nhiệm vụ 50%.
Khi sử dụng phương trình trên tính L, nên chọn Vin min để đảm bảo công suất ra được
ứng với tầm điện áp vào cho phép .
Chọn giá trị L phải đáp ứng dòng đỉnh Ipk:
V t V
I pk in on in (3.15)
L 2 f0 L
Với ton là thời gian nạp =1/2 chu kỳ .
Phương trình Ipk giả sử điện trở Ron của SW không đáng kể so với điện trở cuộn dây và
điện áp trên cuộn dây VL≃Vin . Khi sử dụng phương trình Ipk chọn Vinmax để đảm bảo dòng đỉnh
tối đa cho phép .
Bước tiếp theo là tìm T(số vòng / cm 2 ). T phải lớn hơn N/ AW , được xác địnhở bảng 3.6 sử
dụng dây có kích thước ứng với giá trị chọn T .
Bước kế tiếp là tính giá trị điện trở dây :
Aw Aw
L: chiều dài trung bình cuộn dây
Aw: tiết diện cuộn dây
Hình 3.28: Chiều dài trung bình và tiết diện cuộn dây và hình dạng lõi nồi ferrite
Wire Size Wire area(max) (Circular Mils) Turns Resistance Current capacity(ma)
AWG Heavy QUAD per in2 per cm 2 ohms/1000 @750cir.Mil/amp @500Cir.Mil/amp
10 11,470 12,230 89 13,8 0,9987 13,840 20,768
Tần số dao động được chọn qua các giá trị định thời RT và CT . Tụ điện CT được nạp từ
điện áp tham chiếu 5V qua điện trở RT đến gần 28V và xả đến 1.2V bằng nguồn dòng rút bên
trong . Trong khoảng thời gian xả của CT , bộ dao động phát ra 1 xung xóa bên trong để giữ mức
logic của chân giữa cổng NOR ở mức cao . Điều này làm ngõ ra xuống mức thấp, tạo việc điều
khiển khoảng thời gian chết .Một FF được bố trí bên trong để xóa ngõ ra theo mỗi chu kỳ bằng
cách giữ 1 ngõ vào cổng NOR ở mức cao . Điều này kết hợp với chu kỳ xả của CT cho phép lập
trình thời gian chết ngõ ra từ 50% đến 70%.
a) RT theo tần số/CT b) Thời gian chết output theo tần số/CT
Hình 3.32: Chọn RT và thời gian chết output theo tần số dao động và CT
Hình 3.33: Đồng bộ dao động bằng Hình 3.34: Đồng bộ nhiều bộ bằng dao động ngoài
xung clock ngoài
V0=2.5(1+Ri/Rd)
4/ Bộ khóa dưới áp :
Hai bộ so sánh khóa dưới áp kết hợp với nhau để bảo đảm IC làm việc hoàn toàn trước
khi tầng ra được phép làm việc . Ngõ cấp nguồn dương (Vcc) và ngõ ra tham chiếu (Vref) đều
được kiểm soát bởi mỗi bộ so sánh . Mỗi bộ so sánh có vòng từ trễ bên trong để tránh các rối
loạn ở ngõ ra khi ngõ vào qua ngưỡng tác động tương ứng . Ngưỡng cao/thấp của bộ so sánh
Vcc của UCX844 là 16V/10V và 8,4V/7,6V cho UCX845, ngưỡng cao thấp của bộ so sánh Vref là
3,6V/3,4V .
Vòng trễ rộng và dòng khởi động thấp của UCX844 rất thích hợp cho các ứng dụng bộ
chuyển đổi offline sử dụng kỹ thuật khởi động boostrap như hình 3.41 (sẽ giới thiệu ở phần sau ) .
UCX845 được sử dụng cho các bộ chuyển đổi dc-dc điện áp thấp hơn . Diode zenner 36V nối rẽ
giữa chân nguồn Vcc và GND, nhằm bảo vệ quá áp cho IC có thể xảy ra khi khởi động hệ thống .
Điện áp làm việc tối thiểu của UCX844 là 11V và UCX845 là 8,2V .
5/ Ngõ ra :
Ngõ ra có dạng totem đơn cực thích hợp để lái trực tiếp MOSFET công suất, nó có khả
năng cấp dòng đến ±1,0A dòng đỉnh và có thời gian lên/xuống tiêu biểu 50ns, với tải 1nF .
Mạch điện thêm vào bên trong có tác dụng giữ ngõ ra ở mode rút dòng bất cứ khi nào bộ
khóa dưới áp tác động . Đặc tính này loại trừ việc có thêm điện trở kéo xuống bên ngoài .
Loại SOIC 14 chân có thêm 2 chân phân biệt Vc (output supply) và power Ground . Việc
cấp nguồn riêng cho khối output sẽ giảm thiểu nhiễu quá độ giao hoán xếp chồng lên tín hiệu
điều khiển . Điều này đặc biệt hữu dụng khi giảm mức ghim IPK (max). Ngoài ra,chân cấp nguồn
Vc độc lập cho phép người thiết kế linh động chọn điện áp lái độc lập với Vcc .
Một diode ghim Zener thường được nối ở ngõ này khi lái MOSFET trong hệ thống nguồn
lớn hơn 20 . Hình 3.40 cho thấy kết nối nguồn và GND thích hợp khi lái MOSFET.
2. Mô tả :
TL494 có chức năng hoàn hảo của mạch điều khiển PWM trong 1 chip đơn. Vi mạch chủ
yếu được thiết kế cho điều khiển nguồn cấp điện có thể linh động áp dụng cho các mạch cụ thể
có điều khiển cấp nguồn .
TL494 gồm 2 mạch khuếch đại sai lệch, một bộ dao động nội điều chỉnh được, một bộ so
sánh điều khiển thời gian chết(DTC), một FF điều khiển phát xung, một nguồn ổn áp 5V±5%, và
mạch kiểm soát ngõ ra .
Các bộ khuếch đại sai lệch có tầm điện áp cách chung (common mode) từ -0,3V đến Vcc-
2V . Bộ so sánh điều khiển thời gian chết có điện áp offset cố định khoảng 5% thời gian chết . Bộ
dao động nội có thể không sử dụng bằng cách kéo RT lên nguồn Vref và cấp tín hiệu răng cưa
ngoài vào ngõ CT, hoặc nếu sử dụng dao động nội bằng cách mắc RT,CT thích hợp xuống GND
(hình 3.43)
Hai transistor ngõ ra có các chân C và E đưa ra ngoài C1,E1 (pin8,9) và C2,E2(pin11,10)
có thể cho phép mắc EC hay CC . Ngõ out control (pin13) cho phép ngõ ra làm việc ở mode đơn
tần hay đẩy kéo(pushpull).
Các tín hiệu điều khiển có ngõ vào tương ứng là điều khiển thời gian chết DTC (pin4), các
ngõ vào 2 bộ khuếch đại sai lệch (pin1,2,15,16), ngõ vào hối tiếp FB (pin3).Bộ so sánh DTC có
điện áp offset ngõ vào khoảng 120mV làm giới hạn thời gian chết ngõ ra tối thiểu bắt đầu khoảng
Giáo trình Điện Tử Ứng Dụng Lưu Phú 35
4% của chu kỳ sóng răng cưa .Hay nói cách khác chu kỳ nhiệm vụ tối đa là 96% với ngõ ra đơn
tần ( chân output control pin 13 nối GND), hoặc 48% với ngõ ra pushpull (pin13 nối Vref). Có thể
kiểm soát độ rộng xung ngõ ra cực đại bằng cách đặt điện áp ở ngõ DTC(pin4)cố định từ 0 - 3,3V.
Hoặc có thể sử dụng chân DTC làm khởi động mềm(hình 3.46).
a) Điều khiển thời gian chết quyết định độ rộng xung cực đại
Hình 3.46: Điều khiển DTC(pin 4)
Khi ngõ vào DTC (pin4) bằng 0V, bộ so sánh PWM là phương tiện để các bộ khuếch đại
sai lệch điều chỉnh độ rộng xung ngõ ra từ giá trị cực đại (CKNV max 45%) xuống 0, tương ứng
với điện áp VFB (pin3) biến thiên từ 0,5-3,5V . Cả hai bộ khuếch đại sai lệch đều có tầm điện áp
ngõ vào cách chung từ 0,3→(Vcc-2V), và dùng để cảm điện áp và dòng điện ngõ ra.Các ngõ ra
bộ khuếch đại sai lệch được OR với nhau qua 2 diode và đưa đến ngõ vào đảo của bộ so sánh
PWM .
Hình 3.47: Các cách hồi tiếp ngõ ra về khuếch đại sai lệch
Hình 3.48: Kết nối ngõ ra dạng đẩy kéo hay đơn tầng
Khi CT xả điện, 1 xung dương phát ra ở ngõ ra bộ so sánh DTC, xung này là xung
nhịp(clock) FF và tác động đến ngõ ra Q1Q2. Với output control (pin13) nối Vref ,FF lần lượt mở
cổng cho các xung PWM hay xung clock kích dẫn Q1,Q2 tương ứng, làm Q1,Q2 hoạt động ở
mode pushpull (1 con dẫn, 1 con tắt ). Tần số xung ngõ ra bằng ½ fosc. Độ rộng xung PWM biến
thiên từ 0-45% . Nếu ngõ output control (pin 13 ) nối GND, các cổng NOR ngõ vào Q1,Q2 luôn
mở, xung PWM đưa trực tiếp đến kích đồng thời Q1 và Q2, làm Q1,Q2 hoạt động ở mode đơn
TL494 còn có nguồn ổn áp nội 5V±5% cấp dòng đến 10mA phục vụ cho việc phân cực
(pin14).
Hình 3.49: Nguồn cấp TL494>40V Hình 3.50: Mạch đồng bộ dao động chủ/tớ
Hình 3.49 sử dụng cho nguồn cung cấp TL494>40V.Diode zener ngoài ghim áp 39V(giới
hạn nguồn cấp cho TL494<40V).
Hình 3.50 là mạch dao động đồng bộ cho mạch chủ và tớ.
4. Phân tích một số mạch ổn áp xung sử dụng TL494:
Hình 3.53 minh họa mạch ổn áp xung dạng forward đẩy kéo sử dụng IC TL494.Dựa vào
phân tích hình 3.51 và 3.52,sinh viên có thể tự phân tích hình này.
Lưu ý: Với mạch hình 3.53, TL494 hoạt động mode đẩy kéo chân OC=Vref,nên tần số tính
theo công thức (3.37) hoặc đồ thị hình 3.44 phải giảm còn ½ giá trị tính.
Hình 3.53: Sơ đồ mạch ổn áp xung dạng forward đẩy kéo sử dụng TL494
Vref R2 Vref R1
IC IC
ĐK FB FB
ĐK
GND
R1 R2
GND
-V0
- -
GND
R1
+ 1
G
- R1
TL431
K 2 -
Ri 8K2 Vp V02
2 R3
IC FB
1K +12V
UC3844 Rfb
PC817
IA bù đáp ứng nhanh D2 FR207
R4 12K
L2
1K Rb 4K7 Cb 1MF M
Rf Cf IP
1 V01
GND COMP 10nF A
10K 3 +5V
5 R2 + +
1K5 IM D1 UF5404
+ Vp Vs
+ +
1 C2
C1
G 1000MF 1000MF
- L1
R1 - -
TL431 2K5
2
K -
Hình 3.57:Hồi tiếp cho mạch có nhiều ngõ ra
Để đảm bảo cả 2 nguồn áp ngõ ra đều ổn định không phụ thuộc vào tải của nguồn khác,
ngõ ra +12V tạo thành từ cách chồng áp,cuộn L1 và D1 tạo nguồn +5V,cuộn L2 và D2 tạo nguồn
áp +7V xếp chồng lên nguồn +5V.
- Hệ số khuếch đại mạch EA đối với Vp :| Av-|=Rf/Ri=10/8.2=1.22
- Để Vcomp=2.5V phải đặt Vp=2.5/1.22=2.05V
- Suy ra dòng OPTO IP=Vp/Rfb=2.05/1=2.05mA
- Cho hệ số truyền đạt OPTO =1,suy ra IA=ID=2.05mA
- Theo data sheet TL431 VAmin=Vref=2.5V,tính được:
Ra=(5-VD-VA)/IA=(5-1-2.5)/2.05mA=731Ω.Chọn Ra=680Ω
- R2 và R1 phân cực sao cho VG=Vref=2.5V,chỉnh R1 để V01=5V
Chọn VM=4V,VM/VG=1+R2/R1→4/2.5=1+R2/R1→R2/R1=0.6
Chọn R2=1K5,R1=2K5.R1 gồm R2K2 nối tiếp VR500Ω
IM=VM/(R1+R2)=4/4K=1mA
- R3=(V01-VM)/IM=(5-4)/1mA=1K
- Chọn R4≥10R3 do hồi tiếp chủ yếu từ nguồn V01=+5V.Chọn R4=12K.
Tính độ nhạy hồi tiếp ΔVP/ΔV01:
- Biến thiên ΔVG theo ΔV01:
R1
VG V01 0.5V01 (3.42)
R1 R 2 R3
- Biến thiên ΔIA theo ΔVA:
V VD V A
Ta có: I A 01
Ra
Thực tế biến thiên ΔVA ảnh hưởng mạch nhất:
V A
I A (3.43)
Ra
- Theo data sheet TL431: ΔVG/ΔVA=1mV/V (3.44)
- Thay các biểu thức trên tìm được:
I A 0.5 1
/ mV 0.74mA / mV (3.45)
V01 Ra
- Cho hệ số truyền đạt OPTO =1: ΔVP=ΔIAxRfb=ΔIA(V)
VP
0.74V / mV (3.46)
V01
Độ nhạy hồi tiếp khá lớn nên mạch khuếch đại EA chỉ cần AV≈-1!
Lưu ý: tùy thuộc vào biến thiên điện áp VFB của IC điều khiển và mạch lái BJT hoặc
MOSFET công suất,mạch hồi tiếp phải đảm bảo hồi tiếp âm!
le=MPL
Trong thực tế thiết kế người ta thường sử dụng hệ số 0.4 cho Kg định nghĩa:
K g 0.4 Ac Wa / MLT (cm 5 ) (3.74)
Giáo trình Điện Tử Ứng Dụng Lưu Phú 44
Thông thường nhà sản xuất chỉ cho các kích thước lõi như hình 3.61,Ae(Ac),le(MPL) và Ve,
ta phải tính các thông số còn lại.
Tham khảo data sheet file Magnetic cores,trong đó đã tính đầy đủ các thông số trên cho
các loại lõi.Ta xem các ví dụ dưới đây:
Ví dụ 3.7: Tính các thông số lõi ferrite EE-2425 có các kích thước(cm):A=2.515,B=1.880,
C=1.906, D=0.653,E=0.610,G=1.250.
Giải:
Hình 3.62
Để dễ theo dõi,ta thiết lập các công thức thiết kế biến áp xung và cuộn lọc ngõ ra nguồn
forward đơn cùng với ví dụ minh họa 3.9 như sau:
Ví dụ 3.9: Thiết kế biến áp xung và cuộn lọc ngõ ra nguồn forward đơn như hình 3.63a theo các
thông số dưới đây:
1. Điện áp ngõ vào min Vinmin=22V
2. Điện áp ngõ vào danh định Vinnom=28V
3. Điện áp ngõ vào max Vinmax=35V
4. Điện áp ngõ ra V0=5V
5. Dòng điện ngõ ra I0=5A
6. Tần số làm việc f=100Khz
7. Hiệu suất η=98%
8. Độ ổn định biến áp α=0.5%
9. Điện áp rơi trên diode Vd=1V
10. Biến thiên cảm ứng từ ΔB=2Bac=Bmax=0.1T
11. Vật liệu lõi ferrite
12. Hệ số sử dụng cửa sổ Ku=0.3
13. Nhiệt độ tăng Tr=30˚C
14. Chu kỳ nhiệm vụ max Dmax=0.5
15. Cuộn reset(demagnetic) tỉ số Nr/Np=1,công suất Pr=0.1P0
Giải:
Các công thức trong ví dụ này có đánh mã số chỉ áp dụng cho nguồn forward đơn,các
công thức không có mã số sử dụng chung với nguồn flyback trong ví dụ trên.
Độ sâu dẫn điện:
Theo (3.75) với f=100Khz ta chọn dây AWG#26 có AwB=0.00128cm2
1. Tính công suất ngõ ra:
P0 I 0 (V0 Vd ) 5(5 1) 30W
2. Tính công suất ngõ vào:
Pin P0 1.1 / 30 1.1 / 0.98 33.67W
3. Tính hệ số quan hệ điện-từ:
K e 0.145 f 2 B 2 10 4 (3.106)
K e 0.145(105 ) 2 0.12 10 4 1450
4. Tính hằng số hình học lõi:
PD
K g 1.35 in max (3.107)
K e
b) Dạng sóng liên tục c) Dạng sóng tới hạn và bất liên tục
Hình 3.65: Mạch điện ngõ ra nguồn forward đơn và dạng sóng
Trong thiết kế nguồn buck ta có các lưu ý sau:
1. Phải chọn trước biến thiên dòng ngõ ra ΔI.Theo(3.50) độ gợn sóng r=ΔI/I0.Nếu chọn r
bé,điện áp ngõ ra ổn định hơn,tụ lọc ngõ ra bé,nhưng giá trị L cao sẽ gây mất mát dây
đồng và đáp ứng chậm.Người ta thường chọn r=0.3 đến 0.5.
2. Trường hợp r=2,dạng sóng dòng điện qua L xả về đến 0 như hình 3.65c.B gọi là dạng
sóng tới hạn.Nếu r>2,dạng sóng dòng qua L sẽ bất liên tục như hình 2.65c.D.Tại thời
điểm dòng xả qua CR3 về 0,CR3 off,dẫn đến trên V1 xuất hiện các xung dao động tắt dần
cho đến khi V1=V0 trước khi có xung dương ngõ vào trở lại.Điều này sẽ gây nhiễu EMI-
RFI trên ngõ ra!Để tránh tình trạng này,ta nên mắc thêm tải giả ngõ ra để tiêu thụ dòng tối
thiểu,sao cho dòng qua L không bị bất liên tục.
Với các lưu ý trên ta sẽ tính L tương ứng với chọn r<2 và chu kỳ nhiệm vụ bé nhất Dmin
ứng với Vinmax!
Từ phần tính toán biến áp xung ở trên,ta thiết lập lại các thông số để tính Lfo:
3.4.9: Thiết kế biến áp xung và cuộn lọc nguồn forward đẩy kéo(push pull):
T=2T1
T1 T1
Ip
0
Đơn
Ton
I0 ΔI
0
Q1 on Q2 on
Ip
0
Đẩy kéo
Ton Ton
I0 ΔI
0
a) Cảm ứng từ b) Dạng sóng
Hình 3.66: So sánh cảm ứng từ và dạng sóng nguồn forward đơn và đẩy kéo.
Trong phần 6 mục 3.1.5 ta đã phân tích hoạt động của nguồn forward đẩy kéo.Ta sẽ so
sánh đặc tính của 2 loại nguồn này để thiết lập công thức thiết kế biến áp xung và cuộn lọc ngõ
ra nguồn forward đẩy kéo dựa vào các công thức của nguồn forward đơn.
Hình 3.66 minh họa so sánh cảm ứng từ và dạng sóng của 2 loại nguồn:
Cảm ứng từ làm việc của nguồn đẩy kéo gấp đôi nguồn đơn
Nguồn đẩy kéo không có thành phần DC nên không cần cuộn reset
Giả sử xung vuông có đỉnh phẳng bằng Ipkf tại trung điểm đường dốc,với nguồn đơn:
- dòng hiệu dụng : I rms I pkf Ton / T I pkf D ,
- dòng dc: I DC I pkf (Ton / T ) I pkf D
-
công suất vào nguồn đẩy kéo gấp đôi nguồn đơn với cùng điện áp nguồn Vin:
Pin ( p p) 2Vin I DC 2Vin I rms D
- Nếu cùng Vin và Pin: Ipk,Irms,IDC của cặp transistor đẩy kéo bằng phân nửa so với
nguồn đơn
Độ biến thiên(gợn sóng) dòng trên cuộn lọc ngõ ra ΔI nguồn đẩy kéo giảm phân nửa so
với nguồn đơn(xem như nguồn đẩy kéo làm việc với tần số gấp đôi)
Bảng tóm tắt sau so sánh các thông số giữa 2 loại nguồn cùng kích thước và vật liệu lõi:
Giá trị Đơn Đẩy kéo
Cảm ứng từ: ΔB Bmax 2Bmax
Điện áp vào: Vin Vin Vin
Công suất vào: Pin Pin 2Pin
Số vòng sơ cấp: Np Np 2xNp/2
Số vòng thứ cấp: Ns Ns 2xNs/2
Biến thiên dòng điện: ΔI ΔI ΔI/2
Hình vd3.11: Thiết kế hoàn chỉnh nguồn flyback mode bất liên tục
Độ sâu dẫn điện của dây dẫn do hiệu ứng da(Skin depth):
6.62 6.62
(cm) 0.0296cm
f ( Hz) 50000
Để chống hiệu ứng da tốt Rac/Rdc=1 phải chọn đường kính dây thỏa điều kiện:
d w 2 (cm)
d w 2 0.0296 0.0592cm
Tiết diện dây đồng trần(chưa tính lớp men cách điện)
Aw d w2 / 4 0.0592 2 / 4 0.00275cm 2
Tra bảng dây đồng tại phụ lục PL3.1,ta có dây AWG#23 có tiết diện dây đồng trần là
0.00258cm2 có kích thước nhỏ nhất gần AW và(μΩ/cm)=666
1. Tính Tonmax:
Ton max TDmax Dmax / f 0.5 / 50000 10s
3.1: Mô tả hoạt động của mạch ổn áp xung dạng boost hình 3.6.Phân tích chi tiết dạng sóng trên
hình 3.7.
3.2: Mô tả hoạt động của mạch ổn áp xung dạng buck-boost hình 3.10.Phân tích chi tiết dạng
sóng trên hình 3.11.
3.3: Mô tả hoạt động của mạch ổn áp xung dạng buck hình 3.13.Phân tích chi tiết dạng sóng trên
hình 3.14.
3.4: Mô tả hoạt động của mạch ổn áp xung dạng flyback hình 3.17.Vẽ lại dạng sóng dòng và áp
trên sơ cấp và thứ cấp biến áp T1.
3.5: Cho chuỗi xung kích S1 on/off hình 3.18a như hình BT3.5.Vẽ và phân tích dạng sóng điện
áp tại các điểm: trên S1,trên cathode D3,trên cuộn thứ cấp ghép ra tải(anode D1).
T/2
S1 on S1 off
B1
0,45T
Hình BT 3.5
3.6: Cho dạng sóng các ngõ B1,B2 hình 3.19a B2
Như hình BT 3.6. 0,45T