Professional Documents
Culture Documents
XÁC ĐỊNH THỜI GIAN CẮT TỚI HẠN CỦA MÁY CẮT
ĐỂ ĐẢM BẢO ỔN ĐỊNH CHO LƯỚI ĐIỆN KHI CÓ
NGẮN MẠCH BA PHA PHÍA NHÀ MÁY ĐIỆN.
Nghiên cứu ổn định động là nghiên cứu khả năng của hệ thống điện khôi phục
lại chế độ làm việc ban đầu hoặc gần với chế độ ban đầu khi bị các kích động lớn.
Các kích động lớn thường xảy ra trong hệ thống điện bao gồm:
+ Cắt hoặc đóng đột ngột các phụ tải lớn.
+ Cắt đường dây tải điện hoặc máy biến áp đang mang tải.
+ Đóng hoặc cắt máy phát điện.
+ Ngắn mạch các loại trong lưới điện truyền tải.
Trong các dạng kích động nói trên thì ngắn mạch là nguy hiểm hơn cả, vì vậy
nghiên cứu ổn định động của hệ thống điện thường được xét cho trường hợp này.
Trong nội dung tính toán này, ta xét ổn định động của hệ thống điện với ngắn
mạch ba pha trên một mạch phía đường dây kép phía nhà máy điện. Sau khi có ngắn
mạch, máy cắt phía đường dây nhà máy sẽ tác động để loại trừ sự cố, thời gian tác
động của máy cắt quyết định khả năng ổn định của hệ thống.
Việc tính toán ổn định động nhằm mục đích tìm được thời gian cắt chậm nhất
(tcắt) để chỉnh định rơle bảo vệ. Thời gian cắt chậm nhất là thời gian mà nếu rơle bảo
vệ cắt ngắn mạch sớm hơn thì hệ thống sẽ ổn định động, đó chính là thời gian roto của
máy phát quay được góc tương đối cat , còn nếu chậm hơn thì hệ thống sẽ mất ổn định.
Muốn tính được tcắt trước hết phải tìm được góc cắt, sau đó tìm quan hệ
f (t ) rồi từ quan hệ này ứng với cat tìm ra tcắt.
1
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Sơ đồ hệ thống điện, tính ổn định động khi ngắn mạch 3 pha trên đầu đường
dây phía nhà máy điện.
Hình 1.
I.2 Các thông số phần tử:
- Máy phát điện: loại MF điện đồng bộ tuabin hơi TB ∅-60-2 với các thông số :
- Máy biến áp: 3 máy biến áp tăng áp: SBA=80(MVA); RB=0,87(Ω); YB=19,5;
k=121/10,5.
2
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
II. Sơ đồ thay thế và tính quy chuyển các thông số hệ thống và chế độ:
II.1 Tính các thông số và lập sơ đồ tính toán chế độ xác lập trước khi ngắn
mạch:
Chọn Scs=200(MVA), Ucs=110kV, chọn cấp điện áp 110kV làm cơ sở tính toán:
a. Tính quy chuyển thông số máy phát điện và máy biến áp, lập sơ đồ thay thế nhà
máy điện:
X d .U dm
2
.Scs 2 0.22.10,52.200 121 2
X d .k .( ) 0, 71
Sdm .U cs2 75.1102 10,5
Ta thấy điện trở của máy biến áp quá nhỏ so với điện kháng nên có thể bỏ qua.
- Vì 3 mạch máy phát điện giống nhau nên tổng trở đẳng trị của toàn nhà máy
điện sẽ là:
X F (0,71 0,3223) / 3 0,3441.
Hình 2.
3
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
b. Đường dây :
Dung dẫn của đường dây được tính bằng công suất phản kháng do đường dây
sinh ra:
1 2 1
QCI 1 .U dm .b0 .l.n .1102.2, 74.106.64.2 2,1219( MVAr ).
2 2
Dung dẫn của đường dây được tính bằng công suất phản kháng do đường dây
sinh ra:
1 2 1
QC1 HT .U dm .b0 .l.n .1102.2, 74.106.55.2 1,8235( MVAr ).
2 2
II.2 Tính quy chuyển thông số chế độ:
U1=121/110=1,1.
Trong khi tính quy chuyển công suất thì tính luôn công suất phản kháng do
đường dây sinh ra vào công suất phụ tải:
1 1
SI jQCI 1 135 j 70 j 2,1219
SI 2 2 0, 675 j 0,3447.
Scb 200
1 1 1 1
S1 jQCI 1 jQC1 HT 40 j 30 j 2,1219 j1,8235
S1 2 2 2 2 0, 2 j 0,1401.
Scb 200
4
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Hình 3.
A) Tính E’:
Tính sức điện động E’ của máy phát điện đẳng trị:
Điện áp E’ tính theo U1 (lấy làm gốc) và công suất SF0, giả thiết công suất này
phát tất cả lên thanh cái cao áp I ( tính gần đúng, xem mục ví dụ tính ổn định tĩnh):
QF I . X F P .X
E U1 j F I F
U1 U1
0,51.0,3441 0,83.0,3441
1,1 j 1, 2595 j 0, 2596 1, 28611, 64630
1,1 1,1
B) Tính điện áp hệ thống UHT:
Công suất trên đầu đoạn I-1:
S I 1 S F 1 S I (0,83 j 0,51) (0,675 j 0,3447) 0,115 j 0,1653.
Điện áp tại điểm nút 1, tính theo UI và SI-1:
PI 1.RI 1 / 2 QI 1. X I 1 / 2 P . X / 2 QI 1.RI 1 / 2
U 1 U1 j I 1 I 1
U1 U1
0,115.0,1111 0,1653.0, 22 0,115.0, 22 0,1653.0,1111
1,1 j
1,1 1,1
1, 0553 j 0, 0063 1, 0553 0,3420
5
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
PI 12 QI 12
S I 1 .( RI 1 / 2 jX I 1 / 2)
U12
0,1152 0,16532
(0,1111 j0, 22) 0.0037 j 0, 0074
1,12
=0,1113+j0,1579
Công suất nhà máy điện cấp cho phụ tải 1 không đủ do đó phần còn thiếu do hệ
thống cung cấp:
Điện áp trên thanh cái hệ thống tính theo U1 và S’HT-1 lấy U1 làm cơ sở:
0,0887.0,0955 0,0178.0,1891
U HT 1,0553
1,0553
0,0887.0,1891 0,0178.0,0955
j
1,0553
Ta phải xác định góc giữa E’ và UHT trong chế độ làm việc ban đầu là : Ta
lấy UHT làm cơ sở: Góc là tổng đại của các góc đã được tính cho từng đoạn đường
dây, dấu của chúng lấy như sau( không tính đến dấu của chúng đã tính ở trên): trên
mỗi đoạn đường dây nếu dòng công suất hướng đến nút cơ sở là nút hệ thống thì lấy
dấu +, còn hướng ngược lại thì dấu -, ta có:
6
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
E’=1,286
0 11,2155
UHT 1,0602
7
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Hình 4.
Biến đổi tam giác 3 tổng trở Z I 1 , Z ptI , Z pt1 thành sao Z A , Z B , Z C ta được:
Z I .Z I 1 0. 0,1111 j 0, 22
ZA 0
Z I Z I 1 Z pt1 0 0,1111 j 0, 22 4, 0586 j 2,8427
Z pt1. Z I
ZC 0
Z I Z I 1 Z pt1
Ta có sơ đồ thay thế :
8
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Hình 5.
Z 1 jX I Z A j 0,3441
Z3 Zc 0
Từ sơ đồ ta tính được:
Z 2 .Z 3
Z 11 Z 1 j 0,3441 0,344190
Z2 Z3
Z 1.Z 3
Z 22 Z 2 0, 2066 j 0,3974
Z1 Z 3
E12 E .E
PII sin 11 1 2 sin 12 0
Z11 Z12
Trong đó:
9
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Hình 6.
Biến đổi tam giác 3 tổng trở Z I 1 , Z ptI , Z pt1 thành sao Z A , Z B , Z C ta được:
0.0325 j 0.0484
0.079 j 0.1626
1, 0348 j 0,5488
10
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Sơ đồ hệ thống sẽ được giản ước thành sơ đồ tối giản trên hình 7 trong đó:
Z 3 Z C 1,0348 j 0,5488
Hình 7.
Z 2 .Z 3
Z 11 Z 1 0, 208 j 0, 642 0, 67572, 050
Z2 Z3
11 17,950
Z 1.Z 3
Z 22 Z 2 0, 2758 j 0, 6596 0, 71567,310
Z1 Z 3
22 22, 690
Z 1.Z 2
Z 12 Z 1 Z 2 0,1391 j 0,8574 0,86980, 780
Z3
12 9, 220
11
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
1, 2862 1, 286.1,0602
sin17,950 sin( 9, 220 )
0,675 0,869
A B sin( 9, 22)
PIII m ax 1,9955
a. Góc cắt: Góc cắt được tính bằng phương pháp diện tích, đồ thị đặc tính công suất
trên h.33
0 10,8110 0,1885
Góc cắt:
0,84
cat 1470
Ta lấy t 0,05s
Tính K
(18000.0, 052 )
K 13,975o
3, 22
- Phân đoạn 1:
t1 t0 t 0,05(s).
Po Po 0,83
12
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Po
1 K .
2
1 0 1 10,811 5, 79 16, 601O.
- Phân đoạn 2:
t2 2.0,05 0,1(s).
P1 P0 .
17,39O.
P2 P0 .
Phân 0 1 2 3 4 5
đoạn
t[s] 0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25
n [0 ] 10,811 16,601 33,991 62,981 103,57 155,75
Nếu vẽ đồ thị thật chính xác thì 2 kết quả phải trùng nhau.Tất nhiên là tính theo
công thức gải tích chính xác hơn là dùng đồ thị,vì thế nếu tính ổn định động của
hệ thống đơn giản khi ngắn mạch 3 pha thì dùng công thức giải tích.
13
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Đồ thị:
14
ỔN ĐỊNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
15