You are on page 1of 9

Mai Thị Thu Thủy

CCNTP16B
MSSV: 16CTPA0128

 Một số khái niệm cơ bản đối với nghành thực phẩm:


Thực phẩm là những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua
chế biến, bảo quản.Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng
như dược phẩm.

Vệ sinh an toàn thực phẩm là các điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực
phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con người.

An toàn thực phẩm (Food safety) là khái niệm chỉ ra thực phẩm sẽ không gây nguy hại
cho người tiêu dùng khi được chế biến và dùng theo đúng mục đích sử dụng dự kiến. An
toàn thực phẩm liên quan đến sự có mặt của các mối nguy hại về an toàn thực phẩm mà
không bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sức khỏe con người như thiếu dinh
dưỡng.

Chuỗi thực phẩm (Food chain) là trình tự các giai đoạn và hoạt động liên quan đến sản
xuất, chế biến, phân phối, bảo quản và sử dụng thực phẩm và thành phần của thực phẩm
đó từ khau sơ chế đến tiêu dùng. Điều này bao gồm cả việc sản xuất thức ăn cho vật nuôi
dùng làm thức ăn chăn nuôi và cho gia súc sử dụng để chế biến thực phẩm. Chuỗi thực
phẩm bao gồm cả việc sản xuất các nguyên liệu sẽ tiếp xúc với thực phẩm hoặc nguyên
liệu thô.

Chính sách an toàn thực phẩm (Food safety policy): Mục tiêu và định hướng tổng thể
của tổ chức liên quan đến an toàn thực phẩm như tuyên bố chính thức của lãnh đạo cao
nhất.

Cơ sở chế biến thực phẩm là doanh nghiệp, hộ gia đình, bếp ăn tập thể nhà hàng và cơ
sở chế biến thực phẩm khác

Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý xảy ra do ăn, uống thực phẩm có chứa chất
độc.

Bệnh truyền qua thực phẩm là bệnh do ăn, uống thực phẩm bị nhiễm tác nhân gây
bệnh.

Phụ gia thực phẩm là chất có hoặc không có giá trị dinh dưỡng được bổ sung vào thành
phần thực phẩm trong quá trình chế biến, xử lý, bao gói, vận chuyển thực phẩm nhằm giữ
nguyên hoặc cải thiện đặc tính nào đó của thực phẩm (là chất được chủ định đưa vào thực
phẩm trong quá trình sản xuất, có hoặc không có giá trị dinh dưỡng, nhằm giữ hoặc cải
thiện đặc tính của thực phẩm)
Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm là chất được sử dụng trong quá trình chế biến nguyên
liệu thực phẩm hoặc thành phần thực phẩm nhằm hoàn thiện công nghệ xử lý, chế biến
thực phẩm.
Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ hoạt động của các bộ phận trong cơ
thể, có tác đụng dinh dưỡng, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái và giảm bớt nguy cơ gây
bệnh.

Thực phẩm có nguy cơ cao là thực phẩm có nhiều khả năng bị các tác nhân sinh học,
hóa học, lý học xâm nhập gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.

Thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ là thực phẩm đã được chiếu
xạ bằng các nguồn có hoạt tính phóng xạ để bảo quản và ngăn ngừa sự biến chất của thực
phẩm.

Gen là một đoạn trên phân tử nhiễm sắc thể có vai trò xác định tính di truyền của sinh
vật.

Thực phẩm có gen đã bị biến đổi là thực phẩm có nguồn gốc từ sinh vật có gen đã bị
biến đổi do sử dụng công nghệ gen.

Chế biến thực phẩm là quá trình xử lý thực phẩm đã qua sơ chế hoặc thực phẩm tươi
sống theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để tạo thành nguyên liệu thực phẩm
hoặc sản phẩm thực phẩm.

Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy
hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn
sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể.

Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định
khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất,
kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục
đích bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người.

Kiểm nghiệm thực phẩm là việc thực hiện một hoặc các hoạt động thử nghiệm, đánh giá
sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn tương ứng đối với thực phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bổ sung vào thực phẩm, bao gói, dụng
cụ, vật liệu chứa đựng thực phẩm.

Kinh doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới
thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm.
Lô sản phẩm thực phẩm là một số lượng xác định của một loại sản phẩm cùng tên, chất
lượng, nguyên liệu, thời hạn sử dụng và cùng được sản xuất tại một cơ sở.

Nguy cơ ô nhiễm thực phẩm là khả năng các tác nhân gây ô nhiễm xâm nhập vào thực
phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

Ô nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện tác nhân làm ô nhiễm thực phẩm gây hại đến sức
khỏe, tính mạng con người.

Sản xuất thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt,
chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản để tạo ra thực
phẩm.

Sản xuất ban đầu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt,
chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác.

Sơ chế thực phẩm là việc xử lý sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai
thác nhằm tạo ra thực phẩm tươi sống có thể ăn ngay hoặc tạo ra nguyên liệu thực phẩm
hoặc bán thành phẩm cho khâu chế biến thực phẩm.

Sự cố về an toàn thực phẩm là tình huống xảy ra do ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền
qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại trực tiếp đến sức
khỏe, tính mạng con người.

Tác nhân gây ô nhiễm là yếu tố không mong muốn, không được chủ động cho thêm vào
thực phẩm, có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến an toàn thực phẩm.

Thời hạn sử dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng
và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà
sản xuất.

Thực phẩm tươi sống là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt, trứng, cá, thuỷ hải
sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế biến.

Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng là thực phẩm được bổ sung vitamin, chất
khoáng, chất vi lượng nhằm phòng ngừa, khắc phục sự thiếu hụt các chất đó đối với sức
khỏe cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ thể trong cộng đồng.

Thực phẩm đã qua chiếu xạ là thực phẩm đã được chiếu xạ bằng nguồn phóng xạ để xử
lý, ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm.
Thức ăn đường phố là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống ngay, trong thực tế
được thực hiện thông qua hình thức bán rong, bày bán trên đường phố, nơi công cộng
hoặc những nơi tương tự.

Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gúi và ghi nhón hoàn chỉnh, sẵn sàng để
bỏn trực tiếp cho mục đớch chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay.

Truy xuất nguồn gốc thực phẩm là việc truy tỡm quỏ trỡnh hỡnh thành và lưu thụng
thực phẩm.

Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được
dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá
hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.

Ghi nhãn hàng hoá là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hoá lên nhãn hàng hoá
để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất,
kinh doanh quảng bá cho hàng hoá của mình và để các cơ quan chức năng thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát.

Nhãn gốc của hàng hoá là nhãn thể hiện lần đầu được gắn trên hàng hoá.

Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc dịch từ nhãn gốc của hàng hoá bằng
tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo
quy định của pháp luật mà nhãn gốc của hàng hoá còn thiếu.

Bao bì thương phẩm của hàng hoá là bao bì chứa đựng hàng hoá và lưu thông cùng với
hàng hoá.

Bao bì thương phẩm của hàng hoá gồm hai loại: bao bì trực tiếp và bao bì ngoài.

Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hoá, tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá, tạo ra
hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hoá;

Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hoá có bao bì trực
tiếp.

Lưu thông hàng hoá là hoạt động trưng bày, vận chuyển, lưu giữ hàng hoá trong quá
trình mua bán hàng hoá, trừ trường hợp vận chuyển hàng hoá của tổ chức cá nhân nhập
khẩu hàng hoá từ cửa khẩu về kho lưu giữ.

Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá là tên và địa chỉ tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hoặc đại lý theo đăng ký kinh doanh của các đối tượng
quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Định lượng của hàng hoá là lượng hàng hóa được thể hiện bằng khối lượng tịnh, thể
tích thực, kích thước thực hay số lượng theo số đếm hàng hoá.

Ngày sản xuất là mốc thời gian hoàn thành sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng chai, đóng
gói hoặc các hình thức khác để hoàn thiện công đoạn cuối cùng của hàng hoá đó.

Hạn sử dụng là mốc thời gian mà quá thời gian đó thì hàng hoá không được phép lưu
thông.

Hạn bảo quản là mốc thời gian mà quá thời gian đó hàng hoá không còn đảm bảo giữ
nguyên chất lượng và giá trị sử dụng ban đầu.

Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi
thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có
nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó.

Thành phần của hàng hoá là các nguyên liệu kể cả chất phụ gia dùng để sản xuất ra sản
phẩm hàng hoá và tồn tại trong thành phẩm kể cả trường hợp hình thức nguyên liệu đã bị
thay đổi.

Thành phần định lượng là lượng của mỗi loại nguyên liệu kể cả chất phụ gia dùng để sản
xuất ra hàng hoá đó.

Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản hàng hoá là thông tin liên quan đến cách sử
dụng, các điều kiện cần thiết để sử dụng, bảo quản hàng hoá; cảnh báo nguy hại; cách xử
lý khi xảy ra sự cố nguy hại.

Điều kiện sức khoẻ là tình trạng người lao động không mắc các chứng và hoặc bệnh
truyền nhiễm mang các tác nhân gây bệnh có thể làm ô nhiễm thực phẩm, gây mất an
toàn đối với sản phẩm và có thể cả người tiêu dùng.

Người lao động là những người đang hoặc sẽ làm việc trực tiếp trong dây chuyền chế
biến thực phẩm, phục vụ ăn uống.

Người lao động trực tiếp kinh doanh độc lập là người trực tiếp chế biến và bán thực
phẩm để ăn ngay (không có bao gói hoặc bao gói đơn giản) hoặc người mua lại để trực
tiếp bán các thực phẩm để ăn ngay.

Người lành mang trùng là người không có các triệu chứng lâm sàng của bệnh đường
ruột nhưng mang vi khuẩn gây bệnh và có thể là nguồn lây nhiễm sang người và môi
trường, trong đó có thực phẩm.
Chứng bệnh truyền nhiễm là biểu hiện lâm sàng của các bệnh mang tác nhân truyền
nhiễm có thể lây bệnh cho người qua đường tiêu hoá.

Cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống cố định là bất cứ một gian nhà, toà nhà nằm trong
mặt phố, dùng để kinh doanh thực phẩm được chia làm hai loại: cơ sở dịch vụ ăn uống và
cơ sở bán thực phẩm.

Sản phẩm cuối (End product): Sản phẩm mà tổ chức không phải chế biến hoặc chuyển
đổi gì them. Sản phẩm chịu sự chế biến hoặc chuyển đổi của một tổ chức khác là sản
phẩm cuối của tổ chức thứ nhất và là nguyên liệu thô hoặc thành phần của tổ chức thứ
hai.
 Thủ tục/ trình tự hồ sơ xin cấp giấy giấy ATVSTP

Hồ sơ khi xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm


- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu quy định)
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng)
- Bản thuyết minh về điều kiện cơ sở vật chất đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
(bản vẽ sơ đồ mặt bằng sản xuất kinh doanh, mô tả quy trình chế biến thực phẩm)
- Bản cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu thực phẩm và sản
phẩm của đơn vị sản xuất kinh doanh;
- Chứng nhận sức khỏe của người trực tiếp sản xuất kinh doanh do cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp;
- Chứng nhận hoàn thành khóa tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người trực tiếp
sản xuất kinh doanh thực phẩm
Thủ tục xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Bước 2: Cá nhân, tổ chức đến nộp hồ sơ tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm hoặc
cục An toàn vệ sinh thực phẩm; Sở y tế.
- Bước 3: Khi hồ sơ hợp lệ, Chi cụ An toàn vệ sinh thực phẩm hoặc Cục An toàn vệ sinh
thực phẩm tổ chức đoàn thẩm định cơ sở. Kết quả thẩm định cơ sở ghi vào biên bản
Thẩm định cơ sở. Sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và biên bản cho Chi cục trưởng hoặc Cục
trưởng cục an toàn vệ sinh thực phẩm cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Bước 4: Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm hoặc Cục An toàn vệ sinh thực phẩm trả
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện Vệ sinh an toàn thực phẩm cho cá nhân, tổ chức;
Lưu ý: Trường hợp kết quả thẩm định không đạt, trong biên bản thẩm định phải ghi rõ
thời hạn thẩm định lại (tối đa 3 tháng), nếu kết quả thẩm định lại vẫn không đạt thì đoàn
thẩm định lập biên bản và đề xuất với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt
động của cơ sở.
Thẩm quyền giải quyết:
- Giấy phép VSATTP do Sở Công thương cấp: Loại hình sản xuất Bánh, kẹo, thực phẩm
làm từ bột, dầu ăn, rượu, nước giải khát...
- Giấy phép VSATTP do Sở Nông nghiệp cấp: Loại hình sản xuất Nông sản, thuỷ sản,
đóng gói rau củ quả, thịt cá trứng...
- Giấy phép VSATTP do Sở Y tế cấp: Sản xuất nước uống tinh khiết, kinh doanh dịch vụ
ăn uống, bếp ăn, suất ăn công nghiệp...
- Giấy phép VSATTP do Cục VSATTP - Bộ Y tế cấp: Các sản phẩm nhập khẩu, thực
phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm, thực phẩm nguy cơ cao...
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn từ 30-45 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể
thời gian sửa chữa, khắc phục do không đạt yêu cầu qua thẩm định), cơ quan chức năng
có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận Vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sở.
Theo quy định tại Luật an toàn thực phẩm 2010 thì:
Điều 37. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm
1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03
năm.
2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại
Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý
kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách
hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham
khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin
nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng
ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

You might also like