You are on page 1of 53

Báo cáo ĐTM

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

MỞ ĐẦU

Việt Nam là một nước có rất nhiều nghề truyền thống lâu đời - trong đó có
nghề sản xuất giấy từ hàng trăm năm nay. Hiện nay, tình hình thị trường tiêu
thụ của các sản phẩm giấy, đặc bịêt là nhóm sản phẩm giấy trắng cao cấp có
chất lượng, tính thẩm mỹ cao đang phát triển mạnh. Các mặt hàng giấy do các
doanh nghiệp trong nước đã đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu tiêu dùng,
đạt khoảng 70%, bước đầu xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế
giới. Tuy nhiên, các sản phẩm giấy trong nước thường có chất lượng thấp nên
rất khó khăn trong việc theo kịp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt
là trong bối cảnh nước ta gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). thì
việc đổi mới thiết bị và hiện đại hoá công nghệ, kết hợp hài hoà giữa đầu tư
xây dựng mới và đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở hiện có, phát triển vùng
nguyên liệu, cân đối giữa tiêu dùng và sản xuất, xuất nhập khẩu, tăng sản
lượng, đảm bảo chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hoá, góp phần tăng
trưởng kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Công ty giấy Phong Khê tiền thân là hộ sản xuất giấy các loại, với hơn 10
năm hoạt động và phát triển dưới mô hình cơ sở sản xuất giấy, trước nhu cầu
mở rộng đầu tư phát triển năm 2004 cơ sở thống nhất tổ chức lại hình thức
sản xuất thành lập doanh nghiệp tư nhân. Chỉ qua một thời gian hoạt động,
Công ty giấy Phong Khê đã vươn lên trở thành một trong những Công ty sản
xuất các sản phẩm giấy các loại. Hàng năm, Công ty đóng góp cho Ngân sách
nhà nước hàng trăm triệu đồng, hoạt động của Công ty đã tạo công ăn việc
làm thường xuyên và ổn định nâng cao thu nhập và mức sống cho trên 100
lao động.
Chính vì vậy, việc đánh giá tác động môi trường bổ sung cho “Dự án
đầu tư xây dựng mở rộng nhà máy sản xuất giấy” tại Cụm Công nghiệp xã
Phong Khê mở rộng (giai đoạn 1) do Công ty cổ phần giấy Phong Khê làm
chủ đầu tư là hết sức cần thiết, thực hiện đúng chủ trương của Đảng và Nhà
nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước; cũng
như phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020.

GVHD: Đàm Quang Thọ 1


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

* CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP BÁO CÁO


Căn cứ pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực ngày
1/7/2006.
- Thông tư 05/2008/TT-BTNMT ngày 8/12/2008 của Bộ Tài nguyên môi
trường về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường, và cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 13/2009/TT-BTNMT ngày 18/8/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định đánh giá môi
trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 04/QĐ - TNMT ngày 08/01/2008 của Sở Tài nguyên và
Tài nguyên môi trường Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường dự án đầu tư Nhà máy sản xuất bột giấy tẩy trắng, giấy in, giấy viết,
giấy phôtô tại Cụm công nghiệp Phong Khê II, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh của Công ty giấy Phong Khê.
* Tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam
- QCVN 03:2008/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho
phép của kim loại nặng trong đất.
- QCVN 05:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
- QCVN 06:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất
độc hại trong không khí xung quanh.
- QCVN 07: 2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại.
- QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với các chất vô cơ.
- QCVN 20:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với các chất hữu cơ.

GVHD: Đàm Quang Thọ 2


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

- QCVN 24: 2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
- QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải sinh hoạt.
- QCVN 12:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp giấy và bột giấy.
- TCVN 5949 – 1998: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công
cộng và dân cư.
Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số
3733/2002/QĐ – BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các tiêu
chuẩn môi trường lao động khác có liên quan.
* TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM BỔ SUNG
Chủ đầu tư đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi
trường – Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh tiến hành các bước cần thiết
để lập Báo cáo Đánh giá tác động môi trường bổ sung.
- Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường -
Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh.
- Giám đốc: Nguyễn Đại Đồng.
- Địa chỉ liên hệ: Số 11 - Đường Hai Bà Trưng - Phường Suối Hoa -
Thành Phố Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.
- Điện thoại/Fax: 02413.874.125/811.257
*Trình tự thực hiện gồm các bước sau:
- Nghiên cứu hồ sơ Dự án đầu tư xây dựng mở rộng nhà máy sản xuất
giấy tại cụm công nghiệp Phong Khê mở rộng (giai đoạn 1)
- Tổ chức điều tra hiện trạng môi trường khu vực Dự án hiện tại và giai
đoạn mở rộng, khu vực lân cận, chú ý các yếu tố có khả năng gây ô nhiễm
đến môi trường.

GVHD: Đàm Quang Thọ 3


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

- Trên cơ sở các số liệu điều tra, phân tích hiện trạng môi trường, tổng
hợp số liệu lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung của Dự án.
* Danh sách cán bộ tham gia lập báo cáo
Bảng 1: Danh sách cán bộ tham gia lập Báo cáo ĐTM bổ sung
T
Họ và tên Chuyên môn Chức vụ Ghi chú
T
1 Nguyễn Đại Đồng Cử nhân Giám đốc

2 Phan Khắc Huê Kỹ sư PP Quan trắc MT


Chịu trách
3 Vũ thị Huyên Cử nhân Cán bộ
nhiệm chính
4 Đặng Trường Giang Cử nhân Cán bộ

5 Lê thị Xuân Mai Cử nhân Cán bộ

* Danh sách các thiết bị lấy mẫu và phân tích


Bảng 2: Danh sách thiết bị lấy mẫu, đo đạc, phân tích

TT Tên thiết bị Nước SX

Các thiết bị lấy mẫu hiện trường

1 Thiết bị lấy mẫu khí Buck Mỹ

2 Thiết bị lấy mẫu bụi Mỹ

3 Máy đo khí độc VRAE Mỹ

4 Máy đo độ ồn LA Mỹ

5 Máy đo tốc độ gió Mỹ

6 Máy đo độ ẩm, nhiệt độ SATO Nhật

7 Máy đo nhanh 6 chỉ tiêu TOA WQC - 22A Nhật

Các thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm

8 Máy quang phổ DR 5000 Mỹ

9 Máy đo oxy hòa tan YSI 500 Mỹ

10 Thiết bị đo BOD và Tủ ổn nhiệt BOD Mỹ

GVHD: Đàm Quang Thọ 4


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

11 Bếp nung COD Mỹ

12 Cân phân tích Mỹ

13 Máy Quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS Mỹ

14 Máy Sắc ký khí - GC Mỹ

GVHD: Đàm Quang Thọ 5


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

1. TÊN DỰ ÁN
Dự án: Đầu tư xây dựng mở rộng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm
công nghiệp Phong Khê (giai đoạn 1)
2. CHỦ DỰ ÁN
Công ty Cổ phần giấy Phong Khê
Địa chỉ liên hệ: Thôn Dương Ổ, xã Phong Khê, thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh.
Điện thoại/Fax: 0241.3884666/0241.3884812
Người đại diện: Ông Nguyễn Văn Ước Quốc tịch: Việt Nam
Chức vụ: Giám đốc
3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
Dự án: “Đầu tư xây dựng mở rộng nhà máy sản xuất giấy” tại Cụm công
nghiệp Phong Khê mở rộng (giai đoạn 1) được xây dựng tại thôn Dương Ổ,
xã Phong Khê, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Vị trí tiếp giáp của khu đất dự án như sau:
- Phía Bắc giáp đường quy hoạch cụm công nghiệp
- Phía Đông giáp lô đất CN1 của công ty cổ phần giấy Phong Khê
- Phía Nam giáp đê sông Ngũ Huyện Khê
- Phía Tây giáp lô đất CN3 của Công ty giấy Văn Năng.
4. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN
4.1 Thay đổi về quy mô, công suất thiết kế
4.1.1. Sản phẩm và công suất
Sản phẩm chính của dự án là giấy in, giấy viết, giấy photo
Bảng 3: Các sản phẩm và công suất của dây chuyền sản xuất
Công suất
TT Tên sản phẩm
(tấn/năm)
I Giai đoạn trước khi mở rộng (giai đoạn 1)
1 Giấy in, giấy viết, giấy phôtô 11.000
11.000

GVHD: Đàm Quang Thọ 6


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

II Giai đoạn mở rộng sản xuất (giai đoạn 2)


1 Giấy in, giấy viết, giấy phôtô 10.000
4.1.2. Cơ cấu lao động khi thay đổi công suất thiết kế

Sơ đồ tổ chức bộ máy là bộ phận không tách rời của công ty. Lao động
của Dự án được tổ chức bổ sung như sau:

Lãnh đạo Công ty Quản đốc nhà máy

Các bộ phận chức Kỹ sư điều hành


năng sản xuất

Công nhân vận


chuyển bốc xếp, bảo Công nhân
vệ, tạp vụ

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Công ty
Khi mở rộng quy mô sản xuất số lượng cán bộ dự kiến là 205 người,
thêm 60 người được phân bổ tại các bộ phận, cụ thể như sau:
Bảng 4: Phân bổ cán bộ trong Công ty

Số lượng (người)

STT Loại lao động Số cán bộ Số cán bộ dự Tổng số cán


hiện tại kiến khi mở bộ 2 giai
rộng đoạn

1 Giám đốc 01 0 01

2 Phó giám đốc 01 0 01

3 Thư ký 01 0 01

GVHD: Đàm Quang Thọ 7


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

4 Phòng Tài chính 07 3 10


– kế toán

5 Phòng Kinh doanh 06 2 8

6 Bảo vệ 06 4 10

7 Quản đốc Nhà máy 04 1 5

8 Kỹ sư 04 2 6

9 Xưởng sản xuất giấy 115 48 163


viết, giấy in

Tổng 145 60 205

4.1.3. Nội dung xây dựng


Công ty mở rộng thêm với tổng diện tích 25.000m 2. Cơ cấu sử dụng đất
hiện tại và sau khi dự án mở rộng như sau:
Bảng 5: Các công trình đã xây dựng giai đoạn 1 (hiện tại) và dự kiến xây
dựng giai đoạn 2

STT Tên các công trình Đơn vị Diện tích Tỷ lệ


tính %
I Giai đoạn I: Đang hoạt động
1 Bãi chứa nguyên liệu m2 5.200 21,7
2 Nhà xưởng sản xuất giấy in,
m2 2.000 8,4
giấy viết
3 Nhà kho thành phẩm m2 2.000 8,3
4 Nhà bảo dưỡng m2 150 0,6
5 Bể xử lý nước cấp m3 1.200 5
6 Bể chứa nước cấp m3 1.050 4,3
7 Bể xử lý nước thải m3 950 3,9

GVHD: Đàm Quang Thọ 8


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

8 Hồ sinh học chứa nước thải m3 2.500 10,4


9 Bãi than và lò hơi m2 250 1
10 Nhà kho vật tư, hoá chất m2 60 0,3
2
11 Nhà văn phòng m 250 1
12 Nhà bảo vệ m2 20 0,08
13 Trạm biến áp m2 40 0,1
2
14 Bể chứa nước cứu hoả m 30 0,1
15 Nhà vệ sinh công nghiệp m2 80 0,3
16 Hệ thống sân, đường nội bộ m2 5.500 22,3
17 Cây xanh, bồn hoa m2 4.257 17,7
18 Nhà để xe m2 210 0,9
Tổng diện tích sử dụng m2 23.947 100
II Giai đoạn 2: Giai đoạn mở
rộng
1 Sân chứa nguyên vật liệu m2 1.200 10,9
2
2 Nhà kho chứa nguyên vật liệu m 1.600 14,6
2
3 Nhà xưởng m 2.000 18,2
2
4 Nhà kho Thành phẩm m 1.000 9,1
2
5 Nhà nồi hơi m 30 0,2
2
6 Bể chứa nước cấp m 650 5,9
2
7 Đường nội bộ m 1500 13,6
2
8 Công trình phù trợ m 3.000 27,3
Tổng 10.980 100

Tổng giai đoạn I+II 34927

4.2. Thay đổi về công nghệ sản xuất


4.2.1. Dây chuyền sản xuất trước khi mở rộng dự án

GVHD: Đàm Quang Thọ 9


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

* Công nghệ sản xuất giấy viết, giấy in, giấy phô tô
Nguyên liệu

Nghiền thuỷ lực


-Tiếng ồn
-Nước thải
Bể chứa -Chât thải rắn

Nghiền đĩa

Bể tuần hoàn

Sàng rung

Bể pha hóa chất

Bể chứa trước xeo -Tiếng ồn


Hóa chất -Nước thải
phụ gia -Chất thải rắn:
bột giấy
Bơm lọc cát

Hòm điều tiết

Máy xeo
-Nhiệt độ
-Chất thải rắn: Xỉ
Nồi Sấy
Than than
hơi
-Khí thải: CO, NOx,
SO2
Sản phẩm Hoàn thành

Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giấy viết, giấy in, giấy phô tô
Thuyết minh qui trình sản xuất:

GVHD: Đàm Quang Thọ 1


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Nguyên liệu được đưa vào nghiền thuỷ lực, sau đó được đưa ra bể chứa và
được đưa vào nghiền đĩa để đật yêu cầu kỹ thuật cho sản xuất giấy in, giấy
viết, giấy phôtô rồi đưa ra bể tuần hoàn. Từ bể tuần hoàn bột giấy được đưa
qua hệ thống sàng rung để lọc các chất thải thô rồi đưa vào bể chứa để pha
hóa chất sau đó được bơm sang bể chứa trước xeo. Từ bể chứa trước xeo, bột
giấy được hệ thống bơm lọc cát đưa ra hòm điều tiết lên lưới, bột bám vào
chăn xeo được qua ép và qua lô sấy khô tạo ra sản phẩm, sau đó giấy cuộn
được cắt hoàn thành và nhập kho.
4.3.2. Bổ sung dây chuyền sản xuất giai đoạn mở rộng dự án
Hiện tại công ty đang hoạt động 01 dây chuyền sản xuất giấy in, giấy
viết, giấy phôtô với công suất 11.000 tấn sản phẩm/ năm. Công ty mở rộng
thêm 1 dây chuyền sản xuất với công nghệ như giai đoạn 01 với công suất
10.000 tấn sản phẩm/ năm.
4.4. Thay đổi về nguyên liệu, nhiên liệu sản xuất
Bảng 6: Nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên liệu cho quá trình sản xuất

Định Khối lượng/năm


T Nguyên liệu, ĐVT mức/tấn
T nhiên liệu SP giai đoạn Giai đoạn Cả 2 giai
chưa mở mở rộng đoạn
rộng
1 Bột giấy kg 700 7.700.000 7.000.000 14.700.000
2 Giấy lề trắng kg 500 5.500.000 5.000.000 10.500.000

3 Than kg 50 550.000 500.000 1.050.000

4 Điện kw 600 6.600.000 6.000.000 12.600.000

5 Nước m3 08 88.000 80.000 168.000

6 Keo AKD kg 5 55.000 50.000 105.000

7 Tinh bột kg 20 220.000 200.000 420.000

8 Trợ bảo lưu kg 1 11.000 10000 21.000

9 Tăng trắng kg 1 11.000 10.000 21.000

GVHD: Đàm Quang Thọ 1


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

10 Tăng bền kg 1 11.000 10.000 21.000

11 Bột đá kg 50 550.000 500.000 1.050.000

- Nhu cầu sử dụng nước:


Bảng 7: Nhu cầu sử dụng nước của nhà máy

Đơn vị (m3/ngày) Nhu cầu sử dụng nước

Giai đoạn 1- hiện tại m3/ngày 370

Giai đoạn 2 – mở rộng m3/ngày 200

Tổng m3/ngày 570

Lượng nước sử dụng của tổng công ty trước khi mở rộng là 370 m3/ngày.
Khi mở rộng sản xuất, tổng lượng nước sử dụng khoảng 570 m 3/ngày (lượng
nước này chủ yếu dùng cho vệ sinh của cán bộ công nhân viên khoảng 5m 3,
quá trình sản xuất 540 m3 , nước tưới cây, phun rửa đường khoảng 5m 3, nhu
cầu cấp nước cho PCCC khoảng 20 m3). Nguồn nước cung cấp được lấy từ
nước sông sau đó qua bể lọc và nước sạch được chứa tại bể nước sạch.
- Nhu cầu sử dụng điện:
Nguồn năng lượng chính của dự án sử dụng để phục vụ cho hoạt động
sản xuất và dịch vụ là điện, lượng điện tiêu thụ hàng năm của cả Công ty là
1,2 triệu Kwh/năm và khi mở rộng sản xuất tổng lượng điện tiêu thụ khoảng
1,8 triệu Kwh/năm. Nguồn cấp điện cho dự án được đấu nối từ trạm điện
110/22 KV-2X40MVA tới trạm biến áp 560 KVA của nhà máy.
4.5. Trang thiết bị phục vụ sản xuất
Trang thiết bị phục vụ cho sản xuất của nhà máy chủ yếu được nhập
khẩu từ nước ngoài, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Khi mua sắm thiết bị công
nghệ, Công ty nhận chuyển giao công nghệ phải đảm bảo nguyên tắc nhà
cung cấp thiết bị có trách nhiệm hướng dẫn lắp đặt, vận hành thiết bị, trợ giúp
kỹ thuật, đảm bảo sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao.
Bảng 8: Danh mục máy móc trang thiết bị hiện tại và sau khi mở rộng của
nhà máy:

GVHD: Đàm Quang Thọ 1


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Số Số lượng Tổng số
lượng dự kiến máy móc Nơi sản
TT Tên máy móc Đơn hiện khi mở của cả 2 xuất
vị tại rộng giai đoạn

1 Bộ phận lưới đồng bộ Bộ 01 01 02 Trung


Quốc
2 Quả ép 600 Quả 02 02 04 Trung
Quốc
3 Quả ép 750 Quả 03 03 06 Trung
Quốc
4 Quả ép 800 Quả 03 03 06 Trung
Quốc
5 Con suốt Con 26 26 52 Trung
Quốc
6 Bộ phận sấy Bộ 01 01 02 Trung
Quốc
7 Nghiền đĩa Chiếc 04 04 08 Việt Nam

8 Nghiền thủy lực Chiếc 01 01 02 Việt Nam

9 Nồi hơi Chiếc 01 01 02 Việt Nam

10 Bơm Chiếc 14 14 28 Việt Nam

11 Bộ gầu, guồng Bộ 01 01 02 Việt Nam

12 Điều tốc, hộp số Bộ 02 02 04 Việt Nam

13 Hệ thống điện Hệ 01 01 02 Việt Nam


thống
14 Chăn seo Chiếc 02 02 04 Việt Nam

15 Hệ thống căng chăn Bộ 02 02 04 Việt Nam

16 Hệ thống sàng rung Hệ 01 01 02 Việt Nam


thống
17 Hệ thống phụt lửa Hệ 01 01 02 Việt Nam
dưới thống

GVHD: Đàm Quang Thọ 1


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

18 Khung, sườn máy Bộ 01 01 02 Việt Nam

19 Hòm điều tiết Chiếc 05 05 10 Việt Nam

20 Hệ thống van ống Hệ 01 01 02 Việt Nam


thống
18 Khung, sườn máy Bộ 01 01 02 Việt Nam

19 Hòm điều tiết Chiếc 05 05 10 Việt Nam

20 Hệ thống van ống Hệ 01 01 02 Việt Nam


thống
21 Máy cắt cuộn Chiếc 01 01 02 Việt Nam

22 Máy Khử mực tuyển Bộ 01 01 02 Nhập


nổi kiểu kín FTIII Khẩu
3.000 – 5
23 Máy khử mực phế liệu Bộ 03 03 06 Nhập
FTV 150 khẩu
5. THAY ĐỔI VỀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
Để đánh giá hiện trạng môi trường của Dự án đầu tư xây dựng mở rộng nhà
máy sản xuất giấy tại Cụm Công nghiệp Phong Khê mở rộng (giai đoạn 1). Trung
tâm Quan trắc tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh kết hợp với chủ đầu tư tiến
hành khảo sát vào ngày 31/12/2010.
Các thành phần môi trường được khảo sát bao gồm: môi trường không
khí và môi trường nước. Ngoài ra, các số liệu về chất thải rắn cũng được thu
thập trong quá trình khảo sát.
5.1. Hiện trạng môi trường không khí
Các chỉ tiêu khảo sát: Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, bụi, tiếng ồn, H2S,
SO2, NO2, O3, CO.
Phương pháp khảo sát: Lấy mẫu trực tiếp và đo nhanh và kết quả lấy
mẫu phân tích được so sánh với tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
Thời gian khảo sát: Quy chuẩn các thông số môi trường được khảo sát
trong ngày.

GVHD: Đàm Quang Thọ 1


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Vị trí khảo sát: Vị trí lấy mẫu dựa vào địa hình thực tế của khu vực, hướng
gió chủ đạo trong năm của khu vực, hướng gió chính trong ngày khảo sát. Đoàn
khảo sát đã tiến hành lấy mẫu không khí tại 07 vị trí trong khu vực dự án.
Kết quả phân tích môi trường không khí được thể hiện qua bảng 9, 10, 11.
Bảng 9: Kết quả khảo sát môi trường không khí khu vực dự án

QCVN Kết quả


TT Thông số Đơn vị
05:2009/BTNMT KK1 KK2
0
1 Nhiệt độ C - 21,2 21,0
2 Độ ẩm % - 59,6 60,0
3 Tốc độ gió m/s - 0,6-1,2 0,7-1,4
75 (TCVN
4 Tiếng ồn dBA 61-66 59-67
5949:1998)
5 Bụi g/m3 300 170 175
6 SO2 g/m3 350 51 50
7 NO2 g/m3 200 75 73
8 CO g/m3 30000 1167 1167
42 (QCVN
9 H2 S g/m3 Kphđ Kphđ
06:2009/BTNMT)
10 O3 g/m3 180 24 23

Ghi chú: (-) Không quy định;


KK1: Phía Đông Bắc khu vực xưởng sản xuất mở rộng;
KK2: Phía Đông Nam khu vực xưởng sản xuất mở rộng.
Nhận xét: Nồng độ các chỉ tiêu phân tích có giá trị nằm trong giới hạn cho
phép theo QCVN 05, 06:2009/BTNMT.
Bảng 10: Kết quả khảo sát môi trường không khí khu vực dự án

QCVN Kết quả


TT Thông số Đơn vị
05:2009/BTNMT KK3 KK4
0
1 Nhiệt độ C - 21,7 21,4
2 Độ ẩm % - 59,0 59,4
3 Tốc độ gió m/s - 0,5-1,0 0,6-0,9
75 (TCVN
4 Tiếng ồn dBA 57-64 58-68
5949:1998)

GVHD: Đàm Quang Thọ 1


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

5 Bụi g/m3 300 178 172


6 SO2 g/m3 350 52 52
7 NO2 g/m3 200 76 75
8 CO g/m3 30000 1167 1167
42 (QCVN
9 H2 S g/m3 Kphđ Kphđ
06:2009/BTNMT)
10 O3 g/m3 180 23 23

Ghi chú: (-) Không quy định;


KK3: Phía Tây Bắc khu vực xưởng sản xuất mở rộng;
KK4: Phía Tây Nam khu vực xưởng sản xuất mở rộng.
Nhận xét: Nồng độ các chỉ tiêu phân tích có giá trị nằm trong giới hạn cho
phép theo QCVN 05, 06:2009/BTNMT.
Bảng 11: Kết quả khảo sát môi trường không khí khu vực giai đoạn I
(đang hoạt động)
TC 3733- Kết quả
Thông
TT Đơn vị 2002
số KK5 KK6 KK7
BYT-QĐ
0
1 Nhiệt độ C 32 21,8 21,5 22,5

2 Độ ẩm % 80 62,1 64,9 57,2


Tốc độ
3 m/s 1,5 - - -
gió

4 Tiếng ồn dBA 85 68-74 74-80 63-72

5 Bụi mg/m3 - 0,19 0,22 0,27


6 SO2 mg/m3 5 0,10 0,09 0,13
7 NO2 mg/m3 5 0,15 0,14 0,19
8 CO mg/m3 20 2,34 2,34 3,51
9 H2 S mg/m3 7,5 Kphđ Kphđ Kphđ
10 O3 mg/m3 0,1 0,04 0,04 0,05

Ghi chú: (-) Không quy định;


KK5: Khu vực xưởng xeo giấy; KK6: Khu vực chuẩn bị bột; KK7: Khu vực lò
hơi.

GVHD: Đàm Quang Thọ 1


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Nhận xét: Nồng độ các chỉ tiêu phân tích có giá trị nằm trong giới hạn cho
phép theo TC 3733-2002 BYT-QĐ.
N

Sông Ngũ Huyện Khê


S

Giai đoạn 1 KK6 KK5


KK7

Cổng
Đường nội bộ vào
công
KK3 KK1 ty
Khu đất mở rộng
KK4 KK2

Đi Quảng Ninh Đi Vĩnh Phúc


Sơ đồ 3: Sơ đồ vị trí lấy mẫu
5.2. Hiện trạng môi trường nước thải
Các chỉ tiêu khảo sát: pH, BOD5, COD, TSS
Phương pháp khảo sát: Lấy mẫu trực tiếp và kết quả phân tích được so
sánh với quy chuẩn Việt Nam về môi trường.
Thời gian khảo sát: Các thông số môi trường được khảo sát trong ngày.
Vị trí khảo sát: Nước thải sau hồ điều hòa của hệ thống xử lý nước thải.
Kết quả phân tích môi trường nước thải được thể hiện qua bảng 12
Bảng 12: Kết quả khảo sát chất lượng môi trường nước thải
Đơn QCVN 12:2008/ QCVN 12:2008/
TT Thông số Kết quả
vị BTNMT C(B1) BTNMT Cmax(B1)
1 pH - 5,5 - 9 5,5 - 9 6,9
BOD5
2 mg/l 50 49,5 30
(200C)
3 COD mg/l 200 198 108

GVHD: Đàm Quang Thọ 1


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

4 TSS mg/l 100 99 84


5 Cd mg/l - - 0,008
6 Pb mg/l - - 0,025
7 Cu mg/l - - 0,036
8 Zn mg/l - - 0,007
9 Fe mg/l - - 0,46
10 Mn mg/l - - 0,24
11 Clorua mg/l - - 135
12 Amoni mg/l - - 0,42
13 Tổng Nitơ mg/l - - 2,7
Tổng
14 mg/l - - 0,8
Phôtpho
MPN/
15 Coliform - - 75
100ml
16 Sunfua mg/l - - 0,2

Ghi chú : (-): Không quy định; Cmax = C x Kq x Kf. (Kq = 0,9; Kf = 1,1).
Nhận xét: Kết quả thử nghiệm mẫu nước thải cho thấy:
Các chỉ tiêu phân tích có giá trị nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn
QCVN 12:2008/BTNMT Cmax (B1).
5.3. Hiện trạng môi trường nước mặt
Các chỉ tiêu khảo sát: pH, BOD5, COD, Nitrit, Nitrat, SS, As, Cd, Pb,
Cu, Zn, Fe, Amoniac
Phương pháp khảo sát: Lấy mẫu trực tiếp và kết quả phân tích được so
sánh với quy chuẩn Việt Nam về môi trường.
Thời gian khảo sát: Các thông số môi trường được khảo sát trong ngày.
Vị trí khảo sát: Nước thải tại Sông Ngũ Huyện Khê đoạn CCN Phong
Khê II.
Kết quả phân tích môi trường nước thải được thể hiện qua bảng 13
Bảng 13: Kết quả khảo sát chất lượng môi trường nước mặt

GVHD: Đàm Quang Thọ 1


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Đơn QCVN 08:2008/


STT Thông số Kết quả
vị BTNMT(B1)
1 pH - 5,5 - 9 6,8
2 BOD5(200C) mg/l 15 74
3 COD mg/l 30 136
4 Nitrit mg/l 0,04 0,008
5 Nitrat mg/l 10 1,03
6 SS mg/l - 72
7 As mg/l 0,05 0,005
8 Cd mg/l 0,01 <0,0065
9 Pb mg/l 0,05 <0,0087
10 Cu mg/l 0,5 0,031
11 Zn mg/l 1,5 0,285
12 Fe mg/l 1,5 0,47
13 Amoniac mg/l 0,5 0,66

Ghi chú : (-): Không quy định.


Nhận xét: Kết quả thử nghiệm mẫu nước mặt cho thấy:
Hàm lượng BOD5(200C) cao hơn QCCP 4,9 lần. Hàm lượng COD cao hơn
QCCP 4,5 lần. Hàm lượng amoniac cao hơn QCCP 1,3 lần . Các chỉ tiêu phân
tích khác có giá trị nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn QCVN 08 :
2008/BTNMT - Chất lượng nước mặt - Giá trị giới hạn cột B (Mức B1).
6. THAY ĐỔI VỀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ NHỮNG BIỆN
PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA DỰ ÁN
6.1. Đánh giá tác động của dự án tới môi trường trong quá trình thi công
xây dựng
6.1.1 Ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên
Tác động đến môi trường đất
Việc thực hiện dự án làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất trong vùng. Dự án
sẽ tác động đến tài nguyên đất như sau
Tác động tới môi trường đất do chất thải rắn: Chất thải rắn trong giai đoạn
này chủ yếu là chất thải xây dựng ( gạch ngói, đầu mẩu sắt, gỗ cốt pha) và

GVHD: Đàm Quang Thọ 1


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

chất thải rắn sinh hoạt của công nhân xây dựng, sự phát thải này chỉ mang
tính chất tức thời, chỉ cần tăng cường công tác quản lý sẽ hạn chế được những
tác động xấu đến môi trường, hơn nữa ngay sau khi dự án xây dựng xong sẽ
được thu dọn sạch sẽ.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt ước tính cho lực lượng thi công khoảng 50
người:
0,5 kg/ người/ ngày x 50 người = 25 kg/ ngày
Nhìn chung, toàn bộ quá trình xây dựng có gây ảnh hưởng tới môi trường
đất, tuy nhiên những ảnh hưởng này mang tính chất cục bộ và tuỳ thuộc vào
cường độ, thời gian làm việc mà mức độ tác động khác nhau gây ảnh hưởng
nhiều hay ít.
Tác động đến môi trường không khí
*Ô nhiễm bụi
Ô nhiễm bụi sinh ra trong quá trình thực hiện thi công Dự án: do khối
lượng công việc nhiều, phải thi công nhiều, các phương tiện thi công phải
hoạt động suốt ngày đêm. Trong trường hợp thi công triển khai mạnh vào thời
kỳ ít mưa ô nhiễm bụi sẽ là cao nhất. Nồng độ bụi có thể gấp 10-15 lần so với
nồng độ bụi cho phép. Nồng độ bụi sẽ giảm dần sau khi thi công xong các
công trình.
Lượng bụi này chủ yếu do thi công xây dựng gây ra; loại bụi này ít độc
hại, song ảnh hưởng trực tiếp tới cán bộ công nhân thi công công trình, ảnh
hưởng tới mỹ quan khu vực, đến quá trình quang hợp của cây xanh cụ thể là
lúa của dân cư khu vực thôn Ngô Khê, xã Phong Khê.

* Ảnh hưởng bởi tiếng ồn


Khi thi công tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ các phương tiện giao thông
vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng
Tiếng ồn sinh ra từ một số phương tiện giao thông và thiết bị phục vụ
xây dựng được thống kê trong bảng sau:

Bảng14: Mức ồn của các phương tiện giao thông


Phương tiện Mức ồn phổ biến Mức ồn lớn

GVHD: Đàm Quang Thọ 2


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

(dBA) nhất (dBA)


Ôtô tải có trọng tải <3,500 kg 85 103
Ôtô tải có trọng tải >3,500 kg 90 105
Ôtô cần cẩu 90 110
Máy ủi 93 115
Máy khoan đá 87-90 120
Máy dập bêtông 80-85 100
Máy cưa tay 80-82 95
Máy nén diezen có vòng quay rộng 75-80 97
Máy đóng búa 1,5 tấn 70-75 87
Máy trộn bêtông bằng diezen 70-75 85
Nguồn: NAZT- WHO
Tiếng ồn đo được trong môi trường lao động được đánh giá theo tiêu
chuẩn TC 3733 – BYT/QĐ. Tiếng ồn chung tối đa hoặc tiếng ồn chung cho
phép trong suốt ca lao động 8 giờ không được vượt quá 85 dBA, mức cực đại
không được vượt quá 115dBA. Nếu tổng thời gian tiếp xúc với tiếng ồn trong
ngày không quá:
4 giờ, mức áp âm cho phép là: 90 dBA
2 giờ, mức áp âm cho phép là: 95 dBA
1 giờ, mức áp âm cho phép là : 100 dBA
30 phút, mức áp âm cho phép là: 105 dBA
15 phút, mức áp âm cho phép là: 110 dBA
và mức cực đại không được vượt quá 115 dBA
Thời gian làm việc còn lại trong ngày làm việc chỉ được tiếp xúc với tiếng
ồn dưới 80 dBA.
Như vậy, mức áp âm tại khu vực dự án trong quá trình triển khai xây dựng
các hạng mục công trình sẽ rất lớn và có khả năng lớn hơn các giới hạn cho
phép. Mức áp âm cực đại cũng có thể vượt quá 115 dBA nếu các thiết bị và
phương tiện làm việc không đảm bảo các thông số kỹ thuật nhằm giảm tiếng ồn.
Dự kiến mức ồn bình quân trên công trường có thể đạt: 87 -90 dBA.
Như vậy mức ồn bình quân khi xây dựng cơ sở hạ tầng trên công trường
vượt quá mức ồn cho phép 2-5 dBA.

GVHD: Đàm Quang Thọ 2


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cán bộ thi công trên công
trường, hiệu quả thi công và sức khoẻ của cộng đồng dân cư.
*Ô nhiễm bởi các loại khí thải
Trong giai đoạn xây dựng: Khí thải sinh ra do hoạt động của các loại động
cơ khi vận chuyển cát san lấp mặt bằng, các máy xây dựng khi thi công công
trình xây dựng. Khí thải bao gồm CO, CO2, NOx, SO2, hơi hydrocacbon, khói
đen. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào chất lượng đường sá, chủng loại xe và
chế độ hoạt động của động cơ. Các tác động này chỉ diễn ra trong giai đoạn
xây dựng.
Như vậy, tuy lượng nhiên liệu dùng trong khi thi công công trình không
lớn nhưng sẽ có một lượng khí thải nhất định sinh ra ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh khu vực Dự án.
Các nguồn gây ô nhiễm chính trong quá trình chuẩn bị thi công xây dựng
có thể tóm lược như sau:
Bảng 15 : Tổng hợp các tác động tới môi trường trong giai đoạn xây dựng
Nguồn Tác nhân ô nhiễm Tác động ảnh hưởng
- Nhiệt - Tác động tới đường hô hấp
- Bụi, đất, đá, cát. của công nhân trực tiếp thi
Phương - Muội khói công
tiện - Khí thải: CO2, CO, NOx, - Tác động tới nguồn nước
vận tải SO2, mặt, nước sinh hoạt.
- Hơi xăng, dầu,... - Tác động tới nuôi trồng thủy
- Chất thải: dầu, mỡ bảo sản.
dưỡng
Phương - Tiếng ồn - Tác động tới sức khỏe con
tiện - Độ rung người.
thi công
trên công
trình
Lực lượng - Chất thải sinh hoạt - Nguồn nước, mặt đất
thi công - Tệ nạn xã hội - Trật tự an ninh xã hội, tệ nạn
xã hội.

Tác động tới môi trường nước


Trong giai đoạn thi công tập trung lượng công nhân (khoảng 50 người),
sinh hoạt của công nhân sẽ thải ra các chất thải rắn và nước thải.

GVHD: Đàm Quang Thọ 2


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Lượng nước sử dụng mức bình quân 100 lít/người/ngày đêm (nguồn cung
cấp: Assessment of air emmission, wastewater and land pollution WHO 1993).
Lượng nước sinh hoạt sử dụng: 100lít/ngđ x 50người = 5m3/ngđ.
Lượng nước thải sinh hoạt = 80% lượng nước sử dụng:
5m3/ngày đêm x 80% = 4 m3/ngày đêm.
Với thải lượng như trên, nếu không có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp
sẽ ảnh hưởng nhất định đến chất lượng môi trường nước của khu vực.
Căn cứ tiêu chuẩn thải vào môi trường của 1 người/ngày, có thể dự báo
thải lượng tại bảng sau:
Bảng 16: Dự báo thải lượng gây ô nhiễm môi trường nước trong quá
trình thi công Dự án (Dự kiến lực lượng thi công 50 người)
QCVN14:2008
Thông Khối lượng Tải lượng ô nhiễm Nồng độ
TT /BTNMT
số g/người/ngày (kg/ngày) (mg/l) Cmax(B)
1 BOD5 45-54 2,3-2,7 575 - 675 60
2 COD 1,6-1,9BOD5 3,6-5,1 900-1275 -
3 TSS 60-90 3 - 4,5 750-1125 120
3 Tổng N 6-12 0,3-0,6 84 -150 -
4 Tổng P 0,4-4 0,02-0,2 5 - 50 -
6.1.2. Tác động của dự án đến kinh tế- xã hội
Như vậy, hoạt động xây dựng của dự án sẽ ảnh hưởng đáng kể đến chất
lượng môi trường không khí và gây nên những tác động đối với sức khoẻ
người lao động. Các tác nhân gây ô nhiễm là khí thải động cơ và đặc biệt là
bụi. Đây là một tác động khó có thể tránh khỏi và chưa có giải pháp giảm
thiểu có hiệu quả. Tác động tiêu cực này sẽ xẩy ra trong suốt quá trình xây
dựng và với mức độ cao trong giai đoạn đầu và giữa. Mức độ ô nhiễm sẽ giảm
dần và đạt mức thấp ở giai đoạn hoàn thiện công trình.
Vấn đề quan tâm nhất của đơn vị chủ thầu thi công: Với việc tập trung
một lực lượng lớn lao động, việc tổ chức cuộc sống cho họ phải đảm bảo chu
đáo. Các điều kiện cần đảm bảo cuộc sống như: lán trại, nước sạch, lương
thực, thực phẩm... đều phải được đảm bảo.
6.2. Đánh giá tác động của dự án khi đi vào hoạt động
GVHD: Đàm Quang Thọ 2
SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

6.2.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
Nguồn gây ô nhiễm không khí
- Bụi phát sinh chủ yếu do hoạt động của các phương tiện giao thông vận
tải trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm của Công ty, và
bụi từ quá trình đốt nhiên liệu từ lò hơi, bụi từ quá trình sản xuất như xeo
giấy, cắt cuộn, nghiền thủy lực.
- Khí thải chủ yếu phát sinh từ các hoạt động giao thông vận tải, vận
chuyển nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm của Công ty và khí thải sinh ra
từ hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch (than) của lò hơi. Nhiên liệu cho các
loại động cơ là xăng hoặc dầu diezen. Khi đốt cháy những loại nhiên liệu này
sẽ sinh ra các chất khí như: SOx, NOx, CO,...
- Mùi phát sinh từ các nguồn như: Mùi xăng dầu của các phương tiện vận
chuyển, mùi dầu mỡ bôi trơn các máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất,
mùi hóa chất phát sinh từ quá trình tổng hợp hóa chất...
- Phát sinh tiếng ồn: Tiếng ồn cũng là nguồn gây ô nhiễm khá quan trọng
và có thể gây ra các ảnh hưởng xấu đến môi trường và trước tiên là đến sức
khoẻ của người công nhân lao động trực tiếp tại Công ty. Qua nghiên cứu dự
án cho thấy: Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ quá trình nghiền, sàng lọc, từ máy trộn
phân ly.
Ngoài ra, tiếng ồn còn phát sinh từ các phương tiện giao thông tham gia
vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm ra vào Công ty, từ hệ thống quạt thông gió
nhà xưởng.

Bảng 17: Các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất
TT Các nguồn gây ô nhiễm Tác nhân gây ô Môi trường
nhiễm bị ảnh hưởng
II. Sản xuất giấy in, giấy viết, giấy phô tô

1 Khu vực nghiền Tiếng ồn, chất thải rắn CN sản xuất trực

GVHD: Đàm Quang Thọ 2


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

tiếp, MT xung quanh

2 Khu vực sàng, xeo giấy Tiếng ồn, nước thải, CN sản xuất trực
chất thải rắn. tiếp, MT xung quanh
3 Khu vực sấy, nồi hơi Nhiệt độ, bụi, khí thải CN sản xuất trực
SO2, CO2, NOx, xỉ tiếp, MT xung quanh
than
4 Khu vực xử lý nước thải Mùi hôi, mùi xút dư MT xung quanh, CN

Nguồn gây ô nhiễm nước


Nước thải sinh hoạt:
Là nước thải sau khi sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt (ăn uống, vệ sinh)
của công nhân viên trong Công ty, nước thải sinh hoạt chủ yếu phát sinh từ ba
nguồn:
- Nước rửa chân tay và tắm sau mỗi ca làm việc của công nhân, thành
phần chủ yếu: cặn lơ lửng và một số tạp chất bẩn.
- Nước thải từ các công trình vệ sinh: Nước thải loại này thường chứa
chất hữu cơ, cặn bã, chất lơ lửng, chất dinh dưỡng, trứng giun, một số loại vi
khuẩn gây bệnh.
- Nước thải nhà bếp: Chứa dầu mỡ động thực vật và thức ăn dư thừa.
Nước thải loại này chứa nhiều chất hữu cơ (BOD, COD) và các nguyên tố
dinh dưỡng khác (N, P).
Loại nước thải này cần thiết phải tiến hành xử lý để đạt tiêu chuẩn
trước khi xả vào mương thoát nước thải chung.
Lượng nước thải sinh hoạt được tính toán dựa vào nhu cầu sử dụng
nước sinh hoạt cho Công ty.
Nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn trên mặt bằng nhà máy chỉ cuốn theo đất, cát, rác…
là các chất dễ lắng đọng. Vì vậy nước mưa được thu vào hệ thống cống thoát
nước mưa (có song chắn rác) bố trí xung quanh nhà máy và các công trình
kiến trúc.
Nước thải sản xuất:
Nhu cầu cấp nước cho sản xuất của giai đoạn mở rộng dự án khoảng 200
m3/ngày. Nước thải công nghiệp theo thiết kế dự kiến chiếm khoảng 70%

GVHD: Đàm Quang Thọ 2


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

lượng nước cấp, ước tính khoảng 140 m3/ngày. Tính chất hoá học của nước
thải công nghiệp gồm:
+ Độ pH: Nước thải của các bộ phận sản xuất của phân xưởng nhìn chung
mang tính kiềm.
+ COD ( Nhu cầu ô xy hoá học): Theo các kết quả phân tích nước thải
ngành nghề sản xuất giấy, nước thải khi chưa được xử lý hàm lượng COD cao
gấp 12-15 lần TCCP.
+ BOD (Nhu cầu ô xy sinh học ): Theo các kết quả phân tích nước thải
ngành nghề sản xuất giấy, nước thải khi chưa được xử lý hàm lượng BOD cao
gấp 7-10 lần TCCP.
- Khi dự án mở rộng đi vào hoạt động sẽ tiếp tục có những tác động nhất định
đến tài nguyên và môi trường nước mặt. Vậy nước thải sẽ gây ảnh hưởng đến
nguồn nước mặt xung quanh.
Nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn công nghiệp chủ yếu phát sinh từ nguyên liệu, khu nhà ăn,
khu văn phòng.
Chất thải rắn sản xuất: Chủ yếu là giấy vụn, đinh ghim, nilong….
Chất thải rắn nguy hại: Vỏ các thùng chứa hóa chất, chứa xăng dầu, giẻ
lau dính dầu mỡ…
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân
huỷ như rau, vỏ hoa quả, thức ăn thừa. Giấy phế thải và các loại phế thải từ
khâu phục vụ văn phòng. Các thành phần khó phân huỷ như bao bì, hộp đựng
thức ăn, đồ uống bằng nilon, thuỷ tinh, kim loại, ... có xu hướng gia tăng.
Công ty sẽ đặt các thùng thu gom rác và phân công nhân viên vệ sinh thu
gom rác hàng ngày tại nguồn phát sinh.
6.2.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
- Bất cẩn khi vận hành các máy móc thiết bị, tiếp xúc với điện, lửa, đặc
biệt là nồi hơi.
- Rơi hàng hoá khi bốc dỡ, tai nạn giao thông trong khu vực.
- Vận chuyển và lưu giữ nhiên liệu không đúng cách.
- Hút thuốc tại những nơi để nguyên liệu, sản phẩm và nơi có nồng độ
xăng dầu cao.
GVHD: Đàm Quang Thọ 2
SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

6.2.3. Đối tượng bị tác động


Tác động tới môi trường không khí
* Tác động do bụi, khí thải
Khí thải phát sinh chủ yếu do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và
sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, bụi và khí thải sẽ thải vào môi trường nếu
không có biện pháp xử lý và khắc phục các chất thải này sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới sức khoẻ của người lao động trong và ngoài khu vực xưởng sản xuất.
Những bệnh thường liên quan đến bụi, khí thải là bệnh về da, bệnh về phổi,
viêm mũi. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất Công ty sẽ áp dụng các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm nên tác động ảnh hưởng đến con người là rất ít.
Khí thải phát sinh khu vực nồi hơi: SO2, NO2, CO, CO2, bụi…
Bảng 18 : Các nguồn gây ô nhiễm không khí và đối tượng chịu ảnh
hưởng trong quá trình sản xuất
TT Các nguồn gây ô nhiễm Tác nhân ô Đối tượng
nhiễm bị tác động
1 Khu vực đốt nồi hơi SO2, CO2, NO2, CN sản xuất trực tiếp,
Bụi, Nhiệt độ MT xung quanh
2 Khu vực xử lý nước thải Mùi hôi, mùi xút MT xung quanh, CN
dư Bụi
3 Khu vực chọn nguyên Bụi CN sx trực tiếp
liệu
4 Khu vực các bể chứa hơi hoá chất CN sx trực tiếp
trước xeo giấy

Bảng 19: Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí

TT Thông số Tác động


- Kích thích hô hấp, xơ hoá phổi, ung thư phổi.
1 Bụi
- Gây tổn thương da, giác mạc mắt, bệnh ở đường tiêu hoá.
2 Khí, hơi axit - Gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán vào máu.
(SO2, NOx) - SO2 có thể nhiễm độc qua da, làm giảm dự trữ kiềm trong máu.
- Tạo mưa axit gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển thực vật

GVHD: Đàm Quang Thọ 2


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

và cây trồng.
- Tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá huỷ vật liệu bê
tông và các công trình nhà cửa.
- Ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh thái và tầng ozon.
Giảm khả năng vận chuyển ôxy của máu đến các tổ chức, tế
3 Khí CO bào do CO kết hợp với Hemoglobin thành cacboxy -
hemoglobin.
- Gây rối loạn hô hấp phổi.
4 Khí CO2 - Gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
- Gây tác hại xấu đến hệ sinh thái.
Gây nhiễm độc cấp tính như suy nhược, chóng mặt, nhức
5 Hydrocacbon
đầu, rối loạn giác quan có thể dẫn đến tử vong.
* Tác động do tiếng ồn
Tiếng ồn ảnh hưởng lớn nhất đến công nhân tại những nơi họ trực tiếp
tham gia sản xuất. Độ ồn làm giảm năng suất lao động, gây ra trạng thái mệt
mỏi, khó chịu, làm giảm khả năng tập trung và dễ xảy ra tai nạn lao động.
Ngoài ra, khi tiếp xúc với tiếng ồn ở cường độ cao trong một thời gian dài dễ
dẫn đến các bệnh nghề nghiệp.
Mức gia tăng tiếng ồn bên ngoài nhà xưởng (đường nội bộ, sân tập kết
nguyên liệu, kho chứa sản phẩm…) chủ yếu do hoạt động của phương tiện
vận chuyển nguyênTiếng
vật liệu,
ồn sản phẩm. Tuy vậy, mức gia tăng này cũng sẽ
không đáng kể vì lưu lượng phương tiện vận tải ra vào Công ty không lớn.
Gây mệt mỏi thích giác, giảm
Mức gia tăng tiếng thích
Tai ồn bên trong nhà lực, gây
xưởng (từđiếc
quánghề
trìnhnghiệp
nghiền đĩa,
nghiền thủy lực, bơm trút, máy nén khí...) có lúc lên đến 90 dB. Cho nên mức
gia tăng này sẽ ảnhHệhưởng Gây
trực tiếp tới công mệtlàm
nhân mỏi
việcthích giác,
tại nhà giảm
máy.
thần kinh thích lực, gây điếc nghề nghiệp

Cơ quan của cơ thể

Hệ hô hấp Thị giác Hệ tiêu hoá Hệ tuần hoàn Hệ vận động

Tăng Giảm khả Gây viêm dạ Tăng nhịp Mệt cơ bắp,


nhịp thở năng phân biệt dày, giảm tim, gây rối gây phản xạ
màu sắc,
GVHD: Đàm Quang Thọgiảm dịch vị loạn hệ tuần chậm, gây rối 2
SVTH: Nhóm 02 độ hoàn loại tiền đình
nhìn rõ
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Sơ đồ 3: Tác động của tiếng ồn tới các cơ quan của con người
*Tác động do nhiệt:
Trong dây chuyền sản xuất, nhiệt độ phát sinh chủ yếu từ các vị trí có gia
nhiệt (Sấy, xeo, nghiền, nồi hơi....). Nhiệt độ sẽ đặc biệt cao ở xưởng sản xuất
không được thông thoáng tốt. Ô nhiễm nhiệt là ô nhiễm đặc trưng thường gặp
ở các Nhà máy, Công ty có công nghệ dùng nhiệt, đồng thời cũng là ô nhiễm
đáng quan tâm do điều kiện khí hậu nhiệt đới, số ngày nắng trong năm nhiều
và độ ẩm cao.
Nhiệt độ cao sẽ gây nên những biến đổi về sinh lý và cơ thể con người
như mất mồ hôi, kèm theo là mất một lượng muối khoáng như K+, Na+,…
Nhiệt độ cao cũng phải làm cơ tim phải làm việc nhiều hơn. Ngoài ra, làm
việc trong môi trường nóng thường dễ mắc bệnh hơn so với các điều kiện
bình thường, ví dụ bệnh tiêu hóa chiếm tới 15% trong khi điều kiện bình
thường chỉ chiếm 7,5%, bệnh ngoài da là 6,3% so với 1,6%. Rối loạn sinh lý
thường gặp ở một số công nhân làm việc ở nhiệt độ cao là chứng say nóng và
co giật, nặng hơn là choáng nhiệt.
Tác động đến môi trường nước
*Tác động do nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn thường có độ ô nhiễm thấp, có thể xem là loại nước
thải quy nước sạch. Tại Công ty, toàn bộ mặt bằng sân bãi đều được bê tông
hoá, cũng như không có các khu vực nhiễm bẩn. Vì vậy nước mưa chảy tràn
có thể được thoát trực tiếp vào hệ thống thoát nước mưa của Công ty, các hố
ga được lắp đặt song chắn rác để tách rác có kích thước lớn.

GVHD: Đàm Quang Thọ 2


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Theo số liệu thống kê của Tổ chức y tế thế giới WHO thì nồng độ các
chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn thông thường khoảng:
+ 0,5 - 1,5 mg N/l;
+ 0,004 - 0,03 mg P/l;
+ 10 - 20 mg COD/l;
+ 10 - 20 mg TSS/l.
Tuy vậy, so với nước thải thì nước mưa chảy tràn tương đối sạch nên
có thể tách riêng đường nước mưa ra khỏi nước thải và cho thải thẳng ra
môi trường, sau khi đã cho qua hệ thống hố ga và song chắn rác để giữ lại các
cặn rác có kích thước lớn.
Tuy nhiên, nếu không được tiêu thoát tốt, sẽ gây tình trạng ứ đọng cục
bộ, tác động tiêu cực đến nguồn nước bề mặt, nước ngầm. Ngoài ra, nếu các
chất thải trong quá trình sản xuất (nước thải, chất thải rắn đã bị thối rữa,
phân huỷ…) không được thu gom, quản lý tốt sẽ bị cuốn theo nước mưa làm
lan truyền chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
* Tác động do nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt bao gồm: Nước thải từ nhà ăn và các công trình vệ sinh.
Lượng nước sinh hoạt cho 205 người (mức sử dụng 100lít/người/ngày đêm):
100lít/người/ngày đêm x 205 người = 20,5 m3/ngày đêm.
Lượng nước thải sinh hoạt (tính bằng 80% lượng nước cấp) khoảng 16,4
m3/ngày đêm.
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là chứa nhiều thành phần hữu cơ và
vi khuẩn, gây ô nhiễm môi trường nước, làm giảm lượng oxy hoà tan vốn rất
quan trọng đối với đời sống của thuỷ sinh vật tại nguồn tiếp nhận .
Bảng 20: Dự báo tải lượng ô nhiễm môi trường nước thải sinh hoạt
(Dự kiến 205 người)
Tải lượng ô QCVN 14:
Thông Nồng độ
TT Đơn vị Khối lượng nhiễm 2008/BTNMT
số (mg/l)
(kg/ngày)

GVHD: Đàm Quang Thọ 3


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

1 BOD5 g/người/ngày 45-54 9,2 – 11 560 - 670 50


2 COD g/người/ngày 1,6-1,9BOD5 14,8 - 21 902 - 1280 -
3 TSS g/người/ngày 60-90 12,3 – 18,5 750 - 1109 100
3 Tổng N g/người/ngày 6-12 1,2 – 2,5 73 - 152 -
4 Tổng P g/người/ngày 0,4-4 0,082- 0,82 5 - 50 -

Như vậy, theo tính toán nồng độ các chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng vượt
QCCP nhiều lần. Nếu không được tập trung và xử lý thì nguồn nước thải sinh
hoạt sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước bề mặt. Ngoài ra, khi tích tụ lâu ngày,
các chất hữu cơ này sẽ phân huỷ gây ra mùi hôi thối. Do đó, Chủ đầu tư sẽ có
các biện pháp để xử lý nguồn ô nhiễm trước khi thải ra hệ thống thoát nước.

* Tác động do nước thải sản xuất


Nước thải sản xuất phát sinh chủ yếu từ quá trình bơm trộn, sàng lọc
phân ly xeo giấy, phun rửa chăn lưới, vệ sinh nhà xưởng. Nước thải từ quá
trình này khi chưa được xử lý có hàm lượng BOD 5, COD, giá trị pH, độ màu.
Vì vậy nếu không có giải pháp xử lý hợp lý triệt để sẽ tác động trực tiếp đến
môi trường nước mặt và nước ngầm tại khu vực
Tác động do chất thải rắn (CTR)
Các số liệu về chất thải rắn sản xuất và chất thải rắn sinh hoạt của Công
ty thể hiện ở các bảng thống kê dưới đây.

Bảng 21: Chất thải nguy hại phát sinh trung bình trong 1 tháng
TT Tên chất thải Dạng chất Số lượng
thải (kg/tháng)
I Các CTR phát thải khi
chưa mở rộng SX
1 Bóng đèn huỳnh quang thải Rắn 0,6
2 Vỏ thùng đựng dầu Rắn 36
3 Găng tay, giẻ lau dính dầu mỡ Rắn 05
II Các chất thải rắn phát thải khi mở
rộng sản xuất
1 Bóng đèn huỳnh quang thải Rắn 0,5

GVHD: Đàm Quang Thọ 3


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

2 Vỏ thùng đựng dầu Rắn 34


3 Găng tay, giẻ lau dính dầu mỡ Rắn 04

Bảng 22: Chất thải khác phát sinh trung bình trong 1 tháng
TT Tên chất thải Dạng chất Số lượng
thải (kg/tháng)
I Các CTR phát thải khi
chưa mở rộng SX
1 Xỉ than Rắn 1.000
2 Băng ghim, nilong Rắn 54
3 Chất thải sinh hoạt Rắn 30
II Các chất thải rắn phát thải khi mở
rộng sản xuất
1 Xỉ than Rắn 900
2 Băng ghim Rắn 49
3 Chất thải sinh hoạt Rắn 27
Các chất thải nói trên Công ty hợp đồng với Công ty TMDV và Môi
Trường Ngôi Sao Xanh vận chuyển và xử lý. Hiện tại, Công ty đã hoàn thiện
hồ sơ Đăng ký chủ nguồn thải CTNH với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bắc Ninh.
6.1.4. Rủi ro và sự cố môi trường
Nguy cơ xảy ra cháy nổ là nguy cơ tiềm tàng đối với tất cả các hoạt động
sản xuất giây có sử dụng dầu mỡ, nồi hơi. Khi tình huống cháy xảy ra sẽ gây
thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng đến sản xuất của Công ty. Do vậy,
Công ty cần có biện pháp phòng cháy, chữa cháy tối ưu nhất.
6.2. Nhận xét về mức độ chi tiết , độ tin cậy của các phương pháp đánh giá
Đoàn cán bộ điều tra tiến hành trực tiếp tại hiện trường khu vực thực
hiện Dự án, lấy mẫu và phân tích theo QCVN. Các số liệu phân tích chất
lượng môi trường không khí, môi trường nước được tiến hành theo QCVN
hiện hành, các thiết bị phân tích hiện đại và do đội ngũ cán bộ chuyên trách
thực hiện nên kết quả đảm bảo độ tin cậy.

GVHD: Đàm Quang Thọ 3


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Các phương pháp đã sử dụng để xây dựng báo cáo ĐTM bổ sung là những
phương pháp truyền thống đã được ứng dụng trong nhiều nghiên cứu về môi
trường nên có độ tin cậy rất cao và mang tính chuyên ngành. Tuy nhiên, một số
phương pháp đòi hỏi người sử dụng phải là các chuyên gia có kinh nghiệm khi
đưa ra các nhận xét đánh giá nên vẫn còn mang tính chủ quan.
Trong quá trình thực hiện ĐTM bổ sung, Chủ Dự án kết hợp với đơn vị
tư vấn tiến hành khảo sát thực tế, đo đạc lấy mẫu tại khu vực Dự án theo đúng
các quy chuẩn Việt Nam hiện hành. Các mẫu phiếu điều tra, khảo sát được
thực hiện nghiêm túc có tính xác thực, mẫu phiếu điều tra cung cấp được các
thông tin cơ bản cho việc thực hiện ĐTM bổ sung.
Các nội dung đánh giá tác động môi trường về độ rung, tiếng ồn, bụi và
khí thải phát ra từ các phương tiện thi công cơ sở hạ tầng của Dự án và trong
quá trình Dự án đi vào hoạt động là có cơ sở (đã tham khảo đề tài nghiên cứu
khoa học về khí thải giao thông và dự báo trên tính toán của WHO).
6.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu của Dự án
6.3.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu của Dự án trong quá trình thi
công
6.3.1.1. Thu gom phế thải các công trình thi công
Chủ dự án lập kế hoạch quản lý, thu gom chất thải, phế thải xây dựng:
 Phổ biến các quy định cho các đơn vị thi công trên công trường.
 Đơn vị thi công sẽ ký kết cam kết thu gom chất thải hàng ngày với Chủ
dự án khi thực thực hiện thi công trên công trình.
 Chủđơn vị thi công sẽ lắp đặt các nhà vệ sinh tạm thời cho công nhân
xây dựng khi bắt đầu triển khai dự án.
6.3.1.2.Xử lý nước bề mặt và nước thải trong quá trình thi công
Chủ đơn vị thi công sẽ xây dựng hệ thống thoát nước công trường bảo đảm
không gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận.
Các dung dịch khoan hoặc bùn đất khi san nền, đắp đường sẽ thu gom và
nạo vét lắng đọng không ngập úng khu vực.
* Đối với nước thải sinh hoạt:

GVHD: Đàm Quang Thọ 3


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Vì thời gian thi công kéo dài nên nước thải sinh hoạt cần được xử lý tốt
đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép bằng hệ thống bể phốt 3 ngăn trước khi
thoát ra nguồn nước.
* Đối với nước mưa và nước thải thi công:
-Nước mưa từ khu vực tập kết và trộn nguyên vật liệu được dẫn vào hệ
thống thu gom riêng có song chắn rác, hố ga lắng cặn trước khi thoát vào hệ
thống thoát nước chung của KCN.
-Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, khơi thông cống rãnh, không để bùn đất,
phế thải xây dựng xâm nhập vào đường thoát nước gây tắc nghẽn.
6.3.1.3. An toàn vệ sinh trong thi công và bảo vệ công trình xây dựng
Trên công trường xây dựng đơn vị thi công sẽ thực hiện những qui định về
vệ sinh và an toàn lao động, an toàn điện và Qui chuẩn xây dựng.
Chủ dự án sẽ kiểm tra thường xuyên các đơn vị thi công thực hiện che
chắn chống bụi và vật rơi từ trên cao xuống, chống ồn và rung động quá mức,
phòng chống cháy, an toàn nổ trong quá trình thi công.
Công trường xây dựng sẽ chấp hành các qui định về an toàn lao động và
vệ sinh môi trường trong quá trình thi công và hoàn thiện công trình.
Khi thi công móng cọc cho các công trình, các đơn vị thi công xem xét lựa
chọn thiết bị thi công thích hợp để tránh rung động, khói, bụi, tiếng ồn và ảnh
hưởng tới các công trình khác.
Xe vận chuyển vật tư, vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng dễ gây bụi và
làm bẩn môi trường sẽ được bọc kín, tránh rơi vãi, tránh mang bùn bẩn trong
công trường ra đường phố.
Công trình kỹ thuật hạ tầng tại công trường: Việc chiếu sáng bên ngoài sẽ
tuân theo tiêu chuẩn quy định. Đối với các thiết bị cẩu có độ cao sẽ có đèn
báo hiệu an toàn ban đêm. Các công trình vệ sinh tạm thời phải được xử lý
triệt để và không gây ảnh hưởng đến môi trường lâu dài sau khi hoàn thành
công trình.
Chủ dự án có biện pháp cụ thể để bảo vệ cảnh quan, giá trị thẩm mỹ,
không gian kiến trúc và các yêu cầu khác của khu vực xung quanh trong quá
trình thi công xây dựng công trình.
6.3.2. Trách nhiệm của đơn vị thi công xây dựng

GVHD: Đàm Quang Thọ 3


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

-Thu gom và xử lý các chất thải: tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về xử lý
chất độc hại. Không thải ra môi trường xung quanh các chất thải độc hại vượt
quá tiêu chuẩn môi trường cho phép. Không sử dụng các vật liệu có chất độc
hại (cao su, chất dẻo,…) làm nhiên liệu đốt.
-Tất cả các phương tiện thi công cơ giới trên công trường được thiết kế
chế tạo ở trong nước hoặc nhập khẩu phải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, cụ
thể như sau: Tiêu chuẩn an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường của phương
tiện cơ giới đường bộ.
- Đơn vị thi công cam kết không sử dụng các phương tiện thi công cơ giới
quá cũ và phải đảm bảo một trong các tiêu chuẩn về môi trường sau:
-Tiêu chuẩn khí thải của phương tiện giao thông cơ giới.
-Tiêu chuẩn về mức ồn của phương tiện giao thông cơ giới.
-Tiêu chuẩn về mức rung của phương tiện giao thông cơ giới.
Các đơn vị thi công cam kết không thải dầu mỡ, hóa chất trong quá trình
bảo dưỡng phương tiện thi công ra sông, hồ, mặt đất khu vực thực hiện dự án.
6.3.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu của Dự án trong quá trình
sản xuất
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên nhiên liệu và sản
phẩm của Công ty được mở rộng … Do đó trong quá trình vận hành Dự án,
ngoài những tác động có lợi về kinh tế - xã hội còn có thể gây ra một số tác
động và rủi ro sự cố tới môi trường. Nhận thức được vấn đề trên, Công ty đã
rất quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường, dưới đây là những biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường Công ty đã thực hiện và tiếp tục thực hiện trong
thời gian tới:

Bảng 23: Các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực đến
môi trường đã được thực hiện và tiếp tục thực hiện khi mở rộng sản xuất

TT Nguồn gây ô nhiễm Các biện pháp giảm thiểu

I Giai đoạn chưa mở rộng sản xuất


Công ty đã có những biện pháp thu gom và
1 Ô nhiễm do chất thải rắn hợp đồng với Công ty TMDV và Môi trường
Ngôi Sao xanh.
2 Ô nhiễm do nước thải - Đối với nước thải sinh hoạt, nước thải nhà ăn

GVHD: Đàm Quang Thọ 3


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

ca: Đã xây dựng hệ thống xử lý sinh học sơ bộ


(bể phốt);
- Đối với nước thải sản xuất: Đã đầu tư hệ
thống xử lý
- Đã đầu tư hệ thống xử lý khí thải đi kèm với
nồi hơi
Ô nhiễm do khí thải - Đã thực hiện biện pháp thông thoáng nhà
3
xưởng, trồng cây xanh, trang thiết bị bảo hộ
lao động cho công nhân làm việc trong nhà
xưởng
Ô nhiễm do tiếng ồn và - Đã lắp các tấm đệm bằng cao su bên dưới
4 nhiệt chân máy.
- Đã lắp đặt các hệ thống quạt thông gió,....
Rủi ro về sự cố môi Đã lắp đạt hệ thống PCCC, quy định về an
5
trường toàn trong quá trình vận hành nồi hơi
II Giai đoạn mở rộng sản xuất
Tiếp thục thu gom và thuê Công ty TMDV và
1 Ô nhiễm do chất thải rắn
Môi trường Ngôi sao xanh vận chuyển và xử lý
- Đối với nước thải sinh hoạt: Công ty sẽ xây
dựng bổ sung thêm các bể tự hoại
2 Ô nhiễm do nước thải
- Đối với nước thải sản xuất: tiếp tục xử lý với
công nghệ xử lý đã đầu tư từ giai đoạn 1
Công ty sẽ lắp đặt hệ thống xử lý khí thải bằng
Ô nhiễm do khí thải phun nước sữa vôi, tận dụng đất trống trồng
3
cây xanh với tỷ lệ 15% tổng diện tích đất mở
rộng sản xuất...

6.3.1.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
Trong quá trình hoạt động sản xuất của Công ty sẽ có những ảnh hưởng
nhất định đối với chất lượng môi trường không khí. Để giảm thiểu các tác
động đó, Công ty sẽ thực hiện như sau:
a, Đối với ô nhiễm bụi
* Xử lý bụi và khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải:
Nguồn thải này là nguồn phân tán, khó tập trung nên sẽ áp dụng các biện
pháp giảm thiểu ngay tại nguồn phát sinh và trên đường phát tán như:

GVHD: Đàm Quang Thọ 3


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

- Thường xuyên làm vệ sinh, thu gom rác, quét bụi, phun nước đường đi,
sân bãi,… để giảm lượng bụi do các phương tiện giao thông vận tải, xe cộ ra
vào Công ty, nhất là vào những ngày hanh khô, nắng nóng.
- Đường giao thông mặt bằng sân bãi đều được trải bê tông hoặc nhựa để
giảm thiểu đất cát bị cuốn bay vào không khí.
- Các khoảng trống được tận dụng bố trí cây xanh thích hợp để tạo cảnh
quan và cải thiện chất lượng không khí và vi khí hậu. Diện tích cây xanh >
15% tổng diện tích Công ty.
Các xe vận chuyển nhiên liệu, nguyên liệu, sản phẩm sẽ thực hiện bảo đảm
quy trình vệ sinh môi trường chung, các phương tiện này có bạt che đậy kín.
* Đối với ô nhiễm bụi
Các xe vận chuyển nhiên liệu, nguyên liệu, sản phẩm sẽ thực hiện bảo
đảm qui trình vệ sinh môi trường chung, các phương tiện này có bạt che đậy
kín, vệ sinh các phương tiện bằng cách phun rửa sạch sẽ trước khi lưu thông.
* Đối với các loại khí, bụi thải từ quá trình sản xuất giấy
Khí thải của nhà máy chủ yếu phát sinh từ lò hơi, mùi từ quá trình phân
Khí tiện
huỷ hợp chất hữu cơ, hơi hoá chất và khí thải từ các phương thải giao thông
trong nhà máy, chủ Dự án sẽ thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm như
sau:
- Lắp đặt hệ thống thông gió cho xưởng sản xuất;
- Thùng các phương tiện giao thông được che bạt kín.
4 niên hạn sử dụng.
- Không sử dụng các phương tiện giao thông quá cũ, quá
- Xây dựng hệ thống xử lý khí thải lò hơi.

Dung dịch
sữa vôi
3

2 Khí thải chứa


SO2, CO2,
NO2, Bụi

Dung dịch
GVHD: Đàm Quang Thọ 3
SVTH: Nhóm 02 CaCO3, CaSO3
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Sơ đồ 4: Sơ đồ hệ thống xử lý khí bụi


Ghi chú :
1-Quạt hút 3-Tháp hấp thụ khí độc hại
2-Lò hơi 4-ống khói
Thuyết minh quy trình xử lý khí thải :
- Khí thải có chứa bụi, SO 2, NO2, CO2 được thu gom bằng hệ thống quạt
hút khí được dẫn vào tháp xử lý, tại đây hệ thống phun nước sữa vôi hoạt
động liên tục, phun ngược chiều với dòng khí thải ( từ trên xuống ), nước sữa
vôi được đánh tơi, tạo sương mù. Qua quá trình hấp thụ cưỡng bức trên , các
khí độc hại đã bị triệt tiêu và hình thành các muối Canxy được kết tủa xuống
đáy tháp.
- Khí thải được xử lý qua hệ thống ống khói cao 15m thải ra môi trường
xung quanh.
+Hiệu suất xử lý bụi : đạt 90 %
+Hiệu suất xử lý khí thải độc hại : 95%
- Phun nước sữa vôi tạo sương mù bằng máy bơm có áp lực P=5kg/cm 2,
Q=2 m3/h để hấp thụ các khí : CO2, SO2, NO2.
b, Biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung:
GVHD: Đàm Quang Thọ 3
SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Các biện pháp khống chế ô nhiễm tiếng ồn, độ rung cho các hoạt động
của Công ty được thực hiện như sau:
- Sử dụng đệm chống ồn được lắp đặt tại chân của quạt và thiết bị.
- Kiểm tra sự cân bằng của máy khi lắp đặt.
- Kiểm tra độ mòn chi tiết và cho dầu bôi trơn thường kỳ.
- Lắp ống giảm thanh cho các máy nổ và các thiết bị gây tiếng ồn.
- Đúc móng máy đủ khối lượng (bê tông mác cao), tăng chiều sâu móng.
- Lắp đặt đệm cao su và lò so chống rung đối với thiết bị có công suất lớn.
- Trang bị bảo hộ cho người lao động như bông nút tai..., đảm bảo giờ làm
việc theo quy định khi tiếp xúc với ô nhiễm tiếng ồn.
- Trồng cây xanh xung quanh khu vực sản xuất, nhà xưởng,…Diện tích
cây xanh trồng trong khu vực Công ty phải đảm bảo tỷ lệ > 15% tổng diện
tích đất.
c, Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nhiệt
Nhà xưởng phải được thiết kế hệ thống thông gió đảm bảo an toàn, dễ
bảo dưỡng và kiểm tra, có lưới bảo vệ bằng các vật liệu không gỉ, dễ tháo rời
để làm vệ sinh. Thông thoáng Nhà xưởng được Công ty sử dụng theo 2
phương pháp sau:
*)Thông thoáng Nhà xưởng tự nhiên:
Thông thoáng Nhà xưởng tự nhiên là phương pháp lợi dụng sự chênh
lệch về nhiệt độ, áp suất và gió giữa bên ngoài và bên trong nhà xưởng

Sơ đồ 6: Nguyên lý của hệ thống thông gió tự nhiên

GVHD: Đàm Quang Thọ 3


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

*Thông gió cưỡng bức (Sử dụng quạt hút gió, lắp đặt hệ thống điều hoà):
Theo kết quả giám sát chất lượng môi trường không khí tại các khu vực
trong nhà xưởng (phần 5) cho thấy, nhiệt độ tại các khu vực sản xuất đều cao
hơn và không chênh lêch nhiều so với nhiệt độ bên ngoài nhà xưởng, đảm bảo
yêu cầu về nhiệt độ cho môi trường làm việc. Tuy nhiên vào thời gian trời
nắng nóng nhiệt độ có thể chênh lệch từ 1-2 0C so với bên ngoài đặc biệt là
khu vực sấy có thể chênh lệch từ 3-40C.
d, Biện pháp cải tạo môi trường xung quanh
Một trong những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm là cải tạo môi trường
xung quanh Công ty, biện pháp này bao gồm:
- Trồng cây xanh: Theo thiết kế, Chủ đầu tư đã trồng cây xanh và các
thảm cỏ trong khuôn viên Công ty. Đây là biện pháp vừa cải thiện cảnh quan
của Công ty vừa có tác dụng điều hoà vi khí hậu, giảm thiểu tiếng ồn phát ra
môi trường xung quanh và lá cây có tác dụng hấp phụ bụi trên bề mặt làm
giảm ảnh hưởng của bụi đến môi trường xung quanh. Hiện nay diện tích cây
xanh chưa đạt yêu cầu nên công ty tiếp tục phải trồng thêm.
- Vệ sinh công nghiệp: Công ty đã quy định vệ sinh nhà xưởng, đường nội
bộ hàng ngày và tổng vệ sinh hàng tuần vào chiều thứ 7 tạo cảnh quan sạch đẹp
cho Công ty, giảm thiểu phát tán bụi vào môi trường không khí và giảm thiểu lan
truyền ô nhiễm vào nguồn nước qua con đường nước chảy tràn bề mặt.
Lắp đặt các thùng rác dọc theo các tuyến đường nội bộ của Công ty và
trong các xưởng sản xuất.
6.3.1.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
Nước thải sinh hoạt:
Hệ thống thoát nước trong xưởng được thiết kế theo 2 hệ thống riêng biệt:
+ Hệ thống 1: Nước mưa trên các khu vực sân bãi và đường nội bộ sẽ
chảy vào các hố thu nước mưa xây dựng dọc theo lề đường, từ đó dẫn đến
cống thoát nước mưa chung của khu vực.
+ Hệ thống 2: Dành riêng cho việc thoát nước thải sản xuất và nước thải
sinh hoạt của Công ty, đảm nhiệm chức năng thu gom thải vào hệ thống xử lý
nước thải và thải ra môi trường sau khi đã xử lý đạt QCMT Việt Nam.

GVHD: Đàm Quang Thọ 4


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải sinh hoạt


Giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt của khu vệ sinh là sử dụng bể tự hoại
3 ngăn được trình bày theo sơ đồ sau:

Nước thải NGĂN 1 NGĂN 2 NGĂN 3 Nước thải


sinh hoạt - Điều hoà - Lắng, - Lắng ra môi trường
- Lắng phân huỷ - Chảy
- Phân huỷ sinh học tràn
sinh học

Sơ đồ 7: Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể tự hoại 3 ngăn


Nguyên tắc hoạt động của loại công trình này là lắng cặn và phân huỷ, lên
men cặn lắng hữu cơ. Trong khu vực Công ty, các khu vệ sinh đều sử dụng bể
tự hoại loại 3 ngăn đạt tiêu chuẩn quy định về kích thước và khối lượng.
Công nghệ áp dụng theo TCVN về xây dựng và môi trường:
- Đường thu gom và thoát nước: Bằng hệ thống cống ngầm (ống nhựa
150mm, ống xi măng 300mm); cống nổi (thiết diện cắt ngang
300x400mm) trên đậy tấm đan bê tông mác B200.
- Kết cấu bể xử lý: Bể lắng lọc cục bộ kiểu hở (hố ga) có kích thước
trong lòng min 600x600mm, độ sâu min 600mm so với đáy cống, các bể phốt
kín chìm dưới đất có cấu tạo 3 ngăn: ngăn chứa, lắng, lọc, có lỗ thông hơi.
Phần cặn được lưu lại phân huỷ kỵ khí trong bể, phần nước được thoát
vào hệ thống thoát nước thải chung toàn Công ty.
Từ số lượng công nhân viên của Công ty có thể tính toán sơ bộ thể tích
của các bể tự hoại cần bổ sung như sau:
+ Thể tích phần lắng của bể tự hoại (W1, m3) : W1 = a.N.T1/1000
+ Thể tích phần chứa và lên men cặn (W2, m3) : W2 = b.N.T2/1000
+ Tổng thể tích của bể tự hoại (W, m3) : W = W1 + W2, m3
Trong đó:
+ a: Tiêu chuẩn nước thải của một người trong một ngày.
+ b: Tiêu chuẩn cặn lắng lại trong bể tự hoại của một người trong 1 ngày.
+ T1: Thời gian nước lưu lại trong bể tự hoại.

GVHD: Đàm Quang Thọ 4


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

+ T2: Thời gian giữa hai lần hút cặn lên men.
+ N: Số nhân viên của Công ty.
Theo công thức tính toán trên có thể sơ bộ tính toán thể tích các ngăn
trong bể tự hoại xử lý nước thải sinh hoạt của Công ty như sau:
W1 = (100lít/người/ngày x (205 - 145) người x 3ngày)/1000 = 18m3.
W2 = (0,08lít/người/ngày x (205 - 145) người x 365ngày)/1000 = 1,7 m3.
Tổng thể tích bể tự hoại là: W = W1 + W2 = 19,7 m3.
Hiện tại đã đầu tư xây dựng 1 bể tự hoại 3 ngăn với thể tích 50 m 3 tại khu
vực văn phòng và khu vực trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải. Vậy
khi mở rộng Công ty cần xây dựng bổ sung thêm 1 bể tự hoại với thể tích
khoảng 20 m3 tại các khu vực văn phòng và khu vực xưởng sản xuất.
Ngoài ra, một số biện pháp sau đây sẽ được thực hiện:
- Định kỳ kiểm tra, nạo vét hệ thống đường ống dẫn nước thải. Kiểm tra
phát hiện hỏng hóc, mất mát để có kế hoạch sửa chữa, thay thế kịp thời.
- Định kỳ (6tháng/lần) bổ sung chế phẩm vi sinh vào bể tự hoại để nâng
cao hiệu quả làm sạch của công trình.
- Tránh không để rơi vãi dung môi hữu cơ, xăng dầu, xà phòng ... xuống
bể tự hoại. Các chất này làm thay đổi môi trường sống của các vi sinh vật, do
đó giảm hiệu quả xử lý của bể tự hoại.
- Thực hiện nghiêm túc chương trình giám sát môi trường hàng năm để
hạn chế ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả xử lý:
Hiệu quả xử lý đạt 65%. Chất lượng nước thải sinh hoạt sau xử lý đáp
ứng một phần QCVN về nước thải sinh hoạt.
Nước thải khu vực bếp ăn:
Nước thải từ khu vực nhà bếp được đưa qua một song chắn rác để giữ lại
những chất thải rắn có kích thước lớn, sau đó được chảy qua một bể bẫy dầu
mỡ bằng cát. Bể bẫy dầu mỡ có thể tích ước tính khoảng 6m 3, sau đó qua bể
lắng cát, sỏi dung tích khoảng 6m3.

Nước thải Bể Bể
bẫy dầu Cống thoát nước thải
nhà bếp lắng
mỡ sinh hoạt

GVHD: Đàm Quang Thọ 4


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Sơ đồ 8: Nguyên lý hệ thống xử lý nước thải nhà bếp


Nước mưa chảy tràn:
Dự án được thiết kế hệ thống cống xung quanh các hạng mục công trình
để thu gom nước mưa. Ngoài ra dự án cần thực hiện các biện pháp sau:
- Định kỳ kiểm tra, nạo vét hệ thống dẫn nước mưa, kiểm tra phát hiện
hỏng hóc để xử lý kịp thời.
Nước thải sản xuất:
Nước thải sản xuất là nước thải của ngành sản xuất giấy, chứa chủ yếu
là hàm lượng TSS, BOD5, COD, pH.
Vì hệ thống xử lý nước thải của công ty tại giai đoạn 1 đã được đầu tư
với công suất thiết kế 2500 m3/ ngày.
Nhưng hiện tại – giai đoạn 1 lưu lượng nước thải sản xuất là 245m 3/ ngày và
dự kiến giai đoạn mở rộng- giai đoạn 2 lưu lượng nước thải là140 m 3/ngày.
Như vậy tổng lượng nước thải của cả hai giai đoạn là 385 m 3/ngày. Nên nước
thải sản xuất của công ty ở giai đoạn 2 tiếp tục được đưa vào hệ thống xử lý ở
giai đoạn 1 để xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường.
Hệ thống xử lý nước thải được thiết kế như sau:
Hóa chất

Bể chứa
Bể chứa Bể xử lý
Dòng Song Bể thu Bể xử nước
nước thứ cấp
chảy chắn gom lý sơ cấp được
làm sạch
rác làm sạch

Bể chứa
bùn thải
Quạt
gió 2 Bể yếm
thuỳ khí
hóa chất
URE, Bể chứa
DAP bùn thải
Quạt
gió 2
thuỳ

Bùn
bánh
GVHD: Đàm Quang Thọ 4
SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Sơ đồ 9: Hệ thống xử lý nước thải

*Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý nước thải


Nước thải phải được xử lý bằng phương pháp lý hóa trước khi xử lý
bằng phương pháp sinh học. Dòng chảy nước thải từ nhà máy được chảy qua
một hệ thống sàng nhỏ để ngăn ngừa rác và các vật khác có kích thước lớn lẫn
vào trong nước thải và chảy vào bể thu gom với thể tích 250 m 3, để làm đồng
nhất nước thải. Để hòa trộn đều nước thải tại đây có sử dụng một quạt thông
gió kép để thổi khí vào bể cùng sự trợ giúp của máy khuếch tán. Sau đó, nước
thải từ bể thu gom được bơm lên bể xử lý sơ cấp bằng bơm đẩy để tách TSS
và nước. Chất kết bông được một bơm định lượng đưa vào bể xử lý sơ cấp với
một lượng nhất định qua đường hút của bơm cấp nước để làm nổi các chất
TSS lên mặt trên của bể xử lý sơ cấp. Các tạp chất này sau đó được đưa tới bể
thu gom với sự trợ giúp của một gầu múc.
Nước qua bể sử lý sơ cấp sẽ chảy theo trọng lực tới bể xử lý sinh học.
Trong giai đoạn hai, nước đã được xử lý được đưa tới bể yếm khí để xử lý
bằng vi sinh vật. Không khí sẽ được tản rộng qua các bong bóng khí nhờ quạt
gió hai thùy. Ure và DAP sẽ được thêm vào, nước tràn ra từ bể yếm khí sẽ đi
qua hệ thống tuyển nổi cấp hai để tách vi sinh vật và nước. Chất kết khối sẽ
được cấp nhờ các bơm định lượng hóa chất trong tuyến cấp của bơm cấp. Một
phần vi sinh vật sẽ được tái sử dụng tại bể hiếu khí để duy trì các chất rắn lơ
lửng nhờ bơm chuyển bùn
Nước qua bể xử lý sinh học được đưa lên bể xử lý thứ cấp để tách sinh
hóa và nước. Chất kết bông được đưa vào bể nhờ sự trợ giúp của bơm định
lượng hóa chất. Một phần chất sinh hóa được đưa lại bể xử lý sinh học để duy
trì lượng chất. Một phần chất sinh hóa được đưa lại bể xử lý sinh học để duy
trì lượng hòa trộn bùn với tỷ lệ 2500 – 3500 mg/l bằng sự trợ giúp của bơm
luân chuyển bùn. Lượng bùn thừa được đưa tới máy ép bùn để tách nước và
làm khô bùn với nồng độ 26 +- 2%. Các bánh bùn sau khi được ép để tách
nước và làm khô bùn được sử dụng làm phân bón hoặc đưa đến làm nhiên

GVHD: Đàm Quang Thọ 4


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

liệu đốt lò hơi. Nước thải qua bể xử lý thứ cấp được đưa qua hệ thống lọc và
oxi hóa khử bằng H2O2 để loại bỏ màu trong nước.
6.3.3 Các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại
a, Chất thải rắn sinh hoạt:
Lượng chất thải rắn sinh hoạt của công nhân viên Công ty chủ yếu là
chất hữu cơ dễ phân huỷ như: giấy vụn, bao bì nilon, thùng carton..., được
chứa trong các thùng nhựa có nắp đậy kín. Công ty đã ký hợp đồng với Công
ty Thương mại dịch vụ và Môi trường Ngôi Sao Xanh để thu gom, vận
chuyển chất thải sinh hoạt tới nơi quy định.
b, Chất thải rắn sản xuất:
Bao gồm các loại chất thải sản xuất thông thường
Các chất thải này được phân loại theo từng loại riêng biệt và đưa vào khu
vực lưu giữ chất thải rắn. Và ký hợp đồng với Công ty Thương mại dịch vụ và
Môi trường Ngôi Sao Xanh để thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt tới nơi
quy định.
* Tất cả các khu vực chứa chất thải rắn bắt buộc phải có mái che.
c, Đối với chất thải nguy hại như:
Đối với chất thải nguy hại như: (giẻ lau, găng tay dính dầu mỡ, bóng đèn
huỳnh quang thải…) được công ty thu gom vào thùng chứa chất thải nguy hại
và chuyển vào khu vực lưu giữ và được quản lý theo đúng quy định về quản
lý chất thải nguy hại.
Tất cả chất thải nguy hại Chủ Dự án đã ký hợp đồng với Công ty
Thương mại dịch vụ và Môi trường Ngôi Sao Xanh để thu gom, vận chuyển
và xử lý theo đúng quy định.
6.4. Các biện pháp ứng phó rủi ro, sự cố môi trường
6.4.1. Phòng chống cháy nổ

Sản phẩm giấy là nguyên loại sản phẩm dễ cháy, Công ty xác định việc tổ
chức hệ thống phòng cháy là điều hết sức cần thiết đặc biệt là đối với kho
nguyên liệu. Dự án đề cập đến việc phòng chống với phương án cụ thể như sau:

GVHD: Đàm Quang Thọ 4


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

- Mua tài liệu phòng cháy chữa cháy và các dụng cụ chữa cháy như bình
CO2, thang, thùng cát để kịp thời ứng cứu cục bộ từng phân xưởng.

- Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho toàn bộ công nhân, người
lao động trong công ty, kỷ luật lao động nghiêm khắc đối với bộ phận quản lý
kho nguyên liệu và công nhân.

- Tại mỗi khu vực làm việc đều bố trí hệ thống bình CO 2 chữa cháy (tỷ lệ
30m2/01 bình) và bảng hướng dẫn sử dụng và nguyên tắc phòng cháy chữa cháy;

- Xây dựng hệ thống chứa nước và ống dẫn nước phục vụ chữa cháy khi
cần thiết

- Trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân (mũ, ủng, quần áo, khẩu
trang v.v…)

6.4.2. Phòng chống sét


Các nhà xưởng sẽ được lắp hệ thống chống sét trên nóc nhà để bảo vệ cho
các thiết bị nhà xưởng. Hệ thống chống sét sẽ được dẫn xuống bằng các dây dẫn
và nối tới hệ thống tiếp địa chung. Hệ thống thu sét cải tiến theo các công nghệ
mới nhằm đạt độ an toàn cao cho các hoạt động của Công ty.
Hệ thống tiếp địa được thiết kế và lắp đặt đảm bảo an toàn cho người và
thiết bị.
6.4.3. An toàn lao động
Các biện pháp để bảo vệ an toàn lao động cho công nhân là không thể
thiếu. Do tính chất nguồn thải đã được đề cập ở trên, và sự cố cháy nổ của nồi
hơi. Việc tiếp xúc thường xuyên với chúng là nguy cơ đối với sức khoẻ của
công nhân.Vì vậy, Công ty phải trang bị đầy đủ các trang phục cần thiết, các
trang phục này bao gồm quần áo bảo hộ lao động, mũ, găng tay, kính bảo vệ
mắt, ủng....
Bên cạnh đó, Công ty cũng phải đảm bảo vệ sinh môi trường lao động
cho người công nhân. Cụ thể là các hệ thống thông gió, thông thoáng trong
các phân xưởng phải hoạt động thường xuyên, một mặt đảm bảo lượng không
khí sạch tối thiểu cho công nhân, mặt khác đảm bảo nồng độ các chất độc hại
trong phân xưởng dưới mức tiêu chuẩn cho phép. Hệ chiếu sáng phải hoạt
GVHD: Đàm Quang Thọ 4
SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

động tốt để đạt được các qui định về chiếu sáng cho công nhân lao động trong
phân xưởng thuộc loại này.
Trong những trường hợp sự cố, công nhân vận hành phải được hướng dẫn
và thực tập qui trình xử lý theo đúng quy tắc an toàn. Các dụng cụ và thiết bị,
những địa chỉ cần thiết liên hệ khi xảy ra sự cố cần được chỉ thị rõ ràng:
- Vòi nước xả rửa khi sự cố, tủ thuốc và dụng cụ rửa mắt...
- Bình cung cấp ôxy.
- Địa chỉ liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: Bệnh viện, cứu hoả...
Mặt khác, Công ty cần phải thường xuyên kiểm tra các thông số vi khí
hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió), mức ồn, cường độ chiếu sáng trong nhà
xưởng để đảm bảo điều kiện làm việc cho người lao động.
- Các máy móc, thiết bị có lý lịch kèm theo và được đo đạc và theo dõi
thường xuyên các thông số kỹ thuật. Các máy móc, thiết bị làm việc ở nhiệt
độ, áp suất cao phải có hồ sơ lý lịch được kiểm tra, đăng kiểm định kỳ tại các
cơ quan chức năng nhà nước. Các thiết bị này phải có đồng hồ đo nhiệt độ, áp
suất, mức dung dịch trong thiết bị… nhằm giám sát các thông số kỹ thuật.
- Công nhân hoặc cán bộ vận hành sẽ được huấn luyện và thao tác đúng
cách khi có sự cố và luôn có mặt tại vị trí của mình để thao tác và kiểm tra,
vận hành đúng kỹ thuật.
- Tiến hành kiểm tra, sửa chữa máy móc định kỳ. Trong những trường
hợp có sự cố, công nhân vận hành sẽ được hướng dẫn và thực tập xử lý.
- Trang bị và có quy định bắt buộc người lao động phải sử dụng trang bị
bảo hộ lao động khi làm việc trong môi trường có nhiệt độ không khí cao,
ô nhiễm bụi, khí thải…
- Thường xuyên khám chữa bệnh định kỳ cho tất cả công nhân lao động
trong các khu vực độc hại.
6.4.4. Biện pháp giáo dục tuyên truyền
Biện pháp giáo dục tuyên truyền có vai trò rất lớn trong việc giảm thiểu
ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường.
Vì vậy, Chủ đầu tư cần có các biện pháp giáo dục, tuyên truyền như sau:

GVHD: Đàm Quang Thọ 4


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

- Tổ chức các đợt giáo dục tuyên truyền hàng năm cho cán bộ công nhân
viên về việc chấp hành nghiêm chỉnh quy trình công nghệ sản xuất, chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy sản xuất của Công ty, chấp hành nội quy phòng cháy
chữa cháy. Tạo cho cán bộ công nhân viên hiểu rõ tầm quan trọng của việc
giảm thiểu ô nhiễm môi trường và đề phòng xảy ra tai nạn, sự cố môi trường.
- Tạo thói quen cho công nhân có trách nhiệm bảo vệ môi trường và hiểu
rõ bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mỗi người.
6.5. Kinh phí cho các công trình Bảo vệ môi trường bổ sung
Xây dựng 01 bể tự hoại 3 ngăn có tổng thể tích 20m 3 chi phí khoảng:
70.000.000 đồng.
Xây dựng hệ thống xử lý khí thải khoảng: 120.000.000 đồng.
Xây dựng khu chứa chất thải rắn (xỉ than) khoảng: 50.000.000 đồng.
Đầu tư kinh phí mua bổ sung 02 thùng thu gom rác thải rắn sinh hoạt
khoảng: 5.000.000 đồng.
Tổng kinh phí bổ sung cho các công trình: 245.000.000 đồng.
7. THAY ĐỔI VỀ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI
TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
* Chương trình quản lý, giám sát
Chương trình giám sát chất lượng môi trường nước, không khí được bổ
sung và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại của Công ty
như sau :
7.1 Trong giai đoạn xây dựng
*Giám sát chất lượng môi trường không khí xung quanh
- Vị trí giám sát: 04 vị trí trong khu đất dự án. Khoảng cách từ địa điểm
triển khai dự án đến khu dân cư gần nhất khoảng 01 km nên không cần thiết
phải giám sát môi trường trong khu dân cư.
- Chỉ tiêu giám sát môi trường không khí xung quanh: vi khí hậu, bụi lơ
lửng, bụi silic, tiếng ồn tương đương, CO, CO2, NO2, SO2, H2S.
- Tần suất giám sát: 03 tháng/lần.
*Giám sát chất lượng môi trường nước mặt xung quanh khu vực xây
dựng Dự án mở rộng:

GVHD: Đàm Quang Thọ 4


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

- Vị trí giám sát: 02 vị trí khu vực nước thải sinh hoạt của công nhân xây
dựng xả thải vào môi trường xung quanh, trong đó: 01 vị trí tại khu vực
không chịu ảnh hưởng (thượng lưu), 01 vị trí tại vị trí xả thải.
- Thông số giám sát môi trường nước mặt: pH, DO, SS, Tổng Nitơ, tổng
Photpho, COD, BOD5, Chất tẩy rửa, dầu mỡ, Fe, Mn, Cu, Pb, Zn, As, Hg.
- Tần suất giám sát: 03 tháng/lần.
7.2 Trong giai đoạn hoạt động(tính cho cả 2 giai đoạn)
* Giám sát chất lượng môi trường không khí:
- Vị trí giám sát: 08 vị trí, gồm :
+ 02 vị trí trong lòng ống khói nồi hơi ( 1 nồi cũ và 1 nồi mới)
+ 01 vị trí ở khu vực văn phòng (theo quyết định phê duyệt ĐTM của
Công ty)
+ 02 vị trí tại xưởng sản xuất giấy in, giấy viết (theo quyết định phê
duyệt ĐTM của Công ty)
+ 02 vị trí tại xưởng sản xuất giấy in, giấy viết – khu vực mở rộng
+ 01 vị trí tại khu vực xử lý nước thải
- Chỉ tiêu giám sát môi trường không khí: Nhiệt độ, Độ ẩm, Tốc độ gió,
Tiếng ồn, Bụi, SO2, NO2, CO.
- Tần suất giám sát: 6 tháng/lần.
* Giám sát môi trường nước:
- Vị trí giám sát: 01 vị trí: Tại cống thải chung của Công ty
- Thông số giám sát môi trường nước: pH, TSS, COD, BOD 5, Cd, Pb,
Cu, Zn, Fe, Mn, As, Hg, Clorua, amoni, sunfua, dầu mỡ khoáng, Coliform,
tổng nitơ, tổng photpho.
- Tần suất giám sát 6 tháng/lần.
Tổng kinh phí giám sát hàng năm của Công ty là: 30.000.000đ/năm.
Công ty sẽ phối hợp với các cơ quan quản lý môi trường thực hiện việc
giám sát môi trường 6 tháng/lần.
8. CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Chủ đầu tư cam kết:

GVHD: Đàm Quang Thọ 4


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

Thực hiện tốt những nội dung về bảo vệ môi trường của báo cáo ĐTM
bổ sung theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nghiêm túc thực hiện các biện pháp nhằm khống chế, giảm thiểu các
nguồn ô nhiễm môi trường từ các hoạt động của Công ty đặc biệt đối với quá
trình xử lý nước thải.
Định kỳ thực hiện quan trắc, giám sát chất lượng môi trường, báo cáo
bằng văn bản về các cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT theo đúng quy định
của pháp luật.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các tiêu chuẩn
Việt Nam và để xảy ra sự cố môi trường.
Thực hiện đăng ký xả thải, cấp phép khai thác nước dước đất và nước mặt
9. THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG

9.1. Ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã Phong Khê


1. Đồng ý Dự án “Đầu tư xây dựng mở rộng nhà máy sản xuất giấy”
của Công ty Cổ phần giấy Phong Khê được triển khai trên địa bàn CCN Phong
Khê mở rộng (giai đoạn 1), thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Đồng ý với các
giải pháp, biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường
trong quá trình xây dựng và hoạt động của Dự án.
2. Yêu cầu chủ Dự án :
2.1- Nghiêm túc thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý ô nhiễm
môi trường. Trong quá trình xây dựng và hoạt động các chất thải phải được
thu gom và xử lý triệt để, đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam.
2.2- Xây dựng và hoàn thiện báo cáo Đánh giá tác động môi trường bổ
sung trình Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM tỉnh Bắc Ninh xem xét, thẩm định.
6.2. Ý kiến của Uỷ ban mặt trận tổ quốc xã Phong Khê
1- Đồng ý với Dự án “Đầu tư xây dựng mở rộng nhà máy sản xuất giấy”
của Công ty Cổ phần giấy Phong Khê làm chủ đầu tư.
2 - Yêu cầu Chủ đầu tư phải tiếp tục xây dựng và vận hành hệ thống xử
lý chất thải bao gồm xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn đạt tiêu chuẩn môi
trường Việt Nam hiện hành cùng với việc xây dựng mở rộng nhà máy.

GVHD: Đàm Quang Thọ 5


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

3 - Khi các công trình xử lý môi trường đi vào hoạt động phải được nghiệm
thu bởi cơ quan có thẩm quyền.
6.3. Ý kiến phản hồi và cam kết của chủ dự án trước các ý kiến của Ủy
ban nhân dân xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã
Chủ dự án đồng ý với các yêu cầu và ý kiến đã nêu của Ủy ban nhân dân và
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã: Chủ dự án sẽ tiến hành lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường bổ sung, trình hội đồng thẩm định Báo cáo ĐTM tỉnh Bắc
Ninh. Đồng thời trong quá trình thi công xây dựng chủ dự án sẽ hoàn thiện, hệ
thống xử lý bụi, khí thải, chống ồn đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
10. KẾT LUẬN
Dự án mở rộng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong
khê (giai đoạn 1) của Công ty cổ phần giấy Phong Khê với các sản phẩm
giấy trắng, giấy in, giấy viết, giấy phôtô sẽ góp phần phát triển kinh tế, giải
quyết việc làm cho người lao động địa phương.
Bên cạnh đó, Công ty luôn đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường
và vệ sinh an toàn sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động.
Một số tác động trực tiếp và tiềm ẩn đối với các yếu tố môi trường trong
quá trình thực hiện Dự án được tóm tắt như sau:
- Tác động đến môi trường không khí: Trong quá trình sản xuất, nguồn
gây ô nhiễm chính là khí thải từ các phương tiện vận chuyển, mùi từ quá trình
sản xuất giấy và mùi hôi khó chịu từ quá trình tổng hợp hóa chất và khí thải
nồi hơi. Công ty đã đầu tư hệ thống xử lý khí bụi, khí thải nồi hơi.
- Tác động đối với môi trường nước:
Nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu là nước thải sản xuất phát sinh từ
trong quá trình sản xuất, từ quá trình sinh hoạt của công nhân viên. Công ty
đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải sản xuất, hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt bằng bể tự hoại 3 ngăn và sẽ vận hành hệ thống xử lý nước thải một cách
nghiêm túc.
- Tác động chất thải rắn: Chủ yếu là giấy vụn, đinh ghim, chất thải rắn
sinh hoạt…. Công ty đã ký hợp động với công ty Thương mại và dịch vụ môi
trường Ngôi Sao Xanh thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định.

GVHD: Đàm Quang Thọ 5


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

*Các giải pháp đang và sẽ thực hiện cho cả 2 giai đoạn:


- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt, hệ
thống thoát nước.
- Thu gom, phân loại và hợp đồng với công ty TMDV và Môi trường
Ngôi Sao Xanh thu gom vận chuyển, xử lý các loại chất thải rắn sinh hoạt và
sản xuất.
- Thu gom chất thải rắn nguy hại và hợp đồng với công ty TMDV và
Môi trường Ngôi Sao Xanh thu gom vận chuyển và xử lý theo Quy chế hiện
hành.
- Đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân.
Thực hiện các biện pháp hạn chế đến mức tối đa các rủi ro và sự cố môi
trường như phòng chống cháy nổ, sạt lở đất, ngập úng, an toàn lao động.

11. KIẾN NGHỊ


Với những phân tích đã trình bày trong báo cáo, Công ty Cổ phần giấy Phong
Khê kính đề nghị Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường
phê duyệt bản báo cáo này để dự án sớm được thực hiện.
- Chủ đầu tư đề nghị UBND tỉnh Bắc Ninh tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi
trong quá trình hoạt động của Công ty theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư cũng đề nghị các cơ quan QLNN về BVMT tỉnh Bắc Ninh
tạo điều kiện hướng dẫn và giám sát Chủ đầu tư thực hiện các biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường và công tác quan trắc, giám sát chất lượng môi
trường định kỳ theo đúng các nội dung đã cam kết trong Báo cáo ĐTM.

GVHD: Đàm Quang Thọ 5


SVTH: Nhóm 02
Báo cáo ĐTM
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh

PHỤ LỤC

- Phiếu phân tích


- Sơ đồ mặt bằng hệ thống thoát nước mưa
- Sơ đồ mặt bằng hệ thống thoát nước thải
- Sơ đồ mặt bằng hệ thống cấp nước sinh hoạt
- Các giấy tờ liên quan khác

GVHD: Đàm Quang Thọ 5


SVTH: Nhóm 02

You might also like