You are on page 1of 54

BÀI TẬP HIẾN PHÁP

NHÓM 7
Chương 8

Câu 29:Phân tích nguyên tắc ‘’ tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc
về nhân dân’’ trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo
Hiến Pháp 2013?
Nguyên tắc ‘‘Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân’’, là nguyên tắc
quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam. Nguyên tắc này thiết lập nền tảng để hình thành
toàn bộ bộ máy nhà nước. Quyền lực nhà nước được thực hiện trực tiếp
với xã hội thông qua bộ máy nhà nước.
Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Đây là nội dung được bổ sung trong
Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp 1992. Ở nước CHXHCN Việt
Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.
Do đó, Nhân dân được xác định là nền tảng để thực hiện quyền lực nhà
nước của Nhân dân; đảm bảo việc thực hiện quyền lực Nhà nước thực sự
vì lợi ích của đa số trong xã hội. Chính vì quyền lực nhà nước xuất phát
từ Nhân dân nên bộ máy nhà nước Việt Nam cũng phải xuất phát từ
Nhân dân , từ đó hình thành chính thể Cộng hòa.
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và các cơ quan khác của
nhà nước. Hiến pháp 2013 xác định hai hình thức để Nhân dân Việt Nam
thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức thứ nhất là người dân trực tiếp
thể hiện ý chí của mình để quyết định công việc của nhà nước. Hình
thức thứ hai là những người đại diện do Nhân dân bầu ra, đó chính là đại
biểu Quốc hội ở trung ương và đại biểu HĐND ở địa phương. Người dân
làm chủ, bầu ra người đại diện để thay mặt mình đưa ra các quyết định
thực hiện quyền lực nhà nước. Khi người đại diện không còn được tín
nhiệm của Nhân dân thì Nhân dân có quyền bãi nhiệm họ hoặc không
bầu chọn họ làm người đai diện.
Khi quyền lực nhà nước là của Nhân dân thì bộ máy nhà nước
cũng là của Nhân dân, do Nhân dân bầu ra và phục vụ lợi ích của Nhân
dân. Các cơ quan nhà nước, cán bộ , công chức, viên chức trong bộ
máy nhà nước ấy cũng phải thực hiện được mối quan hệ phục vụ đối với
Nhân dân.
Như vậy, Nhân dân không chỉ là nguồn cội của quyền lực nhà
nước, mà còn là ‘‘người chủ’’ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Mặc dù quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, nhưng vai trò của
từng giai cấp, tầng lớp xã hội không giống nhau. Vị trí, vai trò của từng
giai cấp, từng tầng lớp không phải là ý chí chủ quan, mà do đặc điểm,
vai tr ò, sứ mệnh của từng giai cấp, tầng lớp xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử.
Câu 30: Phân tích nguyên tắc Đảng lãnh đạo cơ quan nhà nước?
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính Nhà nước biểu hiện
cụ thể ở các hình thức hoạt động của các tổ chức Đảng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính Nhà nước bằng việc
đưa ra những đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh
vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính Nhà nước:
Các nghị quyết của cấp uỷ Đảng đưa ra các phương hướng hoạt
động cơ bản tạo cơ sở quan trọng để các chủ thể quản lý hành chính Nhà
nước có thẩm quyền thể chế hoá các văn bản pháp luật thực hiện trong
hoạt động quản lý hành chính Nhà nước.Chủ thể quản lý hành chính Nhà
nước luôn căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng để quyết định
những vấn đề khác nhau trong quản lý.
Ví dụ:
+ Ban hành văn bản quản lý phải dựa vào chủ trương, đường lối của
Đảng.
+ Nghị quyết Đại hội Đảng VI.
+ Nghị quyết Đại hội Đảng X, XI.
Thứ hai, Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính Nhà nước thể hiện
trong công tác tổ chức cán bộ:
Chúng ta biết rằng công tác tổ chức cán bộ có vai trò đặc biệt quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của quá trình quản lý hành chính
Nhà nước. Cho nên, công tác Đảng đã bồi dưỡng những Đảng viên ưu tú
có đầy đủ năng lực, phẩm chất đạo đức gánh vác những công việc quản
lý hành chính Nhà nước.
Tổ chức Đảng đưa ra ý kiến về việc bố trí những cán bộ phụ trách
những vị trí lãnh đạo của các cơ quan hành chính Nhà nước. Từ đó cơ
quan Nhà nước xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng.
Thứ ba, Đảng còn sử dụng hình thức kiểm tra để lãnh đạo trong quản lý
hành chính Nhà nước, như:
Kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước nhằm đánh giá tính hiệu
quả, tính thực tế của các chính sách mà Đảng đề ra. Để từ đó khắc phục
những khuyết điểm, phát huy mặt tích cực trong công tác lãnh
đạo.Thông qua công tác này, giúp tổ chức Đảng biết được tình hình thực
hiện các chủ trương, chính sách do mình đề ra. Trên cơ sở đó có biện
pháp uốn nắn kịp thời làm cho hoạt động quản lý đi theo đúng định
hướng, phù hợp với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc và lợi ích chung của
cả cộng đồng.
Cùng với những hình thức nêu trên, sự lãnh đạo của Đảng trong
quản lý hành chính Nhà nước còn được thực hiện thông qua uy tín và vai
trò gương mẫu của các tổ chức Đảng và các Đảng viên. Đảng quản lý
Nhà nước nhưng không làm thay Nhà nước, các nghị quyết Đảng không
mang tính quyền lực mà chỉ có tính bắt buộc trực tiếp thi hành đối với
từng Đảng viên. Bằng uy tín của Đảng, vai trò gương mẫu của từng
Đảng viên, và bằng sự thuyết phục của vai trò gương mẫu của Đảng
viên, sự lãnh đạo của Đảng có sức mạnh to lớn trong công tác quản lý
hành chính Nhà nước.
Qua những biểu hiện của nguyên tắc Đảng lãnh đạo, ta thấy, Đảng cộng
sản giữ vai trò quyết định đối với việc xác định phương hướng hoạt
động của Nhà nước trên mọi lĩnh vực. Sự lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước mang tính toàn diện về cả chính trị, tư tưởng, kinh tế, khoa
học – kĩ thuật và văn hóa xã hội. Khi nhìn vào những thành quả cách
mạng và những thành công đạt được trong công cuộc đổi mới hiện nay
chúng ta có đủ cơ sở để khẳng định vai trò quan trọng của sự lãnh đạo
của Đảng đối với hoạt động quản lý Nhà nước nói chung và hoạt động
quản lý hành chính Nhà nước nói riêng.
Câu 31: Phân tích nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc?
Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng tiến bộ là quan
điểm mang tính nguyên tắc của Đảng ta về vấn đề dân tộc và công tác
dân tộc. Nguyên tắc này, được thể hiện rõ ở Điều 5, Hiến pháp nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013.
Điều 5, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013,
quy định: 1. Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là quốc gia thống nhất
của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng
tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều
kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất
nước.
Đây là cơ sở pháp lý vững chắc để đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước về VĐDT và CTDT được khẳng
định trong thực tiễn; quyền và nghĩa vụ công dân cũng như đời sống của
đồng bào DTTS được đảm bảo, không ngừng được nâng lên. Thực tế
cho thấy, ở Việt Nam không có dân tộc nào là “dân tộc bản địa”; không
hề có vấn đề phân biệt đối xử đối với các DTTS, mà đều chung sống
bình đẳng.
Hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước ta đã từng bước đi vào
cuộc sống, phù hợp với trình độ phát triển của mỗi dân tộc, mỗi vùng
miền và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Cùng với chăm
lo phát triển dân trí cho đồng bào DTTS, Đảng và Nhà nước đã thực sự
quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, phát huy vai trò đội ngũ cán bộ
các cấp là người DTTS, nhất là với các dân tộc có số dân dưới 01 vạn
người nhằm đảm bảo quyền bình đẳng về dân sự - chính trị của các
DTTS trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việc gìn giữ, phát huy giá trị
văn hóa của các DTTS đã thu được kết quả quan trọng, như: truyền
thống của các làng, bản, buôn, ấp được bảo tồn; các nhà sinh hoạt văn
hóa cơ sở, lễ hội dân gian được phục dựng, phát huy; công tác sưu tầm,
giới thiệu di sản văn hóa vật thể và phi vật thể các DTTS được chú
trọng; mạng lưới thông tin cơ sở, nhà văn hóa, kho sách DTTS,... được
xây dựng và phát huy hiệu quả. Đến nay, mức hưởng thụ văn hóa tinh
thần của các DTTS không ngừng được cải thiện và nâng cao; quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo được
pháp luật bảo vệ.
Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp thực hiện quyền
bình đẳng, tăng cường khối đại đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa
cộng đồng các DTVN cùng hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với CNXH. Nhờ đó, Đảng ta đã tập hợp lực lượng của toàn dân tộc, tạo
sức mạnh tổng hợp để chống xâm lược, hoàn thành vẻ vang sự nghiệp
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng cuộc sống mới tự do,
ấm no, văn minh, hạnh phúc cho nhân dân.
Câu 32: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ (Điều 8).
‘‘ Tập trung dân chủ’’là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng cộng sản.
Nguyên tắc tập trung dân chủ khi áp dụng trong tổ chức của Đảng, một
mặt bảo đảm phát huy tính tích cực và tính sang tạo của mọi tổ chức
Đảng và đảng viên trong việc tham gia xây dựng và thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng, mặt khác bảo đảm sự thống nhất ý chí và hành
động của Đảng. Nhà nước CHXHCN Việt Nam do Đảng Cộng Sản lãnh
đạo .
Nguyên tắc ‘‘Tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc
tổ chức và hoạt động đặc trưng của bộ máy nhà nước Cộng Hòa XHCN
Việt Nam. Trong Điều 8- Hiến pháp 2013, nguyên tắc này được quy
định:‘‘ Nhà nước …thực hiện tập trung dân chủ’’. Nguyên tắc tập trung
dân chủ của Hiến pháp 2013 có nội dung quy định khá khái quát, thể
hiện rằng đây là nguyên tắc bao quát trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước.Việc áp dụng nguyên tắc này là đối với toàn bộ bộ máy
nhà nước nói chung chứ không phải sự áp dụng một cách máy móc
nguyên tắc này đối với từng cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước.
Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong bộ máy nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo Hiến pháp 2013 :
- Trong các cơ quan nhà nước, những vấn đề quan trọng nhất
thường được quyết định bởi tập thể theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách.
- Trong một tập thể thì tiểu số phục tùng đa số. Khi quyết định
đã được đưa ra bởi tập thể thì tất cả đều phải thi hành quyết định đó.
- Cấp dưới phục tùng cấp trên
Nguyên tắc tập trung dân chủ được xem là có vai trò quan trọng .
Bên cạnh đó nguyên tắc này được áp dụng chung cho cả tổ chức Đảng
và bộ máy nhà nước nên trong thực tiễn xảy ra tình trạng khi người đảng
viên đồng thời nắm giữ chức vụ trong cơ quan nhà nước không xác định
được mức độ thực hiện nguyên tắc này một cách phù hợp với tư cách là
đảng viên và với tư cách là cán bộ nhà nước. Điều này có thể dẫn đến
tình trạng tập trung dân chủ áp dụng không phù hợp với tính chất, chức
năng của cơ quan nhà nước và do đó làm giảm hiệu quả của cơ quan nhà
nước.
Câu 33: Phân tích nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
(Khoản 3, Điều 2).
Nguyên tắc ‘‘quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công, phối hợp
và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp’’ được quy định tại Khoản 3, Điều 2 Hiến
pháp 2013. Đây là nguyên tắc quan trọng thứ hai của bộ máy nhà
nướcCộng hòa XHCN Việt Nam sau nguyên tắc ‘‘ chủ quyền nhân
dân’’. Nguyên tắc này quyết định thiết kế mô hình tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Quyền lực nhà nước ở Việt Nam là thống nhất. Sự thống nhất ở đây
thể hiện ở hai phương diện. Về phương diện chính trị, quyền lực nhà
nước tập trung thống nhất ở Nhân dân, thể hiện qua nguyên tắc ‘‘Chủ
quyền nhân dân’’. Về phương diện tổ chức thực hiện, quyền lực nhà
nước thống nhất ở Quốc hội. Quốc hội là cơ quan duy nhất do nhân dân
cả nước bầu ra và như vậy là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân.
Thông qua hình thức dân chủ đại diện, Nhân dân trao toàn bộ quyền lực
của mình cho Quốc hội. Quyền lực nhà nước là thống nhất vì quyền lực
Nhà nước bao giờ cũng thuộc vào một giai cấp hay liên minh giai cấp
nhất định. Ở Việt Nam, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức, quyền
lợi các giai cấp có sự thống nhất và phù hợp nên quyền lực nhà nước là
thống nhất.
Quyền lực thống nhất: quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và
nhân dân sử dụng nó thông qua các cơ quan đại diện, do mình lập ra
(bầu cử) như Quốc Hội, Hội đồng nhân dân.
Phân công giữa các CQNN trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp , phân công thực hiện quyền lực nhà nước là
giao cho từng nhóm các cơ quan nhà nước thực hiện một quyền lực nhất
định nào đó có tính chuyên môn. . Mặc dù Quốc hội là nơi thống nhất
quyền lực nhà nước song Quốc hội không trực tiếp thực hiện cả ba
quyền mà trong bộ máy nhà nước có sự phân công, phối hợp và kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Ba quyền này được phân công cho các cơ quan nhà
nước để thực hiện. Có sự phân công như vậy mới đảm bảo việc thực
hiện không dẫn tới lạm quyền, đồng thời đảm bảo tính chuyên nghiệp và
hiệu quả của mỗi quyền.
Phối hợp: các cơ quan này không thực hiện các quyền được giao
một cách riêng rẽ mà luôn có sự phối hợp để thực hiện từng quyền một
cách hiệu quả. Mặc dù có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp song các cơ quan thực hiện các quyền này không riêng rẽ hay
ngang hàng nhau.
Câu 34: Phân tích nguyên tắc pháp chế XHCN (Điều 8).
Nguyên tắc ‘‘Pháp chế XHCN’’ là nguyên tắc tương đối mới trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Nó được quy định lần đầu ở Hiến pháp năm 1992 khi được sửa đổi, bổ
sung năm 2001 và được hoàn thiện thêm một bước ở Hiến pháp năm
2013 tại khoản 1 Điều 2 và khoản 1 Điều 8. Nguyên tắc ‘‘Pháp chế
XHCN’’ là nguyên tắc hạt nhân, cốt lõi của Nhà nước pháp quyền
XHCN.
Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp năm 2013 đề cập rõ nguyên tắc pháp
chế XHCN thông qua quy định: Nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.
Nguyên tắc pháp chế XHCN với tư cách là nguyên tắc hiến định
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam có nội dung cơ bản là pháp luật phải có vị trí tối thượng hay
thượng tôn, tối cao với tất cả mọi chủ thể mà trước tiên là tất cả các cơ
quan nhà nước. Tất cả hoạt động của các cơ quan nhà nước, người có
chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước đều phải căn cứ vào pháp
luật, chỉ được làm những gì pháp luật cho phép và trong khuôn khổ pháp
luật đã đặt ra. Đây là nguyên tắc cốt lõi của nguyên tắc pháp chế XHCN.
Có thể thấy nguyên tắc pháp chế XHCN, cũng như nguyên tắc pháp chế
nói chung, phản ánh một lí tưởng hết sức tốt đẹp về tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước.
Nhà nước pháp chế XHCN có những đặc điểm: Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; Nhà nước được tổ chức và hoạt
động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp; Pháp luật có
vị trí tối thượng trong đời sống xã hội; Nhà nước tôn trọng, bảo vệ các
quyền con người, quyền công dân; Nhà nước bảo đảm quyền lực thống
nhất, có sự phân công, phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp; Nhà nước do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo.
Câu 35: Nêu các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa theo quy định trong Hiến pháp (năm 1946, năm 1959,
năm 1980, năm 1992, năm 1992 sửa đổi năm 2001, năm 2013).
*Các cơ quan bộ máy nhà nước
- Hiến pháp 1946
+ Nghị viện nhân dân: là cơ quan có quyền lực cao nhất của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Chính phủ: là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc là
chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Cơ quan tư pháp: là cơ quan tư pháp của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa.
+ Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính.
- Hiến pháp 1959
+ Quốc hội: là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa và cơ quan duy nhất có quyền lập pháp của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Chủ tịch nước: là người thay mặt cho nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa về mặt đối nội và đối ngoại.
+ Hội đồng Chính phủ: là cơ quan chấp hành của cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất và là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Tòa án nhân dân: là cơ quan xét xử của nước VN dân chủ
cộng hòa.
+ Viện kiểm sát nhân dân.
+ Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính địa phương các
cấp.
- Hiến pháp 1980
+ Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
+ Hội đồng nhà nước: là cơ quan cao nhất hoạt động thường
xuyên của Quốc hội, là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
+ Hội đồng bộ trưởng: Là Chính phủ của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước
cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.
+ Tòa án nhân dân.
+ Viện kiểm sát nhân dân.
+ Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
- Hiến pháp 1992: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân.
- Hiến pháp 2013: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Chính
Chương 9:
Câu 36: Phân tích quy định: “ Quốc Hội là cơ quan đại biểu cao nhất
của Nhân dân” ( điều 69 Hiến Pháp 2013)
Qua 11 khóa hoạt động, Quốc Hội ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân (Điều 69 Hiến Pháp
2013). Tính đại diện được thể hiện ở các mặt sau:
- Thứ nhất, Quốc Hội bao gồm các đại biểu đại diện rộng rãi cho các
tầng lớp nhân dân. Quốc Hội là sự thể hiện rõ nhất khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, đại diện cho trí tuệ của nhân dân nhà nước.
- Thứ hai, Quốc Hội là cơ quan nhà nước do cử tri cả nước bầu ra theo
nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Quốc
Hội do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân . Đại
biểu QH có cơ cấu, thành phần phản ánh sự đoàn kết rộng rãi các
giai cấp, tầng lớp nhân dân và các dân tộc.
- Thứ ba, Quốc Hội có nhiệm vụ phục vụ lợi ích Chung của Nhân dân
và dân tộc, nói lên tiếng nói của Nhân dân, thể hiện ý chí, nguyện
vọng của Nhân dân cả nước. QH thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn của mình trên cơ sở sự tín nhiệm của nhân dân, do nhân dân ủy
quyền
Nhân dân ủy quyền cho các đại biểu QH thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn mà nhân dân gia phó. Tính đại biểu của QH còn được thể
hiện ở việc QH chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
Đây là mối quan hệ ràng buộc hai chiều giữa Đại biểu QH và Nhân dân.
Bắt nguồn từ Nhân dân và được sự tín nhiệm của nhân dân, các đại biểu
QH có trách nhiệm phải gần gũi, lắng nghe ý kiến của nhân dân, phản
ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân;
phải xuất phát từ lợi ích của đông đảo nhân dân để quyết định các vấn đề
thuộc chức năng, nhiệm vụ của QH. QH và đại biểu QH chịu sự giám sát
của nhân dân thông qua việc đảm bảo cho nhân dân theo dõi quá trình
làm việc của Quốc Hội ( như tham dự các phiên họp, nghe trả lời chất
vấn).
Câu 37: Phân tích quy định: “ Quốc Hội là cơ quan quyền lực cao
nhất của nước CHXHCN VIệt Nam” (Điều 69 Hiến Pháp 2013)
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, bởi vì theo quy định
của Hiến pháp, ở nước ta, tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân, Nhân dân
là chủ thể của quyền lực nhà nước. Quốc hội do Nhân dân bầu ra, là cơ
quan nhà nước cao nhất thực hiện quyền lực của Nhân dân. Chỉ Quốc
hội mới có quyền thể chế ý chí, nguyện vọng của Nhân dân thành luật,
thành các quy định chung mang tính chất bắt buộc phải tuân thủ đối với
mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
Tính quyền lực nhà nước của Quốc Hội thể hiện ở thẩm quyền của
Quốc Hội đã được cụ thể hóa thành ba chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể. Đó là: chức năng lập hiến và lập pháp, chức năng quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước, chức năng giám sát tối cao của
Quốc Hội.
Mặc dù đến nay, hệ thống pháp luật của Việt Nam còn chưa hoàn
chỉnh và đồng bộ, nhưng nhìn chung trên nhiều lĩnh vực của đời sống
nhà nước và Xã hội từ chính trị, kinh tế, xã hội an ninh quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội đến các lĩnh vực giáo dục, khoa học công nghệ,.. đã có
luật hoặc bộ luật điều chỉnh. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động lập hiến
và lập pháp, QH thực hiện các nhiệm vụ khác của mình nư quyết định
các chính sách đối nội, đối ngoại, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
chính sách tiền tệ và lĩnh vực tổ chức hoạt động của các cơ quan nhà
nước khác. Qua quá trình phát triển, QH các khóa đã thực hiện ngày
càng có hiệu lực và hiệu quả chức năng quyết định các vấn đề trọng đại
của đất nước.
Câu 38: Phân tích chức năng lập hiến, lập pháp của Quốc Hội theo
pháp luật hiện hành?
Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc Hội xuất phát từ vị trí, tính chất
của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Vì vậy, chỉ có Quốc Hội mới
có quyền định ra các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất,
điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất của xã hội ta. Các quy phạm
pháp luật do các cơ quan nhà nước khác ban hành không được trái với
tinh thần và nội dung của Hiến pháp và Luật.
Theo khoản 1 điều 70 luật Hiến Pháp 2013 quy định những nhiệm vụ
và quyền hạn của Quốc Hội: “làm Hiến Pháp và sửa đổi Hiến Pháp; làm
Luật và sửa đổi Luật”. Hiến Pháp và Luật có vị trí vô cùng quan trọng,
bởi vì nó thể hiện những đường lối cơ bản, những chủ trương lớn của
Đảng đã được nhà nước thể chế hóa và có hiệu lực thi hành trên toàn
lãnh thổ nước ta. Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc Hội gồm: thông
qua sửa đổi và bổ sung Hiến Pháp và Luật.
Hiến Pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước và quyết định những vấn
đề quan trọng nhất về quyền lực nhà nước và cách thức tổ chức quyền
lực nhà nước, về chế độ chính trị, chế độ văn hóa, xã hội, về cơ cấu tổ
chức bộ máy nhà nước, về quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân. Luật là văn bản có hiệu lực pháp lý sau
hiến pháp, quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nước thuộc
các lĩnh vực đời sống, xã hội. Hiến pháp và Luật là văn bản pháp luật có
giá trị pháp lý cao.
Công tác lập pháp, chúng ta chưa có một chương trình lập pháp theo
quy hoạch đầy đủ, chủ động và dài hơn, mà còn dừng lại ở các chương
trình ngắn hạn lại thường do các Bộ, ngành đề xuất theo cảm tính nên
thường bị động, lúng túng chắp vá, có luật chưa thật cần thiết thì lại đưa
vào xem xét. Có vấn đề thực tế đang đòi hỏi thì chưa được quan tâm,
thậm chí có vấn đề rất lớn và cụ thể cần kịp thời đề cập từ nhiều năm
nhưng vẫn chưa được xem xét. Một số luật ban hành còn thiếu cụ thể,
còn chờ văn bản hướng dẫn nên thực hiện chậm, Luật không đến được
với dân, chưa hình thành được nhiều Bộ luật.
Câu 39: Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc Hội theo
pháp luật hiện hành?
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện Hiến
pháp và pháp luật do nhiều cơ quan nhà nước tiến hành như: HĐND,
VKSND,…Nhưng sự giám sát của Quốc Hội là cao nhất. Giám sát là
việc Quốc Hội, UBTVQH, HĐND, UB của QH, Đoàn đại biểu QH và
đại biểu QH theo dõi, xem xét, đánh giá, hoạt động của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến Pháp, Luật, nghị quyết
của Quốc Hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. Quốc Hội thực hiện
quyền giám sát thông qua các hình thức xem xét báo cáo hoạt động của
Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC; thông
qua hội đồng dân tộc, các ủy ban của QH đặc biệt là hoạt động chất vấn
tại các kì họp của QH.
QH thực hiện quyền giám sát nhằm đảm bảo cho những quy định của
Hiến Pháp, pháp luật được thi hành triệt để, nghiêm minh và thống nhất.
QH giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo cho
các cơ quan này hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, làm
cho bộ máy nhà nước ta hoạt động nhịp nhàng, có hiệu lực và hiệu quả,
không chồng chéo, chống các biểu hiện tham nhũng, quan liêu, hách
dịch và cửa quyền.
Hoạt động giám sát của QH mới chỉ dừng lại ở mức độ phát hiện và
phân tích vấn đề, vụ việc rồi động viên, đôn đốc, nhắc nhở các ngành,
các cấp ở địa phương quan tâm, xem xét giải quyết mà chưa có những
biện pháp hữu hiệu, chưa có các chế tài cần thiết. Để QH thực sự là cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất, hoạt động giám sát của QH cấn được
đặt đúng tầm, tổ chức chu đáo và phải thường xuyên tăng cường thì mới
mang lại hiệu quả thiết thực đáp ứng được mong muốn của nhân dân.
Câu 40: Nêu cơ cấu tổ chức của Quốc Hội theo Hiến Pháp 2013
Các cơ quan của Quốc Hội gồm có: UBTVQH, Hội đồng dân tộc và các
ủy ban của Quốc Hội.
- Theo điều 73 Hiến Pháp 2013, UBTVQH là cơ quan thường trực
của QH. Bao gồm: chủ tịch QH, phó chủ tịch Qh và các ủy viên. Số
lượng thành viên UBTVQH do QH quyết định. Thành viên
UBTVQH không thể đồng thời là thành viên chính phủ . UBTVQH
của mỗi khóa QH thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến
khi QH khóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Nhiệm vụ và
quyền hạn của UBTVQH được quy định trong điều 74 Hiến Pháp
2013 và đã được quy định cụ thể trong Luật tổ chức QH.
- Theo điều 75 Hiến Pháp 2015, Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc
hội bầu ra trong số các đại biểu QH; các Phó Chủ tịch và các Ủy
viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Nhiệm vụ của Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc
hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành
chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ tịch Hội đồng dân
tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực
hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách
dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
- Theo điều 76 HIến pháp 2015, Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ
nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do
Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Các Ủy ban của QH được thành lập
để giúp QH thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Ủy
ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác
và báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao;
thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật
định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
Việc thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội quyết
định. Quốc Hội thành lập hai loại ủy ban: Ủy ban thường trực và Ủy
ban lâm thời.
Câu 41: Phân tích vị trí pháp lý, thành phần, nhiệm vụ quyền hạn của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội theo pháp luật hiện hành.
- Theo khoản 1 điều 73 Hiến Pháp 2013 quy định: “ Ủy ban thường
vụ Quốc Hội là cơ quan thường trực của Quốc Hội”. Hiến Pháp
1980 quy định UBTVQH được thay thế bằng Hội đồng Nhà nước.
HĐNN vừa là chủ tịch tập thể của nước CHXHCN Việt Nam vừa là
cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc Hội. Việc đảm
nhiệm hai nhiệm vụ cùng một lúc làm cho HĐNN không thể phát
huy hết vai trò của mình. Hơn nữa chức năng, nhiệm vụ giao cho
HĐNN rất nặng nề nhưng cơ cấu thành viên của HĐNN hầu hết lại
là những người kiêm nhiệm. Để khắc phục hạn chế đó, Hiến Pháp
2013 đã phân định chức năng, nhiệm vụ của HĐNN. Chức năng
nguyên thủ quốc gia do Chủ tịch nước đảm nhiệm, còn UBTVQH
được xác định là cơ quan thường trực của Quốc Hội.
- Theo khoản 2 điều 73 Hiến Pháp 2013: “ Ủy ban thường vụ Quốc
hội gồm chủ tịch Quốc hội, các Phó chủ tịch Quốc hội và các Ủy
viên”. Số thành viên UBTVQH do QH quyết định và các thành viên
làm việc theo chế độ chuyên trách và không thể đồng thời là thành
viên của chính phủ
+ Chủ tịch QH: có vị trí rất quan trọng, đảm bảo thi hành quy chế
đại biểu QH, nội quy kì họp QH. Là người chủ trì và điều hành các
hoạt động của UBTVQH, lãnh đạo công tác, chỉ đạo chuẩn bị triệu
tập và chủ tọa các phiên họp của UBTVQH. Chủ tịch QH chỉ đạo
việc thực hiện công tác đối ngoại, thay mặt Qh trong quan hệ đối
ngoại, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ngân sách QH
+ Phó chủ tịch QH giúp Chủ tịch QH làm nhiệm vụ theo sự phân
công của chủ tịch ( khoản 6 điều 72 Hiến Pháp 2013). Các phó chủ
tịch QH đồng thời là phó chủ tịch UBTVQH được phân công đảm
nhiệm các phần việc của UBTVQH.
+ Ủy viên UBTVQH là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm giám
sát, biểu quyết thay quyền QH khi QH không họp.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của UBTVQH được quy định trong điều 74
hiến pháp 2013 và được quy định cụ thể trong luật tổ chức QH
+ UBTVQH tổ chức chuẩn bị triệu tập và chủ trì các kì họp quốc hội;
ra pháp lệnh về những vấn đề được quốc hội giao; giải thích hiến pháp,
luật, pháp lệnh.
+ UBTVQH giám sát việc thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội ; giám sát
hoạt động cảu chính phủ, TANDTC, VKSNDTC, KTNN và các cơ
quan khác do quốc hội thành lập; đình chỉ thi hành các văn bản của
chính phủ, thủ tướng chính phủ, TANDTC, VKSNDTC trái với hiến
pháp, luật, nghị quyết của quốc hội và trình quốc hội các quyết định bãi
bỏ các văn bản trong đó tại kì họp gần nhất; bãi bỏ các văn bản của
chính phủ, thủ tướng chính phủ, TANDTC, VKSNDTC trái với pháp
lệnh, nghị quyết của UBTVQH.
+ Hiến pháp 2013 cũng quy định rõ vai trò tích cực của ủy ban thường
vụ quốc hội trong việc thúc đảy các hoạt động của của các hội đồng và
ủy ban của quốc hội cũng như các đại biểu của quốc hội. UBTVQH chỉ
đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của hội đồng dân tộc và các ủy ban
quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu
quốc hội.
+ UBTVQH đề nghị quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch
nước, chủ tịch quốc hội, phó chủ tịch quốc hội, ủy viên ban thường vụ
quốc hội, chủ tich hội đồng dân tộc, chủ nhiệm ủy ban quốc hội, chủ
tịch hội đồng bầu cử quốc gia, tổng KTNN, tổng thư kí quốc hội.
+ UBTVQH giám sát và hướng dẫn hoạt động của hội đồng nhân dân,
bãi bỏ nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trái với hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên; giải tán hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong trường hợp hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của nhân dân, Ủy ban thường vụ quốc hội quyết định
thành lập giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ UBTVQH quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường
hợp quốc hội không thể họp được và báo cáo quốc hội quyết định trong
tại kì họp gần nhất; quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ;
ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong nước hoặc ở từng địa phương.
+ UBTVQH thực hiện quan hệ đối ngoại của quốc hội; phê chuẩn đề
nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt nam; tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của
quốc hội.
+ Để UBTVQH thực hiện tốt các chức năng ,nhiệm vụ và quyền hạn
được giao, luật tổ chức còn quy định các thành viên của ủy ban thường
vụ quốc hội phải làm việc theo chế độ chuyên trách.
+ UBTVQH thành lập các cơ quan thuộc UBTVQH để tham mưu giúp
UBTVQH về các lĩnh vực công việc cụ thể.
Câu 42: Trình bày điểm khác nhau cơ bản giữa Ủy ban thường vụ
Quốc Hội theo Hiến Pháp 2013 với Hội đồng Nhà nước theo Hiến
Pháp 1980?
Tiêu chí UBTVQH theo Hội đồng nhà nước theo hiến pháp
hiến pháp năm năm 1980
2013
Tên gọi Ủy ban thường vụ Hội đồng nhà nước
quốc hội
Chức năng -Gồm 13 nhiệm -Vừa làm nhiệm vụ thường trực quốc hội
nhiệm vụ vụ quy định tại vừa phải đảm nhiệm công việc của
điều 74 hiến pháp nguyên thủ quốc gia
năm 2013 -Ban hành pháp luật về tất cả các lĩnh
-Là cơ quan vực ,quyết định một số nhiệm vụ quyền
thường trực của hạn thuộc thẩm quyền của quốc hội
quốc hội -Có 21 nhiệm vụ được quy định tại điều
100 HP 1980
Mục đích Đưa ra những chủ Nhằm tinh giảm bộ máy nhà nước làm
thành lập chương cụ thể cho nó hiệu quả hơn
phù hợp, đồng
thời khắc phục và
sửa đổi hạn chế từ
hiến pháp 1980
Tổ chức bộ -Chủ tịch quốc -Chủ tịch ủy viên hội đồng nhà nước
máy hội -Các phó chủ tịch hội đồng nhà nước
-Các phó chủ tịch -Các ủy viên
quốc hội
-Các ủy viên

Câu 43: Phân tích hoạt động của Đại biểu Quốc hội theo pháp luật
hiện hành?
Đại biểu Quốc hội là những công dân ưu tú trong các lĩnh vực hoạt
động của Nhà nước và xã hội được nhân dân cả nước tín nhiệm bầu ra
bằng tổng tuyển cử tự do. a. Thông qua đại biểu, thông qua QH, nhân
dân Việt Nam sử dụng quyền lực của mình để định đoạt các vấn đề của
đất nước.
Theo khoản 2 điều 79 Hiến Pháp 2013: “ Đại biểu QH liên kết chặt
chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thu thập và phản ánh trung
thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc Hội, các cơ quan, tổ chức
hữu quan, thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động
của đại biểu và của Quốc Hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri;
theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ
việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo”. Với điều khoản này Đại biểu
cần phải thường xuyên tiếp xúc với cử tri, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng
của cử tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến của cử tri với QH và
cơ quan nhà nước hữu quan đồng thời phair báo cáo với cử tri không
những về hoạt động của mình mà còn cả của QH. Qua đó cử tri có thể
trực tiếp hoặc thông qua Mặt trận tổ quốc yêu cầu đại biểu báo cáo công
việc và có thể nhận xét đối với việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu QH.
Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia các kì họp của QH, tham gia
thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
QH. Đại biểu QH còn phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến Pháp,
pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần phát
huy quyền làm chủ của công dân. Ngoài ra, Đại biểu QH còn có nhiệm
vụ tuyên truyền, phổ biến Pháp luật, luật, các nghị quyết của QH và
pháp luật của Nhà nước.
Tiếp công dân là nhiệm vụ thường xuyên của Đại biểu QH. Đại biểu
QH tiếp dân theo định kì, theo lịch tại trụ sở tiếp dân và tiếp dân tại nhà
ở, tại nơi công tác. Tiếp dân để nghe nhân dân góp ý xây dựng nhà nước
đồng thời giúp dân giải quyết những thắc mắc kiến nghị, khiếu nại và tố
cáo. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho Đại biểu QH
về kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đó trong thời hạn quy
định của Pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Nếu trong trường hợp không
thỏa đáng Đại biểu QH có quyền gặp những người đứng đầu cơ quan
hữu quan để tìm hiểu, xem xét lại.
Đại biểu Quốc Hội có nhiệm vụ giữ mối quan hệ và thông báo tình
hình hoạt động của mình với chủ tịch Quốc Hội, Ủy ban mặt trận tổ
quốc địa phương.

Chương 10
Câu 44: Phân tích vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 2013.
- Vị trí pháp lí: Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước
là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
về đối nội và đối ngoại”. Với vai trò “là người đứng đầu Nhà nước”,
Chủ tịch nước thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong mối quan hệ với
nhân dân, các nhà nước và các tổ chức khác. Với vai trò “thay mặt nhà
nước”, Chủ tịch nước thể hiện tính thống nhất về quyền lực nhà nước
trong mối quan hệ với bên ngoài.
- Chức năng: Hiến pháp 2013 quy định “Chủ tịch nước là người đứng
đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
đối nội và đối ngoại” (Điều 86). Với vai trò, trọng trách của một cá nhân
là nguyên thủ quốc gia, có khả năng tác động tới hầu hết các mối quan
hệ giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Chủ tịch nước có quyền tham dự
phiên họp của UBTVQH, phiên họp Chính phủ và yêu cầu Chính phủ
họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước thấy cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước (Điều 90).
- Nhiệm vụ quyền hạn:
• Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp
lệnh được thông qua. Nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban Thường vụ
Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước không nhất trí thì Chủ
tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
• Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ
tịch nước, Thủ tướng; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và thành viên khác của
Chính phủ.

• Chủ tịch nước còn có quyền đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao…; quyết
định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại
xá.
• Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các
giải thưởng Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước; quyết định cho
nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt
Nam.
• Chủ tịch nước có quyền thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ
chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong,
thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô
đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục chính trị QĐND Việt Nam.
• "Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng
chiến tranh; ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi
bỏ tình trạng khẩn cấp. Trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không
thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở
từng địa phương", Hiến pháp nêu rõ.
• Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, phiên họp của Chính phủ; yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn
đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch nước.
• Bên cạnh đó, điều 93 quy định rõ Chủ tịch nước không làm việc được
trong thời gian dài thì Phó chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó chủ tịch nước giữ quyền
cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.
• Chế định Chủ tịch nước xuất hiện lần đầu tại Hiến pháp năm 1946.
Hiến pháp năm 1959, chức vụ Chủ tịch nước trở về khá giống với hiện
tại.
Ở Hiến pháp 1980, chế định Chủ tịch nước được thay bằng chế định Hội
đồng Nhà nước - là "Chủ tịch tập thể" của đất nước, bằng việc "sáp
nhập" chức năng của Ủy ban thường vụ Quốc hội và chức năng của Chủ
tịch nước.
Hiến pháp năm 1992 quy định quyền hạn và nhiệm vụ Chủ tịch nước
được trở lại như cũ cho tới nay. Tuy nhiên, tại Hiến pháp 2013, Chủ tịch
nước đã được tăng thêm nhiều quyền hạn đáng kể để giám sát Chính
phủ.
Câu 45: Trình bày điểm khác nhau cơ bản (nhiệm vụ, quyền hạn)
giữa Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1980 và Hiến pháp năm 2013.
HP
Tiêu chí Hiến pháp 1980 Hiến pháp 2013
Vị trí quy định Điều 103, chương Điều 88, chương VI,
VII, Hiến pháp 1980 Hiến pháp 2013
Nhiệm vụ, quyền 1.Công bố Hiến pháp, 1. Công bố Hiến pháp,
hạn luật, pháp lệnh luật, pháp lệnh
2.Thống lĩnh các 2. Đề nghị Quốc hội
luwujc lượng vũ trang bầu, miễn nhiệm, bãi
nhân dân và giữu nhiệm Phó Chủ tịch
chức vụ Chủ tịch Hội nước, Thủ tướng
đồng quốc phòng và Chính phủ
an ninh. 3. Đề nghị Quốc hội
3.Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà
nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
kiểm sát nhân dân tối cao
cao 4. Quyết định tặng
4.Căn cứ vào quyết thưởng huân chương,
định của quốc hội bổ huy chương, các giải
nhiệm, miễn nhiệm, thưởng nhà nước,
cách chức Phó thủ danh hiệu vinh dự nhà
tướng, Bộ trưởng và nước
các thành viên khác 5. Thống lĩnh lực
của Chính phủ. lượng vũ trang nhân
5.Căn cứ vào quyết dân, giữ chức Chủ
định của Quốc hội tịch Hội đồng quốc
hoặc của Ủy ban phòng và an ninh
thường vụ Quốc hội, 6. Tiếp nhận đại sứ
công bố quyết định đặc mệnh toàn quyền
tuyên bố tình trạng của nước ngoài
chiến tranh, công bố
quyết định đại xá
6.Căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội,
ra lệnh tổng động
vieenhoawjc động
viên cục bộ, công bố
tình trạng khẩn cấp
7.Đề nghị Ủy ban
thường vụ Quốc hội
xem xét lại pháp lệnh
trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày pháp
lệnh được thông qua
8.Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó
chánh án, Thẩm phán
tòa án nhân dân tối
cao, Phó viện trưởng,
Kiểm sat viên Viện
kiểm sát nhân dân tối
cao
9.Quyết định phong
hàm, cấp sĩ quan cấp
cao trong các lực
lượng vũ trang nhân
dân, hàm, cấp đại sứ,
những hàm, cấp nhà
nước trong các lĩnh
vực khác
10.Cử, triệu hồi đại sứ
đặc mệnh toàn quyền
của Việt Nam…

Câu 46: Trình bày điểm khác nhau cơ bản giữa Chủ tịch nước theo
Hiến pháp năm 1946 và 2013
Điều 49, Hiến pháp 1946 quy định về quyền hạn của Chủ tịch nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà:
a) Thay mặt cho nước.
b) Giữ quyền Tổng chỉ huy quân đội toàn quốc, chỉ định hoặc cách chức
các tướng soái trong lục quân, hải quân, không quân.
c) Ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tướng, nhân viên Nội các và nhân viên cao
cấp thuộc các cơ quan Chính phủ.
d) Chủ toạ Hội đồng Chính phủ.
đ) Ban bố các đạo luật đã được Nghị viện quyết nghị.
e) Thưởng huy chương và các bằng cấp danh dự.
g) Đặc xá.
h) Ký hiệp ước với các nước.
i) Phái đại biểu Việt Nam đến nước ngoài và tiếp nhận đại biểu ngoại
giao của các nước.
k) Tuyên chiến hay đình chiến theo như Điều 38 đã định.
Điều 50 quy định Chủ tịch nước Việt Nam không phải chịu một trách
nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc.
Hiến pháp 2013 có nhiệm vụ và quyền hạn tăng lên quy định:
Điều 88 quy định Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc
hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp
lệnh được thông qua…
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ…
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao…
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng
nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch,
thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm
cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân…
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào
̣
nghi quyế t của Ủy ban thường vu ̣ Quố c hô ̣i, bổ nhiệm, miễn nhiệm
Điều 70: Quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều
ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
CHƯƠNG 11
CÂU 47:
• Vị trí: Theo điều 94 – Hiến Pháp 2013 Chính Phủ là:
- Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CH XHCN Việt
Nam
- Là cơ quan chấp hành của Quốc Hội - Là cơ quan thực hiện quyền
hành pháp
• Nhiệm vụ quyền hạn của Chính Phủ theo điều 96 Hiến Pháp 2013:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân
sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh
trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa
học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên
hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp
cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân
dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ;
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vi hành
̣ chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về
cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ
chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực
hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng
nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người,
quyền công dân; bảo đảm trật tự an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy
quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước
quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt
Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
CÂU 48 Phân tích sự kế thừa, phát triển quy định về vị trí của
Chính Phủ trong Hiến pháp năm 2013 và so sánh với Hiến pháp
năm 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001).

• Sự kế thừa và phát triển quy định về vị trí của Chính Phủ trong Hiến
Pháp 2013:
• Hiến pháp năm 2013 kế thừa đồng thời bổ sung để thể hiện một cách
toàn diện vị trí của Chính phủ.
• Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội” • => Như vậy,
lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định
Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý
quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế
thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
• So sánh với Hiến Pháp 1992:
• Vị trí, chức năng của Chính phủ đã được quy định trong Điều 109
Hiến pháp năm 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001). Theo đó: “Chính
phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
- Hiến pháp năm 1992 mới chỉ đề cập đến Chính phủ với tư cách là cơ
quan chấp hành, cơ quan hành chính Nhà nước còn Chính phủ với tư
cách là cơ quan thực hiện quyền hành pháp chưa được làm rõ. •
CÂU 49:
• Cơ cấu tổ chức của Chính Phủ gồm:
+ Các bộ
+ Các cơ quan ngang bộ
+ Các cơ quan thuộc Chính phủ Trong đó, các bộ và các cơ quan ngang
bộ có chức năng quản lí nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực trong
phạm vi cả nước Còn các cơ quan thuộc Chính Phủ không có chức năng
quản lí nhà nước Hiện nay Việt Nam có 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ:
18 bộ bao gồm: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội
vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Y tế. 4 cơ quan ngang bộ gồm: Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
• So sánh Hiến Pháp 1980
Hiến pháp năm 1980 về cơ cấu tổ chức:
Điều 104
Hội đồng bộ trưởng là Chính phủ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước cao nhất của
cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.
Hội đồng Bộ trưởng thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của
Nhà nước; tăng cường hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến
cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành pháp luật; phát huy quyền
làm chủ tập thể của nhân dân; bảo đảm xây dựng chủ nghĩa xã hội,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Hội đồng Nhà nước.
Điều 105
Hội đồng Bộ trưởng gồm có: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các Phó Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng, các bộ trưởng và Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước.
Điều 106
Chủ tịch Tổng công đoàn Việt Nam có quyền tham dự hội nghị Hội
đồng Bộ trưởng.
Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người phụ
trách chính của các đoàn thể nhân dân trong Mặt trận được mời tham dự
hội nghị Hội đồng bộ trưởng khi cần thiết.
Về cơ bản cơ cấu tổ chức của hiến pháp 2013 có nhiều đổi mới mang
tính tức cực song vẫn kế thừa và phát huy những mặt tích cực của hiến
pháp năm 1980.

Câu 50:
◦ Phiên họp là nơi tập trung trí tuệ của tập thể Chính Phủ, những người
trực tiếp nắm quyền quản lí hành chính trên phạm vi một ngành hoặc
lĩnh vực nhất định, đồng thời có sự đống góp ý kiến của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức đoàn thể khi tham dự phiên họp
◦ Tại phiên họp, Chính phủ thảo luận và quyết định những vấn đề quan
trọng thuộc nhiệm vụ, quyền hạn như: chương trình hoạt động hàng năm
của Chính phủ, các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc
hội , dự án chiến lược ...
◦ Các quyết định của phiên họp Chính phủ phải được quá nửa tổng số
thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành, trong trường hợp biểu quyết
ngang nhau, thực hiện ý kiến mà thủ tướng đã biểu quyết
◦ Trong hoạt động của Chính Phủ nước ta, phiên họp luôn được xác định
là hình thức hoạt đôngj quan trọng. Điều này được cụ thể hoá trong các
văn bản pháp luật như: Luật tổ chức Hội đồng Chính Phủ 1960,Luật tổ
chức Chính Phủ năm 1992...
Câu 51:
Hình thức hoạt động của Chính phủ được quy định cụ thể tại Luật tổ
chức Chính phủ 2015, theo đó:
- Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một phiên hoặc họp bất thường
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch
nước hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ.
- Trong trường hợp Chính phủ không họp, Thủ tướng Chính phủ quyết
định gửi lấy ý kiến các thành viên Chính phủ bằng văn bản.
- Chính phủ họp theo yêu cầu của Chủ tịch nước để bàn về vấn đề mà
Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch nước.
Câu 52:
Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Chính phủ ⁃ Quan hệ giữa nguyên
thủ quốc gia và Chính phủ luôn là mối quan hệ mật thiết trong cơ chế
nhà nước tư sản. Tuỳ thuộc vào mức độ quan hệ mà phân biệt “Hành
pháp lưỡng đầu” và “Hành pháp một đầu”. Trong cơ chế nhà nước ở
nước ta, mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và Chính phủ tuy không hoàn
toàn giống như ở các nước tư bản song cũng có những nét tương tự. Mối
quan hệ này được Hiến pháp năm 1992 (có sửa đổi, bổ sung vào năm
2001) và Luật tổ chức Chính phủ hiện hành quy định như sau:
⁃ Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ
tướng Chính phủ.
⁃ Chủ tịch nước căn cứ Nghị quyết của Quốc hội hoặc Uỷ ban thường
vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ (Điểm 4 Điều 103 Hiến
pháp năm 1992), quy định này được sửa lại tại Hiến pháp 1992 sửa đổi,
bổ sung năm 2001, theo đó thì Chủ tịch nước chỉ phải căn cứ vào Nghị
quyết của Quốc hội để thực hiện những vấn đề này vì thẩm quyền của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong lĩnh vực này đã bị huỷ bỏ.
⁃ Trong thời gian Quốc hội không họp, Chủ tịch nước quyết định tạm
đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng.
⁃ Chính phủ mời Chủ tịch nước tham dự phiên họp của Chính phủ, trình
Chủ tịch nước quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền Chủ tịch
nước.
⁃ Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những quyết
định của Chủ tịch nước. Các báo cáo công tác của Chính phủ truớc Chủ
tịch nước phải được Chính phủ thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa
số.
⁃ Việc xác định mối quan hệ như vậy thể hiện sự tăng cường vai trò của
Chủ tịch nước đối với bộ máy hành pháp và bảo đảm sự phối hợp gắn
bó giữa Quốc hội, Chủ tịch nước và Chính phủ.
CHƯƠNG 12
Câu 53. Phân tích vị trí pháp lí, chức năng của hội đồng nhân dân
theo pháp luật hiện hành
* Vị trí pháp lí của HĐND thể hiện ở 2 phương diện:
- Một là cơ quan đại diện cho nhân dân ở
HĐND là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri địa phương bầu ra
theo nguyên tắc phổ thông bình đẳng và bỏ phiếu kín. Do đó, đại biểu
HĐND là những người đại diện cho tất cả các tầng lớp nhân dân ở địa
phương.
Trong hoạt động của mình, HĐND chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương. Mục đích của HĐND là phục vụ cho lợi ích của nhân dân địa
phương.
- Hai là, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương: HĐND thay mặt
cho nhân dân địa phương quyết định các vấn đề quan trọng ở địa
phương.
*Chức năng của HĐND
- Chức năng quyết định:
HĐND quyết định những vấn đề trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp; quyết định và tổ chức thực hiện các biên pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực của XH để xây dựng và
phát triển KT-XH, bảo đảm QP-AN trên địa bàn.
- Chức năng giám sát:
Là hoạt động của HĐND,thường trực HĐND, các ban và đại biểu
HĐND trong việc xem xét, theo dõi, đánh giá hoạt động của các CQ, tổ
chức, cá nhân, là đối tượng chịu sự giám sát trong việc thi hành HP,
Pháp luật, các văn bản của cơ quan NN cấp trên.
Câu 54. Phân tích hoạt động giám sát của HĐND theo Pháp luật
hiện hành.
Hoạt động giám sát của Đại biểu HĐND được hiểu là việc Đại biểu
HĐND theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về
việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền
hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Thẩm quyền giám sát của HĐND được quy định tại Khoản 2 Điều
113 Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
như sau:
“HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Như vậy, hoạt động giám sát là một trong hai chức năng chính của
HĐND các cấp. Hoạt động giám sát của HĐND được thực hiện thông
qua hoạt động giám sát của HĐND tại các kỳ họp, giám sát của Thường
trực HĐND, tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND, các Ban của HĐND.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND năm 2015 có quy định như sau: “HĐND giám sát việc tuân
theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của
mình; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND và các Ban
của HĐND cấp mình; giám sát quyết định của UBND; Thường trực
HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và
việc thực hiện nghị quyết của HĐND; giám sát hoạt động của UBND;
giám sát quyết định của UBND; giúp HĐND xã thực hiện quyền giám
sát theo sự phân công của HĐND; Ban của HĐND giúp HĐND giám sát
hoạt động của UBND, giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh
vực Ban phụ trách; Tổ đại biểu HĐND giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở
địa phương và nghị quyết của HĐND hoặc về vấn đề do HĐND,
Thường trực HĐND phân công; Đại biểu HĐND chất vấn Chủ tịch
UBND, thành viên khác của UBND; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương.” Tùy
thuộc vào hoạt động giám sát của từng chủ thể mà hoạt động giám sát
của HĐND, của Thường trực HĐND, Tổ đại biểu, Đại biểu và các Ban
của HĐND sẽ có những hình thức, nội dung, phương pháp giám sát khác
nhau. Mặc dù hoạt động giám sát của HĐND được thực hiện bởi nhiều
chủ thể, phạm vi giám sát rộng, hình thức giám sát đa dạng nhưng trong
đó hoạt động giám sát của Đại biểu Hội đồng nhân dân là rất quan trọng,
quyết định đến hiệu quả của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân.
Câu 55. Phân tích kì họp HĐND.
Hội đồng nhân dân thảo luận và ra nghị quyết về các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được quá nửa tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại
biểu Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 46 của Luật này. Hội
đồng nhân dân quyết định việc biểu quyết bằng cách giơ tay, bỏ phiếu
kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của Chủ tọa phiên họp.
Hội đồng nhân dân các cấp họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ
họp thường lệ, Hội đồng nhân dân tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ
họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp yêu cầu. Thường trực Hội đồng nhân
dân quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân chậm
nhất là hai mươi ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc bất thường chậm nhất là
mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Hội đồng nhân dân họp công khai. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân
quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải
được thông báo cho nhân dân biết, chậm nhất là năm ngày, trước ngày
khai mạc kỳ họp.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên đã được bầu
ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng
đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương và đại diện cử tri được mời
tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, được phát biểu ý kiến nhưng không
biểu quyết.
Tài liệu cần thiết của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được gửi đến
đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Hội đồng nhân dân được triệu tập
chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân. ở miền núi, nơi nào đi lại khó khăn, thì kỳ họp thứ nhất của Hội
đồng nhân dân tỉnh được triệu tập chậm nhất là bốn mươi lăm ngày, kể
từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân khoá trước triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân
bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá mới.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân triệu tập kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân
khoá mới. Nếu khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập
viên để triệu tập và chủ tọa kỳ họp cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu
được Chủ tịch Hội đồng nhân dân; ở cấp tỉnh thì do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội chỉ định triệu tập viên.
Nghị quyết và biên bản các phiên họp Hội đồng nhân dân phải do
Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực.
Nghị quyết và biên bản các phiên họp Hội đồng nhân dân tại kỳ họp
thứ nhất khi chưa bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá mới do Chủ tịch
Hội đồng nhân dân khoá trước ký chứng thực. Trong trường hợp Chủ
tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì Chủ tọa phiên họp ký chứng thực
nghị quyết và các biên bản phiên họp của Hội đồng nhân dân.
Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết và
biên bản của kỳ họp phải được gửi lên Thường trực Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; nghị quyết và biên bản của kỳ họp
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được gửi lên Uỷ ban thường vụ Quốc
hội và Chính phủ.
1. Tại phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá, Hội
đồng nhân dân bầu Ban thẩm tra tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân
theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Căn cứ báo cáo của Ban thẩm tra
tư cách đại biểu, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết xác nhận tư cách các
đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc tuyên bố việc bầu đại biểu nào đó là
không có giá trị. Trong nhiệm kỳ, nếu có bầu cử bổ sung đại biểu thì Hội
đồng nhân dân thành lập Ban thẩm tra tư cách đại biểu được bầu bổ
sung. Ban thẩm tra tư cách đại biểu hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư
cách đại biểu đã hoàn thành.
2. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá, Hội đồng nhân dân bầu:
A) Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân
theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp;
B) Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban
và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số các
đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân;
C) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân
theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
D) Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân theo sự
giới thiệu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
Đ) Thư ký kỳ họp của mỗi khoá Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu
của Chủ tọa kỳ họp.
3. Người giữ chức vụ quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền giới thiệu và ứng cử vào
các chức vụ quy định tại khoản 2 Điều này. Việc bầu cử các chức vụ này
được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín theo danh sách đề cử chức vụ
từng người.
Câu 56: Tại sao kì họp là hình thức hoạt động quan trọng nhất của
Hội đồng nhân dân? Cho biết những thay đổi cơ bản của Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 về kì họp Hội đồng nhân
dân và Hội ban nhân dân năm 2003.
Kì họp là hình thức quan trọng nhất của hội đồng nhân dân vì:
- Kì họp là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực nhà nước
của cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất
của nước CHXHCNVN thực hiện quyền lập hiến và lập pháp; nơi thể
hiện trí tuệ tập thể của các đại biểu quốc hội.
- Tại kì họp, quốc hội thảo luận dân chủ và quyết định những vấn đề
quan trọng nhất của nhân dân; thực hiện quyền giám sát tối cao với hoạt
động của các cơ quan nhà nước.
Câu 57: Phân tích mối quan hệ của Hội đồng nhân dân với Tòa án
nhân dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành.
- Chánh án TAND địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước HĐND cùng cấp.
- Chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng tuyển
chọn thẩm phán TAND cấp tỉnh và ở địa phương; Chánh án TAND cấp
tỉnh; đại diện sở nội vụ; Uỷ banMTTQ Việt Nam; Ban chấp hànhHội
luật gia cấp tỉnh là những Uỷ viên của Hội đồng tuyển chọn thẩm phán
TAND cấp tỉnh.
- HĐND giám sát thông qua việc xét báo cáo công tác của TAND cùng
cấp, xét trả lời chất vấn của Chánh án TAND cùng cấp.
- TAND có quyền xét xử đại biểu HĐND nếu có hành vi vi phạm pháp
luật.
Câu 58: Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành.
HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phương vì vậy có quyền giám sát hoạt
động của tất cả các cơ quan khác trên phạm vi địa phương, trong đó có
Viện kiểm sát nhân dân. Để thực hiện quyền này, Hội đồng nhân dân
thực hiện quyền giám sát thông qua việc xét báo cáo công tác của Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp, xem xét việc trả lời chất vaasb của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
HĐND cấp tỉnh tham gia làm chủ tịch hội đồng tuyển chọn Kiểm sát
viên VKSND cấp tỉnh, Kiểm sat viên VKSND cấp huyện.
VKSND là cơ quan kiểm sát ở địa phương , có nhân viên độc lập với
HĐND cùng cấp. Kinh phí hoạt động của VKSND được phân bổ theo
ngành dọc không lệ thuộc địa phương. VKSND có quyền truy tố các
thành viên HĐND nếu có hành vi vi phạm pháp luật
Câu 59: Phân tích mối quan hệ Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân
dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành.
Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa HĐND với UBND
 HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của UBND (
UBND báo cáo công tác, trả lời chất vấn) .
 UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND chịu trách
nhiệm trước HĐND
 UBND chịu trách nhiệm chấp hành nghị quyết của HĐND cùng cấp
(Điều 2 Luật TCHĐND và UBND)
 Nhiệm kì của UBND theo nhiệm kì của HĐND ( 3 năm ) theo khoản 2,
điều 6 Luật TCHĐND và UBND 2003
 Hoạt động của UBND là một trong những hoạt động của HĐND (Điều
8 luật TCHĐND và UBND)
 UBND tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho HĐND hoạt động (Điều 10
luật TCHĐND và UBND)
 Chủù tịch và các thành viên khác của UBND trả lời chất vấn của đại
biểu HĐND (Điều 42 luật TCHĐND và UBND)
 Chủ tịch UBND và chủ tịch HĐND đề nghị tở chức cuộc họp bất
thường hoặc chuyên đề (Điều 48 luật TCHĐND và UBND 2003)
 Thành viên thường trực của HĐND không thể đồng thời là thành viên
của UBND (Điều 52 luật TCHĐND và UBND)
 UBND phối hợp với TTHĐND quyết định đưa ra cử tri hoặc HĐND
bãi nhiệm ĐBHĐND theo đề nghị của TTUBMTTQ.
Câu 60: Phân tích vị trí, chức năng của Ủy ban nhân dân theo pháp
luật hiện hành.
- Khái niệm: Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của
hệ thống hành chính Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ
quan thực thi pháp luật tại các cấp tỉnh, huyện và xã. Các chức danh của
Ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân dân cấp tương ứng bầu ra và có
nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân.
- Vị trí: là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Khi thực hiện
chức năng chấp hành của HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên, trên
thức tê UBND là cơ quan điều hành công việc nhà nước owe địa
phương.UBND nằm reong một hệ thống cơ quan chấp hành-hành chính
của cả nước mà đứng đầu là chính phủ- cơ quan hành chình nhà nước
cao nhất
- Chức năng: Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,
ủy ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà
nước, chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lý nhà nước, vì
quản lý nhà nước là hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động
của ủy ban nhân dân. Trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của pháp luật,
Ủy ban nhân dân có quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với
thực tế của địa phương mình, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài.
Câu 61: Trình bày cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân theo pháp
luật hiện hành.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II
và loại III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và
cơ quan tương đương sở.

Câu 62: Nêu những điểm mới về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân
dân theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 so với
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
Điểm mới của LTCCQDP 2015 so với năm 2003:
-Nếu như trước đây, theo quy định của Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003, không phải người đứng đầu của các cơ quan chuyên
môn của UBND nào cũng là ủy viên của UBND thì đến Luật Tổ chức
chính quyền địa phương đã mở rộng cơ cấu tổ chức UBND theo đó tất
cả người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của UBND đều là ủy
viên của UBND. Đây là quy định nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các
thành viên UBND, tăng cường hiệu lực giám sát của HĐND đối với
UBND cùng cấp thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
-Quy định chi tiết hơn về số lượng, cơ cấu thành viên UBND,
nguyên tắc hoạt động của UBND; phiên họp UBND; phạm vi, trách
nhiệm giải quyết công việc của các thành viên UBND. Theo đó, cơ cấu
tổ chức và hoạt động của UBND có những nội dung mới. Trong đó, nổi
bật là việc quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND các cấp theo phân
loại đơn vị hành chính. Cụ thể, đối với cấp tỉnh, thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh có không quá 5 Phó Chủ tịch UBND; các thành
phố trực thuộc Trung ương còn lại và các tỉnh loại I có không quá 4 Phó
Chủ tịch UBND; tỉnh loại II và loại III có không quá 3 Phó Chủ tịch
UBND.
-Đối với cấp huyện, loại I có không quá 3 Phó Chủ tịch UBND;
loại II và loại III có không quá 2 Phó Chủ tịch UBND.
-Đối với cấp xã, loại I có không quá 2 Phó Chủ tịch UBND, loại II
và loại III có 1 Phó Chủ tịch UBND.
Câu 63: Trình bày hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân theo
pháp luật hiện hành.
Quy định tại khoản 4 điều 5 Luật tổ chức CQĐP năm 2015 “Ủy ban
nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Uỷ ban nhân dân kết hợp với
trách nhiệm của Chủ Tịch ủy ban nhân dân”.
UBND hoạt động theo nguyên tắc tập thể quyết định kết hợp với vai
trò của cá nhân của chủ tịch UBND. Về nguyên tắc nhưng vấn đề quan
trọng phải được bàn bạc và quyết định bởi tập thể UBND theo nguyên
tắc đa số quá nửa , trường hợp phiếu bằng nhau theo quyết định của Chủ
tịch UBND.

Chương 13
64:
1. Chức năng của Toà án nhân dân
- Toà án xét xử những vụ án hình sự; những vụ án dân sự (bao gồm
những tranh chấp về dân sự; những tranh chấp về hôn nhân và gia đình;
những tranh chấp về kinh doanh, thương mại; những tranh chấp về lao
động); những vụ án hành chính.
- Toà án giải quyết những việc dân sự (bao gồm những yêu cầu về dân
sự; những yêu cầu về hôn nhân và gia đình; những yêu cầu về kinh
doanh, thương mại; những yêu cầu về lao động); giải quyết yêu cầu
tuyên bố phá sản doanh nghiệp; xem xét và kết luận cuộc đình công hợp
pháp hay không hợp pháp.
- Toà án giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật (quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết
tranh chấp thương mại tại Trọng tài; ra quyết định thi hành án hình sự;
hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; ra quyết định miễn chấp
hành hình phạt hoặc giảm mức hình phạt đã tuyên; ra quyết định xoá án
tích...).
2. Nhiệm vụ của Toà án nhân dân Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế
xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của
nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài
sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Bằng hoạt động của
mình, Toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên tắc của cuộc sống
xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm
pháp luật khác.
Câu 65:
• Tại Khoản 1 Điều 102:
+, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp”. •
+,So với Hiến pháp năm 1992 thì ngoài chức năng xét xử thì Tòa án
nhân dân còn thực hiện quyền tư pháp là nhằm phân định quyền lực nhà
nước theo hướng Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp,
Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan
thực hiện quyền lập hiến, lập pháp. Đây là cơ sở pháp lý để giao cho Tòa
án nhân dân có thẩm quyền giải quyết những loại vụ việc liên quyền con
người, quyền của công dân, mà những loại việc đó hiện nay là các cơ
quan hành chính đang thực hiện…
Khoản 2 Điều 102:
+,Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân
tối cao và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ trương cải
cách tư pháp theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị là xác định tổ chức hệ
thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào địa giới hành chính
mà để Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định, làm cơ sở cho việc tiếp
tục đổi mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp
quyền. Bổ sung Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về
nhiệm vụ của Tòa án nhân dân là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đã thể
hiện rõ nét về nhiệm vụ của Tòa án, đảm bảo thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ Tòa án. Hiến pháp năm 2013 không quy định về việc thành lập
các tổ chức thích hợp ở cơ sở để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong
nhân dân như Điều 127 Hiến pháp năm 1992 mà để luật quy định. Đồng
thời, Hiến pháp năm 2013 cũng đã sắp xếp và bổ sung một số nội quan
trọng tại Điều 103, cụ thể như: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân
dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn;
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm
cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán,
Hội thẩm; Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt
cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người
chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của
đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín; Tòa án nhân dân xét xử tập
thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn;
nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; chế độ xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm được bảo đảm; quyền bào chữa của bị can, bị cáo,
quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm”. Đây là các
nguyên tắc hoạt động cơ bản Tòa án nhân dân nhằm đảm bảo nâng cao
chất lượng, hiệu quả của công tác xét xử của Tòa án nhân dân, đảm bảo
chất lượng xét xử của Tòa án tránh tình trạng xảy ra oan sai, gây thiệt
hại cho các bên đương sự trong quá trình xét xử của toà án.
Câu 66:
Các nguyên tắc bổ nhiệm thẳm phán:
• Các tiêu chuẩn chung:
+, Các tiêu chuẩn về nhân thân- đạo đức: là công dân Việt Nam, có
phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thần bảo vệ
công lí, liêm khiết, trung thực, có sức khoẻ.
+, Các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn: có trình độ chuyên môn luật
trở lên,đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử, có thời gian công tác thực tiễn
pháp luật.
• Các tiêu chuẩn riêng:
+, Đối với thẩm phán sơ cấp phải có thâm niên công tác pjasp luật từ 5
năm trở lên, có năng lực xét xử, đã trúng tuyển kì thi tuyển chọn thẩm
phán sơ cấp.
+, Đối với thẩm phán trung cấp phải có thâm niên thẩm phán sơ cấp từ
đủ 5 năm trở lên hoặc kinh nghiệm công tác pháp luật từ 13 năm trở lên,
có năng lực xét xử , đã trúng tuyển kì thi tuyển chọn vào ngạch thẩm
phán trung cấp.
+, Đối với thẩm phán cao cấp phải có thâm niên thẩm phán trung cấp từ
đủ 5 năm trở lên hoặc thời gian làm công tác pháp luật từ 18 năm trở lên,
có năng lực xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của TANDTC hoặc
toà án quân sự trung ương, đã trung tuyển kì thi chọn tuyển vào ngạch
thẩm phán cao cấp.
+, Đối với thẩm phán TANDTC phải có thâm niên thẩm phán cao cấp từ
đủ 5 năm trở lên và có năng lực xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của
TANDTC.
Câu 67:
1. Khái niệm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật trong Bộ luật hình sự năm 2015 Theo quy định tại
Điều 23 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định như sau: “Thẩm
phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm
cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm
phán, Hội thẩm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử
của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào thì tùy tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi pha ̣m hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật”
. 2. Bình luận và phân tích nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật trong Bộ luật hình sự năm 2015
– Đây là nguyên tắc hiến định bảo đảm cho việc xét xử đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật và được tiếp tục ghi nhận trong Bộ luật tố tụng
hình sự với tư cách là một trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng
của tố tụng hình sự.
– Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập. Nội dung này bảo đảm
tính khách quan, công bằng của các quyết định do Toà án đưa ra, đề cao
trách nhiệm và tính tự chủ của Thẩm phán và Hội thẩm, bảo đảm chất
lượng của hoạt động xét xử. Tính độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm
thể hiện trong mối quan hệ của họ và Toà án với các cơ quan, với những
người khác, trong quan hệ với các cấp xét xử.
– Thẩm phán và Hội thẩm độc lập khi xét xử có nghĩa là khi tiến hành
xét xử họ không bị lệ thuộc vào những ý kiến của những cơ quan, tổ
chức, người có chức vụ quyền hạn hay một người nào đó, không phụ
thuộc vào ý kiến của những cơ quan, những người tiến hành và tham gia
tố tụng. Không ai, không một cơ quan, tổ chức nào có quyền can thiệp
vào hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm; không ai, không một
tổ chức nào có thể dùng áp lực và tác động đối với họ trong quá trình
giải quyết vụ án.
- Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập với nhau. Thẩm phán và
Hội thẩm là thành viên của Hội đồng xét xử độc lập với nhau trong việc
nghiên cứu hồ sơ, xem xét đánh giá chứng cứ và đưa ra các kết luận về
sự việc phạm tội và người thực hiện tội phạm, không lệ thuộc vào quan
điểm, chính kiến của thành viên khác trong Hội đồng xét xử. Để bảo
đảm sự độc lập của Hội thẩm trong khi xét xử, Bộ luật tố tụng hình sự
quy định Thẩm phán phải là người biểu quyết sau cùng để không ảnh
hưởng đến tính độc lập của Hội thẩm. Các vấn để của vụ án đều phải
được giải quyết bằng cách biểu quyết và quyết định theo đa số. Sự độc
lập của Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử được bảo đảm bằng một loạt
các yếu tố, trong đó có các chế độ bổ nhiệm Thấm phán và chế độ bầu
Hội thẩm nhân dân; tính tự chủ của họ
. – Sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử còn được thể hiện
trong quan hệ giữa các cấp xét xử. Toà án cấp trên không được quyết
định hoặc gợi ý cho Toà án cấp dưới trước khi xét xử một vụ án cụ thể.
Đồng thời, khi xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, Thẩm phán cũng
không bị lệ thuộc bởi các nhận định, những phán quyết của Toà án cấp
dưới.
– Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm chỉ tuân theo pháp luật. Điều này
có nghĩa rằng khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân phải tuân
thủ, phải dựa vào các quy định của pháp luật để giải quyết vụ án, chứ
không được tuỳ tiện, chủ quan trong việc áp dụng pháp luật. Khi thực
hiện hoạt động xét xử hoạt động gắn liền với việc củng cố pháp chế và
trật tự pháp luật, Thẩm phán và Hội thẩm càng phải nghiêm chỉnh tuân
theo pháp luật. Pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự là những
chuẩn mực, căn cứ để Thẩm phán và Hội thẩm xem xét, đối chiếu với sự
việc đã xảy ra, với hành vi được đưa ra xét xử. Trên cơ sở các quy định
của pháp luật, Hội đồng xét xử sẽ đưa ra các phán quyết của mình về
việc phạm tội và hành vi phạm tội của bị cáo một cách chính xác, phù
hợp với diễn biến thực tế của vụ án đã xảy ra. Ngoài việc tuân theo pháp
luật khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm không bị phụ thuộc bởi bất kỳ
điều kiện nào.
– Thẩm phán và Hội thẩm độc lập khi xét xử, nhưng độc lập trong
khuôn khổ tuân theo pháp luật. Nội dung độc lập khi xét xử và nội dung
chỉ tuân theo pháp luật có mối liên hệ rất chặt chẽ và bổ sung cho nhau.
Câu 68:
Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước vớiToà án nhân dân tối cao Theo hiến
pháp năm 1992, chế độ bầu cử Thẩm phán đã được thay bằng chế độ
Thẩm phán bổ nhiệm, chỉ trừ đối với các chức vụ Chánh án tòa án nhân
dân tối cao do Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm. Các chức vụ khác từ Phó chánh án Tòa án Nhân dân tối cao đến
thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện, từ Chánh án Tòa án quân sự
Trung ương đến Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực đều do Chủ tịch
nước bổ nhiệm. Trong thời gian Quốc hội không họp, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban
thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị
kết án tử hình xin ân giảm.

Chương 14
Câu 69: Phân tích chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
theo pháp luật hiện hành
Là một hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước, VKSND cùng với
TAND được hình thành gắn liền với nhiệm vụ cách mạng của Nhà nước
trong mỗi giai đoạn, góp phần đấu tranh chống mọi hành vi phạm tội
nhằm bảo vệ lợi ích dân tộc, chế độ xã hội, quyền và lợi ích chính đáng
của nhân dân.
Chức năng của hệ thống cơ quan VKSND về cơ bản là sự kế thừa quy
định của Hiến pháp 1992, sửa đổi, bổ sung 2001: “Viện kiểm sát nhân
dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”( khoản 1 điều
107 Hiến pháp 2013).
- Trước hết về chức năng thực hành quyền công tố. Chức năng này
được Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định. Đây là chức năng đặc thù
của VKSND được Hiến pháp trao cho mà các co quan khác không
thể thay thế nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội, ngườ phạm tội
được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời đúng pháp
luật, không làm oan ngườ vô tội, không để lọt tội phạm và người
phạm tội; không để ai bị khởi tố, bắt giữ, tạm giữ, tạm giam, bị hạn
chế quyền con người, quyền công dân trái luật.
- Thứ hai là chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp. Hiến pháp
2013 xác định VKSND là cơ quan có chức năng kiểm sát các hoạt
động tư pháp. Mục đích của chức năng này là đảm bảo việc tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố,
việc giải quyết các vụ án, việc thi hành án… đúng quy định của pháp
luật, mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được phát hiện, xử lí kịp
thời, nghiêm minh.
Nhiệm vụ của VKSND: khoản 3 điều 107 Hiến Pháp 2013 đã xác định:
“ Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”.
Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND được thể hiện ở các lĩnh vực sau:
- Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố(điều 12, điều 13 Luật tổ
chức VKSND năm 2014)
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự ( điều
14, điều 15 Luật tổ chức VKSND năm 2014)
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai
đoạn truy tố (Điều 16, Điều 17 Luật tổ chức VKSND năm 2014)
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (Điều
18, Điều 19 Luật tổ chức VKSND năm 2014)
- Công tác điều tra của cơ quan điều tra viện kiểm sát nhân dân ( Điều
20, Điều 21 Luật tổ chức VKSND năm 2014)
- Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam thi hành án hình sự ( Điều 22, Điều
23, Điều 25 Luật tổ chức VKSND năm 2014)
- Kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác
theo quy định của pháp luật; kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính ( Điều 27, Điều 28 Luật tổ chức VKSND năm
29014).
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp ( Điều 29. Điều 30 Luật tổ chức
VKSND năm 2014)
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp
(Điều 32, Điều 33 Luật tổ chức VKSND năm 2014).
- Thống kê tội phạm và các công tác khác.
Câu 70: Phân tích quy định pháp luật hiện hành về bổ nhiệm kiểm sát
viên VKSND tối cao, KSV của VKSND địa phương.
Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của Pháp luật để
thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp. Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã quy định cụ thể về ngạch kiểm
sát viên, tiêu chuẩn của kiểm sát viên, hội đồng tuyển chọn kiểm sát viên
VKSNDTC, hội đồng thi tuyển kiểm sát viên địa phương.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao là một chức danh tư
pháp ở Việt Nam. Chức danh này do Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm. Đây cũng là ngạch kiểm sát viên
cao nhất trong bốn ngạch kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân Việt
Nam. Theo điều 93, chương V, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014, thì số lượng Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao không quá 19 người. Theo điều 80, Luật
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, cần có các tiêu chuẩn sau để
được bổ nhiệm chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt,
liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần
kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
3. Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát.
4. Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Luật Tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
6. Đã là Kiểm sát viên cao cấp ít nhất 5 năm
7. Có năng lực chỉ đạo, điều hành công tác thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
8. Có năng lực giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Quy định về bổ nhiệm kiểm sát viên VKSND tối cao thì trước hết phải
đáp ứng đủ 5 tiêu chuẩn đầu bởi vì đây là tiêu chuẩn chung của kiểm sát
viên VKSND còn ba quy tắc còn lại nếu muốn được bổ nhiệm làm Kiểm
sát viên VKSNDTC thì phải đáp ứng đủ 3 tiêu chuẩn còn lại. Với tiêu
chuẩn sáu, trước khi được bổ nhiệm làm kiểm sát viên VKSNDTC thì
phải có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên ( bổ nhiệm
làm kiểm sát viên VKSNDTC thì đã làm kiểm sát viên cao cấp ít nhất 05
năm, trước bổ nhiệm kiểm sát viên cao cấp thì đã là kiểm sát viên trung
cấp ít nhất 05 năm, trước bổ nhiệm kiểm sát viên trung cấp thì đã là
KSV sơ cấp ít nhất 05 năm, trước bổ nhiệm KSV sơ cấp thì đã làm công
tác pháp luật 04 năm trở lên). Vì vậy, Với tiêu chuẩn sáu này trước được
bổ nhiệm làm KSV VKSNDTC thì đã làm công tác pháp luật từ 04 năm
trở lên.
Theo mục 2, điều 80, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014,
người đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 20 năm trở lên, có đủ
các tiêu chuẩn ở trên trừ chưa là kiểm sát viên cao cấp ít nhất 5 năm, thì
có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao nếu cần thiết.
Chương 15:
Câu 71: Trình bày hiểu biết của bản thân về các cơ quan hiến định
độc lập.
Cơ quan hiến định độc lập là những cơ quan nhà nước được quy định cụ
thể về việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong hiến pháp.
Đây là những cơ quan nhà nước tồn tại độc lập với nahsnh quyền lực lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Các thiết chế hiến pháp này có thực hiện một
số QLNN nhất định, tuy nhiên thứ QLNN mà các cơ quan này thực hiện
nhằm trực tiếp tới bản thân việc hình thành và thực hiện các QLNN.
Bao gồm:
Cơ quan Kiểm toán quốc gia; Hội đồng/Uỷ ban bầu cử quốc gia; Ủy ban
phòng, chống tham nhũng quốc gia; Ủy ban nhân quyền quốc gia; Ủy
ban công vụ; Hội đồng/Toà án hiến pháp…
Động lực chính cho việc thành lập các cơ quan giám sát độc lập là nhu
cầu giám sát việc thực thi quyền lực công của các cơ quan nhà nước, đặc
biệt là của nhánh hành pháp.

You might also like