You are on page 1of 32

ÔN THI KIỂM SOÁT Ô NHIỄM BẰNG VI SINH VẬT

1. Ô nhiếm môi trường là gì ? Hãy liệt kê và phân tích các tác nhân gây ô
nhiễm ôi trường ? Cho ví dụ cụ thể về ô nhiễm môi trường và phân tích tác
hại của sinh vật đối với ô nhiễm đó ? (Lam)
Trả lời: Ô nhiễm môi trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại
hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, đến sức
khỏe con người hoặc suy thoái chất lượng môi trường.

Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường: 3 tác nhân chính

• Tác nhân vật lý: Các vụ cháy rừng và đốt rừng->nhiệt độ tăng ->chai
cứng đất đai và từ đó ảnh hưởng đến sinh vật môi trường đó. Các loại
thiên tai: động đất, núi lửa, lũ lụt,…;Hay ô nhiễm do các chất phóng xạ
là các phế thải từ các trung tâm của các trung tâm khai thác chất phóng
xạ,trung tâm nghiên cứu nguyên tử, trung tâm điện nguyên tử, các bệnh
viện dùng chất phóng xạ và các vũ khí hạt nhân ( các chất phóng xạ khi
xâm nhập vào đất sẽ theo chu trình dinh dưỡng đến cây trồng, động vật
và co người. Các chất phóng xạ này xâm nhạp vào cơ thể con người có
thể làm thay đổi cấu trúc tế bào gây ra các bệnh di truyền, bệnh về máu,
bệnh về ung thư,…Theo nghiên cứu cụ thể thì các vụ thử vũ khí hạt nhân
gây ô nhiễm các chất phóng xạ cao nhất tức là tăng lên gấp 10 lần. VD
các chất phóng xạ thường tồn lưu trong đất như Sn90,l 131, Cs137,..)

• Tác nhân hóa học:


- Chất khí thải từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt
- hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học
- Chất thải rắn
- các loại phế thải rắn được tạo ra từ hầu hết các khâu công nghiệp và
quá trình sử dụng sản phẩm.
- Thải khí độc SO2, H2S , nước thải ra môi trường.
- Phân bón hóa học ( chứa tạp chất kim loại, á kim và ít di chuyển trong
đất)
- Hóa chât trong công nghiệp, ngành công nghiệp luyện kim
- Lên men hiếm khí tạo ra hợp chất S,N từ các núi rác khổng lồ có
nguồn gốc từ công nghiệp.
- Chất phóng xạ, ô nhiễm do dầu, chất thải công nghiệp và sinh hoạt,
phân bón N, P ( tồn đọng trong đất), chất thải từ các khu công nghiệp,
khu đô thị
- Đặc biệt là các loại thuốc sử dụng trong nông nghiệp: như thuốc diệt
cỏ paraquat,..
Phân tích : các tác nhân hóa học ở dạng rắn lỏng hay khí thì vẫn tác
động trực tiếp đến môi trường. Các tác nhân hóa học ở thể khí ( khối
nhà may, khí độc, vũ khí chiến tranh hóa học) sẽ gây ô nhiễm môi
trường đất thông qua quá trình luân chuyển nước trên trái đất.
• Tác nhân sinh học: Từ các ổ VSV hại

Cho ví dụ cụ thể về ô nhiễm môi trường và phân tích tác hại của sinh
vật đối với ô nhiễm đó ?

Vd: Nước thải từ nhà máy sản xuất bột ngọt Vedan, thải ra sông Thị Vải làm
chết nhiều cá và các loài thủy sinh khác

Phân tích: Nguồn nước thải chưa thông qua xử lý được đư trực tiếp ra môi
trường: bầu không khí đậm đặc,mùi hôi thối bốc lên,nguồn nước sông cũng
bị ô nhiễm nặng với mức độ nhiễ khuẩn ecoli vươt qui chuẩn cho phép từ
30-86 lần, colifom vượt từ 3-9,2 lần. Ngoài ra còn ô nhiễm chất hữu cơ và
chất rắn lơ lửng, đặc biết phát hiện ra hàm lượng chì vượt quá tiêu chuẩn cho
phép làm cho nước sông khu vực này không thể sinh hoạt và tưới tiêu và gây
ra nhiều bệnh về hô hấp cho người dân tại đây.

2. Môi trường là gì ? Chức năng ? Nhiệm vụ ? Hãy phân tích mỗi tác động
qua lại, tương hỗ lẫn nhau của các nhân tố mô trường ? Là một cử nhân
quản lý môi trường trong tương lai anh/chị có thể rút ra đượ điều gì từ sự
am hiểu về các mối tác động đó ?(Hạnh)

KN: Môi trường là bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật

Chức năng:

- Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật
- Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và
sản xuất của con người

- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất

- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người

3. Ô nhiễm môi trường, nguyên nhân ? Anh/ chị hãy sơ đồ hóa mối tương
quan giữa ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí ? Cho ví dụ cụ thể
về ứng dụng sinh học trong chỉ thị ô nhiễm các loại môi trường nêu trên ?
(Niê)
a.Ô nhiễm môi trường? Nguyên nhân?
- Ô nhiễm MT là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại, hoặc nguyên
liệu đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống SV, sức khỏe con người hoặc suy
thoái chất lượng Môi trường.
Ví dụ:
+ Nhiệt độ tăng lên làm đất cứng và ảnh hưởng tới VSV.
+ Ô nhiễm bởi phóng xạ :
+ Thuốc diệt cỏ: Dị ứng, ung thư máu
+ Đioxin
+ Dầu tràn
+ Ô nhiễm VSV
- Nguyên nhân:
+ Tự nhiên: Phát triển ĐV, TV,… thiên tai, Lũ lụt, động đấtn núi lửa, song thần,
tuyết tan, mưa,…
+ Con người: Bệnh viện, công nghiệp, nông nghiệp, Sinh hoạt, chiến tranh, vũ
khí hủy diệt,..
b. Mối tương quan ô nhiễm môi trường Đất, nước, không khí
Không khí

Thực vật

Đất ô nhiễm Thực vật  Động vật Con người

Nước ngầm
Ô nhiễm môi trường đất - nước - kk là 1 chu trình kín:
+ Đất ô nhiễm khi mưa xuống sẽ rửa trôi các chất ô nhiễm xuống kênh rạch... sau
đó đổ ra sông làm ô nhiễm nước.
+ Khi nước ô nhiễm , người dân sử dụng nước tưới tiêu nên sẽ làm ô nhiễm đất
+ Khi không khí bị ô nhiễm, sẽ gây hiện tượng mưa axit gây ô nhiễm đất và nước
+ Khi đât nước ô nhiễm, qua quá trình bốc hơi vào kk sẽ làm ô nhiễm kk
VD: Đất nhiễm Dioxin ở Quản Trị, Họ trồng lúa. Chất độc k phân hủy trong chuỗi
thức ăn làm ảnh hửng đến con người.
c. Ví dụ ứng dụng sinh học chỉ thị ô nhiễm :
- MT đất: Trùng roi chỉ thị Ô nhiễm Dioxxin trong đất.
- MT nước: Sd Động vật không xương sống cỡ lớn ỏ đáy chỉ thị chất lượng
nước, Động vật 2 mảnh vỏ ( nghêu, trai,.. ) chỉ thị KLN trong nước,..

- MT không khí: Địa y, Con người,

+ Cây thuốc lá, cà chua Tiny Tim mẫn cảm với tác động của O3
+ Cây họ đậu: chỉ thị cho SO2
+ Địa y, rêu: KLN… rêu Hypnum cupressiforme hấp thụ Zn, Pd, Cd, Ni, Cu và
Mn.

4. Đất là gì ? nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất ? Cho VD minh học
cụ thể ? Anh/Chị hãy phân tích câu nói: “Thuốc diệt cỏ paraquat –Thuốc
diệt luôn con người ”. Liệt kê một số sinh vật chỉ thị ô nhiễm đất?(Lộc)

Đất hay thổ nhưỡng là lớp ngoài cùng của thạch quyển bị biến đổi tự nhiên dưới
tác động tổng hợp của nước, không khí, sinh vật. Đất ô nhiễm bị gây ra bởi sự có
mặt của hóa chất xenobiotic (sản phẩm của con người) hoặc do các sự thay đổi
trong môi trường đất tự nhiên. Nó được đặc trưng gây nên bởi các hoạt động công
nghiệp, các hóa chất nông nghiệp, hoặc do vứt rác thải không đúng nơi quy định.

- khi bị ngộ độc paraquat, lúc đầu bệnh nhân thấy buồn nôn, sau đó đau rát họng.
Thuốc diệt cỏ hấp thụ vào đường tiêu hóa rất nhanh. Chỉ trong vòng hai tiếng đã
đạt nồng độ cao trong máu. Trung bình, chỉ cần một ngụm nhỏ thuốc này (khoảng
5ml) đã có thể gây tử vong. Chất này hút vào phổi rất nhanh và gây tổn thương
phổi nặng khiến bệnh nhân khó thở và phổi bị xơ hóa tiến triển không có khả năng
hồi phục.

5. Chất thải là gì ? Phân loại chất thải ?Theo anh/ chị chất thải nào có tính
nguy hại đối với môi trường ? Vì sao ? Hãy đưa ra một số phương pháp
giải quyết ô nhiễm môi trường do chất thải đó gây ra ? (A.Trọng)

* Chất thải: Theo luật bảo vệ môi trường: Chất thải là vật chất được thải ra từ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
* Phân loại chất thải

- Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn
thông thường và chất thải rắn nguy hại.

- Nước thải: là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất do sử dụng hoặc do các hoạt
động của con người xả vào hệ thống thoát nước hoặc ra môi trường.

- Khí thải: là chất thải tồn tại ở trạng thái khí hoặc hơi phát sinh từ hoạt động sản
xuất, sinh hoạt, đi lại của con người

* Theo anh/ chị chất thải nào có tính nguy hại đối với môi trường ? Vì sao?

Tất cả các chất thải nếu vượt quá khả năng chiệu tải của môi trường đều có tính
nguy hại đối với môi trường. Vì các chất thải này đều gây ô nhiễm môi trường.

* Một số phương pháp giải quyết ô nhiễm môi trường do chất thải hiện nay:

- Chất thải rắn: đốt.

- Chất thải rắn hửu cơ: ủ phân vi sinh.

- Nước thải: xử lý bằng phương pháp vật lý, hóa học, sinh học trong các nhà máy
xử lý nước thải.

- Khí thải: hệ thống lọc khí, bụi ở các nhà máy công nghiệp.

- Bụi ở các con đường: phun nước.

6. Kiểm soát ô nhiễm môi trường là gì ? Anh/ chị hãy đưa ra một số VD điển
hình của việc ứng dụng VSV để kiểm soát ô nhiễm môi trường ? (Lam)

Kiểm soát ô nhiễm môi trường là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và
xử lý ô nhiễm.

VD: sử dụng vsv để kiểm soát ô nhiễm môi trường.


- Sử dụng vsv trong sử lý chất thải: nấm trichoderma có khả năng tiết ra
các enzym như amilaza, xenlulaza, proteinaza, lipaza có thể sử dụng
để xử lý rác thải
- VK Bacillus sp, steptocosus sp trong kiểm soát ô nhiễm ao nuôi tôm
- Sử dụng hai con Disulfuavibro và Alcovorax kiễm soát dầu tràn ( có
thể ăn dầu)
7. Kim loại nặng là gì ? Hãy liệt kê và phân tích nguồn gây ô nhiễm KLN ?
Phân tích vai trò và tác hại của chúng ? Anh/ chị hãy giải thích tại sao vùng
đất sau khi khai thác vàng rất khó trồng rau màu ?(Hạnh)

* Kim loại nặng là các kim loại có nguy cơ gây nên các vấn đề về môi trường, bao
gồm: Cu, Zn, Pb, Cd, Hg, Ni, Cr, Co, V, Ti, Fe, Mn, Ag, Sn. Ngoài ra, các á kim
như As và Se cũng được xem là các kim loại nặng.

*Các nguồn ô nhiễm kim loại nặng trong đất

- Nguồn ô nhiễm kim loại nặng do các hoạt động khai khoáng: các hoạt động khai
mỏ thải ra một lượng lớn các KLN vào dòng nước và góp phần gây ô nhiễm cho
đất

- Nguồn ô nhiễm KLN trong đất do các hoạt động công nghiệp và nước thải đô thị:
các chất thải có khả năng gây ô nhiễm KLN trong đất ở mức độ lớn như chất thải
công nghiệp tẩy rửa, công nghiệp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm,
màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất khoáng chất

Nguồn ô nhiễm KLN trong đất từ lắng đọng khí quyển: các yếu tố quyết định dạng
tồn tại và dạng xâm nhập của các KLN qua đường khí quyển vào đất gồm có: cỡ
hạt, độ hòa tan, khoảng cách từ nguồn phát thải đến nơi tiếp nhận, độ axit của nước
mưa

- Ô nhiễm KLN do các hoạt động nông nghiệp: Các thuốc BVTV thường chứa
As, Hg, Cu, trong khi các loại phân bón hóa học chứa nhiều Cd, Pb, As...

- Ô nhiễm KLN trong đất do bùn thải đô thị: trong bùn thải, KLN tồn tại dưới
nhiều dạng khác nhau: ion, cacbonat, phức hữu cơ tan và không tan

Vùng đất sau khi khai thác vàng rất khó trồng rau màu vì trong quá trình khai thác
vàng người ta sử dụng xianua để khai thác mà chất này thì làm cho hoa màu không
lên được.
8. Chất thải rắn là gì ? Phân loại ? cho VD cụ thể về ô nhiễm chất thải rắn ?
Anh / chị hãy sơ đồ hóa các phương pháp xử lý chất thải rắn ?(Niê)
a. Chất thải rắn là gì?
Chất thải rắn (Soil Waste) là toàn bộ vật chất không phải dạng lỏng và khí đc
con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình ( HĐ sản xuất,
sinh hoạt,..)
b. Phân loại
+ Có thể tái chế
+ Chất hữu cơ
+ Không thể tái chế
c. Ví dụ về ô nhiễm chất thải rắn
- Ô nhiễm rác hữu cơ: Ô nhiễm ở Hội An bợi ng dân và khách du lịch
- Chất thải rắn y tế ở các Bệnh viện ( bông, kim tiêm, chai lọ,..)
- Chất thải rắn Sinh hoạt : Giấy, Vải, Gỗ, Nhựa, Da và cao su, Kim loại, Thủy
tinh, Sành sứ, Đất và cát, Xỉ than, Bùn

Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Thực phẩm dư thừa, giấy, can
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung cư.
nhựa, thuỷ tinh, can thiếc, nhôm.
Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy
sạn, nhà trọ, các trạm sửa chữa
tinh, kim loại, chất thải nguy hại.
và dịch vụ.

Cơ quan, công sở
Trường học, bệnh viện, văn Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy
phòng, công sở nhà nước. tinh, kim loại, chất thải nguy hại.

Công trình xây dựng Khu nhà xây dựng mới, sửa
Gạch, bêtông, thép, gỗ, thạch
chữa nâng cấp mở rộng đường
cao, bụi…
phố, cao ốc, san nền xây dựng.

Khu công cộng Rác vườn, cành cây cắt tỉa, chất
Đường phố, công viên, khu vui
thải chung tại các khu vui chơi,
chơi giải trí, bãi tắm.
giải trí.

Nhà máy xử lý chất


Nhà máy xử lý nước cấp, nước Bùn, tro
thải đô thị
thải và các quá trình xử lý chất
thải công nghiệp khác.

Công nghiệp xây dựng, chế tạo, Chất thải do quá trình chế biến
Công nghiệp công nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu, công nghiệp, phế liệu và các rác
hoá chất, nhiệt điện. thải sinh hoạt.
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây Thực phẩm bị thối rữa, sản phẩm
ăn quả, nông trại. nông nghiệp thừa, rác, chất độc
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
hại.

d. Sơ đồ hóa phương pháp xử lý chất thải rắn

Phân loại rác thải

Có thể tái chế Chất hữu cơ Không thể tái chế

Thu phế liệu Chôn Đốt

Hiếu khí Kỵ khí

Thổi khí Cung cấp Tự nhiên Chôn lấp Biogas


VSV

Đầy đủ Không đầy đủ

9. Cơ sở khoa học của việc xử lý chất thải rắn bằng PP sinh học ( kỵ khí và
hiếu khí ) ? Anh/ chị hãy kể một số sinh vât đặc trưng thường xuất hiện
trong đống ủ, từ đó nêu ý nghĩa của việc xác định đó ?(Lộc)

Các quá trình xử lý sinh học rác hữu cơ do con người thực hiện chính là sự bắt
chước những gì diễn ra trong tự nhiên. Nói cách khác, xử lý sinh học rác thải hữu
cơ dựa vào hoạt động phân huỷ của vi sinh vật nhằm phân huy chất hữu cơ của rác.
Tuy nhiên, để cho quá trình phân hủy ấy đạt hiệu quả cao và triệt để (tới các sản
phẩm cuối cùng), cần phải tạo các điều kiện tối ưu cho những vi sinh vật tham gia
phân huỷ.

-Hiếu khí là quá trình thanh lọc sinh học tự nhiên trong đó vi khuẩn phát triển
mạnh trong môi trường giàu oxy và phân hủy các chất thải.

-Kỵ khí là một phản ứng sinh hóa phức tạp được thực hiện ở một số bước của một
số loại vi sinh vật đòi hỏi ít hoặc không có oxy để sống.

• Vi khuẩn –Trong số các vi sinh vật được tìm thấy trong phân số lượng lớn
nhất được tìm thấy là vi khuẩn. Tùy thuộc vào giai đoạn của phân compost, vi
khuẩn ưa nhiệt độ cao hay vi khuẩn ưa nhiệt độ trung bình chiếm ưa thế.

• Xạ khuẩn- cần thiết để phá vỡ các vật liệu giấy như báo, vỏ cây, vv

• Nấm - Nấm mốc và nấm men trợ giúp phá vỡ vật liệu khi mà vi khuẩn
không phá hủy được, đặc biệt là lignin trong nguyên liệu gỗ.

• Protozoa - Trợ giúp vi khuẩn, nấm và các hạt hữu cơ vi sinh tiêu thụ vật liệu

• Luân trùng - Luân trùng giúp kiểm soát quần thể vi khuẩn và sinh vật nhỏ
đơn bào.

- Việc tìm ra các vi sinh vật này giúp quá trình ủ nhanh hơn và ít gây ô nhiễm
môi trường hơn.

10. Liệt kê một số chế phẩm vi sinh vật bổ sung vào bể ử rác thường được xử
dụng ngày nay ? Tiêu chí lụa chọn VSV để cho vào đống ủ? Chúng ta có
nên sản xuất chế phẩm vi sinh vât trong khí trên thị trường đã có sẵn các
sản phẩm hay không ? ( A.Trọng –Mến)

* Một số chế phẩm vi sinh vật bổ sung vào bể ủ rác thường được dùng:

* Tiêu chí lựa chọn VSV để cho vào đống ủ:

- Có hoạt tính sinh học cao: khả năng sinh phức hệ enzim cao và ổn định
- Phải sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện thực tế

- Có khả năng cạnh tranh với các VSV ở trong đống ủ

- Có khả năng chiệu nhiệt tốt

- Có khả năng cải tạo đất, có lợi cho thực vật khi bón

- Không độc cho con người, động vật, thực vật, VSV óc ở sung quanh rễ cây

- Nuôi cấy dể dàng

- Thuận tiện trong sản xuất chế phẩm, bảo quản

* Chúng ta có nên sản xuất chế phẩm vi sinh vât trong khí trên thị trường đã có sẵn
các sản phẩm hay không:

PHần C.Mến:

Chế phẩm EM-Fert 1(vi sinh EM và Trichoderma): dùng để ủ phân vi sinh

-Chế phẩm Biomix 1(Micromix 3) :xử lý rác tại 1 số bãi rác, xử lý phế thải đồng
ruộng (Việt Trì, Bình Phước, Vĩnh Phúc)

-Chế phẩm S.EM: (Bacillus, Lactobacillus, Streptomyces, Saccharomyces,


Aspergills…): xử lý rác thải hữu cơ, ủ phân tận dụng cho nông nghiệp

-Chế phẩm Balasa n01 : ủ phân chất thải chăn nuôi( phân lợn, gà,..)

Tiêu chí lụa chọn VSV để cho vào đống ủ?

-Là những chủng vi khuẩn, xạ khuẩn ưa nhiệt, nhiệt độ sinh trưởng tối ưu cao

-Có khả năng sinh ra các enzim có tác dụng phân hủy mạnh các chất hữu cơ có
trong rác thải như xenlulaza, amylaza, proteaza.

-Các vi sinh vật sử dụng chất thải làm thức ăn, tự dưỡng vừa khử các chất thải.

-Có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong cả điều kiện hiếu khí và kị khí

-Tùy vào trường hợp cụ thể mà tiêu chí lựa chọn vi sinh vật phù hợp khác nhau.
Chúng ta có nên sản xuất chế phẩm vi sinh vât trong khí trên thị trường đã có
sẵn các sản phẩm hay không ?

-Có.Khi sản xuất chế phẩm, chúng ta có thể kiểm tra, giám sát về số lượng, về
nồng độ, thành phần của chế phẩm giúp tiện lợi hơn trong quá trình sử dụng

-Việc sản xuất chế phẩm giúp chúng ta học hỏi thêm được kinh nghiệm, kỹ năng
làm việc.

-Chế phẩm có sẵn đã được làm dựa trên 1 môi trường tiêu chuẩn, chúng ta phải cân
nhắc lựa chọn môi trường phù hợp, nếu không thì chế phẩm sẽ không đạt được tối
đa tác dụng của nó. Việc tự sản xuất chế phẩm giúp ta quản lý chặt chẽ hơn

11. Ô nhiễm môi trường biển do dầu tràn ?Nguyên nhân ? Ảnh hưởng của dầu
tràn đối với hệ sinh vật và môi trường biển như thế nào ? Hãy liệt kê một
số phương pháp xử lý ô nhiễm dầu ? (Lam)

Ô nhiễm môi trường biển do dầu tràn:

Tràn dầu là hệ thống giải phóng hydrocacbon dầu mỏ lỏng vào môi trường do các
hoạt động của con người, là một hình thức gây ô nhiễm

Nguyên nhân:

- Rò rỉ từ các tàu thuyền hoạt động ngoài biển


- Do rò rỉ các ống dẫn dầu các bể chứa trong lòng nước biển
- Khoan thăm dò, khoan khai thác, túi dầu bị rách

VD: Tràn dầu do chiến tranh vùng Vịnh, Iraq là 250 triệu gallon; Tràn dầu ở Vùng
Vịnh Mexico, Mỹ là 92 triệu gallon; Giàn khoan Ixtoc 1, Mexico là 140 triệu
gallon; Giếng dầu Fergana Valley, Uzbekistan là 80 triệu gallon ; …

Ảnh hưởng của dầu tràn đối với hệ sinh vật và môi trường biển:

ở nước ta dầu có nhiều ở Khánh Hòa, Vũng Tàu

Đặc điểm của dầu là không tan trong nước nên khi bị rò rỉ ra ngoài môi trường sẽ
nỗi lềnh bềnh trên mặt nước khồng những gây ô nhiễm môi trường nước mà còn
ảnh hưởng đến nhiều loại sinh vật sống dưới đó ( do thiếu oxy và môi trường có
quá nhiều chất độc hại ) Dầu nổi lên như thế này làm giảm sự quang hợp của các
thực vật biển và phytolankton. Điều này dẫn đến các chuỗi thức ăn trong tự nhiên
không được hình thành làm cho các sinh vật bị chết dần đi.

Trong dầu có một số thành phần khác gây nên ô nhiễm nhưng có một thành phần
góp mặt trong danh sách những chất độc hại là ô nhiễm nhất có lẽ phải kể đến
hidrocacbon chỉ chiếm thành phần nhỏ, lưu huỳnh, nito…Những chất này khi
gặp điều kiện lí tưởng như ánh sáng, nhiệt độ sẽ làm cho chúng bốc hơi lên và gây
ô nhiễm trầm trọng cho không khí. Các kim loại nặng có trong thành phần dầu sẽ
lắng xuống và tích tụ dưới đáy biển sâu đây chính là chất độc đầu độc cho các loài
thủy sinh, rạn san hô và các loại khác sống ở các tầng đáy. Theo thống kê có rất
nhiều loại san hô bị chết đi không còn được đẹp, và trở thành những cục đá dưới
biển sâu.

Tùy thuộc vào điều kiện môi trường và thời tiết ở từng khu vực, từng thời gian
địa điểm cụ thể thì mức độ ảnh hưởng của dầu nó lại tác động lên mỗi vùng lại có
sự khác nhau nhưng điểm chung nhất là đều gây ô nhiễm trầm trọng không chỉ cho
môi trường nước mà ngay cả những sinh vật sống cũng không còn nhiều..

Một số phương pháp xử lý ô nhiễm dầu:

- Dùng máy thu, hút

-Dầu đang tràn trên biển: dùng phao bằng xốp để chặn lại

-Tràn vào bờ: công nhân thu gôm

-Sử dụng vi sinh vật để xử lý dầu tràn ( chẳng hạn như sử dụng chế phẩm
Oileleanser để xử lý cặn thải bị nhiễm dầu). Đầu tiên ta thu gôm sau đó sục khí cho
chế phẩm vào.Đối với những loài VSV kị khí thì thu gôm hết lại cho vào thùng rồi
tạo điều kiện kỵ khí cho chế phẩm vào.

12. Ô nhiễm môi trường do dioxin, nguyên nhân ? Tác hại, sơ đồ hóa quy trình
công nghệ ứng dụng trùng roi để xác định Dioxin tồn dư trong dất , nước
trong máu và thực phẩm ?(Hạnh)

Nguyên nhân ô nhiễm môi trường do dioxin: do chiến tranh, thuốc bảo vệ thực vật,
do công nghiệp hóa chất

Tác hại: ảnh hưởng đến sinh vật và con người, hệ gen của con người
Ứng dụng trùng roi: sử dụng con Tetrahymena pyriformis

1. Thu mẫu nhiễm đioxin

2. Pha loãng mẫu( đất, gạo)

3. Cho vào giếng: mẫu trùng roi, cho mẫu vào

4. Đếm số lượng

Câu 17: Liệt kê các sinh vật chỉ thị ô nhiễm phân

1. Nhóm E.coli

2. Nhóm streptococcus susis

3. Nhóm clostridia

Các phương pháp xác định: phương pháp đếm khuẩn lạc, phương pháp Elisa,
phương pháp lai phân tử, phương pháp PCR kết hợp điện li

Chúng ta phải xác định sinh vật chỉ thị ô nhiễm phân vì để xác định mức độ ô
nhiễm môi trường cũng như độ an toàn vệ sinh thực phẩm

Sơ đồ hóa coliform trong thực phẩm: có trong vở tự diễn giải

13. Ứng dụng VSV trong xử lý ô nhiễm KLN ? Anh/ chị hãy giải thích cơ sở
khoa học khi ứng dụng VSV để xử lý ô nhiễm KLN ? Sáng tạo, tìm các biện
pháp để ứng dụng VSV xử lý KN đạt hiệu suất cao ?(C.Mến)
Ứng dụng vsv trong xử lý KLN:
Các loài vi sinh vật được áp dụng :
- Actinomyceles, Streptomyces, citrobacter sp, bacillus sp, nấm men : xử lý
kln nước thải
- Thiobacillus ferrooxydans và Thiobacillus oxydans: xử lý kln trong bùn
- citrobacter sp xử lý kln: cadmium, đồng, bạc, uranium, chì
- Nấm men Saccharomysec cerevisiae có khả năng hấp thụ Cu2+, Pb2+, Zn2+
Cơ sở khoa học:
Quá trình xử lý được chia làm 2 giai đoạn
- Giai đoạn 1:Tích tụ kln và sinh khối, làm giảm nồng độ kln
- Giai đoạn 2: phát triển tới mức tối đa sinh khối, vsv sẽ nổi lên trên hoặc
chìm xuống đấy phải vớt bỏ.
Nhờ khả năng hấp thụ các kim loại lên bề mặt tế bào vsvtrong các hệ thống xử
lý gây tác động lên trạng thái oxy hóa khử của các ion kim loại nhờ đó có thể
tách bỏ các ion kim loại nặng trong nước thải.
Nhiều loại vi khuẩn, nấm men , tảo có thể hấp thụ chủ động và tích tụ các ion
kim loại nặng trong tế bào nhờ hệ thống vân chuyển chủ động có thể hoạt động
ngược lại với gradient nồng độ và tiêu ốn năng lượng.Ngược lại sự hấp thụ bề
mặt là theo gradient nồng độ mà không sử ung năng lượng và có thể trung gian
qua các tế bào không hoạt động.
Tách thu kim loại từ sinh khối của vsv.
Sáng tạo: tự trình bày.

14. Ứng dụng VSV trong xử lý ô nhiễm KLN ? Liệt kê các chủng VSV đã và
đang được ứng dụng trong lĩnh vực này ? Các yếu tố làm ảnh hưởng đến
sự hấp thụ KLN ? Anh/ chị hãy liệt kê một số ứng dụng VSV xử lý ô nhiễm
KLN ở trong nước và trên Thế giới ?(Lộc)
- Cu2+, Ni2+ bởi vi khuẩn Bacillus subtilis
- Nấm men S. cerevisiae là tác nhân mang và tích lũy kim loại (Pb, Hg,
Cr, Mn, Cu, Zn, Cd...) vào tế bào cơ thể với mức độ khác nhau khi sinh
trưởng trong môi trường có mặt các KLN này
- Alcanivorax borkumensis là một ankan -degrading biển vi khuẩn mà
tự nhiên lan truyền và trở nên nổi bật trong dầu thô có chứa nước biển khi
nitơ và phốt pho chất dinh dưỡng được bổ sung
EM là chế phẩm sinh học tập hợp hơn 80 chủng vi sinh vật khác nhau. EM
(Effective Microorganisms) có nghĩa là các vi sinh vật hữu hiệu.
-Trong trồng trọt : EM có tác dụng : Làm tăng sức sống cho cây trồng, tăng
khả năng chịu hạn, chịu úng và chịu nhiệt
Kích thích sự nảy mầm, ra hoa, kết quả và làm chín (đẩy mạnh quá trình
đường hoá)
-Trong chăn nuôi : Làm tăng sức khoẻ vật nuôi, tăng sức đề kháng và khả
năng chống chịu đối với các điều kiện ngoại cản
Câu 24 : Virus là các sinh vật không có cấu tạo tế bào mang các nucleic
acid, chỉ có vỏ và hạt
Ưu điểm : ít chịu ảnh hưởng của thời tiết
Nhược điểm:
15. Phân loại rác thải sinh hoạt tại bãi rác KHánh Sơn- Đà Nẵng ? Liệt kê các
phương pháp xử lý rác thải nhựa (nhấn mạnh ứng dụng phương pháp sinh
học ), từ đó giải thích cơ chế của PP ứng dụng VSV để xử lý rác thải nhựa?
(A.Trọng)

* Phân loại rác thải sinh hoạt tại bãi rác Khánh Sơn – Đà Nẵng:

Rác dể phân hủy

Rác khó phân hủy

Rác tái chế, tái sử dụng

* Các phương pháp xư lý rác thải nhựa:

- Chôn lấp
- Đốt

- Tái chế

- Tái sử dụng

- Chuyển hóa rác thải nhựa thành dầu DO tại bải rác Khánh Sơn

- Sử dụng sâu bột để phân hủy nhựa: sâu bột có vi sinh vật sống cộng sinh bên
trong tiết enzim Styrofoam có khả năng phân hủy chất thải nhựa.

- Sử dụng VSV ăn chai nhựa: vi khuẩn được phân lập là Ideonella sakaiensism tiết
enzim PETase và MHETase phân hủy nhựa PET thành các sản phẩm ethylene
glycol và axit terephthalic.

* Cơ chế của phương pháp ứng dụng VSV để xư lý rác thải nhựa:

VSV phân hủy rác thải nhựa tiết ra các enzim bẻ gẩy các mạch cacbon của chất
thải nhựa thành các mạch đơn giản.

16. Sơ đồ hóa qui trình sản xuất nước rửa chén sinh học từ nguồn rác thải
hữu cơ ? Giải thích tại sao không cần xử lý VSV có hại trong rác thải hữu
cơ để thực hiện quy trình trên ? Anh/ chị hãy phân tích ưu nhược điểm của
nước rửa chén sinh học với nước rửa chén hóa học ?(Lam)
Quy trình
Rác thải hữu cơ (Rửa sạch) ---Trộn 10l nước sạch Lên men
1kg rác
300gram đường 45-50 ngày
Nhiệt độ:25-30ºC

Ủ trong lọ tối màu

Lọc, ly tâm lấy dịch

pH=2-3

(tiêu diệt các vsv


khác)

pH= 6-8
Thành phẩm ( có thể cho thêm màu) ly tâm Lọc qua hệ thống

Tạo màu ( củ dền, hoa cúc,..)

Tạo độ nhớt ( bồ hòn + rau đay)

• Không xử lý sinh vật có hại trong rác thải hữu cơ để thực hiện quy trình
trên vì: Trong qua trình lên men độ pH từ 2-3 lần có thể có khả năng tiêu
diệt các vsv có hại.

Nước rửa chén sinh học Nước rửa chén hóa học
Ưu điểm -Không chứa các hóa chất -Sản xuât nhạn
và phụ gia khác gây ảnh - Độ tẩy rửa nhanh- mạnh
hưởng đến sức khỏe con -Có nhiêu bọt
người -Dùng với lượng nhỏ để
-Không có nước nhuộm tẩy rửa.
tổng hợp và nước hoa( hai
chất này đều có thể gây ra
dị ứng và và viêm da tay)
-Mang bản chất sinh học
nên nó an toàn với con
người khi sử dụng, dù
trong quá trình sử dụng có
để lại tồn dư.
-Bột ta nhanh trong nước
nên rất tiết kiệm nước, tiết
kiệm cong sức của bà nội
trợ.
-Mức giá bình dân, phù
hợp với mọi người dùng
-Không có quá nhiều bọt
và tính tẩy mạnh

Nhược điểm -Quá trình tạo ra sản - Có chứa các hóa chất
phẩm lâu (60 ngày) độc hại cho da (Clo,
- Độ tẩy rửa không mạnh xut,..)
- Có độ pH cao (Về cơ
bản các chất kiềm có
độ ăn mòn và gây độc,
pH càng cao độ hoạt
động càng mạnh.)

-Có mùi.

17. Liệt kê sinh vật chỉ thị ô nhiễm phân và các PP xác định chúng ? Giải
thích tại sao chúng ta phải xác định sinh vật chỉ thị ô nhiễm phân ? Anh/
chị hãy sơ đồ hóa sơ đồ công nghệ định lượng Colifom trong thực phẩm ?
(C.Mến)
Các vi khuẩn: Coliform, Faecal steptococci, Clostridium .
trong đó:
+ Faecal coliform, escherichia coli sự có mặt của chúng là chỉ dẫn rõ ràng
cho việc ô nhiễm phân trong nước.
+ Faccal Streptococci dùng vì sự có mặt của chúng nhằm xác đinh các yếu tố
nguồn có thể và các khía cạnh thời gian ô nhiễm.
+ Faecal Streptococci chống chụi mạnh hơn với sự tiêu độc và có chiều
hướng chết nhanh hơn trong nước so với Coliform do đó sự có mặt của chúng
chỉ thị cho sự ô nhiễm nặng hơn.
Cần xác định vi sinh vật chỉ thị ô nhiễm phân vì đối với ecoli thì điều kiện
thường không gây hại, nhưng streptococci gây bệnh cho người như viêm đường
hô hấp, viêm tai giữa, viêm khớp gây mũ ở vết thương,
Phương pháp: Đối với E.coli và coliform : dùng phương pháp màng lọc và kỹ
thuật ống nhiều dạng. Tóm lại là để đếm được số lượng quần thể vi khuẩn có
trong mẫu nước ô nhiễm.
+ CÔNG NGHỆ ĐỊNH LƯỢNG COLIFORM:
Tiêu chuẩn quốc gia: Tcvn 9975 : 2013: Thực phẩm – định lượng coliform và
escherichia coli bằng phương pháp sử dụng đĩa đếm petrifilm
Dịnh lượng coliform, ecoli bằng phương pháp MPN
18. Dầu tràn, nguyên nhân, Ảnh hưởng của dầu tràn lên HST? Anh/ chị hãy
liệt kê các PP xử lý dầu tràn ( nhấn mạnh PP sử dụng VSV ), Là cử nhân
quản lý môi trường trong tương lai, anh/ chị hãy đưa ra các hướng sáng
tạo để việc ứng dụng VSV để xử lý dầu tràn đạt hiệu quả cao ?(Niê)
a. Dầu tràn là gì?
Tràn dầu là sự giải phóng hydrocarbon dầu mỏ lỏng vào môi trường do các hoạt
động của con người và gây ra ô nhiễm môi trường.
b. Nguyên nhân:
* Trên đất liền:
+ Rạn nứt các thể tích các ống dẫn dầu: có thế do động đất, các mối hàn không
đảm bảo chất lượng nên xảy ra trường hợp rạn nứt mối hàn khiến dầu bị tràn ra
môi trường.
+ Do phụt bể chứa: Các bể chứa chỉ có một thể tích nhất định, khi lượng dầu
được xả vào bể quá mức sẽ gây ra hiện tưỡng tràn hoặc do sự thay đổi thời tiết
làm cho thể tích dầu tăng lên cũng là nguyên nhân làm dầu từ các bể chứ trào
ra.
+ Rò rỉ từ quá trình tinh chế, lọc dầu.
+ Rò rỉ từ quá trình khai thác, thăm dò trên đất liền.
* Trên biển:
+ Rò rỉ từ các tàu thuyền hoạt động ngoài biển và trong các vịnh: Các tàu
thuyền đều sử dụng nguồn nhiên liệu là dầu do đó khi các bình chứ dầu của
thuyền không đảm bảo chất lượng khiến dầu bị rò rỉ ra biển.
+ Rò rỉ từ các giếng khoan dầu trên vùng biển thềm lục địa: Công tác xây dựng
không đảm bảo làm cho dầu từ các giếng này đi ra môi trường.
+ Các sự cố tràn dầu do tàu và sà lan trở dầu bị đắm hoặc va đâm: Đây là
nguyên nhân rất nguy hiển không những tổn thất về mặt kinh tế, môi trường mà
còn đe dọa tới tính mạng con người.
c. Ảnh hưởng của dầu tràn lên Hệ sinh thái: gây nhiễu loạn hoạt động sống
trong hệ sinh thái
- Nồng độ dầu trong nước đạt 0,1mg/l có thể gây chết các loài sinh vật phù
du; ảnh hưởng lớn đến con non và ấu trùng của các sinh vật đáy; dầu bám vào
cơ thể hoặc sinh vật hấp thụ qua quá trình lọc nước làm giảm giá trị sử dụng.
- Đối với chim biển, dầu thấm ướt lông chim, làm mất tác dụng bảo vệ thân
nhiệt và chức năng nổi trên mặt nước. Nhiễm dầu, chim di chuyển khó khăn,
phải di chuyển chỗ ở, thậm chí bị chết. Dầu còn ảnh hưởng đến khả năng nở của
trứng chim
- Dầu gây ô nhiễm môi trường làm cá chết hàng loạt do thiếu oxy hòa tan
trong nước; dầu bám vào cá làm giảm giá trị sử dụng do gây mùi khó chịu; dầu
có thể làm trứng mất khả năng phát triển, trứng có thể bị ung, thối.
d. Liệt kê các phương pháp xử lý dầu tràn
• Phương pháp vật lý: Thu hồi dầu trên mặt nước bằng các phao quay nổi
(boom) và thiết bị hút dầu (skimmers), thu hồi dầu trên bờ bằng các thiết bị xúc
bốc vật liệu bị nhiễm dầu hoặc sử dụng các vật liệu thấm dầu. Dùng các loại
phao quây khoanh vùng không để dầu tràn ra xa, hút và tái chế.
Các biện pháp thu gom:
- Khoanh vùng ô nhiểm và huy động phương tiện, công nhân môi trường và
người dân trong vùng để thu gom.
- Sử dụng tàu, hoặc ca nô kéo lưới bao dầu để thu gom các vệt dầu lớn.
- Làm sạch khu vực bị nhiễm dầu bằng cách xịt hoặc phun nước (có thể bằng
thủ công hoặc bằng phương tiện như trực thăng….)
- Đốt dầu tràn trên các bãi biển.
• Xử lý dầu tràn bằng phương pháp hóa học: phân tán dầu trên biển bằng các
chất học (chất phân tán, chất hoạt động bề mặt, các chất keo tụ…), đốt tại chỗ
hoặc chuyển đến vị trí khác để xử lý. Sử dụng các hóa chất làm kết tủa hoặc
trung hòa dầu tràn, thường thực hiện băng các phương tiện như trực thăng và
trên phạm vi rộng lớn.
• Xử lý dầu tràn bằng phương pháp sinh học: sử dụng các chế phẩm vi sinh
kích quá trình sinh trưởng và phát triển của một số loài vi sinh vật phân hủy
dầu, nguồn hydrocacbon của dầu sẽ được sử dụng làm nguồn cacbon duy nhất,
hoặc những sản phẩm phân hủy hydrocarbon của vi sinh là nguồn cơ chất để
sinh trưởng cho những vi sinh vật khác. Phương pháp sinh học là phương pháp
xử lý dầu tràn có hiệu quả và an toàn cho môi trường nhất hiện nay, được sử
dụng kế tiếp ngay sau khi các biện pháp ứng cứu nhanh. Trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của một số loài vi sinh vật, nguồn hydrocacbon của dầu có
thể được sử dụng làm nguồn cacbon duy nhất, hoặc những sản phẩm phân hủy
hydrocarbon của vi sinh này lại là nguồn cơ chất để sinh trưởng cho những vi
sinh vật khác. Hydrocacbon được oxy hóa, bẻ mạch và sản phẩm sau cùng là
các chất đơn giản: các axit hữu cơ, CO2, nước và sinh khối vi sinh vật các sản
phẩm này không gây ô nhiễm cho môi trường. Khi nguồn hydrocarbon đã tiêu
thụ hết thì sinh khối vi sinh vật cũng tự bị phân rã theo chu trình sinh hóa và số
lượng vi sinh vật lại trở về như trong điều kiện ban đầu.
Có hai phương pháp sinh học phổ biến:

19. Chế phẩm EM là gì ? Liệt kê các ứng dụng của chế phẩm EM trong cuộc
sống hiện nay? Bạn hãy giải thích cơ chế của chế phầm EM để xử lý rác
thải ở bãi rác Khánh Sơn- Đà NẴng ?(Lộc)
EM là chế phẩm sinh học tập hợp hơn 80 chủng vi sinh vật khác nhau. EM
(Effective Microorganisms) có nghĩa là các vi sinh vật hữu hiệu.
-Trong trồng trọt : EM có tác dụng : Làm tăng sức sống cho cây trồng, tăng khả
năng chịu hạn, chịu úng và chịu nhiệt
Kích thích sự nảy mầm, ra hoa, kết quả và làm chín (đẩy mạnh quá trình đường
hoá)
-Trong chăn nuôi : Làm tăng sức khoẻ vật nuôi, tăng sức đề kháng và khả năng
chống chịu đối với các điều kiện ngoại cản
20. Nước thải, phân loại ?Hệ thống hóa các PP xử lý sinh học. anh chị hãy sơ
đồ hóa qui trình công nghệ xử lý nước thải thủy sản tại trạm xử lý nước
thải Thọ Quang – Đà nẵng? (A.Trọng)
* Phân loại nước thải:

- Nước thải công nghiệp

- Nước thải nông nghiệp

- Nước thải y tế

- Nước thải du lịch

- Nước thải sinh hoạt

* Sơ đồ quy trình xử lý nước thải tại trạm xử lý nước thải Thọ Quang – Đà Nẵng:

Nước thải -> song chắn rác -> bể kỵ khí -> bể thiếu khí -> bể hiếu khí -> bể lắng ->
bể khử trùng-> ra ngoài

21. Rác thải, phân loại? Vì sao nói rác là ổ chứa VSV gây bệnh ? PP xử lý rác
thải để tránh lây lan bệnh dịch ? Phân tích cơ sở sinh học khi sử dụng VSV
trong xử lí rác thải ?(Lam)

Rác thải: Tất cả những gì mà con người đã sử dụng, không còn dùng được nữa
(hoặc không muốn dùng nữa) nên vứt bỏ. Có thể có nguồn gốc từ sinh hoạt , công
nghiệp hay từ các nguyên nhân tự nhiên như thiên tai.

Phân loại:

- Rác tái chế được: vật liệu xây dựng, kim loại, thủy tinh, bìa giấy,…->
Thu phế liệu
- Rác tự phân hủy : các loại thức ăn thừa, thực vật chết,… là các thành
phần xuất phát từ thiên nhiên nên dễ trở về với thiên nhiên.
- Chất thải có thành phần độc hại (hóa chất, pin...), không tái chế được
(túi nilon), thậm chí nguy hiểm cho thiên nhiên và con người.

Rác là ổ chứa VSV gây bệnh vì: Thông thường trong rác hàm lượng hữu cơ
chiếm tỷ lệ lớn. Đây chính là nguồn thức ăn vô cùng phong phú cho các loài VSV.
Chẳng hạn các loại rác hữu cơ khi phân hủy tạo mùi hôi thối, sẽ làm phát triển vi
khuẩn làm ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất. Hơn nữa, khu tập trung rác
hữu cơ là nơi thu hút, phát sinh và phát triển chuột, ruồi, muỗi, gián và các loại vi
trùng gây nhiều chứng bệnh truyền nhiễm cho con người, vật nuôi trong gia đình
và lây lan gây thiệt hại lớn;….

PP xử lý rác thải để tránh lây lan bệnh dịch: có 3 PP chính là chôn lấp, tái chế
và đốt.Ngoài ra còn có phương pháp Ủ sinh học, tạo phân bón sinh học cho cấy
trồng

-PP chôn lấp: là PP phổ biến và đơn giản nhất thực chất đây là phương pháp lưu
giữ chất thải trong một khu vực và có phủ đất lên trên. Phương pháp chôn lấp
thường áp dụng cho đối tượng chất thải rắn là rác thải đô thị không được sử dụng
để tái chế, tro xỉ của các lò đốt, chất thải công nghiệp. Phương pháp chôn lấp cũng
thường áp dụng để chôn lấp chất thải nguy hại, chất thải phóng xạ ở các bãi chôn
lấp có thiết kế đặc biệt cho rác thải nguy hại.

-PP tái chế: thu thập các phế liệu có thể được tái chế và sử dụng lại.

-PP đốt: Thiêu đốt là phương pháp phổ biến hiện nay trên thế giới để xử lý chất
thải rắn nói chung, đặc biệt là đối với chất thải rắn độc hại công nghiệp, chất thải
nguy hại y tế nói riêng. Xử lý khói thải sinh ra từ quá trình thiêu đốt là một vấn đề
cần đặc biệt quan tâm. Phụ thuộc vào thành phần khí thải, các phương pháp xử lý
phù hợp có thể được áp dụng như phương pháp hoá học (kết tủa, trung hoà, ôxy
hoá…), phương pháp hoá lý (hấp thụ, hấp phụ, điện ly), phương pháp cơ học (lọc,
lắng)… Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan trọng là làm
giảm bớt tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng là chôn lấp tro,
xỉ. Mặt khác, năng lượng phát sinh trong quá trình thiêu đốt có thể tận dụng cho
các lò hơi, lò sưởi hoặc các nghành công nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt
cần phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải, nhằm khống chế ô nhiễm
không khí do quá trình đốt có thể gây ra.Mặc dù phương pháp xử lý bằng thiêu đốt
đòi hỏi chi phí xử lý cao nhưng vẫn thường áp dụng để xử lý rác thải độc hại như
rác thải y tế và công nghiệp vì các phương pháp này xử lý tương đối triệt để chất
gây ô nhiễm.

-PP ủ sinh học: gồm hiếu khí và kị khí

Quá trình ủ sinh học áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử
nước, sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm
soát để giữ cho vật liệu luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình
tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình ôxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ. Sản phẩm
cuối cùng của quá trình phân huỷ là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững
như lignin, xenlulo, sợi…

Phân tích cơ sở khoa học khi sử dụng sinh vật trong xử lý rác thải:

- Dựu vào nhu cầu dinh dưỡng của VSV


- Sử dụng enzym do các sinh vật sinh ra trong hoạt động sống của
chúng để phân giải rác thải
22. Thực trạng nước thải ao nuôi tôm của Việt Nam hiện nay? Là một cử
nhân quản lý tài nguyên môi trường trong tương lai, Anh/ chị hãy đưa ra
các biện pháp xử lý thức ăn thừa, phân thủy sản cũng như các loại khí như
H2S,NH3, NO2 tại các ao nuôi tôm? Liệt kê một số chế phẩm sinh học hiện
đang sử dụng rộng rãi tại các ao nuôi tôm để xử lý các chất thải trên ?
(Hạnh)
23. Cơ sỏ khoa học của việc ứng dụng VSV để kiểm soát ô nhiễm nước thải,
rác thải, khí thải ? Anh/ chị hãy giải thích tại sao các nhà sản xuất thường
bổ sung các chất như acid amin, enzym, chất kháng sinh,…vào các chế
phẩm mặc dầu trong chế phẩm có sẵn các VSV có khả năng sinh ra các
chất đó ?(Niê)
a. Cơ sở khoa học của việc ứng dụng VSV để kiểm soát ô nhiễm nước thải,
rác thải, khí thải:
Vi sinh vật có khả năng phân giải các chất ô nhiễm trong môi trường thành các
chất đơn giản mà sinh vật khác có thể hấp thụ và không gây hại cho môi trường:

Protein

Poly peptid

Di peptid và Tripeptid

Acid amin
Từ acid amin thành các chất:
- Các chất vô cơ: CO2, H2O, H2S, NH,..
- Các axit hữu cơ: axit axetic, axit butyric, axit formic,..
- Các bazo hữu cơ: cadaverin, histamin, metylamin, dismetylamin, ..
- Chất hữu co khác: Crezol, phenol, indol, scartol,….
b. Các nhà sản xuất bổ sung các chất acid amin, enzyme, chất kháng sinh
vì:
- Các VSV cạnh tranh với nhau.. Khi bổ sung các chat đó.. VSV chúng ta cần
để xử lý sẽ mạnh hơn,….\
- Để khắc phục nhược điểm của VSV ở giai đoạn đầu,… Ở giai đoạn đầu VSV
tiết ít enzyme,..
24. Vius, ưu nhược điểm của vi rus? Anh/ chị hãy phân tích quy trình sản xuất
chế phẩm Vius trừ sâu NPV để kiểm soát sâu xanh cũng như tình trạng
lam dụng truốc trừ sâu hóa học ? Giải thích cơ sở khoa học của việc ứng
dụng trên ?(C.Mến)
Virus (phiên âm là vi-rút), còn gọi là siêu vi, siêu-vi khuẩn hay siêu-vi trùng,
[1] là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên được khi ở bên trong tế bào sống
của một sinh vật khác. Virus có thể xâm nhiễm vào tất cả các dạng sinh vật, từ
động vật, thực vật cho tới vi khuẩn và vi khuẩn cổ

Ưu điểm Nhựu điểm


siêu-vi khuẩn được tạo nên từ Mang nhiều mâm bênh nguy
ADN hoặc ARN mang thông tin di hiêm :HIV AIDs
truyền Virus được coi như sinh vật sống
số lượng đa dạng cho đến nay có bởi một số nha khoa học tuy nhiên
khoảng 5.000 loại virus đã được chúng lại thiếu những đặc tính thiết
miêu tả chi tiết yếu (như cấu trúc tế bào)
có thể đã tiến hóa từ những Chỉ sống trong tế bào sống của vật
plasmid chủ
có thể xâm nhâp trực tiêp vào tế
bào nhờ có giác bám

1- Công nghệsản xuất các chếphẩm vi sinh bằng quy trình lên men được tiến
hành
1.1- Chủng giống vi sinh vật

Muốn lên men tạo ra chế phẩm đạt chất lượng cao thì chủng giống là khâu quan
trọng nhất, quyết định đến giá trị kinh tế của quy trình sản xuất, nhà sản xuất
thường sử dụng một phổ rộng gồm các chủng vi sinh vật như vi khuẩn Bacillus
thuringiensis(Bt), nấm đối kháng Trichoderma và nấm kí sinh côn trùng như
Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae và Nomuraea rileyi. Có chủng
giống thuần, nhà sản xuất đã nhân giống vi sinh vật: Mục đích của nhân giống
là làm tăng số lượng tế bào (CFU), giúp tế bào quen dần với môi trường nuôi
cấy, nuôi VSV thường trong hộp Petri và nhân giống trong ống nghiệm. Quá
trình nhân giống vi sinh vật để sản xuất quy mô công nghiệp thường được tiến
hành qua 2 giai đoạn sau:

- Phòng thí nghiệm: đây là giai đoạn cấy giống vi sinh vật từ ống giống thuần
khiết vào

môi trường dinh dưỡng vô trùng và nuôi chúng trong điều kiện phòng thí
nghiệm.

- Giai đoạn sản xuất: Nuôi cấy giống ở giai đoạn này được thực hiện qua các
lần cấy giống từ lượng môi trường ít đến môi trường nhiều, nhằm tăng lượng
giống thu được, gọi là nhân giống cấp 1,2,3… Tỷ lệ giống cấy trong nhân giống
và trong lên men dao động từ 1 – 10% thể tích môi trường dinh dưỡng tùy
thuộc từng chủng giống.
Hiện ở Việt Nam, riêng chủng Bt thuần là chưa có, còn chủng nấm Bb, Ma, Nr
thuần đã được nghiên cứu và công bố, theo chúng tôi thời gian tới có thể sản
xuất được các chế phẩm nấm Bb, Ma, Nr theo quy mô công nghiệp.

1.2- Chếtạo môi trường nuôi cấy

Thành phần môi trường nuôi cấy và lên men gần giống nhau, môi trường nuôi
cấy bề mặt thường là: tấm gạo, cám gạo, bột ngô, bột đậu.. và các chất dinh
dưỡng, chất khoáng khác. Trong sản xuất công nghiệp, môi trường rắn được
khử trùng bằng hơi nóng trong các thiết bị chuyên dùng với áp suất dư khoảng
0,05 Mpa để đạt được nhiệt độ104-115 0C, pH của môi trường được

chỉnh bằng các dung dịch NaOH, HCl. Môi trường khi lên men phải hội tụ đủ
những điều kiện sau:

- Đủchất dinh dưỡng: N, P, K… nên dùng nguyên liệu rẻ tiền và các phụ phẩm
của sản xuất công nông nghiệp như rỉ đường, tinh bột và cellulose…

- Vitamin, các chất khoáng (khoáng vi lượng) và các kích tố sinh trưởng.

1.3- Lên men

Là giai đoạn nuôi vi sinh vật để chúng tạo ra chế phẩm hoặc sinh khối vi sinh
vật, hoặc là các sản phẩm trao đổi chất bậc 1,2… Đây là khâu quyết định kết
quả của một quy trình lên men, có hai phương pháp sau: lên men bề mặt và lên
men chìm.

a- Lên men bề mặt là thực hiện nuôi cấy vi sinh vật trên bề mặt môi trường dịch
thể hoặc
môi trường bán rắn: Với phương pháp lên men này, nguyên liệu làm môi
trường:

- Các loại bột như bột cám, bột ngô, bột đậu tương, bột sắn…

- Các loại hạt như gạo, tấm gạo, thóc, đậu tương…

- Các loại phếliệu nhưtrấu, bã mía, vỏlạc, …

Ngoài các nguyên liệu trên, vì nấm hiếu khí nên khi làm môi trường để lên men
người ta còn trộn thêm các chất dinh dưỡng khác như hợp chất chứa N, chất
khoáng hòa tan trong nước. Nguyên liệu sau khi khử trùng, bảo đảm độ ẩm 60 –
75% sẽ được tải ra nia hoặc khay có độ dày

3 – 5 cm, có hệ thống quạt để thổi khí vô trùng, khi lên men bán rắn phải chú ý
nguyên liệu môi

trường yêu cầu độ ẩm 60 -70% và độ ẩm không khí trong phòng lên men đảm
bảo từ70 – 95%.

b- Lên men chìm

Để sản xuất chế phẩm Bt hoàn toàn bằng công nghiệp trong nồi lên men. Khi
lên men chìm, Bt được nuôi cấy trong môi trường dịch thể, chúng sẽ phát triển
theo chiều đứng của cột môi trường, theo dõi quá trình lên men, nếu như có một
sai lệch nhỏ nào xuất hiện sẽ được phát hiện và điều chỉnh ngay ở giai đoạn
đầu. Vì vậy khi sản xuất công nghiệp lên men Bt ở nồi lớn (5.000 lít) thì nhà
sản xuất phải trang bị hệ điều khiển kiểm tra bằng vi tính, điều đó giúp cho chế
phẩm Bt đạt năng suất và chất lượng tốt hơn.
1.4- Kiểm tra chếphẩm lên men

- Kiểm tra số lượng tế bào (CFU) trong 1 đơn vị cơ chất

- Kiểm tra số lượng tế bào (CFU) sống, chết

- Kiểm tra sự tạp nhiễm

1.5- Thu hồi chế phẩm

Thu hồi chế phẩm để đạt hiệu suất cao có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh
tế của quy trình công nghệ, vì vậy việc thu hồi chế phẩm phải được tính ngay từ
lúc chọn chủng giống vi sinh vật khi lên men, chọn nguyên liệu làm môi trường
dinh dưỡng. Quá trình lên men kết thúc, người ta tiến hành thu hồi chế phẩm.
Các chế phẩm chứa độc tố trừ sâu bệnh hại của quá trình tổng hợp vi sinh vật
(Bt hoặc nấm Bb, Ma) thường được tích lũy trong tế bào hoặc ở trong pha lỏng
của dich nuôi cấy, cũng có trường hợp chế phẩm chứa độc tố vừa nằm trong tế
bào, vừa nằm trong pha lỏng của dịch nuôi cấy. Thu hồi chế phẩm xong thì phải
xử lí làm khô và phối trộn để tạo ra các chế phẩm vi sinh trừ sâu, bệnh hại cây
trồng, trên cơ sở đếm CFU/gr và tiến hành thử hoạt tính sinh học của chế phẩm
cả trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng, mục đích rút ra nồng độ
CFU/ml hoặc số CFU/ ha khuyến cáo để ứng dụng đạt kết quảcao.

Ngoài điều kiện có chủng Bt hay chủng nấm Bb, Ma thuần thì quy trình lên
men vi sinh vật còn đòi hỏi rất nghiêm ngặt về vô trùng, về trách nhiệm của
người sản xuất để các mẻ chế phẩm sản xuất ra đều đảm bảo chất lượng. Những
năm qua do sản xuất thủ công và bán thủ công nên chất lượng của các chế phẩm
vi sinh chưa thật sự ổn định

Kết quảsản xuất các chếphẩm vi sinh trừsâu, bệnh hại cây trồng ởViệt Nam
những năm qua

2.1- Chế phẩm Bacillus thuringiensis(Bt)

Được Viện Bảo vệ thực vật phối hợp với Viện Công nghiệp thực phẩm sản xuất
từ năm.

2.2- Các chếphẩm nấm a- Trừsâu:


- Chế phẩm nấm Beauveria bassiana (Bb) trừ sâu hại đạt 5-10 tỷ bào tử/1gram.

- Chế phẩm nấm Metarhizium anisopliae (Ma) trừ châu chấu, bọ cánh cứng hại
dừa, bọ

- Chế phẩm nấm Nomuraea rileyi (Nr) trừ sâu hại rau, đậu do Khoa Sinh, Đại
học Sư phạm Hà Nội sản xuất, đề tài cấp Bộ Giáo dục và đào tạo 2 năm 2012-
2013, chất lượng chế phẩm ban đầu đạt 5-10 tỷ bào tử/1gram.

b- Trừbệnh hại cây trồng:

Chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma harianum do Viện BVTV, Viện khoa học
kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, Đại học Nông nghiệp Hà Nội sản xuất
từ năm 1990 đến nay đạt 3-5 tỷ bào tử/1 gram.

2.3- Các chếphẩm virus

Vì virus chuyên tính nghĩa là virus của sâu nào chỉ lây nhiễm cho sâu đó và
virus lây nhiễm trên cơ thể sống, nên sản xuất virus bằng phương pháp nhân tế
bào, do vậy sản xuất virus khó khăn hơn sản xuất Bt và nấm, hoàn toàn phụ
thuộc vào nguồn sâu chủ.

a- Chế phẩm virus đa diện nhân sâu xanh NPV.Ha, đạt 3-5x108 PIB/ml

b- Chế phẩm virus đa diện nhân sâu khoang NPV.Sl, đạt 3-5x108 PIB/ml

c- Chế phẩm virus đa diện nhân sâu xanh da láng NPV.Se, đạt 3-5x108 PIB/ml

25. Đặc điểm chung của Trichoderma. Nấm Trichoderma được ứng dụng trong
nông nghiệp để kiểm soát ô nhiễm như thế nào ? anh/ chị hãy phân tích cơ
sở khoa học của việc ứng dụng nấm trên ?( A.Trọng)
* Đặc điểm của trichoderma:
- Hiệu lực sinh học cao
- Sống trong nhiều môi trường
- Sinh trưởng nhanh
- Không gây ô nhiễm
- Dễ nuôi cấy
- Khồng có độc tố
- Chi phí sản xuất không cao
- Ảnh hưởng cộng hưởng nhau
- Vòng đời dài
- Tính tương thích cao
* Cở sở khoa học của Trichoderma ứng dụng để kiểm soát ô nhiễm:
- Tính đối kháng
- Tính hoại sinh
* Ứng dụng nấm trichoderma trong nông nghiệp để kiểm soát ô nhiễm:
- Tiêu diệt các loại mần bệnh gây hại
- Bổ sung chất hửu cơ và phân bón tự nhiên
- Tiêu diệt các VSV có hại, tạo điều kiện cho các VSV có lợi phát triển
* Cơ sở khoa học:
- Kí sinh lên mần bệnh
Nấm Trichoderma bám xung quang vùng rể cây trồng, tạo ra lớp bảo vệ vùng rể
cây, ngăn chặn các loại nấm bệnh như Scerotium Rolfsii (HRGMT), Fusarium
(héo rủ, chết hoại trên cây trồng..), Rhizoctonia solani (khô vằn, lở cổ rễ, thối
lá…), Pythium (thối rễ, chết rạp cây con…),…
Khi phát hiện có nấm bệnh (tác nhân kích thích hóa học từ nấm gây bệnh hấp
dẫn nấm đối kháng) nấm Trichoderma phát triển nhanh về phía nấm bệnh.
Sự tấn công và xoắn vòng của sợi nấm Trichoderma xung quanh vật chủ, hình
thành nên cấu trúc giống như đĩa bám để xập nhập vào vách tế bào vật chủ.
Chúng tiết ra enzim phân giải thành tế bào gồm chitinaza, glucanaza, proteaza.
Sau đó chúng ký sinh bên trong loại nấm gây hại và tiêu diệt chúng.
- Cạnh tranh chất dinh dưởng và không gian sống
Nấm Trichoderma sử dụng cùng nguồn tài nguyên (dinh dưỡng, không gian
sống) với các vsv gây bệnh. Nhờ bản chất phát triển nhanh và khả năng sinh
trưởng tốt trên nhiều loại cơ chất khác nhau nên nấm Trichoderma dể dàng
chiếm lĩnh môi trường sống trong đất nhờ đó hạn chế sự phát triển của các vsv
gây hại.
- Thúc đẩy sự phát triển và gia tang sức đề kháng cho cây trồng
Nấm Trichoderma thúc đẩy sự phát triển của cây trồng thông qua việc tiêu diệt
các vsv có hại, tiết các hoocmo sinh trưởng để kích thích khả năng phát triển và
tang sức đề kháng và khả năng phòng bệnh hoặc biến các cơ chất khó tiêu thụ
thành các chất dể hấp thụ cho cây trồng.
“ Chúc mọi mọi người may mắn”

You might also like