Professional Documents
Culture Documents
Training An Toan PDF
Training An Toan PDF
Khuẩn E.Coli
c) Tai nạn lao động:
Định nghĩa: TNLĐ là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức
năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình
lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời
gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc như: nghỉ giải
lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh phụ khoa, tắm rửa, cho con bú,
đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc). (Thông tư Liên tịch
14/2005 BYT-BLĐTBXH)
Tai nạn lao động đƣợc phân ra:
1. Chấn thƣơng: Là tai nạn mà kết quả gây nên những chấn thương hay hủy
hoại một phần cơ thể người lao động. Chấn thương có tác dụng đột ngột.
2. Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động
có hại, bất lợi (tiếng ồn, rung…), làm suy yếu sức khỏe của người lao động
một cách dần dần và lâu dài.
3. Nhiễm độc nghề nghiệp: Là sự hủy hoại sức khỏe do tác dụng của các
chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.
d) Chƣơng IX – ATLĐ, VSLĐ của Bộ Luật LĐ 2012:
Điều 145. Quyền của NLĐ bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp:
1. NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp…
2. Người sử dụng LĐ chưa đóng BHXH cho NLĐ thì phải trả khoản tiền tương ứng
với chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp theo quy định (thỏa thuận hàng tháng hay 1 lần)
3. NLĐ bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của NLĐ và bị suy giảm khả
năng LĐ từ 5% trở lên thì NSDLĐ bồi thường:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng lương nếu bị suy giảm 5% - 10%, sau đó cứ tăng 1%
được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu bị suy giảm từ 11% - 80%.
b) Ít nhất 30 tháng lương nếu bị suy giảm từ 81% trở lên.
4. Trường hợp lỗi thuộc NLĐ: NLĐ cũng được trợ cấp 1 khoản tiền ít nhất 40% mức
quy định tại khoản 3 trên.
- Từ chối làm việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra
TNLĐ, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay
với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc nếu nguy cơ đó chưa
được khắc phục.
- Khiếu nại hoặc tố cáo với những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi
NSDLĐ vi phạm quy định của NN hoặc không thực hiện các giao kết về
ATLĐ, VSLĐ trong hợp đồng LĐ, thỏa ước LĐ.
2. Trách nhiệm của ngƣời lao động:
- Chấp hành các quy định, nội quy về ATLĐ, VSLĐ có liên quan đến
công việc, nhiệm vụ được giao.
- Phải sử dụng, bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân được trang cấp,
các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc nếu làm mất hoặc hư hỏng phải bồi
thường.
- Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ
gây ra TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia
cấp cứu hoặc khắc phục hậu quả TNLĐ khi có lệnh của NSDLĐ.
1.2 CÁC CÔNG VIỆC TIẾN HÀNH TRONG
MÔI TRƢỜNG CÓ YẾU TỐ ĐỘC HẠI
1.2.1 CÁC YẾU TỐ VI KHÍ HẬU:
Định nghĩa: Vi khí hậu (VKH) là trạng thái lý học của không khí trong
khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và
vận tốc chuyển động không khí.
a) Nhiệt độ không khí (t0 C):
- Nhiệt độ không khí là giá trị quan trọng của VKH trong sản xuất.
- Nguồn phát sinh ra nhiệt độ cao thường gặp các nghề: vận hành lò hơi,
xưởng đúc, nhiệt luyện, cán kéo thép, thổi thuỷ tinh… hoặc phát sinh do
bức xạ ánh sáng mặt trời…
- Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép: TCVN 3733 BYT-QĐ; TCVN 5508 1991
- Nhieät ñoä cheânh leäch trong nôi saûn xuaát vaø ngoaøi trôøi töø 3 - 5oC.
b) Độ ẩm không khí (%):
- Độ ẩm không khí là lượng nước chứa trong không khí; Trong vệ sinh
lao động người ta thường sử dụng độ ẩm không khí tương đối (%)
- Độ ẩm cao thường gặp ở nơi có nhà xưởng ẩm thấp, không thông
thoáng hoặc các nghề như chế biến thuỷ sản đông lạnh…
- Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối nơi sản xuất nên trong
khoảng 75% ÷ 85%.
- Nối đất an toàn, nối đất trung tính và nối đất chống sét.
d) Dùng các dụng cụ phòng hộ:
- Sử dụng ủng, giáy cách điện, găng tay cách điện, thảm cách điện và bục
cách điện. Giày cách điện dùng với điện áp dưới 1000V, ủng – trên 1000V.
- Các dụng cụ bảo vệ dưới điện thế:
+ Sào cách điện: dùng đóng mở cầu dao cách ly và đặt thiết bị nối đất.
+ Kìm cách điện: tháo lắp cầu chì, có tay cầm cách điện dài hơn 10cm.
- Dụng cụ kiểm tra xem có điện hay không:
e) Các biển báo phòng ngừa:
f) Khi có cháy về điện:
- Không sử dụng nước dập một đám cháy điện. Phải có bình dập lửa hóa chất
loại C ở gần nơi có nguy cơ cháy. Cháy chất lỏng và cháy thiết bị điện đòi hỏi
bình dập lửa hóa chất có áp lực dung tích 10 kg.
- Xưởng thợ cần tối thiểu một bình dập lửa hóa chất khô ABC. Những bình
này có thể dập các đám cháy loại A (gỗ, giấy), loại B (chất lỏng cháy) và loại
C (cháy thiết bị điện).
- Cách xử lý sự cố cháy điện:
1. Cắt nguồn điện: cắt cầu dao, cắt dây dẫn, gậy gạt dây điện.
2. Cứu người: nhấc khỏi mặt đất; nếu bất tỉnh -> đưa
đến nơi thoáng -> cởi quần áo -> xoa bóp -> hô hấp
nhân tạo -> bệnh viện.
3. Chữa cháy: dùng bình bọt chữa cháy, cát.
4. Call 114
1.4 CÁC CÔNG VIỆC CÓ KHẢ NĂNG
PHÁT SINH CHÁY, NỔ
1.4.1 CÁC CÔNG VIỆC CÓ KHẢ NĂNG PHÁT SINH CHÁY, NỔ
a) Cháy nổ về điện:
+ Thiết bị máy làm việc quá tải gây cháy động cơ -> cháy.
+ Chập mạch điện gây cháy do: phích cắm điện lỏng, mối nối bị hở.
+ Sử dụng điện quá tải, chọn không đúng chủng loại dây dẫn -> cháy.
+ Rò điện, phóng điện vào vật liệu dễ cháy -> cháy.
+ Sử dụng hàn điện bắn các xỉ hàn vào vật dễ cháy -> cháy...
b) Cháy do nguồn lửa: Đốt rác, đốt lò, hút thuốc trong khi làm việc, vô
tình tạo lửa và tia lửa nơi có hơi gas, hơi xăng, dầu, hóa chất, vật liệu dễ bắt
lửa...
c) Cháy nổ do hóa chất, nhiên liệu (TCVN 5507: 2002)
- Các hóa chất, nhiên liệu dễ gây cháy, nổ trong quá trình sản xuất, vận
chuyển, bảo quản lưu kho và khi sử dụng.
- Các hóa chất dễ bắt cháy như: K, Na, P, S, Benzen, metan...
- Các nhiên liệu dễ cháy: xăng, dầu, gas...
d) Cháy nổ do bụi:
Website sự nguy hiểm về tai nạn cháy nổ do bụi gây ra:
http://www.youtube.com/watch?feature=player_embedded&v=3d37Ca3E4fA#!
Cháy, nổ: do hiện tượng quá tải hoặc hiện tượng chập cháy điện do sử
dụng nhiều thiết bị trong văn phòng vượt quá công suất truyền tải của
mạng điện hoặc hệ thống điện không có thiết bị bảo vệ, ngắn mạch.
Bị điện giật: các thiết bị dùng điện không đảm bảo an toàn (ổn áp, CPU,
các phụ kiện điện khác…).
Bệnh về mắt: cận hoặc viễn do không đảm bảo đúng khoảng cách giữa
mắt và màn hình. Mắt mờ do làm việc quá gần với màn hình hoặc màn
hình có độ chói quá cao.
Đau, mỏi: đau nhức lưng, cổ, bả vai do tư thế ngồi không đúng hoặc do
ghế ngồi không có độ điều chỉnh phù hợp với tầm vóc. Mỏi cổ tay, ngón
tay hoặc có hiện tượng co rút ngón tay và tay do đặt bàn phím không
thích hợp hoặc không sử dụng thiết bị đỡ cổ tay hay sử dụng bàn phím có
kích thước nhỏ và thiết bị trỏ màn hình của máy vi tính xách tay.
Ngồi làm việc phải đúng tư thế, không nên làm việc liên tục quá 1 giờ
đồng hồ, hãy nhìn ra xa trước khi rời máy đứng dậy.
Thường xuyên vận động cơ thể, gân cốt và quan trọng nhất là đừng để cơ
thể quá mệt mỏi, hãy giảm sự căng thẳng khi làm việc.
Bệnh tim, mạch: Các hội chứng bệnh khác liên quan đến tim mạch, thần
kinh do sử dụng máy vi tính liên tục và quá lâu.
Ánh sáng: Không để ánh sáng rọi vào mắt người làm việc, nên lắp rèm
hoặc mái hiên để ánh sáng mặt trời không chiếu vào máy và ánh sáng
cửa sổ không lọt vào màn hình.
Ồn: Phòng làm việc nên có ánh sáng vừa phải, ít màu sắc nhất. Đừng để
tiếng ồn gây khó chịu khi làm việc.
Va quệt: Trang thiết bị để trong phòng làm việc che chắn lối đi, gây chấn
thương,
Rơi, đổ, đè: Tài liệu, thiết bị chất trên cao, tủ hồ sơ ngã đổ đè lên người.
1.5.2 CẢI THIỆN SỨC KHỎE TỪ CÁCH NGỒI LÀM VIỆC
Đã là dân văn phòng thì hằng ngày bạn đều phải ngồi làm việc. Dù là một
hành động quá đỗi giản đơn, nhưng nó có thể khiến kết quả và hiệu quả công
việc của bạn giảm sút nếu ngồi không đúng. Bạn cũng có thể sớm gặp phải
nhiều vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe cũng vì cách ngồi của mình.
a) Tư thế ngồi sai thường gặp
Có không ít người nghĩ đơn giản rằng, tư thế ngồi làm việc quá đơn giản
và không quá quan trọng. Điều này dẫn tới nhiều ngộ nhận. Ngồi 8 tiếng một
ngày, liên tục như thế trong vòng một tuần làm việc. Hẳn ai cũng sẽ chịu cảnh
đau lưng, nhức đầu. Và nó chắc chắn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe
của bạn.
Những tư thế ngôi sai phổ biến mà dân văn phòng hay mắc phải:
Ngồi vắt chéo chân: Nhiều người có thói quen ngồi vắt chéo chân, đặc biệt là
đối với nữ giới. Nhưng ít ai biết đây là thói quen xấu gây hại cho sức khỏe.
Tư thế ngồi này không tốt cho những người thể trạng yếu vì rất dễ gây chuột
rút ở chân, nhất là khi ngồi lâu.
Vắt chéo chân, tư thế không tốt nhưng khó bỏ của phụ nữ văn phòng
Khi toàn bộ khớp xương chậu và đốt sống cùng của bạn đón nhận toàn bộ áp
lực từ khối lượng thân trên, thì kiểu ngồi này có thể dẫn đến những rối loạn
khác như đau, sưng, phù nề, thậm chí gây hại cho cột sống và khung xương
chậu.
Ngồi dựa cột, khom lưng: Đây là thói quen thường thấy của dân văn phòng.
Vì giúp hạn chế đau lưng ngay tức thì, nên nhiều người cho nó là tư thế ngồi
đúng. Tuy nhiên, khi bạn ngồi tư thế này, đầu bạn sẽ xu hướng đẩy về phía
trước và lệch khỏi trục thẳng đứng của thân người, khiến cho cơ khớp của
bạn phải làm việc nặng hơn để nâng đỡ cơ thể. Áp lực này sẽ khiến bạn mỏi
vai, cổ và dẫn tới cả nhức đầu. Ngoài thói quen của khổ chủ, kiểu ngồi này
còn xuất phát những chiếc ghế có phần tựa lưng quá dẻo hay bàn quá thấp.
Thói quen ngồi khom lưng, dựa cột thường thấy của dân văn phòng mang đến
nhiều tác hại cho sức khỏe.
Ngồi khoanh chân: Đây cũng là một tư thế thường thấy không chỉ lúc bạn
ngồi bệt dưới đất mà cả dân văn phòng cũng ngồi như thế khi đang đặt mông
trên…ghế. Tư thế khoanh chân khiến cho các khớp gối và cơ hông, mông,
xương chậu chịu áp lực cũng như căng giãn. Đau và mỏi là điều không thể
tránh khỏi. Bạn có thể hình dung ra lúc đó mình sẽ chạy nhảy và hoạt động
thể thao yếu đi như thế nào rồi chứ ?
Bạn có hay mắc phải những tư thế ngồi sai thường bị dân văn phòng bỏ qua
mà tôi nêu ra dưới đây không? Nếu đã mắc phải thì hãy mau sửa chữa nhé.
b) Ngồi thế nào cho đúng?
Tư thế ngồi tốt nhất là đặt 2 chân lên sàn nhà để cân bằng trọng lượng cơ thể.
Nếu đã hạ thấp ghế nhưng chân vẫn không chạm được tới sàn, bạn có thể kê
một chiếc hộp dưới chân và đặt cả 2 bàn chân lên đó. Khi muốn thay đổi tư
thế, thay vì bắt chéo chân, chỉ cần dịch cả hai chân sang một bên hoặc nhẹ
nhàng bắt chéo chân ở mắt cá.
Đặt toàn bộ bàn chân xuống mặt đất là tư thế ngôi có lợi cho sức k hỏe
của bạn
Với các bạn nữ mang giày cao gót, thì nên bỏ giày ra khi ngồi để lòng bàn
chân có thể được đặt toàn bộ dưới mặt sàn. Vì nều mang giày cao gót, bàn
chân của bạn sẽ bị uống cong, không tài nào đặt phẳng dưới bề mặt sàn được.
1.5.3 ĐIỀU KIỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG
b) Thông tư: Hướng dẫn công tác Huấn luyện ATLĐ, VSLĐ. Số 37/2005/TT-
BLĐTBXH, 29/12/2005
c) Thông tư: Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 37/2005/TT-
BLĐTBXH. Số 41/2011/TT-BLĐTBXH, 28/12/2011.
d) Thông tư liên tịch: Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác AT-VSLĐ trong cơ sở
LĐ. Số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT, 10/01/2011.
e) Thông tư liên tịch: Hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo TNLĐ.
Số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT, 21/05/2012.
f) Thông tư: Hướng dẫn thực hiện kiểm định kỹ thuật ATLĐ các loại máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ. Số 32/2011/TT-BLĐTBXH, 14/11/2011.