Professional Documents
Culture Documents
The Coursebook
The Coursebook
I. Vowels
1.Monophthongs
2. Diphthongs
II. Consonants
Lesson 1: Intonation
I. Quy tắc đánh trọng âm
DANH TỪ:
mountain / ma ˈ
ʊntn/ table /ˈteɪbl/
English /ˈɪŋɡlɪʃ/ village /ˈvɪlɪdʒ/
ĐỘNG TỪ:
3. Động từ có 3 âm tiết kết thúc bằng AND và END thì trọng âm rơi chính vào
ˌʌndərˈstænd/ compre’hend /ˌkɑːmprɪˈhend/
under’stand /
recom’mend /ˌrekəˈmend/
� Nếu là TÍNH TỪ hoặc ĐỘNG TỪ có 3 âm tiết trở lên thì trọng âm nhấn vào
âm tiết thứ 3 từ cuối lên.
ˈ ɪ ɪ ˈ ː ɪ ɪ
activate / ækt ve t/ communicate /kə mju n ke t/
appropriate /əˈproʊpriət/ concentrate /ˈkɑːnsntreɪt/
congratulate /kənˈɡrætʃuleɪt/ complicate /ˈkɑːmplɪkeɪt/
5. Các (danh) từ có CÁC HẬU TỐ sau có trọng âm thường nhấn vào âm tiết
Dựa vào ngữ cảnh, một từ trong câu có thể được nhấn mạnh dựa theo các lý do
sau
Rain là một thông tin mới. Đó là từ quan trọng nhất trong câu và cần được nhấn
trọng âm
Like và hate mang nghĩa đối lập nên cần được nhấn mạnh hơn.
Dạng rút gọn (shouldn't, wouldn't) và phủ định (no, not, never) là những từ quan
trọng vì nó phủ định nghĩa cả câu, nhưng không thường được nhấn mạnh. Can't
3
là một ngoại lệ
There is a better way for everything. Find it
HỌC VIỆN ANH NGỮ QUỐC GIA SUPER ENGLISH
I can't swim
I can swim
I have to do my homework
multi-national companies.
- Khi chữ trước kết thúc bằng một phụ âm, chữ sau bắt đầu bằng một nguyên
∫ ʌp] chứ
Ví dụ: check-in bạn đọc liền thành ['t ek'in], fill-up đọc liền thành ['fil
Đối với nguyên âm tròn môi khi phát âm (như âm “OU”, “U”, “AU”,…)bạn cần
thêm phụ âm“W” vào giữa. Ví dụ: go inside, you are, do it…….
Đối với nguyên âm dài môi khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên (như âm
“E”, “I”, “EI”,… ) bạn thêm phụ âm “Y” vào giữa. Ví dụ: today is, employ
everyone, I ask…..
Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì
chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ “want to” (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng
nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/:
Ví dụ:
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/:
- “Him, her, them” không chỉ có một cách đọc thông thường như người học
tiếng Anh thường sử dụng, mỗi từ đều có hai cách đọc khác nhau:
Không có phụ âm đầu (khi phía trước là một phụ âm - và trong trường hợp này,
ta có thể nối)
Ví dụ:
Âm /eɪ/