You are on page 1of 8

ĐỀ CƯƠNG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

Câu 1: Nêu khái niệm và đặc điểm của FDI. Phân tích vai trò của FDI với các nước
đang phát triển. Liên hệ đối với Việt Nam.
* Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ
đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn đủ lớn vào dự án đầu tư ở nước
khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc trực tiếp tham gia kiểm soát dự án đầu tư.
* Đặc điểm:
+ Chủ thể đầu tư nước ngoài có thể đầu tư toàn bộ vốn của dự án hoặc đóng góp một tỷ
lệ vốn tối thiểu của dự án đầu tư. Ví du: Viêt Nam trước đây quy định mức tối thiểu
này là 30% vốn pháp định của dự án đầu tư, một số nước quy định 20-25%, nhiều nước
phát triển như Hoa Kỳ 10%,…
+ Nhà đầu tư nước ngoài có toàn quyền kiểm soát hoặc được trực tiếp tham gia kiểm
soát dự án đầu tư.
+ Là hình thức đầu tư mang tính dài hạn, thường kèm theo sự chuyển giao công nghệ
cho nước chủ nhà
+ Thu nhập của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của dự án đầu tư.
* Vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển:
- Bổ sung nguồn đầu tư, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
- Tăng cường nhân lực sản xuất cho nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại.
+ ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều
ngành CN như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử, dệt
may,…
+ ĐTNN đã góp phần hình thành và phát triển hệ thống các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại.
- Tiếp nhận công nghệ mới, kĩ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước
ngoài
+ ĐTNN là con đường nhanh nhất, hữu hiệu nhất giúp các nước đang phát triển tiếp
thu công nghệ tiên tiến và thực hiện công nghiệp hóa đất nước. Đối với FDI, cùng với vốn
là dây chuyển công nghệ, thiết bị cùng với sự hướng dẫn vận hành của các chủ đầu tư.
+ Rút ngắn thời gian thực hiện CNH, HĐH nhờ có đầu tư nước ngoài và hoạt động
chuyển giao công nghệ.
- Mở rộng thị trường, nâng cao nhân lực xuất khẩu
+ Đẩy mạnh xuất khẩu nhờ công nghệ hiện đại, sản phẩm chất lượng cao. Tận dụng
được kinh nghiệm tiêu thụ, hệ thống phân phối và uy tín nước ngoài, cải biến cơ cấu xuất
khẩu, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến, chế tạo, giảm tỷ trọng sản phẩm thô, sơ cấp.
+ Định hướng chiến lược khuyến khích xuất khẩu của nước nhận đầu tư đóng vai
trò quan trọng.
+ Phát triển các hình thức kinh tế đối ngoại khác như: xuất khẩu sức lao động,
chuyển giao công nghệ, quan hệ quốc tế về tiền tệ.
- Tạo môi trường cạnh tranh trong nước, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế
- Phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, tăng thu
ngân sách
+ Cải thiện chất lượng lao động của nguồn nhân lực, tạo việc làm, góp phần nâng
cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư, đưa mức GDP
đầu người tăng lên hàng năm
- Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường.
* Liên hệ Việt Nam:
Đầu tư nước ngoài hiện là nguồn vốn bổ sung quan trọng, chiếm khoảng 25% tổng
vốn đầu tư cả nước, đóng góp khoảng 20% GDP. Năm 2017, khu vực FDI đóng góp gần
8 tỷ USD, chiếm 14,4% tổng thu ngân sách.
Hiện nay, 58% vốn FDI tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, tạo ra
50% giá trị sản xuất công nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ chốt
của nền kinh tế như dầu khí, điện tử, viễn thông…
* Tác động của FDI đối với Việt Nam:
- Gia tăng nguồn vốn đầu tư của xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
+ FDI là nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn. Vốn đầu tư là cơ sở để tạo ra
việc làm, đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động… từ đó làm tăng thu nhập, tăng tích
lũy cho sự phát triển kinh tế xã hội.
+ Lượng vốn FDI có xu hướng giảm dần nhưng tỷ lệ đóng góp của nó trong GDP của Việt
Nam lại có xu hướng tăng lên chiếm tỷ trọng 18,09% (2012) so với 15,16% (2005)
- Nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, phát triển dịch vụ và đẩy mạnh xuất khẩu
+ Thúc đẩy sản xuất công nghiệp, gia tăng sản lượng trong ngành công nghiệp khai thác
và sản xuất.
+ Doanh nghiệp FDI đã trở thành cầu nối giúp Việt Nam tiếp cận và hợp tác với nhiều quốc
gia, tổ chức quốc tế và những trung tâm kinh tế, kỹ thuật công nghệ tiên tiến của thế giới,
qua đó học hỏi các kinh nghiệm quản lý, sản xuất của nước ngoài.
+ Nguồn vốn FDI cũng góp phần thúc đẩy các ngành dịch vụ của Việt Nam không ngừng
phát triển
- Góp phần tạo việc làm và cải thiện nguồn nhân lực.
+ Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động của Việt Nam từ lĩnh vực nông nghiệp
sang lĩnh vực công nghiệp, đẩy nhanh quá trình thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa-hiện
đại hóa.
+ Tạo ra khoảng 3,5 triệu việc làm trực tiếp và gần 5 triệu việc làm gián tiếp; trong đó, có
nhiều lao động đã được đào tạo và tiếp cận với trình độ công nghệ, quản lý tiên tiến của
thế giới.
+ Gia tăng tính cạnh tranh trong thị trường lao động, là động lực làm cho người lao động
phải có ý thức không ngừng học tập, nâng cao trình độ để đáp ứng đòi hỏi về ngoại ngữ,
chuyên môn của các doanh nghiệp FDI.
- FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và cân đối vĩ mô.

Câu 2: Nêu khái niệm và đặc điểm khu vực thương mại tự do (FTA). Phân tích vai
trò của FTA với các thành viên tham gia, Việt Nam đang tham gia các FTA nào? Cơ
hội và thách thức với Việt Nam khi tham gia các FTA.
* Khái niệm: FTA là một thỏa thuận giữa các thành viên về việc xóa bỏ thuế quan và hàng
rào phi thuế quan và tạo lập những ưu đãi khác về mở cửa thị trường nhằm thành lập khu
vực thương mại tự do.
* Đặc điểm:
- Các rào cản trong quan hệ thương mại giữa các thành viên được dỡ bỏ.
- Các thành viên vẫn duy trì chính sách thương mại độc lập với các nước ngoài liên kết.
- Mức độ tự do hóa trong FTA cao hơn so với WTO.
* Vai trò của FTA với các thành viên tham gia:
- Tạo ra môi trường thuận lợi và khuyến khích phát triển thương mại nội bộ khối, nhằm
thúc đẩy thương mại các nước thành viên phát triển do việc cắt giảm thuế quan và phi thuế
quan sẽ làm giảm giá hàng xuất khẩu của các nước thành viên trên thị trường của nhau, tạo
cho chúng có lợi thế cạnh tranh hơn so với sản phẩm cùng loại của các nước không phải
thành viên của khối.
- Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế các thành viên trong quá trình hội nhập kinh tế
toàn cầu.
- Khi tham gia FTA, các thành viên có cơ hội mở rộng ngoại thương.
VD: Trong 6 tháng đầu năm 2010, sau khi khu vực mậu dịch tự do Asean – Trung Quốc
(CAFTA) chính thức có hiệu lực, thương mại song phương Việt Nam – Trung Quốc đạt
136,5 tỉ USD, tăng 55% cao hơn tổng mức tăng trưởng thương mại quốc tế của Trung Quốc
cùng kỳ năm trước là 11%.
- Tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và khuyến khích đầu tư nội bộ
khối, bởi vì FTA tạo ra một thị trường thống nhất rộng lớn hơn so với thị trường một nước
nên các nhà đầu tư nước ngoài sẽ sẵn sang đầu tư khi có một thị trường tiêu thụ hàng hóa
lớn như vậy.
VD: Tính đến tháng 5/2018, tổng lượng đầu tư giữa Trung Quốc và ASEAN đã vượt 200
tỷ USD, trong đó doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư trực tiếp vào các nước ASEAN lên tới
86,5 tỷ USD, trong khi phía ASEAN đầu tư trực tiếp vào Trung Quốc là 113,9 tỷ USD.
- Tác động mạnh mẽ đến quá trình cải cách thể chế và hội nhập kinh tế quốc tế của các
quốc gia. FTA sẽ giúp thúc đẩy kinh tế phát triển và hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh
tế toàn cầu.
VD: Tham gia vào các FTA đã giúp Việt Nam tăng 12 bậc, vươn lên đứng thứ 56/140 trong
bảng xếp hạng quốc gia về cạnh tranh toàn cầu.
* Các FTA mà Việt Nam đang tham gia:
- ASEAN (AFTA)
- ASEAN – Trung Quốc (ACFTA)
- ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA)
- ASEAN – Nhật Bản (AJCEP)
- ASEAN – Ấn Độ (AIFTA)
- Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA)
- ASEAN – Úc / New Zealand (AANZFTA)
- Việt Nam – Chilê (VCFTA)
- Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA)
- Việt Nam – Liên minh kinh tế Á – Âu (Nga, Belarus, Amenia, Kazakhstan, Kyrgyzstan)
(VN – EAEU FTA)
- Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
- Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
- ASEAN - Hồng Kông (Trung Quốc) (AHKFTA)
Các FTA đang đàm phán: RCEP (ASEAN+6), Việt Nam - EFTA FTA, Việt Nam
- EU (EVFTA), Việt Nam - Israel FTA
* Cơ hội và thách thức với Việt Nam khi tham gia các FTA:
- Cơ hội:
+ Các FTA góp phần làm tăng cường quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các đối tác,
cắt giảm thuế, dỡ bỏ các rào cản thương mại để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và
cung ứng toàn cầu.
+ Đem lại cơ hội mới cho phát triển xuất khẩu khi các nước xoá bỏ thuế nhập khẩu cho
hàng hoá của Việt Nam, giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường và có điều kiện cơ cấu
lại thị trường xuất nhập khẩu theo hướng cân bằng hơn.
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống doanh nghiệp và cả nền kinh tế thông qua
việc tiếp cận thị trường được cải thiện, tạo ra một môi trường kinh doanh hoàn toàn mới,
thuận lợi, hiệu quả, minh bạch và dễ dự đoán.
+ Tham gia các FTA giúp Việt Nam hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, một định hướng
lớn của Đảng, và hỗ trợ tích cực trong tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình
tăng trưởng.
+ Việt Nam có thêm nhiều cơ hội thu hút và gia tăng đầu tư vốn FDI theo cả hai chiều nhờ
nhận được những ưu đãi thuế và chính sách cạnh tranh bình đẳng, những hộ trợ hữu ích từ
các đối tác phát triển, từ đó đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
+ Giúp Việt Nam minh bạch hóa thị trường mua sắm công, đấu thầu của chính phủ. Đây là
khu vực thiếu minh bạch, tham nhũng cao và làm xấu hình ảnh của Việt Nam đối với các
nước trên thế giới.
+ Là cơ hội tốt để Việt Nam làm tốt hơn vấn đề bảo vệ môi trường và bảo vệ người lao
động nội địa.
- Thách thức:
+ Thị trường trong nước chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài khi
Việt Nam mở rộng thị trường -> gia tăng sức ép cạnh tranh và thu hẹp thị phần ngay trên
sân nhà.
+ Sức ép bảo đảm các yêu cầu về xuất xứ nội khối và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
+ Sức ép giảm mức thuế, dịch chuyển và xói mòn cơ sở thuế.
+ Sức ép vượt các hàng rào kỹ thuật (TBT) và hệ thống vệ sinh và kiểm dịch thực vật (SPS)
khắt khe, tốn kém thời gian tiền của, với nguy cơ hàng hóa bị trả về nếu không đáp ứng
được từ các thị trường thành viên, trong khi bản thân nhiều cơ quan chức năng Việt Nam
còn lúng túng, bị động việc sử dụng các công cụ cần thiết xây dựng và bảo vệ thị trường
trong nước.
+ Có sự bất bình đẳng lớn trong thương mại quốc tế đối với Việt Nam khi đàm phán với
các nước phát triển, đó là thực tế phải chấp nhận.
Câu 3: Nêu khái niệm, nội dung và các hình thức tự do hoá thương mại. Cơ hội và
thách thức đến với Việt Nam.
* Khái niệm: Tự do hóa thương mại là quá trình cắt giảm, tiến tới xóa bỏ các rào cản, tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động thương mại phát triển.
* Nội dung chính của tự do hóa thương mại:
- Cắt giảm và xóa bỏ thuế quan:
+ Cắt giảm thuế trong GATT/ WTO: 1950s: 40%; 1980s: 20%; Hiện nay: 5%
+ Trong EU: Thuế quan đã được dỡ bỏ hoàn toàn.
+ Trong các liên kết kinh tế: thuế quan cơ bản được dỡ bỏ.
- Giảm dần, tiến tới xóa bỏ hàng rào phi thuế quan. Có thể thực hiện theo 2 cách: chuyển
từ việc áp dụng biện pháp phi thuế quan sang áp dụng thuế quan ở mức bảo hộ tương đương
(“thuế hóa” các hàng rào phi thuế quan) hoặc xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan mà không
sử dụng thuế quan như một biện pháp thay thế.
- Thương mại quốc tế phải đảm bảo cạnh tranh công bằng, không phân biệt đối xử. Ví dụ:
các biện pháp như bán phá giá, trợ cấp, tín dụng xuất khẩu gây bóp méo thương mại, cạnh
tranh không công bằng phải được loại bỏ theo như WTO đã quy định rõ về vấn đề này.
- Ổn định và minh bạch các chính sách kinh tế, thương mại.
* Các hình thức tự do hóa thương mại:
- Tự do hóa thương mại đơn phương: Các quốc gia chủ động, tự nguyện xóa bỏ các rào cản
thương mại mà không yêu cầu đối tác có những ưu đãi đáp lại.
- Tự do hóa thương mại song phương: Chính phủ 2 quốc gia ký kết hiệp định thương mại
tự do trong đó dành cho nhau những ưu đãi đặc biệt trong quan hệ thương mại.
- Tự do hóa thương mại thông qua hội nhập khu vực: Các nước trong cùng khu vực ký kết
hiệp định thiết lập thương mại tự do (VD: ASEAN (AFTA), EU, NAFTA, ACFTA,..)
- Tự do hóa thương mại toàn cầu trong khuôn khổ WTO.
* Cơ hội và thách thức đến với Việt Nam:
- Cơ hội:
+ Việt Nam được hưởng nhiều ưu đãi, trong đó giảm tất cả các rào cản thuế quan và phi
thuế quan đối với các hàng hóa thương mại; không chịu thuế chống bán phá giá; dỡ bỏ rào
cản đối với hầu hết các loại hình thương mại dịch vụ -> Hàng hóa, DV của Việt Nam có
điều kiện thâm nhập thị trường thế giới, góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
+ TDHTM đã giúp nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và phát triển do mở rộng được thị
trường, thu hút thêm nguồn vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ mới hiện đại, các ý tưởng
phát triển mới, trình độ quản lý tiên tiến,… từ đó góp phần nâng cao mức sống dân chúng
và ổn định xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia.
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DN trên thị
trường quốc tế và trong nước.
+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, minh bạch hóa và thuận lợi hóa môi trường kinh
doanh, góp phần nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả nền kinh tế.
- Thách thức:
+ Sức ép cạnh tranh trong nước gia tăng, nhiều DN khó khăn, thậm chí phá sản trước sự
cạnh tranh gay gắt của DN nước ngoài.
+ Những yêu cầu để được hưởng ưu đãi thuế quan là rất cao, sức ép vượt các hàng rào kỹ
thuật (TBT) và hệ thống vệ sinh và kiểm dịch thực vật (SPS) là khắt khe, tốn kém thời gian
tiền của, với nguy cơ hàng hóa bị trả về nếu không đáp ứng được.
+ Sự phụ thuộc kinh tế giữa Việt Nam và thế giới ngày càng tăng lên, do đó đặt ra yêu cầu
cấp bách cho việc bổ sung và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, cần có một đội ngũ cán
bộ nhà nước và đội ngũ doanh nhân đủ mạnh về kinh nghiệm, trình độ quản lí để điểu hành
nền kinh tế.
+ Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
Câu 4: Nêu khái niệm và các hình thức của rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT).
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải làm gì để đáp ứng được điều kiện của các nước
nhập khẩu?
* Khái niệm: TBT là các quy định, yêu cầu mà một nước áp dụng đối với hàng nhập khẩu,
nếu hàng hóa không áp dụng được sẽ không được đưa vào thị trường nước nhập khẩu.
* Các hình thức của TBT:
- Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật: là các quy định, điều kiện bắt buộc
đối với sản phẩm nhập khẩu nhằm bảo vệ sức khỏe của con người, động thực vật.
VD: Yêu cầu vệ sinh công nghiệp, Quy định hàm lượng các chất chứa trong sản phẩm,
Xuất xứ nguyên liệu làm ra sản phẩm,…
- Quy định và tiêu chuẩn kĩ thuật đối với sản phẩm: là những yêu cầu liên quan đến các
thông số kĩ thuật của sản phẩm nhập khẩu.
VD: Các tiêu chuẩn kĩ thuật, Mức tiêu hao nhiên liệu, Tiêu chuẩn an toàn cho người sử
dụng,…
- Tiêu chuẩn về môi trường: là những quy định liên quan đến quá trình sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm đảm bảo không gây tổn hại đến môi trường.
VD: Tiêu chuẩn về nguyên liệu để sản xuất sản phẩm, Công nghệ sử dụng trong sản xuất,
Bao bì sản phẩm,…
- Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội của DN – CSR: là những quy định liên quan đến điều
kiện lao động và các chính sách đối xử đối với người lao động của các công ty xuất khẩu.
* Để đáp ứng được điều kiện của các nước nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam
cần:
- Doanh nghiệp phải tìm hiểu nội dung, nắm vững hệ thống rào cản kỹ thuật, nghiên cứu
chi tiết các quy định nhập khẩu của các thị trường nước nhập khẩu.
VD: Các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, quy định về
ghi nhãn hàng hóa, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa, quy định về giấy phép nhập khẩu,
về các khoản thuế phí nội địa,…
- Phân tích nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng: Hàng hóa xuất khẩu, dù vượt qua các
rào cản nhập khẩu để tiếp cận thị trường nước nhập khẩu, nhưng không tiếp cận được các
kênh phân phối, không được ưa chuộng bởi người tiêu dùng thì cũng không thể tồn tại lâu
dài. Vì vậy, việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng, các nhà bán lẻ, các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường…. là rất quan trọng.
- Thay đổi, cải tổ để nâng cao năng lực cạnh tranh:
+ DN cần thay đổi quy trình sản xuất và nguồn cung ứng nguyên liệu để có thể đáp ứng
được các quy tắc xuất xứ của các nước nhập khẩu.
+ DN cần cải thiện tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm để đáp ứng được các quy định pháp lý
của thị trường nhập khẩu cũng như nhu cầu của người tiêu dùng nước nhập khẩu.
+ DN cần chú ý tập trung tiếp cận hệ thống nhập khẩu và phân phối hàng hóa của các nước
nhập khẩu.
+ DN cần đầu tư xây dựng hình ảnh, thương hiệu cho sản phẩm của mình. Đây là một khâu
quan trọng nhưng dường như vẫn chưa được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đầu tư.

You might also like