You are on page 1of 8

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

Tìm hiểu chế độ Sequence của DEH để nâng cao hiệu suất tổ máy

I. Giới thiệu tuabin hơi của NMNĐ ....

1. Giới thiệu tổng quan


Tuabin của NMNĐ ... sử dụng là loại tuabin hơi cận tới hạn, trục đơn, có tái nhiệt, 3
xilanh, 4 dòng xả, tuabin hơi ngưng tụ, thân HP-IP kết hợp vỏ đôi, 2 thân LP đối xứng. Tuabin
có 2 van MSV (main stop valve) và 4 van GV (Governor valve) để điều khiển hơi chính vào
tuabin HP; 2 van RSV (Reheat stop vavle) và 4 van IV (interceptor valve) để điều khiển hơi tái
nhiệt vào tuabin IP.

2. Thông số kỹ thuật
STT Hạng mục Đơn vị Thông số
1 Model
2 Công suất định mức MW
3 Áp lực hơi chính định mức Mpa (a)
4 Nhiệt độ hơi chính định mức o
C
5 Áp lực hơi thoát tuabin HP định mức Mpa (a)
6 Nhiệt độ hơi thoát tuabin HP định mức o
C
7 Áp lực hơi tái sấy định mức Mpa (a)
8 Nhiệt độ hơi tái sấy định mức o
C
9 Lưu lượng hơi chính định mức t/h
10 Lưu lượng hơi tái sấy định mức t/h
11 Tốc độ định mức r/min
12 Tốc độ cộng hưởng của rotor HP r/min
13 Tốc độ cộng hưởng của rotor IP r/min
14 Tốc độ cộng hưởng của rotor LP1 & r/min
LP2
15 Tốc độ cộng hưởng của rotor máy phát r/min
16 Kích thước bên ngoài (dài, rộng, cao) m
II. Nguyên nhân nghiên cứu đề tài
Điều khiển các van hơi là một chức năng trọng yếu của hệ thống DEH. Nó có ý nghĩa
quan trọng đối với việc vận hành tổ máy ổn định, hiệu suất và kinh tế. Có 2 phương pháp để
điều khiển các van hơi tuabin: Single valve và Sequence valve.
- Single valve: Hay còn gọi là phương pháp điều khiển tiết lưu (throttle governing). Khi
tuabin vận hành trong chế độ single valve, hiệu suất điều khiển của tuabin rất cao, tính
linh hoạt tốt. Tuy nhiên thất thoát năng lượng trên van hay thất thoát tiết lưu (throttle
loss) lại rất lớn.

1
- Sequence valve: Hay còn gọi là phương pháp điều khiển khe phun (nozzle governing).
Khi tuabin vận hành trong chế độ này, thất thoát tiết lưu trên van giảm đáng kể, nhưng
tính linh hoạt trong điều khiển lại giảm.
Trong suốt quá trình tổ máy vận hành, việc lựa chọn thời điểm thích hợp để sử dụng các
chế độ điều khiển là rất quan trọng. Nó có thể nâng cao chất lượng và hiệu năng điều khiển của
tuabin hơi. Nhờ vậy có thể tăng hiệu suất của tổ máy, giảm nhiên liệu đốt và nâng cao kinh tế
vận hành. Vì vậy việc nghiên cứu và ứng dụng 2 chế độ Single và Sequence vào thực tế vận
hành là rất quan trọng và cần thiết đối với tất cả các Nhà máy Nhiệt điện. Đặc biệt là NMNĐ
...., với công suất rất lớn (2x622MW) vấn đề nâng cao hiệu suất vận hành và tiết kiệm nhiên
liệu đốt lại càng cần thiết.
III. Nguyên lý và Các chế độ điều khiển van của DEH

1. Cấu trúc lắp đặt các van điều khiển hơi chính của tuabin

Hình: Sơ đồ cấu trúc lắp đặt các van điều khiển hơi chính của tuabin.
Trước khi vào tuabin, hơi chính sẽ được tách làm 2 đường và đưa đến 2 van chặn chính
MSV, hai van này đặt đối xứng nhau và chịu trách nhiệm điều khiển tốc độ của tuabin khi tốc
độ <2900rmp. Sau khi tốc độ của tuabin >2900rpm các van MSV sẽ mở hoàn toàn. Sau mỗi
van MSV, hơi tiếp tục được chia làm 2 đường và đưa đến các van GV. Tổng cộng có 4 van
GV, các van này sẽ chịu trách nhiệm điều khiển tốc độ của tuabin và tải của tổ máy bằng cách
thay đổi độ mở van thông qua đó thay đổi lưu lượng hơi qua tuabin.

2
2. Cách thức DEH điều khiển các control valve

Hình: Sơ đồ khối thể hiện đường đi của lệnh điều khiển DEH gởi đến các van.
Mỗi van điều khiển hơi của tuabin (TV, GV, IV) đều có đặc tuyến làm việc riêng. Khi
DEH điều khiển tốc độ, áp suất hay tải. DEH sẽ gởi một giá trị tham chiếu chung cho các van
điều khiển. Giá trị tham chiếu này (Reference) thực chất là giá trị tượng trưng cho nhu cầu lưu
lượng hơi mà DEH cần. Giá trị Reference được đưa đến các hàm đặc tuyến của từng van và
điều khiển độ mở của các van. Các hàm số F(x) sẽ đóng vai trò phân chia độ mở van cho GV,
TV, IV. Nhờ vậy các van sẽ phối hợp độ mở nhịp nhàng với nhau, giúp DEH điều khiển tuabin
một cách tối ưu và duy trì tốc độ, áp suất hay tải ổn định quanh giá trị đặt.
2. Mối quan hệ giữa độ mở van và giá trị tham chiếu (Reference)
Mỗi van điều khiển sẽ có đặc tuyến làm việc riêng biệt. Ở đây để dể hình dung ta sẽ xét
đặc tuyến làm việc của các van GV trong chế độ Sequence.

3
Hình: Sơ đồ đặc tuyến làm việc trong chế độ Sequence và sơ đồ lưu lượng hơi – % độ mở của
các van GV (sơ đồ được trích ra từ logic và tài liệu ……. do nhà thầu cung cấp).
Dựa vào sơ đồ đặc tuyến làm việc của các van GV trong chế độ Sequence ta thấy rằng,
khi giá trị Reference là 77% (tương ứng với tải khoảng 400MW) lúc này van GV3 và GV4 mở
44% van GV1 bắt đầu mở và GV2 đóng hoàn toàn. Khi Reference là 86% (tương ứng với tải
khoảng 470MW) van GV3 và GV4 đã mở 100% lúc này thất thoát năng lượng trên 2 van GV3
và GV4 là thấp nhất, van GV2 mở 22%, van GV2 bắt đầu mở, lúc này tải của tổ máy được điều
khiển bởi GV1 và GV2. Như vậy nhờ phân chia đặc tuyến làm việc riêng biệt cho từng van,
DEH có thể phối hợp độ mở của các van GV để giảm thất thoát năng lượng trên các van. Đồng
thời nâng cao hiệu suất nhiệt cũng như tiết kiệm nhiên liệu đốt và nâng cao kinh tế vận hành
cho nhà máy.

3. So sánh 2 chế độ điều khiển Single và Sequence


Trong vận hành bình thường lưu lượng hơi qua tuabin cao áp được điều khiển bởi các
van GV. Bằng cách thay đổi độ mở các van GV, DEH dễ dàng điều tiết được lượng hơi vào
tuabin thông qua đó thay đổi tốc độ và tải của tổ máy. Dựa vào cách điều khiển các van hơi của
DEH ta có thể chia là 2 loại: Single valve và Sequence valve, cả 2 chế độ đều có mặt ưu điểm
và khuyết điểm riêng.

3.1. Single valve


Trong chế độ Single valve tất cả các van sẽ được DEH điều chỉnh cùng một độ mở và
cùng một thời điểm. Trong chế độ này vì lưu lượng hơi qua các tầng cánh điều chỉnh là như
nhau, nên giản nỡ nhiệt rotor được đồng nhất và nhiệt độ kim loại của các bộ phận trên tuabin
hơi được duy trì ổn định. Điều này giúp cho tuabin vận hành an toàn khi tốc độ thay đổi tải lớn.
Nhưng bởi vì tất cả các van cùng hiệu chỉnh và không mở hoàn toàn, nên thất thoát tiết lưu là
rất lớn. Điều này làm giảm hiệu suất nhiệt của tổ máy.

4
3.2. Sequence valve
Trong chế độ sequence valve, DEH sẽ điều chỉnh độ mở cho từng van. Có nghĩa là các
van sẽ có một đặc tuyến điều khiển riêng biệt. Chế độ điều khiển này làm giảm thất thoát tiết
lưu và tăng hiệu suất nhiệt của tuabin hơi. Nhưng do lưu lượng hơi vào tuabin không đối xứng,
khi tốc độ thay đổi tải lớn sẽ làm cho giản nở nhiệt thân rotor không đồng đều, nhiệt độ kim
loại giữa các phần của tuabin hơi chênh lệch, độ rung tăng và stress rotor tăng.

3. Cách thức chuyển đổi giữa 2 chế độ điều khiển Single và Sequence
Trong suốt quá trình tổ máy khởi động và thay đổi tải, để đảm bảo lưu lượng hơi qua các
tầng cánh điều chỉnh đồng đều và tăng tính ổn định, an toàn cho tuabin, chế độ Single valve sẽ
được sử dụng. Khi tải tổ máy ổn định (>75%), vận hành viên nên chuyển DEH sang chế độ
Sequence valve để giảm thất thoát tiết lưu trên van và tăng hiệu suất cho tổ máy. Quá trình
chuyển đổi giữa 2 chế độ điều khiển phải được thực hiện một cách an toàn và linh hoạt, trong
suốt quá trình chuyển đổi, tất cả các thông số của tổ máy phải được duy trì ổn định. Một chức
năng đặc biệt được tích hợp trong hệ thống điều khiển DEH sẽ giúp cho quá trình chuyển đổi
diễn ra trơn tru, an toàn và đảm bảo không làm dao động hệ thống. Bên dưới sẽ trình bày cách
thức DEH thực hiện quá trình chuyển đổi này.
Giã sử tổ máy đang vận hành trong chế độ Single và ta chuyển DEH sang chế độ
Sequence. Lúc này DEH sẽ tính toán giá trị độ mở cuối cùng của từng van GV dưới cả 2 chế độ
điều khiển Sequence và Single. Cả 2 giá trị sẽ được tính toán và gởi đến để điều khiển độ mở
của các van GV. Quá trình chuyển đổi hoàn thành sau khi tất cả các van đạt được độ mở tương
ứng với chế độ Sequence. Trong suốt quá trình chuyển đổi, GV3 và GV4 sẽ mở lên từ từ, trong
khi GV1 và GV2 sẽ đóng lại từ từ. Tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt chu trình, việc giảm và
tăng độ mở của các van sẽ được tiến hành song song vì vậy tổng lưu lượng hơi vẫn được duy trì
ổn định. Như vậy tải của tổ máy trong suốt quá trình chuyển đổi sẽ không bị ảnh hưởng. Khi
chế độ điều khiển Sequence chuyển sang Single quá trình được thực hiện ngược lại theo
nguyên lý tương tự.
Cách thức DEH tính toán và chuyển đổi giữa 2 chế độ Sequence và Single được mô tả
như công thức bên dưới:
µ = X1 * µ1 + X2 * µ2 (1)
Ở đây µ là độ mở cuối cùng trước khi DEH gởi đến các van GV, µ1 là độ mở của các
van GV trong chế độ Sequence, µ2 là độ mở của các van GV trong chế độ Single, X1 là hệ số
trong chế độ Sequence và X2 là hệ số trong chế độ Single.

Hình: Logic chuyển đổi giữa 2 chế độ Sequence và Single.


5
Mối quan hệ giữa 2 hệ số X1 và X2 như công thức bên dưới:
X1 + X2 = 1 (2)
Bản chất của quá trình chuyển đổi từ chế độ Single valve sang chế độ Sequence valve là
quá trình chuyển đổi hệ số của X1 từ 0 lên 1 theo tốc độ đã xác định trước (0.00166665) trong
khi X2 chuyển từ 1 xuống 0 theo công thức (2). Hệ số X2 biến đổi với thời gian được biểu diễn
như hình bên dưới.

Hình: Hệ số X2 thay đổi theo thời gian trong chu trình chuyển từ Single sang Sequence.
Tốc độ chuyển đổi được thực hiện bởi việc tăng và giảm giá trị của X1 và X2. Tốc độ
thay đổi của X1 và X2 được cài đặt là 0.00166665/S. Nghĩa là cứ mỗi giây X1 tăng lên
0.0016665 thì X2 Giảm đi 0.00166665. Như vậy sau 600S (1/0.00166665 = 600S = 10 phút) thì
X1 = 1 và X2 = 0. Lúc này quá trình chuyển từ chế độ Single sang Sequence coi như hoàn tất,
thời gian chuyển đổi giữa 2 chế độ mất 600S (10 phút).
Nhờ giải thuật trên mà trong suốt quá trình chuyển đổi tổng lưu lượng hơi qua tuabin
vẫn không đổi, tải được duy trì ổn định, các thông số của hệ thống không dao động. Tuy nhiên
vì chế độ Sequence giảm được thất thoát năng lượng trên van nên sau khi chuyển tải sẽ tăng
nhẹ. Lúc này vận hành viên cần giảm nhiên liêu đốt để duy trì tải ổn định và tiết kiệm nhiên
liệu và nâng cao kinh tế vận hành.
IV. Hướng dẫn thao tác chuyển đổi giữa 2 chế độ trên giao diện vận hành

1. Điều kiện chuyển đổi


- Sử dụng chế độ Sequence: Chế độ Sequence Cchỉ sử dụng khi tổ máy đã vận hành trên 6
tháng. Chế độ này chỉ sử dụng khi tải tổ máy đã ổn định, các thông số đầu vào không
dao động. Và chế độ chỉ có ý nghĩa ở các mức tải cao (>75%), vì tải càng cao thì tổn
thất nhiệt trên van càng lớn.
- Sử dụng chế độ Single: Chế độ Single được sử dụng trong suốt quá trình điều tốc, hòa
lưới và tải khởi tạo (<10%). Đặc biệt khi tăng, giảm tải nên sử dụng chế độ Single để
tăng tính linh hoạt của DEH. Đồng thời giảm stress rotor cho tuabin. Nâng cao tính an
toàn trong vận hành.

6
- Trong một số trường hợp khi cần dừng tuabin nhanh để bảo dưỡng có thể sử dụng chế
độ Sequence để làm nguội nhanh thân rotor, giảm thời gian chạy trở trục và có thể rút
ngắn thời gian dừng tuabin để sửa chữa.

2. Thao tác chuyển đổi


- Thoát khỏi chế độ Tuabin Master auto: Thao tác này được thực hiện tại giao diện CCS,
thao tác này sẽ trả quyền điều khiển các van GV lại cho DEH.
- Tại giao diện DEH: Nhấn vào faceplate SIN/SEQ, chọn chế độ muốn chuyển và nhấn
OK. DEH sẽ thực hiện chuyển độ mở của các van như giải thuật đã trình bày.
- Sau khi hoàn tất chuyển đổi tùy theo điều kiện vận hành hiện tại, vận hành viên có thể
đưa tổ máy vào chế độ CCS để nâng cao hiệu suất điều khiển.

3. Một số lưu ý khi chuyển đổi


- Trước khi chuyển đổi vận hành viên phải chắc chắn các van GV và hệ thống DEH làm
việc bình thường. Các thông số giám sát TSI bình thường, các thông số chính như tải, áp
lực, nhiệt độ không dao động.
- Trong suốt quá trình chuyển đổi, vận hành viên cần giám sát các thông số chính của tổ
máy như tải, áp lực, nhiệt độ. Đặc biệt cần giám sát cận thận các thông số TSI (độ rung,
độ di…).
- Sau khi hoàn tất quá trình chuyển đổi vận hành viên lò và tuabin cần phối hợp điều
chỉnh về nhiên liệu đốt, áp lực hơi chính tương ứng với từng chế độ, để nâng cao hiệu
suất điều khiển và tối ưu kinh tế.
……
Hình: Giao diện DEH trong 2 chế độ Single và Sequence tại mức tải 75%.
V. Kết luận
Trong quá trình vận hành việc chọn lựa thích hợp chế độ điều khiển Sequence và Single,
sẽ tăng tính linh hoạt trong điều khiển, tiết kiệm nhiên liệu đốt và nâng cao kinh tế cho nhà
máy. Việc chuyển đổi giữa 2 chế độ cần được thực hiện nghiêm túc và sớm đưa vào đưa vào
thực tiễn.
Trong suốt quá trình Performance test nhà thầu đã chuyển đổi từ chế độ Single sang
Sequence tại mức tải trên 75%, để nâng cao hiệu suất tổ máy. Nhưng hiện tại tổ máy 1 và 2
trong suốt quá trình vận hành chỉ sử dụng chế độ Single. Đề nghị sớm đưa chế độ Sequence
vào vận hành thực tế để nâng cao hiệu suất tổ máy. Tuy nhiên cần chú ý quan tâm đến các
thông số hoạt động của tổ máy, như các van GV phải làm việc bình thường và ổn định, các
thông số TSI hoạt động bình thường…

Kính báo cáo Lãnh đạo./.

7
THỰC HIỆN KIỂM TRA VÀ HIỆU CHỈNH

...........

You might also like