Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Chuong 4 Nhiet Luyen Thep PDF
(123doc) Chuong 4 Nhiet Luyen Thep PDF
4.1.2. Tác dụng của nhiệt luyện đối với sản xuất cơ khí
4.1.2.1. Tăng độ cứng, tính chống mài mòn và độ bền của thép: phát huy triệt để các
tiềm năng của vật liệu: bền, cứng, dai… do đó giảm nhẹ kết cấu, tăng tuổi thọ,..
4.1.2.2. Cải thiện tính công nghệ
Phù hợp với điều kiện gia công: cần đủ mềm để dễ cắt, cần dẻo để dễ biến dạng,…
4.1.2.3. Nhiệt luyện trong nhà máy cơ khí
- Nặng nhọc, độc → cơ khí hóa, tự động hóa, chống nóng, độc
- Phải được chuyên môn hóa cao → bảo đảm chất lượng sản phẩm và năng suất
- Tiêu phí nhiều năng lượng → phương án tiết kiệm được năng lượng
- Là khâu sau cùng, thường không thể bỏ qua, do đó quyết định tiến độ chung, chất
lượng và giá thành sản phẩm của cả xí nghiệp.
4.2. CÁC TỔ CHỨC ĐẠT ĐƯỢC KHI NUNG NÓNG VÀ LÀM NGUỘI THÉP
4.2.1. Các chuyển biến xảy ra khi nung nóng thép - Sự tạo thành austenit
4.2.1.1. Cơ sở xác định chuyển biến khi nung
Dựa vào giản đồ pha Fe - C, hình 4.2: ở nhiệt độ thường mọi thép đều cấu tạo bởi hai
pha cơ bản: F và Xê (trong đó P =[F+Xê]).
-Thép cùng tích: có tổ chức đơn giản là P
-Thép trước và sau cùng tích: P+F và P+XêII
Khi nung nóng:
+ Khi T< A1 → chưa có chuyển biến gì;
+ Khi T= Ac1, P → γ theo phản ứng:
Thép CT: [Fea + Xê]0,80%C → γ 0,80%C
Thép TCT và SCT: F và XêII không thay
đổi:
+ Khi T> Ac1: F và XêII tan vào γ nhưng
không hoàn toàn;
+ Khi T> Ac3 và Acm: F và XêII tan hoàn
toàn vào γ
Trên đường GSE mọi thép đều có tổ chức γ
4.2.1.2. Đặc điểm của chuyển biến peclit
thành austenit Hình 4.2. Giản đồ pha Fe-C
Nhiệt độ & thời gian chuyển biến: (hình (phần thép)
4.3) Vnung càng lớn thì T chuyển biến càng
cao.
Tnung càng cao, khoảng thời gian chuyển
biến càng ngắn.
Tốc độ nung V2 > V1, thì nhiệt độ bắt
đầu và kết thúc chuyển biến ở càng cao và
thời gian chuyển biến càng ngắn.
Kích thước hạt austenit:
Độ hạt austenit:
- peclit ban đầu: càng mịn → γ nhỏ
- Vnung càng lớn → hạt γ càng
nhỏ
- T& t giữ nhiệt lớn thì hạt lớn
- Theo bản chất thép: bản chất
hạt lớn và hạt nhỏ (hình 4.5).
Thép bản chất hạt nhỏ: thép
được khử ôxy triệt để bằng Al,
thép hợp kim Ti, Mo, V, Zr,
Nb,...
dễ tạo cacbit ngăn cản phát triển hạt.
Mn và P làm hạt phát triển nhanh
4.2.2. Mục đích của giữ nhiệt: Hình 4.5. Sơ đồ phát triển hạt austenit
- Làm đều nhiệt độ trên tiết diện I- di truyền hạt nhỏ, II- di truyền hạt lớn
- Để chuyển biến xảy ra hoàn toàn
- Làm đồng đều % của γ
4.2.3. Các chuyển biến khi làm nguội
4.2.3.1. Giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt austenit quá nguội (giản đồ T-T-T) của thép
cùng tích
Giản đồ T-T-T: Nhiệt độ (T) - thời gian (T) và chuyển biến (T) Vì có dạng chữ "C") →
đường cong chữ “C”.
Giản đồ có 5 vùng:
Giữ γ quá nguội ở sát A1: (T~ 700oC, DT0 nhỏ, ~25oC): Peclit (tấm), HRC 10 ÷ 15.
+ Khi giữ austenit quá nguội ở nhiệt: ~450 ÷ 250oC: Bainit, HRC 50 ÷ 55, Được coi
là chuyển biến trung gian vì: F hơi quá bão hòa
Hình cacbon
4.6. (0,10%),Xê
giản đồ là thép
T-T-T của Fe2,4-3 C,có
cùng thể tích
một lượng nhỏ γ (dư), trung gian (giữa P và M).
Từ peclit (tấm), xoocbit, trôxtit cho tới bainit độ quá nguội tăng lên → mầm
càng nhiều → tấm càng nhỏ mịn hơn và độ
cứng càng cao hơn.
Tóm lại: chuyển biến ở sát A1 được
peclit, ở phần lồi được trôxtit, ở giữa hai
mức xoocbit, phí a dưới được bainit.
Làm nguội đẳng nhiệt nhận được tổ
chức đồng nhất trên tiết diện.
Đặc đi
V1: trên hình 4.7,ở sát A1: gđ peclit
tấm,
V2: (làm nguội trong k/khí tĩnh) → xoocbit. Hình 4.7. Giản đồ T-T-T của thép
cùng tích với V1 < V2 < V3 <V4 < V5 < V6
V3 (Làm nguội trong không khí nén),
cắt ở phần lồi: γ → trôxtit
V4: (làm nguội trong dầu),trôxtit + mactenxit = bán mactenxit
V5: (làm nguội trong nước lạnh) V5 không cắt đường cong chữ "C" nào, tức g đ M
Kết luận: khi làm nguội liên tục, tổ chức tạo thành ∈ vào vị trí của vectơ tốc độ
nguội trên đường cong chữ "C
Đặc điểm 2: Tổ chức đạt được thường là không đồng nhất trên toàn tiết diện
Đặc điểm 3: Không đạt được tổ chức hoàn toàn bainit (B)
(chỉ có thể T+B hoặc T+B+M) vì nửa dưới chữ “C” lõm vào
Đặc điểm 4: Những điều trên chỉ đúng với thép cacbon,
thép hợp kim đường cong chữ "C" dịch sang phải do đó:
+ Vth có thể rất nhỏ. Ví dụ, thép gió tôi trong gió.
+ Tổ chức đồng nhất ngay cả đối với tiết diện lớn.
4.2.4. Chuyển biến của austenit khi làm nguội nhanh - Chuyển biếmactenxit (khi tôi)
Nếu Vng> Vth thì γ → M gọi đó là tôi thép.
Vth: là tốc độ làm nguội nhỏ nhất để gây ra chuyển biến mactenxit.
A1 − Tm
Vth =
τm
Hình4.12.ô cơ sở của động mạng tinh thể mactenx Hình 4.13. Đường cong học chuyển biến
mactenxit
(<20oC) có khi rất thấp (ví dụ -100oC) → lượng γ dư có thể (20 ÷ 30%). Tỷ lệ γ dư : phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
+ Điểm MK: MK càng thấp dưới 20oC lượng γ dư càng nhiều: MK giảm khi tăng
lượng nguyên tố hợp kim trong γ
+ %C tăng → ∆V ↑ → γ dư càng nhiều
Tính giòn: là nhược điểm của M làm hạn chế sử dụng, tính giòn phụ thuộc vào:
+ Kim M càng nhỏ tính giòn càng thấp → làm nhỏ hạt γ khi nung thì tính giòn
+ ứng suất bên trong càng nhỏ tính giòn càng thấp
Dùng thép bản chất hạt nhỏ, nhiệt độ tôi và phương pháp tôi thích hợp để giảm ứng
suất bên trong như tôi phân cấp, đẳng nhiệt và ram ngay tiếp theo.
4.2.5. Chuyển biến khi nung nóng thép đã tôi (khi ram)
Đ/n: ram nung nóng thép sau khi tôi để điều chỉnh độ cứng và tính chất phù hợp với
yêu cầu.
4.2.5. 1. Tí nh không ổn định của mactenxit và austenit
Tổ chức thép tôi=M+ γ dư : khi nung nóng M → F+Xê theo: Fea(C) → Fe3C + Fea
γ dư → F+Xê theo: Feg(C) → Fe3C + Fea
M và γ dư không chuyển biến ngay thành hỗn hợp F-Xê mà phải qua tổ chức trung gian là
M ram theo sơ đồ: (M + γ dư) → M ram → F-Xê
4.2.5.2. Các chuyển biến xảy ra khi ram
Thép cùng tích (0,80%C): tổ chức M và γ dư, quá trình chuyển biến khi ram:
- < 80oC trong thép tôi chưa có chuyển biến gì, tức vẫn có M và γ dư.
- Từ 80-200oC: γ dư chưa chuyển biến, M có tiết C dưới dạng cacbit e FexC (x=2,0 ÷ 2,4),
hình tấm mỏng, phân tán, %C trong M giảm xuống còn khoảng 0,25 ÷ 0,40%, c/a giảm
đi. Hỗn hợp M ít cacbon và cacbit e đó được gọi là M ram (vẫn liền mạng):
(M tôi) Fea(C)0,8 → [Fea(C)0,25 ÷ 0,40 + Fe2 ÷ 2,4C] (M ram)
T > 400OC xảy ra quá trình kết tụ (sát nhập, lớn lên) của Xê hạt.
- ở 500 ÷ 650oC: được hỗn hợp F-Xê = X ram, có giới hạn chảy cao và độ dai va đập tốt
nhất.
- ở gần A1 (727oC): được hỗn hợp F-Xê hạt thô hơn = peclit hạt.
Kết luận: ram là quá trình phân hủy M, làm giảm độ cứng, giảm ứng suất bên trong sau
khi tôi, tùy thuộc vào nhiệt độ ram có thể đạt được cơ tính khác nhau phù hợp với yêu cầu
sử dụng.
4.3.1. Ủ thép
4.3.1.1. Định nghĩa và mục đích
Định nghĩa: là phương pháp nung nóng thép đến nhiệt độ nhất định (từ 200 ÷ trên 1000oC),
giữ nhiệt lâu rồi làm nguội chậm cùng lò để đạt được tổ chức cân bằng ổn định (theo giản đồ
pha Fe - C) với độ cứng thấp nhất và độ dẻo cao.
Hai nét đặc trưng của ủ: nhiệt độ không có quy luật tổng quát và
làm nguội với tốc độ chậm để đạt tổ chức cân bằng.
Mục đích : được một số trong 5 mục đích sau:
1) làm mềm thép để dễ tiến hành gia công cắt,
2) tăng độ dẻo để dễ biến dạng (dập, cán, kéo) nguội.
3) giảm hay làm mất ứng suất gây nên bởi gia công cắt, đúc, hàn, biến dạng dẻo,
4) đồng đều thành phần hóa học trên vật đúc loại bị thiên tích.
5) Làm nhỏ hạt thép.
Phân loại ủ: 2 nhóm: ủ có chuyển pha và ủ không có chuyển biến pha.
Ủ thấp: T= 200 ÷ 600oC, mục đích làm giảm hay khử bỏ ứng suất,
Ủ kết tinh lại: T> Tktl để khôi phục tính chất sau biến dạng.
-Ủ hoàn toàn: áp dụng cho thép trước cùng tích %C= 0,30 ÷ 0,65%, Tu =A3+(20 ÷ 300C)
0
Mục đích: làm nhỏ hạt, giảm độ cứng và tăng độ dẻo để dễ cắt gọt và dập nguội (160 ÷
200HB).
-Ủ không hoàn toàn và ủ cầu hóa:
- áp dụng cho thép dụng cụ %C= 0,70%, A1<T<Acm: Tu0 = A1
+ (20 ÷ 30 C) = 750 ÷ 760 C, T/c: peclit hạt , HB < 220 dễ gia công cắt hơn, không áp
dụng cho thép trước cùng tích có C Ê 0,65% vì ảnh hưởng xấu đến độ dai.
o
- Ủ cầu hóa: là dạng đặc biệt của ủ không hoàn toàn, T= 750 ÷ 760 C-5min (phút) rồi
T= 650 ÷ 660oC- 5min..., với lặp đi lặp lại → cầu hóa xêmentit để tạo thành peclit hạt.
- Ủ đẳng nhiệt: dùng cho thép hợp kim cao do γ quá nguội có tính ổn định quá lớn nên dù
làm nguội chậm cùng lò cũng không đạt được tổ chức peclit mà là P-X, X, X-T... nên không
đủ mềm để gia công cắt → ủ đẳng nhiệt: T= A1- 50oC (xác định theo giản đồ T - T - T của
chính thép đó) để nhận được tổ chức peclit.
- Ủ khuếch tán: T rất cao 1100 ÷ 1150oC - (10 ÷ 15h) để khuếch tán làm đều thành phần.
Lĩnh vực áp dụng: thép hợp kim cao khi đúc bị thiên tích đ hạt to → cán nóng
hoặc ủ nhỏ hạt
o
Chú ý : ủ có chuyển biến pha, chỉ cần làm nguội trong lò đến 600 ÷ 650 C, lúc đó sự
tạo thành peclit đã hoàn thành, cho ra nguội ngoài không khí và nạp mẻ khác vào ủ tiếp.
4 .4 .2 .2 . Đối với thép CT và SCT (³ 0,80%C): Ttôi =A1+(30 ÷ 50oC) ≈ 760 ÷ 780oC →
M+ít γ dư + XêII
4.4.2.3. Lý do để chọn nhiệt độ tôi:
+ Thép TCT, T< A3 còn F là pha mềm gây ra điểm mềm ảnh hưởng xấu tới độ bền,
độ bền mỏi và tính chống mài mòn.
+ Thép SCT, T> Acm → hàm lượng C trong γ cao quá dễ sinh γ dư nhiều,
đường "C" càng dịch sang phải, Vth càng nhỏ: (2 ÷ 3)% nthk Vth ≈ 100oC/s, (5 ÷ 7)%
nthk Vth ≈ 25 C/s.
- Sự đồng nhất của γ : γ càng đồng nhất càng dễ biến thành M ( γ không đồng nhất,
vùng giàu C dễ biến thành Xê, vùng nghèo C dễ biến thành F) → Ttôi ↑ → γ đồng
nhất → Vth ↓
- Các phần tử rắn chưa tan hết vào g: thúc đẩy tạo thành hỗn hợp F-Xê,
làm tăng Vth.
- Kích thước hạt γ : càng lớn, biên giới hạt càng ít,
càng khó tạo thành hỗn hợp F- Xê , Vth ↓
4.4.3.3. Độ thấm tôi
Định nghĩa: là chiều sâu lớp tôi cứng có tổ chức 1/2M + 1/2T Cách xác định:
bằng thí nghiệm tôi đầu mút
Các yếu tố ảnh hưởng:
Vth: càng nhỏ độ thấm tôi càng cao, Vth < Vlõi tôi thấu,
các yếu tố làm giảm Vth → ↑ δ
Hình 4.17. Khả năng tôi cứng của một số loại thép:
(a): 0,40%C; (b): 0,40%C + 1,00%Cr, (c): 0,40%C + 1,00%Cr + 0,18%Mo,
4.4.4. Các phương pháp tôi thể tích và công dụng. Các môi trường tôi
Các cách phân loại tôi: Theo T tôi: tôi hoàn toàn và không hoàn toàn, theo phạm vi:
tôi thể tích và tôi bề mặt, theo phương thức và môi trường làm nguội (hình 4.18) ta có:
4.4.4.1 Tôi trong một môi trường
Hình 4.18. Phương pháp tôi Hình 4.19. Đường nguội lý tưởng khi tôi
Trong đó: a. trong 1 môi trường, b. trong 2 môi trường, c. tôi phân cấp, d. tôi đẳng nhiệt.
800oC/s), song không thích hợp cho chi tiết có hình dạng phức tạp.
Nước được hoà tan 10% các muối (NaCl hoặc Na2CO3) hay (NaOH): nguội rất nhanh ở
nhiệt độ cao song không tăng khả năng gây nứt (vì hầu như không tăng tốc độ nguội ở
nhiệt độ thấp) so với nước, được dùng để tôi thép dụng cụ cacbon (cần độ cứng cao).
Dầu : làm nguội chậm thép ở cả hai khoảng nhiệt độ do đó ít gây biến dạng, nứt nhưng
khả năng tôi cứng lại kém. Dầu nóng, 60 ÷ 80oC, có khả năng tôi tốt hơn vì có độ loãng
(linh động) tốt không bám nhiều vào bề mặt thép sau khi tôi. Nhược điểm dễ bốc cháy
phải có hệ thống ống xoắn có nước lưu thông làm nguội dầu, bốc mùi gây ô nhiễm và hại
cho sức khỏe.
Dầu là môi trường tôi cho thép hợp kim (loại có Vth nhỏ, < 1500 C / s), o
các chi tiết có hình dạng phức tạp, là môi trường tôi thứ 2 (thép CD)
Quy tắc chọn môi trường tôi ngoại lệ:
- Thép C tiết diện nhỏ (f < 10), hình dạng đơn giản, dài (như trục trơn) nên tôi dầu Chi tiết
có hình dạng phức tạp về độ bền có thể chọn thép C nhưng phải làm bằng thép hợp kim
để tôi dầu.
- Chi tiết bằng thép hợp kim, có tiết diện lớn, hình dạng đơn giản phải tôi nước.
Các vật mỏng, hình dạng phức tạp dễ bị cong vênh khi làm nguội tự do cần tôi trong
khuôn ép, trong khung giữ chống cong vênh hoặc bó chặt nhiều thanh dài lại,....
Tôi trong một môi trường rất phổ biến do dễ áp dụng cơ khí hóa, tự động hóa,
giảm nhẹ điều kiện lao động nặng nhọc.
4.4.4.2.Tôi trong hai môi trường (nước qua dầu) Đường b trên hình 4.18
Tận dụng được ưu điểm của cả nước lẫn dầu: nước, nước pha muối,
xút qua dầu (hay không khí) cho đến khi nguội hẳn.
Như vậy vừa bảo đảm độ cứng cao cho thép vừa ít gây biến dạng, nứt.
Nhược điểm: khó, đòi hỏi kinh nghiệm, khó cơ khí hóa,
chỉ áp dụng cho tôi đơn chiếc thép C cao.
4.4.4.3.Tôi phân cấp: đường c trên hình 4.18
Muối nóng chảy có nhiệt độ cao hơn điểm Mđ khoảng 50 ÷ 1000 C, 3 ÷ 5min
o
để đồng đều nhiệt độ trên tiết diện rồi nhấc ra làm nguội trong không khí để chuyển
biến M.
Ưu điểm: khắc phục được khó khăn về xác định thời điểm chuyển môi trường của cách b.
Đạt độ cứng cao song có ứng suất bên trong rất nhỏ, độ biến dạng thấp nhất, thậm chí có
thể sửa, nắn sau khi giữ đẳng nhiệt khi thép ở trạng thái γ quá nguội vẫn còn dẻo.
Nhược điểm: năng suất thấp, chỉ áp dụng được cho các thép có Vth nhỏ
(thép hợp kim cao như thép gió) và với tiết diện nhỏ như mũi khoan, dao phay...
Cả ba phương pháp tôi kể trên đều đạt được tổ chức mactenxit.
Pb nóng chảy ở 500 ÷ 520oC đ X mịn, qua khuôn kéo sợi nhiều lần ( ε tổng= 90%),
đạt δ E và δ max.
4.4.5.2. Cơ - nhiệt luyện nhiệt độ cao: hình 4.20a, biến dạng dẻo ở trên A3 rồi tôi ngay,
đặc điểm:
- có thể áp dụng cho mọi thép kể cả thép cacbon,
- dễ tiến hành vì ở nhiệt độ cao austenit dẻo, ổn định, lực ép nhỏ,
độ biến dạng ε = 20 ÷ 30%.
4.4.5.3.Cơ – nhiệt luyện nhiệt độ thấp: (hình 4.20b): Sau khi γ hóa ở trên A3 làm
nguội nhanh thép xuống 400 ÷ 600oC là vùng γ quá nguội có tính ổn định tương đối cao và
thấp hơn nhiệt độ kết tinh lại, rồi biến dạng dẻo và tôi ngay.
Đ/điểm: - chỉ áp dụng được cho thép hợp kim
- khó tiến hành vì ở nhiệt độ thấp (400 ÷ 600oC) γ kém dẻo hơn, máy cán lớn,
o
phôi thép phải nhỏ để kịp nguội nhanh xuống 400 ÷ 600 C
- đạt được độ bền rất cao sb = 2600 ÷ 2800MPa, song độ dẻo,
Hình 4.20. Sơ đồ cơ - nhiệt luyện: nhiệt độ cao (a) và nhiệt độ thấp (b).
4.5.RAM THÉP
Ram thép là nguyên công bắt buộc khi tôi thép thành M.
4.5.1.2.Định nghĩa: là nung nóng thép đã tôi đến các nhiệt độ thấp hơn Ac1, để M và γ dư
phân hóa thành các tổ chức có cơ tính phù hợp với điều kiện làm việc quy định.
4.5.2.1.Ram thấp (150 ÷ 250oC): tổ chức đạt được là M ram, độ cứng cao, tính dẻo,
dai tốt hơn, áp dụng cho dụng cụ, các chi tiết cần độ cứng và tính chống mài mòn cao như:
dao cắt, khuôn dập nguội, bánh răng, chi tiết thấm cacbon, ổ lăn, trục, chốt...
4.5.2.2. Ram trung bình (300 ÷ 450oC): tổ chức đạt được là T ram.
Sau khi ram trung bình độ cứng giảm đi rõ rệt, nhưng vẫn còn khá cao, giới hạn đàn hồi
max, áp dụng cho chi tiết máy, dụng cụ cần độ cứng tương đối cao và đàn hồi như
khuôn dập nóng, khuôn rèn, lòxo, nhíp...
Ram ở 200 ÷ 350oC, trên mặt thép xuất hiện lớp ôxit mỏng với chiều dày khác nhau có
màu sắc đặc trưng như: vàng (~ 0,045mm) ở 220 ÷ 240oC, nâu (~ 0,050mm) ở 255 ÷
4.5.2.5. Ảnh hưởng của thời gian ram: thường (1 ÷ 2h). Chú ý là sau khi tôi nên ram ngay
để vừa tránh nứt xảy ra sau khi tôi vừa để tránh hiện tượng ổn định hóa γ dư.
Tác hại của ôxy hóa: làm hụt kích thước, xấu bề mặt sản phẩm, thoát cacbon làm
giảm độ cứng khi tôi.
4.6.2.2. Ngăn ngừa:
- Khí quyển bảo vệ:: CO2/CO, H2O/H2, H2/CH4 < Pth gây oxy hoá
- Khí quyển trung tính: N, Ar,..
- Nung trong lò chân không: 10-2 at 10-4 at có khả năng chống ôxy hóa và thoát cacbon
một cách tuyệt đối cho mọi thép và hợp kim. Có thể:
+ Rải than hoa trên đáy lò hay cho chi tiết vào hộp phủ than lãng phí vì kéo dài thời gian
nung.
+ Lò muối được khử ôxy triệt để bằng than, ferô silic. Cách này chỉ áp dụng được cho chi iết
nhỏ, năng suất thấp. Được áp dụng rộng rãi khi tôi dao cắt. Rất độc
4.6.2.3. Khắc phục: Phải để đủ được lượng dư để hớt bỏ đi hoặc đem thấm cacbon.
4.6.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ và tầm quan trọng của kiểm nhiệt
4.6.5.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ: là yếu tố quyết định nhất chất lượng nhiệt luyện
4.6.5.2. Kiểm tra nhiệt độ nung: bằng các dụng cụ đo nhiệt:
- < 400 ÷ 500oC dùng nhiệt kế thủy ngân, < 1600oC dùng cặp nhiệt + đồng hồ
(milivôn kế): + cặp P P- 1300oC (đến 1600oC), cặp XA- 800oC (1200oC).
Ước lượng bằng mắt: Màu đỏ - 700 ÷ 830oC, da cam - 850 ÷ 900oC, vàng – 1050 ÷
1250oC, trắng - 1250 ÷ 1300oC. Tất nhiên cách này kém chính xác và đòi hỏi có kinh
nghiệm.
4.7.1.1. Nguyên lý nung nóng bề mặt: (hình 4.21a). Chiều sâu nung D xác định theo
ρ
công thức: ∆ = 5030 cm trong đó: r - điện trở suất (W.cm), m - độ từ thẩm
µf
không quá 650oC để còn bảo tồn tổ chức hoá tốt của thép ở lõi.
Thời gian thấm: Càng dài thì lớp thấm càng sâu: X = K τ
Trong đó: X-chiều sâu lớp thấm, K- hằng số thuộc nhiệt độ va công nghệ thấm, τ -thơi
gian thấm.
4.7.2.2. Thấm cacbon: phổ biến nhất, dễ làm do đó hầu hết các xưởng Cơ khí đều áp dụng
Ưu điểm: bề mặt sau khi thấm + tôi và ram thấp HRC 60 ÷ 64, chống mài mòn cao, chịu
mỏi tốt, còn lõi bền, dẻo, dai với độ cứng HRC 30 ÷ 40.
Nhiệt độ thấm: Đủ cao để thép ở trạng thái hoàn toàn là γ , pha có khả năng hòa tan nhiều
Thép hợp kim có Ti: 18CrMnTi, 25CrMnTi, T=(930-950)oC, Mn để %C không quá cao
→ bong
Sau khi thấm và tôi+ram thấp: bề mặt %C (1-1,2)%, sau tôi +ram thấp độ cứng cao
(thường là 62 ÷ 64), không bong.
Lõi: có tổ chức hạt nhỏ (cấp 5 ÷ 8) với tổ chức mactenxit hình kim nhỏ mịn, không có F
tự do, để bảo đảm độ bền, độ dai cao, HRC 30 ÷ 40.
Thời gian thấm: (giữ nhiệt ở nhiệt độ thấm) phụ thuộc vào hai yếu tố sau.
1) Chiều dày lớp thấm yêu cầu: chiều dày lớp thấm X = (0,10 ÷ 0,15)d, d đường kính
hay chiều dày chi tiết. Riêng đối với bánh răng lấy X=(0,20 ÷ 0,30)m (m- môduyn của
răng)
2) Tốc độ thấm: Tuỳ theo công nghệ thấm và nhiệt độ thấm:
Công nghệ thấm: 2 công nghệ thường dùng:
1- Tôi trực tiếp+ram thấp ở 200oC-1h: sau thấm lấy ra cho nhiệt độ hạ xuống còn 850-
860oC thì tôi trong dầu. Chỉ áp dụng cho thép hợp kim, quy trình đơn giản, kinh tế.
2- Tôi 1 lần+ram thấp ở 200oC-1h: sau thấm đem thường hoá rồi tôi ở (820- 850) oC khi
cần ưu tiên cho lớp bề mặt, tôi ở (860-880)oC khi cần ưu tiên cho lõi, áp dụng được cho cả
thép C.
3- Tôi 2 lần+ram thấp ở 200oC-1h: sau thấm đem thường hoá rồi tôi ở (880-900)oC cho lõi
xong, nung lại và tôi cho bề mặt ở (760-780)oC (tốt nhất là tôi cao tần), áp dụng cho mọi loại
thép, đảm bảo cơ tính cả lõi và bề mặt, song phiền phức và ngày càng ít dùng.
SomolNH 3 , phanhuy
P= Phải thoả mãn
tongso − mol − duavao
Nhiệt độ 450-500 500-600 600-700
P, % 20-35 30-45 40-60
- Sau khi thấm không phải tôi mà phải làm nguội chậm đến nhiệt độ 2002oC để tiết nitrit
làm tăng độ cứng, rồi đuổi hết khí ra mới được mở lò để chống nổ.
- Nếu trong khí thấm có pha thêm lượng nhỏ khí đốt (1-2%), hoặc thỉnh thoảng mở
van cho 1 chút không khí vào, các nguyên tố C (trong khí đốt), oxy (trong không khí) có
tác đụng ổn định pha ε do đó tốc độ thấm tăng.
X2
+ Thời gian thấm: khi có mặt C và O trong khí thấm thì :τ = K=0,2 đến 0,27
K
chú ý ε lớp xốp có độ cứng thấp (250-300HB), mẫu thấm to lên do đó thường phải hớt bỏ đi.
Độ cứng của lớp thấm N: 900-1000 HV, giữ được ở nhiệt độ trên 500oC.
Công dụng: cho chi tiết cần độ cứng và tính chống mài mòn rất cao, làm việc ở nhiệt
độ cao hơn 500oC, như một số trục, bánh răng, sơmi trong máy bay, dụng cụ cắt, dụng
cụ đo.
- Thấm ở nhiệt độ cao, trên dưới 800oC: chủ yếu là thấm C (ít N), do đó có tính chất
gần với thấm C hơn song tốt hơn chỉ thấm C.
- Thấm ở nhiệt độ thấp, trên dưới 600oC: lớp thấm chủ yếu là N, do đó tính chất gần
với thấm N hơn song kém hơn thấm nitơ đôi chút
Thấm C-N ở nhiệt độ cao:
Chất thấm: chủ yếu là khí đốt hoặc dầu hoả như khi thấm C nhưng có thêm 5 ÷ 10%NH3,