Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................... ii
DANH SÁCH HÌNH ......................................................................................................... iii
1. Các loại hồ sinh học và quy trình sinh học diễn ra trong hồ sinh học ................... 2
1.1. Khái niệm hồ sinh học: .......................................................................................... 2
1.2. Vi sinh vật hiện diện trong hồ sinh học ................................................................. 7
1.3. Quy trình sinh học diễn ra trong hồ sinh học ....................................................... 10
2. Vai trò và vị trí của hồ sinh học trong công nghệ xử lý nước thải ...................... 12
2.1. Vai trò của hồ sinh học ........................................................................................ 12
2.2. Vị trí của hồ sinh học trong công nghệ xử lý nước thải ...................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 18
1. Các loại hồ sinh học và quy trình sinh học diễn ra trong hồ sinh học
1.1. Khái niệm hồ sinh học:
Hồ sinh vật là các ao hồ có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, còn gọi là hồ
oxy hóa, hồ ổn định nước thải,…. Hồ sinh học dùng để xử lý những nguồn thải thứ
cấp với cơ chế phân hủy các chất hữu cơ xảy ra một cách tự nhiên. Trong hồ sinh vật
diễn ra quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ nhờ các loài vi khuẩn, tảo và các
loại thủy sinh vật khác.
xoá sổ, một số được khai thác cạn kiệt các tài nguyên trong hồ hay phải gánh chịu
những vấn đề ô nhiễm môi trường do con người tạo ra.
1.1.1.2. Hồ nhân tạo
Được hình thành do những tác động của con người nhằm các mục đích khác
nhau như đắp chắn dòng chảy, ngăn lũ, trữ nước cho nhà máy phát điện, điều tiết
dòng chảy cung cấp cho tưới tiêu chống hạn hán, tạo những hồ sinh thái ở khu vực
thượng nguồn. Hồ còn do quá trình đào đắp đất hoặc khai thác đất đá, khoáng sản tạo
thành. Các hố sâu rộng, theo thời gian được lấp đầy nước, do mưa tạo thành hồ. làm
môi trường sống cho các loại động thực vật thuỷ sinh.
1.1.2. Hồ ổn định nước thải:
Có 3 dạng hồ kỵ khí, tùy tiện và hiếu khí.
1.1.2.1. Hồ kỵ khí
Hồ kỵ khí được dùng để lắng và phân huỷ cặn lắng bằng phương pháp sinh học
tự nhiên dựa trên sự phân giải của vi sinh vật (VSV) kỵ khí. Không có sự hiện diện của
tảo, diện tích bề mặt không quan trọng.
Hồ kỵ khí thường được thiết kế (theo kinh nghiệm) có diện tích bằng 10-20%
diện tích hồ tùy tiện. Thời gian lưu nước trong mùa hè là 1,5 ngày; trong mùa đông
không quá 5 ngày.
Đặc điểm cấu tạo của hồ:
+ Hồ nên có 2 ngăn làm việc để dự phòng khi xả bùn trong hồ;
+ Cửa xả nước vào hồ phải đặt chìm, phải đảm bảo việc phân bố cặn lắng đồng
đều trong hồ, nếu diện tích hồ nhỏ hơn 0,5ha chỉ cần một miệng xả, nếu lớn hơn thì
phải tăng thêm;
+ Cửa tháo nước ra khỏi hồ thiết kế theo kiểu thu nước bề mặt và có tấm ngăn
để bùn không thoát ra ngoài cùng với nước.
+ Hồ hiếu khí làm thoáng nhân tạo có chiều sâu từ 2 -4.5m, sức chứa tiêu chuẩn
khoảng 400kg BOD/(ha.ngày); thời gian lưu nước trong hồ khoảng 1-3 ngày.
Ưu và nhược điểm của hồ sinh học
Ưu điểm -Diện tích xây dựng bé - Chi phí vận hành hồ - Chi phí xử lý
hơn hồ ổn định; thấp; không cao;
- Chế độ thủy động - Vận hành đơn giản - Quá trình công
học trong hồ được tăng so với các công trình nghệ kỹ thuật
cường nhờ quá trình xử lý khác; không phức tạp;
khuấy trộn; - Hồ có hiệu quả xử - Hiệu quả xử lý ổn
- Điều kiện tiếp xúc lý, khử trùng và tính định đối với nước
giữa chất hữu cơ-oxy- đệm lớn; thải có mức độ ô
vi khuẩn tăng lên; - Có thể kết hợp nuôi nhiễm thấp;
- Hiệu quả xử lý nước cá, trồng tảo mang lại - Sinh khối sau quá
thải có thể đạt trên hiệu quả kinh tế cao. trình xử lý được
90% khi thời gian lưu ứng dụng vào nhiều
nước 2-6 ngày. mục đích.
Nhược điểm Tiêu hao năng lượng - Diện tích và chi phí - Diện tích dùng
lớn cho các thiết bị làm xây dựng lớn; cho việc xử lý chất
thoáng. - Khó kiểm soát được thải lớn;
quá trình xử lý; - Rễ thực vật là giá
- Phát sinh mùi đối với bám cho VSV,
khu vực xung quanh. trong đó VSV gây
bệnh cũng có khả
năng phát triển,
chúng sẽ là tác
nhân sinh học gây ô
nhiễm môi trường
rất mạnh;
- So với VSV, các
quá trình trao đổi
chất, sinh trưởng,
vào quá trình nitrat hóa: Nitrosomonas europaea, oxy hóa ammonia thành nitrite,
và Nitrobacter winogradskyi, oxy hóa nitrite thành nitrate.
1.2.2. Vi khuẩn kỵ khí
Các vi khuẩn kỵ khí xuất hiện trong hồ sinh học thường là các loại có khả năng
tạo methane (vi khuẩn tạo acid và vi khuẩn methane) và khử sulfate. Nhiều loại vi
khuẩn kỵ khí thường thủy phân các protein, chất béo, poly saccharides có trong nước
thải sang dạng amino acid, các chuỗi peptit ngắn hơn, acid béo, glycerol, and mono-
and di-saccharides.
Nhóm vi khuẩn tạo acid sẽ chuyển hóa các sản phẩm ở trên trong điều kiện
kỵ khí thành các dạng alcohol đơn và các acid hữu cơ như acetic,
propionic, and butyric. Loại vi khuẩn này thích nghi tốt với các điều kiện
môi trường pH và nhiệt độ khác nhau.
Nhóm vi khuẩn tạo methane có chức năng chuyển các sản phẩm như
formic acid, methanol, methylamine, and acetic acid trong điều kiện kỵ khí
thành methane. Vi khuẩn methane thường dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện
môi trường, và thích nghi với khoảng pH hẹp: 6,5 – 7,5; yêu cầu nhiệt độ >
14oC.
Nhóm vi khuẩn khử sulfate (gồm có 14 loài, Bolt et al., 1994) có thể sử
dụng sulfate như là tác nhân cung cấp năng lượng, giúp chuyển hóa
sulfate thành hydrogen sulfide. Nhóm vi khuẩn này chỉ xuất hiện khi nước
thải chứa BOD và sulfate nhưng không có oxy. Quá trình chuyển hóa này
là nguyên nhân chính gây ra mùi khó chịu ở các hồ xử lý.
1.2.3. Các vi sinh vật quang hợp
Loài vi khuẩn này xuất hiện ở tất cả các loại hồ nhưng chiếm ưu thế nhất là hồ
kỵ khí. Các vi khuẩn lưu huỳnh kỵ khí thường được phân loại thành 2 nhóm: vi khuẩn
lưu huỳnh màu đỏ và màu xanh, với tổng số 28 loài (Ehrlich, 1990), có nhiệm vụ oxy
hóa làm giảm hợp chất H2S thông qua sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời, tạo sản
phẩm là S và Sulfate.
Tảo là loài hiếu khí, có khả năng quang hợp và tăng trưởng nhờ vào các hợp
chất hữu cơ đơn giản như CO2, NH3, NO3-, PO43- , sử dụng ánh sáng mặt trời
nhưnguồn năng lượng. Có 3 nhóm chính (dựa vào chất diệp lục): tảo nâu (tảo cát), tảo
xanh (Chlorella, Chlamydomonas, and Euglena) và tảo đỏ. Các loại tảo này tăng
trưởng phụ thuộc vào điều kiện môi trường, nhất là nhiệt độ, tải lượng chất hữu cơ,
tình trạng oxy trong hồ, hiện trạng chất dinh dưỡng, …
Một loại tảo nữa có thể xuất hiện trong hồ là tảo xanh lục, thường thích nghi
với điều kiện môi trường khá khắc nghiệt: nhiệt độ cao, ít ánh sáng, chất dinh dưỡng
trong hồ kém. Có thể kể đến là các loại: Aphanothece, Microcystis, Oscillatoria và
Anabaena.
1.2.4. Động vật nguyên sinh và động vật không xương sống
Có nhiều loài sinh vật bậc cao hơn có thể xuất hiện trong các hồ sinh học
(động vật) như động vật nguyên sinh và động vật không xương sống, như: Rotifers,
daphnia, giun đốt, chironomids (ấu trùng muỗi vằn), và ấu trùng muỗi (thường gọi
là zooplankton – thực vật nổi).
1.2.5. Hồ thực vật
Các loại thực vật nước:
- Nhóm thực vật thủy sinh ngập nước (submerged plant):chúng tiến hành quang
hợp hay các quá trình trao đổi chất hoàn toàn trong lòng nước.
- Nhóm thực vật trôi nổi: nhóm thực vật này bao gồm 3 loài sau: Bèo lục bình
(water hyacinth), bèo tấm (duck week), rau diếp nước (water lettuce. Khi thực
vật loại này chuyển động sẽ kéo theo rễ của chúng quét trong nước, các chất
dinh dưỡng sẽ thường xuyên tiếp xúc với rễ và được hấp thụ qua rễ. Mặt khác,
rễ của loài thực vật này là những giá thể rất tốt để vi sinh vật bám vào đó, phân
hủy hay tiến hành quá trình vô cơ hóa các chất hữu cơ trong nước thải.
- Thực vật ngập nước (emergent plant): Đây là loài thực vật có rễ bám vào đất và
một phần thân ngập trong nước. Một phần thân và toàn bộ lá của chúng lại nhô
hẳn trên bề mặt nước. Phần rễ bám vào đất ngập trong nước, nhận các chất dinh
dưỡng có trong đất, chuyển chúng lên lá trên mặt nước để tiến hành quá trình
quang hợp. Các loại thân cỏ thuộc nhóm này bao gồm: cỏ đuôi mèo (cattails),
sậy (reed), cỏ lõi bấc (bulrush).
- Phiêu sinh thực vật (Phytoplankton):Tảo Chlorella, Euglena, Scenedesmust.
Ngoài ra, sự hiện diện và phát triển của các loài vi sinh vật trong hồ thực vật dưới các
điều kiện môi trường khác nhau sẽ rất khác nhau.
- Khi tải trọng hữu cơ cao phát triển các loài: phytoplagenllata, euglena cạnh tranh
với sự phát triển của vi khuẩn như: Pseudomonas, Flavobacterium, Alcaligenes. Vi
khuẩn Ecoli chết nhanh do sản phẩm kháng sinh của tảo và các loài vi khuẩn khác.
Đồng thời, xuất hiện các loài cillata giả túc như: colpidium, paramecium,
glaucoma, protozoa, rotifer, sử dụng vi khuẩn làm nguồn thức ăn.
Khi tải trọng hữu cơ thấp, phát triển các loài như daphnia, rotozoa.
cao hơn phải cần đến chuỗi 2 hồ kỵ khí mới có thể xử lý tốt nhưng thời gian lưu ở
mỗi hồ không nên ít hơn 1 ngày (McGarry and Pescod,1970).
Hồ kỵ khí thường được dùng để tiền xử lý nước thải công nghiệp và sinh
hoạt, nhưng chủ yếu là xử lý nước thải công nghiệp có nồng độ hữu cơ cao dễ phân
hủy sinh học. Ngoài ra, hồ kỵ khí còn dung để tiền xử lý nước thải chăn nuôi trước
khi được đưa vào môi trường đất.
Sau quá trình xử lý, hồ kỵ khí thường đem lại kết quả sau:
Chuyển đổi vật chất từ dạng vật liệu hòa tan, thành dạng vật chất lắng đọng
như bùn đáy;
Hòa tan các dạng vật chất hữu cơ khác;
Phá vỡ quá trình phân hủy sinh học của các vật chất hữu cơ;
Chứa vật chất không hòa tan và không phân hủy như bùn đáy;
Chứa vật chất không hấp thụ và ở dạng vô định hình như bùn đáy;
Cho phép xử lý 1 phần dòng chảy đi qua.
Sự xuất hiện mùi (phần lớn là hydrô sunfua) là một trong những nhược điểm
chính của hồ sinh học kỵ khí. Vì vậy, trước đây các nhà tư vấn thiết kế thường ít
thiện cảm khi chọn hồ sinh học kỵ khí để xử lý nước thải [Mara và cộng sự, 1992].
2.1.2. Vai trò của hồ tùy tiện
Hồ tùy tiện có 2 loại: hồ tùy tiện nguyên thủy, tiếp nhận nguồn thải nguyên
chất chưa qua xử lý; và hồ tùy tiện thứ cấp, tiếp nhận nguồn thải đã qua xử lý (thường
là dòng thải từ hồ kỵ khí). Hồ được thiết kế nhằm loại bỏ BOD5 trên cơ sở tải lượng
tương đối của dòng vào (thường 100 – 400 kg BOD5/ha ở nhiệt độ từ 20 – 250C).
Lượng oxy cung cấp của việc loại bỏ BOD5 bởi vi khuẩn trong hồ thường được
sinh ra bởi quá trình quang tổng hợp của tảo.
Hồ tùy tiện trước đây thường được dùng để xử lý nước thải sinh hoạt và
công nghiệp. Hiện nay, hồ tùy tiện được dùng nhiều trong xử lý nước thải sinh hoạt
chưa qua xử lý hoặc xử lý các dòng thải thứ cấp từ các hệ thống xử lý khác như các
thiết bị lọc, hồ hiếu khí, hồ kỵ khí,… Nhiều hồ xử lý tùy tiện thường có khích
thước nhỏ. Trên thực tế người ta thường dùng kết hợp hệ thống hồ tùy tiện - hiếu
khí, đôi khi kết hợp với hồ kỵ khí thường dùng trong xử lý nước thải sinh hoạt và
công nghiệp ở những nước phát triển do giá thành thấp và khả năng kiểm soát các
vi sinh vật gây hại có hiệu quả.
2.2.1. Vị trí hồ sinh học trong hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư:
Màng VSV dư
1’ 2’ 7
Màng VSV tuần hoàn
Ghi chú:
1. Song chắn rác; 6. Hồ sinh học;
2. Bể lắng cát; 7. Sân phơi bùn;
3. Bể lắng 2 vỏ; 8. Nguồn tiếp nhận
4. Mương oxy hoá; 1’. Máy nghiền rác (hoặc thùng
5. Bể lắng đợt 2; chứa rác);
2’. Sân phơi cát
2.2.2. Vị trí hồ sinh học trong hệ thống xử lý nước thải cho khu nghỉ mát:
Ghi chú:
1. Công trình xử lý cơ học;
2. Công trình xử lý sinh học (Phương án I – Tháp sinh học + hồ sinh học thổi
khí; Phương án II – Mương oxy hoá; Phương án III – bể lcụ tiếp xúc quay –
RBC);
3. Bể lắng đợt 2;
4. Công trình xử lý bổ sung;
5. Nguồn tiếp nhận.
2.2.3. Vị trí hồ sinh học trong hệ thống xử lý nước thải cho khu công nghiệp:
Nước thải 5 7 8
1 2 3 6
Đầu vào
Bùn dư Bùn tuần hoàn
Cát đã được
4
tách nước
10 9
Nước tách từ bùn
Bùn khô 14 13 12 11
Nước thải 15 10 9
16
sau xử lý
Bùn dư
NaOCl Bùn tuần hoàn
Hình 10: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải của Khu công nghiệp A
Ghi chú:
1. Ngăn tiếp nhận – hầm bơm 9. Bể Aroten
2. Lưới chắn rác 10. Bể lắng đợt II
3. Bể lắng cát thổi khí 11. Bể chứa váng nổi
4. Sân phơi cát 12. Bể nén bùn
5. Bể điều hoà 13. Bể chứa bùn
6. Bể trung hoá 14. Thiết bị ép bùn
7. Bể trôn chất dinh dưỡng 15. Bể tiếp xúc
8. Ngăn phân phối 16. Hồ xử lý bồ sung