You are on page 1of 92

MỤC LỤC

Phần I: Bài tập số 1 sách POWER PNEUMATICS .................................................... 2


Phần II: Bài tập số 2 .................................................................................................. 17
Phần III: Bài tập số 3 ................................................................................................. 42
Phần IV: Bài tập số 4 ................................................................................................. 43
I. Chương 3 ............................................................................................................... 43
II. Chương 4 .............................................................................................................. 44
Phần V: Bài tập số 5 .................................................................................................. 45
I. Xi lanh tác dụng đơn (Xi lanh tác dụng một chiều) ................................................. 45
II. Xi lanh màng......................................................................................................... 46
III. Xi lanh tác dụng hai chiều (Xi lanh tác dụng kép) ................................................ 46
Phần VI: Bài tập số VI ............................................................................................... 47
Phần VII: Bài tập số VII ............................................................................................ 50
Phần VIII: Bài tập số VIII.......................................................................................... 63
Phần IX: Bài tập số IX ............................................................................................... 73
Phần X: Bài tập số X ................................................................................................. 79
Phần XI: Bài tập số XI ............................................................................................... 88

1
PHẦN I: BÀI TẬP SỐ 1 SÁCH POWER PNEUMATICS

1. Lưulượngyêucầucủahệthốnglà40dm3/s(khôngkhítựdo).ởápsuất7bar.Xácđịnhđườn
g kính chuẩn gần nhất của ốngdẫn khí vớivận tốc không đổi là 6m/s.

Bài làm:

á ấ ệ đố õ
Tỷ số nén =
á ấ ệ đố õ à

Giả sử ápsuất tuyệt đối ngõ vào là 1 bar

Tỷ số nén= =8

Lưu lượng của khí nén = = 5 ⁄

Ta có: Lưu lượng = (diện tích)*(vận tốc)

⇒ 5 ∗ 10 ⁄ = ∗6
4

5 ∗ 10 ∗4
⇒ =
6∗

= 0,033

Chọn d = 40 mm

2.Một đông cơ khí nén sử dụng nén không khí với lưu lượng riêng 0,5dm3/ vg. Xác định
đường kính tiêu chuẩn nhỏ nhất của hệ thống ống dẫn khi đông cơ đang chạy ở 240 vg/ph.
Vận tốc tối đa của không khí không vượt quá 8 m/s.

Bài làm:

 Lưu lượng thực của khí Q  n.D  240.0,5  120(l / phut )  2(l / s )

2
4Q 4.2.103
 Đường kính ống dẫn khí : d    0, 01784m  17,84mm
v  .8
Theo tiêu chuẩn ta chọn d=20mm

3. Một hệ thống khí nén hoạt động ở áp suất 6 bar, bao gồm 3 xi lanh tác động kép
có đường kính là 100 mm và chiều dài làm việc lần lượt là 200, 300, 450 mm. Tổng thời
gian chu kỳ cho hệ thống là 15 giây. Bỏ qua ảnh hưởng của trục xylanh và thể tích làm
việc của các ống dẫn khí đến xylanh, xác định nhu cầu của hệ thống. Tính toán kích thước
đường tiêu chuẩn gần nhất của các đường ống cung cấp chính nếu tốc độ khí nén không
được vượt quá 6 m/s.
Bài làm:

Tổng thể tích của 3 xylanh là:


 .0,12
V   0, 2  0,3  0, 45 .  7,5.10 3 ( m 3 )
4

Vậy yêu cầu của hệ thống :


7,5.103.2
 10 3 ( m 3 / s )
15

Chọn đường kính ống dẫn khí:


103  .d o2
A . 6  103  A   1, 67.104 ( m 2 ) 
6 4
 d 0  0,0146m  14,6mm

Chọn ống theo tiêu chuẩn d0 = 15mm.


4. Một đường ống vận chuyển khí có đường kính 100 mm và chiều dài 150 m. Xác định
lưu lượng dòng chảy trong ống nếu áp sự sụt áp là 1 bar và áp suất đầu vào là 7 bar.

Dùng phương trình P = , tại f = 500

Xác định vận tốc trung bình trong đường ống


Bài làm:
*Lưu lượng dòng chảy:

3
flQ 2 Pd 5 Pave 1.1005.7
P  Q    966l / s  1000l / s
d 5 Pave fl 500.150

*Vận tốc trung bình:

Q 966
V   1229.95dm / s  123m / s
A 12
.
4

5. Khí thải từ một nhà máy hoạt động bằng khí nén trong một nhà máy sản xuất thực
phẩm có đường ống để xả không khí ra bên ngoài nhà máy. Lưu lượng khí thải ra là 100
dm3/s (không khí tự do); ống xả có đường kính 50 mm và dài 100 m. Tính áp suất vào tại
đường ống.
Bài làm:

f .l.Q 2
Tương tự như bài 4 Pm 
d 5 .P
Với f=500; l=100m ; Q=100 dm3/s, d=50mm, Pdrop=1,08 bar
 P  1, 4815bar

6. Một thiết bị cần cấp khí từ một hệ thống khí nén 200 dm3/s f.a.d, ở áp suất 4 bar.
Được đánh giá là trong 5 năm tiếp theo, hệ thống cần lưu lượng gấp đôi 400 dm3/s f.a.d.
Một máy nén khí có lưu lượng 500 dm3/min f.a.d. Áp suất được cài đặt lớn nhất là 7 bar.
Xác định ( làm tròn đến m3) kích thước bình chứa khí để số lần bật thiết bị không quá
20. Biết áp suất tổn thất trên đường ống là 0.5 bar. Số lần khởi động trong một giờ là bao
nhiêu nếu hệ thống chỉ yêu cầu một nửa khả năng nén..

Bài làm:
Với số lần mở của máy nén khí là 20 lần/giờ , thời gian nhỏ nhất giữa hai lần mở là 3
phút, giả thuyết làm việc ổn định. Trong 3 phút thì hệ thống yêu cầu một lượng không khí
là: 3x60x200 = 36000 dm3/s f.a.d = 36m3 . Để cung cấp khí cho hệ thống thì máy nén khí
3.60.200
cần chạy một khoảng thời gian:  72( s)
500
Suy ra khoảng thời gian mà hệ thống sử dụng khí trong bình khí nén ( bộ phận nén
khí đã ngưng hoạt động)  3.60  72  108(s)
Thể tích khí trong thời gian 108s mà hệ thống nhận từ bình chứa là
200.108  21600(dm3 )  21,6m3

4
Tính thể tích không khí tự do có trong bình chứa:
 Ở áp suất dư 7 bar.
PV P .V
1 1
 2 2 với P1=1 bar , P2=(7+1)bar , V2=V (là thể tích bình chứa), V1 là
T1 T2
không khí tự do trước khi nén.T1=T2
→V1=8V.
 Ở áp suất 4,5bar tương tự ta tính được.
V3=5,5V
Do đó thể tích khí tự do chênh lệch được nén trong bình chứa là 2,5V đây cũng
chính là thể tích khí mà hệ thống nhận trong thời gian bộ phận nén đã ngưng chạy.
Từ đây ta tính được thể tích bình chứa khí cần thiết: 2,5V  21,5  V  8,64(m3 )
Ta chọn bình chứa có thể tích 9m3.
Ta tính toán lại các thong số ban đầu
 Thể tích khí tự do bình nạp vào cho đến khi bộ phận nén ngưng chạy:
2,5.9  22,5(m3 )
 Thời gian để máy nén khí tích đủ không khí cho bình chứa:
22,5.1000
 75( s )
500  200
 Thời gian hệ thống nhận khí cho đến khi bộ phận nén bật lại:
22,5.1000
 112,5( s)
200
 Thời gian giữa 2 lần mở máy là : 75+112,5=187,5 (s)
3600
 Số lần bật máy trong 1 giờ là:  19, 2
187,5

7. Một máy nén khí cung cấp 200 dm3/s không khí, hoàn thành một lần chu kỳ của nó
chu kỳ 25s. Áp suất không khí tại máy là 6 bar và áp suất làm việc nhỏ nhất của máy là
4,5 bar . Một bình chứa khí được lắp ở thượng nguồn của mấy để cung cấp khí. Xác
định thể tích bình chứa ?

Bài làm:

Gọi thể tích bể chứa là V, thể tích khí đi ra từ bình chứa là:
6 1 4,5  1
V6 bar  V4,5bar  V . V.  1,5V (m3 ) (1)
1 1

5
Thể tích cần cho thiết bị trong 25s là lượng khí tiêu thụ cho xylanh trong 5s:

0,2.25  5m3 (2)


Do đó thể tích nhỏ nhất của bể chứa được xác định từ (1) và (2):
5
V=  3,3m3
1,5
8 Một xy lanh khí nén có đường kính D = 80 mm, đường kính cần là d = 28 mm, chiều
dài xy lanh là 400 mm. Nếu xy lanh thực hiện 3 hành trình/phút, được cung cấp áp suất
khí 6,5 bar. Xác định lượng khí tiêu thụ. Nếu áp suất cấp lúc về giảm còn 2,5 bar, xác
định lượng khí tiết kiệm được trong 1 phút.

Bài làm:
 D 2  .0,82
 Diện tích hình tròn : S    0,5(dm 2 )
4 4
 ( D  d 2 )  (0,82  0, 282 )
2
 Diện tích hình xuyến : S1    0, 441( dm 2 )
4 4
 Tổng thể tích khi đi tiến ra trong 1 phút ( 6,5bar):
V1  S .L.3  7, 5.0,5.4.3  45( dm 3 ) f .a.d
 Tổng thể tích khi đi về trong 1 phút (6,5bar):
V2  7, 5.S1.L.3  7.5.0.441.4.3  37( dm 3 ) f .a.d
 Tổng lượng khí tiêu thụ cả đi và về trong 1 phút (6,5 bar)
V  V1  V2  45  37  82( dm 3 )
 Lượng khí tiết kiệm khi giảm áp suất còn 2,5bar
V3  3,5.S1 .L.3  3,5.0, 441.4.3  18,522( dm 3 )
9. Không khí được nén đoạn nhiệt từ áp suất 1 bar đến áp suất tuyệt đối 8 bar. Nếu ban
đầu không khí có nhiệt độ 20 C, xác định nhiệt độ sau khi nén, lấy chỉ số đoạn nhiệt là
1.4.

Bài làm:

Do là quá trình đoạn nhiệt nên


k 1 1,4 1
T2  P1  k
T2  8  1,4
      T2  530,75o K  257, 75o C
T1  P2  273  20  1 

6
10.Mộtmáynénđượcyêucầucungcấp12m3/phútf.a.dtạiápsuất8bar.Xácđịnhcông suấttiêu
thụ củamáynénmộttầng.Nếumộtmáynénhaitầngđượcsửdụng,xácđịnhcôngsuất tiết
kiệmlớn nhất, nếu giả sử sau khinén P.V1.3= C trong mọitrường hợp.

Bài làm:
Ta có:
P1  Pkq  1bar; n  1,3
V1  12(m3 / ph)  0, 2(m3 / s)
P2  9bar.
1,3 1,3
 PV
1 1  PV
2 2
1 1
P 1,3
 1 1,3
 V2  V1  1   0, 2    0,0371(m3 / s)
 P2  9

1,3
Công suất: W  .(9.0,0371  0, 2).105  58,2(kW )
0,3
Áp suất lớn trong máy nén khí 2 tầng là 7 bar?
1,3 1,3
 PV
1 1  PV
2 2
1 1
 P1 1,3  1 1,3
 V2  V1    0, 2    0,0448(m3 / s )
 P2  7
Công suất tiêu thụ tiết kiệm khi dùng van 2 tầng:

1,3
W .(9.0,0371  7.0,0448).105  8,9(kW )
0,3
11. Đường khí vào của máy nén có nhiệt độ là 20oC với độ ẩm là 70%. Máy nén, cái
mà có lưu lượng cung cấp là 80 dm3/s f.a.d. với áp suất dư đo được là 7 bar, hệ thống làm
mát làm giảm nhiệt độ xuống còn 30oC. Hãy ước tính lượng nước mà được chiết suất từ
máy nén khí mỗi giờ?

7
Bài làm:
 80dm3/s=288 m3/h
 Ở 20oC và 0bar (dư), 100m3không khí bão hòa nặng chứa 1,73kg hơi nước,
khi độ ẩm 70% thì khối lượng hơi nước là 1,211kg trên 100m3.Không khí ra khỏi
máy nén là hơi bão hòa. Hơi nước ở 30oC và 7bar là :
6bar 7bar 8bar
20 0,247 0,2195 0,192
30 0,3435
40 0,728 0,6475 0,567

 Lượng hơi nước nhận vào trong 1 giờ: 2,88.1,211  3, 488kg


 Lượng hơi nước cung cấp ra trong 1 giờ: 2,88.0,3435  0,9893kg
 Lượng nước thu được do ngưng tụ trong 1 giờ : 3, 448  0,9893  2, 4587kg

12. Một tác động đơn bằng khí nén với chiều dài làm việc 50 mm và tạo ra lực làm
việc là 18 kN. Xác định xylanh tiêu chuẩn cần sử dụng trong trường hợp này và bao nhiêu
không khí sẽ được sử dụng cho mỗi chu kỳ của xylanh.
Bài làm:
Chọn xylanh có đường kính làm việc là 200 mm.
 .d 2  .0, 22
Ta có : F  p. A  p.  p.  18kN
4 4
18
Suy ra : p  2
.105  5, 73bar
 .0, 2
4
Mỗi chu kỳ xylanh cần thể tích khí cung cấp là:
 .0,2 2
V  .0, 05  1,57.103 ( m 3 )
4

13. Một xilanh khí nén tác động kép có hành trình là 500 mm, tác động một lực 1KN
trong hành trình đẩy và 0,3 KN trong hành trình lùi về. Xác định kích thước nhỏ nhất của
xilanh theo tiêu chuẩn, biết áp suất khí cung cấp là 6 bar. Giả sử rằng lực tác động bằng

8
0,6 lần áp lực tĩnh. Vẽ hệ thống để biểu diễn quá trình điều khiển và điều chỉnh áp lực tác
động lên xilanh. Nếu xilanh có chu kì hoạt động 10s, dự đoán lưu lượng khí tiêu thụ khi
xilanh bắt đầu hoạt động.
Bài làm:

*Quá trình đẩy:


+Ps A = Pb (A – a) + Fe
+Ps (A – a) = Pb A + Fr
Với Pb = 0,6 Pe, giải hệ phương trình tren ta được:
A = 3,07.10-3 m2
*Đường kính xilanh:

4A 4.3, 07.10 3 3
D  .10  62,5mm
 
*Theo tiêu chuẩn, ta chọn D = 63 mm, đường kính cần d = 20 mm
*Vẽ hệ thống:

9
*Lưu lượng khí:

 2D 2  d 2   P1  P0   2.0, 0632  0, 022   6 1 


Qtot   .   .L.n.    .  .0, 5.6.    0, 0888m3 / min  1, 48l / s
 4   P0   4   1 

14. Một xylanh khí nén được dùng đẻ nâng tải có khối lượng là 0,7 tấn lên thẳng đứng
với chiều cao là 4,0 m. Xylanh được định vi mặt đầu và cuối đầu ti pittông được lắp khớp
để có thể quay và tải được dẫn hướng (hình 4.23). Áp suất khí nén cung cấp lớn nhất cho
xylanh là 6,5 bar.
Sử dụng công thức: K = π2EJ/L2
Trong đó: K là tải trọng ổn định (kg) của cần pittông có đường kính là d (cm), E là
môđun đàn hồi có giá trị là 2,1.106 kg/cm2 . Hệ số an toàn của cần pittông là S = 4 khi đó
tải để cần pittông là việc an toàn là F = K/S. Chọn đường kính pittông theo tiêu chuẩn với
giả thuyết là tải động bằng 0,6 lần tải tĩnh.

10
Bài làm:
 2 EJ d4
 Ta có: K  và K  F . S , J 
L2 64
 d 4 F .S .L2 F .S .L2 .64 700.4.4002.64
  2 d  4  4  4,58cm  45,8mm
64  E  3E  3 .2,1.106
 Tải trọng động = 0,6 x Tải trọng tĩnh = 0,6 x Áp suất x tiết diện xylanh
700.9,81
 A  0, 0176( m2 )
0, 6.6,5.105
4A
 Đường kính xylanh: D   0,1497m  149, 7 mm

 Theo tiêu chuẩn, ta chọn xylanh có:
 Đường kính xylanh D=160mm
 Đường kính cần xylanh d=40mm.

15. Bàn nâng xe được vận hành bằng pittông thủy-khí. Tổng khối lượng tải mà pittông
nâng là 1,2 tấn và chiều dài quảng đường nâng là 2 m. Bàn nâng có khả năng khóa ở bất
kì vị trí nào. Thiết
kế hệ thống thích hợp sử dụng xylanh tiêu chuẩn để nâng tải. Ảnh hưởng của áp suất
thủy lực ở
xylanh bằng 0,4 lần áp suất khí ở mặt phân cách của khí và dầu. Vẽ chu trình vận hành
bằng tay
thích hợp và tính toán đường kính xylanh khí nén tiêu chuẩn. Biết áp suất khí cung cấp
tối đa là 7
bar.
Nếu máy nén cung cấp 25 l/s f.a.d để vận hành hệ thống tính toán khoảng thời gian
nâng tải lên (hết cả hành trình) dưới điều kiện tải trọng tối đa.

Bài làm:
1200.9,81
 Diện tích xylanh: A   0, 042043m 2  420, 43cm2
7.0, 4.105
4A 4.420, 43
 Đường kính xylanh: D    23,136cm  231,36mm
 
Theo bảng tiêu chuẩn, ta chọn Xylanh đường kính 250mm và đường kính cần 50mm

11
 D2
 Diện tích xylanh lúc này: A   0, 04909m 2
4
 Áp suất khí vận hành trong mạch lúc này:
F 1200.9,81
P   599511,1Pa  6bar
A.0, 4 0,04909.0, 4
6 1
 Tỷ số nén: 7
1
25
 Lưu lượng thực cung cấp vào mạch: Q   3,57(l / s)
7
L. A 20.4,91
 Thời gian đi hết chu trình tiến ra: t    27, 5( s )
Q 3,57

16. Một xylanh khí nén có đường kính xylanh là D=80 mm, đường kính ti là d=25mm
kéo một tải nặng 1500N với vận tốc không đổi là 1m/ph ở điều kiện ổn định. Xy lanh
được điều khiển bởi van 5 ngõ 2 trạng thái với độ sụt áp suất 0,1bar khi qua mỗi phần tử.
Nếu áp cung cấp là 6 bar, tính lưu lượng dòng khí khi sử dụng.
(1) Van tiết lưu 1 chiều vào
(2) Van tiết lưu 1 chiều ra

Như hình A2.1.Tính giá trị P1 và P2 theo 2 điều kiện.

12
Bài làm:
 Trường hợp 1:
Ta có phương trình cân bằng:
= +

Trong đó: = . = 5. 10

= ( − ) = 4,5. 10

= 0.1
Suy ra: = 3,07
 Trường hợp 2: = − Δ = 6 − 0.1 = 5,9
= + : suy ra: = 3.23
Lưu lượng từng trường hợp chưa tính được.
18. Một van có hệ số Cv = 1,7 được đặt trong hệ thống và cấp áp là 8 bar, nếu độ sụt
áp
không vượt quá 0,5 bar hãy tính lưu lượng khí cần thiết.

13
Trả lời:
 Lưu lượng cần thiết:
Q  6, 844.C v .  P  ( Ps  1)  P    6,844.1, 7.  0, 5  (8  1)  0, 5   23, 98( dm 3 / s )

19. Mộttảitrọng là250kg đượcnânglênthẳngđứngquãngđường là900mmbởimộtxy


lanhthủylực.Giả sử rằng quátrìnhtăngtốcvà giảmtốcdiễnratrongđoạnđường28mmgiảm
chấnvà tảiđạtđượctốcđộ là0,8m/s.Giả sử mấtmát do ma sátgâyrachiếm8%tổngtảitrọng.
Áp suất lớn nhất ở đồng hồ đo áp là 6 bar. Xácđịnhkíchthướcxylanhvà
lưulượngkhôngkhí vàoxylanhnếu xy lanhhoạt động 10 chu kỳ/phút.
Bài làm:

xác định đường kính xylanh:


Tổng lực tác dụng:
Fday  F1  Fa  2452,5  2857,14  5309,64(N)

F1  mg  250.9,81  2452,5(N)


Trong đó: 
 F a  ma  250a
Mặt khác:

v 2  v 02 0,82
a   11,43(m / s 2 )
2s 2.0,028
 Fa  250.11,43  2857,14(N)
Suy ra đường kính piston là:

4.5309,64.1,08
D  0,1103(m)  110,3(mm)
.6.105
Theo tiêu chuẩn ta chọn D=125 mm, d=32 mm

 lưu lượng không khí vào xylanh là:


2.0,1252  0,0322 7 1
Q tot  . .0,9.10.  1,282(m 3 / min)  21,37(l / s)
4 1

14
20. Một xy lanh thủy lực được dùng để di chuyển một khối lượng 5 kg. Nếu áp suất
cung
cấp là 6 bar. Xác định thời gian hành trình và vận tốc lớn nhất của piston. Với các dữ
kiện như
sau:
Xy lanh: Van:
• d = 50mm • Cv = 1,15
• L = 200mm • T0 = 0,05 s
• Lc = 30mm • Hệ số Ce = 2.4
Bài làm:
 Thời gian đáp ứng van điều khiển: T1  T0  0,05s
 Thời gian hành trình đi đến giảm chấn
0,5.( L  Lc ) m 0, 05.(200  30) 5
T2  .  .  0,155s
D P 50 6
 Vận tốc lúc giảm chấn:
30 D 30.50
Vi    300(mm / s)
m 5
 Thời gian giảm chấn:
Lc 30
T3    0,1s
Vi 300
 Tổng thời gian hành trình pittông:
T  T1  T2  T3  0,05  0,155  0,1  0,305s
103.Ce 103.2, 4
 Vận tốc cực đại: Vmax    1, 22( m / s )
a  50 2
4

21. Xi lanh khí nén và van đường ống liên kết trong câu hỏi trước là cho tải tăng lên
đến 10kg. Xác định thời gian chu kỳ làm việc cho các điều kiện tải mới.
Xylanh Van
D=50mm Cv=1,15
L=200mm T0=0,05s
Lc=30mm
Cho Ce=2,4 dùng cho van và ống làm việc .
Bài làm:

15
Thời gian đẩy pittong trước khi đến vị trí giảm chấn :

1,2( L  LC ).D 2 1, 2(200  30).502


T2    0, 2125( s)
Ce .106 2, 4.106

Mặt khác,

0,05( L  LC ). m / P1 0, 05(200  30). 10 / 6


T2 min    0, 2195( s )
D 50
Trong trường hợp này thời gian đẩy pittong bị ảnh hưởng bởi quá trình giảm chấn vì
T2min> T2, do đó chọn T2 = T2min = 0,2195 s.
Từ công thức V1 = 30D/m1, vận tốc chấn lớn nhất có thể ước tính là:
30D 30.50
V1    150(mm / s)
m 10
Vận tốc này không vượt quá vận tốc cho phép là 300 mm/s, do đó ta tính được thời gian
chấn T3:
LC 30
T3    0,2( s)
V1 150

Vậy thời gian thực tế nhỏ nhất của một chu kỳ


T1 + T2 + T3 = 0,05 + 0,2195+ 0,2 = 0,4695 s ≈ 0,47 s

22. Một vật có khối lượng 30 Kg, được nâng thẳng đứng bằng một xilanh có vận tốc 1,2
m/s. Áp suất cung cấp là 10 bar và áp suất làm việc lớn nhất của xilanh là 12 bar. Xác
định kích thước xilanh phù hợp với sự giảm chấn bên trong?
Bài làm:

1 2 mV 2 30.1, 2 2
*Ta có: Fx .Ecush  mV  Ecush    21, 6 Nm
2 2 Fx 2.1

Trong đó: Fx = 1 (Đồ thị 4.28 Power Pneumatics)


Với Ecush = 21,6 Nm ta chọn đường kính xilanh là 50 mm (E cush = 14,4 Nm)
*Áp suất giảm chấn:

16
Fe 294, 3
Pcush  Ps  10.  10  10.  8,5bar  12bar
a 1960
Trong đó: Fe = m.g = 30.9,81 =294,3 N
a = 19,6 cm2 (Bảng 4.3 Power Pneumatics ứng với Ecush = 21,6 Nm)
Vậy đường kính xilanh là 50 mm

23. Một xy lanh không ti có đường kính 63 mm, dài 6 m mang một tải 200 kg. Xác
định số
giá đỡ tối thiểu cần thiết và bước của chúng nếu khoảng cách từ cuối xy lanh đến điểm
giữa bàn
dao là 430 mm và độ uốn tối đa là 1 mm.

Bài làm:
 Trọng lượng tải: P  m.g  200.9,81  1962N
 Dò theo hình 4.31 ta chọn L1=2100mm
 Số bước tối thiểu:
A1  stroke 430  6000
tmin    3, 06
L1 2100

 Chiều dài thực giữa các bước theo kiểu c


A1  stroke 430  6000
L   1608mm
tsel 4
 Chiều dài thực giữa các bước theo kiểu d
A1  stroke 430  6000
L   1429mm
tsel 4,5

PHẦN II: BÀI TẬP SỐ 2


 Giới thiệu chung

Khí nén được tạo ra từ máy nén khí, ở đó năng lượng cơ học của động cơ điện hoặc của
động cơ đốt trong được chuyển đổi thành năng lượng khí nén và nhiệt năng. Máy nén khí
được hoạt động theo hai nguyên lý sau:
Nguyên lý thay đổi thể tích: không khí được dẫn vào buồng chứa, ở đó thể tích của buồng
chứa sẽ nhỏ lại. Như vậy theo định luật Boyle-Matiotte áp suất trong buồng chứa sẽ tăng

17
lên. Máy nén khí hoạt động theo nguyên lý này như kiểu máy nén khí piston, bánh răng,
cánh gạt.
Nguyên lý động năng: không khí được dẫn trong buồng chứa và được gia tốc bởi một bộ
phận quay với tốc độ cao, ở đó áp suất khí nén được tạo ra nhờ sự chênh lệch vận tốc,
nguyên tắc này tạo ra lưu lượng và công suất rất lớn. Máy nén khí hoạt động theo nguyên
lý này như máy nén khí ly tâm.
 Máy nén khí kiểu piston

Máy nén khí piston một cấp: ở kì nạp, chân không được tạo lập phía trên piston, do
đó không khí được đẩy vào buồng nén thông qua van nạp. Van này mở tự động do sự
chênh lệch áp suất gây ra bởi chân không ở trên bề mặt piston. Khi piston đi xuống tới
“điểm chết dưới” và bắt đầu đi lên, không khí đi vào buồng nén do sự mất cân bằng áp
suất phía trên và dưới nên van nạp đóng lại và quá trình nén khí bắt đầu xảy ra. Khi áp
suất trong buồng nén tăng tới một mức nào đó sẽ làm cho van thoát mở ra, khí nén sẽ
thoát qua van thoát để đi vào hệ thống khí nén.
Cả hai van nạp và thoát thường có lò xo và các van đóng mở tự động do sự thông khí sự
chênh lệch áp suất ở phía của mỗi van.
Sau khi piston lên đến “điểm chết trên” và bắt đầu đi xuống trở lại, van thoát đóng và một
chu trình nén khí mới bắt đầu.
Máy nén khí kiểu piston một cấp có thể hút được lưu lượng đến 10m/phút và áp suất nén
được 6 bar, có thể trong một số trường hợp áp suất nén đến 10 bar. Máy nén khí kiểu
piston 2 cấp có thể nén đến áp suất 15 bar. Loại máy nén khí kiểu piston 3,4 cấp có thể
nén áp suất đến 250 bar.
Loại máy nén khí một cấp và hai cấp thích hợp hệ thống điều khiển bằng khí nén trong
công nghiệp. Máy nén khí piston được phân loại theo số cấp nén, loại truyền động và
phương thức làm nguội khí nén.
Ưu, nhược điểm của máy nén khí kiểu piston
Ưu điểm: kết cấu gọn, trọng lượng máy nhỏ, chiếm diện tích lắp đặt không lớn, tiện lợi
khi tháo lắp các cụm chi tiết, có thể tạo ra áp suất lớn từ 2 – 1000kg/cm2 và có thể lớn hơn
nữa, giá thành thấp và có tính cơ động cao. Do vậy máy nén khí kiểu piston trong thực tế
sử dụng rộng rãi.
Nhược điểm: do có các khối lượng tịnh tiến qua lại nên máy nén khí piston hoạt động
không cân bằng, làm việc còn khá ồn và rung động. Khí nén cung cấp không được lien
tục, do đó phải có bình chứa khí nén đi kèm. Hiệu suất thấp, tuổi thọ kém.

18
19
Máy nén khí piston FUSHENG dạng A

20
Các thông số kỹ thuật

Máy nén khí PUMA TK-200300

21
Model: TK-200300
Loại máy: Máy nén khí piston
Dung tích bình chứa (L): 300
Lưu lượng (l/ph): 1980
Công suất (hP/kW): 20/15
Điện áp sử dụng (V): 380
Áp lực làm việc (kg/cm2): 12 – 16
Kích thước D x R x C (mm): 1910 x 760 x 1420
Trọng lượng (kg): 425
Xuất xứ: Đài Loan
 Máy nén khí trục vít

Máy nén khí trục vít hoạt động theo nguyên lý thay đổi thể tích. Máy nén khí trục vít gồm
có hai trục. Trục chính và trục phụ.
Máy nén khí trục vít có khoảng năm 1950 và đã chiếm lĩnh một thị trường lớn trong lĩnh
vực khí nén, loại máy nén khí này có một vỏ đặc biệt bao bọc quanh hai trục vít quay, một
lồi một lõm. Các răng của hai trục vít ăn khớp với nhau và số răng trục vít lồi ít hơn trục

22
vít lõm 1 đến 2 răng. Hai trục vít phải quay đồng bộ với nhau, giữa các trục vít và vỏ bọc
có khe hở rất nhỏ.
Khi các trục vít quay nhanh, không khí được hút vào bên trong vỏ thông qua cửa nạp và
đi vào buồng khí ở giữa các trục vít và ở đó không khí được nén giữa các răng khi buồng
khí nhỏ lại, sau đó khí nén đi tới cửa thoát. Cả cửa nạp và cửa thoát sẽ được đóng hoặc
được mở tự động khi các trục vít quay hoặc không che các cửa. Ở cửa thoát của máy nén
khí có lắp một van một chiều để ngăn các trục vít tự quay khi quá trình nén đã ngừng.
Lưu lượng từ 1,4m3/phút và có thể lên tới 60m3/phút.
Máy nén khí trục vít thường được sử dụng trong các hệ thống vận chuyển thu gom khí ở
các mỏ hoặc cung cấp nguồn khí nén cho các thiết bị đo và điều khiển tự động.

Ưu điểm:
1/ Tuổi thọ cao:
Do không có van hút, van xả và vòng xéc măng nên máy nén khí trục vít có tuổi thọ cao.
Tin cậy khi làm việc. Nó gồm hai trục vít với nhiều đầu mối răng ăn khớp và quay ngược
chiều nhau. Một trục dẫn động nhận truyền động từ động cơ và truyền cho trục bị dẫn
động qua cặp bánh răng nghiêng.
Không khí được hút từ đầu này (ở phía trên cặp trục vít) và được nén đẩy sang đầu kia
(phía dưới) của cặp trục. Khe hở giữa hai trục vít và giữa đỉnh răng với xi lanh rất nhỏ chỉ

23
vào khoảng 0,1 – 0,4 mm nên không tạo ma sát khi làm việc, không gây ăn mòn các chi
tiết.
2/ Hiệu suất làm việc cao
Vì máy nén trục vít được cấu tạo theo nguyên lý ăn khớp giữa các trục vít với nhau hoặc
qua một cặp hay vài cặp bánh răng ăn khớp nên máy có thể làm việc với số vòng quay cao
với số vòng từ 3000 vòng/phút trở lên thậm trí lên đến 15.000 vòng/phút. Thêm vào đó,
máy có tỉ số nén cao với mức cực đại là 25, hiệu suất lưu lượng đều và tăng theo thời gian
1,4m/phút và có thể lên tới 60m/phút.
3/ Cấu tạo nhỏ gọn, vận hành êm
Máy nén khí trục vít có cấu tạo gọn nhẹ hơn, dễ di chuyển và không cần phải có đế đặc
biệt khi hoạt động. Thêm vào đó, máy vận hành rất ổn định, không dao động trong khí
thoát, ít rung động và tiếng ồn nhỏ. Ngoài ra, loại máy nén khí này cũng không bị nóng
khi hoạt động so với các loại máy nén khí khác.
4/ Công bảo trì, chi phí vận hành thấp
Việc bảo dưỡng kỹ thuật máy nén khí trục vít rất đơn giản do khe hở giữa hai trục vít và
giữa đỉnh răng với xi lanh rất nhỏ, không tạo ma sát khi hoạt động nên các chi tiết không
bị mài mòn và không phải thay thế nhiều.
Máy có thể làm việc ở chế độ hoàn toàn tự động. Để vận hành máy nén khí trục vít, nhân
viên chỉ cần được đào tạo trong thời gian ngắn và có thể dễ dàng điều khiển sự hoạt động
cũng như giám sát quy trình vận hành của toàn bộ hệ thống. Hơn nữa, tất cả thông số kỹ
thuật, lưu lượng, áp suất, lượng dầu, thời gian phải bảo hành các thiết bị lọc, các lỗi phát
sinh…đều hiển thị trên màn hình PLC nên rất dễ xử lý.
Nhược điểm:
1/ Giá thành đắt
So với máy nén khí piston, máy nén khí trục vít có giá thành cao, đầu tư ban đầu lớn. Bù
lại máy có độ ồn thấp dưới 76 dB, do có vỏ cách âm, hoạt động bằng các khớp nối mềm,
tiết kiệm điện năng tới 30% so với việc dùng 1 máy piston cùng công suất, vì nó có thể
tạo lưu lượng khí lớn hơn 30% máy piston.

24
2/ Khó chế tạo và sửa chữa
Các trục vít yêu cầu độ chính xác cao nên khó chế tạo và sửa chữa, đòi hỏi thợ sửa chữa
phải có tay nghề cao để xử lý các sự cố kỹ thuật.

Các thông số kỹ thuật


Máy nén khí EAS2000

Model: EAS2000
Công suất: 160 kW
Áp suất làm việc: 8 bar
Lưu lượng: 27 m3/min

25
Chiều dài: 2700mm
Chiều rộng: 1700mm
Chiều cao: 1800mm
Trọng lượng: 3800kG
Máy nén khí Hanbell

Model: AA2 – 55A


Công suất: 55 kW
Áp suất làm việc: 7 bar
Lưu lượng: 10 m3/min
Chiều dài: 2400mm
Chiều rộng: 1420mm
Chiều cao: 1800mm
Trọng lượng: 2200kG

26
Máy nén khí Hanbell 40HP

Model: AE2 – 30A


Công suất: 30 kW
Áp suất làm việc: 8 bar
Lưu lượng: 4,7 m3/min
Chiều dài: 1330mm
Chiều rộng: 970mm
Chiều cao: 1525mm
Trọng lượng: 2200kG

27
Máy nén khí ELGI Global series E11-E75

28
29
 Máy nén khí ly tâm

Nguyên tắc làm việc


- Sự biến đổi áp suất của khí khi qua guồng động làm thay đổi khối lượng riêng
của khí.
- Khi guồng động quay, khí sẽ văng từ tâm ra xung quanh dưới tác dụng của lực ly
tâm. Làm tăng khối lượng riêng của khí và tạo ra áp lực tĩnh.
- Đồng thời vận tốc của khí cũng tăng lên và như vậy tăng áp lực động của khí.

Cấu tạo chung


- Vỏ máy gồm cả cửa hút , cửa xả
- Vỏ trong
- Vách ngăn
- Rôto gồm trục, bánh guồng
- ổ đỡ, ổ chặn
- Vòng làm kín khuất khúc giữa các cấp
- Bộ làm kín hai đầu trục
1/ Vỏ máy

30
Vỏ máy là chi tiết có cấu tạo phức tạp, có khối lượng lớn, là giá đỡ cho các chi tiết
khác. Trong vỏ máy có các ổ trục để đỡ các trục máy, có các áo nước để dẫn nước làm
mát, có các khoang để dẫn khí. Vỏ máy được chế tạo thành 2 nửa để thuận tiện cho việc
tháo lắp, tuy nhiên cũng có loại vỏ máy được chế tạo liền khối. Vỏ máy thường được chế
tạo bằng gang xám hay bằng gang hợp kim.

2/ Trục máy nén ly tâm


Trục để lắp các bánh công tác lên đó nhận truyền động từ động cơ dẫn động, quay
với vận tốc cao để thực hiện quá trình nén khí. Trục máy được lắp vào các các ổ đỡ trên
vỏ máy. Trục máy được chế tạo bằng thép hợp kim.
3/ Bánh công tác
Bánh công tác được lắp trên trục máy quay theo trục máy để làm biến đổi động
năng chất khí, thực hiện quá trình nén khí, trên bánh công tác có các bánh cong. Có 3
loại bánh công tác, bánh công tác hở, bánh công tác nửa hở, bánh công tác kín.

31
4/ Cánh định hướng (hay vách ngăn hay cánh tĩnh)
Là một tấm kim loại đặt sát với bánh công tác, đóng vai trò dẫn hướng dòng khí đi
từ cửa xả của cấp nén này tới cửa nạp của cấp nén kế tiếp, cánh định hướng được chế tạo
bằng gang hoặc thép hợp kim. Cánh định hướng được gắn với vỏ và không quay theo trục
máy.

5/ Bộ phận làm kín (vòng bít)


a) Bộ đệm kín khuất khúc (hay làm kín kiểu răng lược)
Vì cánh định hướng không quay theo trục máy, do vậy giữa chúng phải có một khe
hở. Để tránh hiện tượng lọt khí nén ngược lại cửa nạp qua khe hở này người ta dung vòng
đệm kín khuất khúc. Vòng có dạng răng cưa, các răng này không chạm vào trục, để tránh
làm hư hỏng trục khi chạm phải, vòng được làm bằng kim loại mềm, giữa các răng hình
thành không gian, khí nén lọt vào không gian này chúng sẽ đổi hướng và chậm lại nhờ đó
mà hạn chế được sự rò rỉ khí nén sang cửa nạp. Loại này không ngăn được hoàn toàn sự
lọt khí do vậy chỉ dùng ở những nơi có áp suất thấp. Cũng có máy nén khí dùng loại vòng
đệm này để làm kín giữa trục máy và vỏ máy để hạn chế sự lọt khí ra bên ngoài. Nếu máy
nén khí độc hại thì cần có rãnh để gom khí rò rỉ ra để dẫn tới một nơi an toàn.

32
b) Vòng bịt kín kiểu tiếp xúc cơ học (hay bộ phận làm kín cơ khí)
Các bộ phận chính của vòng bịt này là các vòng tĩnh và vòng động. Vòng động
được bắt chặt với trục máy và quay theo trục, các mặt tiếp xúc giữa vòng tĩnh và vòng
động ngăn không cho khí nén rò rỉ ra ngoài. Có loại phải sử dụng dầu bôi trơn bề mặt tiếp
xúc để giảm ma sát. Vòng đệm này lắp ở đầu trục máy nén với vỏ để ngăn không cho khí
nén lọt ra ngoài. Loại này thường được sử dụng với máy nén khí có áp suất tới 7 at.

33
c) Đệm màng lỏng (oil seal)
Để làm kín những máy nén khí có áp suất cao, người ta dùng đệm màng lỏng. Các
bộ phận chính gồm ống lót trong và ống lót ngoài không quay theo trục và có một khe hở
với trục. Khi trục quay, dầu sẽ đi vào khe hở để làm kín không cho khí nén lọt rangoài.
Loại đệm này ngăn sự lọt khí tốt nhất, tuy nhiên phải có một hệ thống dầu caoáp liên tục,
dẩu phải cực sạch. Dầu sau khi nhiễm bẩn phải dược thu hồi để làm sạch và làm nguội.
Nếu áp suất dầu trong hệ thống này giảm đi, chứng tở đệm làm kín đãgiảm hiệu quả làm
kín (do mài mòn).
6/ Ngăn cân bằng
Trong máy nén khí ly tâm nhiều cấp, lực do áp suất tác dụng lên 2 chiều của trục
không cân bằng nhau, phía áp suất cao có lực tác dụng lớn hơn. Do vậy trục có xu hướng
dịch chuyển về phía của nạp. Sự dịch chuyển này sẽ gây va đập, gây mài mòn các chi tiết
liên quan. Ngăn cân bằng có tác dụng gi bớt sự mất cân bằng này. Ngăn cân bằng này là
một bộ phận được gắn với trục gồm 2 phần, phần phía cửa nạp thì chịu áp suất khí xả,
phần phía cửa xả thì chịu áp suất khí nạp. Theo cách phân tích lực như vậy, kết quả là lực
tác dụng lên trục cân bằng hơn.

34
Hiện tượng SURGING: khi xảy ra hiện tượng này dòng khí trong máy nén lên xuống
nhanh (trồi sụt) và liên tục. Nguyên nhân là do máy nén vận hành với lưu lượng thấp dưới
mức tối thiểu, làm máy nén và đường ống rung động tăng lên đột ngột gây phá hủy máy
nén. Vì vậy máy nén sẽ xảy ra hiện tượng này nếu lưu lượng khí cung cấp tới dưới mức
tới thiểu. Máy nén được trang bị các thiết bị để bảo vệ máy nén tránh hiện tượng này.
Surging có thể định nghĩa là: khi lưu lượng cấp cho máy nén thấp hơn mức tối
thiểu và máy nén hoạt động không ổn định. Điều kiện để xảy ra surging là lưu lượng vào
máy nén giảm dưới giới hạn riêng cho phép. Điều này dẫn đến sự mất đi khả năng phát
triển áp suất của máy nén. Ở một tốc độ đã cho, khi lưu lượng cấp vào bị giảm, trong khi
áp suất đầu ra của máy nén tiếp tục tăng lên. Khi xảy ra hiện tượng surging, khí áp suất
cao ở đầu ra của máy nén chảy ngược trở lại máy nén. Một khi áp suất đầu xả bị giảm đi
đủ để tránh hiện tượng dòng chảy ngược lại, các hiện tượng gây ra sự mất áp sẽ sớm mất
đi và máy nén sẽ phục hồi áp suất xả và dòng chảy bình thường qua máy nén. Nếu hiện
tượng ở đầu xả không thay đổi, sự mất đi khả năng tạo áp suất lại lặp lại. Phần trăm lưu
lượng khi mà xảy ra surging trong một máy nén ly tâm phụ thuộc vào thiết kế khí động
học, các tính chất của khí được nén, sự ổn định của lưu lượng, các đặc tính, các cấp và bộ
phận thiết kế của hệ thống.
Tất cả sự phòng ngừa cần thiết trong suốt thời gian lắp đặt máy nén trong một hệ
thống sẽ ngăn ngừa hiện tượng surging theo những lý do sau đây: Hiện tượng surging gây
ra các ứng suất ngắn theo chu kỳ tự nhiên trên máy nén. Các giới hạn an toàn được xây
dựng bên trong máy nén để hấp thụ sự surging nhỏ tránh sự phá hủy máy. Ảnh hưởng của
hiện tương surging là gây ra rung động quá mức cho phép và hậu quả là làm các chi tiết
trên rô to tiếp xúc cọ xát với các bộ phận cố định, sự truyền nhiệt quá mức từ máy cho
dòng khí,v.v… Vì vậy phải có biện pháp áp dụng tốt nhất để lắp đặt máy với đường ống
thích hợp, sự điều khiển hợp lý, hệ thống lưu lượng, v.v…để tránh những tiềm ẩn làm phá
hủy máy.
a) Khái niệm: Surge là hiện tượng máy nén bị xung động mạnh đặc biệt là theo
chiều trục. Đây là hiện tượng mang tính đặc thù đối với các MN ly tâm.
b) Tác hại:
- Làm cho các thông số: lưu lượng, áp suất bị giảm và mất ổn định.
- Nhiệt độ trong máy nén tăng cao do sự va đập của dòng khí gây ra.
- Độ rung tăng cao, làm hư hỏng các chi tiết trước hết là các ổ và các bộ phận làm
kín của máy nén.

35
36
c) Nguyên nhân:
- Lưu lượng đầu vào quá thấp, sẽ không đủ khí để liên tục điền đầy và tại thời điểm
nhất định sẽ có khoảng trống và xuất hiện dòng khí từ phía đầu ra ngược về. Ngay sau đó
khí lại được điền đầy vào khoang hút và tạo ra dòng khí mới tiếp the ova đập với dòng khí
quay ngược về nói trên tạo ra sự xung động. Theo tính toán, khi lưư lượng đấu vào xuống
thấp hơn khoảng 75% lưu lượng thiết kế hiện tượng Surge sẽ bắt đầu xuất hiện.
- Chênh lệch áp suất giữa đầu vào & ra của máy nén cao quá giới hạn qui định làm
tăng khả khả năng dội ngược của dòng khí như đã trình bày trên. Thực tế vì lý do gì đó
mà áp suất đầu vào bị tụt giảm hoặc áp suất đầu ra bị tăng đều thường xảy ra hiện tượng
Surge.
- Vị trí của Rôto bị sai lệch làm cho cửa ra của các bánh công tác không nằm chính
tâm cửa thoát của Stator, dòng khí sẽ va đập với thành cửa thoát này tạo ra sự rối dòng.
Lúc đó nó như cái nút cản trở sự lưu thông của dòng khí tiếp theo và cũng chính sự va đập
của dòng khí với nút sẽ tạo ra sự xung động.
- Do máy nén quá bẩn hoặc có sự tắc nghẽn trên đường vào & ra của máy nén.
d) Các biện pháp khắc phục
- Đảm bảo các biện pháp công nghệ để duy trì lưu lượng, áp suất đầu vào & ra
đúng như thiết kế.
- Bố trí đường hồi từ đầu ra quay lại đường vào, trên có van & có thể điều khiển
tiết lưu theo tín hiệu chênh áp giữa đầu vào và đầu ra.
- Kiểm tra, làm sạch và đảm bảo không còn sự tắc nghẽn trên hệ thống đường ống.
- Lắp ráp và căn chỉnh máy nén theo đúng như các thông số thiết kế.

37
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm: dải công suất rộng, điều chỉnh tải rất linh hoạt, hiệu suất cao, độ cân bằng động
cao.
Nhược điểm: giá thành cao, độ ồn cao, yêu cầu công nghệ chế tạo khắt khe.
Các thông số kỹ thuật
Máy nén khí ly tâm FUSHENG

38
 Máy nén khí dọc trục

Máy nén khí dọc trục hay máy nén dọc trục là loại máy nén khí mà dòng lưu chất
chủ yếu chạy song song trục quay. Máy nén dọc trục có lưu lượng khối lượng lớn và hiệu
suất cao, nhưng độ tăng áp suất trên mỗi tầng nhỏ hơn máy nén ly tâm. Máy nén dọc trục
được áp dụng rộng rải trong các tua bin khí, đặc biệt ở các động cơ của máy bay phản lực.
Các động cơ sử dụng máy nén dọc trục được gọi như là động cơ dọc trục. Hầu hết tất cả
các động cơ hiện đại là loại dọc trục, ngoại trừ ở trong các máy bay trực trăng, máy nén
được sử dụng là loại ly tâm vì kích thước nhỏ hơn.

Máy nén dọc trục về bản chất như một tua bin hơi đảo ngược, thay vì khí áp suất
cao chạy vào tua bin và làm nó quay để tạo ra năng lượng, ở máy nén, năng lượng được
cấp từ nguồn bên ngoài để làm quay hệ thống và nén khí.
Một máy nén dọc trục điển hình có một rôto, nó giống như một cái quạt có các
cánh viền xung quanh kế tiếp các bộ cánh tĩnh, được gọi là stator. Như ở sơ đồ minh họa,
các cánh máy nén/cánh hướng thì có tiết diện tương đối phẳng. Cánh của tua bin thì có độ

39
uốn cong đáng kể. Mỗi một cặp rô to và stato được gọi là một tầng và hầu hết các máy
nén đều có nhiều tầng bố trí dọc trục. Các cánh của stator là cần thiết để đảm bảo hiệu
suất hợp lý của máy nén, nếu không có các cánh này khí có thể quay cùng với cánh của rô
to và giảm nhiều hiệu suất. Có một số cải tiến bằng cách thay stator bằng một bộ quạt thứ
hai quay theo chiều ngược lại,tuy nhiên các thiết kế này thường quá phức tạp.
Các tầng nén sau thì nhỏ hơn tầng trước vì thể tích khí đã bị giảm xuống do bị nén
ở tầng trước. Vì thế máy nén dọc trục thường có dạng hình nón, rộng nhất ở phần đầu
vào. Máy nén thông thường có từ 9 đến 15 tầng.
Trong các động cơ máy bay phản lực, máy nén được cấp năng lượng từ tua bin đặt
ở phần khói thoát và sử dụng một phần năng lượng này. Trong các hệ thống như vậy, máy
nén sử dụng vào khoảng 60% đến 65% năng lượng của động cơ để làm việc. Điều này
giải thích tại sao các động cơ phản lực không được sử dụng trong xe hơi, vì khi xe hơi ở
trong tình trạng đứng yên, động cơ phản lực vẫn phải làm việc gần ở chế độ đầy tải, như
thế làm giảm rất thấp hiệu suất. Trong các máy bay, thì đây không phải là vấn đề vì nó
không bao giờ ở trạng thái đứng yên và động cơ của nó luôn luôn làm việc ở chế độ đầy
tải trong toàn bộ hành trình.

Ưu, nhược điểm


Ưu điểm: lưu lượng khối lượng lớn, hiệu suất cao.
Nhược điểm: độ tăng áp nhỏ hơn máy nén khí ly tâm.

40
Các thông số kỹ thuật
Máy nén khí MAN AR090

41
PHẦN III: BÀI TẬP SỐ 3

Tên và chức năng của các chi tiết


1: mô tơ điện
2: máy nén khí 1 chiều
3: thiết bị lọc bụiđể làm sạch khí
4: van 1 chiều chỉ cho khíđi 1 chiều
5: bộ phậnlàm mát với dòng chảy nước làm mát
6: bộ tách nước xả tự động
7: bình tích khí
8: van giới hạnáp suất xả khí khi áp suất vượt quá giá trị cho phép
9:van cách ly khíđã khí hútẩm
10: bộ làm khô khí, hútẩm
11: đồng hồđoáp suất

42
PHẦN IV: BÀI TẬP SỐ 4

I. CHƯƠNG 3

1. Dùng 1 máy nén khí của hang INGERSOL- RAND, có lưu lượng 235 l/p bình dự
trữ 230 lít cho phép dùng với ASTĐ là 11 bar công suất động cơ điên 3HP.
a) Dùng cho 1 mạng có lưu lượng tiêu thụ 156 lít/phút (ở ASKQ) với áp suất làm việc
yêu cầu 6 bar, thì máy nén đó có thể nghỉ gián đoạn bao lâu trong thời gian làm viêc?
b) Nếu muốn cho máy nghỉ gián đoạn 15 phút thì bình dự trữ có thể tích bao nhiêu?
c) Khi bình dự trữ đã có thể tích đủ lớn cho máy nghỉ 15 phút gián đoạn, thì thời gian
máy làm việc làm việc trở lại đủ để phục hồi áp suất ban đầu 11 bar là bao lâu.

Bài làm:
a) Áp suất ban đầu P0 = 11 bar

Áp suất làm việc P = 6 bar


Lưu lượng khí nén tiêu thụ ở áp suất khí quyển 1 bar: QKQ = 156l/p
Thể tích bình dự trữ V = 230 lít
Thời gian máy nén nghỉ gián đoạn:
.△ .( )
T= = = 7,37

b) Thể tích bình dự trữ


. .
V= = = 468 lít

c) Thời gian để máy nén hoạt động trở lại cho tới khi đạt được áp suất ban đầu

Ta có : QM = QKQ.(1 + )

=> TM = T / ( − 1 ) = 15/ ( − 1) = 29,62 phút

2. Một mạng khí nén có lưu lượng tiêu thụ 315 lít/phút ( ở áp suất khí quyển) , cho
phép bình dự trữ có độ xụt áp cho phép △p=4 bar.
a) Muốn có tỉ lệ thời gian nghỉ T với thời gian làm việc TM để phục hồi áp suất ban
đầu là 0,5 thì máy nén phải có lưu lượng bao nhiêu.

43
b) Với máy nén có lưu lượng đó và muốn cho máy nghỉ gián đoạn T = 30 phút, thì
bình dự trữ phải có thể tích bao nhiêu?

Bài làm:
a) Lưu lượng máy nén để phục hồi áp suất ban đầu:

Ta có: QM = QKQ.(1 + )= 315( 1 + 0,5) = 472,5 lít/phút

b) Thể tích bình dự trữ


. .
V= = = 2362,5 lít

II. CHƯƠNG 4

1. Khí nén ở 70° C chứa 150gr/m3 hơi nước. Muốn lấy ra 130gr/m3 hơi nước dưới
dạng đọng sương thì phải hạ nhiệt độ đến bao nhiêu?

Bài làm:

Khí nén chứa 150gr/m3 hơi nước lấy ra 130gr/m3 hơi nước dưới dạng đọng sương thì
lượng hơi nước chứa trong khí nén là 20gr/m3
Từ bảng điểm đọng sương trang 39 sách công nghệ khí nén.
Nội suy tuyến tính suy ra nhiệt độ cần hạ xuống là: T = 26 ° C
2. Nếu làm lạnh khí nén tới 10° C thì chắc chắn đạt chất lượng cấp mấy về hơi nước?

Bài làm:

Theo bảng phân định chất lượng khí nén, khi khí ở 10° C thì đạt cấp 4 về chất lượng
3. Nếu nhiệt đô 30° C mà khí nén chứa 5 gr/m3 hơi nước thì đạt cấp mấy về chất
lượng? Nhận xét gì về quan hệ giữa cấp chất lượng với nhiệt độ?

Bài làm:

44
Nếu khí nén ở nhiệt độ 30° C thì đạt cấp 5 về chất lượng
Nhận Xét: khi nhiệt độ cao lương hơi nước chứa trong không khí nhiều dẫn đến chất
lượng khí nén giảm
4. Khí quyển ở 30° C chứa 24 gr/m3 hơi nước ( độ ẩm tương đối là 80%) được máy
nén hút vào và nén tới 6 bar. Có bao nhiêu nước chứa trong mỗi m3 khí đã nén?

Bài làm:

Khí nén được đi qua bộ tản nhiệt và bình chứa cho nên nhiệt độ ha xuống còn 40° C.
Hỏi có bao nhiêu nước đọng lại dưới dạng lỏng từ 1 m3 khí nén đó? Nếu máy nén hút vào
120 lít/phút thì sau mỗi giờ lượng nước đọng lại cần phải xả là bao nhiêu?
Khối lượng không khí 24/0,8 = 30 gr/ m3
=> khối lượng nước chứa trong 1 m3 khí 24/6 = 4

5. Trung bình ở Việt Nam nhiệt độ khí quyển 30° C với độ ẩm tương đối là 70%. Nén
không khí tới 6 bar và nhiệt độ khí vào mạng dẫn là 40° C thì chất lượng khí nén đó đạt
cấp mấy? muốn đạt cấp 3 phải dùng cách gì?

Bài làm:

Chất lượng khí nén đạt cấp 5 (theo bảng phân định cấp chất lượng khí nén)
Nếu muốn đạt cấp 3 thì cần hạ nhiệt độ tới 2°C để hơi nước đọng lại làm giảm lượng
hơi nước chứa tron

PHẦN V: BÀI TẬP SỐ 5

I..XI LANH TÁC DỤNG ĐƠN (XI LANH TÁC DỤNG MỘT CHIỀU )
Áp lực tác động vào xi lanh đơn chỉ có một phía,phía ngược lại do lò xo tác động hay
do ngoại lực tác động.Lực tác dụng lên pittong được tính theo công thức:
Fz=A.pe-FR-FF
Trong đó :

45
Fz :Lực tác động lên pittong
.
A= : Diện tích pittong

D : Đường kính pittong

Pe:Áp suất khí nén trong xi lanh


FR :Lực ma sát,ở trạng thái vận hành bình thường lực ma sát FR≈0,15.A.p
FF :Lực lò xo.
Xi lanh tác dụng đơn được dùng cho thiết bị đồ gá kẹp chi tiết.

II.XI LANH MÀNG


Xi lanh màng hoạt động tương tự như xi lanh tác dụng một chiều.Do khoảng chạy của
pittong nhỏ (lớn nhất hmax =80 mm),xi lanh màng được sử dụng trong điều khiển,ví dụ
trong công nghiệp ô tô (điều khiển phanh, li hợp),trong công nghiệp hóa chất.

III..XI LANH TÁC DỤNG 2 CHIỀU ( XI LANH TÁC DỤNG KÉP)


Chia làm hai loại:
a.Xi lanh tác dụng 2 chiều không có giảm chấn.
b.Xi lanh tác dụng 2 chiều có giảm chấn
Tính toán:
-Lực tác động lên cần pittong:
 Lực tác động khi cần pittong đi ra:
FA  A1 . pe 2 .
FA :Lực tác động khi cần pittong đi ra.
A1 :Diện tích mặt đáy pittong,A1= .D2/4
D :Đường kính mặt đáy pittong
pe2 : Áp suất khí nén trong xi lanh
 : hiệu suất khí nén,thông thường  =0,8
 Lực tác động khi cần pittong đi vào:

46
FE  A2 . pe 2 .
FE : Lực tác động khi pittong đi vào
A2 :Diện tích vòng găng pittong
A2= .(D2 - d2)/4
D :Đường kính mặt đáy pittong
d :Đường kính cần pittong
pe2 : Áp suất khí nén trong xi lanh
 :Hiêu suất xilanh,thông thường là 0,8
 Kiểm tra tải trọng cho phép của cần pittong
+ Trường hợp l=h
. . . .
FK= =
. .
+Trường hợp l=2h
. . . .
FK= =
.
+Lực uốn cho phép,được tính theo công thức sau:
FKzul ≤

Trong đó:
E : Modul đàn hồi
FK : Lực uốn
FKzul :Lực uốn cho phép
J :Momen quán tính
S :Hệ số an toàn (3 ≤ S ≤ 5)

PHẦN VI: BÀI TẬP SỐ VI

47
- Đây là van 4 cửa 2 vị trí điều khiển bằng áp
+ Cổng 1 là cổng nối với nguồn khí nén
+ cổng R là cổng thông với sả ra ngoài không khí
+ các cổng A, B là các cổng nối với các thiết bị công tác
+ còn các cổng X, Y là các cổng điều khiển bằng áp

- Nguyên lý hoạt động


+ khí áp được đưa vào cổng điều khiển X thì áp suất tác động và hình vành khuyên bên
phải của con trượt giữa làm con trược trược sang trái, làm vòng đềm bên dưới cũng trượt
sang trai làm thông cổng R với công A, khí đó cổng A thông với cổng sả, còn công B thì
được thông với nguồn áp từ cổng P
+ khi áp được đưa vào cổng Y thì áp suất sẽ tác động vào hình vành khuyên bên trái
đẩy con trược sang phải làm vòng đệm giưa cũng trược sang phải, làm thông cổng R với
cổng B, khí đó cổng B được thông với không khí sả, còn cổng A được thông với nguồn áp
từ cổng P cung cập

48
- Khí hiệu

Trong đó Cổng 1 tương ứng cổng P


Cổng 2 tương ứng cổng A
Cổng 3 tương ứng cổng R
Cổng 4 tướng ứng công B
Cổng 12 tương tướng cổng Y
Cổng 14 tương ứng cổng X

- Sơ đồ mạch sử dụng van 4/2

49
4 2

1 3

1 2 1 2

3 3

PHẦN VII: BÀI TẬP SỐ VII

I- Phần tử điều khiển khí nén:


1-Van đảo chiều:

*Nguyên lý làm việc: khi chưa có tín hiệu tác động vào cửa (12), thì cửa (1) bị chặn và
cửa (2) nối với cửa (3). Khi có tín hiệu tác động vào cửa (12), ví dụ tác động bằng khí
nén, nòng van sẽ dịch chuyển về phía bên phải, cửa (1) nối với cửa (2) và cửa (3) bị chặn.
Trường hợp tìn hiệu tác động vào cửa (12) mất đi, dưới tác động của lực lò xo, nòng van
trở về vị trí ban đầu

50
* Kết cấu và kí hiệu:
*Thông số:
+ Số vị trí, số cửa
+Tín hiệu tác động

2-Van chắn:

*Van một chiều:


Van một chiều có tác dụng chỉ cho lưu lượng khí đi qua một chiều, chiều ngược lại bị
chặn. Nguyên lý hoạt động và kí hiệu van một chiều (hình): dòng khí nén đi từ A qua B,
chiều từ B qua A dòng khí nén bị chặn.

*Van logic OR:

51
Nguyên lí hoạt động và kí hiệu van logic OR (hình): khi có dòng khí nén qua cửa P1, sẽ
đẩy pittong trụ của van sang vị trí bên phải, chắn cửa P2, như vậy cửa P1 nối với cửa A.
Hoặc là khi có dòng khí nén qua cửa P2, sẽ đẩy pittong tru của van sang vị trí bên trái,
chắn cửa P1, như vậy cửa P2 nối với cửa A. Như vậy van logic OR có chức năng là nhận
tín hiệu điều khiển ở những vị trí khác nhau trong hệ thống điều khiển.

*Van logic AND:


Nguyên lí hoạt động và kí hiệu của van logic AND (hình): khi có dòng khí nén qua cửa
P1, sẽ đẩy pittong trụ của van sang vị trí bên phải, như vậy cửa P1 sẽ bị chặn. Hoặc là khi
có dòng khí nén qua cửa P2, sẽ đẩy pittong tru của van sang vị trí bên trái, cửa P2 sẽ bị
chặn. Nếu dòng khí nén đồng thời qua cửa P1 và P2, cửa A sẽ nhận được tín hiệu, tức là
khí nén sẽ đi qua cửa A. Như vậy van logic AND có chức năng nhận là tín hiệu điều
khiển cùng một lúc ở những vị trí khác nhau trong hệ thống điều khiển.

*Van xả khí phanh:

52
Khi dòng khí nén đi qua cửa P, sẽ đẩy pittong trụ sang phải, chắn cửa R, như vậy cửa P
nối với cửa A. Trường hợp ngược lại, khi dòng khí nén đi từ A, sẽ đẩy pittong trụ sang
trái, chắn cửa P và như vậy cửa P nối với cửa R (hình)
Van xả khí nhanh thường lắp ở gần vị trí cơ cấu chấp hành, ví dụ như pittong có nhiện
vụ xả khí nhanh ra bên ngoài.

3-Van Tiết Lưu:

Van tiết lưu dùng để điều chỉnh lưu lượng dòng khí, và do đó điều chỉnh vận tốc của cơ
cấu chấp hành trong hệ thống thủy lực.
Van tiết lưu có thể đặt ở đường dầu vào hoặc đường dầu ra của cơ cấu chấp hành.
Van tiết lưu có loại:
+ Tiết lưu có tiết diện không thay đổi

+ Tiết lưu có tiết diện thay đổi được

+Van tiết lưu một chiều

53
4-Van Áp Suất:

*Van an toàn:
Van an toàn có nhiệm vụ giữ áp suất lớn nhất mà hệ thống có thể tải. Khi áp suất lớn
hơn áp suất cho phép của hệ thống, thì dòng áp suất khí nén sẽ thắng lực lò xo, và như
vậy khí nén sẽ theo cửa R ra ngoài không khí.

*Van tràn:
Nguyên tắc hoạt động của van tràn tương tự như van an toàn. Nhưng chỉ khác ở chỗ là
khi áp suất cửa P đạt giá trị xác định, thì cửa P sẽ nối với cửa A, nối với hệ thống điều
khiển. Kí hiệu:

*Van điều chỉnh áp suất (van giảm áp):


Nguyên lý hoạt động: Van điều chỉnh áp suất có công dụng giữ áp suất được điều chỉnh
không đổi, mặc dù có sự thay đổi bất thường của tải trọng làm việc ở phía đường ra hoặc
sự dao động của áp suất ở đường vào van. Nguyên tắc hoạt động của van điều chỉnh áp
suất (hình): khi điều chỉnh trục vít, tức điều chỉnh đĩa van, trong trường hợp áp suất ở
đường ra tăng lên so với áp suất được điểu chỉnh, khí nén sẽ qua lỗ thông tác động lên

54
màng, vị trí kim van thay đổi, khí nén qua lỗ xả khí ra ngoài. Cho đến chừng nào, áp suất
ở đường ra giảm xuống bằng áp suất được điều chỉnh ban đầu, thì vị trí kim van về vị trí
ban đầu.

*Van áp suất điều chỉnh từ xa:


Nguyên lý hoạt động và cấu tạo của van áp suất điều chỉnh từ xa (hình 4.38): khi có tín
hiệu áp suất X (có thể từ một nguồn khí nén khác) tác động, thì cửa P nối với cửa A.
Tín hiệu tác động X có thể trực tiếp lên van đảo chiều (hình 4.38) hay tín hiệu tác động
gián tiếp Z qua van tràn (hình 4.39)

55
*Bộ chuyển đổi xung:
Bộ chuyển đổi xung có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu liên tục (lưu lượng dòng khí nén)
thành những tín hiệu rời rạc – xung chuyển mạch ngắn (lưu lượng khí nén được đóng mở
theo xung tác động)
Dòng khí nén đi từ cửa P qua A (hình). Đồng thời dòng khí nén cũng qua lỗ nhỏ của
pittong (nòng van) và sẽ đẩy nòng van từ từ sang trái, cho đến khi cửa P và cửa A bị chặn.
Thời gian bị chặn trong vòng 1s. Tại vị trí này của nòng van, cửa A thông với cửa R.
Khi dòng khí nén ở cửa P không còn nữa, dòng khí nén phía sau nòng van sẽ được
thoát ra và dưới tác dụng của lực lò xo đầy nòng van về vị trí ban đầu.

56
*Rơle áp suất:
Role áp suất có nhiệm vụ đóng, mở công tắc điện, khi áp suất trong hệ thống vượt quá
mức yêu cầu. Nguyên lý hoạt động, cấu tạo và kí hiệu role áp suất.
Trong hệ thống điều khiển điện-khí nén, role áp suất có thể coi như phần tử chuyển đổi
tín hiệu khí nén-điện. Công tắc điện đóng, mở tương ứng với những giá trị khác nhau có
thể điều chỉnh bằng vít.

5-Van điều chỉnh thời gian:


*Role thời gian đóng chậm:
Role thời gian đóng chậm gồm cụm các phần tử: van tiết lưu một chiều điều chỉnh
bằng tay, bình trích chứa, van đảo chiều 3/2 ở vị trí “không” cửa P bị chặn (hình). Nguyên
lý hoạt động của role đóng chậm như sau:

Khí nén qua van tiết lưu một chiều, cần thời gian t1 để làm đầy bình chứa, sau đó tác
động lên nòng van đảo chiều, van đảo chiều chuyển đổi vị trí, cửa P nối với cửa A (hình)

57
*Role thời gian ngắt chậm:
Role thời gian ngắt chậm, nguyên lí, cấu tạo cũng tương tự như role thời gian đóng
chậm, nhưng van tiết lưu một chiều có chiều ngược lại.

6-Van chân không:


Van chân không là cơ cấu có nhiệm vụ hút và giữ chi tiết bằng lực chân không, chân
không được tạo ra bằng cách bơm chân không hay bằng nguyên lý ống venturi.
Kí hiệu:

58
Ta có lực hút chân không:

 .d 2
F .p  p  pa  pu 
4
Trong đó:
F-lực hút chân không (N)
D-đường kính đĩa hút (m)
Pa-áp suất không khí ở dktc (N/m2)
Pu-áp suất chân không tại cửa U (N/m2)
Lực F phụ thuộc vào D và pu.

II-Phần Tử Xử Lý Khí Nén:


1-Phần tử logic NOT (phủ định)

Phần tử logic (NOT) (phủ định) minh họa trong hình. Khi nhấn nút b1, role c có điện,
bóng đèn h mất điện và ngược lại khi nhả nút b1, bóng đèn h sáng.

2-Phần tử logic AND (và)


Phần tử logic AND minh họa trong hình. Khi nhấn nút b1 đồng thời nhấn nút b2 role c
có điện, bóng đèn h sáng.

59
3-Phần tử logic NAND (và – không)
Phần tử logic NAND (và-không) minh hỏa trong hỉnh. Khi nhấn nút b1 đồng thời nhấn
nút b2 role c mất điện, bóng đèn h tắt.

4-Phần tử logic AND-NAND


Phần tử logic AND-NAND có hai tín hiệu h1 và h2. Sơ đồ bên dưới cho thấy rằng với
sự liên hệ cứng giữa c, c1, c2, thì tín hiệu h1 và h2 không bao giờ đồng thời.

60
5-Phần tử logic AND-NAND với 4 tín hiệu vào
Sơ đồ mạch logic AND-NAND với 4 tín hiệu vào b1, b2, b3, b4 và 2 tín hiệu ra h1, h2
biểu diễn ở hình. Tín hiệu h1 và h2 se thay đổi. Khi cả 4 nút ấn các tín hiệu vào đều phải
thực hiện đồng thời. Theo bảng chân lý với 4 tín hiệu vào, có 24 = 16 khả năng mạch kết
hợp có thể.

61
6-Phần tử logic OR (hoặc)
Đèn h sáng, khi nhấn nút b1 hoặc b2. Kí hiệu, sơ đồ tín hiệu, bảng chân trị của các phần
tử OR được trình bày ở hình sau:

7-Phần tử logic NOR (hoặc – không)


Khi một trong 2 nút ấn b1 hoặc b2 được thực hiện, thì đèn h tắt. Đèn h sáng khi không
có tín hiệu nào thực hiện cả. Kí hiệu, sơ đồ tín hiệu và bảng chân trị của các phần tử logic
NOR được trình bày ờ hình sau:

8-Phần tử logic OR/NOR


Phần tử logic OR/NOR với 2 tín hiệu vào b1, b2 và 2 tín hiệu ra h1 và h2 được trình bày
ở hình sau:

62
9-Phần tử logic XOR (EXC-OR)
Đèn h sáng, khi nút ấn b1 thực hiện hoặc b2 thực hiện. Khi nhấn cả hai nút đồng thời,
đèn h1 mất điện. Kí hiệu, sơ đồ tín hiệu, bảng chân trị của phần tử logic XOR được trình
bày ở bảng sau:

PHẦN VIII: BÀI TẬP SỐ VIII

Ví dụ 1. Điều khiển trực tiếp xi lanh tác động đơn

63
Van điều khiển được sử dụng cho xy lanh tác động đơn là van 3/2. Trong trường hợp
này, vì xi lanh có dung tích nhỏ, việc hoạt động có thể được điều khiển trực tiếp bởi một
nút ấn của van điều khiển hướng 3/2 phản hồi bằng lò xo. Ngoài ra còn có bộ xử lí khí
(OZ) và van khởi động (OS).
Khi khởi động nút ấn, khí nén đi qua van từ cửa 1 tới cửa 2 thông qua van 1S vào
buồng piston của xy lanh 1A, tạo áp suất đẩy cần piston chống lực phản hồi bằng lò xo
của xy lanh. Khi thả nút ấn, lò xò tác động làm van 3/2 trở lại vị trí ban đầu và xy lanh co
về. Khí nén trở lại từ xy lanh đi qua cửa xả 3.

Ví dụ 2: điều khiển gián tiếp một xy lanh tác động đơn

64
Các phần tử tham gia: xy lanh tác động đơn 1A, 3 van 3/2.
Van 1S được tác động kji nút ấn được khởi động và áp suất cửa điều khiển 12 của van
điều khiển 1V. Van điều khiển tác động chống lại lực lò xo, vì vậy làm dòng khí thông.
Áp suất tại mặt piston tăng làm cần piston của xy lanh tác dụng đơn được tiến ra. Tín hiệu
tại cửa điều khiển 12 được giữ trong khoảng thời gian nút ấn được tác động. Khi cần
piston đã tiến ra vị trí tận cùng, nó chỉ trở lại vị trí ban đầu sau khi nút ấn được thả.
Khi nút án được thả ra, van 1S trở lại vị trí ban đầu của nó. Cửa điều khiển 12 của van
1V xả ra ngoài khí quyển và tín hiệu được xác lập lại. Van điều khiển cũng hồi trở lại vị
trí ban đầu. Lò xo phản hồi làm cho xy lanh lui về. Khí nén từ buồng xy lanh được xả ra
khí quyển thông qua van điều khiển.

65
Ví dụ 3: Chức năng logic AND
Các phần tử tham gia: xy lanh tác động đon, van 5/2, van 3/2.
Các đầu vào 1 và 1(3) của van song áp 1V1 được kết nối tới cửa làm việc 2 của các van
1S1 và 1S2. Van đòn bẩy con lăn 3/2 1S2 được tác động bởi sự cấp phôi và sau đó tạo
một tín hiệu tại một đầu vào của van song áp. Khi chỉ có một đầu vào được tác động, điều
kiện AND không được thỏa mãn và đầu ra của van song áp vẫn đóng.
Nếu nút ấn của van 3/2 1S1 bây gi72 cũng được đóng, một tín hiệu cũng được đưa tới
đầu vào thứ hai. Điều kiện AND bây giờ được thỏa mãn và một tín hiệu được sinh ra tại
đầu ra 2 của van song áp. Van khí nén 5/2 1V2 thay đổi trạng thái, tác động vào mặt
piston và cần xy lanh tiến ra.
Nếu một torng hai van 1S1 và 1S2 không được tác động nữa thì điều kiện AND sẽ
không được thỏa mãn và tín hiệu đầu ra của van song áp sẽ được xác lập lại. Tín hiệu áp
suất tải cửa điều khiển 14 của thiết bị điều khiển 1V2 được xả ra khí quyển thông qua van
xác lập 1S1 hoặc 1S2. Thiết bị điều khiển 1V2 thay đổi trạng thái trở lại, áp suất tác động
lên mặt cần piston làm piston lui về.

Ví dụ 4: chức năng logic OR.

66
Các phần tử tham gia: xy lanh tác động kép, van 3/2, van 5/2, khớp nối có van một
chiều.
Các đầu vào 1 và 1(3) của van con thoi 1V1 được kết nối tới đầu nối làm việc của vanb
1S1 và 1S2. Khi một nút ấn khởi động, van phản hồi 1S1 hoặc 1S2 được tác động và một
tín hiệu được sinh ra tai mặt 1 hoặc mặt 1(3) của van con thoi. Điều kiện OR được thỏa
mãn và tín hiệu đi qua van con thoi và được phát ra tại cửa 2. Tín hiệu áp suất cản sự
thoát qua đường xả van không được tác động do đóng đường đó trong van con thoi. Tín
hiệu ảnh hưởng tới thay đổi trạng thái của thiết bị điều khiển 1V2. Mặt piston của xy lanh
được cấp áp và cần piston tiến ra.
Khi nút án tác động được thả, tín hiệu áp suất xả qua các van 1S1 và 1S2 và thiết bị
điều khiển được thay đổi trạng thái trở lại vị trí ban đầu của nó. Áp suất lúc này tang9 trên
mặt cần piston đảm bảo sự co về của cần piston.

Ví dụ 5: mạch nhớ và điều khiển tốc độc của xy lanh.

67
Các phần tử tham gia: xy lanh tác động kép, van tiết lưu kết hợp một chiều, van 5/2,
van 3/2.
Khi vận hành nút ấn, van 1S1 được tác động, vì vậy một tín hiệu được sinh ra tại cửa
14 của thiết bị điều khiển 1V1. Thiết bị điều khiển 1V1 thay đổi trạng thái, áp tác động
vào mặt piston, cần piston tiến ra. Trong khi dòng khí nén cung cấp không bị tiết lưu qua
van tiết lưu một chuyề 1V2, khí nén dịch chuyển qua van tiết lưu một chiều 1V3 trên mặt
cần piston bị tiết lưu.
Tốc độ tiến của cần piston giảm. Trạng thái thay đổi trạng thái của van 1V1 được duy
trì, nếu van 1S1 được thả, vì đây là một van nhớ. Nếu van 1S2 được tác động, một tín
hiệu được sinh ra tại cửa điều khiển 12 của thiết bị điều khiển. Van thay đổi trạng thái, áp
tác động vào mặt cần piston làm piston lui về. Điều khiển lưu lượng khí xả bị tiết lưu bởi
van 1V2. Nếu van 1V2 được thả, vị trí thay đổi trạng thái của thiết bị điều khiển 1V1
được duy trì vì chức năng nhớ của nó.

Ví dụ 6: điều khiển phụ thuộc vào áp suất.

Các phần tử tham gia: xy lanh tác động kép, van 5/2, van 3/2, van giới hạn áp suất.

68
tác động nút ấn chguyen63 mạch van 1S thì lưu lượng và tín hiệu được cung cấp tại cửa
điều khiển 14 của van điều khiển hai phía 1V2. Van 1V2 thay đổi trạng thái, áp tác động
vào mặt piston, xy lanh tiến. Trạng thái thay đổi trạng thái của van điều khiển hai phía
1V2 vẫn không bị ảnh hưởng nếu nút ấn 1S được thả ra. Khi cần piston tiến ra chạm phôi,
chuyển dịch bị dừng lại và áp suất bắt đầu tăng trên mặt piston, khiến lực ép khuôn tăng.

Ví dụ 7: Van role thời gian

69
Các phần tử tham gia: xy lanh tác động kép, van tiết lưu một chiều, van 5/2, van 3/2,
bình tích áp.
Khi có tín hiệu khởi động, van song áp 1V1 được thay đổi trạng thái để dòng và một
tín hiệu được cung cấp tại cửa điều khiển 14 của van điều khiển hai phía 1V3. Van 1V3
đảo chiều ngược lại, áp tác động vào mặt piston làm piston tiến. Sau một thời gian dịch
chuyển ngắn, cần piston tách khỏi công tắc 1S2.
Điều kiện AND lúc này thỏa tại van song áp 1V1, tín hiệu tại cửa điều khiển 14 của
van điều khiển hai phía 1V3 được xác lập lại, trong khi vị trí thay đổi trạng thái của nó
không đổi. Một tác động lặp lại của van 1S1 không có ảnh hưởng cho tới khi hệ thống trở
lại trạng thái cần bằng của nó lần nữa. Lúc này, công tắc giới hạn 1S3 được tác động, bình
tích áp trong van role thời gian 1V2 bắt đầu được điền đầy thông qua van tiết lưu một
chiều. Khi áp suất đủ lớn, van 3/2 chu7yen63 mạch và một tín hiệu được cấp tại cửa điều
khiển 12 của van điều khiển 2 phía 1V3. Van 1V3 đảo ngược, áp tác động vào mặt cần
piston, xi lanh lui về. Khi đang lùi, công tắc giới hạn 1S3 đảo chiều và bình tích áp xả ra
khí quyển qua van một chiều và công tắc giới hạn 1S3. Khi cần piston tới vị trí ban đầu,
công tắc giới hạn 1S2 được tác động và một chu trình mới đucợ bắt đầu.

Ví dụ 8: chuyển động phối hợp

Các phần tử tham gia: xy lanh tác động kép, van 3/2, van 5/2.

70
1. Nếu nút ấn 1S1 được ấn, van 5/2 1V2 thay đổi trạng thái, xi lanh 1A tiến. Chi tiết
được đẩy ra khổi ổ chứa.
2. Khi xy lanh 1A tiến ra vị trí cuối cùng, công tắc giới hạn 1S3 được tác động. Van
điều khiển 5/2 vị trí sau đó thay đổi trạng thái và xy lanh 2A tiến. Chi tiết được di chuyển
lên trên cầu trượt.
3. Khi xy lanh 2A tiến ra đến vị trí xa nhất, công tắc giới hạn 2S2 thay đổi trạng thái.
Điều này làm phần tử điều khiển 1V2 thay đổi trạng thái và xy lanh 1A lui về.
4. Khi xy lanh 1A lui về đến cuối hành trình, công tắc giới hạn 1S2 thay đổi trạng
thái và phần tử 2V thay đổi trạng thái. Xy lanh 2A lui về và tác động công tắc giới hạn
2S1 ở trên co về vị trí cuối cùng.
5. Trở lại vị trí ban đầu của hệ thống. Một chu trình mới có thể được khởi động bởi
tác động vào nút ấn 1S1.

Vậy chu trình là: Start  1A 


1S 3
2 A 
2S 2
 1A 
1S 1
 2 A

Ví dụ 9: chồng tín hiệu

Các phần tử tham gia: xy lanh tác động kép, van 5/2, van 3/2.
Sự chồng tín hiệu xảy ra trong bước 1 và bước 3. Tại vị trí ban đầu, một tín hiệu được
cấp tại cửa điều khiển 12 của van điều khiển hai phía 1V2 thông qua tác động vào công
tắc giới hạn 2S1. Nếu nút ấn 1S1 được tác động, một tín hiệu được cấp tại cửa điều khiển
14 của van điều khiển hai phía 1V2. Trong bước 3, một tín hiệu chồng xảy ra tại van điều
khiển hai phía 2V. Cần piston của xy lanh 1A tiến, tác động vào công tắc giới hạn 1S3.

71
Xy lanh 2A tiến, tác động vào công tắc giới hạn 2S2 thay đổi trạng thái gây tín hiệu cho
cần xy lanh lui về ngay lập tức. Nếu công tắc giới hạn 1S3 vẫn được tác động ở vị trí đó,
hai tín hiệu được cung cấp đồng thời tại van 2V và van không thể thay đổi trạng thái.
Cách loại trừ tín hiệu chồng: dùng công tắc giới hạn là van đòn bẩy con lăn một phía.

Ví dụ 10: van đảo chiều

Các phần tử tham gia: xy lanh tác động kép, van 5/2, van 3/2.
Van đảo chiều 0V cung cấp khí nén cho các đường P1 và P2 hoặc xả khí ra khí quyển.
Khi tác động vào nút ấn 1S1, van đảo chiều oV thay đổi trạng thái. Đường P1 cung cấp
khí và P2 xả, xy lanh 1A tiến. Công tắc 1S3 được tac`1 động khi xy lanht iến ra vị trí tận
cùng và van 2V đảo chiều. Xy lanh 2A tiến. Sau khi cần piston rời vị trí ban đầu, công tắc
2S1 được xác lập lại. Khi đạttới vị trí cuối cùng, công tắc 2S2 được tác động. Van đảo
chiều 0V thay đổi trạng thái, P2 cấp áp và P1 không có áp. Van 2V thay đổi trạng thái, xy

72
lanh 2V lui về. Khi vị trí ban đầu đạt tới, công tắc 2S1 được tác động, van 1V thay đổi
trạng thái, xy lan 1A lui về, tác động vào công tắc 1S2, chu trình trở lại ban đầu.

Ví dụ 11: các van đảo chiều

Các phần tử tham gia: xy lanh tác động kép, van 5/2, van 3/2, van tiết lưu một chiều.
Chuỗi tuần tự có 3 bước: 1A+->1A- 2A+ ->2A-
Trong bước 1, có sự chồng tín hiệu xảy ra trên van 1V1 tại cửa 14 và 12. Van 1S1 có
thể được dùng để khử tín hiệu chồng đầu tiên.
Trong bước 3, khi xy lanh co về ngay lập tức sau khi tiến ra hết. Để dỡ bỏ sự chồng tín
hiệu này, mạch van đảo chiều được phát triển với ba đường cung cấp cho ba bước.

PHẦN IX: BÀI TẬP SỐ IX

73
- Đây là bộ thực hiện các thao tác trình tự theo nhịp
-
Extremité de têle : thiết bị đầu vào, được kích hoạt bằng tín hiệu điện ở cổng A, khí
được đưa vào từ cổng P, cổng B đưa tín hiệu điện ra để thực hiện sự lặp lại.
Module étape: mođun phân tầng các bước tuần tự với tín hiệu ra và tín hiệu vào là tín
hiệu điện. Tín hiệu vào ở phía dưới, tín hiệu ra ở phía trên. Tín hiệu vào của phần tử này
làm kích hoạt phần tử tiếp theo trong mođun, tín hiệu ra để thực hiện các thao tác nhất
định trong dãy tuần tự.
Dérivation: bộ phận rẽ mạch, nhận tín hiệu từ phần tử trong modun phân tầng ở phía
trước để thực hiện các thao tác trong tầng này.
Extremité de queue: thiết bị đầu ra, nhận tín hiệu cuối cùng trong dãy tuần tự để đưa về
thiết bị đầu vào để lặp lại chu trình làm việc hoặc kết thúc chu trình.

 Gọi tên:

74
A: Module thiết lập đầu – cuối, thường gắn ở đầu và cuối mạch, dùng để chia các cổng
khí vào Module điều khiển tuần tự (B)

B: Module điều khiển tuần tự. Module này gồm 3 phần:


 Nền để lắp ráp các module và phụ kiện, trên hình là 1 thanh xà gồ
 Một bộ cổng nhận các tín hiệu
 Phần điều khiển và phản hồi
Hình minh họa

75
C: Module độ lệch, dùng để chia các cổng khí dùng trong các kiểu điều khiển tuần tự,
song song, tùy chọn, lặp lại, nhảy cóc,...

 Nguyên lí hoạt động:

76
Hoạt động chủ yếu của bộ tuần tự chủ yếu do Module điều khiển quyết định.

Module này gồm có các cổng:


A: Cổng tín hiệu điều khiển
P: Cổng nguồn
B: Cổng ngưng kích hoạt
R: Cổng đưa về không
Khi có tín hiệu điều khiển đến cổng A Module 1, van được kích hoạt và mở cho khí từ
nguồn P qua. Khi có khí từ cảm biến (ví dụ công tắc hành trình) đến kết hợp thì tín hiệu
này sẽ kích hoạt cho Module 2 mở. Một phần dòng khí qua Module 2 được dẫn vào cổng
B, làm ngưng kích hoạt Module 1, dòng khí qua Module bị chặn lại. Module 1 cũng sẽ
ngưng kích hoạt khi có tín hiệu từ cổng R (trường hợp có nút nhấn khẩn cấp). Quá trình
cứ lặp lại tuần tự như vậy.

- Sơ đồ kí hiệu

77
- Ta có sơ đồ chi tiết như sau
MẶT BỊT ĐẦU MẶT BỊT CUỐI

MÔ-ĐUN 1 MÔ-ĐUN 2 MÔ-ĐUN 3 MÔ-ĐUN 4

- Vi dụ mạch dùng hệ thống trên

Sơ đồ tuần tự

78
Só đồ mạch
a1 b1 a2 b2
A B

4 2 4 2
14 12 14 12

DCA 1 DCB 1
5 3 5 3
Trạng thái NO
(normal open)

MẶT BÍT ĐẦU MẶT BÍT CUỐI

MÔ-ĐUN 1 MÔ-ĐUN 2 MÔ-ĐUN 3 MÔ-ĐUN 4

b1 2 b2 a2 2 a1 2
2 2
10 12 10 12 12 10 12 10
12 10

3 1 3 1 3 1 3 1
Start 3 1

PHẦN X: BÀI TẬP SỐ X

I. Giải thích mạch Hình 7.36

79
Mạch điều khiển theo tầng. Gồm 3 tầng I, II, III khi 1 tầng có khí nén thì 2 tầng còn lại
sẽ không có.
 Khi nhấn nút khởi động, van phân phối 4/2 (phần tử nhớ 1) chuyển trạng
thái (tầng I có khí lên). Van phân phối 5/2 của xylanh A chuyển trạng thái => xylanh
A di chuyển => a0 chuyển trạng thái. Khi xyalnh A đi hết hành trình => a1 đổi trạng
thái => xylanh B di chuyển => b0 đổi trạng thái. Khi xylanh đi hết hành trình => b1 đổi
trạng thái => van phân phối 4/2 (phần tử nhớ 2) chuyển trạng thái. Tầng I hoạt động
có tác dụng cho mạch tuần tự A+B+chuyển qua trạng thái tầng II
 Khi van phân phối 4/2 (phần tử nhớ 2) chuyển trạng thái (tầng II có khí) =>
xylanh B di chuyển về => b0 đổi trạng thái => xylanh A đi về => a0 đổi trạng thái =>
xylanh C di chuyển => c0 đổi trạng thái. Khi xylanh C đi hết hành trình => c1 đổi trạng
thái => van 4/2 (phần tử nhớ 1) đổi trạng thái. Tầng II hoạt động có tác dụng cho
mạch tuần tự B-A-C+chuyển qua trạng thái tầng III

80
 Khi van 4/2 (phần tử nhớ 1) đổi trạng thái (tầng III có khi) => van phân
phối 5/2 của xylanh C chuyển trạng thái => xylanh C đi hết hành trình. Tầng III hoạt
động có tác dụng cho mạch C-, chuyển trạng thái van 4/2 (phần tử nhớ 2) về vị trí ban
đầu, cấp khí cho van 4/2 co (chờ nhấn nút để hoạt động lại)
 Khi ta nhấn nút nhấn 1 lần nữa mạch lại hoạt động tuần tự như trên.

II. Giải thích mạch Hình 7.46


S1 S2 S3 S4

4 2 4 2

5 3 5 3
1 1

2
1

2 2 2 2

S2 S4 S3 S1

1 3 1 3 1 3 1 3
2

2
1 3

1 3

1 3

Nhấn van định hướng cho mọi phần tử trở về vị trí ban đầu. Nhấn nút khởi động,phần
tử nhớ của khối nhịp điều khiển thứ nhất chuyển hướng =>Van phân phối của xylanh A
chuyển hướng => Xylanh A đi ra,S1 chuyển trạng thái. Khi Xylanh đi hết hành trình S2
chuyển trạng thái => phần tử AND của khối nhịp điều khiển chuyển hướng đồng thời
phần tử nhớ của khối nhịp điều khiển thứ nhất trở về trạng thái cũ. Khi phần tử AND của
khối nhịp điệu khiển thứ nhất chuyển hướng => Phần tử nhớ của khối điều khiển thứ hai
chuyển hướng => van phân phối của Xylanh B chuyển hướng => Xylanh B đi ra, S3 đổi
trạng thái, Khi Xylanh B đi hết hành trình, S4 đổi trạng thái =>Phần tử AND cuả khối
nhịp điều khiển thứ 2 chuyển hướng đồng thời phần tử nhớ của khối nhịp điều khiển thứ
hai trở về trạng thái cũ. Khi phần tử AND của khối nhịp diều khiển thứ hai chuyển hướng

81
=> phần tử nhớ của khối nhịp điều khiển thứ 3 chuyển hướng => Xylanh B di chuyển về
=> S3 đổi trạng thái => phần tử AND của khối nhịp điều khiển thứ 3 chuyển hướng đồng
thời phần tử nhớ cũng chuyển về trạng thái cũ. Khi phần tử AND của khối nhịp điều
khiển thứ 3 chuyển hướng => phần tử nhớ của khối nhịp điều khiển thứ 4 chuyển hướng
=> Xyalnh A đi về. Khi Xylanh A đi hết hành trình S1 chuyển trạng thái => phần tử AND
của khối nhịp điều khiển thứ 4 chuyển hướng, đồng thời phần tử nhớ chuyển về trạng thái
cũ. Hành trình cứ lặp lại như vậy.

III. Giải thích mạch Hình 7.49

Khi nhấn nút S0,A1 có giá trị van phân phối ở xylanh A đổi chiều => Xylanh A đi ra,
a0 đổi trạng thái. Khi hết hành trình a1 đổi trạng thái , A2 có tín hiệu, A1 mất tín hiệu =>
Xylanh B đi ra, b0 đổi trạng thái.Khi đến cuối hành trình , b1 đổi trạng thái , A3 có tín
hiệu, A2 mất tín hiệu => xylanh C đi ra, c0 đổi trạng thái. Khi hết hành trình c1 đổi trạng
thái , A4 có tín hiệu, A3 mất tín hiệu =>Xylanh C lùi về, khi đến cuối hành trình c0 đổi
trạng thái ,B5 có tín hiệu, A4 mất tín hiệu => van phan phối của xylanh A đổi trang thái

82
=> Xyalanh A lui về. Đồng thời van phân phối của Xylanh B cũng đổi trạng thái=>
Xylanh B lui về. Khi cả hai xylanh đến cuối hành trình a0 và b0 đổi trạng thái, A6 có tín
hiệu => Xylanh B tiến ra, d0 đổi trạng thái. Khi hết hành trình d1 đổi trạng thái A7 có tín
hiệu, A6 mất tín hiệu => Xylanh D lùi về .Hành trình vẫn tiếp diễn như trên.

IV. Giải thích mạch Hình 59

Mạch hoạt động với hai chương trình: tùy vào trạng thái của van dảo chiều mà ta sẽ có
được các chế độ hoạt động khác nhau:
Khi van đảo chiều ở vị trí nấc thứ nhất thì van 3/2 đơn ổn điều khiển bằng khí sẽ ở trạng
thái bên trái lúc này các pittong thực hiện theo trình tự sau:

83
Khi van đảo chiều ở vị trí nấc thứ hai => van 3/2 đơn ổn điều khiển bằng khí sẽ ở trạng
thái bên phải mạch thực hiện nhảy cóc lúc này chỉ có xy lanh A và B hoạt động, trình tự như sau:

84
V. Giải thích mạch Hình 7.65

Khi van đảo chiều ở nấc thứ nhất mạch vận hành không lặp lại, do cụm van AND và OR; khi van
đảo chiều ở nấc thứ hai mạch vận hành lặp lại như biểu đồ sau:

a1

A
a0

b1

B
b0

c1

C
c0

d1

D
d0

Lặp lại chu kỳ

85
VI. Giải thích mạch Hình 7.88

C1 C0
A0 A1 B0 B1

4 2
4 2 4 2
+C -C
+A -A +B -B
1 3
1 3 1 3
2
2
2 2 1 1 2 2
12
B0

1 3 100% 3
2 2 1
2 2 2 2
C0 A1 1 1
A0 B0
1 3
1 3 1 3
2 2
2 2 C1
C1
C1
2
1 3
C0

1 3

4 2
X

1 3

2
C1
2
C0

B1

1 3

Khi nhấn nút khởi động làm van 1 chuyển trạng thái sang A+ xylanh A đi ra, a0 chuyển
từ đóng sang mở, khi xylanh A đi hết hành trình a1 chuyển từ trạng thái mở sang đóng =>
van 2 cũng chuyển sang trạng thái B+ => xylanh B đi ra => b0 chuyển từ đóng sang mở.
Khi xylanh B đi hết hành trình => b1 chuyển từ trạng thái mở sang đóng => X chuyển
trạng thái, sau 1 thời gian xylanh B lùi về => b1 chuyển từ đóng sang mở => xylanh B lùi
vế. Khi xylanh B lùi về hết hành trình => b0 chuyển từ mở sang đóng => van 3 chuyển
sang trạng thái C- xylanh C lùi về => c1 chuyển từ đóng sang mở. Khi xylanh C đi hết
hành trình c0 chuyển trạng thái => xylanh B lại đi ra => b1 chuyển trạng thái => X chuyển

86
trạng thái => xylanh B đi vào => b0 đổi trạng thái => xylanh C di chuyển vào => X đổi
trạng thái => xylanh A đi vào => xylanh C đi ra. Hành trình tiếp diễn như cũ.

VII. Giải thích mạch Hình 7.97:


C0 C1
A0 A1 B0 B1

4 2
4 2 4 2
+C -C
+A -A +B -B
1 3
1 3 1 3

2
2 2

A0 B0
1 3
1 3 1 3
2 2 2
1 1 1 1 1 1

4 2 4 2
X X

2 1 3 2 2 1 3 2

A1 C1 B1 C0

1 3 1 3 1 3 1 3

Khi nhấn nút khởi động van 1 sẽ chuyển sang trạng thái A+ , xy lanh A tiến ra, a0
chuyển từ trạng thái đóng sang mở. Khi xylanh A đi đến hết hành trình thì a1 sẽ chuyển
trạng thái từ đóng sang mở => X chuyển vị trí. Khi X chuyển vị trí sẽ làm van 1 chuyển
sang trạng thái A--khi đó xylanh A di chuyển về cho tới khi đụng a0 thì xylanh B bắt đầu
tiến ra (van 2 đổi trạng thái). Khi đó b0 sẽ chuyển từ trạng thái đóng sang mở và khi
xylanh B đến cuối hành trình b1 chuyển từ mở sang đóng. Khi b1 đóng Y chuyển trạng
thái làm cho van 2 chuyển sang B- => Xylanh B lùi về, khi về hết chu trình b0 đóng lại
(van 3 đổi trạng thái) làm xylanh C di chuyển ra (c0 đổi trạng thái), khi Xylanh C đi hết

87
hành trình c1 đổi trạng thái => làm X cũng đổi trạng thái => van 3 chuyển sang C—làm
xylanh C trở về khi về hết hành trình c0 đổi trạng thái, mạch trở về vị trí ban đầu

PHẦN XI: BÀI TẬP SỐ XI


 Sơ đồ a)

 Sơ đồ mạch như sau:

88
A0 A1 B0 B1 C0 C1

4 2
4 2 4 2

B1
5 3
5 3 5 3
1
1 1
1 2

1
3

1 2
2

C1
1 1
3

4 2
2 1 2
A0

1
1 2 5 3 3
A1

1
3
4 2
1 2

5 3

B0
3
1
1 2

1
3

2
C0 1

1 2

89
 Sơ đồ b)

90
 Sơ đồ mạch như:

A0 A1 B0 B1 C0 C1

4 2
4 2 4 2

5 3
5 3 5 3
1
1 1

B1
1 2
1 2
1 2
3
3 1
1 2 3

1 4 2 2
3
1
A1

2 5 3
A0

C1
1 1
1 2 1 2
4 2

3 3 1 2

5 3
3
1

B0

1 2

1
3

2
1
C0

1 2

91
92

You might also like