You are on page 1of 9

Phân tích về nghành Dược-công ty dược Hậu Giang(HDG)

I Phân tích vĩ mô

1, Về hệ thống pháp lý và luật pháp

- Dược là một trong những nghành được nhà nước khuyến khích đầu tư sản
xuất, nên sẽ được hưởng lợi ích từ 1 số chính sách của nhà nước như: thuế,
tiền thuê đất......

- Trong thời buổi kinh tế hội nhập, nhà nước tiếp tục hoàn thiện về bộ luật, tạo
thể chế chính trị vững chắc làm cơ sở thu hút vốn đầu tư nước ngoài

2, Về môi trường kinh tế

- Trong thời kỳ kinh tế phát triển, cùng với sự xuất hiện của 1 số căn bệnh quái
ác, làm cho nhu cầu về thuốc ngày càng tăng

- Dược là một trong những sản phẩm không thể thiếu đối với bất cứ 1 quốc gia
hay 1 nền kinh tế, bởi vâỵ

 Dược là một nghành ổn định với nền kinh tế, ít biến động so với sự biến động
của chu kỳ kinh tế, hệ số beta của dược =0,14

II Phân tích tổng quan nghành dược, và nghành dược Việt Nam

1 Tổng quan nghành dược

- Theo dự báo, tổng giá trị tiêu thụ thuốc thế giới từ 731 tỷ USD năm 2007 sẽ tăng
lên trên 1.000 tỷ USD vào năm 2017 (BĐ2).

- Năm 2011, Mỹ dẫn đầu, chiếm 34% tổng giá trị tiêu thụ thuốc trên thế giới, kế
đến là Nhật 12%. Tổng giá trị tiêu thụ thuốc tăng trưởng chủ yếu ở các nước có nền
công nghiệp dược đang phát triển, dự báo đến 2016 tăng đến 30%, tuy vậy chưa có
thay đổi vị trí thứ hạng của các nước (BĐ3).

-Trung Quốc dẫn đầu với mức tăng trưởng 15% - 18% , điều này sẽ làm cho Trung
Quốc có tổng giá trị tiêu thụ thuốc đứng thứ nhì thế giới, chỉ sau Mỹ trong vài ba
năm tới; Ấn Độ sẽ có mức tăng trưởng từ 11% -14%.

Tương lai thị trường dược phẩm khu vực Đông Nam Á đầy hứa hẹn, Singapore sẽ
có mức tăng trưởng hàng năm là 9,3%, sẽ là trung tâm thương mại dược phẩm quan
trọng thế giới, kết nối khu vực này với phía Tây.
BĐ6: Thị trường theo phân loại thuốc generic và biệt dược

2 Tổng quan về nghành dược Việt Nam theo mô hình SWOT

a) Điểm mạnh

Về con người:

- Đội ngũ Dược sỹ trẻ trung, năng động sang tạo,có tài năng kinh doanh và
quản lý dược phẩm, có trinh độ, có hiểu biết, luôn cập nhập thồn tin, có tầm nhìn xa,
có ước mơ, có hoài bão, ….

-Chất lượng đào tạo Đại học, cao đẳng, trung cấp ngày càng được nâng cao.

Về cơ sở vật chất:

- Hiện tại ở Việt Nam có khoảng 150 nhà máy đạt chuần WHO-GMP vào năm
2015. Mục tiêu ngành dược đặt ra là đến năm 2020, đảm bảo 100% nhu cầu thuốc
cho chăm sóc sức khỏe nhân dân. Công nghiệp dược trong nước đáp ứng 80% nhu
cầu thuốc thành phẩm và 20% nguyên liệu làm thuốc. Chất lượng thuốc sẽ được
nâng cao với 40% thuốc generic đăng ký được thử sinh khả dụng (BA) và tương
đương sinh học (BE).

- Chính phủ có chính sách khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư
nghành dược, và khuyến khích sản xuất, và sáng chế thuôc, chuyển giao khoa học
công nghệ từ nước ngoài

-Các mặt hàng thuốc do công ty trong nước sản xuất ngày càng phong phú, đa
dạng phần nào đáp ứng được nhu cầu người dân.
- Việt Nam hoàn toan có thể phát huy thế mạnh về Dược liệu, bởi nước ta có
nền khí hậu phù hợp với sự phát triển của nhiều cây thuốc, và có một vốn kiến thức
và kinh nghiệm quý báu trong sử dụng thuốc Đông

b) Điểm yếu

-Về con người: Tuy số dược sỹ đang tăng nhanh nhưng vẫn chưa đáp ứng được
về nhu cầu dược sỹ trong nước. Đặc biệt nước ta chưa chú trọng đến dược sỹ lâm
sàng nên việc tư vấn và sử dụng thuốc còn yếu kém dẫn đến tinh trạng lạm dụng và
không kiểm soát được.

-Về cơ sở vật chất:

Mặc dù hơn 160 nhà máy sản xuất đạt chuẩn WHO-GMP hiện nay, sản lượng thuốc
trong nước chỉ mới đáp ứng được khoảng 50% thị trường, nhưng nguyên liệu đa
phần vẫn phải nhập khẩu, công nghiệp dược Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn là công
nghiệp bào chế đơn giản, hàm lượng kỹ thuật thấp
c) Cơ hội

- Với tốc độ tăng trưởng dân số ổn định, sự nhận thức về sức khỏe của tầng lớp
trung lưu và khả năng tiếp cận thuốc ngày càng được cải thiện là những yếu tố giúp
ngành dược Việt Nam giữ vững tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian tới.

- Tính đến hết năm 2015, có hơn 40 dự án đầu tư FDI tại lĩnh vực dược phẩm,
đáng chú ý là dự án Sanofi với tổng đầu tư 80 triệu USD, Nipro với tổng vốn đầu tư
250 triệu USD. Ngoài ra, xu hướng đầu tư vào các công ty dược Việt Nam cũng
ngày càng mở rộng.

Ngành dược phẩm là lĩnh vực kinh doanh có nhiều tiềm năng phát triển mới, đặc
biệt nhu cầu về cả nguyên phụ liệu lẫn thuốc thành phẩm của Việt Nam vẫn còn khá
lớn, nên chắc chắn sẽ mang lại cơ hội hợp tác cho cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam và các nước bạn.

d) Thách thức

- Khả năng chi trả cho thuốc còn thấp: Chi tiêu cho dược phẩm trên đầu người
của Việt Nam còn ở mức thấp (chiến 1,9%). Điều này thể hiện khả năng tiếp cận
thuốc vẫn còn hạn chế do mức giá thuốc nhập khẩu tương đối cao.
- Thiếu cơ chế kiểm soát giá: Giá thuốc thay đổi mạnh trong chuỗi cung ứng do
việc tăng giá tùy tiện của các đại lý và hiệu thuốc bán lẻ. Tình trạng này không
những ảnh hưởng đến khả năng chi trả thuốc mà còn làm suy giảm niềm tin của
người tiêu dùng vào năng lực quản lý và uy tín của CQLD và BYT.
-Tham nhũng: Sự thống nhất giữa các nhà sản xuất thuốc nưới ngoài và các nhà
phân phối trong nước nhằm giữ giá thuốc ở mức cao và tình trạng bác sĩ được nhận
hoa hồng khi kê toa cho một số loại thuốc là chủ đề chính của những cáo buộc đối
với ngành dược Việt Nam.
PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG (DHG)

I.Thông tin chung

Tiền thân của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang là Xí nghiệp Dược phẩm 2/9,
thành lập ngày 02/9/1974 tại Kênh 5 Đất Sét, xã Khánh Lâm (nay là xã Khánh
Hòa), huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Ngày 02/09/2004: Xí nghiệp Liên hợp Dược
Hậu Giang TP. Cần Thơ chuyển đổi mô hình hoạt động thành CTCP Dược Hậu
Giang và chính thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 80 tỷ đồng. Công
ty bắt đầu niêm yết với mã chứng khoán DHG ngày 21/12/2006 trên sàn giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh

II.Đánh giá tình hình hoạt động

1.Điểm mạnh

Top 10 công ty Dược khủng nhất ở Việt Nam thu nhập trên 2.000 tỷ trong năm 2016

-Công ty dược Hậu giang được đứng thứ 2 sau công ty cp TRAPHACO trong
nghành dược Việt Nam
-CTCP Dược Hậu Giang (mã chứng khoán DHG) là nhà sản xuất và phân phối
thuốc lớn nhất trong số các doanh nghiệp niêm yết với biên lợi nhuận gộp trên 40%
và tỷ suất sinh lợi (ROE) trên 20% hàng năm.

Vị thế Công ty
 Là doanh nghiệp dẫn đầu ngành Dược nội địa, với thế mạnh là hệ thống phân
phối sâu rộng. Công ty có mặt tại 64 tỉnh thành với 18 công ty con, 28 chi
nhánh, 67 hiệu thuốc trong bệnh viện. Sản phẩm của Dược Hậu Giang có mặt
trong 98% hệ thống bệnh viện đa khoa trên 64 tỉnh thành và các trung tâm Y
tế. Ngoài ra, công ty còn xuất khẩu sản phẩm sang các nước như Moldova,
Ukraine, Romania, Nga, Mông Cổ, Campuchia, Lào và Hàn Quốc.
 Công ty đã đạt các chứng chỉ chất lượng như GMP của WHO, ISO/IEC
17025 của VILAS, ISO 9001:2000.
 Công ty có năng lực sản xuất lớn nhất ngành công nghiệp dược Việt Nam.

Chiến lược Phát triển và Đầu tư


 Công ty tập trung xây dựng trên hệ thống phân phối rộng khắp có mặt tại
64/64 tỉnh thành trên cả nước.
 Tập trung vào các sản phẩm thuốc Generic với chi phí thấp. Trong thời gian
tới công ty sẽ chuyển dần cơ cấu thuốc sang dòng thực phẩm chức năng có tỷ
lệ lợi nhuận cao hơn.
 Thị trường chính của công ty là thị trường thuốc nội chiếm tới 98.8% lượng
sản phẩm.
 Công ty cũng xuất khẩu sang một số thị trường khác như là Moldova,
Ukraine, Myanmar, Campuchia, Lào và Singapore.
 Năm 2015, công ty đặt mục tiêu doanh thu 4.420 tỷ đồng, lợi nhuận trước
thuế 729 tỷ đồng.

2.ĐIỂM YẾU

 Nguyên liệu sản xuất thuốc chủ yếu nhập khẩu nên chịu ảnh hưởng các yếu tố
đầu vào như: tỷ giá ngoại tệ, biến động giá nguyên liệu, chính sách thuế nhập
khẩu, …
 Môi trường cạnh tranh gay gắt khi có nhiều doanh nghiệp tham gia ngành, cả
các doanh nghiệp trong nước lẫn nước ngoài

3.CƠ HỘI
 1. Dân số Việt Nam đông, tăng nhanh. Người dân ngày càng quan tâm đến
chăm sóc sức khỏe, đặc biệt phân khúc thu nhập từ trung bình trở lên. Vì vậy,
tiềm năng tăng trưởng của Ngành Dược Việt Nam còn cao.
 2. DHG có nhiều điểm mạnh tạo lợi thế riêng nên có nhiều cơ hội để thu hút
đầu tư liên doanh, liên kết, mua bán sáp nhập, hợp tác sản xuất, chuyển giao
công nghệ, phân phối độc quyền, nhập khẩu ủy thác với các tập đoàn dược
phẩm lớn trong và ngoài nước. Là cơ sở để tăng quy mô, vị thế và thị phần
của Công ty nhanh hơn. Có điều kiện tiếp cận với trình độ quản lý, kỹ thuật
hiện đại.
 3. DHG Pharma có Quỹ đầu tư phát triển khoa học công nghệ và Nhà nước
có nhiều chính sách tạo điều kiện để phát triển sản phẩm, đổi mới trang thiết
bị theo định hướng phát triển.

4. Giá trị cổ phiếu cao, các nhà đầu tư tin tưởng, tạo cơ hội thu hút vốn dễ
dàng, mang đến thặng dư vốn cổ phần cao thông qua việc phát hành cổ phiếu

5. Năng lực và sản lượng sản xuất cao, thuận lợi cho DHG Pharma trong việc
thương lượng với các nhà cung cấp về giá, hậu mãi, hỗ trợ khoa học kỹ thuật
và học hỏi kinh nghiệm.

4. THÁCH THỨC

1. Mặc dù dẫn đầu thị phần nhưng tỷ lệ thị phần chiếm lĩnh thị trường của
DHG Pharma còn thấp, Ngành Dược Việt Nam phát triển manh mún, không
tập trung nên cạnh tranh cao. Cạnh tranh càng cao với tâm lý chuộng thuốc
ngoại nhập của người tiêu dùng, khách hàng và thuốc ngoại nhập giá rẻ, kém
chất lượng tràn vào thị trường Việt Nam.

2. Nguyên liệu sản xuất thuốc chủ yếu nhập khẩu nên chịu ảnh hưởng các yếu
tố đầu vào như: tỷ giá ngoại tệ, biến động giá nguyên liệu, chính sách thuế
nhập khẩu, … Công ty chưa thiết lập quy trình quản trị rủi ro cụ thể cho yếu
tố này.

3. Thuốc là mặt hàng Nhà nước quản lý giá, bên cạnh đó, việc tăng giá thuốc
còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố cạnh tranh và các phương tiện báo đài

4. Thông tư 01 của Bộ Y tế về đấu thầu thuốc trong bệnh viện gây tác động
mạnh, làm giảm doanh thu hệ điều trị của DHG Pharma và ảnh hưởng đến hệ
thương mại. Các quy định mới về cấp xét số đăng ký dược phẩm, thực phẩm
chức năng, xét duyệt các công cụ quảng cáo, … ngày càng chặt chẽ, khó
khăn, mất nhiều công sức, chi phí, thời gian và ảnh hưởng rất lớn đến chiến
lược phát triển các nhãn hàng, sản phẩm mới và vận hành nhà máy mới của
Công ty.

5. Áp lực là doanh nghiệp dẫn đầu, kỳ vọng của nhà đầu tư về tăng trưởng, cổ
tức, … tạo áp lực lớn đối với HĐQT và Ban TGĐ. Đồng thời, ảnh hưởng đến
chiến lược và kế hoạch dài hạn của Công ty.

III TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CÁC CHỈ SỐ

Công ty CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÂỤ GIANG (DHG)


Chỉ tiêu/ Năm 2012 2013 2014 2015
Tổng tài sản 3080620283703 3482718300053 3363198659940 3949501678969
Tài sản ngắn hạn 2232558323593 2386250376004 221373030144 2760853967589
Tài sản dài hạn 848061960110 10964679240491 1141825629796 1188647711380
Tăng trưởng tổng tài sản +13,05% -3,432% +17,43%
Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn 1030241740808 1119689495134 779632287905 99780909629
Nợ dài hạn 50935621312 69403333973 62330344795 57600414632
Vốn CSH 1981365474100 227679506205552 2521236927240 289091654708
Lợi ích CĐTS 4292243167 499297883 3984211763 2893973019
Cổ tức 20% 35% 15%+ trả CP 3:1 30%
Doanh thu 4230222382163 3958709910419 4151727486719 4154055156961
Tăng trưởng doanh thu -6, 41% +4,87% +0,056%
LNST của cty mẹ 588959753802 532272781144 588701003222 710056075397
Tăng trưởng LNST -9,5% +10,6% +20,61%

LNST/ doanh thu 13,92% 13,44% 14,18% 0,056%

ROA(%) 19,12 15,31 17,5 17,98


ROE(%) 29,72 23,42 23,35 24,53
BV 30,31 26,12 28,93 33,2
EPS trailing (đã điều chỉnh) 9,01 6,12 5,75 7,04
P/E 12,65 15,69 11,57 13,92
4 Lịch sử giao dịch
KLGD khớp lệnh trung bình 10 phiên: 74,179
KLCP đang niêm yết: 87,164,330
KLCP đang lưu hành: 87,164,330
Vốn hóa thị trường (tỷ đồng): 10,712.50
 Biểu đồ lịch sử giá và khối lượng giao dịch trong 6 tháng
 Biểu đồ lịch sử giá và khối lượng giao dich trong 1 năm

Ế HOẠCH KINH DOANH NĂM 2016

Doanh thu 3,733 tỷ

Lợi nhuận sau thuế 679 tỷ

Cổ tức bằng tiền mặt 30%

Cổ tức bằng cổ phiếu N/A

Dự kiến tăng vốn lên N/A

5. Đánh giá tổng quan và khuyến nghị


+ DHG là cổ phiếu có tính thanh khoản tốt trung bình 10 phiên có khoảng 74,179 cổ
phiếu được giao dịc
+ Xét về công ty DHG có tính ổn định cao, quản trị tốt quy mô sản xuất lớn , chiếm
thị phần khá cao đứng trong top đầu của các công ty trong nghành dược, cùng với
đó nhà nước chiếm tỷ trọng 43,31% , điều này tạo ra sự tin tưởng hơn cho nhà đầu

+ Công ty dược HDG được nhiều công ty cho ký quỹ Margin với tỷ lệ khá cao là
30-50% , vốn đầu tư nước ngoài chiếm 27,58%
+DHG có lịc sử chi trả cổ tức bằng tiền khá đều đặn từ 20-35%
+ Cuối tháng 6 giá cp HDG tăng mạnh từ 80.0000 nghìn đồng lên 116.000 nghìn
đồng , để chuẩn bị chốt lời , và ngày 20-10 thì là thời điểm chốt lời khối lượng giao
dịch bán ra mạnh làm giá DHG bị giảm xuống 95.000 nghìn đồng ,từ tháng 10-12
giá cổ phiếu xoay quanh mức giá 95-100 mặc dù giá thấp nhưng khối lượng giao
dich rất ít, do nhà đầu tư có niềm tin vào cổ phiếu, đến tháng 1 năm 2017 giá cổ
phiếu bắt đầu tăng , tăng liên tục lên mức giá 121.100 nghìn đồng do tình hình sản
xuất quý 4 của công ty DHG rất tốt và giá kỳ vọng của DHG là 150.000 nghìn đồng
+ Với mức giá hiện tại là 121.100 nghìn đồng thì tỷ suất sinh lười kỳ vọng trong
dài hạn là 23,86%+2,48%( cổ tức)= 26,34%
+ và với mức giá là 121.100 nghìn đồng thì tỷ lệ rủi ro là 10% , nghĩa là giá xuống
đến 109.000 nghìn đồng thì bán cắt lỗ , và giá lên đến 150.000 nghìn đồng thì bán
chốt lời
Dự định đầu tư vào DHG là 30%.40%.100 tỷ= 12 tỷ
Tỷ suất sinh lời kỳ vọng là = 12 tỷ * 26,34% = 3,16 tỷ
Tỷ suất rủi ro là 1,2 tỷ

You might also like