You are on page 1of 135

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


----------------------------------

Hà Thanh Hương

NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG CHẾ ĐỘ THỦY VĂN


VÀ HOÀN LƯU VỊNH BẮC BỘ
Chuyên ngành: Hải dương học
Mã số: 62440228

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HẢI DƯƠNG HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


GS.TS. Đinh Văn Ưu
PGS.TS. Đinh Văn Mạnh

HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết
quả viết chung với các tác giả khác đã được các đồng tác giả cho phép khi đưa
vào luận án. Các kết quả của luận án là mới và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Hà Thanh Hương
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy GS.TS. Đinh Văn Ưu. Thầy đã
dạy tôi những bài học đầu tiên về Hải dương học hướng dẫn tôi từ khi tôi tiếp
cận những khái niệm về khoa học biển. Luận án này không thể hoàn thành
nếu không có sự hướng dẫn kiên trì, tận tâm của Thầy. Đối với tôi, Thầy như
người cha luôn mong mỏi đứa con trưởng thành trong khoa học và trong cuộc
sống. Một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy và gia đình.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy PGS.TS Đinh Văn Mạnh.
Thầy là người luôn đưa ra những góp ý giúp tôi tiến bộ trong suốt quá trình
học tập cũng như trong lúc làm luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô đã và đang công tác tại Bộ
môn Khoa học và Công nghệ Biển và các nghiên cứu sinh đã có nhiều giúp
đỡ, chia sẻ với tôi trong khoa học cũng như trong cuộc sống.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, phòng
Sau đại học, các phòng ban chức năng, đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu sinh.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Khí tượng- Thủy văn- Hải dương học
đã tạo điều kiện cho tôi trong công tác để tôi có thời gian học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận án này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia
đình, bố, mẹ, chồng và con gái đã chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận án này.
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

WOA: World Ocean Atlas

MODAS: Modular Ocean Data Assimilation System

LOWESS: Locally Weighted Scatter plot Smooth

T/P: TOPEX/ POSEIDON

3D: 3 chiều

CTD : Conductivity Temperature Depth profiler

STD: Salinity Temperature Depth profiler

SST: Sea Surface Temperature

SSS: Sea Surface Salinity

DOM: Dissolved Organic Matter

GHER: Geo-Hydrodynamic Environment Research

CODAS: Common Ocean Data Access System


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 9
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TRƯỜNG THỦY VĂN
VÀ HOÀN LƯU KHU VỰC VỊNH BẮC BỘ VÀ BIỂN ĐÔNG ........................ 13
1.1. Các nghiên cứu về các trường thủy văn và hoàn lưu khu vực Biển Đông .....13
1.2. Các nghiên cứu Vịnh Bắc Bộ .........................................................................21
1.3. Quy trình phân tích và mô phỏng cấu trúc 3 chiều nhiệt muối và hoàn lưu
Vịnh Bắc Bộ ...............................................................................................................27
Chương 2: MODUL PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ MÔ HÌNH
THỦY ĐỘNG LỰC 3 CHIỀU GHER .............................................................. 31
2.1. Modul phân tích số liệu ..................................................................................31
2.1.1. Cơ sở dữ liệu nhiệt độ, độ muối ..............................................................31
2.1.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................37
2.1.3. Phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số địa phương (LOWESS)
xây dựng cấu trúc nhiệt độ, độ muối..........................................................................43
2.2. Mô hình thủy động lực 3 chiều GHER ...........................................................61
2.2.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình ...................................................................61
2.2.2. Phương pháp thể tích hữu hạn.................................................................68
2.2.3. Cài đặt mô hình .......................................................................................74
Chương 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH 3D NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG
CÁC TRƯỜNG NHIỆT - MUỐI VÀ HOÀN LƯU VỊNH BẮC BỘ ................ 79
3.1. Một số đặc điểm cơ bản điều kiện tự nhiên Vịnh Bắc Bộ ..............................79
3.1.1. Điều kiện địa hình khu vực Vịnh Bắc Bộ ...............................................79
3.1.2. Các điều kiện khí tượng khu vực Vịnh Bắc Bộ ......................................80
3.2. Các trường ban đầu, điều kiện biên, các tác động và các tham số của
mô hình thiết lập cho khu vực Vịnh Bắc Bộ..............................................................80
3.2.1. Các trường ban đầu thiết lập cho khu vực Vịnh Bắc Bộ ........................80
3.2.2. Các điều kiện biên và các tác động. ........................................................88

1
3.2.3. Các tham số của mô hình ........................................................................91
3.3. Kết quả kiểm tra mô hình ...............................................................................91
3.4. Các kết quả tính toán cấu trúc hoàn lưu và nhiệt muối Vịnh Bắc Bộ ............98
3.4.1. Hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ ............................................................................98
3.4.2. Cấu trúc nhiệt độ, độ muối Vịnh Bắc Bộ ............................................. 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................ 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 123
PHỤ LỤC

2
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các đặc trưng số liệu đo đạc được ghi theo chuyến khảo sát
trong chương trình hợp tác Việt-Xô tại một vị trí ................................................. 34
Bảng 2.2. Dạng lưu trữ của số liệu CTD tại một trạm đo ...................................... 35
Bảng 2.3. Hàm phân bố suy giảm nhiệt độ ΔT và phân bố nhiệt độ T
vùng 210±0.50N, 1070±0.50E tháng 1 ................................................................... 40
Bảng 2.4. Hàm phân bố suy giảm nhiệt độ ΔT và phân bố nhiệt độ T
vùng 17±0.5oN, 108±0.5oE tháng 1 ..................................................................... 40
Bảng 2.5. Hàm phân bố suy giảm nhiệt độ ΔT và phân bố nhiệt độ T
vùng 21±0.5oN, 107 ±0.5oE tháng 5 .................................................................... 41
Bảng 2.6. Hàm phân bố gia tăng độ muối ΔS và phân bố độ muối S
vùng 20±0.5oN, 107 ±0.5oE tháng 1 .................................................................... 42
Bảng 2.7. Kết quả tính sai số giữa thực đo và tính toán theo LOWESS
của nhiệt độ và độ muối khu vực Vịnh Bắc Bộ. ................................................... 55
Bảng 3.1. Các giá trị phân tầng biển theo  sử dụng trong triển khai mô hình ....... 82
Bảng 3.4. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình tháng tầng mặt
tại 4 điểm. ........................................................................................................ 106
Bảng 3.5. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình tháng
tầng 30m.......................................................................................................... 108
Bảng 3.6. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình tháng
tầng 50m.......................................................................................................... 109
Bảng 3.7. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình các tháng
theo độ sâu ....................................................................................................... 110

3
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Phân bố dòng chảy và độ muối bề mặt Biển Đông.


Mũi tên chỉ hướng dòng chảy ( a)- tháng tám, b)- tháng hai) ......................... 16
Hình 1.2. Độ cao động lực (0/1200 db, dyn·m) và trường dòng địa chuyển
bề mặt ở Biển Đông. Các xoáy Aw, Bw, Bs và Cs ( (a) mùa đông và
(b) mùa hè theo Xu và nnk (1982) [68]) .......................................................... 16
Bản đồ dòng chảy tầng mặt mùa đông............................................................. 20
Hình 1.3. Hoàn lưu theo mùa khu vực Biển Đông. ......................................... 21
Hình 1.4. Theo quan niệm truyền thống hoàn lưu có xoáy nghịch vào mùa hè .... 23
Hình 1.5. Phân bố dòng chảy mặt tháng 7 năm 2007 của Gao và nnk (2013) 25
Hình 1.6. Phân bố dòng chảy mặt tháng 8 theo Yang Ding (2013) ................ 26
(a)-có gió, b)- gió và triều) .............................................................................. 26
Hình 1.7. Sơ đồ quy trình tính toán ................................................................. 30
Hình 2.1. Phân bố nhiệt độ mặt tháng 2 trung bình nhiều năm theo MODAS 33
Hình 2.2. Vị trí các điểm đo trong tháng 1 của số liệu CTD ........................... 36
Hình 2.3. Phân bố nhiệt độ tháng 1 theo độ sâu tại 107oE, 20oN. ................... 39
Hình 2.4. Phân bố độ muối tháng 1 theo độ sâu tại 107oE, 20oN. ................... 39
Hình 2.5. Phân bố nhiệt độ tháng 1 tại 21±0.5oN, 107±0.5oE ......................... 40
Hình 2.6. Phân bố nhiệt độ tháng 1 tại 17±0.5oN, 108±0.5oE ......................... 41
Hình 2.7. Phân bố nhiệt độ tháng 5 tại 21±0.5oN, 107 ±0.5oE ........................ 41
Hình 2.8. Phân bố độ muối tháng 1 tại 20±0.5oN, 107 ±0.5oE........................ 42
Hình 2.9. Xấp xỉ tuyến tính chuỗi số liệu rời rạc .................................... 44
Hình 2.10. Xấp xỉ dạng đa thức bậc 2 chuỗi số liệu rời rạc. ........................... 44
Hình 2.11. Xấp xỉ dạng đa thức bậc 5 ............................................................. 45
Hình 2.12. Phân bố nhiệt độ mặt trung bình tháng 1 ....................................... 48
Hình 2.13. Mặt cong nhiệt độ tháng 1 theo độ sâu và theo biến thiên nhiệt độ
tầng mặt tại khu vực 107o-108oE, 19o-20oN Vịnh Bắc Bộ .............................. 49

4
Hình 2.14. Profile nhiệt độ tháng 1 khu vực giữa vịnh (107o-108oE, 19o-20oN)
với nhiệt độ bề mặt tương ứng lần lượt là 23oC, 22oC và 21oC....................... 50
Hình 2.15. Mặt cong nhiệt độ tháng 7 theo độ sâu và theo biến thiên nhiệt độ
tầng mặt tại khu vực 107o -108oE, 18o -19oN Vịnh Bắc Bộ ............................ 50
Hình 2.16. Profile nhiệt độ tháng 7 khu vực giữa vịnh (107o-108oE, 18o-19oN)
với nhiệt độ bề mặt tương ứng lần lượt là 29oC, 30oC và 30.5oC.................... 51
Hình 2.17. Mặt cong độ muối tháng 1 theo độ sâu và theo biến thiên độ muối
tầng mặt tại khu vực 107o -108oE, 18o -19oN Vịnh Bắc Bộ ............................ 51
Hình 2.18. Mặt cong độ muối tháng 7 theo độ sâu và theo biến thiên độ muối
tầng mặt tại khu vực 107o -108oE và 17o -18oN Vịnh Bắc Bộ ........................ 52
Hình 2.19. Profile độ muối tháng 7 khu vực Vịnh Bắc Bộ
(107o-108oE, 17o-18oN) với độ muối bề mặt tương ứng là 33.2%o và 33.8%o52
Hình 2.20: Kết quả so sánh giữa các phương pháp tính toán và thực đo ........ 53
Hình 2.21a: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo .......... 53
Hình 2.21b: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo.......... 56
Hình 2.21c: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo .......... 57
Hình 2.21d: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo.......... 58
Hình 2.21e: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo .......... 59
Hình 2.21f: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo .......... 60
Hình 2.22. Sơ đồ lưới 3D Akarawa- C ............................................................ 70
Hình 2.23. Sơ đồ lùi sử dụng trong tính toán bình lưu .................................... 71
Hình 2.24. Sơ đồ tổng quát triển khai mô hình dự báo ................................... 75
Hình 3.1. Bản đồ địa hình Vịnh Bắc Bộ sử dụng trong mô hình .................... 81
Hình 3.2. Phân bố nhiệt độ trung bình tháng 1 tại các tầng sâu ...................... 84
Hình 3.3. Phân bố nhiệt độ trung bình tháng 7 tại các tầng sâu ...................... 85
Hình 3.4. Phân bố độ muối trung bình tháng 1 tại các tầng sâu ...................... 86
Hình 3.5. Phân bố độ muối trung bình tháng 7 tại các tầng sâu ...................... 87

5
Hình 3.6. Dòng chảy mặt tháng 1 .................................................................... 93
Hình 3.7. Dòng chảy mặt tháng 1 .................................................................... 93
Hình 3.8. Dòng chảy mặt mùa đông theo đề tài KC09.24 (2005) ................... 93
Hình 3.9. Dòng chảy mặt tháng 7 .................................................................... 94
Hình 3.10. Dòng chảy mặt tháng 7 .................................................................. 94
Hình 3.11. Dòng chảy mặt mùa hè theo đề tài KC09.24 (2005) ..................... 94
Hình 3.12. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 1 trường ban đầu ....................... 95
Hình 3.13. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 1 tính toán từ mô hình............... 95
Hình 3.14. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 7 trường ban đầu ....................... 96
Hình 3.15. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 7 tính toán từ mô hình............... 96
Hình 3.16. Profile nhiệt độ tại vị trí 1080E, 180N tháng 1 giữa tính toán và
trường ban đầu ................................................................................................. 96
Hình 3.17. Profile nhiệt độ tại vị trí 1080E, 180N tháng 7 giữa tính toán và
trường ban đầu ................................................................................................. 96
Hình 3.18. Phân bố độ muối tầng mặt tháng 1 trường ban đầu ....................... 97
Hình 3.19. Phân bố độ muối tầng mặt tháng 1 tính toán từ mô hình .............. 97
Hình 3.20. Phân bố độ muối tầng mặt tháng 7 trường ban đầu ....................... 98
Hình 3.21. Phân bố độ muối tầng mặt tháng 7 tính toán từ mô hình .............. 98
Hình 3.22: Phân bố dòng chảy mặt tháng 1 và đường dòng qua eo
Quỳnh Châu và cửa vịnh ................................................................................. 99
Hình 3.23: Phân bố dòng chảy mặt tháng 2 ..................................................... 99
Hình 3.24: Phân bố dòng chảy tầng 10m tháng 1.............................. 100
Hình 3.25: Phân bố dòng chảy tầng 30m tháng 1............................... 100
Hình 3.26: Phân bố tốc độ dòng chảy mặt tháng 5 ........................................ 101
Hình 3.27: Phân bố dòng chảy tầng 30m tháng 5................................ 101
Hình 3.28: Phân bố dòng chảy mặt tháng 7 và đường dòng trong vịnh ........ 101
Hình 3.29: Phân bố dòng chảy mặt tháng 7 theo đề tài KC09.17 ................. 101

6
Hình 3.30: Phân bố dòng chảy mặt tháng 8 ................................................... 102
Hình 3.31: Phân bố dòng chảy mặt tháng 8 theo đề tài KC09.17 ................. 102
Hình 3.32: So sánh dòng chảy mặt tháng 8 giữa tính toán và Yang Dinh. ... 103
Hình 3.33: So sánh dòng chảy mặt tháng 7 giữa tính toán và Gao. .............. 103
Hình 3.34: Phân bố dòng chảy tầng 10m tháng 7.......................................... 105
Hình 3.35: Phân bố dòng chảy tầng 30m tháng 7.......................................... 105
Hình 3.36: Phân bố dòng chảy mặt tháng 9 ................................................... 105
Hình 3.37: Phân bố dòng chảy mặt tháng 10 ................................................. 105
Hình 3.38. Vị trí các điểm trích rút kết quả ................................................... 107
Hình 3.39. Biến trình năm của vận tốc và hướng dòng chảy tầng mặt
tại 4 điểm........................................................................................................ 107
Hình 3.40. Biến trình năm của vận tốc và hướng dòng chảy tầng 30m tại điểm
3 và 4 .............................................................................................................. 108
Hình 3.41. Biến trình năm của vận tốc và hướng dòng chảy tầng 50m tại điểm
3 và 4 .............................................................................................................. 109
Hình 3.42. Profile vận tốc các tháng tại điểm 3 và 4..................................... 111
Hình 3.43. Phân bố nhiệt độ tháng 1 trên mặt cắt vĩ tuyến 20N .................. 113
Hình 3.44. Phân bố nhiệt độ tháng 1 trên mặt cắt kinh tuyến 108E ............ 113
Hình 3.45. Phân bố nhiệt độ tháng 3 trên mặt cắt vĩ tuyến 18N .................. 113
Hình 3.46. Phân bố nhiệt độ tháng 4 trên mặt cắt kinh tuyến 108E ............ 113
Hình 3.47. Phân bố nhiệt độ tháng 5 trên mặt cắt kinh tuyến 108E ............ 114
Hình 3.48. Phân bố nhiệt độ tháng 5 trên mặt cắt vĩ tuyến 19N .................. 114
Hình 3.49. Phân bố nhiệt độ tháng 7 trên mặt cắt vĩ tuyến 18N .................. 114
Hình 3.50. Phân bố nhiệt độ tháng 7 trên mặt cắt kinh tuyến 107E ............ 114
Hình 3.51. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 1 .............................................. 115
Hình 3.52. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 2 .............................................. 115
Hình 3.53. Phân bố nhiệt độ tầng mặt tháng 7 .............................................. 116

7
Hình 3.55: Phân bố độ muối tầng mặt tháng 1 .............................................. 117
Hình 3.56: Phân bố độ muối tầng mặt tháng 2 .............................................. 117
Hình 3.57. Phân bố độ muối tháng 1 trên mặt cắt vĩ tuyến 19N.................. 117
Hình 3.58. Phân bố độ muối tháng 2 trên mặt cắt vĩ tuyến 19N.................. 117
Hình 3.59: Phân bố độ muối tầng mặt tháng 7 .............................................. 118
Hình 3.60: Phân bố độ muối tầng mặt tháng 8 .............................................. 118
Hình 3.61. Phân bố độ muối tháng 7 trên mặt cắt vĩ tuyến 19N.................. 118
Hình 3.62. Phân bố độ muối tháng 8 trên mặt cắt kinh tuyến 106.5E ......... 118

8
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vịnh Bắc Bộ là vùng biển đặc thù có ý nghĩa khoa học, kinh tế, chính
trị đối với Việt Nam. Việc nghiên cứu Vịnh Bắc Bộ đã được triển khai sớm,
đặc biệt sau những năm đầu lập lại hòa bình ở miền Bắc với sự hợp tác của
Trung Quốc (những năm 60), Liên Xô (cho đến những năm 90). Nhiều đợt
khảo sát chuyên đề nghề cá, địa chất và điều tra tổng hợp do các nhà khoa học
Việt Nam triển khai trong thời gian gần đây đã thu nhận được các trường vật
lý thủy văn và hoàn lưu nước biển trong Vịnh Bắc Bộ. Đây là những đặc
trưng quan trọng nhất của môi trường biển, thường được chú ý nghiên cứu
nhiều nhất trong hải dương học. Chính vì lý do đó mà các dữ liệu cũng như
công trình nghiên cứu về nhiệt độ, độ muối, dòng chảy biển cũng thuộc loại
phong phú và đầy đủ nhất so với các đặc trưng môi trường biển khác. Tuy
nhiên, hiện nay chúng ta vẫn chưa có được một chuyên khảo nào công bố đầy
đủ về chế độ thủy văn và thủy động lực Vịnh Bắc Bộ, chỉ mới dừng lại ở mức
các công trình, báo cáo chuyên đề về thủy triều, phân bố nhiệt độ bề mặt, v.v…

Vịnh Bắc Bộ giới hạn từ 17o- 21o30’N, 105o40’- 110oE, diện tích
khoảng 126.250 km², có địa hình tương đối phức tạp, trên ba nghìn đảo lớn
nhỏ và có hai cửa: eo biển Quỳnh Châu rộng 35,2 km và cửa chính từ đảo
Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị tới mũi Oanh Ca, Hải Nam, Trung Quốc rộng khoảng
200 km. Những đặc điểm đó góp phần tạo nên quy luật hình thành và biến
động rất phức tạp của hệ thống các trường vật lý thủy văn và hoàn lưu nước
trong vịnh, mà hiện tại vẫn chưa được mô tả một cách đầy đủ.

Khí hậu Vịnh Bắc Bộ có mùa đông lạnh trên nền chung của khí hậu
nóng ẩm do tác động của chế độ gió mùa. Sự phân hóa không gian của trường
gió đã góp phần làm cho chế độ thủy văn và hoàn lưu khu vực vịnh biến đổi

9
và phân hóa đa dạng. Mặt khác, Vịnh Bắc Bộ tương đối nông (độ sâu trung
bình chưa tới 60m) và chịu các tác động phức tạp của: lưu lượng các sông lớn
biến đổi theo mùa, chế độ nhật triều và nhật triều không đều. Điều đó đã làm
cho quá trình tương tác biển- khí quyển- lục địa ở khu vực Vịnh Bắc Bộ diễn
ra liên tục, mạnh mẽ gây ra sự biến động mạnh của trường nhiệt- muối và
hoàn lưu trong vịnh.

Cho đến nay mô hình số được coi là công cụ hiệu quả nhất để mô
phỏng các trường vật lý thủy văn và hoàn lưu chung của các thủy vực. Đối
với Biển Đông do đặc thù tác động của gió mùa nên các trường thủy văn và
hoàn lưu biển có sự biến động lớn giữa các tháng trong năm và theo mùa, việc
mô phỏng bức tranh hoàn lưu và cấu trúc nhiệt độ, độ muối của biển chi tiết
và chính xác bằng việc sử dụng mô hình là cần thiết.

Phương pháp mô hình hóa sử dụng hệ các phương trình nguyên thủy
dạng GHER [5] có tính đến tác động của các quá trình quy mô vừa và nhỏ, cho
phép mô phỏng quy luật biến động của các cấu trúc thủy văn - thủy động lực.

Để có được quy luật hình thành và biến đổi của các trường vật lý thủy
văn và hoàn lưu nước biển trong vịnh, chúng ta cần triển khai đồng thời các
modul phân tích số liệu nhằm cung cấp các trường ban đầu cho mô hình 3D
thủy động lực .

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Nghiên cứu phát triển và ứng dụng quy trình kết hợp modul phân tích
số liệu và mô hình 3D thủy nhiệt động lực biển cho phép mô phỏng quy luật
hình thành và biến động các cấu trúc thủy văn và hoàn lưu nước Vịnh Bắc Bộ.
Hệ thống mô hình này là cơ sở quan trọng trong xác lập các đặc trưng chế độ
của các trường nhiệt, muối, hoàn lưu, tạo cơ sở cho việc phát triển hệ thống
nghiệp vụ giám sát và dự báo môi trường biển.

10
3. Nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu và hoàn thiện kỹ thuật phân tích số liệu vật lý hải dương
Vịnh Bắc Bộ nhằm xác định đặc trưng chế độ các trường nhiệt độ, độ muối,
dòng chảy quy mô mùa.

Phát triển và hoàn thiện mô hình thủy động lực 3D thủy nhiệt động lực
đáp ứng yêu cầu mô phỏng các đặc trưng chế độ các trường thủy văn có tính
đến vai trò của các tác động quy mô vừa như triều, sóng, lưu lượng sông, v.v…

Phát triển và ứng dụng quy trình kết hợp kỹ thuật phân tích và mô
phỏng các đặc trưng chế độ thủy văn và dòng chảy Vịnh Bắc Bộ, góp phần
làm rõ hơn những cấu trúc của các trường này và hoàn thiện đầu vào cho hệ
thống mô hình dự báo hải dương học nghiệp vụ.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp phân tích số liệu: trong phân tích chi tiết cấu trúc 3D
nhiệt độ, độ muối theo số liệu lịch sử và cập nhật, đã hoàn thiện kỹ thuật mới
xây dựng mặt cong biến thiên của nhiệt độ, độ muối theo phương pháp bình
phương tối thiểu có trọng số địa phương (LOWESS). Kết quả ứng dụng quy
trình tính toán cho phép đưa ra các đặc trưng cấu trúc nhiệt độ và độ muối.

Phương pháp mô hình: mô hình 3D thủy nhiệt động lực GHER quy mô
vừa cho phép giải bài toán tiến triển về nhiệt độ, độ muối và hoàn lưu, có tính
đến các hiệu ứng của các quy mô dưới lưới thông qua các thông lượng bề mặt
như ứng suất gió, ứng suất triều, v.v...

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Đã nghiên cứu phát triển và ứng dụng quy trình phân tích và tính toán
xác định cấu trúc 3 chiều (3D) nhiệt độ, độ muối và hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ.
Quy trình tính toán này có thể được tiếp tục phát triển và áp dụng trong
nghiên cứu triển khai hệ thống giám sát và dự báo biển quy mô khu vực.

11
Những kết quả của luận án cho ta hiểu sâu hơn về cơ chế hình thành và
biến động các cấu trúc thủy văn và hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ. Kết quả này có thể
ứng dụng trong các nghiên cứu triển khai hệ thống giám sát, dự báo và cảnh
báo môi trường biển.

6. Những đóng góp mới của luận án

Đã phát triển và ứng dụng quy trình tính toán các trường 3D thủy văn
và động lực biển thông qua triển khai kỹ thuật phân tích số liệu dựa trên
phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số địa phương (LOWESS). Kết
quả cho thấy kỹ thuật LOWESS đã chứng tỏ khả năng tích hợp tốt trong xây
dựng các trường chế độ 3D nhiệt độ, độ muối có độ tin cậy cao làm đầu vào
cho mô hình GHER tính toán hoàn lưu cho Vịnh Bắc Bộ.

Thông qua kết quả triển khai mô hình đã phát hiện và lý giải được một
cách có cơ sở và logic về một số cấu trúc nhiệt độ, độ muối và hoàn lưu biển
quy mô tháng đặc thù ở các khu vực khác nhau trong vịnh, như sự phân hóa
dòng chảy, các xoáy địa phương, cấu trúc nhiệt độ, độ muối đặc trưng. Đây là
điều mà các nghiên cứu trước đây chưa có sự thống nhất do quan điểm và
cách tiếp cận khác nhau.

7. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về các trường thủy văn và hoàn
lưu khu vực Vịnh Bắc Bộ và Biển Đông.

Chương 2. Modul phân tích số liệu và mô hình thủy động lực 3 chiều
GHER.

Chương 3. Ứng dụng mô hình 3 chiều nghiên cứu biến động các trường
nhiệt - muối và hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ.

12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
VỀ CÁC TRƯỜNG THỦY VĂN VÀ HOÀN LƯU KHU VỰC
VỊNH BẮC BỘ VÀ BIỂN ĐÔNG

Biển Đông là một vùng biển nửa khép kín ở Tây Thái Bình Dương có
độ sâu lớn nhất hơn 5000m, trải rộng trên diện tích khoảng 3,5 triệu km2 từ
3oS đến 25oN và từ 99oE đến 121oE, nối liền với Thái Bình Dương qua eo
biển Luzon, Sulu và eo Đài Loan. Biển Đông là một khu vực chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, ảnh hưởng mạnh nhất bởi trường gió
Đông Bắc hằng năm với vận tốc trung bình lên đến 9 m/s trong mùa đông,
trường gió mùa Tây Nam trên phần lớn Biển Đông yếu hơn với vận tốc trung
bình khoảng 6 m/s và có phần nghiêng về hướng Nam ở phía Bắc Biển Đông
về mùa hè. Chính sự biến đổi hoàn lưu khí quyển theo mùa trong đó mùa hạ
và mùa thu là mùa bão, mùa đông và mùa xuân là thời kỳ gió mùa Đông Bắc
dẫn đến các đặc trưng vật lý, động lực Biển Đông cũng có sự biến động rất
lớn theo không gian và thời gian. Tính chất phức tạp này gây nhiều khó khăn
trong tính toán, dự báo hoàn lưu biển phục vụ các bài toán khí tượng hải văn,
lan truyền ô nhiễm, kiểm soát môi trường, v.v...

1.1 Các nghiên cứu về các trường thủy văn và hoàn lưu khu vực Biển Đông

Đã có rất nhiều nghiên cứu về cấu trúc hoàn lưu của Biển Đông và các
vùng biển lân cận được công bố, các nghiên cứu này chủ yếu dựa trên:

- Dữ liệu chế độ thủy văn và một số quan trắc thủy văn cụ thể;

- Các đo đạc, quan sát bằng vệ tinh về mực nước, sóng, dòng chảy ;

- Các mô hình số.

Cùng với sự gia tăng của các hoạt động hàng hải và quân sự trên khu
vực Biển Đông đặc biệt trong thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ II, các quan
trắc hoàn lưu trên toàn khu vực đã được tiến hành tương đối rộng khắp cho

13
phép mô tả một số đặc trưng cơ bản nhất của hoàn lưu liên quan tới hoạt động
của gió mùa trên biển. Các sơ đồ về hoàn lưu Biển Đông đã được công bố lần
đầu tiên trong Atlas của Hải quân Mỹ năm 1945 [24] cho thấy đặc điểm cơ
bản nhất của dòng chảy trên mặt là hiện tượng đổi hướng rõ rệt theo sự luân
phiên của gió mùa. Trên các sơ đồ dòng chảy cũng đã thấy được sự hiện diện
của một số xoáy quy mô vừa và nhỏ.

Trong những thập niên tiếp theo nhiều chuyến khảo sát biển tổng hợp
đã được tiến hành thông qua các hợp tác quốc tế và khu vực sử dụng các tàu
khảo sát khoa học của Hà Lan, Mỹ, Nhật Bản, Liên Xô, Trung Quốc, v.v... Sự
tham gia của các nhà khoa học Việt Nam cũng từng bước được tăng cường và
chủ động hơn, đặc biệt sau khi triển khai Chương trình nghiên cứu biển quốc
gia, bắt đầu từ năm 1978. Trong phần lớn các chuyến khảo sát trên biển, hoàn
lưu và các yếu tố thủy động lực khác luôn được xem là một trong những nội
dung nghiên cứu quan trọng của hầu hết các đề tài trong những chương trình
nghiên cứu biển Việt Nam.

Những kết quả phân tích tổng hợp số liệu thu thập được trong và ngoài
nước được công bố trong một số công trình nghiên cứu về Biển Đông trong
đó chế độ thủy động lực và hoàn lưu biển ngày càng được bổ sung và thể hiện
rõ hơn. Đáng chú ý nhất là:

- Bản đồ về dòng chảy bề mặt được xuất bản bởi Cơ quan Thủy văn của
Hải quân Hoa Kỳ (1945) [24].

- Dựa trên phân tích sự trôi của tàu thuyền, Dale (1956) [19] đã đưa ra
nhiều sơ đồ dòng chảy bề mặt Biển Đông.

- Công trình mang tính tổng hợp của Wyrtki K (1961) [65] đã đưa ra
các đặc trưng cơ bản biến động mùa của dòng chảy bề mặt trên toàn Biển
Đông và các biển lân cận. Đây là công trình có tính bao quát lớn và đã được

14
sử dụng cho nhiều mục đích nghiên cứu khoa học và ứng dụng cho kinh tế,
quân sự và kiểm soát môi trường Biển Đông trong suốt hơn 50 năm qua.

Cơ sở để xây dựng các bản đồ này chủ yếu là các số liệu khảo sát nhiệt
độ theo độ sâu (BT, XT), nhiệt - muối - độ sâu (STD), nhiệt - độ dẫn điện - độ
sâu (CTD), vị trí tàu và phao trôi trên mặt biển được thu thập và tổng hợp cho
đến hết thập niên 50 của thế kỷ 20 [2].

Trong hơn 20 năm trở lại đây nhiều công trình nghiên cứu về các cấu
trúc thủy văn và động lực Biển Đông đã được công bố trong đó phải nói đến
trước hết là Báo cáo tổng kết đề tài 48B.01.01 thuộc chương trình biển
48B/86-90 do Võ Văn Lành làm chủ nhiệm (2001) [1]. Đề tài này có những
kết quả nghiên cứu về cấu trúc các trường nhiệt độ, độ muối, tốc độ truyền
âm, ô xi hòa tan của 4 mùa ở một số tầng sâu: tầng mặt, 10m, 50m, 100m,
200m, 500m, 1000m, 1500m. Trong đề tài này cũng đã đưa ra tập bản đồ
dòng chảy trung bình mùa hè và mùa đông ở tầng mặt, 50m và 100m nhưng
mới chỉ dừng lại ở độ phân giải 1 độ kinh vĩ. Luận án tiến sỹ của Đinh Văn
Ưu (1983) đã mô phỏng chế độ nhiệt muối Biển Đông dựa vào hàm phân bố
vạn năng. Công trình của Đinh Văn Ưu và J.M. Brankart (1997) [54] mô
phỏng biến đổi mùa của trường nhiệt độ, độ muối và khối nước trong Biển
Đông và đề tài KHCN 06-02 (2000) [5] do Đinh Văn Ưu chủ trì nghiên cứu
về cấu trúc 3 chiều thủy nhiệt động lực học Biển Đông với lưới tính 1/4 độ
kinh vĩ đã chi tiết hơn nhiều.

Những công trình về thủy triều có đề tài KT03.03/91-95 của Nguyễn


Ngọc Thụy, trong đó có các nhóm nghiên cứu của Nguyễn Thọ Sáo, Đỗ
Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thị Việt Liên, Lê Trọng Đào, Bùi Hồng Long, Đặng
Công Minh, Trần Hồng Lam nghiên cứu về các mô hình thủy triều và năng
lượng triều ở Biển Đông [2]. Hiện nay các mô hình thủy triều đã tương đối
hoàn thiện.

15
a) b)

Hình 1.1. Phân bố dòng chảy và độ muối bề mặt Biển Đông.


Mũi tên chỉ hướng dòng chảy ( a)- tháng tám, b)- tháng hai)
Dựa vào kết quả của Wyrtki (1961) [65], Tomczak và Godfrey (1994)
[52] tổng kết cấu trúc hoàn lưu bề mặt Biển Đông như ở hình 1.1.

Hình 1.2. Độ cao động lực (0/1200 db, dyn·m) và trường dòng địa chuyển
bề mặt ở Biển Đông. Các xoáy Aw, Bw, Bs và Cs ( (a) mùa đông và
(b) mùa hè theo Xu và nnk (1982) [68])

Xu và nnk (1982) [68] đã có những phân tích sâu hơn về hoàn lưu theo
mùa ở Biển Đông dựa trên các dữ liệu quan sát lịch sử trong giai đoạn 1921-
1970. Các phân tích này chỉ ra cấu trúc hoàn lưu trung bình mùa trên toàn

16
Biển Đông, còn được gọi là cấu trúc hoàn lưu tiêu biểu. Điểm mới trong
nghiên cứu này là chỉ ra sự xuất hiện các xoáy trên Biển Đông (hình 1.2). Vào
mùa đông có hai xoáy thuận gần bờ Tây của đảo Luzon (Aw) và ở Đông Nam
bán đảo Đông Dương (Bw). Vào mùa hè có hai xoáy nghịch xuất hiện ở Đông
Nam bán đảo Đông Dương (Bs) và giữa quần đảo Hoàng Sa và bãi
Macclesfield. Trong khi đó có một xoáy thuận xuất hiện ở phía Đông Việt
Nam (Cs) làm cho hoàn lưu chính trở nên uốn khúc hơn.

Xu và nnk (1982) [68] kết luận rằng hoàn lưu bề mặt trên Biển Đông
nói chung là xoáy thuận trong mùa đông và xoáy nghịch vào mùa hè. Yu và
Liu (1993) [73], sau đó Rong (1994) [44] cũng chỉ ra cấu trúc hoàn lưu tương
tự, đặc biệt họ đã xác nhận sự xuất hiện của xoáy thông qua các nghiên cứu
trường dòng địa chuyển bề mặt. Zhou và nnk (1995) [81] cũng khẳng định
những cấu trúc hoàn lưu này và các xoáy chính.

Cũng có các nghiên cứu chỉ tập trung vào phía Bắc hoặc Nam Biển
Đông. Chẳng hạn như đầu thập niên 70, Williamson (1970) [61], Chan (1970)
[13], Watts (1971, 1973) [59, 60], và Uda và Nakao (1974) [53] cho rằng
hoàn lưu bề mặt Bắc Biển Đông chủ yếu là dòng gây bởi gió và dòng hướng
Đông Bắc là chủ yếu trong giai đoạn gió mùa Tây Nam, trong khi dòng Tây
Nam lại nổi trội trong thời kỳ gió mùa Đông Bắc. Xu và nnk (1982) [68] đã
thực hiện thêm các nghiên cứu sâu hơn về cấu trúc hoàn lưu Bắc Biển Đông.
Cấu trúc hoàn lưu nam biển Đông ít được nghiên cứu hơn. Fang (1997) [20]
mô tả cấu trúc không gian của hoàn lưu Nam Biển Đông trong mùa hè dựa
theo phân bố của sự khác thường về thế năng trái đất nhận được từ các dữ liệu
CTD vào tháng 9/1994 và chỉ ra rằng tồn tại một hoàn lưu xoáy nghịch gây
bởi gió quy mô lớn ở tầng trên (0-150m). Sau đó Fang thống kê có bốn dòng
chính ở tầng trên (0-400m) ở Nam Biển Đông: dòng bờ Tây Trường Sa, dòng
bờ Đông Trường Sa, dòng Bắc Trường Sa và dòng ngược gió Trường Sa.

17
Ngoài ra cũng có các công trình tập trung nghiên cứu dòng chảy vùng ven bờ
Bắc và Nam Trung Bộ Việt Nam như các công trình của Lê Đình Mầu (2017)
[4], Đinh Văn Ưu (2015) [7].

Cùng với sự phát triển của khoa học hiện đại thì các quan sát từ vệ tinh
cho phép thực hiện các nghiên cứu về cấu trúc nhiệt độ và hoàn lưu cụ thể chi
tiết hơn. Chen (1983) [15] sử dụng một số ảnh vệ tinh nhiệt độ bề mặt biển
không bị mây che phủ để nghiên cứu phân bố nhiệt độ bề mặt và dòng ngoài
khơi ở bắc Biển Đông. Các công trình của Yanagi và nnk (1997) [70], Li và
nnk (1999) [28] dùng các dữ liệu từ vệ tinh để loại bỏ các sai số từ các đo đạc.
Soong và nnk (1995) [48] đã phát hiện một xoáy lớn có lõi lạnh ở Bắc Biển
Đông vào tháng 1 năm 1994 thông qua dữ liệu từ vệ tinh TOPEX/
POSEIDON (T/P). Xoáy hoàn lưu này cũng giống như xoáy Aw được Xu và
nnk (1982) [68] chỉ ra trước đây. Sự hiện diện của nó sau này được khẳng
định thêm bởi các quan sát thủy văn và mô phỏng số (Shaw và nnk , 1996)
[46]. Mao và nnk (1999) [38] đã phân tích dòng địa chuyển ở Biển Đông từ
các quan trắc của vệ tinh Geosat. Shaw và nnk (1999) [47] cũng nghiên cứu
độ cao của mặt mực biển bề mặt ở Biển Đông bằng các dữ liệu của vệ tinh
T/P từ 1992 đến 1995 và kết luận rằng xoáy ứng suất gió là động lực chính
của hoàn lưu trong khu vực sâu của Biển Đông trừ vùng gần eo biển Luzon.
Wu và nnk (1999) [63], Wang. D. X và nnk (2000) [57] đã đồng hóa các dữ
liệu từ vệ tinh T/P vào các mô hình số Biển Đông và nhận được các kết quả
tương đồng với các kết quả của Soong (1995) [48] trước đó. Morimoto và nnk
(2000) [40] cũng phát hiện các biến đổi không gian và thời gian của hoàn lưu
bề mặt bằng các dữ liệu từ vệ tinh T/P trong thời gian 12/1992 đến 10/1997.
Qi Quan và nnk (2016) [43] đã sử dụng bộ dữ liệu tái phân tích mới của Biển
Đông kết hợp với dữ liệu tại chỗ và viễn thám để nghiên cứu các đặc trưng và

18
sự thay đổi của dòng biên bờ Tây Biển Đông từ 1992 đến năm 2011, nghiên
cứu chứng minh rằng tác động của gió mùa đến Biển Đông, sự biến đổi liên
tục có liên quan chặt chẽ với các hiện tượng El Nino đã đóng một vai trò quan
trọng trong sự biến đổi giữa các năm của dòng biên bờ Tây Biển Đông, và
ảnh hưởng từ việc vận chuyển qua eo biển Luzon ở tầng trên là thứ yếu.

Trong thời gian gần đây, nhiều các mô hình số đã được phát triển để
mô phỏng trường hoàn lưu trung bình tháng và trung bình mùa ở Biển Đông.
Wang (1985) [58] đã phát triển một mô hình số mô phỏng trạng thái dừng của
trường dòng bề mặt Biển Đông. Zeng và nnk (1989, 1992) [75, 76], Su và Liu
(1992) [49], Li và nnk (1992a, 1992b, 1994) [29, 30, 31], Liu và Su (1993)
[32] dùng các mô hình số hai chiều để tính hoàn lưu trung bình tháng và trung
bình mùa và nhận được các kết quả thỏa đáng về hoàn lưu trung bình độ sâu.
Chẳng hạn Li và nnk (1992) [29] dùng mô hình chính áp đại dương hai chiều
để tính hoàn lưu trung bình tháng ở tầng trên (0~200 m) và kết luận rằng nước
ở Thái Bình Dương chảy vào Biển Đông qua eo Luzon vào tháng 1 và vẫn có
thể giữ được một vận tốc trung bình chiều sâu nhỏ hơn vào tháng 7. Li cũng
khẳng định rằng cả hai xoáy Aw và Bw là xoáy thuận vào tháng 1 nhưng xoáy
Bs là xoáy nghịch và xoáy Cs là xoáy thuận vào tháng 7.

Một số mô hình số ba chiều hoàn lưu Biển Đông đã được phát triển
vào những năm 80. Pohlmann (1987) [41] ứng dụng mô hình dự báo
nghiêng áp ba chiều nghiên cứu bởi Backhaus (1985) [8] để mô phỏng hoàn
lưu Biển Đông trong thời kỳ gió mùa mùa đông và mùa hè. Mao và nnk
(1992) [37] cũng dùng chính mô hình này để mô phỏng hoàn lưu trung bình
mùa ở Biển Đông, tuy nhiên với các trường độ muối, nhiệt độ ban đầu và
điều kiện biên khác với Pohlmann (1987) [41]. Zhang và nnk (1994) [77]
phát triển mô hình dự báo phi tuyến ba chiều để mô phỏng trường dòng chảy

19
mùa ở vùng biển sâu hơn 200m. Shaw and Chao (1994) [45], Zhang, M. Y.
và nnk (1995) [78] cũng phát triển các mô hình ba chiều hoàn lưu Biển
Đông. Trong những năm sau đó Chao và nnk (1996) [14], Wang và nnk
(1996, 1997) [55, 56], Camerlengo và Demmler (1997) [11], Takano và nnk
(1998) [51], Wu và nnk (1998) [62], Cai và Wang (1999) [10], Qian và nnk
(1999) [42], Zhang và Qian (1999) [79], Ly và Luong (1997, 1999) [34, 35],
Chu và nnk (1999a, b) [17, 18] và Yang và nnk (2000) [72] cũng thực hiện
các nghiên cứu mô hình số về hoàn lưu Biển Đông và cho những hiểu biết
sâu hơn về cấu trúc hoàn lưu.

Bản đồ dòng chảy tầng mặt mùa đông Bản đồ dòng chảy tầng mặt mùa hè

Bản đồ dòng chảy tầng 50 mét mùa đông Bản đồ dòng chảy tầng 50 mét mùa hè

20
Bản đồ dòng chảy tầng 150 mét mùa đông Bản đồ dòng chảy tầng 150 mét mùa hè
Hình 1.3. Hoàn lưu theo mùa khu vực Biển Đông.

Trong những năm gần đây có rất nhiều đề tài nghiên cứu hợp tác Việt-
Pháp, Việt- Mỹ và các đề tài thuộc chương trình nghiên cứu biển đã nghiên
cứu về hoàn lưu Biển Đông như Đinh Văn Ưu (2015) [6] nghiên cứu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu lên trường dòng chảy lớp mặt Biển Đông, đề tài
KC09.24 (2005) đã xuất bản tập bản đồ Biển Việt Nam đưa ra cấu trúc hoàn
lưu Biển Đông trên lưới tính 0.25 độ kinh vĩ tại bề mặt và các độ sâu 50m,
150m khá chi tiết và có tính ứng dụng cao (hình 1.3).

1.2 Các nghiên cứu Vịnh Bắc Bộ

Vịnh Bắc Bộ là một vùng biển lớn nằm ở Tây Bắc Biển Đông trải dài
từ 17oN đến 22oN và từ 105oE đến 110oE bao bọc bởi Việt Nam và Trung
Quốc về phía Tây và Bắc. Vịnh Bắc Bộ nối với Biển Đông qua eo biển Quỳnh
Châu và cửa phía Nam vịnh. Vịnh Bắc Bộ là vịnh nước nông ven bờ, độ sâu
không quá 100m, chứa nhiều dầu mỏ và thủy sản. Các kết quả nghiên cứu
Vịnh Bắc Bộ được bắt đầu từ kết quả điều tra tổng hợp Vịnh Bắc Bộ trong
khuôn khổ hợp tác Việt- Trung và Việt- Xô vào đầu những năm 1960, tuy
nhiên các kết quả chưa được công bố, hoặc chỉ dừng lại ở một số kết quả
nghiên cứu sinh vật biển và nghề cá. Các kết quả hợp tác điều tra Việt- Xô

21
đến những năm 1990 cũng chỉ mới được công bố trong dạng các báo cáo điều
tra và trong các cơ sở dữ liệu lưu trữ tại các cơ quan hợp tác điều tra như Viện
Hải dương học, Trung tâm Hải Văn, Viện Nghiên cứu Hải sản, v.v…
Các nghiên cứu về Vịnh Bắc Bộ trong các thập kỷ trước chủ yếu nhận
được như các sản phẩm từ các nghiên cứu về Biển Đông như:
Các kết quả điều tra tổng hợp Vịnh Bắc Bộ trong khuôn khổ hợp tác
Việt Trung (1964) và Việt Xô dưới dạng các báo cáo điều tra và các công bố
của Wyrtki (1961) [64] đều chỉ ra rằng dòng chảy ở vịnh Bắc Bộ chảy về
hướng Nam trong mùa thu và mùa đông và bảo toàn hướng trong mùa hè và
mùa xuân. Trong Atlas đại dương thế giới (WOA) đã đưa ra các trường nhiệt
muối chi tiết với độ phân giải 1 độ cho toàn bộ Biển Đông và Vịnh Bắc Bộ
nhưng riêng Vịnh Bắc Bộ chưa có chi tiết cỡ nhỏ hơn 1/12 độ mà đề tài
KHCN.06.02 và KC09.17 đã triển khai thực hiện.
Đã có nhiều mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của gió mùa đến hoàn lưu
trong vòng hai thập kỷ gần đây:
Các nghiên cứu của Shaw và Chao (1994) [45], Wu và nnk (1998) [62],
Chu và nnk (1999) [17], Xue và nnk (2004) [69], Gan và nnk (2006) [22],
Chern và nnk (2010) [16]), Yang (2013) [71], Gao (2013) [26], Trần Văn
Chung (2015) [3] sử dụng trường gió trung bình tháng nghiên cứu hoàn lưu
trong vịnh. Shaw và Chao (1994) [45] khám phá ra các dòng tại độ sâu 2,5m
có hướng Đông Nam vào tháng 8 và Tây Nam vào tháng 12 ở vịnh. Trong
nghiên cứu tiếp theo, Wu và nnk (1998) [62] chỉ ra sự biến đổi hoàn lưu theo
mùa và giữa các năm. Cũng bằng cách dùng gió khí hậu trung bình tháng,
Xue và nnk (2004) [69] nhận thấy sự biến đổi hàng năm của hoàn lưu Biển
Đông, trong đó với độ phân giải ngang khoảng 10km ở thềm phía Bắc, dòng
chảy trung bình độ sâu trong Vịnh Bắc Bộ biến đổi từ hoàn lưu xoáy thuận
mở trong mùa thu và mùa đông thành hoàn lưu xoáy nghịch mở từ cuối mùa
xuân đến mùa hè.

22
Các nghiên cứu về hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ đều cho thấy gió Đông Bắc
trong mùa đông tạo ra một dòng chảy về hướng Nam ở tầng trên dọc theo bờ
biển Việt Nam bù trừ với dòng chảy về hướng Bắc ở phía Đông vịnh dọc theo
Hải Nam, tạo nên một xoáy thuận trên toàn bộ vịnh (Xu và nnk (1980) [67];
Zhuang và nnk (1981) [80]; Yu and Liu (1993) [73]; Yuan and Deng (1999)
[74]). Hoàn lưu mùa hè thường yếu hơn mùa đông, vì vậy sẽ khó hơn để tách
được dòng địa chuyển từ triều và dòng Ekman, đặc biệt trong vùng nước
nông. Hình 1.4 [67] mô tả quan niệm truyền thống về cấu trúc hoàn lưu Vịnh
Bắc Bộ.

Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên cũng chưa nêu được chi tiết các đặc
tính hoàn lưu của Vịnh Bắc Bộ. Nghiên cứu tổng quan có hệ thống đầu tiên về
Vịnh Bắc Bộ là chương trình hợp tác giữa Trung Quốc và Việt Nam trong
những năm 60 chỉ ra những hoàn lưu không khép kín có xoáy nghịch vào mùa
hè và xoáy thuận vào mùa đông.

Hình 1.4. Theo quan niệm truyền thống hoàn lưu có xoáy nghịch vào mùa hè

23
Nghiên cứu về thủy triều:
Phải từ những năm 80 mới có thêm nhiều công trình nghiên cứu về
triều và dòng triều Vịnh Bắc Bộ. Nguyễn Ngọc Thụy có công trình công bố
thuộc đề tài KT03.03/91-95 về thủy triều Biển Đông trong có có Vịnh Bắc
Bộ. Phạm Văn Huấn có các công trình công bố thuộc đề tài ĐHQG QG08.11
(2010) về hằng số điều hòa thủy triều khu vực Vịnh Bắc Bộ. Nguyễn Nguyệt
Minh (2014) [39] có các nghiên cứu về các đặc trưng thủy triều Vịnh Bắc Bộ.
Các nghiên cứu của Cao và Fang (1990) [12], Liu và Zhang (1997) [33], Hu
và nnk (2003) [23] về triều kết luận là thành phần nhật triều O1 và K1 có ảnh
hưởng lớn hơn cả ở vịnh, thành phần M2 đóng vai trò thứ yếu. Hơn nữa, các
dòng triều mạnh được tìm thấy ở eo biển Quỳnh Châu bờ Tây đảo Hải Nam.
Li (1987) [27], Cao và Fang (1990) [12] nghiên cứu dòng dư cảm sinh bởi
triều và độ lớn đo được là khoảng 5cm/s.

Như vậy, cấu trúc hoàn lưu mùa hè ở Vịnh Bắc Bộ trong các nghiên
cứu được công bố vẫn còn chưa thống nhất, trong đó:

* Về sự tồn tại xoáy nghịch trong mùa hè:

Sun và nnk (2001) [50] cho thấy hoàn lưu là xoáy nghịch mở trong
mùa hè và gió chính là yếu tố quan trọng nhất trong vùng vịnh. Các ảnh
hưởng của gió cũng đã được xác nhận trong công trình của Đ.V.Mạnh và
Yanagi (2000) [36], trong đó các tác giả chỉ ra rằng dòng dư ở tầng trên cơ
bản có hướng Đông hoặc Đông Bắc trong mùa hè và đổi ngược chiều trong
mùa đông. Wu và nnk (2008) [64] chỉ ra rằng hoàn lưu mùa hè có xoáy
nghịch do xoáy nước mạnh đổ từ eo biển Quỳnh Châu vào vịnh.

Theo nghiên cứu của Gao và nnk (2013) [26] sử dụng mô hình 3 chiều
POM tính toán hoàn lưu trong vịnh và đưa ra hoàn lưu mùa hè có sự phân hóa
do trường gió và hình thành xoáy nghịch ở phía Nam Vịnh (hình1.5).

24
Hình 1.5. Phân bố dòng chảy mặt tháng 7 năm 2007 của Gao và nnk (2013)
Ngoài ra trong khuôn khổ đề tài KC09.17 của Nguyễn Thế Tưởng,
Đinh Văn Ưu (2004) và cộng sự đã chủ trì chuyên đề về nghiên cứu cấu trúc 3
chiều nhiệt muối và hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ với lưới tính 1/12 độ kinh vĩ cũng
chỉ ra tồn tại xoáy nghịch trong mùa hè.

* Về sự tồn tại xoáy thuận trong mùa hè:

Dựa theo mô hình dự báo, Xu và nnk (1980) [67], Zhuang và nnk


(1981) [80], Bao và nnk (2005) [9] cho rằng cấu trúc hoàn lưu giữ nguyên
xoáy thuận trong mùa hè.

Xia và nnk (1997) [65] chỉ ra hoàn lưu trong Vịnh Bắc Bộ có xoáy
thuận trong cả năm. Mặt khác Xia và nnk (1997) [66] và Zu (2005) kết luận
rằng hoàn lưu có xoáy thuận về mùa hè cơ bản là do dòng mật độ. Yang Ding
(2013) [71] quan trắc dòng chảy trong 1 năm 1988-1989 kết hợp với mô hình
FVCOM để đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoàn lưu do gió đến Vịnh Bắc
Bộ, cũng chỉ ra sự hiện diện của xoáy thuận về mùa hè từ vĩ tuyến 19oN lên
phía Bắc vịnh (hình 1.6).

25
Hình 1.6. Phân bố dòng chảy mặt tháng 8 theo Yang Ding (2013)
(a)-có gió, b)- gió và triều)

Qua các nghiên cứu kể trên, có thể thấy các cấu trúc hoàn lưu mùa hè ở
Vịnh Bắc Bộ vẫn còn chưa được đánh giá thống nhất mặc dù hầu hết các
nghiên cứu đều nghiêng về xoáy thuận trong mùa đông. Do Vịnh Bắc Bộ
được nối với các vùng biển lân cận thông qua cửa rộng phía Nam và eo biển
Quỳnh Châu ở phía Đông, vịnh cũng nhận một lưu lượng lớn nước từ nhiều
dòng sông đáng kể nhất là hệ thống sông Hồng- Thái Bình, sông Mã, sông Cả
nên việc các thông lượng vào-ra này ảnh hưởng đến cấu trúc hoàn lưu thế nào
cần được nghiên cứu, và vấn đề biến động theo mùa của cấu trúc nhiệt độ, độ
muối các khối nước khổng lồ trong vịnh cũng cần được nghiên cứu.

Vì vậy, để nghiên cứu quy luật hình thành và biến đổi các đặc trưng vật
lý thủy văn và hoàn lưu nước biển trong vịnh, chúng ta cần phân tích đánh giá
các nhân tố gây biến động và lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp. Một
trong những yếu tố gây biến động mạnh hoàn lưu trong vịnh là các cấu trúc
của nhiệt độ, độ muối vì vậy cần phải sử dụng mô hình 3 chiều trên cơ sở
phân tích cấu trúc nhiệt độ, độ muối làm trường ban đầu có độ tin cậy cao cho
mô hình để nghiên cứu biến động các đặc trưng thủy nhiệt động lực Vịnh Bắc
Bộ. Sau đây là quy trình phân tích và tính toán cấu trúc 3 chiều nhiệt muối và
dòng chảy.

26
1.3 Quy trình phân tích và mô phỏng cấu trúc 3 chiều nhiệt muối và
hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ

Quy trình phân tích và mô phỏng cấu trúc 3 chiều nhiệt độ, độ muối và
hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ được bắt đầu từ phân tích cơ sở dữ liệu nhiệt độ, độ
muối sẵn có xác lập cấu trúc nhiệt độ và độ muối. Các trường nhiệt muối này
được kết hợp với mô hình 3 chiều hoàn lưu biển mô phỏng quá trình hình
thành và biến động của chế độ thủy văn, động lực học Vịnh Bắc Bộ.

Với kỹ thuật phân tích số liệu nhiệt muối, mô hình 3 chiều hoàn lưu
biển cho phép tính toán và đánh giá độ tin cậy của các trường ban đầu của các
yếu tố thủy văn và động lực của mô hình 3D. Quy trình phân tích tái thiết lập
số liệu đầu vào của mô hình đã được trình bày ở chương 2 và 3.

Trước khi triển khai áp dụng hệ thống các mô hình phân tích và tính
toán các cấu trúc thủy văn- động lực cho Vịnh Bắc bộ, chúng ta tiến hành xây
dựng quy trình tính toán chung (hình 3.1).

Việc tính toán được triển khai theo hướng kết nối thuận nghịch hai
modul sau:

- Modul phân tích đặc trưng phân bố các trường thủy văn (nhiệt, muối) và

- Modul mô phỏng hoàn lưu sử dụng hệ các phương trình nguyên thủy
(mô hình 3 chiều GHER).

- Quá trình thuận: sử dụng modul phân tích các đặc trưng phân bố
trường nhiệt, muối để xây dựng trường ban đầu cho modul mô phỏng hoàn
lưu (mô hình GHER). Kết quả tính toán của quá trình này là các trường chế
độ thủy văn và hoàn lưu.

- Quá trình nghịch: các kết quả tính toán trung gian các trường 3D nhiệt,
muối, dòng chảy từ mô hình GHER được so sánh với trường ban đầu được

27
thiết lập trong quá trình thuận. Nếu có khác biệt lớn hơn 0.50C đối với nhiệt độ,
0.2%0 đối với độ muối và 5 cm/s đối với dòng chảy thì các kết quả trung gian
sẽ được trộn vào cơ sở dữ liệu cập nhật quay trở về quy trình thuận.

Modul phân tích: các trường chế độ thủy văn thu được từ phân tích tối
ưu các trường nhiệt độ (T) và độ muối (S). Các đặc điểm phân bố khí hậu của
những đặc trưng này là phân bố ba chiều (3D) theo thời gian và không gian,
bao gồm các trường mặt rộng và đường phân bố chuẩn theo độ sâu (profile).
Kỹ thuật tính toán đã được phát triển cho phép phân tích và so sánh với các
nguồn số liệu cập nhật trên mặt biển (số liệu viễn thám SST, SSS) cùng với kết
quả từ modul hoàn lưu GHER. Quy trình thuận nghịch phân tích và mô hình
hóa trong dạng thuận nghịch này cho phép cung cấp đầu vào liên tục tương tự
kỹ thuật đồng hóa số liệu trong các mô hình nghiệp vụ dự báo biển.

Modul hoàn lưu: hệ các phương trình nguyên thủy của mô hình
GHER đã được ứng dụng thành công cho Biển Đông trong khuôn khổ đề tài
KHCN 06.02 [5] cho lưới tính ¼ độ. Mô hình này cũng đã được phát triển
thành mô hình dự báo các trường hải văn trên biển khơi cũng như dải ven
bờ. Trong khuôn khổ luận án, mô hình GHER được triển khai theo hai
phương án nhằm kiểm tra khả năng ứng dụng của mô hình. Theo phương án
thứ nhất, việc tính toán triển khai cho nhiều năm, việc triển khai này nhằm
đánh giá độ ổn định và tin cậy của mô hình. Kết quả thu được cho thấy sự
biến đổi theo chu kỳ năm đã được tái hiện thông qua các trường nhiệt, muối
và hoàn lưu, so sánh giá trị giữa tháng tương ứng trong hai trường hợp tính
toán rút ra từ mô hình cũng như từ modul phân tích. Phương án thứ hai triển
khai lặp cho từng tháng trong năm sao cho các kết quả tính toán khi so sánh
với trường ban đầu nếu không phù hợp thì các kết quả này được cập nhật
thêm vào cơ sở dữ liệu để xây dựng lại cấu trúc nhiệt độ, độ muối và hoàn
lưu mới làm trường ban đầu chạy lại cho mô hình GHER. Việc cập nhật

28
thêm các kết quả tính toán từ mô hình vào cơ sở dữ liệu nhằm cung cấp thêm
số liệu tại các khu vực có ít và thưa số liệu đo đạc. Quy trình thuận ngịch
này được thực hiện đến khi thu được kết quả phù hợp với các trường ban đầu
tương ứng. Việc triển khai quy trình thuận nghịch này cho thấy khả năng
ứng dụng hợp lý của quy trình hình thành mô hình dự báo mùa các trường
nhiệt muối và hoàn lưu. Trên cơ sở các kết quả này, có thể kết nối mô hình
GHER với các mô hình dự báo môi trường 3D khác phục vụ mục đích giám
sát và dự báo biến động môi trường biển.

Trong chương 2 sẽ trình bày các bước triển khai từng modul riêng rẽ và
các mối liên kết giữa các modul theo quy trình vừa trình bày trên.

29
Hình 1.7. Sơ đồ quy trình tính toán

30
CHƯƠNG 2: MODUL PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ MÔ HÌNH
THỦY ĐỘNG LỰC 3 CHIỀU GHER

2.1 Modul phân tích số liệu

2.1.1 Cơ sở dữ liệu nhiệt độ, độ muối

Với mục đích tập hợp, xử lý và phân tích các số liệu lịch sử và cập nhật
về nhiệt độ, độ muối, để đưa ra được một cấu trúc nhiệt độ, độ muối đầy đủ
và đáng tin cậy nhất ứng dụng vào mô hình 3D thủy động lực để xác định quy
luật hình thành và biến động quy mô vừa của các cấu trúc thủy văn và hoàn
lưu nước Vịnh Bắc Bộ, tác giả sử dụng các số liệu như sau:

 Trường nhiệt độ nước mặt biển (SST) mà chúng tôi sử dụng là


trường số liệu hàng ngày được phân tích theo hệ thống MODAS (Modular
Ocean Data Assimilation System) của phòng Nghiên cứu Hải quân Hoa kỳ
(NRC) được phổ biến trên internet đã được cập nhật đến ngày 4/10/2013 và
được số hóa với độ phân giải chi tiết đến 1/8 độ kinh vĩ.

Các đường phân bố nhiệt độ, độ muối theo phương thẳng đứng được
căn cứ theo:

 Các số liệu nhiệt độ, độ muối trong bộ Atlas đại dương thế giới cập
nhật theo các năm (WOA2001, WOA 2005, WOA 2009) đã đưa ra chi tiết
đến 1 độ cho toàn bộ Biển Đông trong đó có Vịnh Bắc Bộ. Đồng thời đã sử
dụng kết quả phân tích nhiệt độ, độ muối Biển Đông theo phần mềm đồng hóa
số liệu diva.
 Các số liệu đo đạc khảo sát của các đề tài, số liệu đo đạc CTD từ
năm 2006 đến nay được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của trung tâm Động lực học
Thủy khí Môi trường.
 Số liệu đo đạc của các tàu của dự án hợp tác Việt- Trung, Việt- Xô
từ năm 1961.

31
a) Số liệu MODAS

Cơ sở dữ liệu MODAS được phát triển bởi phòng thí nghiệm Nghiên
cứu Hải quân Hoa Kỳ. Cơ quan này đã nghiên cứu, phát triển MODAS như
là một chuỗi chuyển đổi thời gian thực của những quan trắc vệ tinh AVHRR
về dạng lưới nhiệt độ độ phân giải cao nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp
nhanh chóng các điều kiện biển hiện tại thường là trong các tình huống có ít
hoặc không có dữ liệu sẵn có tại chỗ. MODAS thu các dữ liệu vệ tinh
AVHRR và sử dụng thuật toán nội suy tối ưu (OI-Optimal Interpolation) để
phục hồi các giá trị nhiệt độ ở những nơi bị mây che phủ. Bên cạnh đó,
MODAS còn sử dụng các giá trị thực đo bằng phao từ 3 nguồn: Hệ thống
Đại dương - Khí quyển nhiệt đới (The Tropical Atmosphere- Ocean (TAO)
array), hệ thống phao nghiên cứu hàng hải (The Pilot Research Moored
Array (PIRATA)) và Trung tâm Dữ liệu Đại dương Quốc Gia (The National
Oceanic Data Center -NODC).

MODAS đã sử dụng số liệu khí hậu học bắt nguồn từ tất cả các dữ liệu
lịch sử có sẵn hoặc thực hiện các phép đo đạc sử dụng các công cụ như máy
đo nhiệt áp (bathythermographs). Trong quá trình xử lý, các nhà khoa học đã
kết hợp số liệu đo tại các điểm kết hợp với số liệu khí hậu học và ảnh vệ tinh
đo nhiệt độ bề mặt nước biển và độ cao bất thường mực biển. Sự kết hợp giữa
đo tại chỗ và viễn thám nhiệt độ và độ cao tạo thành một tập phức tạp. Mục
tiêu của Modas là kết hợp các loại dữ liệu khác nhau và các số liệu khảo sát
để tạo thành một phân tích tổng hợp duy nhất của nhiệt độ và độ muối trên
một mạng lưới thường xuyên.

Cơ sở dữ liệu MODAS được trích xuất từ ảnh vệ tinh với độ phân giải
không gian 1/8ox1/8o và độ phân giải thời gian là một ngày lấy từ internet tùy
theo mục đích của người sử dụng. Trong khuôn khổ luận án số liệu nhiệt độ

32
MODAS được lấy là trường số liệu bề mặt từng tháng theo trung bình tháng
nhiều năm từ 1993 đến 2013 của khu vực Biển Đông (hình 2.1) trích xuất cho
khu vực Vịnh Bắc Bộ từ 16- 220N và 105- 1100E .

Hình 2.1. Phân bố nhiệt độ mặt tháng 2 trung bình nhiều năm theo MODAS
b) Số liệu nhiệt độ, độ muối phân bố theo độ sâu

Các số liệu phân bố theo độ sâu gồm:

- Các số liệu nhiệt độ, độ muối trong bộ Atlas đại dương thế giới
(WOA) cập nhật vào cơ sở dữ liệu của quy trình ở hình 1.7 chi tiết đến 1 độ
cho Vịnh Bắc Bộ.
- Các số liệu thu thập được theo các chuyến khảo sát của các chương
trình hợp tác Việt- Trung, Việt – Xô, các số liệu này không liên tục trong
nhiều năm mà gián đoạn thành nhiều đợt. Các số liệu Việt- Xô được trích rút

33
cho khu vực Vịnh Bắc Bộ từ 16-220N, 105- 1100E bao gồm 7160 điểm đo
theo các tầng sâu từ năm 1989 đến năm 1995 được ghi lại theo dạng bảng 2.1.
Số liệu đo đạc của chương trình hợp tác Việt- Trung và Việt- Xô đặc biệt quý
vì hầu hết nằm ở phần phía Đông vịnh. Đặc điểm của số liệu này là số tầng đo
khá thưa, ở các vùng nước nông dưới 100m các tầng đo cách nhau từ 10m đến
15m, các vùng nước sâu hơn thì càng xuống sâu khoảng cách giữa các tầng đo
càng gia tăng.

Bảng 2.1. Các đặc trưng số liệu đo đạc được ghi theo chuyến khảo sát
trong chương trình hợp tác Việt-Xô tại một vị trí

Ngày/ Vĩ Kinh Độ Số Tầng Nhiệt


Giờ/ Độ muối
tháng/ độ độ sâu hiệu đo độ nước
phút (%0)
năm ( N) (oE)
o
(m) điểm (m) (oC)
10.6.95 4.55-5.10 18 108 85 1 0 29.4 33.785
2 10 29.38 33.794
3 20 25.9 34.162
0 25 25.06 34.197
0 30 24.03 34.225
4 31 23.84 34.227
0 50 21.74 34.416
5 51 21.7 34.426
0 75 21.4 34.46
6 82 21.39 34.461

- Các chuyến khảo sát riêng lẻ của các đề tài nghiên cứu biển cấp Nhà
Nước, đáng kể nhất là số liệu đo đạc CTD nhiệt độ, độ muối của Viện nghiên
cứu Hải Sản đo đạc tại các trạm không liên tục và không đồng bộ được cập
nhật từ tháng 1/2006 đến tháng 5/2013 bao gồm 30796 các điểm đo theo tầng
sâu. Ưu điểm của số liệu CTD là khoảng cách giữa các tầng đo luôn cố định
là 1m theo độ sâu, rất nhiều các số liệu được đo đạc tại cùng một vị trí theo

34
các năm khác nhau và theo các tháng khác nhau nên khá đồng bộ về không
gian. Một ưu điểm nữa của số liệu này là các trạm đo tập trung khá dày ở phía
bờ Tây vịnh (hình 2.2).

Bảng 2.2. Dạng lưu trữ của số liệu CTD tại một trạm đo

Độ Nhiệt Độ
Kinh độ Vĩ độ
Năm Tháng Trạm Ngày Giờ sâu độ muối
(oE) (oN)
đo (0C) (%o)
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 0 19.26 33.584
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 1 19.26 33.584
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 2 19.26 33.584
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 3 19.26 33.581
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 4 19.26 33.584
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 5 19.26 33.581
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 6 19.25 33.587
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 7 19.26 33.596
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 8 19.27 33.586
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 9 19.26 33.586
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 10 19.26 33.588
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 11 19.28 33.588
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 12 19.27 33.588
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 13 19.27 33.592
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 14 19.27 33.588
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 15 19.27 33.592
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 16 19.28 33.589
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 17 19.28 33.59
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 18 19.28 33.587
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 19 19.27 33.592
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 20 19.27 33.59
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 21 19.27 33.591
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 22 19.27 33.588
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 23 19.28 33.592
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 24 19.28 33.589
2006 1 1 8 8 107.483 18.967 25 19.28 33.59

35
Hình 2.2. Vị trí các điểm đo trong tháng 1 của số liệu CTD

36
Vì không có đủ mạng lưới các trạm đo nhiệt độ đủ các tầng sâu trên
toàn vịnh, nên chỉ có cách thiết lập các trường 3D từ trường nhiệt độ nước
mặt biển và các phân bố thẳng đứng được xây dựng từ các số liệu đo đạc cập
nhật trong các tập số liệu nhiệt độ, độ muối đã có.

2.1.2 Phương pháp phân tích số liệu

Trong các nghiên cứu trước đây, nhiều tác giả đã xây dựng đường phân
bố (profile) của nhiệt độ, độ muối theo độ sâu theo các phương pháp:

- Theo hàm vạn năng

- Theo hàm Splines

- Theo hàm đa thức bậc cao.

a) Phương pháp hàm vạn năng

Trong những nghiên cứu trước đây phương pháp hàm vạn năng được
xây dựng theo định luật tựa đồng dạng nghĩa là phân bố của nhiệt độ và độ
muối theo phương thẳng đứng tuân thủ quy luật phân bố vạn năng giữa nhiệt
độ phi thứ nguyên θ và độ sâu phi thứ nguyên η theo công thức:

; và ;

trong đó: là nhiệt độ lớp đồng nhất;

là nhiệt độ ở độ sâu z

là nhiệt độ ở độ sâu dưới cùng của lớp nêm nhiệt mùa.

h là độ dày lớp đồng nhất

H là độ sâu dưới cùng của lớp nêm nhiệt mùa.

Nhiệt độ phi thứ nguyên θ được xác định , bài toán sẽ xác
định được nhiệt độ tại bất kỳ độ sâu nào khi xác định được độ dày H của

37
lớp nêm nhiệt và nhiệt độ tại biên dưới cùng của lớp nêm nhiệt khi biết
nhiệt độ và độ dày h của lớp đồng nhất nhiệt độ.

Nhược điểm của phương pháp này là ở những nơi lớp đồng nhất nhiệt
biến động liên tục thì việc xác định độ dày lớp này sẽ không chính xác dẫn
đến sai số đáng kể của hàm nhiệt độ phi thứ nguyên θ.

b) Phương pháp hàm Spline

Những năm gần đây việc xây dựng phân bố nhiệt độ theo độ sâu bằng
hàm Splines trở nên khá phổ biến (Phạm Văn Huấn, 2007). Ưu điểm của
phương pháp này là luôn thỏa mãn được những điểm kì dị đột biến của
trường nhiệt muối và luôn bám sát được quy luật phân bố của những trường
này khi xét tại một điểm. Tuy nhiên nhược điểm lại thể hiện ở chỗ với những
nguồn số liệu đo đạc khác nhau và khả năng đo của các chuyến khảo sát
khác nhau nên trước khi sử dụng nguồn số liệu này để xây dựng hàm Splines
phân bố nhiệt độ, độ muối thường phải quy về các tầng chuẩn cố định. Để
thực hiện điều này lại gây ra sự lãng phí nguồn số liệu đo đạc. Với những
khu vực có sự phân hóa nhiệt độ mạnh theo không gian như Vịnh Bắc Bộ thì
việc ứng dụng hàm Splines để xác định cấu trúc nhiệt muối đại diện cho một
vùng giới hạn cũng gây ra nhiều sai số đáng kể và không thể hiện được thế
mạnh của hàm Spline.

c) Phương pháp hàm đa thức bậc cao

Trong những nghiên cứu trước đây về cấu trúc nhiệt muối vùng nước
nông người ta thường lấy giá trị nhiệt độ, độ muối theo tầng sâu để xây dựng
hàm profile nhiệt độ độ muối dưới dạng các hàm đa thức bậc cao cỡ bậc 5, 6
tương ứng với 5, 6 tầng sâu đã chia.

Tiến hành xây dựng hàm suy giảm nhiệt độ theo độ sâu bằng phương
pháp bình phương tối thiểu với hàm biểu thị là các đa thức bậc 5, 6 độc lập

38
với nhiệt độ bề mặt và kết hợp với trường nhiệt độ viễn thám của MODAS
xây dựng nên một cấu trúc 3D của nhiệt độ tương ứng tại các nút lưới của
nhiệt độ mặt, điều này thích ứng với sự biến đổi nhiệt theo ngày hoặc theo
tháng phù hợp với mục đích tính toán quy mô vừa hay quy mô nhỏ.

Áp dụng thuật toán tính toán phân bố nhiệt độ, độ muối tại vị trí 107oE,
20oN so sánh với chuỗi số liệu thực đo được lấy từ số liệu CTD ta được kết
quả phân bố nhiệt độ, độ muối như hình 2.3 và hình 2.4 dưới đây.

Ta có và , với T0 được lấy theo trường nhiệt


viễn thám; S0 được lấy là giá trị độ muối bề mặt của chuỗi số liệu thực đo;
ΔT, ΔS hàm phân bố suy giảm nhiệt độ và gia tăng độ muối.

Hình 2.3. Phân bố nhiệt độ tháng 1 Hình 2.4. Phân bố độ muối tháng 1
theo độ sâu tại 107oE, 20oN. theo độ sâu tại 107oE, 20oN.

Theo số liệu thu thập được ở khu vực phía Bắc vịnh, dựa vào đường
suy giảm nhiệt độ tháng 1 thấy rằng đến độ sâu 10m nhiệt độ mới chỉ giảm
0.06 độ, nhiệt độ từ tầng 0m đến tầng 30m chỉ giảm đến 0.36 độ (bảng 2.3).

39
Bảng 2.3. Hàm phân bố suy giảm nhiệt độ ΔT và phân bố nhiệt độ T
vùng 210±0.50N, 1070±0.50E tháng 1
.
Tầng k Độ sâu Suy giảm nhiệt độ ΔT Phân bố nhiệt độ T
1 0 0.00 20.00
2 -10 -0.06 19.94
3 -20 -0.14 19.86
4 -30 -0.36 19.64
5 -50 -0.87 19.13

Hình 2.5. Phân bố nhiệt độ tháng 1 tại 21±0.5oN, 107±0.5oE

Ở phía Nam vịnh, đường suy giảm nhiệt độ tháng 1 vẫn giữ xu thế
giảm tương tự phía Bắc vịnh, đến tầng 30m chỉ giảm đến 0.32 độ (bảng 2.4).

Bảng 2.4. Hàm phân bố suy giảm nhiệt độ ΔT và phân bố nhiệt độ T


vùng 17±0.5oN, 108±0.5oE tháng 1

.
Tầng k Độ sâu Suy giảm nhiệt độ ΔT Phân bố nhiệt độ T
1 0 0.00 23.00
2 -10 0.22 23.22
3 -20 0.15 23.15
4 -30 -0.32 22.68
5 -50 -1.58 21.42
6 -75 -3.15 19.85

40
Hình 2.6. Phân bố nhiệt độ tháng 1 tại 17±0.5oN, 108±0.5oE
Bảng 2.5. Hàm phân bố suy giảm nhiệt độ ΔT và phân bố nhiệt độ T
vùng 21±0.5oN, 107 ±0.5oE tháng 5
)

Tầng k Độ sâu Suy giảm nhiệt độ ΔT Phân bố nhiệt độ T


1 0 0.00 29.50
2 -10 -0.13 29.37
3 -20 -1.25 28.25
4 -30 -3.02 26.48
5 -50 -5.13 24.37

Theo phân bố suy giảm nhiệt độ tháng 5 chỉ ra rằng vẫn tồn tại lớp
đồng nhất nhiệt, nhiệt độ giảm mạnh từ tầng 10m đến 50m (hình 2.10).

Hình 2.7. Phân bố nhiệt độ tháng 5 tại 21±0.5oN, 107 ±0.5oE

41
Bảng 2.6. Hàm phân bố gia tăng độ muối ΔS và phân bố độ muối S
vùng 20±0.5oN, 107 ±0.5oE tháng 1
( )

Tầng k Độ sâu Gia tăng độ muối ΔS Phân bố độ muối S


1 0 0.00 31.81
2 -10 0.45 32.26
3 -20 0.71 32.52
4 -30 1.01 32.82
5 -50 1.36 33.17
6 -75 1.68 33.49

Hình 2.8. Phân bố độ muối tháng 1 tại 20±0.5oN, 107 ±0.5oE

Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo khi có một chuỗi số liệu
nhiệt độ, độ muối thì hàm đa thức bậc cao sẽ đi qua tất cả các điểm giá trị
theo tầng của chuỗi số liệu đó.

Nhược điểm của phương pháp này là sai số sẽ xuất hiện tại các điểm
uốn ở hai đầu và điều quan trọng hơn cả là một hàm phân bố không đại diện
được phân bố chuẩn đối với một khu vực biến thiên nhiệt muối lớn theo
không gian cũng như thời gian như khu vực Vịnh Bắc Bộ.

Xuất phát từ những nhược điểm của các phương pháp xây dựng cấu
trúc nhiệt độ, độ muối nêu trên, tác giả xây dựng hàm mô phỏng phân bố

42
nhiệt độ, độ muối theo độ sâu dạng mặt cong theo phương pháp bình phương
tối thiểu có trọng số địa phương áp dụng cho khu vực Vịnh Bắc Bộ được trình
bày trong phần 2.1.3 và 2.1.4.

2.1.3 Phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số địa phương
(LOWESS) xây dựng cấu trúc nhiệt độ, độ muối

Xuất phát từ việc trả lời câu hỏi tại sao phải xây dựng mặt cong nhiệt
độ, độ muối theo độ sâu, ta thấy rằng nguồn số liệu thu thập được vẫn còn hạn
chế vì sự thiếu đồng bộ cả về không gian và thời gian, khi mà các số liệu đo
đạc trong một tháng ở các năm khác nhau không cùng ngày đo mà rải rác ở
các ngày trong tháng hay các điểm đo không cùng tọa độ. Điều này dẫn đến
việc xác định một hàm phân bố đại diện cho một khu vực sẽ gây lãng phí số
liệu khi có một tập hợp các điểm đo nhiệt độ, độ muối trong một độ phân giải
cỡ 1x1 độ kinh vĩ ta chỉ đưa ra một hàm mô phỏng phân bố theo độ sâu bằng
các phương pháp khác nhau: hàm vạn năng, hàm đa thức bậc cao hay hàm
Spline. Rõ ràng rằng với một lân cận các điểm đo thực tế có phân bố theo độ
sâu của nhiệt độ, độ muối gần với hàm phân bố chuẩn thì được sử dụng hiệu
quả khi xây dựng profile còn những điểm đo có phân bố cách xa không góp
vai trò gì thậm chí đôi khi bị loại bỏ trong quá trình thiết lập profile để tránh
phân tán số liệu. Tuy nhiên với những phạm vi khu vực nhỏ vẫn xảy ra sự
chênh lệch nhiệt độ theo phương ngang có nơi lên tới 40C thì việc loại bỏ
những điểm có nhiệt độ phân bố cách xa profile đã xây dựng đã làm lãng phí
nguồn số liệu thậm chí hàm profile đó chưa phản ánh được phân bố tại các vị
trí thực đo có nhiệt độ thiên thấp hoặc thiên cao đó. Xuất phát từ việc tận
dụng mọi nguồn số liệu và mọi điểm đo không đồng bộ phân bố theo không
gian đồng thời kết hợp với nguồn số liệu mặt viễn thám đã phân tích (Modas)
tác giả sử dụng phần mềm Matlab để lập trình và xây dựng mặt cong phân bố
nhiệt độ theo từng độ sâu cho từng điểm bằng phương pháp bình phương tối

43
thiểu có trọng số địa phương (LOWESS). Mặt cong thiết lập đảm bảo sao cho
ứng với mỗi nút lưới tính xác định ta đều có thể xuất ra được một mặt cong
biến thiên nhiệt độ tương ứng cho điểm đó và tại một nhiệt độ bề mặt của
điểm sẽ trích ra được một profile nằm trên mặt cong đó. Việc xây dựng mặt
cong phân bố theo độ sâu của nhiệt độ và độ muối này đặc biệt linh hoạt trong
một số trường hợp biến đổi dị thường của nhiệt độ tại một số vị trí như vị trí
xuất hiện nước trồi và các xoáy. Việc xác định mặt cong phân bố nhiệt độ, độ
muối theo độ sâu thì khả năng mô tả phân bố nhiệt độ, độ muối theo độ sâu
ứng với trường nhiệt độ bề mặt thay đổi bất kỳ theo mức độ biến thiên nhanh,
chậm, phức tạp của nhiệt độ, độ muối là hoàn toàn có thể. Các tập số liệu rời
rạc không đồng bộ cả về không gian và thời gian cùng với sự phân hóa mạnh
theo không gian của nhiệt độ, độ muối thì việc xây dựng mặt cong nhiệt độ,
độ muối theo độ sâu là tin cậy hơn cả.

a) Cơ sở lý thuyết của phương pháp LOWESS

Phương pháp LOWESS (locally weighted scatter plot smooth) là một


phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số địa phương dùng để xấp xỉ tập
dữ liệu rời rạc bằng mặt trơn.

Hình 2.9. Xấp xỉ tuyến tính chuỗi Hình 2.10. Xấp xỉ dạng đa thức bậc 2
số liệu rời rạc chuỗi số liệu rời rạc.

44
Hình 2.11. Xấp xỉ dạng đa thức bậc 5

Khi ta xấp xỉ một tập điểm rời rạc bằng đường thẳng trong hình 2.9, ta
thấy hầu hết các điểm đều nằm xa ngoài đường thẳng. Vì vậy xấp xỉ này
không tốt. Khi ta dùng đa thức bậc hai như trong hình 2.10 ta nhận được một
xấp xỉ tốt hơn vì hầu hết các điểm đều nằm trên hoặc gần đường cong. Nếu
tăng lên thành đa thức bậc 5, ta sẽ nhận được một đường cong đi qua tất cả
các điểm của tập dữ liệu hình 2.11. Tuy nhiên chúng ta không mong đợi
đường cong có thể dự báo tốt vì sự dao động lớn của đường cong tại các điểm
đầu mút.

Như chúng ta thấy ở ví dụ trên, một vài giá trị của tập dữ liệu ở hai đầu
mút có thể ảnh hưởng rõ rệt đến đường cong xấp xỉ. Đây cũng chính là khó
khăn chung đối với chúng ta khi sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu.
Để khắc phục điều này, Cleveland (1979) đã đưa ra phương pháp bình
phương tối thiểu có trọng số địa phương (LOWESS). Trong phương pháp này
để xác định giá trị xấp xỉ của hàm số tại một điểm X ta sẽ dùng một lân cận
các điểm quanh X với số lượng cố định và gán cho mỗi điểm một trọng số,
trọng số này sẽ giảm dần khi các điểm càng cách xa X. Sau đó áp dụng
phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số để tìm giá trị xấp xỉ tại X. Quá
trình này được lặp lại cho mỗi điểm X thuộc tập dữ liệu.

45
Các bước thực hiện: Giả sử tập dữ liệu gồm n giá trị đo đạc zij tại các

điểm trong mặt cong pij  ( xij , yij ) . Ta cần xây dựng hàm z  f ( x, y) xấp xỉ

cho tập điểm trên.

Cố định một giá trị q và quanh mỗi điểm pij  ( xij , yij ) ta sẽ chọn một

lân cận gồm 2   điểm dùng để xấp xỉ giá trị của hàm. Giá trị q càng lớn
qn
2

thì hàm nhận được càng trơn, nhưng khả năng mô tả chính xác tập dữ liệu sẽ
giảm đi.

Gọi dij là khoảng cách từ điểm xa nhất trong lân cận đến điểm pij đang
xét. Khi đó trọng số wkl của điểm pkl trong lân cận được xác định như sau:

 | pij  pkl | 
wkl  T  
 d
 ij  (2.1)

trong đó: | pij  pkl | ( xij  xkl )  ( yij  ykl )


2 2
(2.2)

và hàm trọng số T xác định bởi:

(1 | u |3 )3 khi | u | 1
T (u )  
0 khi | u | 1 (2.3)

với

Như vậy trọng số của điểm pij đang xét được gán bằng 1, còn trọng số
của các điểm pkl trong lân cận của nó sẽ giảm dần cho đến những điểm cách
xa pij nhất sẽ có trọng số bằng 0.

Để tính giá trị xấp xỉ f ( xij , yij ) ta sẽ dùng phương pháp bình phương

tối thiểu có trọng số. Ta đặt:

46
w 2
kl ( xkl  x)( zkl  z ) w 2
kl ( ykl  y )( zkl  z )
aestimate  k ,l
, bestimate  k ,l

w 2
kl ( xkl  x) 2 w 2
kl ( ykl  y ) 2
k ,l k ,l
(2.4)

và cestimate  z  aestimate x  bestimate y .

Trong đó x, y, z là các trung bình theo trọng số:

w x kl kl w y kl kl w z kl kl

x k ,l
, y k ,l
, z k ,l

w kl w kl w kl
k ,l k ,l k ,l . (2.5)

Ta nhận được giá trị xấp xỉ tại pij:

f ( xij , yij )  aestimate xij  bestimate yij  cestimate


(2.6)

b) Các kết quả ứng dụng phương pháp LOWESS xây dựng mặt cong
nhiệt độ, độ muối theo độ sâu cho khu vực Vịnh Bắc Bộ.

Có thể thấy rằng với trường nhiệt độ tháng 1 phân hóa mạnh từ 19.5-
22.5oC theo mặt rộng ở khu vực Vịnh Bắc Bộ trong phạm vi 1x1 độ kinh vĩ
(từ 1070E -1080E và 190N -200N ) như trong hình 2.12 đồng thời sự phân hóa
địa hình biến đổi từ 30m đến hơn 60m độ sâu thì việc xác định một profile
chuẩn của nhiệt độ hay độ muối theo độ sâu trong phạm vi này sẽ gây ra
những sai số lớn. Đặc biệt đối với các tháng mùa hè khi mà lớp đồng nhất
nhiệt độ tương đối mỏng thì sự phân bố nhiệt độ, độ muối theo độ sâu có sự
khác biệt rõ rệt ở vùng nước nông hơn và sâu hơn trong phạm vi 1x1 độ kinh
vĩ. Vì vậy, việc xây dựng một phân bố dạng mặt cong thể hiện được đồng thời
sự thay đổi của nhiệt độ và độ muối theo cả mặt rộng và độ sâu có ý nghĩa lớn
trong nghiên cứu cấu trúc nhiệt, muối và hoàn lưu trong biển.

47
.5
21

17
18

19
20

22
.5
20

19

23

18

23
5
23 .
17

105 106 107 108 109

Hình 2.12. Phân bố nhiệt độ mặt trung bình tháng 1

Trên cơ sở lý thuyết của phương pháp LOWESS ta tiến hành xác định
mặt nhiệt độ và độ muối bằng việc xác định các giá trị z  f ( x, y) trong đó z
là biến nhiệt độ hoặc độ muối, x là biến nhiệt độ hoặc độ muối tầng mặt lấy từ
dữ liệu nhiệt độ bề mặt được đồng hóa bằng ảnh vệ tinh của cơ sở dữ liệu
MODAS, y là biến theo độ sâu, hàm f được xác định từ cơ sở dữ liệu đo đạc
thu thập được. Sử dụng tham số q để hiệu chỉnh.

Toàn bộ chương trình tính toán được viết trên phần mềm Matlab đã
được thực hiện:

 Xây dựng mặt cong nhiệt độ, độ muối biến đổi theo độ sâu và theo
nhiệt độ, độ muối bề mặt.

48
Với mỗi giá trị kinh độ vĩ độ và nhiệt độ hay độ muối bề mặt ta có thể
đưa ra được 1 profile tương ứng nằm trên mặt cong tại vị trí là giá trị nhiệt độ
hoặc độ muối bề mặt.
PHAN BO 3D NHIET DO THEO DO SAU VA THEO NHIET DO TANG MAT

24

23

22
Nhiet do

21

20

19
0

-20
23
-40 22
21
-60 20
Do sau Nhiet do tang mat

Hình 2.13. Mặt cong nhiệt độ tháng 1 theo độ sâu và theo biến thiên nhiệt độ
tầng mặt tại khu vực 107o-108oE, 19o-20oN Vịnh Bắc Bộ

Hình 2.13, 2.15 cho ta mặt cong biến thiên của nhiệt độ theo độ sâu và
theo sự phân hóa của nhiệt độ bề mặt tại vùng giới hạn bởi 107-108oE và 19-
20oN ( khu vực giữa vịnh) tháng 1 và tháng 7 trong nhiều năm, các điểm
chấm trên hình thể hiện các giá trị đo đạc, khảo sát theo độ sâu tại khu vực
này. Có thể thấy các chuỗi nhiệt độ đo đạc theo độ sâu tại khu vực giới hạn
này có nhiệt độ bề mặt biến thiên từ 19.2 -24 độ ở tháng 1 và từ 28.6-31 độ
trong tháng 7 nằm rải rác trong toàn vùng và được đo đạc không đồng bộ vào
các ngày khác nhau trong tháng và trong nhiều năm. Mặt cong được xây dựng
theo phương pháp LOWESS phân bố nhiệt độ theo độ sâu đã thể hiện rất tốt
sự biến thiên này.

49
Bien thien nhiet do thang 1 tai 10719 voi nhiet do be mat 23 do Bien thien nhiet do thang 1 tai 10719 voi nhiet do be mat 22 do Bien thien nhiet do thang 1 tai 10719 voi nhiet do be mat 21 do
0 0 0

-10 -10 -10

-20 -20 -20

-30 -30 -30


Do sau

Do sau

Do sau
-40 -40 -40

-50 -50 -50

-60 -60 -60

-70 -70 -70

-80 -80 -80


22 22.2 22.4 22.6 22.8 23 21.4 21.6 21.8 22 22.2 22.4 20.8 20.85 20.9 20.95 21 21.05
Nhiet do Nhiet do Nhiet do

Hình 2.14. Profile nhiệt độ tháng 1 khu vực giữa vịnh (107o-108oE, 19o-20oN)
với nhiệt độ bề mặt tương ứng lần lượt là 23oC, 22oC và 21oC
Bien thien nhiet do thang 7 tai 10718

35

30
Nhiet do

25

20
0

-20

-40 30
29.8
29.6
-60 29.4
29.2
29
-80 28.8
Do sau 28.6
Nhiet do be mat
Hình 2.15. Mặt cong nhiệt độ tháng 7 theo độ sâu và theo biến thiên nhiệt độ
tầng mặt tại khu vực 107o -108oE, 18o -19oN Vịnh Bắc Bộ

Ứng với mỗi giá trị nhiệt độ bề mặt ban đầu ta sẽ có 1 profile tương
ứng với nhiệt độ đó, các profile tại các vị trí có nhiệt độ bề mặt khác nhau sẽ
khác nhau (hình 2.14, 2.16). Dựa vào các profile nhiệt độ ta cũng có thể thấy
được xu thế độ dày của lớp đồng nhất nhiệt phát triển xuống các tầng nước
khá sâu vào mùa đông (40-50m) và tương đối mỏng vào mùa hè (5-10m) ở
khu vực giữa vịnh.

50
Bien thien nhiet do thang 7 tai 10718 voi nhiet do be mat 29 do Bien thien nhiet do thang 7 tai 10718 voi nhiet do be mat 30 do Bien thien nhiet do thang 7 tai 10718 voi nhiet do be mat 30.5 do
0 0 0

-10 -10 -10

-20 -20 -20

-30 -30 -30

-40 -40 -40


Do sau

Do sau

Do sau
-50 -50 -50

-60 -60 -60

-70 -70 -70

-80 -80 -80

-90 -90 -90

-100 -100 -100


20 22 24 26 28 30 20 22 24 26 28 30 32 18 20 22 24 26 28 30 32
Nhiet do Nhiet do Nhiet do

Hình 2.16. Profile nhiệt độ tháng 7 khu vực giữa vịnh (107o-108oE, 18o-19oN)
với nhiệt độ bề mặt tương ứng lần lượt là 29oC, 30oC và 30.5oC
Bien thien do muoi thang 1 tai 10718

34.2

34

33.8
Do muoi

33.6

33.4

33.2
0
-20 34
33.9
-40 33.8
33.7
-60 33.6
33.5
-80 33.4
Do sau Do muoi be mat

Hình 2.17. Mặt cong độ muối tháng 1 theo độ sâu và theo biến thiên độ muối
tầng mặt tại khu vực 107o -108oE, 18o -19oN Vịnh Bắc Bộ

Mặt cong độ muối biến thiên không lớn về giá trị nhưng lại có sự phân
bố khá khác biệt ở những vùng nước nông hơn (các chuỗi đo đạc tại vị trí nhỏ
hơn 30m) bởi vậy mặt cong thể hiện biến đổi nhanh theo sự thay đổi độ muối
bề mặt thể hiện tốt sự khác nhau giữa các vị trí khác nhau trong khu vực giới
hạn và theo độ muối bề mặt (hình 2.17, 2.18, 2.19).

51
Bien thien do muoi thang 7 tai 10717

34.5

34
Do muoi

33.5 34

33.8

33 33.6
0 -10 -20 -30 33.4
-40 -50 -60 -70 -80 Do muoi be mat
Do sau
Hình 2.18. Mặt cong độ muối tháng 7 theo độ sâu và theo biến thiên độ muối
tầng mặt tại khu vực 107o -108oE và 17o -18oN Vịnh Bắc Bộ

Bien thien do muoi thang 7 tai 10717 voi do muoi be mat 33.2o/oo Bien thien do muoi thang 7 tai 10717 voi do muoi be mat 33.8o/oo
0 0

-10 -10

-20 -20

-30 -30

-40 -40
Do sau

Do sau

-50 -50

-60 -60

-70 -70

-80 -80

-90 -90

-100 -100
33 33.5 34 34.5 35 33.6 33.8 34 34.2 34.4 34.6
Do muoi Do muoi

Hình 2.19. Profile độ muối tháng 7 khu vực Vịnh Bắc Bộ


(107 -108 E, 17o-18oN) với độ muối bề mặt tương ứng là 33.2%o và 33.8%o
o o

So sánh kết quả tính toán (hình 2.20) theo phương pháp xây dựng mặt
cong và theo hàm đa thức bậc cao với các chuỗi số liệu thực đo ta nhận thấy
rằng với kết quả tính toán xác định cấu trúc nhiệt muối tại một khu vực giới
hạn thì hàm đa thức cho sai số rất lớn ở những tầng sâu do sự phân hóa khá
lớn của nhiệt độ trong một khu vực nên một hàm đa thức bậc cao không thể

52
đại diện cho một giới hạn miền tính được, trong khi đó phương pháp xây
dựng mặt cong đã bao quát hết được sự biến thiên nhanh của nhiệt độ, độ
muối theo biến bề mặt do đó kết quả cho ra chính xác hơn nhiều.

Profile nhiệt độ tháng 1 tại 107.96oE Profile nhiệt độ tháng 1 tại 107.5oE
và 19.76oN với nhiệt mặt là 22.54oC và 19.48oN với nhiệt mặt là 21.29oC
Hình 2.20: Kết quả so sánh giữa các phương pháp tính toán và thực đo

Profile nhiệt độ tháng 5 tại 107.65o E Profile nhiệt độ tháng 7 tại 108.5oE
và 20.99oN với nhiệt mặt là 26.01oC và 20oN với nhiệt mặt là 30.33oC
Hình 2.21a: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo

53
So sánh kết quả tính toán profile của nhiệt độ và độ muối theo
LOWESS với số liệu đo đạc CTD trong tháng 4 và tháng 10 năm 2014 (hình
2.21a-2.21f) ta thấy khả năng mô phỏng cấu trúc nhiệt độ theo phương pháp
LOWESS là đáng tin cậy. Sai số tuyệt đối của các chuỗi số liệu so sánh của
nhiệt độ đạt giá trị từ 0.14-0.35oC (bảng 2.7) riêng đối với điểm đo ngày
16/10/2014 tại 108.424oE, 20.010oN sai số tuyệt đối rất lớn đến 0.67 oC do số
liệu nhiệt độ các tầng sâu biến đổi quá đột ngột với gradient nhiệt độ tại độ
sâu 43-45m đạt 2oC/1m điều này có thể do sai số khi đo đạc gây ra. Đối với
kết quả so sánh độ muối, sai số tuyệt đối đạt giá trị 0.07-0.3%o là tương đối
tốt. Ưu điểm của phương pháp LOWESS là thể hiện tốt cấu trúc nhiệt độ, độ
muối phân bố theo độ sâu ở cả những vùng nước nông ven bờ và các vùng
nước sâu, đồng thời mô phỏng được diễn biến phức tạp của cấu trúc nhiệt độ,
độ muối trong các tháng chuyển mùa từ đông sang hè và từ hè sang đông.
Việc xác định cấu trúc nhiệt độ, độ muối dạng mặt cong LOWESS cũng mô
phỏng được diễn biến lớp đồng nhất nhiệt độ giữa các vùng trong vịnh và
giữa các tháng trong năm. Điều này có thể khẳng định được khi so sánh các
profile nhiệt độ ngày 14/4/2014 tại 108.272oE- 19.762oN với ngày 22/4/2014
tại 106.659oE- 19.065oN và ngày 17/4/2014 tại 107.771oE- 18.313oN với nhiệt
độ bề mặt gần như nhau lần lượt là 26.747oC, 26.354oC và 26.189oC, lớp
đồng nhất nhiệt phân hóa giữa các vùng này từ 3m đến 15m.

54
Bảng 2.7. Kết quả tính sai số giữa thực đo và tính toán theo LOWESS của
nhiệt độ và độ muối khu vực Vịnh Bắc Bộ.
Nhiệt độ (oC) Độ muối (%o)
Năm Tháng Ngày Kinh độ Vĩ độ Sai số Sai số Sai số Sai số
trung tuyệt trung tuyệt
bình đối bình đối
2014 4 14 108.272 19.762 -0.06 0.14 -0.07 0.07
2014 4 22 106.629 19.498 -0.11 0.29 -0.08 0.14
2014 4 22 106.659 19.065 -0.19 0.35 -0.13 0.22
2014 4 21 106.622 18.827 -0.11 0.25 0.21 0.21
2014 4 17 107.771 18.313 -0.14 0.21 0.29 0.3
2014 4 18 108.004 18.277 -0.07 0.17 0.21 0.22
2014 10 16 108.424 20.010 0.58 0.67 -0.03 0.21
2014 10 23 106.739 18.743 0.08 0.17 0.04 0.09
2014 10 18 107.263 18.774 -0.07 0.35 0 0.11
2014 10 21 107.604 17.507 -0.09 0.18 -0.02 0.08
Thực đo LOWESS Thực đo LOWESS

20,0 22,0 24,0 26,0 28,0 32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
0 0

-10 -10

-20 -20

-30 -30

-40 -40

-50 -50

-60 -60

Profile nhiệt độ ngày 14/4/2014 tại Profile độ muối ngày 14/4/2014 tại
108.272oE và 19.762oN với nhiệt độ 108.272oE và 19.762oN với độ muối
mặt là 26.474oC mặt là 33.407%o

55
Thực đo LOWESS Thực đo LOWESS

19,0 21,0 23,0 25,0 27,0 32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
0 0

-5 -5

-10 -10

-15 -15

-20 -20

-25 -25

-30 -30

Profile nhiệt độ ngày 22/4/2014 tại Profile độ muối ngày 22/4/2014 tại
106.629 E và 19.498 N với nhiệt độ 106.629oE và 19.498oN với độ muối
o o

mặt là 23.849oC mặt là 32.984%o


Hình 2.21b: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo
Thực đo LOWESS Thực đo LOWESS

19,0 21,0 23,0 25,0 27,0 32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
0 0

-5 -5

-10 -10

-15 -15

-20 -20

-25 -25

-30 -30

-35 -35

-40 -40

-45 -45

-50 -50

Profile nhiệt độ ngày 22/4/2014 tại Profile độ muối ngày 22/4/2014 tại
106.659oE và 19.065oN với nhiệt độ 106.659oE và 19.065oN với độ muối
mặt là 26.354oC mặt là 32.963%o

56
Thực đo LOWESS Thực đo LOWESS

19,0 21,0 23,0 25,0 27,0 32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
0 0

-5 -5

-10 -10

-15 -15

-20 -20

-25 -25

-30 -30

-35 -35

-40 -40

Profile nhiệt độ ngày 21/4/2014 tại Profile độ muối ngày 21/4/2014 tại
106.622 E và 18.827 N với nhiệt độ 106.622oE và 18.827oN với độ muối
o o

mặt là 25.756oC mặt là 32.138%o


Hình 2.21c: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo
Thực đo LOWESS Thực đo LOWESS

19,0 21,0 23,0 25,0 27,0 32,0 32,5 33,0 33,5 34,0
0 0

-10 -10

-20 -20

-30 -30

-40 -40

-50 -50

-60 -60

-70 -70

-80 -80

Profile nhiệt độ ngày 17/4/2014 tại Profile độ muối ngày 17/4/2014 tại
107.771oE và 18.313oN với nhiệt độ 107.771oE và 18.313oN với độ muối
mặt là 26.189oC mặt là 33.222%o

57
Thực đo LOWESS Thực đo LOWESS

19,0 24,0 29,0 32,0 32,5 33,0 33,5 34,0


0 0

-10 -10

-20 -20

-30 -30

-40 -40

-50 -50

-60 -60

-70 -70

-80 -80

-90 -90

Profile nhiệt độ ngày 18/4/2014 tại Profile độ muối ngày 18/4/2014 tại
108.004 E và 18.277 N với nhiệt độ 108.004oE và 18.277oN với độ muối
o o

mặt là 26.71oC mặt là 33.157%o


Hình 2.21d: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo
Thực đo LOWESS Thực đo LOWESS

19,0 24,0 29,0 32,0 32,5 33,0 33,5 34,0


0 0
-5 -5
-10 -10
-15 -15
-20 -20
-25 -25
-30 -30
-35 -35
-40 -40
-45 -45
-50 -50

Profile nhiệt độ ngày 16/10/2014 tại Profile độ muối ngày 16/10/2014 tại
108.424oE và 20.010oN với nhiệt độ 108.424oE và 20.010oN với độ muối
mặt là 27.67oC mặt là 32.354%o

58
Thực đo LOWESS Thực đo LOWESS

19,0 24,0 29,0 32,0 32,5 33,0 33,5 34,0


0 0

-10 -10

-20 -20

-30 -30

-40 -40

-50 -50

-60 -60

Profile nhiệt độ ngày 23/10/2014 tại Profile độ muối ngày 23/10/2014 tại
106.739oE và 18.743oN với nhiệt độ 106.739oE và 18.743oN với độ muối
mặt là 27.833oC mặt là 33.122%o
Hình 2.21e: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo
Thực đo LOWESS Thực đo LOWESS

19,0 24,0 29,0 33,0 33,5 34,0 34,5


0 0

-10 -10

-20 -20

-30 -30

-40 -40

-50 -50

-60 -60

-70 -70

-80 -80

Profile nhiệt độ ngày 18/10/2014 tại Profile độ muối ngày 18/10/2014 tại
107.263oE và 18.774oN với nhiệt độ 107.263oE và 18.774oN với độ muối
mặt là 28.485oC mặt là 33.504%o

59
Thực đo LOWESS Thực đo LOWESS

19,0 24,0 29,0 32,0 32,5 33,0 33,5 34,0 34,5


0 0

-10 -10

-20 -20

-30 -30

-40 -40

-50 -50

-60 -60

-70 -70

-80 -80

Profile nhiệt độ ngày 21/10/2014 tại Profile độ muối ngày 21/10/2014 tại
107.604oE và 17.507oN với nhiệt độ 107.604oE và 17.507oN với độ muối
mặt là 28.282oC mặt là 32.87%o
Hình 2.21f: Kết quả so sánh giữa tính toán theo LOWESS và thực đo

Như vậy, phương pháp xây dựng mặt cong phân bố nhiệt độ, độ muối
theo độ sâu cho ta kết quả tốt, thể hiện được sự phân hóa mạnh mẽ của nhiệt
độ, độ muối trong khu vực Vịnh Bắc Bộ. Với phương pháp mới này chúng ta
hoàn toàn có khả năng xây dựng một cấu trúc 3 chiều nhiệt độ, độ muối trên
toàn vịnh khi có được trường bề mặt ban đầu. Kết quả xây dựng được các
trường nhiệt độ, độ muối 3 chiều tin cậy phục vụ làm trường ban đầu cho mô
hình 3 chiều, đã khẳng định tính hiệu quả của phương pháp xây dựng mặt
cong cấu trúc nhiệt độ, độ muối trong nghiên cứu biển. Kết quả xây dựng các
trường nhiệt độ, độ muối 3 chiều làm trường ban đầu cho mô hình sẽ được
trình bày ở chương 3.

60
2.2 Mô hình thủy động lực 3 chiều GHER

2.2.1 Cơ sở lý thuyết của mô hình

a) Mô tả mô hình

Mô hình thuỷ nhiệt động lực học biển với hệ các phương trình nguyên
thuỷ GHER- Đại học Liege là mô hình quy mô vừa, được áp dụng để tính
toán và dự báo các trường hoàn lưu, nhiệt, muối và môi trường. Mô hình này
cũng đã được thử nghiệm đối với các biến sinh thái (Nitrat, Amoni, DOM,
Phytoplankton và Zooplankton) của Biển Đông trên ô lưới 1/4 x 1/4 kinh-vĩ
và vùng Vịnh Bắc Bộ trên ô lưới 1/12 x 1/12 kinh -vĩ trong khuôn khổ đề tài
KHCN 06-02 và đề tài KC.09.17/00-05.

Mô hình này được xây dựng trên cơ sở sử dụng hệ các phương trình thuỷ
nhiệt động lực học nguyên thuỷ chủ yếu áp dụng cho các biển ven (coastal
ocean) cỡ 1 vài ngàn kilomét trở lại và quy mô thời gian cỡ tháng trở lên.

Hệ các phương trình nguyên thuỷ của mô hình 3D thuỷ nhiệt động lực
học biển GHER có dạng sau đây:

(2.7)

(2.8)

(2.9)

(2.10)

(2.11)

(2.12)

61
trong đó:

; là véc tơ vận tốc với là véc tơ vận tốc theo phương


ngang.

là độ nổi của nước được xác định qua các đặc

trưng nhiệt muối và áp suất (độ sâu),

là áp suất giả định (hàm thế) bao gồm các thành

phần do áp suất, độ sâu và thế của lực tạo triều ,

là nhiệt độ, là độ muối, là mật độ động năng rối, là tản mát


năng lượng rối,

là hệ số nhớt rối đã được lựa chọn theo biểu thức của Nihoul

trên cơ sở phân tích thứ nguyên của Kolmôgorov, hệ số này phụ thuộc vào
động năng rối và tản mát năng lượng rối với .

là năng lượng bổ sung của các thành phần quy mô dưới lưới.

Các tham số khác của mô hình bao gồm: f=2sin - tần số Coriolis, i
- các hệ số khuếch tán, i - các hệ số không thứ nguyên O (1) cho ta quan hệ
giữa các phần nguồn-xuất động năng rối với các phần nguồn-xuất của tản mát
năng lượng rối ,  - mật độ nước biển (0 - giá trị quy chiếu).

Đối với những vùng biển với các miền có độ sâu lớn như Biển Đông,
việc ứng dụng phương pháp số giải bài toán 3D luôn phức tạp do bài toán liên
quan đến địa hình thực tế phức tạp. Trong khi phát triển các phương pháp số
triển khai các mô hình đại dương và khí quyển, việc sử dụng hệ tọa độ cong
chuyển đổi tọa độ z, sigma đã và đang được sử dụng rộng rãi.

62
Trong thực tiễn mô hình hóa hệ thống biển, phương pháp chuyển đổi
sang hệ tọa độ Z (x3) tựa cong theo đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi
trong các mô hình. Có thể đưa ra mối liên hệ của phép chuyển đổi từ hệ tọa độ
thường sang hệ tọa độ cong như sau:

tˆ  t
Xˆ 1  X 1

Xˆ 2  X 2
Xˆ 3  X 3 (t , X 1 , X 2 , X 3 )

- Phương pháp biến đổi tọa độ z theo

Phương pháp biến đổi tọa độ z theo  cho ta hệ tọa độ tựa cong bằng
cách thay cho biến độ sâu bằng biến không thứ nguyên . Tuy nhiên, việc áp
dụng phương pháp này cũng gặp phải những vấn đề cần giải quyết đặc biệt
đối với điều kiện biên tại đáy biển, sự tương thích trong khai triển các
gradient tại những vùng có biến đổi độ sâu đột ngột.

Để làm rõ vấn đề này chúng ta sử dụng biểu thức liên hệ tọa độ với
độ sâu biển h và tọa độ trong dạng đơn giản sau đây:

(2.13)

Trong đó - độ cao mặt biển, khi (mặt biển) và khi


(đáy biển), H là độ dày tổng cộng của cột nước.

Từ công thức tính trên ta thấy rằng các gradient ngang trong tọa độ sẽ
phản ánh đúng tính chất vật lý nếu như hai điểm nút kề cận nhau nằm trong
các lớp nước có độ sâu tương đối như nhau. Trong trường hợp khi độ sâu thực
tế biến đổi nhiều, độ sâu của các điểm nút có thể nằm trên các nút lưới có độ
sâu khá chênh lệch nhau, dẫn tới gradient ngang trong mô hình có giá trị gần
với gradient thẳng đứng. Như vậy tại các miền có sự biến đổi lớn của độ sâu

63
như các bờ biển dốc, việc sử dụng lưới tính tựa cong theo địa hình có thể dẫn
tới sai số đáng kể. Để khắc phục nhược điểm này mô hình GHER đã đưa ra
phương pháp biến đổi kép tọa độ . Bằng cách này đã giải quyết được những
nảy sinh khi gradient độ sâu lớn. Trong trường hợp thay thế độ dốc lớn bằng
tường thẳng đứng sẽ cho phép giảm số điều kiện biên xuống chỉ còn điều kiện
biên đáy.

Công thức định nghĩa tọa độ chuyển đổi kép tọa độ z theo có thể viết
như sau:

(2.14)

Theo cách chuyển đổi này, tại mặt tiếp giáp giữa hai lớp sẽ có sự phá
vỡ tính liên tục của ma trận chuyển đổi. Tuy nhiên điều này sẽ không gây ảnh
hưởng tới kết quả vì chúng ta giải riêng biệt mô hình 3D cho từng lớp và hai
lớp đó được kết nối theo điều kiện liên tục của các thông lượng theo hướng
pháp tuyến.

b) Điều kiện ban đầu, điều kiện biên và các tác động áp dụng trong mô
hình

 Các trường số liệu đầu vào được áp dụng trong mô hình GHER

Các trường số liệu ban đầu của mô hình GHER cũng bao gồm hai loại:
trường 2 chiều (2D) và trường 3 chiều (3D).

Trường 2 chiều có thể gồm trường độ sâu và trường mực biển. Do việc
thiết lập trường mực biển phải tương thích với các trường thuỷ nhiệt động lực
học khác, nên thông thường ban đầu người ta cho trường này bằng 0 và được
thiết lập ngay trong bước đầu tiên triển khai mô hình sử dụng phương trình
liên tục theo các giá trị vận tốc ngang.

64
Các trường 3 chiều, theo nguyên lí triển khai mô hình tiến triển, phải
bao gồm: trường nhiệt độ T, trường độ muối S, trường vận tốc dòng chảy
(theo hướng ngang u và v) và mật độ của động năng rối k.

Tuy nhiên cũng như đối với mực nước biển, để đảm bảo tính tương
thích thuỷ nhiệt động lực học biển, trường động năng rối k sẽ không cho trước
mà được tính theo các trường vận tốc u,v. Việc tính toán này được gắn kết
vào mô hình chính GHER.

Đối với các trường vận tốc, cũng như nhiệt độ và độ muối, về nguyên
lý các trường ban đầu phải được lấy theo kết quả phân tích số liệu đo đạc. Tuy
nhiên đối với trường hoàn lưu, chúng ta hầu như không có được một lượng số
liệu đủ đảm bảo để triển khai phân tích cho một thời điểm nhất định trên toàn
vùng biển, kể cả Vịnh Bắc Bộ. Do đó, cũng như cách tiếp cận chủ yếu trong
mô hình hóa biển hiện nay, các trường vận tốc ban đầu đều được thiết lập trên
cơ sở sử dụng số liệu nhiệt độ, độ muối. Cách tiếp cận thông thường để thiết
lập trường 3D dòng chảy là sử dụng mô hình chẩn đoán hoặc đơn giản hơn là
mô hình hoàn lưu địa chuyển. Tuy nhiên những người xây dựng mô hình
GHER đã sử dụng quy trình tách mod đã được ứng dụng trong mô hình số để
tính trường vận tốc theo trường nhiệt muối ban đầu. Quy trình này cũng được
sử dụng để tính mực biển khi biết vận tốc.

Như vậy các trường 3D ban đầu chủ yếu cần thiết lập chỉ còn nhiệt độ
và độ muối của biển. Để có được các trường ban đầu này, áp dụng modul
phân tích số liệu đã được trình bày ở chương 2, các số liệu sử dụng bao gồm
số liệu lịch sử, số liệu cập nhật và các kết quả mô hình số. Các số liệu lịch sử
cho phép đưa ra các trường 3D trung bình trong đó xác định quy luật phân bố
theo độ sâu của nhiệt độ và độ muối, điều mà chúng ta có được ít nhất từ số
liệu khảo sát truyền thống.

65
Trong giai đoạn hiện tại, các trường ban đầu đã được lấy từ kết quả của
modul phân tích số liệu sử dụng các nguồn: số liệu nhiệt độ nước mặt biển
trong dạng trường 2D (MODAS) và các mặt cong phân bố thẳng đứng của
nhiệt độ, độ muối đã xây dựng cho các nút lưới tính toán của Vịnh Bắc Bộ.
Trong quy trình đó, các phân tích đưa ra các mặt cong phân bố thẳng đứng
được dựa trên cơ sở các số liệu của WOA, cùng với cơ sở dữ liệu của Trung
tâm Động lực và Môi trường Biển và các Viện nghiên cứu chuyên ngành.

Những quy trình này đã được hoàn thiện và triển khai đại trà trong quá
trình tính toán sau này.

Trong khuôn khổ tính toán mô hình, chúng tôi đã sử dụng trường nhiệt
độ và độ muối 3D đã được phân tích theo phương pháp LOWESS.

Như vậy, các trường ban đầu của GHER được thiết lập theo quy trình
sau:

 Các trường mực biển, vận tốc và động năng rối ban đầu bằng 0,
 Các trường nhiệt độ và độ muối từ kết quả phân tích theo phương
pháp LOWESS.
 Chạy chương trình GHER theo mod chính áp thu được các giá trị vận
tốc và mực nước và lấy làm giá trị trường ban đầu cho mô hình hoàn
lưu, trường động năng rối ban đầu sẽ được thiết lập ngay khi mô hình
chạy.

 Các điều kiện biên

Các điều kiện biên được áp dụng theo các loại biên: biên biển hở, biên
cứng (biên bờ) và cửa sông, biên trên mặt biển hay còn gọi là biên tự do.
Trong đó đối với các biên biển hở chúng tôi sử dụng điều kiện phát xạ tự do,
đối với biên bờ điều kiện dính và không thấm, đối với biên cửa sông cho lưu
lượng nước, mực nước, độ muối và nhiệt độ biến thiên theo từng tháng.

66
Lưu lượng các sông được lấy theo số liệu phân tích trung bình từng
tháng trong năm cho toàn bộ hệ thống sông: sông Cả, sông Mã và cửa Ba Lạt
(bao gồm lưu lượng của cả sông Hồng và sông Thái Bình). Những số liệu này
được lưu trữ trong các tệp số liệu *.dat tương ứng với các giá trị lưu lượng.

 Các tham số mô hình

Các tham số của mô hình được phân thành hai loại: các tham số vật lí
và các tham số điều khiển.

- Các tham số vật lí bao gồm các hằng số vật lí của cơ học biển,

- Các tham số điều khiển gồm nhiều loại trong đó có các tham số mô tả
giới hạn miền tính, biên và điều kiện biên, phương án hay mod tính toán,
bước thời gian và danh mục các tệp đầu vào và xuất kết quả ra.

Tất cả các tham số này được mô tả trong 1 tệp chung với tên VBB.INI
có thể thay đổi trước khi triển khai tính toán từng trường hợp cụ thể.

Các tham số cơ học biển bao gồm gia tốc trọng trường, các hệ số
chuyển đổi được mô tả trong phần đầu của tệp.

Trong số các tham số điều khiển, các tham số về biên và điều kiện biên
được xem là phức tạp nhất. Những phương án lựa chọn các tham số điều
khiển này cũng phản ánh các loại điều kiện biên được sử dụng trong mô hình,
chúng tôi dựa chủ yếu vào các phương án đã được kiểm nghiệm trong quá
trình triển khai các đề tài trước đây (KHCN 06-02, KC09.17).

Các tham số về miền tính cũng được mô tả trong tệp điều khiển.

 Các trường lực và tác động trên mặt biển

Các điều kiện trên bề mặt tự do bên cạnh các điều kiện động học (cho giá
trị các biến) đã được thể hiện trong mô hình, các thông lượng được thể hiện là
những tác động của khí quyển lên mặt biển. Các thông lượng đó bao gồm:

67
 Ứng suất pháp tuyến hay áp suất khí quyển trên mặt biển,
 Ứng suất tiếp tuyến hay ứng suất gió trên mặt biển,
 Thông lượng nhiệt tổng cộng trao đổi qua mặt biển đó bao gồm
nhiệt bức xạ, nhiệt hiện và nhiệt ẩn,
 Thông lượng muối được cho thông qua các thông lượng nước ngọt
tính theo chênh lệch giáng thuỷ (P) và bốc hơi (E).

Như mô hình yêu cầu, các thông lượng này được cung cấp cho từng
tháng trên các điểm nút lưới tương ứng trên mặt biển.

Để định dạng các loại đầu vào của mô hình chúng ta phải tiến hành
nghiên cứu cách xử lý các biến đầu vào trong quá trình giải bài toán. Dưới
đây là một số phương pháp sử dụng trong mô hình 3D.

2.2.2 Phương pháp thể tích hữu hạn

Trong khi triển khai mô hình, một trong những phương pháp hữu hiệu
để rời rạc hóa hệ phương trình vi phân là phương pháp thể tích hữu hạn. Cơ
sở chính của phương pháp này dựa trên việc thiết lập sự cân bằng cho một thể
tích nào đó và tiến hành cho thể tích này giảm nhưng vẫn giữ giá trị khác 0.
Điều này khác với phương pháp sai phân hữu hạn khi ta thay thế biểu thức
đạo hàm bằng cách phân tích theo chuỗi Taylor.

Kết quả triển khai phương pháp thể tích hữu hạn cho ta giá trị các biến
cấu trúc tương đương giá trị trung bình cho toàn thể tích được hình thành bởi
các gia số nguyên tố của các tọa độ.

Để minh họa sơ đồ rời rạc hóa theo phương pháp thể tích hữu hạn,
chúng ta xem xét kết quả triển khai đối với phương trình thủy- nhiệt động lực
học trong dạng tổng quát: phương trình tiến triển bình lưu- khuếch tán đối với
biến tổng quát y:

68
y   
 .( f 0y  f my  f uy )  Q y (2.15)
t
Các thông lượng trong dạng véc tơ đã được thể hiện thông qua tổng của
y y y y
3 véc tơ thành phần: f  f 0  f m  f u với véc tơ thứ nhất do bình lưu và
đối lưu, véc tơ thứ hai do quá trình thăng giáng trong trường trọng lực, và véc
tơ thứ ba do khuếch tán.

Chúng ta có thể biến đổi phương trình đối với biến trung bình y tại
bước tính dt như sau:

y 1 1 1
 Qy  ( jix1  j x )  ( j jy1  j y )  ( jkz1  j z ) (2.16)
t x y z

Như vậy đối với một tính chất y bất kỳ ta có:

y  yi1
j0x  jmx  (u1  m1 )(1 / S x )  S x ydS x , jux  k
x (2.17)

Trên cơ sở các công thức trên, có thể thấy rằng việc xác định các thông
lượng của các biến có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của phương
pháp thể tích hữu hạn.

a) Sơ đồ lưới tính Arakawa C rời rạc hóa theo không gian

Do việc các thông lượng phụ thuộc chủ yếu vào vận tốc qua các bề mặt
của từng thể tích lựa chọn, nên việc xác định các giá trị vận tốc trở nên rất
quan trọng. Sơ đồ triển khai Arakawa C (hình 2.22) cho phép ta nhận được
giá trị vận tốc pháp tuyến trên mặt phân cách, vì vậy dễ dàng tính được các
thông lượng thông qua biên của bề mặt đó.

Theo sơ đồ này thì các đại lượng gradient áp suất và bình lưu được tính
theo quy tắc thông thường, còn lực Coriolis được tính trung bình. Tại các
biên, điều kiện không thẩm thấu cũng được áp dụng dễ dàng không nhất thiết
phải cho vận tốc triệt tiêu (= 0) trên đó.

69
Hình 2.22. Sơ đồ lưới 3D Akarawa- C

Đối với sơ đồ ba chiều nguyên lý trên đối với các biến véc tơ vận tốc và
đại lượng vô hướng cũng được áp dụng.

b) Sơ đồ rời rạc hóa theo thời gian

Sơ đồ giải phương trình này được xây dựng trên cơ sở phân tích Qy
thành hai thành phần: Qy= Py - Dy, trong trường hợp đó phương trình tổng
quát cần giải có thể viết đơn giản như sau:

với (2.18)

Từ kết quả rời rạc hóa tuyến tính ta có: y  (1   ) y


n1 n
(2.19)

Với (2.20)

Trong đó các tham số  và  được chọn trên cơ sở phải đảm bảo điều
kiện phân tích Qy và các yêu cầu đối với bước tính Δt cũng từ đây có thể chọn
Δt đáp ứng điều kiện có lời giải cho các biến, như sau:

1 P y  D y P y  D y
 *  , lim y  y * (2.21)
t y y y t 

70
Như vậy, đối với bài toán 3D sau khi ứng dụng các sơ đồ rời rạc hóa
theo không gian và thời gian ta có:

(2.22)

với 4 tham số , , α, β có thể biến đổi trong quá trình ứng dụng. Cũng từ
biểu thức trên có thể thấy tham số cho giá trị ẩn tỷ lệ của thành phần bình
lưu- đối lưu còn cho tỷ lệ ẩn của thành phần khuếch tán.

c) Sơ đồ bình lưu

Đối với các giá trị biên, mặt phân cách y không lấy theo giá trị trung
bình các giá trị xung quanh mà được ngoại suy từ giá trị cũ theo sơ đồ
ngược sử dụng 4 điểm yi-1,j, yi-1,j-1, yi,j, yi,j-1 với các tham số ngoại suy tự
chọn (hình 2.23).

Hình 2.23. Sơ đồ lùi sử dụng trong tính toán bình lưu

71
Những quan hệ này thể qua các công thức sau:

(2.23)

(2.24)

Các tham số và là các tham số ngoại suy phụ thuộc vào vị trí các
điểm.

Đối với động lượng việc tính toán cũng tiến hành tương tự, nhưng lưới
các điểm chọn được dịch đi 1/2 bước theo hướng u hay v tương ứng.

d) Phương pháp tách mod ( mode- splitting)

Để triển khai mô hình, cần tiến hành lấy tích phân phương trình (2.7)
theo độ sâu trong hệ tọa độ đã chuyển đổi, ta thu được phương trình bảo toàn
khối lượng:

(2.25)

trong đó là véc tơ dòng vận chuyển tích phân theo lớp nước:

(2.26)

Như vậy trong mô hình tính toán thành phần sóng trọng lực trên mặt
biển vẫn được giữ lại, song điều kiện ổn định đối với sóng (liên quan tới hiệu
ứng 2D) sẽ bắt các tính toán 3D phải tuân theo. Tuy nhiên do giá trị thế năng
chính áp:

(2.27)

72
nhỏ hơn nhiều so với các thành phần năng lượng khác, ví dụ đối với thế năng
tà áp:

(2.28)

và động năng: (2.29)

Theo đánh giá của Beckers (1994) thì tỷ lệ các thành phần này có các
bậc đại lượng như sau:

(2.30)

Điều này dẫn tới yêu cầu xử lý riêng đối với hiệu ứng chính áp (mode
barotrop).

Từ tích phân phương trình chuyển động ta thu được biểu thức toán học
của phương pháp tách mod cho phép tính toán các hiệu ứng chính áp 2D ra
khỏi tính toán 3D:

(2.31)

(2.32)

Việc giải nhiều bước 2D (cho ta các thành phần dòng và mực nước)
trước khi đưa giá trị mực nước vào các phép tính 3D đã tạo điều kiện cho các
ảnh hưởng chính áp kịp thích ứng với trường nhiệt- muối trong khi ảnh hưởng
tà áp bị giữ lại không đổi. Quy trình tính này đã làm mất khả năng nảy sinh
các bất ổn định nhỏ.

73
Theo quy trình tính, đại lượng B được lấy từ điều kiện ban đầu (hoặc
kết quả tính tại bước trước đó) của mô hình 3D và giữ không đổi trong quá
trình mô hình 2D được tiến hành qua một số lượng bước tính quy định trước
khi chuyển sang bước tính 3D theo bước tính lớn hơn. Bước tiếp sau của quy
trình này là việc điều chỉnh vận tốc 3D tương ứng với lưu tốc đã được tính
theo mô hình 2D.

2.2.3 Cài đặt mô hình

Mô hình GHER đã được cài đặt và tính toán trên máy tính trạm IBM
RS/6000 với hệ điều hành Unix và đang được thử nghiệm tính toán trên hệ
điều hành Linux. GHER là mô hình 3 chiều theo từng tầng với lưới tính theo
tọa độ cong sigma, rất thích hợp với vùng biển độ sâu biến đổi đột ngột. Việc
cài đặt mô hình khá tường minh, có thể truy cập vào các chương trình nguồn
(được viết bằng ngôn ngữ fortran) để khai báo các tham số cũng như khai báo
các biến chạy của mô hình sao cho phù hợp với đối tượng và khu vực nghiên
cứu. Các phần mềm lưu trữ và truy nhập số liệu trong dạng chuẩn hóa tối đa
cho phép ghi, thử, và truy nhập đối với tất cả ma trận số 1, 2 và 3 chiều lưu
trữ trong dạng nhị phân. Trong quá trình triển khai, mô hình đã được phát
triển các phần mềm nội ngoại suy nhiều chiều cho phép đọc và xử lý từ nguồn
số liệu theo yêu cầu của mô hình. Chương trình được viết dưới dạng một
chương trình chính main.f bao gồm việc gọi các chương trình con để giải các
bài toán thủy động.

Việc triển khai mô hình có thể khái quát bằng các công đoạn chủ yếu
sau đây:

 Khai báo, truy nhập và xử lý các tham số, điều kiện ban đầu của
mô hình.
 Tính toán các biến theo hệ các phương trình
 Truy xuất, lưu trữ và xử lý các kết quả tính toán.

74
Sơ đồ tổng quát việc triển khai mô hình này được thể hiện trên hình 2.24.

KHAI BÁO, TRUY NHẬP SỐ LIỆU

TÍNH TOÁN CÁC TRƯỜNG THỦY ĐỘNG LỰC

TÍNH TOÁN 2D CÁC TRƯỜNG U, V VÀ THEO


MODE-SPLITTING
Bước thời gian 2D thủy động lực (DTEL)
Với số lần tính nhất định (NELE)

NGỪNG
TÍNH TOÁN 3D CÁC TRƯỜNG VẬN TỐC U, V, W LẶP KHI
Bước tính tời gian 3D thủy động lực (DTU) THỜI
GIAN
CHẠY
T=NEX

TÍNH TOÁN CÁC TRƯỜNG VÔ HƯỚNG

TÍNH TOÁN CÁC TRƯỜNG T, S, TKE


Bước tính thời gian 3D vô hướng (DTSCAL)

Hình 2.24. Sơ đồ tổng quát triển khai mô hình dự báo

Phần khai báo, truy nhập số liệu bao gồm khai báo kích thước của mô
hình. Thông thường mỗi khu vực nghiên cứu khác nhau cho ta kích thước các
tệp số liệu khác nhau, tùy từng yêu cầu chi tiết của bài toán mà chúng ta chia
thành nhiều tầng khác nhau. Các thay đổi này được khai báo trong tệp
TAILLES.H, trong đó có phần khai báo số điểm tính theo các hướng không
gian và thời gian (IMAX, JMAX, KMAX, KMAXI, KMAXII) và các tệp

75
thông tin về tọa độ, bước tính tương ứng được khai báo trong các tệp *.X,
*.Y, *.SIG. Cùng với khai báo kích thước các trường số liệu đầu vào ( địa
hình, trường ban đầu, trường điều kiện biên biển – khí quyển, trường đối
chiếu, v.v..) cũng được khai báo trong tệp FILENAME.H. Các tệp điều khiển
được thể hiện trong các tệp *.H, *.DAT.

Nhằm truy nhập các thông tin phục vụ tính toán và lưu trữ kết quả, các
tham số bổ sung được khai báo trong tệp *.INI cùng với các tham số điều
khiển như bước tính, khoảng thời gian truy xuất, thời gian lấy trung bình cùng
với một số tham số vật lý của mô hình có thể biến đổi trong quá trình triển
khai mô hình như hệ số rối ngang, kích thước xáo trộn rối, tham số rối thẳng
đứng và các tham số tách mod...
Trong vòng lặp cơ bản, việc tính toán được thực hiện luân phiên theo
thứ tự bắt đầu từ các biến động lực, tiếp đến là các biến nhiệt và muối.

Các tệp số liệu địa hình và các trường ban đầu, trường điều kiện biên
được tập hợp trong một thư mục riêng thông thường được lấy tên là data, các
tệp chương trình được tập hợp trong một thư mục khác để việc dịch chương
trình và theo dõi kết quả được dễ dàng thuận tiện.

a) Khai báo, truy xuất và xử lý các tham số, điều kiện ban đầu của
mô hình
Trong phần khai báo, truy nhập và xử lý các tham số, điều kiện ban đầu
của mô hình có thể tách thành các bước cơ bản sau đây:

 Khai báo các biến, tham số của mô hình;


 Truy nhập và xử lý lưới tính, miền tính;
 Truy nhập trường ban đầu đối với tất cả các biến của mô hình;
 Truy nhập trường các thông lượng tương tác biển – khí;

76
 Truy nhập trường các tham số và giá trị các biến cần áp dụng kỹ
thuật dính (nudging).

b) Sơ đồ tính toán (vòng lặp cơ bản)


Sau khi xem xét các khía cạnh của mô hình số có thể khái quát sơ đồ
tính toán theo tuần tự sau đây:
 Sau khi truy nhập các tham số của mô hình, các trường ban đầu, xử
lý miền tính cần triển khai chương trình điều kiện biên, chuẩn bị các
tham số và số liệu biên trước khi đi vào vòng lặp cơ bản.
 Đối với từng vòng lặp cơ bản cần tiến hành: tính toán các tham biến
chung như độ nổi, hệ số rối và năng lượng tổng thể của hệ.

Do việc sử dụng các bước tính khác nhau nên việc tính toán được chia
thành các khâu như sau: tính các trường thủy động lực (véc tơ) trước, các
trường của những đại lượng vô hướng như nhiệt độ, độ muối .v.v... được
tính sau.

Các trường thủy động lực như các thành phần vận tốc u, v, và w cũng
như được tiến hành tính theo quy trình của phương pháp tách mod sử dụng
phương trình 2D và 3D với các bước tính thời gian khác nhau.

Các trường vô hướng được tính theo một bước tính thời gian 3D duy
nhất. Bước tính thời gian 3D đối với các đại lượng vô hướng có thể khác bước
tính 3D đối với vận tốc nếu như số lần lặp khác nhau.

Năng lượng tổng thể được kiểm tra nhằm kiểm tra và loại trừ các
trường hợp khi giá trị các biến thu được phá vỡ giới hạn năng lượng cho phép
tương ứng các giá trị không có ý nghĩa vật lý.

c) Truy xuất, lưu trữ và xử lý các kết quả mô hình

Việc truy xuất, lưu trữ và xử lý các kết quả tính toán theo mô hình phụ
thuộc vào chu kỳ đưa kết quả ra, dạng kết quả và hình thức quản lý.

77
Tùy thuộc vào yêu cầu của bài toán mà chu kỳ truy xuất kết quả có thể
là 1h, 1 ngày, 10 ngày hay 1 tháng. Các kết quả tính có thể là trường trung
bình cho một khoảng thời gian nhỏ hơn hay bằng 1 chu kỳ đưa kết quả ra
hoặc trường tức thời vào thời điểm cuối. Thông thường các kết quả đưa ra
trong dạng chuẩn hóa theo binary (dạng nhị phân) và có thể được nén nhằm
tiết kiệm bộ nhớ máy tính.

78
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH 3D NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG
CÁC TRƯỜNG NHIỆT - MUỐI VÀ HOÀN LƯU VỊNH BẮC BỘ

3.1 Một số đặc điểm cơ bản điều kiện tự nhiên Vịnh Bắc Bộ

3.1.1 Điều kiện địa hình khu vực Vịnh Bắc Bộ

Vịnh Bắc Bộ nằm trên khu vực đông – nam Châu Á một trong những
trung tâm hoạt động mạnh mẽ nhất của gió mùa. Sự phức tạp của điều kiện
địa hình khu vực vịnh với bờ biển khúc khuỷu tạo thành nhiều vũng, vịnh ở
ven bờ, sự có mặt của các hệ thống đảo làm cho địa hình đáy quanh vịnh
trở nên rất phức tạp đã tạo nên sự đa dạng và biến động lớn của phân bố
không gian và thời gian các trường khí tượng, thủy văn và động lực Vịnh
Bắc Bộ.

Vịnh Bắc Bộ là một trong hai vịnh lớn nhất thuộc khu vực Biển Đông
nằm ở phía Tây Bắc Biển Đông (trong khoảng 17000’N – 21030’N, 105040’E
– 110000’E) là một vịnh nửa kín nước nông. Ba mặt vịnh được bao bọc bởi
lục địa Việt Nam ở phía Tây, Trung Quốc ở phía Bắc và bán đảo Lôi Châu,
đảo Hải Nam ở phía đông.

Độ sâu Vịnh Bắc Bộ không lớn, độ sâu nhỏ hơn khoảng 45m chiếm tới
60% diện tích đáy, giữa vịnh lệch về phía đông có một rãnh sâu (70 – 80m)
chạy kéo dài lên gần bắc vịnh. Sự trao đổi nước với Biển Đông thông qua
rãnh này đã làm cho nhiệt độ nước tầng đáy trong vịnh không xuống dưới
170C ở phần phía Bắc và 23 – 240C ở phía Nam.

Vịnh Bắc Bộ chịu sự chi phối lớn từ phía lục địa, mật độ sông ngòi đổ
ra biển thuộc loại khá cao trong đó có những sông lớn như sông Hồng- Thái
Bình, sông Cả, sông Mã,..Với điều kiện địa hình đó hoàn lưu vịnh chịu ảnh
hưởng rất lớn của điều kiện khí tượng - thủy văn cục bộ.

79
3.1.2 Các điều kiện khí tượng khu vực Vịnh Bắc Bộ

Nằm trong khu vực hoạt động mạnh của gió mùa Đông Nam Á, các
trường khí tượng như áp suất khí quyển, gió, nhiệt độ, độ ẩm không khí biến
động rất lớn. Nhìn chung tốc độ gió trong mùa gió Đông Bắc mạnh hơn trong
mùa gió Tây Nam. Theo kết quả thống kê cho thấy, tốc độ gió trung bình
nhiều năm ở khu vực giữa vịnh (đảo Bạch Long Vĩ) đạt xấp xỉ 6,3 m/s trong
mùa gió Tây Nam và 7,6m/s trong mùa gió Đông Bắc, trong giông và bão tốc
độ gió là rất lớn vào khoảng 25 – 30 m/s.

Đặc điểm cơ bản của trường áp khu vực này là vai trò ảnh hưởng trực
tiếp của các trung tâm khí áp cơ bản bắc bán cầu như cao áp Xiberi trong mùa
đông, dải hội tụ nhiệt đới kết hợp vùng áp thấp Vân nam- Bắc Đông dương
trong mùa hè, cũng như áp cao cận nhiệt đới bắc Thái Bình Dương
(Honolulu) trong cả hai mùa.

3.2 Các trường ban đầu, điều kiện biên, các tác động và các tham số của
mô hình thiết lập cho khu vực Vịnh Bắc Bộ

3.2.1 Các trường ban đầu thiết lập cho khu vực Vịnh Bắc Bộ

a) Địa hình, miền tính, lưới tính và độ sâu các nút lưới tính

Số liệu địa hình khu vực nghiên cứu được lấy từ nguồn số liệu địa hình
thế giới với bước lưới 2’ theo 2 chiều kinh độ và vĩ độ và được làm trơn trước
khi đưa vào tính toán. Khu vực nghiên cứu (hình 3.1) là vùng Vịnh Bắc Bộ từ
16N - 22N và từ 105E - 110E nhằm đảm bảo các kết quả thu được trên
khu vực vịnh không còn chịu ảnh hưởng đáng kể của biên biển hở.

Trên hình 3.1 cho ta sơ đồ lưới tính phân bố không gian theo mặt rộng
với 151 x 181 = 27331 điểm nút lưới cùng các đường đồng mức độ sâu và vị
trí các biên cửa sông khu vực Vịnh Bắc Bộ sử dụng trong mô hình số.

80
Tiếp theo việc xác định miền tính, lưới tính (2D độ sâu) cần triển khai
xác định trường 3D độ sâu các điểm nút.

Để xác định lưới 3D, chúng tôi đã lựa chọn phương án 17 tầng  (bảng
3.1), các giá trị này sẽ được sử dụng trong quá trình thiết lập và chuyển đổi
các trường 3D theo bộ chương trình con đã được phát triển cho mô hình
GHER.
22

21
10
BA LAT

20
30
MA
50

19
CA

70

18
10
90

17
120

200
30
0

16
105 106 107 108 109 110

Hình 3.1. Bản đồ địa hình Vịnh Bắc Bộ sử dụng trong mô hình

81
Giá trị của  đó được lựa chọn sao cho độ dày của lớp nước đủ nhỏ cho
phép mô tả được cấu trúc thẳng đứng của các đặc trưng thuỷ nhiệt động lực
học biển quan trọng. Do các cấu trúc này được xác định bởi các quá trình thuỷ
nhiệt động lực học biển xảy ra chủ yếu trong lớp nước trên cùng của biển nên
trong mô hình này, chúng tôi đã chia toàn bộ cột nước thành hai vùng Region
I và Region II, có mức độ chi tiết khác nhau. Ranh giới giữa hai vùng này là
yếu tố quyết định cho việc xác định vùng độ sâu cần tính chi tiết cấu trúc
thẳng đứng, nó được xác định bằng giá trị HLIM. Với ưu tiên chi tiết cho vùng
trên hay lớp nước mặt, trong bài toán này ta lựa chọn HLIM = 50m.

Bảng 3.1. Các giá trị phân tầng biển theo  sử dụng trong triển khai mô hình
Region I Region II
0.0 0.0
0.1 0.1
0.2 0.2
0.3 0.3
0.4 0.4
0.5 0.6
0.6 0.8
0.7 1.0
0.8
0.9
1.0

Như vậy với HLIM =50m, độ dày các lớp nước tầng mặt không vượt quá
5m. Phân bố này đảm bảo thể hiện được các quá trình thuỷ nhiệt động lực một
cách khá chi tiết cho phần lớn khu vực vịnh, những kết quả phân bố thẳng
đứng của các đặc trưng hoàn lưu, nhiệt, muối thu được là có căn cứ.

82
Sau khi thiết lập được bản đồ địa hình, miền tính, lưới tính và độ sâu
các nút lưới chúng ta cần thiết lập các trường ban đầu nhiệt độ, độ muối, hoàn
lưu (3D) và độ cao mực biển (2D).

Trường vận tốc u và v (3D) và độ cao mực biển (2D) ban đầu được giả
thiết bằng 0 và được thiết lập ngay khi chạy mod chính áp của mô hình.

b) Trường ban đầu nhiệt độ, độ muối thiết lập theo phương pháp
LOWESS

Dựa vào số liệu bề mặt trung bình tháng nhiều năm kết hợp với mặt
cong nhiệt độ, độ muối (thiết lập theo phương pháp LOWESS) tại các điểm
lưới với độ phân giải 1/30o ta có thể xây dựng được trường 3D nhiệt độ, độ
muối khu vực Vịnh Bắc Bộ trung bình tháng nhiều năm làm đầu vào cho mô
hình 3 chiều. Kết quả thu được theo quy trình thuận nghịch được thể hiện trên
các hình dưới đây, tương ứng tháng 1 thể hiện mùa đông và tháng 7 đặc trưng
cho mùa hè (các tháng còn lại ở phần 1 của phụ lục).

Trường nhiệt độ mùa đông với đối lưu xáo trộn mạnh, lớp đồng nhất
nhiệt độ phát triển đến đáy ở hầu khắp vùng vịnh có độ sâu nhỏ hơn 60m.
Sang các tháng mùa hè lớp đồng nhất nhiệt độ trong vịnh tương đối mỏng chỉ
khoảng 10m. Trường nhiệt độ các tháng mùa hè phân hóa mạnh theo độ sâu
gradien nhiệt độ có thể đạt 0.1oC/m.

83
21 21
19.5 .5
19
18 18

30 30
29.5 29.5
29 29
20 28.5 19 20 28.5 19
28 28
27.5 27.5
27 27
26.5 26.5
26 21 26 21
25.5 25.5
25 25
19 24.5 19 24.5
24 24
23.5 22 23.5 22
23 23
22.5 22.5
22 22
21.5 21.5
21 21
18 20.5 18 20.5
20 20
19.5 19.5
19 19
23

23
18.5 18.5
18 18
17.5 23.5 17.5 23.5
17 17
17 16.5 17 16.5
16 16
15.5 15.5
15 15

105 106 107 108 109 105 106 107 108 109

Tầng mặt Tầng 10m

21 21

19

30 30
29.5 19.5 29.5
29 29 21
20 28.5 20 28.5
28 28
27.5 27.5
27 27
26.5 26.5
26 21 26
25.5 25.5
25 25
19 24.5 19 24.5
24 24
23.5 23.5
22

22

23 23
22.5 22.5
22 22
21.5 21.5
21 21
18 20.5 18 20.5
20 20
19.5 19.5
19 19
23

23

18.5 18.5
18 18
17.5 23.5 17.5 23.5
17 17
17 16.5 17 16.5
16 16
15.5 15.5
15 15

105 106 107 108 109 105 106 107 108 109

Tầng 30m Tầng 50m


Hình 3.2. Phân bố nhiệt độ trung bình tháng 1 tại các tầng sâu

84
21 29 21
.5
29

29
30 30
29.5 29.5
29 29
20 28.5 20 28.5
28 28
27.5 27.5
27 27 28
26.5 26.5
26 26
25.5 28 25.5
25 25
19 24.5 19 24.5
24 24
23.5 23.5
23 27.5 23 27
22.5 22.5
22 22
21.5 21.5
21 21
18 20.5 18 20.5
20 20
19.5 19.5
19 19
18.5 18.5
28

18 18
28

17.5 17.5
17 17
17 16.5 17 16.5
16 16
15.5 15.5 28
15 15

105 106 107 108 109 105 106 107 108 109

Tầng mặt Tầng 10m

21 21
28

30 30
29.5 29.5

27
29 29

.5
20 28.5 27 20 28.5
28 28
27.5 27.5 26
27 27
26.5 26.5
26 25.5 26
24
25.5 25.5
25 25
19 24.5 19 24.5
24 24
23.5 23.5
23 24.5 23
22.5 22.5 23
22 22
21.5 21.5
21 21
18 20.5 18 20.5
20 20
19.5 19.5
19 19
18.5 18.5
18 18
17.5 17.5 22.5
26

17 17
17 16.5 17 16.5
16 16 23.5
15.5 15.5
26

15 15
.5

105 106 107 108 109 105 106 107 108 109

Tầng 30m Tầng 50m

Hình 3.3. Phân bố nhiệt độ trung bình tháng 7 tại các tầng sâu

Trường độ muối bề mặt Vịnh Bắc Bộ chịu sự ảnh hưởng của lưu lương
nước sông khá lớn trong cả mùa đông và mùa hè. Tuy nhiên ảnh hưởng của

85
lưu lượng nước sông làm nồng độ muối giảm mạnh trên hầu khắp nửa phía
Bắc vịnh và duy trì ở 32.4%o- 32.8%o tăng từ bờ ra khơi.

21 21
34.2 34.2
34 34
33.8 33.8
33.6 33.6

33
33
33.4 33.4
33.2 33.2
20 20
33 33
32.8 32.8
32.6 32.6
32.4 32.4
32.2 32.2
32 32
.2

19 31.8 19 31.8 33.2


33

31.6 31.6
31.4 31.4
31.2 31.2
31 31
30.8 30.8
30.6 30.6

.6
18 30.4 33.6 18 30.4

33
.8

33.8
33

17 17

105 106 107 108 109 105 106 107 108 109

Tầng mặt Tầng10m

21 21
34.2 34.2
34 34
33.8 33.8
33.6 33.6
33.4 33.4
33.2 33.2
20 20
33 33.4 33
32.8 32.8
32.6 32.6
32.4 32.4
32.2 32.2
.6
32 32 33
19 31.8 19 31.8
31.6 31.6
31.4 31.4
31.2 31.2
31 31
.6
30.8 33 30.8
30.6 30.6
18 30.4 18 30.4 .8
33
8
33 .

34

17 17

105 106 107 108 109 105 106 107 108 109

Tầng 30m Tầng 50m


Hình 3.4. Phân bố độ muối trung bình tháng 1 tại các tầng sâu

86
Sự biến động của độ muối theo độ sâu vào mùa đông không đáng kể
trong khi các tháng mùa hè chênh lệch độ muối theo độ sâu khá lớn thể hiện
rõ trên các hình 3.5 vào tháng 7 ở các tầng 30m và 50m.

21 21
34.2 34.2
34 34
33.8 33.8
33.6 33.6
33.4 32.4 33.4
33.2 33.2
20 20
33 33
32.8 32.8
32.6 32.6
32.4 32.4

32
32.2 32.2

.6
32 32
19 31.8 19 31.8
31.6 31.6
.8

31.4 31.4
32

31.2 31.2
33
31 31
30.8 30.8
30.6 30.6
18 30.4 33.2 18 30.4
33.4

.6
33
33.8
17 17
8
3 3.

105 106 107 108 109 105 106 107 108 109

Tầng mặt Tầng 10m

21 21
34.2 34.2
34 34
33.8 33.8
33.6 33.6
33.4 33.4
33.2 33.2
20 20
33 33
32.8 32.8
32.6 32.6
32.4 33.4 32.4
32.2 32.2 33.8
32 32
19 31.8 19 31.8
31.6 31.6
31.4 31.4
.6

31.2 31.2 34
33

31 31
30.8 30.8
30.6 30.6
.8

30.4 30.4
33

18 18

34 34.2

17 17

105 106 107 108 109 105 106 107 108 109

Tầng 30m Tầng 50m


Hình 3.5. Phân bố độ muối trung bình tháng 7 tại các tầng sâu

87
3.2.2 Các điều kiện biên và các tác động.

Với miền tính và lưới tính nêu trên, theo quy trình tính của mô hình số
GHER, các biên được xác định là 3 biên biển hở và 3 biên cửa sông với các
đặc trưng vị trí (hình 3.1), ngoài ra còn có điều kiện biên trên mặt phân cách
biển- khí quyển.

Các biên được xác định theo thứ tự nút lưới như sau:
- biên cửa sông Lam: CA: i =23 , j =84
- biên cửa sông Mã: MA: i =26 , j =111
- biên cửa sông Hồng: BL: i =48 , j =132
- biên eo Quỳnh Châu: QC: i =150 , j =119-129
- biên đông cửa vịnh: BD: i =150 , j =2-73
- biên nam cửa vịnh: BN: i =99-150, j =2

Những biên này được gắn các mã và số thứ tự từ 1 đến 6 trong quá
trình thiết lập các điều kiện biên và triển khai mô hình số.

a) Điều kiện biên biển hở


Với mục đích của luận án là tính toán các trường trung bình tháng
nhiều năm vì vậy các quy mô dưới lưới như sóng và thủy triều không được
gán vào các biên mà được đưa vào trong phương trình cân bằng năng lượng.
Ở đây sử dụng điều kiện phát xạ tự do qua biên. Khi sử dụng điều kiện phát
xạ tự do cho các biên biển hở thì các yếu tố như độ mặn, nhiệt độ, v.v... được
giữ nguyên tính chất và giá trị khi qua biên nghĩa là gradient theo phương
pháp tuyến của các yếu tố này tại biên bằng 0.

Đối với những yếu tố khác liên quan như dòng chảy, mặt mực, các điều
kiện biên khác có cách tính riêng theo các dạng riêng được phát triển trong bộ
các modul điều kiện biên biển hở.

88
b) Điều kiện biên hở các cửa sông

Kết quả tính toán được tiến hành với điều kiện lưu lượng nước tại 3 cửa
sông. Các biên cửa sông được gán giá trị lưu lượng trung bình tháng nhiều
năm. Các số liệu lưu lượng trung bình tháng nhiều năm của các hệ thống sông
được thể hiện trong bảng 3.2 (nguồn: cơ sở dữ liệu tại Trung tâm Động lực
học Thủy khí Môi trường).

Sử dụng điều kiện phát xạ tự do đối với biến nhiệt độ ở cả 3 biên cửa
sông (cửa Ba Lạt (BL), cửa sông Mã (MA), cửa sông Cả (CA)). Đối với độ
muối thì sử dụng các giá trị cho trước tại các tầng sâu trên các biên sông. Ví
dụ, trên lớp nước mặt (từ tầng 7 đến tầng 17) trên các biên sông, độ muối
được gắn là 25%o.

Bảng 3.2. Các giá trị lưu lượng trung bình tháng hệ thống sông (m3/s)

Cửa Tháng
sông 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Ba Lạt 1306 1105 944 1131 2019 4933 8029 9545 7020 4279 2846 1732

Mã 113 113 95.5 102 143 340 554 841 805 414 245 163

Cả 218 167 142 147 220 392 543 901 1400 1160 583 287

c) Điều kiện trên mặt phân cách biển- khí quyển

Trong mô hình số cho phép sử dụng điều kiện biên trên mặt phân cách
biển- khí quyển là các điều kiện động lực thông qua đặc trưng tương tác biển-
khí bao gồm:

- ứng suất gió trên mặt biến;


- áp suất khí quyển trên mặt biển;
- thông lượng nhiệt tổng cộng;
- thông lượng ẩm.

89
Trong đó, các trường áp suất khí quyển, gió và thông lượng được lấy từ
số liệu khí tượng, khí hậu về các đặc trưng gió, nhiệt và cân bằng mưa- bốc
hơi trên mặt biển. Các điều kiện biên này còn được gọi là các tác động
(forcing) liên tục lên lớp nước trên cùng của biển.

Các trường này cần được chuẩn bị đáp ứng yêu cầu cung cấp thường
xuyên (đối với mọi bước tính) các điều kiện biên trên mặt biển. Các thông
lượng trên được lấy từ số liệu trung bình khí hậu cho từng tháng.

Trường gió trung bình tháng sử dụng trong triển khai mô hình là trường
ứng suất gió lấy từ số liệu của Helleman và Rosenstein (1983). Hiện nay đã
có một số bộ số liệu mới và có độ phân giải cao hơn nhưng những số liệu của
Halleman và Rosenstein đã được sử dụng và kiểm nghiệm rộng rãi qua các
mô hình trước đây đối với Biển Đông, vì vậy cơ sở dữ liệu này vẫn được áp
dụng trong luận án.

Các trường thông lượng nhiệt, ẩm (cán cân mưa- bốc hơi) và áp suất
khí quyển trên mặt biển được lấy từ số liệu của Trung tâm nghiên cứu khí hậu
tầm trung Châu Âu theo kết quả phân tích của Oberhuber (1988) và đã được
chính tác giả cung cấp nhằm thực hiện các đề tài nghiên cứu trước đây. Các
trường số liệu này đã phản ánh được các qui luật cơ bản phân bố không gian
của các thông lượng nhiệt ẩm trong các tháng. Đây là một kết quả nghiên cứu
khá đầy đủ về các đặc trưng tương tác biển- khí quyển đã được nhiều nhà
nghiên cứu sử dụng.

Các trường khí tượng và thông lượng đều có độ phân giải trên ô lưới
ban đầu 2o x 2o kinh- vĩ. Các trường này được nội suy về các nút lưới tính
theo phần mềm nội- ngoại suy được lồng ghép vào trong chương trình chính.
(Các trường tác động được đưa ra ở mục 3 của phụ lục).

90
3.2.3 Các tham số của mô hình

Với việc thử nghiệm thành công các trường ban đầu gần thực tế hơn
cùng sẽ đáp ứng yêu cầu tính toán chính xác hơn các trường hoàn lưu và nhiệt
muối Vịnh Bắc Bộ.

Các tham số của mô hình được hiệu chỉnh và thể hiện trong file
VBB.INI, được mô tả trong bảng 3.3.

Bảng 3.3. Các tham số của mô hình Vịnh Bắc Bộ (tệp VBB.INI)
Giá trị Tham số Giá trị Tham số
15.9667 RLAM0: vĩ độ xuất phát của 1 IATMO: phương án đọc số liệu
miền tính khí tượng
0.0333 DLAM: bước lưới tính theo vĩ độ 200 CDIFFR hệ số nhớt thực tế
0.0333 DPHI: bước lưới tính theo kinh độ 3000 CDIFFP hệ số nhớt ảo
50.0 HLIM: độ sâu phân cách hai tầng 0.9 RAPDIF: tỷ số giữa hệ số
sigma khuếch tán và nhớt rối
0.003 CDRAG: Hệ số ma sát đáy 1.5 DTEL : bước thời gian 2D
0.1E-14 EMIN: giá trị năng lượng tối thiểu 1296000 T0: thời gian bắt đầu
1 NUIN: chỉ số tính vận tốc 30 NSECUR: số bước tính ghi kết
quả tạm thời
20.0 LMAX: quãng đường xáo trộn 60 NELE: số bước tính 2D để thực
tối đa hiện một bước tính 3D
0.2 DELTA: tham số biến đổi độ dài 28800 NMEAN: số bước lấy trung
xáo trộn bình kết quả
1 NSIN: chỉ số tính scalar 28800 NNUDG: số bước cần nudging
1 KNU: chỉ số nudging 41.7E-7 RNUDG: tham số nudging
1 MOYZET: hiệu chỉnh mực nước 28800 NDISK: số bước ghi kết quả
trung bình 345600 NEX: số bước kết thúc tính

3.3 Kết quả kiểm tra mô hình

Các đặc trưng nhiệt muối và hoàn lưu Biển Đông được hình thành chủ
yếu dưới tác động có tính luân chuyển của gió mùa Đông Nam Á do đó dao

91
động chu kỳ mùa ( hoặc năm) có vai trò áp đảo. Quy luật này sẽ được tái tạo
khi các tác động của khí quyển lên mặt biển có cùng chu kỳ (tác động cưỡng
bức). Với đặc điểm đó, do ảnh hưởng của đường bờ và địa hình đã tạo nên
sự phân hoá mạnh mẽ của các trường thuỷ nhiệt động lực biển. Do đó để
kiểm tra mô hình vấn đề quan trọng nhất được đặt ra đầu tiên là mô phỏng
biến trình mùa và những đặc thù do phân hoá không gian của các trường
trong biển.

Khi các trường tác động trên mặt biển dao động theo chu kỳ năm với 2
mùa đối lập nhau, các trường thuỷ nhiệt động lực biển thu được từ kết quả
tính toán phải thể hiện được chu kỳ dao động đó. Với các trường ban đầu
phản ánh đúng hiện trạng của hệ thống biển, thì kết quả tính toán theo chu
trình kín phải dẫn tới kết quả ban đầu. Theo hướng này, sau khi các điều kiện
ban đầu được thiết lập cho tháng 12, mô hình GHER đã được triển khai tính
cho các tháng tiếp theo trong 2 năm liên tục. Điều kiện biên biển- khí quyển
đã được giữ không đổi theo chu kỳ năm với các trường số liệu khí tượng khí
hậu đã được nêu ở phần trên.

Kết quả thu được sau 2 năm cho thấy rằng các trường nhiệt độ, độ muối
và hoàn lưu cho mỗi tháng đều không có sự khác biệt lớn giữa các năm. Theo
kết quả thu được đối với các trường tháng 1 và tháng 7 trên mặt biển cho ta
thấy sự ổn định khá cao của kết quả tính đối với cùng một tập hợp các tác
động lên mặt biển và các điều kiện tại biên biển hở của miền tính.

Đối với số liệu hoàn lưu biển để kiểm tra mô hình, hiện tại chúng ta
chưa có được một tập số liệu đủ 12 tháng vì vậy việc kiểm tra chỉ có thể tiến
hành trên cơ sở so sánh định tính kết quả tính toán với các trường đặc trưng
mùa đã được thừa nhận ((hình 3.6, 3.7 với hình 3.8 và hình 3.9, 3.10 với
hình 3.11).

92
Các kết quả tính toán cho thấy sự ổn định và hội tụ của mô hình khi so
sánh trường hoàn lưu trong vịnh trong hai năm.
22 22

0.2 m/s
21
0.2 m/s 21

20 20

19 19
y

y
18 18

17 17

16 16
105 106 107 108 109 110 105 106 107 108 109 110
x x

Hình 3.6. Dòng chảy mặt tháng 1 Hình 3.7. Dòng chảy mặt tháng 1
(năm thứ nhất) (năm thứ hai)

Hình 3.8. Dòng chảy mặt mùa đông theo đề tài KC09.24 (2005)

93
22 22

0.2 m/s
21
0.2 m/s 21

20 20

19 19
y

y
18 18

17 17

16 16
105 106 107 108 109 110 105 106 107 108 109 110
x x
Hình 3.9. Dòng chảy mặt tháng 7 Hình 3.10. Dòng chảy mặt tháng 7
(năm thứ nhất) (năm thứ hai)

Hình 3.11. Dòng chảy mặt mùa hè theo đề tài KC09.24 (2005)

94
Áp dụng nguyên lý tương thích thuận nghịch bằng cách so sánh trường
ban đầu và trường tính toán để đánh giá độ tin cậy của cấu trúc nhiệt muối đã
được xây dựng đồng thời khẳng định kết quả tính toán của mô hình và khẳng
định những cấu trúc đặc thù của các trường thủy văn động lực Vịnh Bắc Bộ.
Trong quá trình chạy mô hình, ảnh hưởng của trường ban đầu đến kết
quả tính toán sẽ bị loại bỏ dần vì vậy với một trường đầu vào được thiết lập
gần đúng nhất sẽ tương thích với trường tính toán từ mô hình.
So sánh trường nhiệt độ ban đầu được thiết lập và trường tính toán
tháng 1 và tháng 7 ở tầng mặt và tầng sâu hơn thấy rằng có sự tương thích rất
cao giữa trường đầu vào và tính toán cả về quy luật phân bố và giá trị. Các
đường đẳng nhiệt độ trong tháng 1 phân bố khá đồng nhất giữa các trường
tính toán và trường đầu vào, ranh giới vùng nước ấm hơn và lưỡi nước lạnh
đều phát triển giống nhau (hình 3.12, 3.13).

Hình 3.12. Phân bố nhiệt độ tầng mặt Hình 3.13. Phân bố nhiệt độ tầng mặt
tháng 1 trường ban đầu tháng 1 tính toán từ mô hình
Phân bố nhiệt độ trong mùa hè giữa tính toán và trường đầu vào cũng
cho thấy sự tương thích của hai trường này. Các vùng xuất hiện nước trồi và
phạm vi phát triển của nước trồi cũng gần như nhau. Các vùng nước có nhiệt

95
độ cao đều tập trung ở ven bờ phía Bắc vịnh, cũng có một vùng nước lạnh
hơn tập trung ở phía cửa vịnh và đường đẳng nhiệt tại đây cũng khá tương
đồng về quy luật phân bố và giá trị đạt được (hình 3.14, 3.15).

Hình 3.14. Phân bố nhiệt độ tầng mặt Hình 3.15. Phân bố nhiệt độ tầng mặt
tháng 7 trường ban đầu tháng 7 tính toán từ mô hình

Hình 3.16. Profile nhiệt độ tại vị trí Hình 3.17. Profile nhiệt độ tại vị trí
1080E, 180N tháng 1 giữa tính toán 1080E, 180N tháng 7 giữa tính toán
và trường ban đầu và trường ban đầu

96
So sánh profile nhiệt độ giữa tính toán và ban đầu tại 1080E, 180N cho
thấy tháng 1 chênh lệch nhiệt độ giữa tính toán và trường ban đầu rất nhỏ, sai
số tuyệt đối giữa tính toán và đầu vào chỉ 0.092 độ. Trong khi vào mùa hè
trường nhiệt biến động mạnh theo độ sâu, sai số tuyệt đối đạt 0.47 độ (hình
3.16, 3.17).

So sánh trường độ muối ban đầu được thiết lập và trường tính toán
tháng 1 và tháng 7 ở tầng mặt và tầng sâu hơn cũng cho thấy có sự tương
thích rất cao giữa trường đầu vào và tính toán cả về quy luật phân bố và giá trị
(hình 3.18-3.21).

Hình 3.18. Phân bố độ muối tầng mặt Hình 3.19. Phân bố độ muối tầng mặt
tháng 1 trường ban đầu tháng 1 tính toán từ mô hình
Từ các kết quả so sánh trên chúng ta hoàn toàn có thể khẳng định độ tin
cậy của các trường ban đầu cũng như kết quả tính toán của mô hình.

97
Hình 3.20. Phân bố độ muối tầng Hình 3.21. Phân bố độ muối tầng mặt
mặt tháng 7 trường ban đầu tháng 7 tính toán từ mô hình
3.4 Các kết quả tính toán cấu trúc hoàn lưu và nhiệt muối Vịnh Bắc Bộ

Mô hình được triển khai chạy cho từng tháng trong năm. Trong phương
án này, các trường ban đầu chủ yếu đó là nhiệt độ và độ muối được thiết lập là
các trường trung bình tháng nhiều năm từ tháng 1 đến tháng 12 phân bố theo
độ sâu đã phân tích. Các giá trị lưu lượng trung bình tháng trong bảng 3.2
được sử dụng làm điều kiện biên hở các cửa sông; các tác động như trường
ứng suất gió trên mặt biển, áp suất trên mặt biển, thông lượng nhiệt, ẩm được
áp dụng như trong mục 3.2.3 đã trình bày ở phần trên.
3.4.1 Hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ

Trước hết cần khẳng định rằng, hoàn lưu trên mặt biển thu được trong
tính toán này đảm bảo độ chi tiết hơn các cấu trúc không gian nhưng cũng phản
ánh đầy đủ các quy luật chủ yếu như đã thu được trong các thử nghiệm của đề
tài KHCN 06-02 [5] và KC09.17/01-05 trước đây. Các kết quả này cũng đã
được so sánh với các kết quả phân tích và cho thấy tính hợp lý của chúng.
Bên cạnh ảnh hưởng chính của trường gió tác động trên mặt biển và
đặc điểm địa hình (địa hình bao gồm độ sâu và đường bờ) bị phân cách bởi

98
dải nước sâu khu vực trung tâm vịnh đến vĩ tuyến 20oN do đó hoàn lưu mùa
có sự phân hóa rõ giữa các vùng phía Bắc, phía Nam, phía Tây, phía Đông
của Vịnh.
Trường dòng chảy mùa đông vùng Vịnh Bắc Bộ đã thể hiện được ảnh
hưởng của đặc điểm địa hình vịnh, kết hợp với hướng gió mùa này là gió
Đông Bắc tạo ra dòng chảy ven bờ Tây có xu hướng chảy xuống phía Nam
hình thành nên xoáy thuận lớn trên phần Tây Nam vịnh (các hình 3.22, 3.23).
Hoàn lưu trong Vịnh Bắc Bộ cũng biến đổi do tác động của hoàn lưu Bắc
Biển Đông thông qua eo Quỳnh Châu và cửa vịnh. Trong đó, dòng chảy mùa
đông khu vực phía bắc Vịnh Bắc Bộ cho thấy vai trò của trao đổi nước qua eo
Quỳnh Châu ( thể hiện qua các đường dòng) lên sự hình thành các xoáy cục
bộ phía Đông Bắc Vịnh đồng thời tạo nên dòng chảy dọc bờ Tây Hải Nam
(hình 3.22). Dòng dọc bờ nam Trung Quốc và dòng Kuroshio xâm nhập vào
Bắc Biển Đông và cửa vịnh gây ra sự hình thành các cấu trúc xoáy dòng chảy
trong vịnh.
22

0.2 m/s
21
0.2 m/s 21

20 20

19 19
y

18 18

17 17

16
105 106 107 108 109 105 106 107 108 109 110
x x
Hình 3.22: Phân bố dòng chảy mặt Hình 3.23: Phân bố dòng chảy mặt
tháng 1 và đường dòng qua eo tháng 2
Quỳnh Châu và cửa vịnh

99
Nét điển hình của hoàn lưu lớp mặt Vịnh Bắc Bộ là ở nửa phía Nam
vịnh luôn tồn tại dòng chảy hướng xuống phía Nam ra ngoài cửa vịnh và nhập
vào hoàn lưu chung của Biển Đông, vị trí dòng chảy này thay đổi theo mùa.
Dòng này trong thời kỳ mùa đông (20 cm/s) có cường độ mạnh hơn so
với mùa hè. Trong các tháng mùa đông, hoàn lưu tại các lớp nước sâu hơn
vẫn giữ được xu thế như ở lớp mặt, vẫn thấy rõ hiện tượng xâm nhập của khối
nước tầng dưới mặt đi vào vịnh trên phần nửa phía đông nhưng cường độ
giảm dần theo độ sâu, đến tầng 30m dòng chảy đi ra khỏi cửa vịnh trên phần
phía Nam vịnh từ vĩ tuyến 17. Điều này có thể thấy được qua các bản đồ hoàn
lưu tầng 10m và 30m (hình 3.24, 3.25) vào tháng 1.
22 22

0.2 m/s 0.2 m/s


21 21

20 20

19 19
y

18 18

17 17

16 16
105 106 107 108 109 110 105 106 107 108 109 110
x x
Hình 3.24: Phân bố dòng chảy Hình 3.25: Phân bố dòng chảy
tầng 10m tháng 1 tầng 30m tháng 1

Kết quả mô hình cho thấy từ tháng 5 dòng chảy tầng mặt mùa hè ven
bờ phía Tây Vịnh Bắc Bộ đi về hướng Bắc (hình 3.26) tuy nhiên vẫn thấy sự
hiện diện của một xoáy thuận ở phía Bắc vịnh dẫn đến sự hình thành dòng
chảy đi về phía Nam, Đông Nam trên phần lớn nửa Nam vịnh. Dòng chảy ở
tầng sâu hơn có chiều hướng ngược lại, trên phần phía đông của nửa Bắc vịnh
dòng chảy lại ngược hướng với tầng mặt (hình 3.27). Trên phần lớn nửa phía

100
Nam vịnh dòng chảy luôn đi về phía Nam ra cửa vịnh cả trên tầng mặt và các
tầng sâu hơn.
22 22

0.2 m/s 0.2 m/s


21 21

20 20

19 19
y

y
18 18

17 17

16 16
105 106 107 108 109 110 105 106 107 108 109 110
x x
Hình 3.26: Phân bố tốc độ dòng chảy Hình 3.27: Phân bố dòng chảy
mặt tháng 5 tầng 30m tháng 5

21
0.2 m/s

20

19
y

18

17

105 106 107 108 109


x
Hình 3.28: Phân bố dòng chảy mặt Hình 3.29: Phân bố dòng chảy mặt
tháng 7 và đường dòng trong vịnh tháng 7 theo đề tài KC09.17

101
22

0.2 m/s
21

20

19
y

18

17

16
105 106 107 108 109 110
x
Hình 3.30: Phân bố dòng chảy mặt Hình 3.31: Phân bố dòng chảy mặt
tháng 8 tháng 8 theo đề tài KC09.17
Dòng chảy theo mùa đông và mùa hè khu vực phía Bắc Vịnh Bắc Bộ
cho thấy vai trò khác nhau của trao đổi nước qua eo Quỳnh Châu lên sự hình
thành các xoáy cục bộ phía Đông Bắc Vịnh (hình 3.22, 3.28).

Tại khu vực cửa vịnh thường tồn tại xoáy nhỏ, quy mô và vị trí tương
đối của xoáy này thay đổi theo mùa phụ thuộc vào ảnh hưởng của hoàn lưu
lớp mặt Biển Đông. Với hoàn lưu tầng mặt mùa hè trong nghiên cứu này có
thể xác định rõ sự hiện diện của một xoáy nghịch ở phía Nam vịnh và xoáy
thuận ở phần Bắc vịnh (hình 3.28, 3.30), điều này có thể gắn liền với hiệu ứng
của phân hóa hướng gió trên mặt biển do ảnh hưởng của địa hình vịnh. So
sánh kết quả này với kết quả nghiên cứu của đề tài KC.09.17 trước đây cho
thấy KC.09.17 chưa thể hiện được rõ phần sự phân hóa dòng chảy (hình 3.29,
3.31) nhất là khu vực nửa phía Nam vịnh. Theo nghiên cứu của đề tài
KC.09.17 mới chỉ dừng lại ở kết luận hoàn lưu mùa hè là một xoáy nghịch lớn
không đóng trên toàn vịnh. Các kết quả tính toán mới cho thấy sự tương đồng
của hoàn lưu phía Bắc vịnh so với kết quả tính toán có kiểm chứng từ số liệu

102
quan trắc trong hai năm 1987- 1988 của Yang Dinh và nnk (2013) [71] (hình
3.32) ở phía Bắc vịnh.

Hình 3.32: So sánh dòng chảy mặt tháng 8 giữa tính toán và Yang Dinh.

Hình 3.33: So sánh dòng chảy mặt tháng 7 giữa tính toán và Gao.

103
Các kết quả tính toán mới cho thấy sự tương đồng của hoàn lưu vịnh so
với kết quả tính toán từ mô hình POM của Gao và nnk (2013) (hình 3.33). Kết
quả tính toán hoàn lưu mùa hè cho thấy sự phân hóa trường dòng chảy ngang
vĩ tuyến 19oN (hình 3.28) đồng thời chỉ ra hoàn lưu mùa hè tồn tại cả xoáy
thuận ở nửa phía Bắc và xoáy nghịch trên nửa phía Nam vịnh. Như vậy kết
quả tính toán đã lý giải được sự không thống nhất trong nhận định về hoàn
lưu mùa hè ở những nghiên cứu trước đây và thỏa mãn cả hai trường phái là
tồn tại xoáy thuận và tồn tại xoáy nghịch trong vịnh.

Trong các tháng mùa hè, hoàn lưu tại các lớp nước sâu hơn có xu thế
chảy ngược so với lớp mặt ở phần trung tâm vịnh. Điều này có thể thấy được
qua các bản đồ hoàn lưu tầng 10 m và 30m (hình 3.34, 3.35) vào tháng 7. So
sánh trường dòng chảy các tầng sâu hơn với trường dòng chảy mặt ta thấy ảnh
hưởng của lưu lượng nước sông không còn tồn tại đến tầng 30m, tại tầng này
đã xuất hiện hướng dòng chảy đi về phía các cửa sông điều này thể hiện khác
với dòng chảy lớp mặt do lớp mặt chịu ảnh hưởng của lưu lượng nước sông
lớn vào mùa hè (hình 3.35). Phần trung tâm bờ Tây vịnh nơi có các cửa sông
lớn đổ ra hoàn lưu tầng sâu có xu thế trái ngược hẳn so với tầng mặt. Ở
khoảng cách xa bờ 30km đã không còn nhận thấy ảnh hưởng của lưu lượng
sông đến hoàn lưu của vịnh.

Tháng 9 đã thấy sự tranh chấp mạnh mẽ hướng dòng gió mùa Đông
Bắc và gió mùa Tây Nam, thấy rõ vùng ảnh hưởng lớn của lưu lượng nước
sông làm cho cường độ dòng chảy giảm đáng kể và tạo nên các xoáy nhỏ cục
bộ chạy dọc từ cửa Ba Lạt đến cửa sông Cả (hình 3.36).

Ở phần Bắc vịnh và phần lớn nửa Nam vịnh dòng chảy vẫn có xu thế
của trường dòng chảy mùa hè nhưng phần trung tâm vịnh dòng chảy đã
chuyển hướng dần sang xu thế mùa đông. Sang tháng 10 ở vùng nước nông

104
ven bờ Tây vịnh dòng chảy đã tuân theo hướng dòng gió mùa Đông Bắc, phần
Đông Nam vịnh đã thấy sự xâm nhập của dòng nước Biển Đông vào vịnh
(hình 3.37).
22 22

0.2 m/s 0.2 m/s


21 21

20 20

19 19
y

y
18 18

17 17

16 16
105 106 107 108 109 110 105 106 107 108 109 110
x x
Hình 3.34: Phân bố dòng chảy tầng Hình 3.35: Phân bố dòng chảy tầng
10m tháng 7 30m tháng 7
22 22

0.2 m/s 0.2 m/s


21 21

20 20

19 19
y

18 18

17 17

16 16
105 106 107 108 109 110 105 106 107 108 109 110
x x
Hình 3.36: Phân bố dòng chảy mặt Hình 3.37: Phân bố dòng chảy mặt
tháng 9 tháng 10

105
Trích rút kết quả tính toán vận tốc tại 4 điểm trong vịnh (hình 3.38) tại
tầng mặt và theo các tầng sâu ta được các kết quả theo các bảng 3.4-3.6.

Bảng 3.4. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình tháng
tầng mặt tại 4 điểm.
Điểm 1 (28, 83) (105054’E,18044’N) Điểm 2 (72, 25) (107022’E,16048’N)
Tháng u (m/s) v (m/s) Vận tốc Góc u (m/s) v (m/s) Vận tốc Góc
(m/s) (độ) (m/s) (độ)
1 0.04 -0.185 0.189 282.2 0.028 -0.144 0.147 281.0
2 0.03 -0.18 0.182 279.5 0.017 -0.17 0.171 275.7
3 -0.04 -0.05 0.064 231.3 -0.09 0.06 0.108 146.3
4 -0.02 0.03 0.036 123.7 -0.103 0.153 0.184 123.9
5 -0.05 0.178 0.185 105.7 -0.05 0.16 0.168 107.4
6 -0.035 0.168 0.172 101.8 0.025 0.106 0.109 76.7
7 -0.023 0.156 0.158 98.4 0.108 0.034 0.113 17.5
8 -0.013 0.14 0.141 95.3 0.106 0.023 0.108 12.2
9 -0.021 0.127 0.129 99.4 0.017 0.11 0.111 81.2
10 0.012 -0.142 0.143 274.8 -0.072 -0.078 0.106 227.3
11 0.034 -0.187 0.190 280.3 -0.062 -0.114 0.130 241.5
12 0.032 -0.183 0.186 279.9 -0.061 -0.109 0.125 240.8
Điểm 3 (95, 113) (108008’E,19044’N) Điểm 4(87, 47) (107052’E,17032’N)
Tháng u (m/s) v (m/s) Vận tốc Góc u (m/s) v (m/s) Vận tốc Góc
(m/s) (độ) (m/s) (độ)
1 -0.06 0.056 0.082 137.0 -0.075 0.004 0.075 176.9
2 -0.075 0.069 0.102 137.4 -0.083 0.011 0.084 172.5
3 -0.061 0.062 0.087 134.5 -0.04 0.054 0.067 126.5
4 0.002 0.066 0.066 88.3 0.017 0.07 0.072 76.3
5 0.03 0.037 0.048 51.0 0.047 0.043 0.064 42.5
6 0.06 0.011 0.061 10.4 0.064 0.026 0.069 22.1
7 0.079 -0.011 0.080 352.1 0.074 0.006 0.074 4.6
8 0.082 -0.024 0.085 343.7 0.068 0.002 0.068 1.7
9 0.049 0.045 0.067 42.6 0.061 0.031 0.068 26.9
10 -0.062 0.061 0.087 135.5 -0.085 0.021 0.088 166.1
11 -0.069 0.054 0.088 142.0 -0.124 0.008 0.124 176.3
12 -0.071 0.056 0.090 141.7 -0.12 0.011 0.121 174.8

106
22

21
10
BA LAT

20
30
MA

50
diem 3

19
diem 1
CA

70

18
10
diem 4

90
17

1 20
diem 2 200

30
0
16
105 106 107 108 109 110

Hình 3.38. Vị trí các điểm trích rút kết quả


Dựa vào biến trình vận tốc theo tháng tại một số điểm ven bờ và giữa
vịnh có thể thấy rằng các điểm ven bờ hướng vận tốc thay đổi theo mùa, các
tháng chuyển tiếp rơi vào các tháng 3, 4 và 9, 10 trong năm (hình 3.39), trong
khi các điểm sâu hơn ở giữa vịnh có xu thế chuyển mùa chậm hơn (tháng 4,
10) các điểm ven bờ.

Hình 3.39. Biến trình năm của vận tốc và hướng dòng chảy tầng mặt
tại 4 điểm

107
Bảng 3.5. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình tháng
tầng 30m
Điểm 3 (95, 113) (108008’E, 19044’N) Điểm 4(87, 47) (107052’E, 17032’N)

Tháng u (m/s) v (m/s) Vận tốc Góc u (m/s) v (m/s) Vận tốc Góc
(m/s) (độ) (m/s) (độ)
1 0.069 0.013 0.070 10.7 0.035 -0.042 0.055 309.8
2 0.043 0.022 0.048 27.1 0.034 -0.044 0.056 307.7
3 0.004 -0.0003 0.004 355.7 0.021 -0.032 0.038 303.3
4 0.001 -0.011 0.011 275.2 0.011 -0.03 0.032 290.1
5 -0.02 -0.029 0.035 235.4 0.005 -0.034 0.034 278.4
6 -0.023 -0.032 0.039 234.3 -0.003 -0.015 0.015 258.7
7 -0.015 -0.029 0.033 242.7 -0.01 0.014 0.017 125.5
8 -0.008 -0.021 0.022 249.1 -0.015 0.017 0.023 131.4
9 -0.012 -0.017 0.021 234.8 -0.005 -0.002 0.005 201.8
10 0.05 0.01 0.051 11.3 0.017 -0.033 0.037 297.3
11 0.077 0.02 0.080 14.6 0.043 -0.04 0.059 317.1
12 0.074 0.018 0.076 13.7 0.035 -0.04 0.053 311.2

Biến trình dòng chảy tháng tầng 30m tại 2 điểm đại diện cho khu vực
phía Bắc và phía Nam vịnh cho thấy hướng dòng chảy tầng 30m (hình 3.40) ở
cả hai điểm đều ngược với hướng dòng chảy tầng mặt (hình 3.39), cường độ
dòng chảy các tháng mùa hè ở tầng 30m nhỏ hơn đáng kể so với tầng mặt.

Hình 3.40. Biến trình năm của vận tốc và hướng dòng chảy tầng 30m tại điểm
3 và 4

108
Bảng 3.6. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình tháng
tầng 50m
Điểm 3 (95, 113) (108008’E, 19044’N) Điểm 4 (87, 47) (107052’E, 17032’N)

Tháng u (m/s) v (m/s) Vận tốc Góc u (m/s) v (m/s) Vận tốc Góc
(m/s) (độ) (m/s) (độ)
1 0.059 0.031 0.067 27.7 0.041 -0.017 0.044 337.5
2 0.04 0.034 0.052 40.4 0.043 -0.038 0.057 318.5
3 0.007 0.005 0.009 35.5 0.023 -0.028 0.036 309.4
4 0.003 -0.006 0.007 296.6 0.017 -0.027 0.032 302.2
5 -0.01 -0.025 0.027 248.2 0.013 -0.031 0.034 292.8
6 -0.021 -0.027 0.034 232.1 0.004 -0.013 0.014 287.1
7 -0.012 -0.021 0.024 240.3 -0.004 0.015 0.016 104.9
8 -0.004 -0.013 0.014 252.9 -0.006 0.017 0.018 109.4
9 -0.006 -0.012 0.013 243.4 0.002 -0.008 0.008 284.0
10 0.048 0.024 0.054 26.6 0.026 -0.035 0.044 306.6
11 0.067 0.039 0.078 30.2 0.043 -0.039 0.058 317.8
12 0.065 0.035 0.074 28.3 0.044 -0.038 0.058 319.2

Biến trình dòng chảy tháng tầng 50m tại 2 điểm 3 và 4 (hình 3.41) cho
thấy vận tốc giảm rõ rệt trong mùa hè nhưng hướng không có sự khác biệt
lắm so với tầng 30m, nhưng cường độ vận tốc vẫn giữ được mạnh trong mùa
đông. Đối với điểm 4 thấy sự chuyển mùa của dòng chảy từ đông sang hè
chậm hơn nhưng từ hè sang đông sớm hơn so với tầng mặt sinh ra bởi dòng
mật độ từ cửa vịnh vào.

Hình 3.41. Biến trình năm của vận tốc và hướng dòng chảy tầng 50m tại điểm
3 và 4

109
Profile dòng chảy theo độ sâu tại 2 điểm 3 và 4 cho thấy ở các lớp nước
từ 20m trở xuống ảnh hưởng của gió không đáng kể nữa, dòng chảy các lớp
nước sâu có hướng của dòng mật độ và tương đối ổn định về độ lớn và ngược
hướng so với lớp mặt, trong khi dòng chảy các lớp nước sát mặt thay đổi liên
tục về cả hướng và độ lớn do ảnh hưởng của trường gió trong vịnh (hình 3.42).

Bảng 3.7. Kết quả tính toán vận tốc và hướng dòng chảy trung bình các tháng
theo độ sâu
Điểm 3 (95, 113) Điểm 4(87, 47)
Độ sâu (108008’E, 19044’N) (107052’E, 17032’N)
Tháng
(m) u (m/s) v (m/s) Vận tốc Góc u (m/s) v (m/s) Vận tốc Góc
(m/s) (độ) (m/s) (độ)
0 -0.06 0.056 0.082 137.0 -0.075 0.004 0.075 176.9
10 -0.015 0.085 0.086 100.0 -0.062 0.035 0.071 150.6
20 0.079 0.074 0.108 43.1 0.037 0.014 0.040 20.7
1
30 0.069 0.013 0.070 10.7 0.035 -0.042 0.055 309.8
40 0.065 0.035 0.074 28.3 0.039 -0.041 0.057 313.6
50 0.059 0.031 0.067 27.7 0.041 -0.017 0.044 337.5
0 0.002 0.066 0.066 88.3 0.017 0.07 0.072 76.3
10 0.03 0.02 0.036 33.7 0.043 0.015 0.046 19.2
20 0.0005 -0.02 0.020 271.4 -0.0005 -0.028 0.028 269.0
4
30 0.001 -0.011 0.011 275.2 0.011 -0.03 0.032 290.1
40 0.003 -0.006 0.007 296.6 0.017 -0.031 0.035 298.7
50 0.003 -0.006 0.007 296.6 0.017 -0.027 0.032 302.2
0 0.079 -0.011 0.080 352.1 0.074 0.006 0.074 4.6
10 0.042 -0.054 0.068 307.9 0.022 -0.026 0.034 310.2
20 -0.015 -0.036 0.039 247.4 -0.027 0.017 0.032 147.8
7
30 -0.015 -0.029 0.033 242.7 -0.01 0.014 0.017 125.5
40 -0.012 -0.021 0.024 240.3 -0.004 0.012 0.013 108.4
50 -0.012 -0.021 0.024 240.3 -0.004 0.015 0.016 104.9
0 -0.062 0.061 0.087 135.5 -0.085 0.021 0.088 166.1
10 -0.045 0.078 0.090 120.0 -0.025 0.034 0.042 126.3
20 0.069 0.033 0.076 25.6 0.05 -0.017 0.053 341.2
10
30 0.05 0.01 0.051 11.3 0.017 -0.033 0.037 297.3
40 0.049 0.024 0.055 26.1 0.013 -0.024 0.027 298.4
50 0.048 0.024 0.054 26.6 0.026 -0.035 0.044 306.6

110
Hình 3.42. Profile vận tốc các tháng tại điểm 3 và 4

111
3.4.2 Cấu trúc nhiệt độ, độ muối Vịnh Bắc Bộ

Các cấu trúc thủy văn trong vịnh được nghiên cứu chủ yếu là các trường
nhiệt độ, độ muối nhằm đưa ra được các quy luật biến động của các trường
này về cấu trúc không gian và xác định các tháng chuyển tiếp trong năm.

Trong các tháng mùa đông do quá trình xáo trộn khá mạnh nên trong
khu vực Vịnh Bắc Bộ các front nhiệt có thể tồn tại và ăn sâu xuống khoảng
50m ở giữa vịnh, vùng ven bờ đồng nhất nhiệt phát triển đến đáy. Các kết quả
tính toán cấu trúc nhiệt độ tháng 1 tháng 2 trên mặt cắt dọc vĩ tuyến 200N
(hình 3.43) và dọc kinh tuyến 108E (hình 3.44) đã khẳng định điều đó.

Phân bố nhiệt độ trong vịnh cho thấy ở khu vực nước nông ven bờ
trường nhiệt độ biến thiên mạnh từ bờ ra khơi và các đường đẳng nhiệt rất sát
nhau ở khu vực phía Bắc vịnh. Khu vực nước sâu hơn ở giữa vịnh có xu thế
ấm hơn vùng nước ven bờ (hình 3.43, 3.44).

Phân bố nhiệt độ ven bờ tăng từ cửa Ba Lạt đến cửa sông Cả nhiệt độ
biến thiên từ 17.5oC ở cửa Ba Lạt đến 19oC ở cửa sông Cả trong tháng 1
nhưng lại có chênh lệch không đáng kể chưa đến 1oC trong tháng 2.

Có thể thấy cấu trúc nhiêt độ biến đổi mạnh hơn từ tháng 3, độ sâu lớp
đồng nhất nhiệt giảm đáng kể chỉ còn khoảng 10- 20m ở khu vực nước sâu
giữa vịnh. Từ độ sâu lớn hơn 50m gradient thẳng đứng nhiệt độ tăng mạnh.
Do vậy việc định lượng được trường nhiệt độ tại tầng sâu này rất có ý nghĩa
thực tế.

Dựa vào các kết quả thu được, chúng ta tiến hành so sánh diễn biến của
hiện tượng này trên các phân bố mặt cắt dọc các kinh tuyến và vĩ tuyến nơi có
cả các vùng biển nông lẫn biển sâu bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 7 (hình
3.43- 3.50).

112
0 0

Do sau Do sau

19

18
20
22

23
-10

23.5
-10

20
22

-20
-20 21
30
29.5
29 30
28.5 29.5
28 29
27.5 28.5
27 -30 28
-30 26.5 27.5
26 27
25.5 26.5
25 26
24.5 25.5
24 25
23.5 -40 24.5
23 24
-40 22.5 23.5
22 23
21.5 22.5
21 22
20.5 21.5
20 -50 21
19.5 20.5
19 20
-50 18.5 19.5
18 19
17.5 18.5
17 18
-60
17.5
17
-60
105 106 107 108 109 110 16 17 18 19 20 21 22
kinh do Vi do

Hình 3.43. Phân bố nhiệt độ tháng 1 Hình 3.44. Phân bố nhiệt độ tháng 1
trên mặt cắt vĩ tuyến 20N trên mặt cắt kinh tuyến 108E
0 0

Do sau Do sau

21.5
25

23.5

25
-10 -10 24.5
25.5
24 .
5

-20 30 -20
29.5
29 30
28.5 29.5
24

28 29
23

27.5 28.5
27 28
-30 26.5 -30 27.5
26 27
25.5 26.5
25 26
24.5 23 25.5
24 25
23.5 24.5
23 24
-40 22.5 -40 23.5
22 23
21.5 22.5
21 22
20.5 21.5
20 21
19.5 20.5
19 20
-50 18.5 -50
19.5
18 19
17.5 18.5
17 18
17.5
17
-60 -60
105 106 107 108 109 110 16 17 18 19 20 21 22
kinh do Vi do

Hình 3.45. Phân bố nhiệt độ tháng 3 Hình 3.46. Phân bố nhiệt độ tháng 4
trên mặt cắt vĩ tuyến 18N trên mặt cắt kinh tuyến 108E

113
0 0

24.5
Do sau Do sau
26

26
.5
-10 -10

26
26

22.5
.5

25
-20 -20 30
29.5
30 29
29.5 28.5
29 28

24.5
28.5 27.5
25

28 27
-30 27.5 -30 26.5
27 26
26.5 25.5
26 25
25.5 24.5
25 24

24
24.5 23.5
24 23
-40 23.5 -40 22.5
23 22
22.5 21.5
22 21
21.5 20.5
21 20
20.5 19.5
-50 20 19
-50 18.5
19.5
19 18
18.5 17.5
18 17
17.5
17
-60 -60
16 17 18 19 20 21 22 105 106 107 108 109 110
Vi do kinh do

Hình 3.47. Phân bố nhiệt độ tháng 5 Hình 3.48. Phân bố nhiệt độ tháng 5
trên mặt cắt kinh tuyến 108E trên mặt cắt vĩ tuyến 19N

Hình 3.49. Phân bố nhiệt độ tháng 7 Hình 3.50. Phân bố nhiệt độ tháng 7
trên mặt cắt vĩ tuyến 18N trên mặt cắt kinh tuyến 107E

114
Gradient nhiệt độ theo phương thẳng đứng các tháng mùa hè biến đổi
mạnh hơn các tháng mùa đông, các đường đẳng nhiệt phân bố xít nhau hơn ở
vùng nước sâu.
Vào mùa đông thì phía ven bờ Bắc Vịnh Bắc Bộ nhiệt độ lạnh hơn các
vùng khác và phía cửa vịnh nhiệt độ lại ấm hơn do quá trình gia tăng trường
gió xáo trộn nhiệt trong vùng biển sâu hơn (hình 3.51, 3.52).

Hải Phòng Hải Phòng

Quảng Trị Quảng Trị

Hình 3.51. Phân bố nhiệt độ tầng mặt Hình 3.52. Phân bố nhiệt độ tầng mặt
tháng 1 tháng 2
Cũng như đối với các tháng mùa đông, các kết quả thu được trong các
tháng mùa hè cũng phản ảnh tương đối đầy đủ các đặc trưng phân bố và biến
động của các trường nhiệt độ nước.
Vào mùa hè bức tranh phân bố trường nhiệt độ trái ngược hẳn với mùa
đông. Sang tháng 7, 8 sự phân hóa trường nhiệt trong vịnh không còn thấy rõ
nét, nhiệt độ ấm trên toàn vịnh (hình 3.53, 3.54). Ở khu vực ngang vĩ tuyến 18
thấy xuất hiện nước trồi do đặc điểm vùng ven bờ này khá dốc và sâu. Vùng
nước tương đối lạnh này gây ảnh hưởng đến giảm tương đối nhiệt độ nước về
cả hai phía Bắc và Nam của các vùng ven bờ tính từ đèo Ngang.

115
Hải Phòng Hải Phòng

Quảng Trị Quảng Trị

Hình 3.53. Phân bố nhiệt độ tầng mặt Hình 3.54. Phân bố nhiệt độ tầng mặt
tháng 7 tháng 8
Nhiệt độ vùng ven bờ các cửa sông gần như đồng nhất trên mặt đạt
khoảng 29oC từ cửa Ba Lạt đến cửa sông Cả, lớp đồng nhất nhiệt chỉ khoảng
5m, vùng sát bờ các cửa sông vẫn thấy đồng nhất nhiệt phát triển đến đáy.

Các bản đồ độ muối thu được cũng phản ảnh đúng chế độ muối trên
Vịnh Bắc Bộ. Nền độ muối trung bình vùng Vịnh Bắc Bộ vào khoảng 33.4‰
tương đối thấp so với Biển Đông. Tại cửa vịnh độ muối đạt giá trị lớn nhất do
ảnh hưởng của nước vùng khơi Biển Đông, phía Tây do ảnh hưởng của nước
sông đổ ra, độ muối giảm đi, đường đẳng trị 33.2‰ kéo dài từ bắc Vịnh Bắc
Bộ đến cửa sông Cả trong tháng 1 và thu hẹp dần vào tháng 2 do lưu lượng
nước sông giảm theo các tháng đó (hình 3.55, 3.56).

Cấu trúc độ muối cho thấy ảnh hưởng của lưu lượng sông trong
tháng 1 lớn hơn so với tháng 2 do thời kỳ này lưu lượng nước sông miền
trung vẫn lớn hơn tháng 2 (hình 3.55, 3.56). Độ muối thấp nhất ngang bờ vĩ
tuyến 19oN đạt 33.4%o trong tháng 2 còn tháng 1 là 33.2%o. Gradient độ

116
muối các tháng mùa đông khá nhỏ, các đưởng đẳng muối có xu thế thẳng
đứng (hình 3.57, 3.58).

Hải Phòng Hải Phòng

Quảng Trị Quảng Trị

Hình 3.55: Phân bố độ muối tầng mặt Hình 3.56: Phân bố độ muối tầng mặt
tháng 1 tháng 2

Hình 3.57. Phân bố độ muối tháng 1 Hình 3.58. Phân bố độ muối tháng 2
trên mặt cắt vĩ tuyến 19N trên mặt cắt vĩ tuyến 19N
Từ trường phân bố độ muối trong mùa hè thấy rõ ảnh hưởng của lưu
lượng sông. So sánh giữa tháng 7 và 8 với lưu lượng sông tăng dần tương ứng

117
độ muối giảm dần, đường đẳng trị 32.2‰ chạy dài đến tận cửa sông Cả vào
tháng 8 trong khi tháng 7 đường này tương ứng là 32.6‰ (hình 3.59, 3.60).

Hải Phòng Hải Phòng

Quảng Trị Quảng Trị

Hình 3.59: Phân bố độ muối tầng mặt Hình 3.60: Phân bố độ muối tầng mặt
tháng 7 tháng 8

Hình 3.61. Phân bố độ muối tháng 7 Hình 3.62. Phân bố độ muối tháng 8
trên mặt cắt vĩ tuyến 19N trên mặt cắt kinh tuyến 106.5E

118
Biến động của cấu trúc độ muối mùa hè lớn hơn hẳn mùa đông, độ
muối giảm mạnh từ ngoài khơi vào bờ, ảnh hưởng của lưu lượng nước sông
lớn theo cả diện rộng và độ sâu, gradient của độ muối theo độ sâu lớn, các
đường đẳng muối có xu thế nằm ngang (hình 3.61, 3.62).

Những kết quả này khẳng định khả năng của mô hình GHER trong việc
mô phỏng được quá trình hình thành và biến động cấu trúc nhiệt độ, độ muối
của lớp hoạt động trên của biển trong cả hai mùa. Kết quả này cũng chỉ ra lớp
tựa đồng nhất nhiệt độ và nêm nhiệt mùa và đặc biệt chỉ ra các tháng chuyển
tiếp trong năm nhất là giai đoạn đốt nóng mặt biển trong mùa xuân hè khi
hiện tượng ăn mòn nêm nhiệt xảy ra.

119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Thông qua việc phát triển và hoàn thiện quy trình tính toán, dự báo các
trường chế độ thủy văn và động lực, luận án đã mô phỏng được quy luật phân
bố và biến động các đặc trưng nhiệt muối và hoàn lưu 3D cho từng mùa và
từng tháng trên Vịnh Bắc Bộ. Luận án rút ra những kết luận sau:

1. Các kết quả phân tích theo phương pháp LOWESS tập hợp số liệu khảo
sát lịch sử với số liệu viễn thám nhiệt độ nước mặt biển cho phép xác
định cấu trúc 3D của trường nhiệt độ, độ muối hàng tháng. Các trường
3 chiều này được sử dụng làm đầu vào chi tiết và tin cậy cho mô hình 3
chiều GHER phục vụ tính toán và dự báo các trường khí hậu nhiệt độ,
độ muối và dòng chảy trên Vịnh Bắc Bộ. Quy trình tính toán này có thể
áp dụng một cách hiệu quả cho các khu vực biển khác nhau.
2. Kết quả hoàn thiện và triển khai quy trình thuận nghịch tính toán đồng
thời cấu trúc nhiệt muối và hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ cho phép mô phỏng
tương đối đầy đủ các cấu trúc trung bình tháng theo số liệu truyền
thống hiện có kết hợp số liệu viễn thám cập nhật trên mặt biển. Quy
tình tính toán này không những mô phỏng được các đặc trưng chế độ
thủy văn và động lực mà trở thành công cụ đồng hóa số liệu cập nhật
phục vụ đầu vào cho mô hình dự báo GHER.
3. Thông qua kết quả triển khai mô hình 3D trên lưới ngang chi tiết
(3.667x3.667 km) với 17 lớp theo phương thẳng đứng đã cho thấy
những phát triển mới trong quá trình lý giải hiện trạng cấu trúc nhiệt
độ, độ muối biển quy mô tháng cho Vịnh Bắc Bộ, như các front nhiệt,
vùng nước ấm trung tâm Vịnh Bắc Bộ trong mùa đông và khu vực
nước trồi yếu trên vùng biển ven bờ Đèo Ngang trong mùa hè. Đồng

120
thời chỉ rõ sự biến đổi của cấu trúc nhiệt độ, độ muối của các tháng
trong năm như độ dày lớp đồng nhất nhiệt độ theo các tháng, chỉ rõ ảnh
hưởng của lưu lượng nước sông đến sự giảm độ muối vùng ven bờ.
4. Kết quả tính toán khẳng định hoàn lưu mùa hè có sự phân hóa về
hướng ngang vĩ tuyến 19oN đồng thời chỉ ra hoàn lưu mùa hè tồn tại cả
xoáy thuận ở nửa phía Bắc và xoáy nghịch trên nửa phía Nam vịnh.
Như vậy kết quả tính toán này đã lý giải được sự không thống nhất
trong nhận định về hoàn lưu mùa hè ở những nghiên cứu trước đây và
thỏa mãn cả hai trường phái là tồn tại xoáy thuận và tồn tại xoáy nghịch
trong vịnh.
5. Các kết quả tính toán đã chỉ ra được sự tồn tại và quy mô của các xoáy
cục bộ trên vịnh và chỉ ra được sự tranh chấp của dòng chảy tuân theo
hướng dòng chảy mùa đông ở phía Bắc vịnh với dòng chảy hướng đi
lên theo hướng dòng chảy mùa hè ở phía Nam vịnh vào tháng 5 và
ngược lại với các tháng chuyển tiếp từ hè sang đông (tháng 9) khi mà
có sự phân hóa gió rất phức tạp trên vùng vịnh này.
KIẾN NGHỊ
1. Trên cơ sở các kết quả thu được, có thể khẳng định quy trình phát triển
và ứng dụng trong luận án có khả năng ứng dụng tính toán, dự báo cấu
trúc 3D nhiệt muối và hoàn lưu Vịnh Bắc Bộ cũng như các vùng biển
cụ thể khác theo hướng phát triển kỹ thuật đồng hóa số liệu và tích hợp
chúng vào các mô hình dự báo môi trường biển.
2. Tác giả luận án hướng tới xây dựng tập chuyên khảo về cấu trúc hoàn
lưu và nhiệt độ, độ muối cho khu vực Vịnh Bắc Bộ trong thời gian tới
nhằm phục vụ cho các nghiên cứu về môi trường biển trong khu vực.

121
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Hà Thanh Hương (2013), “Biến động cấu trúc hoàn lưu Vịnh Bắc
Bộ”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ tập 29 (1S), tr.80-88.

2. Hà Thanh Hương, Đinh Văn Ưu, Đinh Văn Mạnh (2014), “Ứng dụng
phương pháp LOWESS trong nghiên cứu cấu trúc nhiệt muối vịnh Bắc
Bộ”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn (647), tr.38-44.

3. Hà Thanh Hương (2016), “Xác định cấu trúc nhiệt độ Vịnh Bắc Bộ”,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các khoa học trái đất và môi trường tập
32 (3S), tr.109-115.

122
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường (2001), Thông tin các chương
trình điều tra nghiên cứu Biển cấp Nhà Nước 1977- 2000 tập II.
2. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2009), Biển Đông II. Khí tượng
thủy văn và Động lực biển, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
3. Trần Văn Chung, Bùi Hồng Long (2015), “Một số kết quả tính toán dòng
chảy trong vịnh Bắc Bộ bằng mô hình ba chiều phi tuyến”, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Biển T. 15(4), tr. 320-333.
4. Lê Đình Mầu, Nguyễn Đức Thịnh, Nguyễn Văn Tuân, Nguyễn Chí
Công, Phạm Sỹ Hoàn, Nguyễn Trương Thanh Hội, Vũ Tuấn Anh,
Nguyễn Thị Thùy Dung, “Đặc điểm dòng chảy ven bờ Bắc Trung Bộ
thời kỳ 4/2016”, Tạp chí Khoa học Công nghệ biển (sắp xuất bản)
5. Đinh văn Ưu (2000), Nghiên cứu cấu trúc ba chiều (3D) thủy nhiệt động
lực học Biển Đông và ứng dụng của chúng, Báo cáo tổng kết đề tài
KHCN - 06-02.
6. Đinh Văn Ưu, Nguyễn Kim Cương, Hà Thanh Hương và Nguyễn
Nguyệt Minh (2015), “Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên
trường dòng chảy lớp mặt Biển Đông”, Tạp chí ĐHQG HN: Khoa học
Tự nhiên và công nghệ T. 31(3S), tr. 269.
7. Đinh Văn Ưu, Nguyễn Kim Cương, Nguyễn Nguyệt Minh, Hà Thanh
Hương (2015), “Một số đặc trưng phân bố và biển động các trường khí
tượng, hải văn chủ yếu tại khu vực Nam Trung Bộ, Việt Nam”, Tuyển
tập Công trình Hội nghị khoa học Cơ học Thủy khí toàn quốc năm 2015.
8. Backhaus, J. O. (1985), “A three-dimensional model for the simulation
of shelf sea dynamics”, Dt. hydrogr. Z, pp. 38, 165–187.
9. Bao, X., Y. Hou, C. Chen, F. Chen, and M. Shi (2005), “Analysis of
characteristics and mechanism of current system on the west coast of
Guangdong of China in summer”, Acta Oceanol. Sin, B24, pp. 1–9.

123
10. Cai, S. Q. and W. Z. Wang (1999), “Three-dimensional numerical
simulation of South China Sea circulation in winter and summer”, Acta
Oceanologica Sinica, B21(2), pp. 27–33 .
11. Camerlengo, A. and M. I. Demmler (1997), “Wind-driven circulation of
peninsular Malaysia’s eastern continental shelf”, Scientia Marina, B6(2),
pp. 203–211.
12. Cao, D. Z., and G. H. Fang (1990), “A numerical model for tides and
tidal currents in the northern South China Sea (in Chinese with English
abstract)”, Trop. Oceanol, 9, pp. 63– 70.
13. Chan, K. M. (1970), “The seasonal variation of hydrological properties
in the northern South China Sea In The Kuroshio—A Symposium on the
Japan Current, East-West Center Press”, Honolulu, pp.143–162.
14. Chao, S. Y., P. T. Shaw and S. Y. Wu (1996), “Deep water ventilation in
the South China Sea”, Deep-Sea Res., B43(4), pp. 445–466.
15. Chen, J. C. (1983), “The in-time distribution of surface currents in
offshore areas of China in winter”,Tropic Oceanology, B2(2), pp. 97–
101.
16. Chern, C. S., Jan, S., & Wang, J. (2010), “Numerical study of mean flow
patterns in the South China Sea and the Luzon Strait”, Ocean Dynamics,
B60(5), pp. 1047-1059.
17. Chu, P. C., N. L. Edmons and C.W. Fan (1999a), “Dynamical
mechanisms for the South China Sea seasonal circulation and
thermohaline variabilities”, J. Phys. Oceanogr., 29, pp. 2971–2989.
18. Chu, P. C., S. H. Lu and W. T. Liu (1999b), “Uncertainty of South China
Sea prediction using NSCAT and National Centers for Environmental
Prediction winds during tropical storm Ernie”, J. Geophys. Res.,
B104(C5), pp. 11273–11289.

124
19. Dale, W. L. (1956), “Wind and drift current in the South China Sea”,
The Malayan Journal of Tropical Geography, 8, pp. 01–31.
20. Fang, W. D. (1997), “Structures of summer circulation in Southern
South China Sea”, Nanhai Studia Marina Sinica, 12, pp. 217–223.
21. Fang, W. D., Z. X. Guo and Y. T. Huang (1997), “Observation and study
on the circulation in the southern South China Sea”, Chinese Science
Bulletin, B42(21), pp. 2264–2271.
22. Gan, J., Li, H., Curchitser, E. N., & Haidvogel, D. B. (2006), “Modeling
South China Sea circulation: Response to seasonal forcing regimes”,
Journal of Geophysical Research: Oceans (1978–2012), B111(C6).
23. Hu, J. Y., Kawamura, H., & Tang, D. L. (2003), “Tidal front around the
Hainan Island, northwest of the South China Sea”, Journal of
Geophysical Research: Oceans (1978–2012), B108(C11).
24. Hydrographic Office of the U.S. Navy (1945), “The surface currents of
the South China, Java, Celebes and Sulu Seas”, Washington, D.C., In
H.O. Pub. No. 236.
25. “In South China Sea, in Chinese Society of Oceanology and
Limnology”, Proceedings of the Hydrology and Meteorology, Science
Press, Beijing, pp. 137– 14.
26. Jingsong Gao & Huijie Xue & Fei Chai & Maochong Shi (2013),
“Modeling the circulation in the Gulf of Tonkin, South China Sea”,
Ocean dynamics, august.
27. Li, Shuhua and Bo, Chen (1987), “A numerical study of the tide and
tidal current in Beibu gulf”, Acta Oceanologica Sinica, B4(003).
28. Li, L., R. S. Wu, Y. C. Li and Z. J. Gan (1999), “A preliminary analysis
of shallow water tidal aliasing in TOPEX/POSEIDON altimetric data”,
Acta Oceanologica Sinica, B21(3), pp. 07–14.

125
29. Li, R. F., Q. C. Zeng, Z. Z. Ji and D. Gun (1992a), “Numerical simulation
for a northeastward flowing current from area off the eastern Hainan
Island to Tsugaru/Soya Strait”, La mer, 30, pp. 229–238.
30. Li, R. F., Z. Z. Ji and Q. C. Zeng (1992b), “The simulation of the
circulation in the western Pacific Ocean”, In Collected Papers of the
Symposium on Ocean Circulation, China Ocean Press, Beijing, pp. 115–
126.
31. Li, R. F., Q. Z. Huang and W. Z. Wang (1994), “Numerical simulation
of the upper currents in the South China Sea”, Acta Oceanologica Sinica,
(in Chinese), B16(4), pp. 13–22.
32. Liu, X. B. and J. L. Su (1993), “A numerical model of winter circulation
in shelf seas adjacent to China”, In Proceedings of the Symposium on the
Physical and Chemical Oceanography of the China Seas, China Ocean
Press, Beijing, pp. 288–298.
33. Liu, A. J., and Y. T. Zhang (1997), “Numerical prediction and analysis
of the tide in Beibu Bay (in Chinese with English abstract), Oceanol”,
Limnol. Sin, 28, pp. 640–645.
34. Ly, L. N. and P. Luong (1997), “A mathematical coastal ocean
circulation system with breaking waves and numerical grid generation”,
Applied Mathematical Modellin, B21(10), pp. 633–641.
35. Ly, L. N. and P. Luong (1999), “Numerical grids used in a coastal ocean
model with breaking wave effects”, Journal of Computational and
Applied Mathematics, B103(1), pp. 125–137.
36. Manh, D. V., and T. Yanagi (2000), “A study on residual flow in the
Gulf of Tongking”, J. Oceanogr., 56, pp. 59– 68.
37. Mao, M., W. Z. Wang, Q. Z. Huang, S. C. Fu, Y. S. Li and C. W. Li
(1992), “A three-dimensional numerical simulation of the South China
Sea circulation”, Tropic Oceanology, B11(4), pp. 34–41.

126
38. Mao, Q. W., P. Shi and Y. Q. Qi (1999), “Sea surface dynamic
topography and geostrophic current over the South China Sea from
Geosat altimeter observation”, Acta Oceanologica Sinica, B21(1), pp.
11–16.
39. Minh N. Nguyen, P.Marchesiello; Florent Lyard, Sylvain Ouillon, Gildas
Cambon, Damien Allain, Uu V. Dinh (2014), “Tidal Characteristics of the
Gulf of Tonkin”, Continental Shelf Research, pp.37-56.
40. Morimoto, A., K. Yoshimoto and T. Yanagi (2000), “Characteristics of
sea surface circulation and eddy field in the South China Sea revealed by
satellite altimetric data”, J. Oceanogr., B56(3), pp. 331–344.
41. Pohlmann, T. (1987), “A three dimensional circulation model of the
South China Sea. In Three-Dimensional Models of Marine and Estuarine
Dynamics”, ed. by J. J. Nihoul and B. M. Jamart, Elsevier, New York,
pp. 245–268.
42. Qian, Y. F., B. C. Zhu and Q. Q. Wang (1999), “Influences of sea
temperature, salinity and wind stress on simulations of oceanic currents
in the South China Sea”, Journal of Nanjing Institute of Meteorology,
B22(1), pp. 26–31.
43. Qi Quan, Huijie Xue, Huiling Qin. Xuezhi Zeng, Shiqiu Peng (2016),
“Features and variability of the South China Sea western boundary
current from 1992 to 2011”, Ocean Dynamic.
44. Rong, Z. M. (1994), “Analysis on the surface current features in the
South China Sea in winter”, Marine Forecasts, B11(2), pp. 47–51.
45. Shaw, P. T. and S. Y. Chao (1994), Surface circulation in the South
China Sea, Deep-Sea Res. I, B40(11/12), pp. 1663–1683.
46. Shaw, P. T., S. Y. Chao, K. K. Liu, S. C. Pai and C. T. Liu (1996),
“Winter upwelling off Luzon in the northeastern South China Sea”, J.
Geophys. Res., B101(C7), pp. 16435–16448.

127
47. Shaw, P. T., S. Y. Chao and L. L. Fu (1999), “Sea surface height
variations in the South China Sea from satellite altimetry”, Oceanologica
Acta, B22(1), pp. 1–17.
48. Soong, Y. S., J. H. Hu, C. R. Ho and P. P. Niiler (1995), “Coldcore eddy
detected in South China Sea. EOS”, B76(35), pp. 345–347.
49. Su, J. L. and X. B. Liu (1992), “The circulation simulation of the South
China Sea”, In Collected Papers of the Symposium on Ocean
Circulation, China Ocean Press, Beijing, pp. 206–215.
50. Sun, H. L., and W. M. Huang (2001), “Three-dimensional numerical
simulation for tide and tidal current in the Beibu Gulf (in Chinese with
English abstract)”, Acta Oceanol. Sin., 23, pp. 01–0 8.
51. Takano, K., A. Harashima and T. Namba (1998), “A numerical
simulation of the circulation in the South China Sea-Preliminary results”,
Acta Oceanogr. Taiwanica, B37(2), pp. 165–186.
52. Tomczak, M. and J. S. Godfrey (1994), “Adjacent seas of the Pacific
Ocean”, In Regional Oceanography: An Introduction, Pergamon Press,
Oxford, pp. 173–191.
53. Uda, M. and T. Nakao (1974), “Water masses and current in the South
China Sea and their seasonal changes”, In The Kuroshio Proceedings of
the Third CSK Symposium, Bangkok, pp. 161–188.
54. Uu.D.V and J.M.Brankart (1997), “Seasonal variation of temperature
and salinity fields and water masses in the Bien Dong”, J. Mathematical
and computer Modelling (12).
55. Wang, D. X., F. X. Zhou and Z. H. Qin (1996), “A 2.5-layer numerical
model for simulating the upper oceanic circulation in the South China
Sea, I. Basin seasonal circulation with closed boundary”, Acta
Oceanologica Sinica, B18(5), pp. 30–40.

128
56. Wang, D. X., Z. H. Qin and Y. P. Li (1997), “Model of upper oceanic
circulations in the South China Sea during northeast monsoon”, Chin. J.
Oceanol. Limnol., B 15(3), pp. 242–251.
57. Wang, D. X., P. Shi, K. Yang and Y. Q. Qi (2000), “Assimilation
experiment of blending TOPEX altimeter data in the South China Sea”,
Oceanologia et Limnologia Sinica (in press).
58. Wang, J. (1985), “A steady circulation model in the South China Sea”,
Journal of Shangdong College of Oceanology, B15(3), pp. 22–31.
59. Watts, J. C. D. (1971), “A general review of the oceanography of the
northern sector of the South China Sea”, Hong Kong Fisheries
Bulletin,B2, pp. 41–50.
60. Watts, J. C. D. (1973), “Hydrography of the continental shelf area off
Hong Kong II. Observations for the year 1970”, Hong Kong Fisheries
Bulletin, B3, pp. 37–46.
61. Williamson, G. R. (1970), “Hydrography and weather of the Hong Kong
fishing ground”, Hong Kong Fisheries Bulletin, B1, pp. 43–49.
62. Wu, C. R., P. T. Shaw and S. Y. Chao (1998), “Seasonal and interannual
variations in the velocity field of the South China Sea”, J. Oceanogr.,
B54(4), pp. 361–372.
63. Wu, C. R., P. T. Shaw and S. Y. Chao (1999), “Assimilating altimetric
data into a South China Sea model”, J. Geophys. Res., B104(C12), pp.
29987–30005.
64. Wu, D., Wang, Y., Lin, X., & Yang, J. (2008), “On the mechanism of
the cyclonic circulation in the Gulf of Tonkin in the summer”, Journal of
Geophysical Research: Oceans, B113(C9), pp. 1978–2012.
65. Wyrtki, K. (1961), “Physical oceanography of the Southeast Asian
water. In NAGA Report Vol. 2, Scientific Result of Marine Investigation
of the South China Sea and Gulf of Thailand 1959–1961”, Scripps
Institution of Oceanography, La Jolla, California, B195.

129
66. Xia Huayong, Yin Zhongbin, Guo Zhilan, et al (1997), “3DNumerical
simulation of the tides in Beibu Gulf”, Atca Oceanologica Sinica,
B19(2), pp. 21-31.
67. Xu, X., Z. Qui, and H. Chen (1980), “Summary of the horizontal
circumcurrent”.
68. Xu, X. Z., Z. Qiu and H. C. Chen (1982), “The general descriptions of
the horizontal circulation in the South China Sea”, In Proceedings of the
1980 Symposium on Hydrometeology of the Chinese Society of
Oceanology and Limnology, Science Press, Beijing, pp. 137–145.
69. Xue, H., Chai, F., Pettigrew, N., Xu, D., Shi, M., & Xu, J. (2004),
“Kuroshio intrusion and the circulation in the South China Sea”, Journal
of Geophysical Research: Oceans (1978–2012), B109(C2).
70. Yanagi, T., T. Takao and A. Morimoto (1997), “Co-tidal and corange
charts in the South China Sea derived from satellite altimetry data”, La
mer, 35, pp. 85–93.
71. Yang Ding, Changsheng Chen, Robert C. Beardsley, Xianwen Bao,
Maochong Shi, Yu Zhang, Zhigang Lai, Ruixiang Li, Huichan Lin,
Nguyen T. Viet (2013), “Observational and model studies of the
circulation in the Gulf of Tonkin, South China Sea”, Journal of
geophysical research: ocean, B118, pp. 1-16.
72. Yang, K., P. Shi, D. X. Wang, X. B. You and R. F. Li (2000),
“Numerical study about the mesoscale multi-eddy system in the northern
South China Sea in winter”, Acta Oceanologica Sinica, B22(1), pp. 27–
34.
73. Yu, M. G. and J. Z. Liu (1993), “Current system and circulation pattern
in the South China Sea. Marine Forecasts”, B10(2), pp. 13–17.

130
74. Yuan, S., and J. Deng (1999), “A numerical study on circulation in the
Beibu Gulf (in Chinese with English abstract)”, Nanhai Yanjiu Yu
Fazhan, B12(2), pp. 41– 46.
75. Zeng, Q. C., R. F. Li and Z. Z. Li (1989), “Calculation of the monthly
mean circulation in the South China Sea”, Scientia Atmospherica Sinica,
13, pp. 127–138.
76. Zeng, Q. C., R. F. Li, Z. Z. Ji, P. F. Ke and Z. J. Gan (1992), “The
simulation of monthly mean circulation of the South China Sea”, In
Collected Papers of the Symposium on Ocean Circulation, China Ocean
Press, Beijing, pp. 127–165.
77. Zhang, F., Q. Z. Huang, W. Z. Wang, Y. S. Li and K. W. Chau (1994),
“Diagnostic calculations for the seasonal-averaged current field in the
deep water zone of the South China Sea”, Tropic Oceanology, B13(3),
pp. 8–16.
78. Zhang, M. Y., Y. S. Li, W. Z. Wang and Q. Z. Huang (1995), “A three
dimensional numerical circulation model of the South China Sea in
winter”, In Proceedings of Symposium of Marine Sciences in Taiwan
Strait and Its Adjacent Waters, China Ocean Press, Beijing, pp. 73–82.
79. Zhang, Y. C. and Y. F. Qian (1999), “Numerical simulation of the
regional ocean circulation in the coastal areas of China”, Advances in
Atmospheric Sciences, B16(3), pp. 443–450.
80. Zhuang, M., et al. (1981), “The winds, waves and currents in the
northern South China Sea (in Chinese with English abstract)”, In Report
of the Team of Comprehensive Research, Headquarters of South China
Sea Geology Investigation, Department of Geology, Guangzhou.
81. Zhou, F. X., J. J. Shen, A. L. Berestov and A. D. Marushkevich (1995),
“Seasonal features of large-scale geostrophic circulations in the South
China Sea”, Tropic Oceanology, B14(4), pp. 9–14 .

131

You might also like