Professional Documents
Culture Documents
IZONE Reading Skill Full PDF
IZONE Reading Skill Full PDF
Thân gửi các sỹ tử đã, đang và sẽ bước chân vào con đường ôn luyện IELTS,
Đội ngũ giảng viên IZONE phát triển bộ tài liệu này với mong muốn có thể giúp một phần
cho việc học IELTS Reading của các bạn. Chúng tôi tin rằng mọi sự tận tâm đều sẽ được
trân trọng.
Các bài viết chia sẻ chất lượng của giảng viên sẽ được đăng tải và trao đổi tại group luyện
thi “IELTS ZONE”. Các bạn hãy tham gia group để cập nhật bài giảng hằng ngày nhé:
Chúc các bạn vững bước trên con đường chinh phục kỳ thi IETLTS.
Bài đầu tiên của bộ tài liệu Reading Ielts Skill sẽ là bài tổng hợp các “bullet point” chính,
giúp các bạn có thể tối ưu hóa hiệu quả khi làm một bài IELTS reading hoàn chỉnh. Đây
là các chú ý hết sức quan trọng, nhất là đối với các bạn mới học IELTS khi chưa quen
với cấu trúc và các dạng câu hỏi chính của IELTS.
1. Đầu tiên, cần chú ý quan sát các dấu hiệu nhận biết giúp bạn dự đoán nội dung của
bài đọc như:
Title/Heading - Tiêu đề (chữ in nghiêng dưới tiêu đề): tiêu đề sẽ cung cấp thông tin về
chủ đề chính của đoạn văn.
Subheadings (nếu có): đề mục nhỏ ở mỗi phần của bài đọc giới thiệu về nội dung
phần đó. Đoạn chữ in nghiêng dưới tiêu đề thường cung cấp vài trò đưa ra bối cảnh
của đoạn văn, đóng vai trò lead-in, hoặc đưa ra các câu hỏi mà bài đọc sẽ giải đáp.
Số liệu, hình ảnh, biểu đồ:… => những từ, hình ảnh, dữ liệu quan trọng giúp chúng ta
phỏng đoán thông tin trong bài.
Phần chú thích (Footnote) – trong bài đọc, thỉnh thoảng sẽ xuất hiện những từ chuyên
ngành mà cả người bản xử cũng khó có thể biết được. Thường những từ này sẽ được
chú thích bằng footnote.
Khi làm một bài đọc, chúng ta nên tận dụng tối đa những thông tin phụ này, vì việc xác
định được các thông tin này sẽ giúp chúng ta hiểu bài đọc rõ hơn rất nhiều.
2. Đọc câu hỏi và hướng dẫn trả lời thật kỹ trước khi vào bài đọc.
Ví dụ trong dạng bài Điền từ/ Hoàn thành câu. Các từ “NO MORE THAN THREE
WORDS” được viết in hoa nhằm hướng sự chú ý cùa chúng ta vào số lượng từ cho
phép điền là không quá 3 từ.
Note: có 1 tip cho các bạn là nếu giới hạn từ là 3 từ thì thường sẽ có ít nhất 1 trong các
đáp án sẽ kéo dài đến 3 từ ☺
Chúng ta hãy cùng nghiên cứu cụ thể chú ý này qua ví dụ dưới đây nhé:
Question: Some people become vegetarian because they believe that it is beneficial for
their……
Passage:
Trong bài xuất hiện từ Heath benefits or for other reasons… trong khi đó câu trả lời
được paraphrase thành: beneficial for…. => do vậy đáp án duy nhất chúng ta cần điền
là Health (cũng không cần “or other reasons…)
+ Một ví dụ khác như ở trong dạng bài “Classification/Matching names” (Nối tên tác giả
với ý kiến họ đưa ra trong bài). Ở dạng bài này, Hướng dẫn cần chú ý: “ NB: You may
use any letter more than once”. Ví dụ, bài sẽ có 4 ý kiến & 5 tên tác giả.
=> Như vậy có thể có tên tác giả sẽ xuất hiện nhiều hơn 1 lần, và có tên tác giải sẽ
không xuất hiện lần nào. (Chú ý: khi viết đáp án vào giấy làm bài, các bạn chỉ cần viết
A/B/C/D/E chứ không cần viết đầy đủ tên tác giả).
3. Chú ý phân bổ thời gian hợp lý: trong phần thi reading, chúng ta có 3 bài đọc phải
làm trong 60 phút. Do vậy, các bạn nên tính trung bình khi căn thời gian mỗi bài đọc
không quá 20 phút để dành đủ thời gian trả lời tất cả các câu hỏi. Các bài đọc sẽ được
sắp xếp theo thứ tự độ khó tăng dần, do vậy ở các bài đọc đầu tiên nếu các bạn thấy
dễ dàng vượt qua thì hãy tận dùng làm trong thời gian nhanh nhất có thể và chuyển
sang bài đọc tiếp theo.
4. Dựa trên độ khó tăng dần của các bài đọc nêu ở trên thì thường sẽ có 2 chiến thuật
đọc cho các bạn đọc
6. Phương pháp 2: 25 – 20 – 15: - dành 25 phút đọc bài đầu, 20 phút bài thứ 2 và chỉ
15 phút bài thứ 3. Phương pháp này dành cho các bạn đọc chưa được tốt. ĐIểm hay
của phương pháp này là chúng ta tập trung vào những câu và những đoạn đọc dễ hơn
để tối đa số câu đúng trong những phần này (25 phút cho đoạn 1 và 20 phút cho đoạn
2). Và Kkhi chúng ta chỉ còn 15 phút để làm bài số 3, hãy tập trung vào những câu dễ
nhất trước để làm được câu nào chắc câu đó, những câu còn lại, nếu không đủ thời
gian, chúng ta có thể dựa trên kĩ năng và đoán.
7. Đừng cố đọc và dịch từng từ một. Hãy nhớ mục tiêu của bài reading IELTS là đọc
để trả lời câu hỏi nên chủ yếu là đọc để khoanh vùng thông tin và trả lời đúng câu hỏi.
Cũng đừng lo lắng nếu gặp phải các từ lạ, bởi chúng có thể được suy đoán dựa trên
văn cảnh và các thông tin xung quanh, hoặc đôi khi nó cũng không cần thiết để tìm ra
đáp án. (xem thêm ở bài Word Guessing).
8. Có 1 lưu ý nữa về Word Guessing là không phải từ nào chúng ta cũng đoán, vì việc
đoán từ có thể sẽ mất rất nhiều thời gian. Vì vậy việc chúng ta cần làm xác định khu
vực chứa thông tin, sau đó nếu câu hỏi đòi hỏi chúng ta phải xác định nghĩa của từ thì
lúc đó chúng ta hãy đoán nghĩa của từ đó.
9. Nếu bạn không biết câu trả lời cho 1 câu hỏi, hãy cố gắng suy nghĩ nhưng đừng
dành quá nhiều thời gian cho nó. Nhanh chóng chuyển qua câu mới bởi thời gian cho
mỗi bài đều có hạn. Hãy nhớ 2 điều:
- Mọi câu hỏi trong bài đọc IELTS đều có giá trị điểm giống nhau. Vì vậy mất thời gian
để trả lời một câu khó sẽ không bằng làm đúng 2 câu dễ.
- Rất nhiều dạng câu hỏi trong từng Set câu hỏi của IELTS sẽ theo đúng thứ tự như
trong bài đọc (Ví dụ T/F/NG, sentence completion….). Vì thế chúng ta luôn luôn có thể
tạm thời bỏ qua những câu khó, làm câu dễ tiếp theo trước sau đó khoanh vùng thông
tin câu khó để quay lại sau.
Nếu chủ đề của bài đọc hoàn toàn xa lạ với vốn hiểu biết của bạn? Đừng quá lo lắng,
bởi nội dung câu trả lời sẽ có trong đoạn văn chứ không cần bạn cần phải biết chúng
trong thực tế.Tuy nhiên, việc tích lũy Topic-related vocabulary và kiến thức chung
Group IELTS ZONE: https://www.facebook.com/groups/ielszonevn/ 4
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [READING IELTS SKILL]
chung đối với các chủ đề sẽ giúp các bạn có thể hiểu được bài đọc hơn rất nhiều, vì
vậy hãy tích lũy dần dần nhé.
10. Trong các bài tập điền từ, hoàn thành câu/đoạn văn, các từ cần điền được lấy
hoàn toàn từ bài đọc. Bạn không được phép thay đổi loại từ hoặc vị trí sắp xếp.
Ví dụ, Nếu chúng ta đã xác định được dạng từ của một câu dạng Sentence
Completion là tính từ thì CHẮC CHẮN chúng ta sẽ chỉ phải tìm một tính từ phù hợp
trong bài.
11. Kiểm tra Chính tả & điền danh từ số nhiều/ số ít một cách hợp lý (rất nhiều học
sinh của mình mặc dù tìm đúng nội dung/ từ cần điền, nhưng khi viết lại trên giấy thi lại
bị sai chính tả, hoặc thiếu/thừa “s” một cách rất đáng tiếc). Vì vậy khi các bạn tự làm bài
luyện tập ở nhà sẽ phải nghiêm khắc với bản thân, nếu từ điền có thiếu một kí tự, lỗi
chính tả, hoặc lỗi viết hoa viết thường vẫn sẽ phải tự chấm là sai. Việc này sẽ giúp
chúng ta rèn luyện tính cẩn thận.
12. Cố gắng trả lời hết tất cả các câu hỏi, các câu sai sẽ KHÔNG bị trừ điểm, do
vậy bạn không bao giờ nên để trông câu trả lời, hãy cố gắng ghi câu trả lời, ngay cả khi
bạn không chắc chắn về đáp án. Trong các trường hợp Multiple Choice thì hãy dùng
phương pháp loại trừ để chọn câu hỏi tốt nhất.
13. Thời gian transfer: khác với phần thi Listening, trong bài đọc các bạn cần lưu ý là
sẽ không có thời gian transfer. Do đó, chúng ta hãy tập thói quen transfer thẳng đáp án
vào answer sheet các bạn nhé
EXERCISE 1: Các bạn hãy làm thử bài tập sau để xác định phần nào là heading,
subheading, diagram/illustration và footnote nhé. Từ đó, các bạn hãy đưa ra suy đoán
về nội dung bài đọc dựa trên các dấu hiệu này nhé!
EXERCISE 2: Các bạn hãy cùng nhau làm thử bài tập sau, chỉ có 1 số từ đúng chính
tả, các từ còn lại bị sai “spelling” nên cần được phát hiện và sửa lại.
KEY
innovative investigate irrelevant laborotory lecture literally
Đầu tiên, “Skim” và “Scan” có nghĩa là gì? Đơn giản thôi, chúng ta hãy cùng tra
oxfordlearnersdictionaries.com để cùng check nhé.
• Scan: to look quickly but not very carefully at a document, etc => Như vậy,
Scanning nghĩa là bạn sẽ đọc qua nhanh 1 đoạn văn để tìm từ, cụm từ cần thiết (ví
dụ: tên, ngày tháng…)
• Skim: to read something quickly in order to find a particular point or the main
points => Như vậy, Skimming có nghĩa là bạn sẽ đọc toàn bộ đoạn văn đó một cách
nhanh chóng, không cần đọc và hiểu nghĩa của tất cả các từ nhưng cần hiểu được
ý chính hoặc mục đích muốn nói đến của đoạn văn này.
Để làm rõ hơn, mình sẽ đưa ra 1 ví dụ với dạng bài “information matching”. Ví dụ, đề
bài yêu cầu xác định tên tác giả ứng với ý kiến mà tác giả đó đưa ra trong bài.
Khi làm bài tập dạng này chúng ta cần thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1:
Đọc qua nhanh (Scanning) toàn bộ đoạn văn để tác định tên của tất cả các tác giả, và
highlight lại tên của từng người trong bài đọc (tên của 1 tác giả có thể xuất hiện nhiều
lần trong bài đọc).
Bước 2: Đọc hiểu (skimming) nội dung thông tin trước và sau tên tác giả được
highlight để thu hẹp phạm vi thông tin liên quan đến câu hỏi. Ở bước này, các bạn
cần kết hợp với việc đọc câu hỏi và gạch chân lại những từ key words – tiếp đó, các
bạn tìm trong bài những từ đồng nghĩa hoặc “exactly the same” với những từ mình
đã gach chân trong câu hỏi.
+ Câu 14, water = water supply, utilized (prudently/cẩn thận) = best handled, some
people = accountable government (“accountable”có nghĩa là chính phủ tương ứng chứ k
rõ cụ thể là chính phủ nào).
+ Câu 15, South Africa “exactly the same”, almost complete = near the end, building
dams = dams-building, programme= plan.
+ Câu 16, Local government = municipalities (chính quyền quận, thành phố); exclude =
cut-off (cắt bỏ, tạm dừng), not meet their bills (không trả hóa đơn)= non-payment rise,
get free water – access to water.
=> Các bạn thấy không, việc xác định từ đồng nghĩa không những giúp chúng ta hiểu
và xác định nhanh hơn thông tin cần tìm, mà còn có thể học được những cụm từ
“paraphrase” rất “đắt” để áp dụng trong phần writing task 2 hoặc speaking nữa.
Bước 3: Đọc kỹ các phần thông tin đã đánh dấu ở bước 2 để đưa ra đáp án chính xác
nhất tác giả nào đi với ý kiến nào. Ví dụ tên tác giả Liane Greef/Greef xuất hiện ở 3
chỗ trong bài nhưng không phải thông tin nào cũng đúng với nội dung trong câu hỏi.
Với kỹ năng skimming, chúng ta có thể đoán thông tin liên quan đến tác giả thông qua
các từ gạch chân màu ở trước và sau tên tác giả Greef. Và có thể dễ dàng nhận thấy,
các từ gạch chân màu xanh + màu cam (Câu 14+16) liên quan đến tác giả này, còn
các thông tin với từ gạch chân màu đen không xuất hiện trong câu hỏi. Tương tự như
vậy, Câu 15 sẽ ứng với tác giả Mike Muller.
Khi tiếp xúc với các bài đọc IELTS, chắc hẳn không ít bạn thường xuyên gặp phải các
“từ lạ” hoặc “từ mới” khiến chúng ta nản lòng và đầu hàng trước các bài đọc phải
không? Tuy nhiên, để giải quyết hết 1 bài IELTS READING là chúng ta không cần dịch
và hiểu nghĩa chính xác của tất cả các từ trong bài, bao gồm “từ lạ” đó, trừ khi chúng có
liên quan trực tiếp đến câu hỏi. Thay vì đó, các bạn hãy tận dụng 1 trong các chiến
lược sau để đảm bảo có thể vượt qua các bài đọc IELTS một cách “ít tốn sức” nhất
nhé.
Qua ví dụ trên chúng ta có thể thấy được là trong rất nhiều các trường hợp, nghĩa của
từ có thể đoán được dưạ trên ngữ cảnh của từ. Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý là suy
đoán của chúng ta không phải bao giờ cũng chính xác & việc suy đoán có thể ngốn khá
nhiều thời gian của chúng ta, vì vậy:
- Kết hợp việc đoán này đối với các word-guessing techniques khác dưới đây;
- Chỉ sử dụng đối với những từ Key cần thiết nhất để làm được bài.
Đôi khi, chính tác giả cũng nhận ra các “từ lạ” này khá mới đối với độc giả, do đó, họ sẽ
cố gắng giải thích, đưa ra ví dụ, minh họa các “từ lạ” này thông qua các từ mang nghĩa
giải thích như: colon (dấu hai chấm “:”), “is”, “mean”, “refer to”, “that is”, “consist of”, “for
example”, “such as”, “including”…
Ex: Snoring is a noise generated by vibration of the soft part of the throat during sleep.
Như các bạn có thể thấy, ở đây có thể chúng ta không biết nghĩa của từ “snoring” và có
thể là của cả từ “vibration”, nhưng hãy nhìn nghĩa những từ key còn lại để suy đoán
nhé
Snoring – noise generated – soft part – throat – during sleep
→ tiếng động/tiếng ồn phát ra trong phần mềm của cổ họng khi ngủ
→ vậy chúng ta hoàn toàn có thể đoán được Snoring là tiếng ngáy
3. Xác định từ loại, vị trí đứng trong câu và mục đích sử dụng của từ
Tuy chưa biết nghĩa nhưng ít nhất các bạn cần xác định liệu đó là danh từ, tính từ,
động từ… Tác giả có sử dụng các dấu câu đi kèm không, ví dụ “semi-colon” (dấu hai
chấm “:”) hay “question mark” (dấu chấm hỏi “?”)
Đối với các dạng bài tập như gap fill (điền từ), một trong những yêu cầu đầu tiên là xác
định loại từ trong câu hỏi dựa trên ngữ cảnh, ví dụ ta bắt gặp câu hỏi sau:
“… is vital for the continuing existence of garden plants.”
→ Việc đầu tiên chúng ta xác định được dạng từ, ở đây sẽ là một noun (danh từ) và
chẳng hạn như Word limit trong trường hợp này là “one word”, đồng thời chúng ta tìm
thấy đoạn sau trong bài đọc:
Is the use of compost a guarantee of the survival for plants under harsh conditions?
Recent studies have unanimously demonstrated that while many other factors need
to be added to the equation, a failure to use compost would be synonymous with plants
being wilted.
→ Dù trong trường hợp này chúng ta khó có thể đoán được nghĩa của tư “compost”,
nhưng dựa trên ngư cảnh bài đọc chúng ta hiểu nó rất quan trọng đối với plants, và
chúng ta biết compost là một “noun” và đạt tiêu chuẩn “one word”, do đó hoàn toàn có
cơ sở để đoán compost là đáp án.
Các từ nối này thường đứng gần “từ lạ” và giúp chúng ta suy đoán ý nghĩa của các vế
câu trước và sau từ lạ => từ đó đoán được nghĩa sơ bộ của “từ lạ” đó.
Ex: Joe was exhausted after the trip; however, Tom was wide awake and alert.
Giả sử chúng ta không biết nghĩa của từ “wide awake và alert” trong trường hợp này,
nhưng chúng ta lại biết nghĩa của của từ “exhausted” là “mệt mỏi, kiệt sức” + “however”,
chúng ta có thể đoán được là “wide awake” và “alert” có khả năng trái nghĩa với
exhausted. Đáp án ở đây sẽ là “tỉnh như sáo”.
5. Xác định các thành phần đặc biệt cấu tạo nên từ, ví dụ như Prefix (tiền tố),
Suffix (hậu tố)
Ví dụ 1: It was later discovered that the collapse of many past civilizations was largely
due to the fact that rulers at the time often UNDERESTIMATED the importance of
maintaining a healthy ecological balance.
Chúng ta biết được từ “estimate” có nghĩa là đánh giá/ước lượng, vậy thì dựa trên tiền
tố “under” chúng ta hoàn toàn có thể đoán được “underestimate” là “đánh giá thấp/đánh
giá chưa chính xác”
Ví dụ 2: many past predictions of the future turned out to be well INACCURATE. Still,
with hindsight, it is important to understand that these projections of the future played an
IRREPLACEABLE ROLE in many innovations seen today.
Chúng ta biết được từ “accurate” là chính xác và từ “replace” có nghĩa là thay thế →
chúng ta hoàn toàn có thể đoán được nghĩa của “inaccurate” ở đây là không chính xác
và từ “irreplaceable” là không thể thay thế dựa trên các Prefix “In” và “Ir”, và Suffix
“able”
Hãy lưu ý là các bạn chỉ có 60 phút để trả lời 40 câu hỏi của bài đọc IELTS, vì vậy
hãy ưu tiên trả lời các câu dễ trước vì chúng ta luôn luôn có thể quay lại các câu khó
sau khi đã hoàn thành các câu trả lời dễ hơn.
SEQUENCE CONTRAST
ADDITION CONSEQUENCE
(IN ORDER) (COMPARISON)
In addition First(ly) As a result However
And Initially Thus On the other hand
Similarly Second(ly) etc. So Despite
Likewise To begin with Therefore In spite of
As well as Then Consequently Though
Besides Next It follows that Although
Furthermore Earlier/Later Thereby Even though
Also After this/that Eventually But
Moreover Following this/that Then On the contrary
And then Afterwards, In that case Otherwise
Too Hence Yet
Not only … but Admitted that Instead of
Even Rather
Besides this/that Whereas
CERTAINTY CONDITION DEFINITION Nonetheless
Obviously If Is Nevertheless
Certainly Unless Refer to In contrast
Definitely Whether Mean Compared with
Plainly Provided that That is Alternatively
Of course For Consist of
Undoubtedly So that
Depending on
Cuối cùng, để luyện tập thêm cho các kỹ năng Word guessing này các bạn hãy cùng
thực hành với bài tập sau đây:
Prefix Matching – hãy dựa trên nghĩa của từ và đoán nghĩa của các Prefix sau nhé
Với bài tập về Prefix nói trên, chúng ta sẽ gặp 1 vài tiền tố có thể bạn chưa bao giờ gặp
phải, hãy xem chúng là gì? Và có tác dụng như thế nào trong việc thay đổi ý nghĩa của
từ nhé:
13. Bi-: hai thứ (bi-lingual: có thể nói 2 thứ tiếng, song ngữ/ bi-sexual: lưỡng tính)
14. Auto-/self-: tự bản thân chính mình (autobiography: cuốn tự thuật về bản thân/
self-discipline: tự giữ kỷ luật)
Dưới đây là list một vài “Prefixes khác mà các bạn có thể sử dụng để đoán nghĩa từ
thêm, cùng tham khảo nhé
Follow-up về Suffix
Để thành công trong việc đoán từ, chúng ta không chỉ dựa vào Prefix (tiền tố), mà đôi
thi Suffix (hậu tố) cũng là yếu tố quan trọng và dễ gây nhầm lẫn. Sau đây mình sẽ liệt
kê lại 1 số chú ý “thú vị” khi xác định từ loại của động từ dựa trên hậu tố của chúng.
+ Danh từ thường có các đuôi phổ biến sau: tion–question, sion-impression, ment-
entertainment, ce-difference, ness-kindness, y-quality, er-worker, ist-stylist, ship-
frienship, ure-culture…
+ Tính từ rất thường được nhận dạng bằng các đuôi sau: al-cultural, ful-helpful, less-
helpless, ive-impressive, able-enjoyable, ible-possible, ous-famous, ish-childish, ed-
bored, ing-boring, ic-specific…, ate-passionate
+ Trạng từ thông thường sẽ được tạo ra bằng cách thêm đuôi “ly” vào sau tính từ. EX:
culturally, impressively, possibly, specifically… Tuy nhiên, có phải từ nào đuôi “ly” cũng
là trạng từ?
Friendly, lovely, early, (thân thiện) có đuôi “ly” nhưng lại là tính từ.
Một số từ khác không có đuôi “ly” nhưng lại là trạng từ (thực ra các từ này vừa là
tính từ, vừa là trạng từ) Ex: wrong, late, long, last, hard, free…
Ví dụ: I came home late (tôi về nhà muôn là “late” chứ không phải “lately” (có nghĩa là
gần đây = recently)
=>My friend works extremely hard (bạn tôi học cực kỳ chăm chỉ là “hard” chứ không
phải “hardly” (có nghĩa là Hầu như không = scarely/rarely)
Tương tự đối với 1 số trạng từ đuôi “ly” nhưng lại mang ý nghĩa khác hẳn tính từ gốc
như:
=>near ( gần) >< nearly (gần như =almost) The bottle is nearly empty
=>high (cao)>< highly (cực kỳ=extremely) – I highly recommend you to read that book.
1. Tóm tắt lại 1 số “highlight” quan trọng trong kỹ năng WORD GUESSING
• Dựa vào từ loại (ưu tiên Prefix & Suffix) vị trí đứng trong câu để xác định mục
đích sử dụng của “từ lạ”.
• Dựa vào ví dụ minh họa, giải thích thông qua các từ: it means, it refers to, for
example, such as…
• Dựa vào văn cảnh, ngữ cảnh của cả câu hay đoạn: trong mục này, các bạn
cũng chú ý tới các “linking phrases” (từ nối) để suy đoạn ý nghĩa của vế trước/vế
sau từ lạ.
Và lưu ý CHỈ sử dụng “word guessing” cho những từ quan trong dùng để đoán nghĩa
của câu trả lời cho câu hỏi, chứ không cần biết tất cả các từ trong bài đọc vì mục đích
của Reading đơn giản là đọc hiểu, chứ không ai test xem ai biết nhiều vocab hơn đâu
nhé!
Chúc các bạn học tốt và thực hành hiệu quả với bài tập tiếp theo dưới đây.
“SKETCH”
- Many artists make a pencil sketch of their subject before they start to paint it.
- Tuan shows me a rough sketch of the house he is going to build.
“SHRINK”
- I watched my T-shirt in cold water so it wouldn’t shrink
- If you want to have enough spinach for dinner, you need to buy a lot.
- It shrinks to almost nothing when you cook it.
“GLANCE”
- I always glance at the headlines in the morning. I barely have time to read the
whole newspaper.
- As he ran up the stairs for the school, he glanced at his watch – late again!
“PROMTLY”
- Gerald always comes home promptly on Tuesday so that he can watch his TV
show.
- The firefighter arrived promptly and was able to stop the fire from spreading to
other houses.
“DEW”
- In the early morning, you could see the dew on every leaf of the branch.
- When we got up, the tent was wet with dew outside, but we were warm and dry
inside.
Khi tiếp cận với phần thi IELTS reading, bên cạnh Vocabulary (từ vựng) một trong những
thử thách đối với nhiều bạn đó là “áp lực thời gian”. Chỉ có 60 phút cho 3 bài đọc với ít
nhất là 2,000 từ.Trong các hướng dẫn/ tips đọc IELTS hiệu quả, “speed reading” được
coi là “thần dược” giúp giải quyết áp lực thời gian. Do đó, bài chia sẻ hôm nay chúng ta
hãy cùng tìm hiểu về kỹ năng “sống còn” này nhé!
Như các bạn đã biết trong các bài trước của mình, phần test của module Reading sẽ
kiểm tra 2 kĩ năng chính của các bạn:
+ Thâu tóm được ý chính của từng đoạn – đặc biệt có hiệu quả đối với các phần
như Heading match.
+ Dựa trên ý chính của từng đoạn, thâu tóm cấu trúc của bài đọc. Khi đã hiểu được
cấu trúc của bài đọc. Dựa trên cấu trúc chúng ta xác định được này, việc tìm kiếm
thông tin trong câu hỏi sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Speed reading (hay còn gọi là “Skimming”) có phải chỉ là “reading as fast as possible”
hay cần chú ý những điều gì khác để đọc hiệu quả? Chúng ta sẽ cùng đi qua các ví dụ
sau để cùng tìm ra “các chiến lược bí ẩn” nhé:
TECHNIQUE 1: “KEY WORDS - CHỌN TỪ ĐỂ ĐỌC” nhằm tóm lược thông tin của
câu/đoạn văn.
A recent study of top executives shows that companies are wasting valuable times
and resources because managers are being subjected to unacceptable levels of
stress by office politics and increased pressure. This situation is further
compounded by long hours, infrequent breaks, and sleeplessness. (1)
Các bạn có nhận ra điều gì khác biệt giữa các từ in đậm và các từ bình thường trong
câu trên không? Các từ in đậm đều là các Danh từ, Động từ, Tính từ, Trạng từ - đây là
các từ “content words” mang thông tin nên đáng để mắt chúng ta dừng lại. Tuy vậy,
vẫn còn quá nhiều từ, làm sao để speed reading đây? Các bạn hãy cùng nhìn vào câu
dưới đây:
A recent study of top executives shows that companies are wasting valuable times
and resources because managers are being subjected to unacceptable levels of stress
by office politics and increased pressure. This situation is further compounded by
long hours, infrequent breaks, and sleeplessness. (2)
Ở câu này, số từ in đậm ở đoạn (2) đã ít đi khoảng một nửa so với đoạn (1) nên có thể
giúp mắt chúng ta dừng lại ít hơn, nhưng vẫn có thể tóm lược được nội dung quan trọng
nhất của đoạn văn. Các từ tiếp tục được bỏ đi chỉ mang ý nghĩa bổ sung cho các từ in
đậm, nếu bỏ đi thì vẫn không ảnh hưởng đến nội dung chính cần truyền đạt. Giờ thì
Speed reading thật dễ dàng phải không!
Các bạn cần chú ý là sự khác nhau giữa (2) với (1) ở đây
- Mục đích của (1) là để hiểu cặn kẽ thông tin đưa ra. Do đó, (2) sẽ phù hợp đối với
các câu hỏi bắt buộc chúng ta phải hiểu rõ thông tin định vị được.
- Mục đích của (2) là hiểu ý chính nhất của bài. Hãy đọc thử các từ in đậm ở trên,
các bạn sẽ nắm rõ được nội dung chính nhất của đoạn. Do đó, kĩ năng Speed Reading ở
(2) đặc biệt sẽ có thể áp dụng được để nắm bắt ý chính
TECHNIQUE 2: Hiểu được mối quan hệ giữa các BỘ PHẬN TRONG CÂU
Để nắm rõ được ý chính của một đoạn. Kĩ năng đã nêu ở phần 1 là rất tốt nhưng chưa
đủ, chúng ta còn cần phải áp dụng các kĩ năng ở phần 2 và 3 này để hiểu the flow (mạch
ý của đoạn). Phần 2 này, chúng ta sẽ tập trung vào quan hệ của các phần trong câu. Các
bạn hãy cùng nhìn vào ví dụ dưới đây:
“The underlying rate of inflation has remained the same as last month, under-
mining the government’s attempts to curbs interest rate rises.”
Dễ dàng nhận thấy, câu trên được phân chia thành 2 vế bởi dấu “,”. Khi áp dụng kĩ năng
Speed Reaading như nêu trong phần 1, các content words chúng ta xác định được là:
“Rate-Inflation – same”: tình trạng lạm phát giữ nguyên. Vế sau “government –
attempt-curb-interest rate” chính phủ cố gắng kiềm chế tình trang lạm phát này.
=> Như vậy mối quan hệ giữa 2 vế câu là: Cause- effect (nguyên nhân- kết quả) hoặc
Implication (ẩn ý). Sau khi hiểu được ý nghĩa của 2 vế câu cũng giúp chúng ta thực sự
theo sát được ý kiến mà tác giả muốn biểu đạt trong câu này, chứ không phải hoàn toàn
dựa vào tóm tắt “word-by-word”.
Trước khi làm bài tập, chúng ta hãy cùng ôn lại 1 số từ nối giúp tạo ra mối quan hệ giữa
các vế câu phổ biến nhé (xem thêm trong bài WORD GUESSING)
Exercise: Phân tích mối quan hệ giữa 2 vế của các câu sau:
TECHNIQUE 3: Hiểu được mối quan hệ giữa các CÂU TRONG ĐOẠN VĂN
Ex 1: The author believes that raising teachers’ and students’ grammartical standards will
definitely help in alleviating the issue of declining proficiency in English at secondary
schools.
Thông qua việc hiểu ý chính khi sử dụng kĩ năng Speed Reading ở phần 1, chúng ta có
thể xác định được đoạn chứa thông tin cần thiết là 2 câu trong ví dụ trên. Bước tiếp theo
là xác định xem liệu thông tin có hoàn toàn khớp.
Với các từ highlight: answer/ obviously/ should/, chúng ta có thể đoán ra mối
quan hệ giữa 2 câu trong đoạn văn là: Tình trạng – Giải pháp chắc chắn, hiển nhiên --
→ Do đó đáp án ở đây là Yes (definitely).
Ex 2: This shows, say many teachers, that standards of English for many secondary
school pupils and university students have declined over recent years. The answer is,
perhaps, that the teaching of grammar should be made compulsory in secondary school
and on relevant teacher training courses.
Tuy vậy, vẫn với câu trên nhưng chúng ta thay “obviously” = “perhaps” => ngay lập
tức ý tưởng người viết sẽ theo hướng: Tình trạng – Giải pháp đề xuất. -→ Do đó đáp
án ở đây sẽ là No. Đây là một giải pháp đề xuất, và chúng ta không hoàn toàn chắc chắn
nó sẽ giúp giải quyết vấn đề nêu trên.
Ngoài ra, đôi khi sự thay đổi của chỉ 1 từ trong đoạn sẽ dấn đến sự thay đổi về quan hệ
của các câu trong đoạn, như các bạn sẽ thấy ở ví dụ sau:
Ex3: This shows, say many teachers, that standards of English for many secondary
school pupils and university students have declined over recent years. The danger is,
obviously, that the teaching of grammar is made compulsory in secondary school and on
relevant teacher training courses.
Ở ví dụ thứ 3, nếu thay “answer = danger, should be made = is made”, ý tưởng
của người đọc sẽ hoàn toàn thay đổi. Việc chuẩn mực tiếng anh giảm xuống sẽ là Tình
trạng, dẫn đến Hậu quả việc dạy ngữ pháp được yêu cầu bắt buộc. Chúng ta có thể
đoán được câu sau của đoạn này sẽ giải thích tại sao Teaching Grammar không phải là
một giải pháp tốt để cải thiện chất lượng Tiếng ANh mà thậm chí còn có hại.
IN SUMMARY
Như vậy để hoàn toàn “master” được kỹ năng “speed reading” hay đọc hiểu nhanh
(Skimming), có 3 gạch đầu dòng sau đây chúng ta cần nhớ:
+ Technique 1: Chọn từ để đọc, tập trung vào các “key words” (chủ yếu là nouns và
verbs) trong câu để tóm tắt các ý chính.
+ Technique 2: Tập trung phân tích ý nghĩa và mỗi liên hệ giữa các vế trong câu.
+ Technique 3: Tìm hiểu tính logic trong việc đưa thông tin của tác giả thông qua
đánh giá mối quan hệ giữa các câu trong đoạn văn.
Exercise: Cuối cùng chúng ta hãy cùng áp dụng cả 3 technique trên vào bài tập bên
dưới để “summarise” nội dung của đoạn văn bên dưới trong thời gian ngắn và hiệu
quả nhất nhé. (mỗi câu đã được đánh số riêng để các bạn dễ gọi tên và phân tích mối
quan hệ giữa các vế trong câu + các câu trong đoạn).
Sau bài giới thiệu về chiến thuật Speed reading, chúng ta hãy cùng tóm tắt & ôn tập lại 3
bí kíp “nằm lòng” sau:
• Hiểu được mối quan hệ giữa các câu trong đoạn văn
Mình sẽ hướng dẫn các bạn cách áp dụng 3 “chiến thuật” trên hiệu quả vào bài
Homework của buổi trước:
1/ Đầu tiên, chúng ta gạch chân các key words quan trọng của mỗi câu (khi đọc
mắt các bạn sẽ tập trung hơn vào các từ bôi đen và cố gắng hiểu nghĩa của chúng)
The government recently invited the water industry and interested parties to make
suggestions about how to save water. (2) Debatable though it is, one of the most
common ideas put forward was to meter all homes in the country. (3) Many people
feel that installing water meters nationwide would turn out to be expensive. (4)
However, the longer the delay in doing so, the greater cost is likely to be, both in terms
of water wasted and money. (5) Metering would, in all probability, be the single most
important step, simply because it would make people aware of the amount of water
they are using, thereby reducing consumption. (6) To many people, this course of
action lets water companies off the hook and transfers responsibility to the
consumer. (7) Yet, most are of the opinion that nationwide metering needs to be
introduced.
Ở đây, chúng ta áp dụng việc phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong câu với các
câu ghép có 2 vế trở lên:
(2) Debatable though it is, one of the most common ideas put forward was to meter all
homes in the country
“Debatable though it is” là một cấu trúc đảo ngữ nhấn mạnh với liên từ
“Though”, Câu nguyên thể của nó sẽ là “Though it is debatable”. Trong trường hợp này,
chỉ khi đọc hết câu, chúng ta mới biết được là “it” ở đây là để chỉ “one of the common
ideas - metering” ở sau.
=> Mặc dù vẫn còn bị tranh cãi (debatable), một trong số những ý tưởng phổ biến nhất là
việc đo lường tại tất cả các hộ gia đình trên toàn quốc.
(4) However, the longer the delay in doing so, the greater cost is likely to be, both in
terms of water wasted and money
…the longer + the delay…. The greater + cost….: là 1 cấu trúc so sánh tăng
cường mức độ => giúp chúng ta hiểu được 2 ý tưởng ở 2 vế có liên quan mật thiết –
trong trường hợp này là mối quan hệ hành động – hệ quả: Càng trì hoãn việc thực hiện,
chi phí càng tăng cao, về cả lượng nước lãng phí và chi phí tiền bạc.
Dựa vào “however” ở đây, ta cũng có thể xác định được là thông tin đưa ra
mang chiều hướng trái ngược với câu trước.
(7) Metering would, in all probability, be the single most important step, simply
because it would make people aware of the amount of water they are using, thereby
reducing consumption.
Với liên từ: “because” chúng ta có thể dễ dàng hiểu ý tưởng của câu mang mối
quan hệ: vấn đề - giải thích/trong khi liên từ “thereby” diễn đạt quan hệ nguyên nhân
– hệ quả.
2/Hiểu được mối quan hệ giữa các câu trong đoạn văn:
Với việc highlight 1 số từ in đỏ trong đoạn văn để nối giữa các câu, chúng ta có thể tóm
gọn ý tưởng của đoạn văn sơ lược như sau:
Câu mở đầu (1) đã giới thiệu “topic sentence” của đoạn văn: về việc cần có các giải pháp
để tiết kiệm nước.
Câu (2) tiếp nối bằng 1 bằng cách thu hẹp phạm vi về “tiết kiệm nước” lại bằng cách đưa
ra ý kiến gây nhiều tranh luận: đo lường tại các hộ gia đình.
Câu (3) tiếp tục phát triển quan điểm: nhiều người cho rằng việc này sẽ tốn kém chi phí.
Câu (4) với liên từ However đã chuyển hướng sang ý kiến trái chiều: nếu càng trì hoãn,
chi phí sẽ càng tăng cao.
Câu (5) tiếp tục ý tưởng này & khẳng định (in all probability) rằng việc đo lường nước
tại nhà giúp các hộ gia đình nhận thức được lượng nước họ sử dụng, từ đó sẽ cắt giảm
được lượng tiêu thụ nước.
Câu (6) “To many people” nêu lên thêm ý kiến từ số đông là giải pháp này sẽ giúp các
công ty tránh khỏi tâm điểm (off the hook) và chuyển trách nhiệm sang người tiêu dùng.
Câu (7) chốt lại với 1 ý kiến trái chiều “Yet” (tuy nhiên) hầu hết các ý kiến trên toàn quốc
đều cho rằng việc áp dụng đo lường tại nhà là cần thiết.
Như vậy nếu dùng 1 câu để tóm gọn nội dung của đoạn văn trên chúng ta có thể diễn đạt
như sau: Chính quyền cần 1 giải pháp để tiết kiệm nước – việc đo lường nước tại nhà,
tuy vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều – nhưng vẫn là giải pháp được số đông đồng ý.
Nếu chịu khó luyện tập và phân kỹ các đoạn văn như trên, chúng ta sẽ thấy việc đọc các
bài reading để nắm nội dung chính chỉ “easy as a piece of cake” thôi ☺
Thêm 1 bài tập nữa để chúng ta cùng áp dụng kỹ năng speed reading vào dạng bài
Match Heading – dạng bài yêu cầu kỹ năng tóm tắt & đọc hiểu trong thời gian không quá
2 phút nhé (Hãy tự bấm đồng hồ)
T/F/NG viết đầy đủ là True/False/Not Given => dịch ra tiếng Việt là: Đúng/Sai/Không có
(không đề cập). Như vậy, T/F/NG thường là các câu hỏi đưa ra các “factual
information” (thông tin thực tế), có nghĩa là:
+ Trong bài nói gì thì câu hỏi để cần phải truyền tải nội dung y hệt thì mới được
chọn => “true” - - Nếu nội dung không khớp (thậm chí là chỉ KHÁC 1 phần “nearly
similar” mà không phải đúng hoàn toàn) => “False”,
+ Và nếu thông tin không đề cập hoặc đề cập nhưng không đủ thông tin để kết luận
=> Not Given.
Tương tự như vậy, nếu Yes/No/Not Given dịch ra sẽ là: Có/ Không/ Không có (không đề
cập). Dựa vào đây chúng ta đã thấy các câu hỏi trong bài Y/N/NG thường tập trung vào
“Writer Opinion” (ý kiến của tác giả). Nếu câu hỏi hoàn toàn đồng tình với quan điểm
của tác giả => Yes, Nếu quan điểm trái chiều với ý kiến của tác giả => No, và Nếu quan
điểm không xuất hiện, hoặc không liên quan đến bất cứ nội dung nào tác giả nói => Not
Given.
Một điểm đáng chú ý khác của dạng bài này, và cũng là phần mà các thí sinh hay nhầm
lẫn nhất đó là lựa chọn “Not Given”.
Có 2 dạng thông tin cơ bản được xếp vào dạng Not Given:
+ Một vài từ giống đáp án xuất hiện trong bài đọc nhưng nó đưa ra thông tin khác
hoặc một phần quan trọng trong key words không được đề cập đến.
+ Đọc thoáng qua ta có thể thấy thông tin có vẻ khớp với bài đọc, nhưng nếu đọc kĩ
ta thấy không đủ thông tin kết luận.
Group IELTS ZONE: https://www.facebook.com/groups/ielszonevn/ 28
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [READING IELTS SKILL]
Mình sẽ đưa ra 1 ví dụ để các bạn hiểu rõ hơn về sự khác nhau giữa các lựa chọn
T/F/NG này
Example 1: hãy dành 3 phút để suy nghĩ kĩ và trả lời các câu hỏi sau và trả lời xem các
statements sau là True, False hay Not given nhé (hạn chế nhìn đáp án vội)
Don't make any noise after 10 o'clock at night or before 7.30 in the morning. Dogs
must be kept on a lead. Owners of dogs that disturb other campers by barking through
the night will be asked to leave. The lighting of fires is strictly prohibited.
KEYS
Ở câu 1: Chúng ta có thể thấy cụm từ “after 10 p.m” được nhắc tới trong bài, nhưng
thông tin liên quan đến “after 10.pm” là việc “Don’t make any noise” (Không được làm
ồn”. Trong khi đó, thông tin trong câu hỏi là “the entrance …is locked” (lối vào bị khóa) =>
Việc noise restriction không hoàn toàn liên quan đến Gate closing, do đó đáp án là
Not given
Ở câu 2: Thông tin câu hỏi: Cấm chó trong khu cắm trại
Thông tin trong bài là “Dogs must be kept on a lead” (chó cần được xích) Nếu đọc
thoáng qua ở đây chúng ta sẽ rất dễ BỊ NHẦM câu trả lời trong trường hợp này là
- Not given (Vì câu hỏi nói về việc cấm chó, thông tin trong bài đưa ra về việc xích
chó), tạo cho cảm giác 2 câu này không hoàn toàn liên quan đến nhau.
→ Tuy nhiên, đáp án chính xác ở đây sẽ là False. Việc “dogs must be kept on a lead”
imply là với việc nuôi chó được vẫn allowed → trái ngược với đáp là “not allowed”
Ở câu 3: chúng ta có các key words như sau: not allowed, cook food, open fires
Trong đó trong đề bài “the lightning of fires is strictly prohibited” → Có phải thoạt nhìn,
chúng ta nhận thấy một trong những key word ở đây là cook food, vì thế nhiều bạn sẽ dễ
có xu hướng chọn đáp án Not given.
Tuy nhiên, nếu cẩn thận hơn một chút, chúng ta sẽ thấy rõ “lightning of fire” được
“strictly prohibited” (tuyệt đối cấm lửa); lửa là điều kiện cần thiết để “cook food on open
fire”, do đó đáp án ở đây sẽ là “True”.
Example 2: hãy dành 3 phút để suy nghĩ kĩ và trả lời các câu hỏi sau và trả lời xem các
statements sau là Yes, No hay Not given nhé:
The benefit of GM crops tend to be overlooked; for example, they have a potential for
feeding the developing world with a crop rich in essential vitamins and other
nutrients. It has also been documented that incidents of blights taking a toll on the GM
plants are few and far between.
1. GM crops has no benefits for the developing world
2. GM crops can help to improve the diet of poorer sections of the world
population.
3. GM crops are more resistant to diseases. => khẳng định khả năng phòng chống
sâu bệnh của GM crops
Đề bài “incidents of blights taking a toll on the GM plants are few and far between.” đưa
ra thông tin về GM crops rất ít bị ảnh hưởng bởi bệnh tật.
Trong câu này, chúng ta sẽ dễ có bị xu hướng chọn đáp án là “Yes”, do chúng ta liên hệ
việc (1) blights/diseases ít khi ảnh hưởng đến sự phát triển của GM crops với việc (2) đề
kháng (resistant) với bệnh tốt hơn. Tuy nhiên, hãy để ý kĩ rằng việc (1) blights/diseases ít
khi ảnh hưởng đến sự phát triển của GM crops có thể được tạo ra bởi một nguyên nhân
khác, mà chưa chắc đã là (2).
Ở đây chúng ta KHÔNG ĐỦ THÔNG TIN để kết luận, do đó dáp án sẽ là Not given.
Bên cạnh đó, dưới đây là 1 số chiến thuật để giải quyết dạng bài này mà “sĩ tử” chúng ta
nên thuộc làu và áp dụng luôn:
1. Để xác định đáp án T/F/NG (Y/N/NG) chính xác cho các câu hỏi, các bạn cần hoàn
toàn dựa vào thông tin đưa ra trong bài đọc, chứ không nên suy đoán dựa trên
hiểu biết của bản thân vì đôi khi chúng ta có thể không nắm rõ hoặc Yes/No này phụ
thuộc vào ý kiến tác giả chứ không phải bản thân. Nhiều câu các bạn cảm thấy có lý
nhưng theo lập luận của tác giả lại là False (No)/ NG.
2. Chú ý các từ chỉ lượng như: some, all, mainly, often, always and occasionally, etc. –
bởi đây là các bẫy của các bài T/F/NG khi thông tin đưa ra cần độ chính xác tuyệt đối. Ví
dụ: ‘Coke has always made its drinks in the U.S.A.’ có ý nghĩa KHÁC hoàn toàn với câu
‘Coca-Cola has mainly made its drinks in the U.S.A.’
3. Chú ý các từ chỉ mức độ của tác giả khi đưa ra ý kiến như: suggest, claim, believe and
know. Ví dụ: ‘The man claimed (cho rằng) he was a British citizen,’ KHÁC hoàn toàn với
‘The man is (là – khẳng định) a British citizen’
4. Đối với dạng bài này, các bạn không cần skim/scan trên diện rộng toàn bài/toàn đoạn,
mà nên tập trung vào đúng phạm vi thông tin và đọc kỹ để đưa ra lựa chọn phù hợp.
Thông tin trong câu hỏi thường sẽ khớp với một thông tin chi tiết trong bài.
5. Thay vì tìm các từ y hệt giữa câu hỏi và đoạn văn, bạn nên tập trung vào các
“synonym” (cụm/từ đồng nghĩa) bởi chúng ta nối “meaning” (thông tin) chứ không nối
“word”
6. Nếu bạn không thể tìm thông tin liên quan đến câu hỏi trong bài đọc thì đơn giản hãy
bỏ qua nó & chọn “NG” – đừng tập trung quá nhiều thời gian cho 1 câu hỏi. Tuy nhiên,
trong những trường hợp chúng ta scan quá nhanh và không kỹ => bỏ lỡ mất thông tin
=> đáp án NG đôi khi cũng không chính xác hoàn toàn.
7. Nếu bạn không thể tìm thông tin liên quan đến câu hỏi trong bài đọc, hãy luôn nhớ
rằng các câu hỏi dạng T/F/NG và Y/N/NG luôn theo đúng thứ tự thông tin trong bài
đọc (bạn sẽ tìm được đáp án câu số 7 trước số 8, và số 8 trước số 9). => Do đó, ví dụ
nếu bạn đã hoàn thành câu 7, câu 8 là câu khó mà bạn không tìm được thông tin, hãy
làm câu (9) trước. Sau khi hoàn thành câu (9), bạn có thể chắc chắn rằng ĐOẠN CHỨA
THÔNG TIN câu (8) sẽ nằm giữa đoạn chứa câu (7) và câu (9).
“Last but not least”, chúng ta hãy cùng luyện tập với 2 bài tập nhỏ dưới đây để ôn lại các
tips & nắm chắc chiến thuật trong dạng bài “khó nhằn” này nhé.
KEY
Group IELTS ZONE: https://www.facebook.com/groups/ielszonevn/ 32
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [READING IELTS SKILL]
Bài follow-up về True/False/Not Given tuần này, bên cạnh phần chữa bài & giải thích
đáp án, mình sẽ giới thiệu với mọi người một công cụ học IELTS Reading rất hiệu quả -
đó là Keyword Table (bảng từ vựng) giúp các bạn học các cụm “paraphrase” (cụm
tương đồng nghĩa) mang tính ứng dụng cao trong các kỹ năng khác của IELTS nhé.
+ Keywords in the questions: là các key words bạn gạch chân trong câu hỏi, và
nhờ vào việc scanning các từ này để tìm khu vực thông tin liên quan trong bài.
+ Similar words in the passage: sau khi đã tìm được khu vực thông tin liên quan,
các bạn sẽ thấy đa số các từ trong bài đọctương đương với các key words in
the questions này
Chúng ta chỉ cần take note lại các từ/cụm từ mà các bạn cho là thay thế hợp lý, như
vậy không những có thể tăng khả năng đọc hiểu và tìm thông tin nhanh trong Ielts
reading mà còn giúp collect từ vựng “chất” và hữu ích cho phần Writing task 2 nữa
➢ True/Yes
Các thông tin này cần mang tính chính xác (factual info – TRUE) hoặc diễn tả đúng ý
kiến của tác giả (YES). Hiểu theo cách khác, True/Yes là khi ta có đầy đủ thông tin từ
bài đọc để kết luận statement đưa ra là đúng.
Chú ý: chúng ta cần hiểu nghĩa của cả câu/khu vực chứa thông tin trong bài chứ không
xác định đáp án thông qua “match” – nối các cụm keywords giống nhau.
➢ False/No
Group IELTS ZONE: https://www.facebook.com/groups/ielszonevn/ 34
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [READING IELTS SKILL]
Các thông tin trong bài khác/trái ngược với thông tin trong câu hỏi. Hiểu theo cách
khác, False/No là khi ta có đủ thông tin để kết luận thông tin đưa ra là sai.
Chú ý: đôi khi những từ định lượng như “some, all, often, occasionally” cũng khiến
các luồng thông tin trở nên khác biệt.
➢ Not Given
Các thông tin được đánh giá Not Given không có nghĩa là câu không được đề cập trong
bài. Cac phần thông tin vẫn có thể được nhắc đến, nhưng ta KHÔNG ĐỦ THÔNG TIN
để kết luận là statement đưa ra là đúng hay sai.
Chú ý: các keyword trong câu hỏi vẫn có thể xuất hiện trong bài, nhưng chúng đề cập
đến các thông tin/ý kiến khác.
3. Áp dụng keyword table
Chúng ta cùng nghiên cứu bài tập về nhà đã được giao trong bài chia sẻ trước:
Q1/ Some of the Greenland’s biggest glaciers are depositing three times as much
ice into the sea as five years ago.
Dựa vào các key words được in đậm ở phía trên, chúng ta cần làm 2 việc sau:
➢ Năm được thông tin câu hỏi: Một vài sông băng trong số những sông băng lớn
nhất Greenland đang lắng chìm vào biển với tốc độ nhanh gấp 2 lần so với 5 năm trước
➢ Scanning & tìm khu vực thông tin liên quan trong bài qua việc sử dụng các
keywords trên. Ở bước này, các bạn có thể tóm tắt các cụm từ mang nghĩa tương
đương trong Keyword Table như bên dưới:
Từ bảng so sánh trên, chúng ta dễ dàng thấy được thông tin giữa câu hỏi & trong bài
SAI LÊCH ở three times # twice (2 times) => Câu này đáp án: FALSE
Q2/ Scientists believe that past prediction about the Greenland ice sheet are more
or less accurate.
Qua bảng này, chúng ta đã nhận diện được thông tin sai lệch => đáp án câu này:
FALSE
3/ The glaciers of Greenland were gradually formed by snow and ice.
Thông tin hoàn toàn tương thích nên đáp án câu này: TRUE
4/ Scientists believe that in the year 2000, glaciers deposited about 100 cubic km of
ice into the ocean.
Thông tin được diễn tả trong bài và trong câu hỏi diễn tả 2 luồng thông tin không
liên quan đến nhau (trong câu hỏi đề cập đến năm 2000/ trong bài đọc đề cập đến năm
1996 & 2005 => chúng ta không có cơ sở để so sánh thông tin True or False => đáp án
là: NOT GIVEN
Các bạn hãy nghiên cứu kỹ cách phân tích câu hỏi và cách sử dụng bảng
Keyword Table để dễ dàng vượt qua các dạng câu hỏi T/F/NG trong các bài tập
IELTS READING tiếp theo nhé ☺
Series IELTS reading trở lại với một dạng bài khá thú vị mà các bài reading của IELTS
rất dễ gặp phải, đó là dạng Labeling a diagram hay Diagram Completion (điền từ vào
qui trình/ biểu đồ).
I. GIỚI THIỆU DẠNG BÀI
Nhìn chung, đối với dạng bài này các bạn sẽ được tiếp xúc với các dạng qui trình/ biểu
đồ tùy theo chủ đề bài đọc nhưng tập trung vào một số dạng chính như sau:
1/ Qui trình tự nhiên
Đối với dạng bài hoàn thành Diagram này, các bạn thường gặp phải một trong những
trở ngại sau:
1/ Dành quá nhiều thời gian để nghiên cứu và cố gắng hiểu về các qui trình/bản thiết kế
này, trong khi yêu cầu của đề bài chỉ là tìm các từ thích hợp từ trong bài (hoặc
trong list có sẵn) và điền vào các vị trí thích hợp trên diagram.
2/ Rất nhiều bạn cũng mất khá nhiều thời gian khi phải đọc dàn trải cả bài, và không
nhanh chóng khoanh vùng đoạn văn/khu vực chứa thông tin phù hợp tương ứng
với các chỗ trống cần điền trên diagram.
=> Các bạn nên nhớ, dạng bài Diagram Completion sẽ chỉ tập trung vào và tương
ứng với một đoạn chứa thông tin cụ thể trong bài thay vì dàn trải trên cả bài.
3/ Cuối cùng, đối với dạng bài điền từ, các bạn nên chú ý yêu cầu của đề bài về giới
hạn từ được điền trong mỗi chỗ trống trên Diagram. Ví dụ đề bài:
Đề bài:
Bước 1: Nhìn qua tổng thể Diagram và tìm hiểu nội dung chính mà diagram thể hiện
(tuy nhiên không nên dành quá nhiều thời gian để cố gắng hiểu rõ quy trình, đặc biệt là
các qui trình tự nhiên/kỹ thuật mà bạn có thể chưa quen thuộc).
Group IELTS ZONE: https://www.facebook.com/groups/ielszonevn/ 41
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [READING IELTS SKILL]
Như ở ví dụ trên, dựa vào đề bài chúng ta có thể hiểu sơ bộ Diagram sẽ nói về
“Planetary Heat engine” – quy trình hoạt động của một loại cơ chế làm nóng tự nhiên
của trái đất.
➔ Nếu Diagram có tiêu đề, chúng ta cần đặc biệt chú ý vào tiêu đề đó. Việc xác
định tiêu đề sẽ giúp chúng ta xác định được đoạn chứa thông tin một cách hiệu
quả.
Bước 2: Chú ý gạch chân các “keywords” chính trong diagram – bởi đây là những từ
chính mà chúng ta sẽ dùng để scan thông tin trong bài. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể
dự đoán từ loại (noun, verb, adjective…) của từ cần điền.
Đối với các Nouns, hãy đánh một chữ n; v đối với các verbs và adj với các adjectives….
Ví dụ ở câu (3) có cụm “Warm water” làm chủ ngữ => chúng ta có thể suy đoán (3) cần
một Verb (động từ), trong khi (4) đứng sau “transferred to” (được truyền tới…) => cần
một Noun (danh từ).
Bước 3: Scan các “keywords” này trong bài nhằm khoanh vùng được các thông tin
mà diagram đang miêu tả.
Đầu tiên, hãy sử dụng tựa đề của Diagram (trong trường hợp này là “Planetary Heat
Engine”) và các key words để xác định đoạn chứa thông tin. Ví dụ với title ‘Planetary
Heat Engine”, ta có thể xác định được đoạn chứa thông tin là đoạn sau:
The warm water evaporates and forms clouds, which move toward the poles powered
by their heat. These atmospheric loops, which move heat from the tropics to the poles,
are called “connective cells”. Without this process the equatorial regions would be hotter
than they are and the north and south would be much colder.
Chúng ta có thể thấy các keyword được lặp lại hoặc paraphrase lại trong :“warm water”
lặp lại y hệt, còn cụm “creating clouds” = “form cloud”; cụm “heat transferred to” =
“ move heat from…to”
Bước 4: Tiếp đó, chúng ta sẽ nghiên cứu khu vực thông tin đã khoanh vùng một cách
cẩn thận để tìm ra từ/cụm từ chính xác cần điền.
The warm water evaporates and forms clouds, which move toward the poles
powered by their heat. These atmospheric loops, which move heat from the tropics to
the poles…
Đối với ví dụ trên. Chúng ta có thể dễ dàng tìm được các từ cần điền (3) là
“evaporates” / (4) là “the poles”
IV. LUYỆN TẬP
Thật dễ dàng phải không nào, các bạn hãy cùng áp dụng các chiến thuật trên và giải
quyết nốt bài tập dưới đây nhé.
Passage: El Nino
The weather phenomenon called El Nino was first recorded in the 1500s when
fishermen in South America noticed that near Christmas some years the water was
noticeably warmer than others. They named this El Nino, or the infant, as it happened
near the celebration of the birth of Christ.
Only in recent years has there been any serious investigations into the causes and
results of El Nino. The 1997 – 1998 El Nino was the first to be studied extensively.
Scientists from France, Japan, Korea and Taiwan combined the various readings they
had from satellite and surface measurements of wind speeds and water temperatures to
make the Tropical Atmosphere Ocean Array. This combined information allowed them
to see the overall patterns of an El Nino and helped them predict when one was
starting.
Weather pattern rely heavily on the operation of the “planetary heat engine”. Essentially,
this means that because the sun is closest to the equator the seawater in that region is
the warmest. The warm water evaporates and forms clouds, which move toward the
poles powered by their heat. These atmospheric loops, which move heat from the
tropics to the poles, are called “connective cells”. Without this process the equatorial
regions would be hotter than they are and the north and south would be much colder.
The wind in the central Pacific tends to blow from the east. This pushes water from
South America towards Australia and Indonesia. As a result, sea levels have been
found to be up to 60 centimetres higher in the west. The water that is pushed westward
from the South American coast is replaced by colder water, which has a high nutrient
level that consequently attracts fish. This makes the waters off Peru and Ecuador good
fishing grounds.
An El Nino happens when the winds weaken and sea levels drop. The warmer water
moves east and less water evaporates to form clouds. The results of this are twofold.
The warmer water in the east reduces the number of fish and the lack of rain causes
droughts. This can cause problems such as the forest fires that have plagued Indonesia
and Australia in recent years. Additionally, El Nino is thought to be one of the causes of
hurricanes that have devastated Central and North West America.
As the population has increased the effects of changing weather have had a greater
impact. People are living in places, often in areas more likely to be affected by adverse
weather, than they ever did before and in increased densities. This means that natural
disasters affect more people. Natural resources are being used closer to their limits, so
small changes in their availability can cause disruption. For example, in the past, South
American fishermen could make a profit even during an EL Nino, but modern industrial
fishing needs larger fish stocks to be profitable.
Knowing when an El Nino is developing allows people to make plans to lessen its
negative effects. The system of buoys and satellites monitoring the Pacific allows
scientists to predict the start of the 12 to 18 month El Nino cycle. As a result people can
prepare. For example, in North East Brazil during the 1987 El Nino, farmers only got
15% of their normal grain harvest, but in 1992, when the government advised them to
plant fast maturing plants, they got 82%.
El Nino is only one factor in the complex inter-relations that cause weather patterns, but
it appears to be a major factor. By monitoring the phenomenon, we can limit its effects
and avoid disasters and droughts.
KEY
1. evaporates
2. the poles
3. pushes
- Chú ý vào tiêu đề hay cấu trúc của biểu đồ đề nắm được nội dung chính mà biểu
đồ muốn truyền tải. Quan trọng hơn, chúng ta chú ý gạch chân các “key words”/ tên
riêng - những yếu quyết định để giúp chúng ta tìm đúng khu vực thông tin chứa từ cần
điền trong bài.
- Bên cạnh các keywords và nội dung biểu đồ, hãy cố gắng đoán về từ loại các từ
cần điền (noun, verb, adjective, etc.) hoặc loại thông tin mà từ cần điền sẽ diễn tả.
- Khi bắt đầu đọc bài, hãy scanning they “key words” đề xác định được khu vực
chứa thông tin liên quan và phân tích KỸ để tìm ra cụm từ cần điền chính xác.
- Cuối cùng, đừng bị những hình dạng biểu đồ/qui trình phức tạp của dạng bài
“Label Diagram” làm choáng váng, bài test IELTS READING để kiểm tra kỹ năng đọc
hiểu (skimming) và tìm thông tin (scanning) chứ không phải cuộc thi giữa về kiến thức
chuyên môn hay khoa học nhé.
Khác với ví dụ về 1 Process (quy trình) bài luyện tập này sẽ thử thách với Diagram
dạng “mindmap” - sơ đồ ý tưởng như sau:
➢ Xác định Key words (2): như trên biểu đồ => “Objective characteristics of
bodies” - những đặc điểm khách quan của cơ thể; “Infuence on…” - Ảnh ưởng lên
những đặc điểm này…
➢ Bên cạnh phân tích keywords, chúng ta còn phân tích được mối quan hệ
giữa các hình trong biểu đồ (3) thông qua cách sắp xếp và đường kết nối, tương ứng
với thứ tự của các ý được triển khai hay vai trò của thông tin (chính/phụ).
o Đường dọc nối từ Objectives… đến Infuences on… có ý nghĩa nối 2 ý liên
quan, có vai trò tương đương.
o Đường chéo nối đến 2. Hoặc nối từ Influences on … đến social factors có vai
trò nối từ ý chính đến ý phụ, thông tin mang tính chia nhỏ cụ thể hơn.
➢ Sử dụng kỹ năng scanning các keywords để tìm được khu vực thông tin
liên quan trong đoạn văn (như bên dưới):
b) Nghiên cứu bài đọc và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 7 phía trên
Đọc thông tin xung quanh các từ tương ứng với keywords trong câu hỏi - đã
gạch chân màu xanh lá, không khó để tìm ra đáp án 1. Shapes 2. Heights 3.
Physical abilities
Khu vực thông tin liên quan tiếp theo được xác định thông qua các cụm diễn đạt
nghĩa tương đương:
Trong câu hỏi: Influences on objective characteristics of bodies (các ảnh hưởng
quyết định đặc điểm khách quan của con người) = > Trong bài đọc, ta sẽ tìm được các
cụm tương đương: “common explanations for objective differences” (lời giải thích
phổ biến cho sự khác nhau của những đặc điểm khách quan)
6. Diets
7. General quality of life
Check lại lần cuối các từ đã điền – không vượt quá 4 từ so với yêu cầu đề bài.
LUYỆN TẬP
Để cùng nhớ lại các chiến thuật trên, chúng ta hãy làm thử bài tập dưới đây nhé.
Làm sao để giải quyết “ngon ơ” dạng Multiple choice trong IELTS Reading?
Để tiếp nối series về IELTS reading kỳ này mình sẽ giới thiệu với các bạn một số mẹo
nhỏ nhưng vô cũng hiệu quả khi áp dụng đối với dạng câu hỏi multiple choices. Chúng
ta cũng bắt đầu với một ví dụ như sau:
Passage: A third source of confusion is the attitude of the media. People are clearly
more curious about bad news than good. Newspapers and broadcasters are there to
provide what the public wants. That, however, can lead to significant distortions of
perception.
Question: The writer suggests that newspapers print items that are intended to
A) educate readers
B) meet their readers' expectations
C) encourage feedback from readers
D) mislead readers
Bước 1: Như thường lệ, khi tiếp cận với các bài IELTS reading, đầu tiền chúng ta cần
đọc kỹ câu hỏi và gạch chân các từ “key words”
Question: The writer suggests that newspapers print items that are intended to
A) educate readers
B) meet their readers' expectations
Bước 2: Tìm các khu vực thông tin liên quan trong bài dựa trên các từ đồng nghĩa
hoặc tưởng tự “key words” trong bài. (Đây là lúc để kỹ năng “scanning” được phát huy
tốt nhất đây ^^)
Chúng ta có thể nhanh chóng tìm được khu vực thông tin liên quan thông qua các cụm:
“newspaper print item = newspapers”
Khi so sánh cụm provide what the public wants với từng đáp án A, B, C, D, chúng ta
có thể nhanh chóng tìm ra đáp án chính xác là B) meet their readers' expectations với
2 key words quan trọng là “meet = provide” và “expectation = want”
TIPS:
Trong quá trình làm multiple choice, các bạn hãy chú ý gạch bỏ các đáp án không đúng
trong quá trình trả lời bởi nhiều khi câu trả lời không lộ rõ mà chỉ có thể tìm ra bằng
cách gạch đủ các đáp án sai. Nói cách khác, để đảm bảo chắc chắn đáp án mình chọn
là đúng, bạn cần chứng minh các đáp án còn lại đều không hợp lý. (Ví dụ: khi so sánh
các đáp án còn lại trong câu hỏi trên “Newspaper” hoàn toàn không có ý kiến nào liên
quan đến “Educate” “Encourage” “Midlead” nên chúng ta hoàn toàn có thể yên tâm
chọn B) nhé, “cẩn tắc vô áy náy” mà)
Thật đơn giản phải không, chúng ta cũng áp dụng kỹ năng này vào một bài tập có vẻ
“tricky” hơn sau đây nhé.
Ở Q1, key word cần gạch chân trong câu hỏi là “aim” => câu hỏi tập trung vào mục đích
của Willis Carrier khi sáng chế ra máy điều hòa. Chúng ta có thể dễ dàng xác định
thông tin ở ngay đoạn 1. Thông tin xung quang sáng chế của Willis Carrier liên quan
đến việc giải quyết 1 vấn đề, đó là thay đổi nhiệt độ và độ ẩm trong nhà máy không ổn
định khiến thay đổi kích cỡ của giấy in, dẫn đến khó chỉnh màu => như vậy phương án
D là chính xác nhất
(để yên tâm hơn chúng ta check và loại trừ các đáp án A) make workers feel cooler, B)
attractive paper hay C) set up new business)
Chúng ta cũng nhận ra cac cụm paraphrase rất rõ ràng giữa thông tin câu hỏi và đoạn
văn: “took up too mch space = too big”; “cost too much = too expensive”
Đáp án Q3 là phương án C
“To start with = at first”, các ông chủ coi việc lắp đặt điều hòa là xa xỉ/ từ chối lắp đặt
bởi họ nghĩ rằng, họ đã trả tiền cho công nhân để làm việc, thì việc trả tiền để công
nhân hưởng thụ thoải mái là không cần thiết => do vậy đáp án C) Không muốn trả
tiền đề cải thiện điều kiện lao động là đáp án phù hợp nhất.
Mấu chốt của dạng bài multiple choice, là các bạn cần tìm đúng thông tin liên quan đến
câu hỏi và đọc kỹ các thông tin xung quanh (trước & sau) ý kiến đó để tránh bỏ sót
hoặc nhầm lẫn bất kỳ thông tin nào nhé!
Ở dạng bài này, các câu hỏi đưa ra thông tin lấy từ trong bài và yêu cầu bạn điền từ
còn thiếu vào chỗ trống. Do vậy, có 3 hướng dẫn quan trọng mà chúng ta không thể bỏ
qua đó là:
1. Các từ phải điền được lấy “exactly” (chính xác) từ đoạn văn
2. “Paraphrase” giữa thông tin được hỏi và thông tin trong bài (Khi scanning để
tìm ra các khu vực liên quan đến câu hỏi trong bài, cần chú ý vào các paraphrase &
symnonym (đồng nghĩa). Gần như 100% các trường hợp các từ trong câu hỏi sẽ được
paraphrase trong bài. Mức độ paraphrase càng nhiều thì câu hỏi thường sẽ càng khó.
3. Kiểm tra số từ tối đa được phép điền. Các bạn cần chú ý đọc kỹ hướng dẫn từ
câu hỏi “NO MORE THAN THREE/TWO/ONE WORDS” (cụm phải điền có không quá
3/2/1 từ) – các bạn có thể thấy không phải tự nhiên mà cụm này luôn được viết in hoa
để “nhắc nhở” các bạn thí sinh trong khi làm bài thi dạng này. Để làm được điều, chúng
ta có thể áp dụng 1 số tips sau đây để tối ưu hóa & đảm bảo số từ cần điền:
➢ Articles (Mạo từ) và một số tính từ mô tả (không cần thiết) có thể bỏ qua.
➢ Kiểm tra ngữ pháp để đảm bảo cụm từ cần điền phù hợp với ngữ pháp của cả
câu.
➢ Luôn nhớ rằng, đa số các câu hỏi sẽ không lặp lại các từ và thậm chí là thay đổi
cấu trúc, cách đưa thông tin trong đoạn văn.
Để thực hành các tips trên, chúng ta hãy cùng thử sức ở Ví dụ dưới đây nhé.
Bước 1: Như thường lệ, chúng ta sẽ tập trung vào câu hỏi trước để tìm ra các key
words quan trọng giúp phát hiện giới hạn từ, nội dung & từ loại của thông tin cần điền.
Ở đây chúng ta thấy các từ được gạch chân đỏ trong câu hỏi liên quan trực tiếp đến từ
cần điền: a range of (nhiều, hàng loạt) …… specializing in news and entertainment (tập
trung vào các thông tin thời sự và giải trí).
Ở đoạn 4, chúng ta có thể dễ dàng thấy các keywords trong bài được paraphrase lại
trong câu hỏi như sau:
(chưa hiểu được rằng) (thay thế báo in thường bằng tạp chí online. Tuy
nhiên,….)
readers readers
Could choose from Can pick …. from(có thể lựa chọn từ)
Sau khi phân tích các cụm paraphrase quan trọng trên và đọc hiểu thông tin của toàn
đoạn văn, chúng ta có thể dễ dàng xác định từ cần điền là websites (không cần
“different” trước “website vì trong câu hỏi đã có cụm “a range of”).
Một chú ý khác mà các học sinh của mình thường mắc phải khi làm dạng câu hỏi này
đó là các bạn ấy thường scanning key words rất nhanh, ví dụ, sau khi tìm thấy cụm
“Specialised sources of information and entertainment” so sánh với câu gốc chỉ khác từ
“sources of” nên ngay lập tức điền từ “sources” vào đáp án, mà không quan tâm đến
đọc hiểu thông tin của toàn bộ khu vực liên quan và check ý nghĩa của toàn bộ câu trả
lời sau khi đã điền đáp án. Do vậy, mình cũng muốn kết thúc bài chia sẻ hôm nay bằng
1 tip mà mình rất tâm đắc khi áp dụng cho tất cả dạng bài reading, đó là: “Reading is
not all about scanning; sometimes, skimming is even more important”.
Cuối cùng, các bạn hãy cùng thử sức thêm với 3 câu hỏi còn lại (6-8) của bài đọc liên
quan đến câu ví dụ nhé ☺
KEYS
Trước tiên, chúng ta cần hiểu rõ Tiêu đề (headings) trong bài thi Ielts là gì? Nhìn chung,
các headings đều ở dưới dạng câu ngắn/ cụm danh từ, với mục đích tổng kết lại một
cách cô đọng nhất các thông tin của đoạn văn.
Đây được coi là một dạng bài khá “khoai” với những vấn đề thường gặp như:
- Bạn không đủ thời gian để đọc hết toàn bộ bài vì quá dài?
- Các heading chứa các từ có nghĩa tương tự nhau, khó phân biệt?
- Thông tin liên quan đến heading xuất hiện trong nhiều đoạn?
- Câu trả lời không theo thứ tự đoạn văn trong bài?
Do vậy, chúng ta hãy cùng check out một số “techniques” sau đây để cùng chinh phục
dạng bài này nhé.
Kinh nghiệm bản thân: trong quá trình làm các câu hỏi khác, sau khi scanning và
skimming mỗi đoạn mình hay tận dụng ghi ngay 1 vài keywords ở ngay ngoài lề đầu
đoạn văn để giúp dễ dàng theo dõi nội dung của các đoạn văn khi đọc lại làm bài
matching. Nếu không ghi được các từ, các bạn có thể khoanh tròn key words hoặc
các câu mà mình cho rằng nói lên được ý tiêu biểu của bài.
Group IELTS ZONE: https://www.facebook.com/groups/ielszonevn/ 61
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [READING IELTS SKILL]
Cố gắng đọc headings 1 lần và ghi nhớ nghĩa của tất cả headings để khi vừa đọc đoạn
văn, vừa suy nghĩ xem headings nào thích hợp, không bị mất thời gian lật qua lật lại
đọc lại headings 1 lần nữa. Nên đọc kĩ các headings đặc biệt là khi các bạn phân vân
giữa 2 đáp án cho một paragraph, vì nhiều khi chỉ sự khác nhau giữa một từ trong 2
đoạn headings cũng dẫn đến một đáp án khác rồi.
Trong mỗi đoạn văn, để dễ dàng xác định ý chính chúng ta hãy tập trung đọc kỹ các
câu Topic sentence, nó có thể là các câu đầu đoạn (nếu viết theo kiểu diễn dịch) hoặc
cuối đoạn (nếu viết theo kiểu qui nạp) Những câu còn lại, chúng ta chỉ cần đọc nhanh
để hiểu cách triển khai ý cũng như quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp đoạn văn không có câu topic sentence rõ ràng (ước tính là khoảng 50%
các đoạn sẽ có 1 topic sentence), do đó chúng ta vẫn cần đọc cả đoạn để lôi ra được ý
chính/quan điểm chủ đạo của tác giả. Để làm tốt điều này, chúng ta nên tận dụng thêm
kỹ năng “word guessing” (đã được giới thiệu trong các chủ điểm trước của series).
5. Loại trừ
Nếu bạn vẫn đang phân vân giữa 2 đáp án với 1 heading, hãy tạm thời ghi lại cả 2 đáp
án và dành thời gian để đọc những câu tiếp, đến cuối cùng chúng ta sẽ dùng phương
pháp loại trừ để chọn phương án thích hợp nhất.
NÊN NHỚ
1. Thông thường, số lượng tiêu đề sẽ nhiều hơn số đoạn văn có trong bài, nên
cẩn thận để chọn đủ phương án cần thiết.
2. Chú ý vào các “Symnonym” bởi các tiêu tề thường không bao giờ sử dụng các
từ “exactly” trong đoạn văn
3. Không dựa vào keywords để chọn headings vì đây chính là cái bẫy của
người ra đề. Họ sẽ cố tình sắp xếp cho từ trong headings và từ trong bài đọc giống
nhau để chúng ta bị lừa! Các headings này thường chỉ khớp với một câu trong
paraphrase, và câu này thường đóng vai trò supporting statement/evidence chứ không
phải ý chính của đoạn.
4. Thay vào đó, cần skimming để đọc hiểu nội dung tổng quát của đoạn văn.
Đôi khi các keywords ở headings xuất hiện ở nhiều đoạn khác nhau và không phải
đoạn nào chứa keywords cũng là đoạn cần tìm.
5. Tip cuối cùng đến từ kinh nghiệm bản thân của mình trong dạng bài này đó là
đọc Hướng dẫn & câu Ví dụ trước.
- Nếu trong câu hỏi có phần “NB: you many use any letter more than once” thì có nghĩa
là các lựa chọn có thể được sử dụng nhiều hơn một lần, vì vậy xong câu nào chúng ta
không thể gạch bỏ lựa chọn đó được.
- Đối với dạng heading match thì chắc chắn 100% các heading chỉ được dùng một lần,
vì vậy chúng ta có thể loại bỏ ngay đáp án sau khi đã xác định được đáp án đúng.
- Chú ý: nếu chúng ta không đặc biệt chắc chắn về đáp án thì đừng loại bỏ vội. Việc loại
bỏ đáp án ngay lập tức có thể dẫn đến việc sai dây chuyền. Ví dụ: nếu đoạn 1 đáp án là
ii, đoạn 2 là iii, mà ngay từ đầu chúng ta chọn đoạn 1 đáp án là iii, thì việc này có thể
dẫn đến sai dây chuyền trong các câu sau.
Với mình, dạng bài matching headings được coi như một cô nàng “đỏng đảnh, phức
tạp và khó đoán” do đó “chiến thuật” tốt nhất để “cưa đổ cô nàng matching” này là:
“Bao quát – bình tĩnh – cẩn thận”
A) On February 10, 1996, Deep Blue became the first machine to win a chess game
against a reigning world champion (Garry Kasparov) under regular time controls.
However, Kasparov won three and drew two of the following five games, beating Deep
Blue by a score of 4–2. Deep Blue was then heavily upgraded and played Kasparov
again in May 1997, winning the six-game rematch 3½–2½. Deep Blue won the deciding
game six, becoming the first computer system to defeat a reigning world champion in a
match under standard chess tournament time controls.
Choose the best heading for paragraphs A and B from the list below.
1. Sau khi đọc nhanh qua các tiêu đề, chúng ta có thể nắm sơ bộ thông tin của
bài đọc là về “chess-playing computer” (máy tính chơi cờ vua tự động), “developer” -
sự phát triển, “champion/defeat” - vô địch/ thất bại, “program developers” – lập trình
viên
2. Đọc nhanh, skimming qua nội dung của đoạn A chúng ta phát hiện ra ở ngay
câu đầu Deep Blue giành chiến thắng MỘT VÁN CỜ trước nhà vô địch cờ vua thế giới,
các câu sau của đoạn nói về thông tin follow-up đưa ra thông tin cụ thể về thời gian, kết
quả, diễn biến trận đấu… và đến câu cuối cùng chúng ta lại biết đượ là bản Upgraded
Deep Blue là máy tính đầu tiên trên thế giới giành chiến thắng toàn trận đấu
3. Quay lại với các lựa chọn headings, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy headings
liên quan đến việc chiến thắng có 2 đáp án 3) có từ “champion” (vô địch) và 5) có từ
“victory” đều đồng nghĩa với “win”. Do vậy chúng ta chỉ cần tập trung so sánh 2 đáp
án này để tìm ra thông tin sát nhất.
Exercises:
Chuyên mục IELTS reading tuần này sẽ được tiếp tục với một dạng câu hỏi được nhiều
bạn cho rằng “khó nhất IELTS”, đó là dạng “Locating information” (định vị thông tin
trong bài đọc), với cách đặt câu hỏi thường gặp: “Which paragraph contains the
following information…” (Đoạn văn nào chứa/đề cập đến các thông tin sau?).
Chúng ta hãy cùng phân tích đề bài dưới đây để hiểu dạng bài này hơn nhé:
The reading passage has 9 paragraphs labelled A-I. Which paragraph contains the
following information? Write the correct letter A-I in box 1-8 on your answer sheet.
NB: You may use any letter more than once.
Như vậy, đề bài yêu cầu tìm đoạn văn chứa các thông tin phù hợp với câu hỏi từ 1-8.
Trong bài có 9 đoạn văn từ A-I. Các bạn chú ý đến phần chữ in nghiêng NB: You may
use any letter more than once => một chữ cái có thể được dùng nhiều hơn một lần.
Như vậy, những đáp án đã được dùng vẫn có thể được chọn lại – có những đoạn có
nhiều hơn 1 đáp án, và có những đoạn không có đáp án nào.
Bước 1: Đầu tiên chúng ta cần tập trung phân tích các câu hỏi/thông tin được đưa ra
bằng cách gạch chân các “key words” ở các câu này. Thông thường, “key words” sẽ
chia làm 2 loại: Topic words (các từ giúp xác định đoạn nào chứa thông tin liên quan
đến câu hỏi) & signposts words (các từ giúp kiểm tra xem thông tin có khớp hay
không). Ví dụ trong 3 câu hỏi trên:
6. How dead media are defined
sẽ nhanh chóng chuyển qua đoạn tiếp theo. Với các đoạn mà mình đã khoanh vùng
sẵn ở trên, đoạn 1 có nhắc đến Dead media, đoạn 2 có nhắc đến long-lasting media
(là paraphrase) của dead media, đoạn 3 có nhắc đến vai trò của Book (là một
medium’s role)
Bước 3: Xác định tính nhất quán của Signposts
Khi đã tìm được khu vực thông tin liên quan, các bạn cần - xác định xem ngoài Topic
words thì Signposts có khớp hay không.Cụ thể hơn, có phải đoạn đoạn 1 nhắc đến
một cái Definition không, đoạn 2 nhắc đến một Design feature chúng không và
đoạn 3 đề cập đến sự quan trọng không
Cụ thể như ở câu 6, chúng ta thấy thông tin “dead media” được đề cập trong đoạn G
qua các thông tin “that media can be murdered… favorite dead media” (phương tiện
truyền thông có thể bị hủy diệt… chết đi). Sau đó, tác giả tiếp tục giải thích về dead
media “one of… they were networks” => Như vậy chúng ta thấy tác giả nhắc đến
deadmedia, đồng thời giải thích/ định nghĩa về nó => G là đáp án chính xác cho câu
6.
Tương tự, các bạn hãy suy luận tương tự để tìm ra đáp án câu 7 & câu 8 tương ứng
với đoạn nào nhé?
TỔNG KẾT
Tóm lại, dạng bài này tuy không có nhiều “tricks” nhưng yêu cầu chúng ta đọc trên
diện rộng, scanning tất cả các đoạn nhằm không bỏ thông tin vì chúng có thể nằm ở
bất cứ đâu trong bài. Với số lượng đoạn dài, đôi khi chúng ta sẽ gặp phải các thông tin
không liên quan. Vì vậy, để tiết kiệm thời gian và tối ưu hóa kết quả, chúng ta hãy cùng
tham khảo 1 số “tips” sau đây nhé:
Trong khi trả lời các câu hỏi khác trước, bạn đã làm quen với nội dung đoạn văn, các
khu vực thông tin, để khi cần xác định trong dạng câu hỏi “locating information” này,
chúng ta có thể nhanh chóng xác định khu vực tương ứng. Thông thường, nếu làm
dạng câu hỏi này cuối cùng, chúng ta sẽ có thể trả lời được đáp án KHOẢNG MỘT
NỬA số câu hỏi mà không phải đọc lại từ đầu.
Cuối cùng, các bạn hãy dành thời gian để luyện tập thêm với bài tập bổ sung dưới đây
nhé.
Which paragraph contains the information in the statements below?
A) The tutorial method of teaching, where students are taught individually or in very
small groups of two or three, developed as the collegiate system in Oxford and
Cambridge Universities established itself. Teaching has existed in Oxford since the 11th
century, and the role of tutors was documented in the 15th century, when Oxford tutors
were described as ‘having responsibility for the conduct and instruction of their younger
colleagues’ (Moore, 1968). Thus, the early role of the tutor was both pastoral as well as
academic.
B) One of the foundations of Oxford’s academic excellence is the dialectic of the
individual, discussion-based tutorial which is reputed to have reached its unique status
in the middle of the 19th century. Professor Benjamin Jowett, classicist and Master of
Balliol College, Oxford, is traditionally credited with having been the guiding influence
behind the establishment of the tutorial system based on the Socratic method. His
students said of Jowett, ‘his great skill consisted, like Socrates, in helping us to learn
and think for ourselves’ (Markham, 1967). When Jowett took up the mantle of Vice-
Chancellor of Oxford University in 1882, his teaching method of Socratic dialogue
became established as a ‘pattern for the whole university’ (Markham, 1967).
C) In the last decade, multiple studies have been conducted exploring the unique
learning benefits of the tutorial method. 130 years after it was formally established as
the cornerstone of Oxford education, the tutorial method retains its prestige and
effectiveness. As the present university website states, it is through the tutorial system
that ‘students develop powers of independent and critical thought, analytical and
problem-solving abilities, and skills in both written and oral communication and
argument'.
Keys:
1.C
(still a key part of the Oxford education system = the cornerstone of Oxford education,
the tutorial method retains its prestige and effectiveness)
2.B
(encourages students to learn independently = helping us to learn and think for
ourselves)
3.C
(features in Oxford University marketing = As the present university website states)
4.A
(Oxford tutors had more than just an academic role = the early role of the tutor was both
pastoral as well as academic)
MATCHING FEATURES
Xin chào các bạn, các bạn còn nhớ dạng bài “Định vị thông tin” với cách đặt câu hỏi
“Which paragraph contains…?” ở bài chia sẻ trước không? Chúng ta hãy cùng nhau ôn
tập nhanh qua các hướng dẫn cơ bản bên dưới nhé:
1. Thay vì đọc để hiểu ý chính của mỗi đoạn văn, chúng ta chỉ cần tìm ra
những”mẩu” thông tin tương ứng với nội dung trong câu hỏi. Ví dụ: trong câu số 18 ở
ảnh trên, yêu cầu của bài là chúng ta phải tìm “increasing use” của thiết bị có động cơ.
2. Không phải tất cả các đoạn văn trong bài đều chứa câu trả lời tương ứng với
câu hỏi. Và có những đoạn lại chứa nhiều hơn 1 đáp án cho các câu hỏi (ví dụ: có 6
câu hỏi trong ảnh trên nhưng bài đọc lại có 7 đoạn văn => có những đoạn sẽ không
chứa thông tin câu hỏi & có những đoạn chứa nhiều hơn một thông tin – đề bài cũng
ghi chú qua phần NB – You may use any letter more than once).
3. Nên làm dạng bài này cuối cùng, bởi nếu bạn làm đầu tiên khi chưa quen
thuộc với nội dung hay bố cục đoạn văn, sẽ rất khó “định vị thông tin” chính xác. Vd
trong ảnh trên, mình sẽ làm từ câu 20 đến 26 trước. Việc hoàn thành câu 20 đến 26 sẽ
giúp mình hiểu bài đọc hơn, và làm câu 14 đến 19 hiệu quả hơn.
4. Lời khuyên cuối cùng không chỉ đúng đối với dạng câu hỏi này mà còn được áp
dụng với đa số các dạng câu hỏi khác trong IELTS READING, đó là: làm những câu dễ
trước, câu khó sau vì mỗi câu đều có điểm số tương đương. Ví dụ, các câu hỏi có
“key words” là “số, tên riêng”… rất dễ để scanning khu vực thông tin liên quan trong
bài vì vậy nên được chúng ta tập trung làm trước.
5. Bên cạnh đó cũng đừng chăm chăm đi tìm tất cả các “key words” của câu hỏi ở
các đoạn văn trong bài, thay vào đó hãy tìm các “synonym” (từ đồng nghĩa) với các
“key words” này vì đa phần các câu hỏi đều paraphrase lại các thông tin trong bài. Vd
ở câu số 15 từ problems có thể được paraphrase thành troubles hoặc issues trong bài
đọc.
II. ÁP DỤNG
Để đảm bảo rằng mình đã nắm chắc kỹ năng này, các bạn hãy thử làm và cùng mình
phân tích bài đọc có chủ đề: “BANNED BRANDING” bên dưới nhé:
Bước 1: Xác định nhanh các “key words” chính trong các câu hỏi như trên
Bước 2: Scanning “mẩu thông tin” tương ứng trong bài thông qua các “key words”
hoặc các cụm đồng nghĩa với “key words”. Có thể thấy trong 3 câu hỏi này, không có
“số liệu” hoặc “tên riêng” để scanning chính xác, nên chúng ta sẽ tập trung tìm các cụm
đồng nghĩa tương ứng với “key words”.
Sau khi tự mình scanning, các bạn cùng quan sát bảng “key words” bên dưới xem khu
vực thông tin được khoanh vùng đã chính xác chưa nhé.
Câu Key words trong câu hỏi Cụm từ đồng nghĩa trong bài
1 Unexpected benefits Unforeseen advantages
=================➔ It (nếu chúng ta nghiên cứu từ đoạn trước có thể
Ban of Outdoors hiểu It ở đây ám chỉ việc loại bỏ các quảng cáo
advertising ngoài trời) => Điều này cũng được khẳng định rõ
=================➔ qua ví dụ ở câu tiếp theo: When hoardings
were removed… (hoardings = billboards = các
biển quảng cáo ngoài trời)
2 Public’s reaction 70% of residents showing their approval…/
==================➔ Many locals were shocked… (phản ứng của
công chúng (resident/locals) thể hiện rất rõ ở các
New proposal cụm “approval” – đồng tính hay “shocked” ngạc
==================➔ nhiên…)
The scheme…
3 Advertising techniques Innovative methods (trong đoạn này đề cập đến
emerge ============➔ 1 vài phương pháp marketing mới như: indoor
advertising… hay painting their building in
eye-catching colours…)
Result of the ban …adapt to this new environment/…new law…
==================➔ (nếu theo dõi từ các đoạn trước chúng ta sẽ thấy
“Ban” (lệnh cấm vận) ở đây được paraphrase
trong đoạn này qua các từ “New environment” –
môi trường mới, hay “new law” – qui định mới.
Sau khi phân tích và xác định độ tương tự của thông tin giống nhau từ 80% trở lên,
chúng ta có thể đưa ra câu trả lời chắc chắn cho đoạn nào chứa các “mẩu thông tin”
nào rồi, cùng check đáp án bên dưới nhé:
Cuối cùng, không thể thiếu phần luyện tập để áp dụng “nhuần nhuyễn” các kỹ năng trên
vào bài tập cụ thể trong IELTS READING.
Which paragraph contains the information in the statements below?
1. The tutorial is still a key part of the Oxford education system.
C) In the last decade, multiple studies have been conducted exploring the unique
learning benefits of the tutorial method. 130 years after it was formally established as
the cornerstone of Oxford education, the tutorial method retains its prestige and
effectiveness. As the present university website states, it is through the tutorial system
that ‘students develop powers of independent and critical thought, analytical and
problem-solving abilities, and skills in both written and oral communication and
argument'.
Keys:
1.C
Still a key part of the Oxford education system = the cornerstone of Oxford education,
the tutorial method retains its prestige and effectiveness.
2.B
Encourages students to learn independently = helping us to learn and think for
ourselves.
3.C
Features in Oxford University marketing = As the present university website states.
4.A
Oxford tutors had more than just an academic role = the early role of the tutor was both
pastoral as well as academic.