You are on page 1of 7

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỦY PHÂN


ĐƢỜNG TRẮNG ĐỂ ỨNG DỤNG PHA CHẾ
DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN NGỌT ĐẲNG TRƢƠNG
TRONG ĐIỀU KIỆN DÃ NGOẠI
Nguyễn Cẩm Vân*; Nguyễn Minh Tuấn*
Nguyễn Tuấn Quang*; Đỗ Thế Khánh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát được các yếu tố ảnh hưởng, xây dựng quy trình thủy phân đường trắng
và đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng dung dịch đường trắng sau thủy phân. Đối tượng và
phương pháp: sử dụng phương pháp hóa học, thực nghiệm để khảo sát lựa chọn các yếu tố
xây dựng quy trình thủy phân từ đường trắng đạt tiêu chuẩn TCVN 7270:2003. Kết quả: nồng
độ glucose từ 2,48 - 2,54%; quy trình thủy phân đường trắng (mẻ 10 lít): 475,0 g đường trắng,
o
10 lít nước cất, axít xúc tác HCl 1:1, pH 3,5. Đóng chai 500 ml hấp ở 110 C/30 phút. Dung dịch
sau thủy phân đạt: nồng độ glucose 2,64 ± 0,02%; nồng độ đường nghịch đảo 4,9 - 5,1%; tạp
5-HMF 0,120 ± 0,01%; pH 3,45 - 3,53. Kết luận: đã xây dựng được quy trình thủy phân đường
trắng và đánh giá được một số chỉ tiêu chất lượng dung dịch đường trắng sau thủy phân.
* Từ khóa: Quy trình thủy phân; Đường trắng; Điều kiện dã ngoại; Dung dịch tiêm truyền
ngọt đẳng trương.

Study on the Development of a White Sugar Hydrolysis Process


for Preparing Sweet Isotonic Infusion in Field Conditions
Summary
Objectives: To investigate factors influencing the development of white sugar hydrolysis and
evaluate some quality indicators of white sugar solution after hydrolysis. Subjects and methods:
Using chemical, experimental method to investigate the selection of factors to build the
hydrolysis process from white sugar up to TCVN 7270:2003 standard. Results: Glucose
concentrations ranged from 2.48 - 2.54%; white sugar hydrolysis process (for 1 batch of
10 liters): 475.0 g white sugar dissolved in 10 liters distilled water, catalyzed by 1:1 HCl acid,
o
pH 3.5. Bottle 500 ml steamed at 110 C/30 minutes. Hydrolysis solution meets quality criteria:
glucose concentration of 2.64 ± 0.02%; Inverse sugar concentration of 4.9 - 5.1%; 5-HMF
of 0.120 ± 0.01%; pH of 3.45 - 3.53. Conclusion: White sugar hydrolysis process has
been developed and some quality indicators of white sugar solution after hydrolysis have
been assessed.
* Keywords: Hydrolysis process; White sugar; Field conditions; Sweet Isotonic Infusion.

* Học viện Quân y


Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Cẩm Vân (nguyencamvan.hvqy@gmail.com)
Ngày nhận bài: 27/02/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2018

22
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

ĐẶT VẤN ĐỀ - Hóa chất: đường D-fructose


Đường trắng là sản phẩm được sản (Canada); natri thiosulfate chuẩn 0,1N,
xuất và ứng dụng nhằm phục vụ cho đời iode chuẩn 0,1N (Viện Kiểm nghiệm
sống con người từ rất lâu đời, sử dụng Thuốc Trung ương); nước cất pha tiêm
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như làm tá do hoa Dược, Bệnh viện Quân y 103
dược sản xuất thuốc, làm nguyên liệu sản cung cấp.
xuất bánh kẹo, đồ uống, gia vị chế biến - Dụng cụ, thiết bị: nồi hấp xách tay 15 lít,
thức ăn trong cuộc sống hàng ngày [5]. máy đo quang phổ UV-2960 Labomed
Ngoài ra, từ đường trắng khi cấp thiết có (Mỹ); máy đo pH ettler Toledo S220
thể pha chế dung dịch tiêm truyền (Trung Quốc); máy đo nồng độ đường
glucose với nhiều nồng độ khác nhau. nghịch đảo Atago (Nhật).
hó khăn đặt ra trong điều kiện thời
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
chiến là thiếu thốn về trang thiết bị và
dung dịch tiêm truyền glucose phục vụ * Phương pháp thủy phân đường
công tác cứu chữa thương binh bệnh trắng:
binh, từ đó làm gián đoạn công tác điều Tiến hành cân các mẫu theo công
trị, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình thức, đóng chai 500 ml. Hấp dung dịch
quân số khỏe của toàn đơn vị. Việc tìm ra theo nhiệt độ, thời gian khảo sát để xác
giải pháp tối ưu để sản xuất dung dịch định khả năng thủy phân của đường
tiêm truyền glucose đáp ứng nhu cầu điều
trắng. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu
trị của bộ đội và nhân dân trong những
tố pH, nhiệt độ và thời gian đến quá trình
tình huống này vô cùng cấp thiết.
thủy phân đường trắng.
Đã có một số tài liệu công bố công
* Định lượng glucose theo phương
thức và phương pháp thủy phân đường
pháp hóa học:
trắng làm dung dịch tiêm truyền, tuy nhiên
chưa đánh giá được các yếu tố ảnh - Nguyên tắc: định lượng glucose bằng
hưởng đến khả năng thủy phân của phép đo iod, phương pháp chuẩn độ thừa
đường trắng và các chỉ tiêu chất lượng trừ [4].
của dung dịch tiêm truyền thủy phân từ - Tiến hành: hút chính xác 1 ml dung
đường trắng. Do đó, việc nghiên cứu xây dịch thủy phân vào bình nón 250 ml có
dựng quy trình thủy phân đường trắng để nút mài. Thêm chính xác 10 ml iod 0,1N
ứng dụng trong pha chế dã ngoại là cần và 10 ml dung dịch Na2CO3 5% (cho từ từ
thiết và có ý nghĩa. và lắc đều). Đậy nút, để yên trong bóng
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP tối 10 phút. Thêm từ từ dung dịch H2SO4
NGHIÊN CỨU 10% tới phản ứng axít rõ với giấy quỳ
1. Nguyên vật liệu, hóa chất và thiết (giấy quỳ chuyển màu hồng).
bị. Chuẩn độ iod thừa bằng Na2S2O3
- Nguyên liệu: đường tinh luyện Biên 0,1N. Song song làm 1 mẫu trắng.
Hòa đạt tiêu chuẩn TCVN 7968:2008; - Đánh giá: hàm lượng glucose trong
đường glucose dược dụng. mẫu thử được tính theo công thức

23
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

(biết 1 ml iod 0,1N tương ứng với 9,008 KẾT QUẢ NGHI N CỨU VÀ
mg glucose). BÀN LUẬN
(V1 - V2) x 0,009008 x K x 100 1. Ảnh hƣởng củ fructose đến kết
C% = quả định ƣợng g ucose.
Vglc
Tiến hành tạo hỗn hợp glucose và
V1: thể tích dung dịch Na2S2O3 0,1N fructose theo tỷ lệ 1:1, hòa tan trong 500 ml
dùng cho mẫu trắng (ml); V2: thể tích
nước, định lượng glucose. Đánh giá hưởng
dung dịch Na2S2O3 0,1N dùng cho mẫu
của fructose đến kết quả định lượng
thử (ml); Vglc: thể tích dung dịch mẫu thử
glucose cho thấy: nồng độ glucose trung
(ml); K: hệ số hiệu chỉnh của dung dịch
bình dao động trong khoảng từ 2,48 - 2,54%
Na2S2O3 0,1N.
lần lượt với 3 axít là axít citric 18%, axít
* Đánh giá thay đổi một số chỉ tiêu chất HCl 1:1 và axít H3PO4 10%. Trong tất cả
lượng của dung dịch đường trắng sau các lần đo, giá trị nồng độ thấp nhất 2,48
thủy phân theo thời gian: (mẫu 3, mẫu 5 của xúc tác citric 18%;
Dựa trên các chỉ tiêu: nồng độ glucose mẫu 1 của axít HCl 1:1) và giá trị nồng độ
trong dung dịch đường trắng sau thủy cao nhất đo được 2,54 (mẫu 1, mẫu 5
phân; nồng độ đường nghịch đảo; tạp của axít xúc tác H3PO4 10%). Với các giá
5-HMF và pH. trị p > 0,1, sự khác biệt giữa nồng độ
* Phương pháp x lý số liệu: glucose đo được ở các mẫu với 3 axít
Các số liệu thu thập trong quá trình không có ý nghĩa thống kê. Như vậy,
nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm fructose không ảnh hưởng đến nồng độ
Microsoft Excel 2010. glucose định lượng được trong hỗn hợp.

2. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thủy phân đường trắng.
* Ảnh hưởng của pH:
Thực hiện khảo sát thủy phân trên 5 mẫu với mỗi axít là axít citric 18%, axít HCl 1:1
và axít H3PO4 10%, ở pH 2,5; 3 và 3,5. Cố định nhiệt độ hấp 1100C trong thời gian
30 phút.
Bảng 1: Ảnh hưởng của pH đến nồng độ glucose trong dung dịch.
Axít Chỉ tiêu pH 2,5 3 3,5
M1 2,76 2,6 2,06
M2 2,76 2,6 2,07

H3PO4 10% Nồng độ M3 2,75 2,6 2,05


(%) M4 2,75 2,62 2,06
M5 2,75 2,63 2,07
± SD 2,75 ± 0,01 2,61 ± 0,02 2,06 ± 0,01
H3PO4 10%
H (%) 110,4 104,0 82,4

24
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

M1 2,65 2,67 2,59


M2 2,68 2,68 2,59
M3 2,66 2,67 2,59
Nồng độ M4 2,65 2,67 2,59
(%)
M5 2,66 2,67 2,63
HCl 1:1
± SD 2,66 ± 0,01 2,67 ± 0,01 2,60 ± 0,02
H (%) 105,1 105,5 102,8
M1 2,47 2,69 2,09
M2 2,48 2,69 2,08
M3 2,46 2,68 2,08
Nồng độ M4 2,47 2,68 2,07
(%)
M5 2,46 2,68 2,06
Citric 18%
± SD 2,47 ± 0,01 2,68 ± 0,01 2,08 ± 0,01
H (%) 97,6 105,9 82,2

Với axít H3PO4 10% sau khi hấp, tại Từ kết quả khảo sát, lựa chọn axít HCl
pH 2,5 có 1 chai xuất hiện màu vàng 1:1 và pH 3,5 cho các khảo sát tiếp theo.
nhạt. Ở pH 3,5, hiệu suất quá trình thủy Kết quả này hoàn toàn phù hợp với pH và
phân thấp, chỉ đạt 82,4%. Với HCl 1:1, sau axít xúc tác được nêu trong tài liệu [2] và
khi hấp, tất cả các chai có pH 2,5 đều xuất phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Trọng
hiện màu vàng nhạt. Hiệu suất quá trình Toàn [3].
hấp của axít này đều đạt > 100% ở tất cả * Ảnh hưởng của nhiệt độ:
giá trị pH khảo sát. Với axít citric 18%, các Thực hiện khảo sát thủy phân ở nhiệt
chai có pH 2,5 và 3,5, hiệu suất thủy phân độ khác nhau 100; 110; 115 và 120oC. Cố
thấp, chỉ đạt lần lượt 97,6 và 82,2%. Ở định trong thời gian 30 phút tại pH 3,5 với
pH 3, hiệu suất thủy phân đạt 105,9%. axít HCl 1:1.

Bảng 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nồng độ glucose trong dung dịch.
o
Nhiệt độ ( C) M1 M2 M3 M4 M5 ± SD H (%)

100 2,53 2,52 2,54 2,53 2,50 2,52 ± 0,02 99,6


110 2,63 2,59 2,59 2,59 2,59 2,60 ± 0,02 102,8
115 2,75 2,75 2,75 2,71 2,74 2,74 ± 0,02 108,3
120 2,75 2,71 2,71 2,75 2,75 2,73 ± 0,02 107,9

Ở 3 mức nhiệt độ 110, 115 và 120oC, các chai dung dịch đường trắng đều được
thủy phân hoàn toàn. Riêng ở nhiệt độ 100oC, quá trình thủy phân xảy ra không hoàn
toàn (99,6%).

25
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

Tiến hành đo độ hấp thụ các mẫu dung dịch đường trắng sau thủy phân tại nhiệt độ
110, 115 và 120oC (ở trên) để xác định hàm lượng tạp chất 5-HMF.
Bảng 3: Độ hấp thụ của dung dịch sau khi hấp ở nhiệt độ 110, 115 và 120oC.
o
Nhiệt độ ( C) ± SD (%)
M1 M2 M3 M4 M5
110 0,113 0,103 0,091 0,106 0,110 0,105 ± 0,009
115 0,487 0,526 0,574 0,750 0,534 0,57 ± 0,103
120 0,620 0,525 0,760 0,610 0,541 0,61 ± 0,093

Khi thủy phân dung dịch đường trắng yêu cầu cho phép của DĐVN IV [1]. Do
ở nhiệt độ 115oC và 120oC, quá trình thủy vậy, loại bỏ hai mức nhiệt độ 115oC và
phân hoàn toàn. Tuy nhiên, ở hai khoảng 120oC trong các khảo sát tiếp theo. Ở nhiệt
nhiệt độ này, tất cả các mẫu đều tạo ra độ 110oC, quá trình thủy phân cũng xảy ra
lượng tạp 5-HMF, không đạt yêu cầu hoàn toàn, độ hấp thụ của dung dịch nằm
DĐVN IV (yêu cầu độ hấp thụ dung dịch trong giới hạn cho phép. Do vậy, lựa chọn
< 0,25). được nhiệt độ thủy phân 110oC phù hợp
Tài liệu [2] đưa quy trình thủy phân nhất .
đường trắng ở 121oC trong thời gian * Ảnh hưởng của thời gian:
30 phút. Tuy nhiên, kết quả ở bảng 4 nhận Thực hiện khảo sát thủy phân trong
thấy nếu thực hiện thủy phân ở nhiệt độ thời gian từ 30; 45; 60 phút. Cố định pH
121oC sẽ tạo ra một lượng tạp vượt quá 3,5 và nhiệt độ 110oC.

Bảng 4: Ảnh hưởng của thời gian đến nồng độ glucose trong dung dịch.

Thời gian (phút) M1 M2 M3 M4 M5 ± SD H (%)

30 (1) 2,50 2,52 2,52 2,53 2,52 2,53 ± 0,01 100,8


45 (2) 2,60 2,58 2,58 2,59 2,57 2,58 ± 0,01 102,0
60 (3) 2,63 2,59 2,59 2,59 2,59 2,60 ± 0,02 102,8
p1-2 > 0,1; p2-3 > 0,1; p1-3 > 0,1

Hiệu suất quá trình thủy phân ở thời trắng để pha chế dung dịch tiêm truyền,
gian 30, 45 và 60 phút đạt lần lượt 100,8%, tác giả sử dụng nhiệt độ hấp 110oC trong
102,0% và 102,8% (p > 0,1), sự khác biệt 60 phút với xúc tác axít HCl 1:1 để thủy
giữa hiệu suất của 3 mức thời gian trên phân hoàn toàn đường trắng [3]. Tuy nhiên,
không có ý nghĩa thống kê. Do vậy, lựa dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 4 cho
chọn thời gian thủy phân đường kính thấy, chỉ cần với thời gian 30 phút đã đạt
trắng 30 phút. Theo nghiên cứu của được hiệu suất 100%, không cần hấp tới
Nguyễn Trọng Toàn về tiêu chuẩn đường 60 phút, gây lãng phí thời gian.

26
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

3. Xây dựng quy trình thủy phân đƣờng trắng.


Từ kết quả của quá trình khảo sát các yếu tố ảnh hưởng, đã xây dựng được quy
trình thủy phân đường kính trắng như sau:

Đường trắng (475 g)

Hòa tan bằng 3 lít nước cất


Dung dịch đường trắng
cất

Axít HCl 1:1 đến pH 3,5


Định mức vừa đủ 10 lít

Đóng chai thủy tinh 500 ml

Đậy nắp, xiết nút nhôm


o
Hấp 110 C trong 30 phút

Xác định các chỉ tiêu chất lượng

Sơ đồ
Hình 1: Hình 1:quy
Sơ trình
đồ quythủy phân
trình đường
thủy phân trắng
đường trắng.

Các bước thủy phân (cho 1 mẻ 10 lít) 4. Đánh giá một số chỉ tiêu chất
tiến hành như sau: ƣợng củ dung dịch đƣờng trắng s u
- Cân 475,0 g đường trắng, chuyển thủy phân.
vào bình pha chế 10 lít đã có sẵn khoảng - Thay đổi nồng độ glucose của dung
3 lít nước cất, khuấy đến tan hết. dịch đường trắng sau thủy phân: thực
- Bổ sung nước gần đủ đến vạch, hiện khảo sát trên 5 mẫu theo quy trình
khuấy đều liên tục. đã xây dựng, sau 30 ngày cho thấy, nồng
độ glucose thấp nhất 2,50% (mẫu số 1,
- Thêm 1 ml axít HCl 1:1, định mức
ngày thứ 1) và cao nhất là 2,66% (mẫu
bằng nước cất đến vạch.
thứ 3 từ ngày thứ 22). Từ ngày thứ 22,
- Chuyển dung dịch pha được vào chai nồng độ đường trong các mẫu ổn định ở
thủy tinh 500 ml, đậy nắp, siết nút nhôm. mức 2,64 ± 0,02% và cơ bản không thay
- Hấp ở 110oC trong thời gian 30 phút. đổi.
Dung dịch đường trắng sau thủy phân - Thay đổi nồng độ đường nghịch đảo
đem xác định sự thay đổi các chỉ tiêu chất của dung dịch đường trắng sau thủy
lượng. phân: sau 30 ngày, nồng độ đường

27
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018

nghịch đảo của dung dịch đường trắng nằm trong giới hạn cho phép theo DĐVN
sau thủy phân có giá trị tương đối ổn IV (< 0,25); pH dao động từ 3,45 - 3,53.
định, dao động từ 4,9 - 5,1% (trong cùng
một mẫu khảo sát, nồng độ đường nghịch KIẾN NGHỊ
đảo chỉ thay đổi trong khoảng 0,1%). Tiếp tục nghiên cứu điều kiện chuyển
- Thay đổi chỉ tiêu giới hạn tạp 5-HMF: dạng giữa fructose và glucose; chỉ tiêu nội
sau 30 ngày, lượng tạp 5-HMF đạt độc tố vi khuẩn của dung dịch sau thủy
0,120 ± 0,01, trong giới hạn cho phép phân; ảnh hưởng của dung dịch đến các
theo DĐVN IV (< 0,25). chỉ số hóa sinh như thay đổi áp suất thẩm
- Thay đổi của giá trị pH: sau 30 ngày, thấu và pH máu.
giá trị pH dao động không đáng kể (3,45 - TÀI LIỆU THAM KHẢO
3,53) (sự thay đổi pH lớn nhất trong cùng
1 mẫu là 0,05). 1. Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam IV. Nhà
xuất bản Y học. 2009.
KẾT LUẬN 2. Bộ Y tế. Kỹ thuật bào chế và sinh dược
- Nghiên cứu xác định được fructose học các dạng thuốc, tập 1. Nhà xuất bản
không ảnh hưởng đến kết quả định lượng Y học. 2013.
glucose. Đã khảo sát được ảnh hưởng 3. Nguyễn Trọng Toàn. Nghiên cứu khả
của pH, nhiệt độ, thời gian đến quá trình năng thủy phân của đường trắng để pha dung
dịch tiêm truyền. Luận văn Thạc sỹ Dược học.
thủy phân đường trắng. Xây dựng được
2014.
quy trình thủy phân đường trắng với các
điều kiện: axít xúc tác HCl 1:1 đạt pH = 3,5; 4. F. Daniels, J.W. Williams, P. Bender,
R.A. Alberty, C.D Cornwell. Experimental
nhiệt độ hấp 110oC; thời gian hấp 30 phút.
Physical Chemistry, 7th Ed.McGraw-Hill.
- Đã đánh giá được một số chỉ tiêu 1970.
chất lượng dung dịch đường trắng sau 5. J.M. Nelson. Influence of glucose and
thủy phân: nồng độ glucose đạt 2,64 ± fructose on the rate of hydrolysis of sucrose
0,02%; nồng độ đường nghịch đảo đạt by invertase from honey. Columbia University.
4,9 - 5,1%; tạp 5-HMF đạt 0,120 ± 0,01 New York. 1924.

28

You might also like