Professional Documents
Culture Documents
TC SO 5-2018 Phan I - 03
TC SO 5-2018 Phan I - 03
22
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
23
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
(biết 1 ml iod 0,1N tương ứng với 9,008 KẾT QUẢ NGHI N CỨU VÀ
mg glucose). BÀN LUẬN
(V1 - V2) x 0,009008 x K x 100 1. Ảnh hƣởng củ fructose đến kết
C% = quả định ƣợng g ucose.
Vglc
Tiến hành tạo hỗn hợp glucose và
V1: thể tích dung dịch Na2S2O3 0,1N fructose theo tỷ lệ 1:1, hòa tan trong 500 ml
dùng cho mẫu trắng (ml); V2: thể tích
nước, định lượng glucose. Đánh giá hưởng
dung dịch Na2S2O3 0,1N dùng cho mẫu
của fructose đến kết quả định lượng
thử (ml); Vglc: thể tích dung dịch mẫu thử
glucose cho thấy: nồng độ glucose trung
(ml); K: hệ số hiệu chỉnh của dung dịch
bình dao động trong khoảng từ 2,48 - 2,54%
Na2S2O3 0,1N.
lần lượt với 3 axít là axít citric 18%, axít
* Đánh giá thay đổi một số chỉ tiêu chất HCl 1:1 và axít H3PO4 10%. Trong tất cả
lượng của dung dịch đường trắng sau các lần đo, giá trị nồng độ thấp nhất 2,48
thủy phân theo thời gian: (mẫu 3, mẫu 5 của xúc tác citric 18%;
Dựa trên các chỉ tiêu: nồng độ glucose mẫu 1 của axít HCl 1:1) và giá trị nồng độ
trong dung dịch đường trắng sau thủy cao nhất đo được 2,54 (mẫu 1, mẫu 5
phân; nồng độ đường nghịch đảo; tạp của axít xúc tác H3PO4 10%). Với các giá
5-HMF và pH. trị p > 0,1, sự khác biệt giữa nồng độ
* Phương pháp x lý số liệu: glucose đo được ở các mẫu với 3 axít
Các số liệu thu thập trong quá trình không có ý nghĩa thống kê. Như vậy,
nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm fructose không ảnh hưởng đến nồng độ
Microsoft Excel 2010. glucose định lượng được trong hỗn hợp.
2. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thủy phân đường trắng.
* Ảnh hưởng của pH:
Thực hiện khảo sát thủy phân trên 5 mẫu với mỗi axít là axít citric 18%, axít HCl 1:1
và axít H3PO4 10%, ở pH 2,5; 3 và 3,5. Cố định nhiệt độ hấp 1100C trong thời gian
30 phút.
Bảng 1: Ảnh hưởng của pH đến nồng độ glucose trong dung dịch.
Axít Chỉ tiêu pH 2,5 3 3,5
M1 2,76 2,6 2,06
M2 2,76 2,6 2,07
24
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
Với axít H3PO4 10% sau khi hấp, tại Từ kết quả khảo sát, lựa chọn axít HCl
pH 2,5 có 1 chai xuất hiện màu vàng 1:1 và pH 3,5 cho các khảo sát tiếp theo.
nhạt. Ở pH 3,5, hiệu suất quá trình thủy Kết quả này hoàn toàn phù hợp với pH và
phân thấp, chỉ đạt 82,4%. Với HCl 1:1, sau axít xúc tác được nêu trong tài liệu [2] và
khi hấp, tất cả các chai có pH 2,5 đều xuất phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Trọng
hiện màu vàng nhạt. Hiệu suất quá trình Toàn [3].
hấp của axít này đều đạt > 100% ở tất cả * Ảnh hưởng của nhiệt độ:
giá trị pH khảo sát. Với axít citric 18%, các Thực hiện khảo sát thủy phân ở nhiệt
chai có pH 2,5 và 3,5, hiệu suất thủy phân độ khác nhau 100; 110; 115 và 120oC. Cố
thấp, chỉ đạt lần lượt 97,6 và 82,2%. Ở định trong thời gian 30 phút tại pH 3,5 với
pH 3, hiệu suất thủy phân đạt 105,9%. axít HCl 1:1.
Bảng 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nồng độ glucose trong dung dịch.
o
Nhiệt độ ( C) M1 M2 M3 M4 M5 ± SD H (%)
Ở 3 mức nhiệt độ 110, 115 và 120oC, các chai dung dịch đường trắng đều được
thủy phân hoàn toàn. Riêng ở nhiệt độ 100oC, quá trình thủy phân xảy ra không hoàn
toàn (99,6%).
25
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
Tiến hành đo độ hấp thụ các mẫu dung dịch đường trắng sau thủy phân tại nhiệt độ
110, 115 và 120oC (ở trên) để xác định hàm lượng tạp chất 5-HMF.
Bảng 3: Độ hấp thụ của dung dịch sau khi hấp ở nhiệt độ 110, 115 và 120oC.
o
Nhiệt độ ( C) ± SD (%)
M1 M2 M3 M4 M5
110 0,113 0,103 0,091 0,106 0,110 0,105 ± 0,009
115 0,487 0,526 0,574 0,750 0,534 0,57 ± 0,103
120 0,620 0,525 0,760 0,610 0,541 0,61 ± 0,093
Khi thủy phân dung dịch đường trắng yêu cầu cho phép của DĐVN IV [1]. Do
ở nhiệt độ 115oC và 120oC, quá trình thủy vậy, loại bỏ hai mức nhiệt độ 115oC và
phân hoàn toàn. Tuy nhiên, ở hai khoảng 120oC trong các khảo sát tiếp theo. Ở nhiệt
nhiệt độ này, tất cả các mẫu đều tạo ra độ 110oC, quá trình thủy phân cũng xảy ra
lượng tạp 5-HMF, không đạt yêu cầu hoàn toàn, độ hấp thụ của dung dịch nằm
DĐVN IV (yêu cầu độ hấp thụ dung dịch trong giới hạn cho phép. Do vậy, lựa chọn
< 0,25). được nhiệt độ thủy phân 110oC phù hợp
Tài liệu [2] đưa quy trình thủy phân nhất .
đường trắng ở 121oC trong thời gian * Ảnh hưởng của thời gian:
30 phút. Tuy nhiên, kết quả ở bảng 4 nhận Thực hiện khảo sát thủy phân trong
thấy nếu thực hiện thủy phân ở nhiệt độ thời gian từ 30; 45; 60 phút. Cố định pH
121oC sẽ tạo ra một lượng tạp vượt quá 3,5 và nhiệt độ 110oC.
Bảng 4: Ảnh hưởng của thời gian đến nồng độ glucose trong dung dịch.
Hiệu suất quá trình thủy phân ở thời trắng để pha chế dung dịch tiêm truyền,
gian 30, 45 và 60 phút đạt lần lượt 100,8%, tác giả sử dụng nhiệt độ hấp 110oC trong
102,0% và 102,8% (p > 0,1), sự khác biệt 60 phút với xúc tác axít HCl 1:1 để thủy
giữa hiệu suất của 3 mức thời gian trên phân hoàn toàn đường trắng [3]. Tuy nhiên,
không có ý nghĩa thống kê. Do vậy, lựa dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 4 cho
chọn thời gian thủy phân đường kính thấy, chỉ cần với thời gian 30 phút đã đạt
trắng 30 phút. Theo nghiên cứu của được hiệu suất 100%, không cần hấp tới
Nguyễn Trọng Toàn về tiêu chuẩn đường 60 phút, gây lãng phí thời gian.
26
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
Sơ đồ
Hình 1: Hình 1:quy
Sơ trình
đồ quythủy phân
trình đường
thủy phân trắng
đường trắng.
Các bước thủy phân (cho 1 mẻ 10 lít) 4. Đánh giá một số chỉ tiêu chất
tiến hành như sau: ƣợng củ dung dịch đƣờng trắng s u
- Cân 475,0 g đường trắng, chuyển thủy phân.
vào bình pha chế 10 lít đã có sẵn khoảng - Thay đổi nồng độ glucose của dung
3 lít nước cất, khuấy đến tan hết. dịch đường trắng sau thủy phân: thực
- Bổ sung nước gần đủ đến vạch, hiện khảo sát trên 5 mẫu theo quy trình
khuấy đều liên tục. đã xây dựng, sau 30 ngày cho thấy, nồng
độ glucose thấp nhất 2,50% (mẫu số 1,
- Thêm 1 ml axít HCl 1:1, định mức
ngày thứ 1) và cao nhất là 2,66% (mẫu
bằng nước cất đến vạch.
thứ 3 từ ngày thứ 22). Từ ngày thứ 22,
- Chuyển dung dịch pha được vào chai nồng độ đường trong các mẫu ổn định ở
thủy tinh 500 ml, đậy nắp, siết nút nhôm. mức 2,64 ± 0,02% và cơ bản không thay
- Hấp ở 110oC trong thời gian 30 phút. đổi.
Dung dịch đường trắng sau thủy phân - Thay đổi nồng độ đường nghịch đảo
đem xác định sự thay đổi các chỉ tiêu chất của dung dịch đường trắng sau thủy
lượng. phân: sau 30 ngày, nồng độ đường
27
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018
nghịch đảo của dung dịch đường trắng nằm trong giới hạn cho phép theo DĐVN
sau thủy phân có giá trị tương đối ổn IV (< 0,25); pH dao động từ 3,45 - 3,53.
định, dao động từ 4,9 - 5,1% (trong cùng
một mẫu khảo sát, nồng độ đường nghịch KIẾN NGHỊ
đảo chỉ thay đổi trong khoảng 0,1%). Tiếp tục nghiên cứu điều kiện chuyển
- Thay đổi chỉ tiêu giới hạn tạp 5-HMF: dạng giữa fructose và glucose; chỉ tiêu nội
sau 30 ngày, lượng tạp 5-HMF đạt độc tố vi khuẩn của dung dịch sau thủy
0,120 ± 0,01, trong giới hạn cho phép phân; ảnh hưởng của dung dịch đến các
theo DĐVN IV (< 0,25). chỉ số hóa sinh như thay đổi áp suất thẩm
- Thay đổi của giá trị pH: sau 30 ngày, thấu và pH máu.
giá trị pH dao động không đáng kể (3,45 - TÀI LIỆU THAM KHẢO
3,53) (sự thay đổi pH lớn nhất trong cùng
1 mẫu là 0,05). 1. Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam IV. Nhà
xuất bản Y học. 2009.
KẾT LUẬN 2. Bộ Y tế. Kỹ thuật bào chế và sinh dược
- Nghiên cứu xác định được fructose học các dạng thuốc, tập 1. Nhà xuất bản
không ảnh hưởng đến kết quả định lượng Y học. 2013.
glucose. Đã khảo sát được ảnh hưởng 3. Nguyễn Trọng Toàn. Nghiên cứu khả
của pH, nhiệt độ, thời gian đến quá trình năng thủy phân của đường trắng để pha dung
dịch tiêm truyền. Luận văn Thạc sỹ Dược học.
thủy phân đường trắng. Xây dựng được
2014.
quy trình thủy phân đường trắng với các
điều kiện: axít xúc tác HCl 1:1 đạt pH = 3,5; 4. F. Daniels, J.W. Williams, P. Bender,
R.A. Alberty, C.D Cornwell. Experimental
nhiệt độ hấp 110oC; thời gian hấp 30 phút.
Physical Chemistry, 7th Ed.McGraw-Hill.
- Đã đánh giá được một số chỉ tiêu 1970.
chất lượng dung dịch đường trắng sau 5. J.M. Nelson. Influence of glucose and
thủy phân: nồng độ glucose đạt 2,64 ± fructose on the rate of hydrolysis of sucrose
0,02%; nồng độ đường nghịch đảo đạt by invertase from honey. Columbia University.
4,9 - 5,1%; tạp 5-HMF đạt 0,120 ± 0,01 New York. 1924.
28