You are on page 1of 36

ONG VÀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG

TỪ ONG
I. Đại cương về ong:
Loài ong đã có cách đây:
80.000.000 năm.
Nghiên cứu khác: có cách
đây 120.500.000 năm
khi Trái đất xuất hiện
thực vật – xuất hiện
loài ong
 Ong sống thành đàn:
20.000 – 60.000 con.
 Một xã hội: trật tự.
 Tổ chức: nghiêm khắc.
 Đoàn kết cao
 Phân công công việc: rõ
ràng.
Tổ ong: có 03 loài ong:
1. Ong chúa:
- Chỉ có 01 con.
- Lãnh chúa tối cao.
- Sinh đẻ.
2. Ong đực:
- Chiếm 1 – 2% đàn ong (hàng
chục đến trăm con)

- Chỉ có chức năng giao phối với


ong chúa.
3. Ong thợ:
- Chiếm 98% đàn ong (vài chục
đến vài trăm ngàn con).
- Thợ lao động không ngừng nghỉ.
ONG CHÚA
► Thân thể: dài, to hơn ong đực.
► Sống một khu riêng trong tổ ong do ong
thợ xây nên.
► Đầu tiên là một con ong cái được sinh
ra, phải đánh nhau, giết chết các con
khác để giành chức ong chúa.
► Đời sống 3 – 5 năm.
► Đặc điểm giao phối:
- Ở trên không.
- Đàn ong đực bay theo ong chúa. Con
bay nhanh và khỏe nhất được giao phối
với ong chúa.
- Sau giao phối, ong chúa mang trong
mình 1 bọc trứng và 2 – 3 ngày sau thì
sinh. Mỗi ngày có thể sinh 2.000 – 3.000
bọc trứng.
- Khi sinh, ong thợ không ngừng chăm
sóc ong chúa và AT.
ONG ĐỰC
► Thân thể: to hơn ong thợ
- Không có vòi châm nọc
- Không có túi đựng phấn hoa.
► Sống trong đàn: không phải
làm việc gì. Chỉ có một chức
năng: giao phối với ong chúa.
Sau giao phối: chết.
► Đời sống: 03 tháng. Ở trong đàn
chỉ sống đến mùa thu, bị ong thợ
đuổi đi hoặc giết chết để tiết
kiệm thức ăn cho đàn vào mùa
đông. Ong đực có cuộc sống bi
thương nhất.
ONG THỢ
► Thân thể: nhỏ nhất. Là ong
cái nhưng không sinh sản
được.
► Chức năng:
- Tìm phấn hoa, hút mật.
- Chăm sóc AT do ong chúa đẻ
ra.
- Chăm sóc ong chúa.
- Xây tổ.
- Giữ gìn trật tự và luật lệ trong
đàn.
► Tuổi thọ: 4 – 6 tháng.
Phân công công việc theo ngày tuổi của ong thợ.
► Sau khi sinh 3 ngày:
- Cơ thể chưa hoàn toàn trưởng thành
- Chỉ phụ trách công việc nhẹ nhàng.
► Sau sinh 4 – 9 ngày: tuổi thành niên làm công
việc nhẹ nhàng trong tổ.
► Sau sinh 10 – 16 ngày:
- Cơ quan chức năng sinh dục biến mất.
- Bụng phát triển phình ra, bắt đầu tiết dịch trong
tổ ong.
► Sau 17 – 19 ngày:
- Trở thành công nhân làm mật.
- Chế biến mật hoa thành mật ong.
► Sau 20 ngày: bay khỏi tổ đi tìm mật và phấn hoa.
Ong thợ làm việc cần mẫn không biết mệt mỏi, đến
khi cánh bị rách, bị rơi xuống mặt đất mà chết
hoặc già rồi chết.
VŨ ĐIỆU CỦA ONG THỢ -
THÔNG BÁO VỊ TRÍ CÁC BÔNG HOA
Sau khi thu lượm được phấn hoa và
mật hoa mang về tổ, giao sản
phẩm xong, ong thợ bay múa
quanh tổ trước khi bay đi theo
02 kiểu:
1. Bay theo vòng tròn trên tổ ong.
Kiểu này thông báo rằng: trong
vòng 100m gần tổ ong có hoa.
2. Bay theo hình số 8 trên tổ ong.
Kiểu này thông báo rằng: xa hơn
100m cách tổ ong mới có hoa.
TỔ ONG
► Tổ ong được xây dựng từ nhiều phòng
nhỏ hình lục giác. Tổ ong do ong thợ
xây dựng nên.
► Phân chia khu vực trong tổ ong:
- Khoang phía trên và 2 bên: lưu giữa mật.
- Khoang ở giữa lưu giữ phấn hoa.
- Phòng chính giữa: nơi nuôi dưỡng các ấu
trùng.
- Góc chếch phía trên: nơi ở ong đực.
- Góc chếch phía dưới: cung ong chúa.
► Điều hòa nhiệt trong tổ : 30 – 36oC
- Mùa đông: ong thợ nằm vây quanh ong
chúa, tất cả tập trung một nơi, lấy nhiệt
độ thân thể để làm tăng nhiệt độ tổ.
- Mùa hè: ong trong tổ vẫy cánh liên tục để
lưu thông không khí và làm thấp nhiệt độ
trong tổ.
PHÂN GIỚI TÍNH LOÀI ONG

Ong chúa đẻ trứng

Phòng lục giác ong thợ Phòng lục giác ong đực

Kích thước hẹp Kích thước lớn hơn

Ép 2 bên bụng ong chúa Không bị ép bụng

Đẻ trứng có tinh dịch Đẻ trứng không có tinh dịch

Nở ra ong cái
Nở ra ong đực
Ăn sữa ong chúa

Ăn mật ong Ăn sữa ong chúa


và phấn hoa
(trong cung ong chúa)

Ong thợ Ong chúa


II. CÁC SẢN PHẨM TPCN TỪ ONG
1. Phấn hoa ong:
► Phấn hoa là TB sinh sản giống đực của
các loài hoa. Ong thợ dùng “giỏ phấn”
và chân để lấy phấn hoa.
► Ong thợ vừa dùng vòi để hút mật hoa,
vừa dùng chân đạp phấn vào giỏ.
► Trước khi đạp phấn hoa vào giỏ, ong tiết
ra chất dịch và mật hoa để trộn với phấn
hoa, nặn thành hình cầu, sau đó dung
chân, để vào giỏ.
► Khi đầy giỏ, bay đem phấn hoa về tổ
ong. Con ong nặng 100mg nhưng có thể
dùng chân đem được 30mg phấn hoa.
THÀNH PHẦN CỦA PHẤN HOA
(1) Vitamin: có khoảng 17 loại Vitamin:
B1, B2, B6, B12, C, A, D, Niacin,
Pantothenic, Biotin, Acid Folic, Cholin,
Inositol, Tocophenol, Menadione, Rutin,
Vitamin P.
(2) Chất khoáng: khoảng 17 loại: Ca, P,
Cu, Fe, Zn…
(3) Protein và acid amin: Khoảng 18 loại:
Leucine, Isoleucine, Lysine, Cystine,
Arginine, Phenyla – lanine, Threonine,
Valine…
(4) Anzyme và các hoạt chất sinh học.
(5) Các nguyên tố khác: Glucose, Fructose,
Flavonoides, Nucleic acid…
Các tác giả Anh, Mỹ: xác định có hơn 96 chất.
Các tác giả Nhật: xác định có hơn 100 chất
quan trọng.
CÔNG DỤNG CỦA PHẤN HOA
1. Làm đẹp cho con người: Tác giả
Nhật làm thí nghiệm cho 30 phụ nữ > 30
tuổi bị vết nám, nhăn trên da, dùng 4 tháng
phấn hoa, kết quả 80% (24 người) hết vết
nhăn, vết nám, các điểm da khác màu và
các TB chết trên da. Cơ chế:
► Phấn hoa chứa Vitamin A: được coi là
Vitamin của làn da và các mô TB, có tác
dụng chuyển hóa, duy trì ổn định trong TB,
không tạo ra Keratosis.
► Phấn hoa chứa acid Hyaluronic và các
Enzym làm da mềm mại, phục hồi các làn
da bị nám.
► Phấn hoa có các Vitamin C, B2 có tác
dụng làm mờ các vết thâm trên da, làm da
đàn hồi, mịn màng.
► Phấn hoa có Vitamin B3: có tác dụng
chống viêm da, bảo vệ da.
2. Phòng thiếu máu và tăng
cường máu mới. Phấn hoa có
Fe, Acid Folic, Acid amin và
các loại vitamin có tác dụng tạo
ra hồng cầu.
3. Tác dụng chống lão hóa:
► Phấn hoa có chứa β- Carotene,
các vitamin E, C, A có tác dụng
chống các gốc tự do, do đó có tác
dụng chống lão hóa, phòng
chống K…
► Phấn hoa chứa nhiều acid amin
cần thiết cho cơ thể, trong quá
trình sinh sản, sinh trưởng, các
acid amin rất cần để tạo ra các tế
bào mới, bổ sung 1 lượng acid
amin và protid cần thiết.
4. Tăng cường sức bền bỉ dẻo dai và
thể lực:
► Phấn hoa có Vitamin, acid amin,
các vi khoáng và các hoạt chất sinh
học nên có tác dụng bổ sung và
chất dinh dưỡng, làm tăng sức dẻo
dai và thể lực.
► Phấn hoa chính là 1 kho dinh
dưỡng, là tinh hoa của thực vật, có
chức năng sinh sản để duy trì nòi
giống, là thức ăn để nuôi đàn ong
5. Tăng cường chức năng sinh lý cho
nam giới:
► Phấn hoa có chứa nguyên tố Zn: có
tác dụng thúc đẩy sinh trưởng tế
bào, trong đó có TB tuyến sinh
dục.
► Phấn hoa còn chứa nhiều vitamin,
acid amin, khoáng chất, enzym…
rất cần cho tuyến tiền liệt. Phấn
hoa có td phòng chống sự viêm
tiền liệt tuyến.
6. Phòng ngừa bệnh tim mạch:
► Phấn hoa có Rutin: có td tăng
cường sức bền cho thành mạch,
tăng cường lưu thông máu
trong huyết quản.
► Phấn hoa có td điều chỉnh HA,
đảm bảo hoạt động bình
thường hệ tim mạch.
7. Các tác dụng khác:
► Thúc đẩy quá trình trao đổi
protid.
► Phòng chống táo bón, cải thiện
các bệnh đường tiêu hóa.
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM PHẤN HOA
CỦA FLP.
1. Được sx tại vùng xa mạc không có ô
nhiễm.
2. Nguyên liệu từ các loài hoa có thành
phần dinh dưỡng phong phú.
3. Công nghệ thu hoạch và sản xuất tạo ra
sản phẩm viên nén bằng CN ép lạnh,
đảm bảo chất dinh dưỡng và chống lại
tác động của thời tiết, khí hậu.
4. Sp được trộn thêm sữa ong chúa và mật
ong tạo nên 1 sản phẩm dinh dưỡng
hoàn hảo (TP gồm 20 loại acid amin,
trong đó có 8 loại cần thiết, các vitamin
B, C, D, E, K và nhiều khoáng chất cần
thiết).
5. Quy cách sản phẩm: mỗi hộp có 100
viên, mỗi viên nặng 500mg.
Cách dùng:
1. Uống trước ăn sáng 30 phút.
2. Lúc đầu uống ¼ viên/ ngày để thăm dò hiện tượng quá
mẫn (vết hồng, ban dị ứng ngoài da…)
3. Sau đó dùng hàng ngày, mỗi ngày 1 viên sau một thời
gian sẽ thấy tác dụng rõ rệt. Những người làm việc
nhiều mệt mỏi có thể dùng tới 2 viên.
4. Không nên uống với nước quá nóng vì sẽ làm phá hủy
các chất dinh dưỡng, nhất là vitamin.
2. Keo ong:
Là nhựa của các loài cây, nhất là các chồi mầm, do con ong nghiền
nát luyện với nước dãi và dịch tiết ở bụng ong mà thành, có màu
nâu hay sẫm. Keo ong còn gọi là Propolis (Pro: trước, Polis: thành
phố - tiếng Hy lạp). Vai trò của keo ong:
- Đặt ở vị trí lối vào tổ ong, bảo đảm cho tổ ong tránh mưa, gió, bụi
và sự xâm nhập từ bên ngoài.
- Giữ cho tổ ong luôn vô trùng. Khi ong Chúa đẻ trứng, các ong
Thợ tổng vệ sinh tổ, dùng keo ong lấp lối ra vào. Sau khi công
việc hoàn thành, thì ong chúa mới đẻ, để đảm bảo vô trùng cho ấu
trùng.
Thành phần keo ong:
TP: 50% nhựa cây, 30% sáp ong,
10 % chất béo, 5% phấn hoa, 5%
chất khác.
Gồm:
1. Các Vitamin: A, B1, B2, C, E,
acid Pantothenic.
2. Các khoáng chất: Cu, Mg, Ca,
Al, Se…
3. Các Flavonoids
4. Các men và hoạt chất khác:
Quercetin, Chrysin, Acacetin…
(Tổng số ~ 34 chất).
CÔNG DỤNG CỦA KEO ONG
1. Tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao
sức đề kháng Flavonoids:
- Có tác dụng kháng sinh tự nhiên.
- Kt phát triển các VSV có lợi.
- KT sx BC, BH và Interferon.
- Chống oxy hóa, bảo vệ tổ chức cơ
quan trong cơ thể.
2. Phòng ngừa các bệnh tim mạch:
giảm mỡ máu, phòng xơ vữa động
mạch, cải thiện tuần hoàn lưu thông
máu.
3. Cải thiện chức năng tiêu hóa: keo
ong chứa nhiều Enzyme có tác dụng
giúp tiêu hóa tốt.
4. Tác dụng khử trùng, chống viêm
nhiễm, chữa các vết thương.
5. Ngăn ngừa phát triển tế bào khối u:
Keo ong có chất Caffeic acid,
Phenethyl ester có tác dụng ngăn chặn
sự phát triển của TB khối u (không tác
dụng với TB lành), hỗ trợ điều trị các
bệnh ung thư mũi, ung thư cổ tử cung,
ung thư vú, ung thư trực tràng.
6. Tác dụng hỗ trợ tăng cường chức
năng giải độc cho gan, giảm men
gan GOT, GPT.
ĐẶC ĐIỂM SP KEO ONG CỦA FLP
1. Kỹ thuật lấy keo ong: sử dụng phương pháp truyền
thống.
2. Bổ sung thêm sữa ong chúa để nâng cao giá trị dinh
dưỡng của sản phẩm.
3. Không có ô nhiễm và sâu bệnh.
4. Quy cách: Hộp có 60 viên, mỗi viên nặng 700mg,
trong đó chứa 100mg keo ong tinh khiết. Bảo quản
nơi khô ráo, thoáng mát
5. Cách dùng: Trước khi ăn sáng hàng ngày uống 1 – 2
viên với nước ấm hoặc lạnh, tránh nước nóng.
3. Sữa ong chúa:
► Ong ngoài 20 ngày tuổi bay ra khỏi tổ kiếm phấn hoa
mang về. Các con ong trong tổ sau khi ăn phấn hoa,
phấn hoa được đưa theo đường máu lên đầu ong, trộn
với nước dãi của chúng rồi chia làm 2 phần, một phần
chuyển cho ong Chúa, một phần lưu lại trong cơ thể.
Hai phần này đều có thể chuyển thành chất sữa trắng,
gọi là sữa ong Chúa.
► Ong Chúa và ong Thợ khi là Ấu trùng hoàn toàn giống
nhau: trong vòng 3 ngày sau khi nở đều ăn sữa ong
chúa. Trong 3 ngày này, các Ấu trùng sẽ trở thành các
ong nhỏ. Những con ong trở thành ong thợ, không được
ăn sữa Ong Chúa nữa mà chỉ được ăn mật ong và phấn
hoa. Ấu trùng được ăn hoàn toàn bằng sữa Ong Chúa
bắt đầu có sự thay đổi khác biệt so với các con Ong
khác: to gấp đôi các con khác, tuổi thọ gấp 40 lần con
khác, đến khi đẻ có thể đẻ mỗi ngày tới 3.000 trứng.
Thành phần sữa ong chúa:
1. Chất R (Royal Jelly): là hợp chất
của tất cả các chất cộng lại, có tác
dụng làm TB sinh trưởng mạnh, vì
thế chống lão hóa, xúc tiến trao đổi
chất, có tác dụng rất to lớn mà khoa
học vẫn chưa xác định được (chất
thần bí).
2. Protein và acid amin: có 18 loại,
trong đó có 8 acid amin cần thiết,
acid oleic, Palmic, 10
Hydroxydecanoic, các Albumin,
Globulin…
3. Các Vitamin có 10 loại Vitamin,
nhiều nhất là nhóm B (B5, B6, B1,
acid Folic, Inositol, B12, Biotin…)
4. Các chất khoáng: sắt, đồng, kẽm…
5. Các hợp chất của acid Phospho:
ADP, ATP.
CÔNG DỤNG CỦA SỮA ONG CHÚA
1. Kéo dài tuổi thanh xuân, duy trì
vẻ đẹp mịn màng và sự tươi trẻ
của làn da.
- Sữa ong chúa được coi là “mỹ
phẩm ăn được” vì nó có nhiều
chất dinh dưỡng cho da như: các
loại vitamin…có chất parotin có
tác dụng tăng cường và kéo dài
sự thanh xuân cơ, xương, nội
tầng…
- Sữa ong chúa có nhiều acid
amin nên có tác dụng thúc đẩy
tăng cường chức năng gan, tăng
giải độc cho gan nên làm cho da
đàn hồi, mịn màng cao.
- Có tác dụng chống lão hóa, tăng
cường sinh lực.
2. Ổn định hệ thần kinh, phòng chống
stress: sữa ong chúa có nhiều chất
dinh dưỡng đảm bảo cho não bộ hoạt
động tốt, đặc biệt là Biotin và acid
Pantothenic.
3. Thúc đẩy sinh trưởng và hồi phục của
tế bào:
► Bitotin và ADN liên quan đến sự tồn tại
vật chất cơ bản trong TB, thúc đẩy sự
tái sinh TB.
► Trong sữa Ong chúa có nhiều vitamin
có tác dụng thúc đẩy quá trình chuyển
hóa, nâng cao sức đề kháng, làm cho
các TB mới bình thường và duy trì sức
sống.
► Hỗ trợ phòng chống ung thư.
4. Tăng cường sinh lý nam giới , chống
liệt dương.
5. Tăng cường chức năng nội tiết như là
một hormone giúp phụ nữ tiền mạn
kinh phòng chống các rối loạn liên
quan.
6. Tăng cường sự sinh trưởng và lớn lên, tăng sức đề kháng cho
trẻ nhỏ: sữa ong chúa là 1 sản phẩm dinh dưỡng hoàn hảo, có
hàm lượng cao protein, vitamin, khoáng chất và các thành phần
“kỳ bí” con người chưa khám phá ra, giúp tăng cường quá trình
chuyển hóa trong cơ thể, tăng cường sinh lực, thúc đẩy sinh
trưởng.
7. Là thực phẩm bổ dưỡng cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.
8. Cải thiện tình trạng đau cứng các khớp, đau lưng, đau xương,
làm hệ xương chắc khỏe.
9. Phòng ngừa thiếu máu, bệnh tim mạch , cải thiện hệ tiêu hóa,
chống táo bón và có tác dụng kháng khuẩn:
- Sữa ong Chúa có Fe, Cu, Zn có tác dụng tạo máu.
- Sữa ong Chúa có td cải thiện thần kinh, tăng sự lưu thông các
mạch máu, do đó có thể phòng ngừa VXĐM.
- Sữa ong Chúa có chất 10 – Hydroxy 2 – Decanoic Acid có tác
dụng làm tăng sức đề kháng, quản lý hoạt động của các tế bào và
khống chế các vi khuẩn phát triển.
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM SỮA ONG
CHÚA CỦA LFP
1. Ong được nuôi vùng sa mạc không ô
nhiễm nên chất lượng ong Chúa rất
tốt.
2. Được sản xuất và chế biến trong môi
trường không khí khô và không ô
nhiễm nên mùi vị rất đặc biệt và giàu
chất dinh dưỡng.
3. Quy cách sản phẩm: lọ 60 viên, mỗi
viên 250mg sữa ong Chúa tinh khiết.
Ngoài ra còn có đường, các men, acid
amin, vitamin B, C, 18 acid amin, 9
loại khoáng chất và chất thần bí R.
4. Cách dùng: Mỗi ngày uống 1 – 2
viên, ngậm là tốt nhất, sau bữa sáng là
thích hợp.
4. MẬT ONG
► Ong thợ có nhiệm vụ đi tìm hoa và hút
mật ho lưu trong túi mật. Sau đó bay về tổ,
nhổ ra giao cho các con ong trong tổ trộn
mật hoa và phết ra thành các màng mỏng.
Sau đó dùng hai cánh quạt để mật thoát
hết hơi nước. Sau 3 ngày liền làm như vậy
thì nồng độ đường đạt 80% của nồng độ
tiêu chuẩn. Mật mới cũng có mùi thơm và
hơi dính, được lưu giữ trong các phòng lục
giác của tổ ong. Các phòng này đảm bảo
cho mật ong không bị biến chất.
► Các Enzym có trong nước dãi của Ong
còn có tác dụng chuyển hóa đường
Sucrose thành đường Glucose và Fructose,
do đó khi ăn mật ong vào cơ thể, rất dễ
hấp thu, cơ thể không phải tiêu hóa và
chuyển hóa Sucrose để thành các đường
đơn nữa.
THÀNH PHẦN MẬT ONG
1. Các đường đơn:
+ Glucose:; rất dễ hấp thu qua ruột vào máu.
+ Fructose: được hấp thu qua ruột, vào máu
đến gan chuyển thành Glucose.
2. Các Vitamin: B1, B2, B6, C, K, Acid
Pentothonic, Folate…Thành phần các
vitamin trong mật ong là rất thích hợp
cho cơ thể.
3. Mật ong là kho báu các khoáng chất: Ca,
Fe, Cu, Mn, F, S, Na, Se, Mg, K, Zn, I2.
4. Acid amin: mật ong chứa 16 loại acid
amin.
5. Các Enzyme: mật ong chứa rất nhiều
Enzyme bao gồm: các enzyme chuyển
hóa đường, lipid, glucose, các men oxy
hóa.
6. Các hương liệu thiên nhiên, các chất hữu
cơ có lợi cho sức khỏe…
CÁCH THỬ MẬT ONG PHÂN BIỆT
THẬT GIẢ.
1. Nhỏ vài giọt mật ong lên giấy thấm hoặc giấy bản:
- Mật thật: không có vết loang xung quanh giọt mật.
- Mật pha trộn: vết loang nhanh và vòng.
2. Nhỏ 1 giọt mật ong vào một cốc nước trong. Nếu giọt mật rơi
ngay xuống đáy cốc là mật thật.
3. Lấy 1 phần mật ong hòa đều với 5 phần nước lọc, để yên, nếu:
- Tạo thành dung dịch trong suốt: mật thật, nguyên chất.
- Có cặn lắng dưới đáy dung dịch: mật pha trộn.
4. Nhỏ vài giọt iod vào mật ong, khuấy đều:
- Mật nguyên chất: không biến màu.
- Mật có màu xanh lơ: mật pha trộn với nước cháo hay với nước cơm.
Có màu đỏ: là mật pha với nước hàng.
5. Độ tinh khiết:
- Mật thật có mùi thơm của hoa, để lâu có vị hơi đắng do đường chuyển
hóa.
- Mật giả: có mùi thơm hóa học, để lâu có vị chua ngọt.
6. Kết tinh:
- Mật thật: Mật ong để 1 năm sau, đến mùa xuân thì bắt đầu kết tinh, tuy
kết tinh nhưng giá trị dinh dưỡng không thay đổi. Mật ong kết tinh rất
giòn, đập nhẹ là vỡ. Nếu cho nước sôi 60oC dễ tan ra.
- Mật giả: kết tinh cứng, cho vào nước 100oC mới tan.
Công dụng của mật ong:
1. Bảo vệ sức khỏe:
- Mật ong chứa Fe, giúp quá trình tạo hồng cầu.
- Chứa đường Glucose có tác dụng bổ sung nhanh
chóng năng lượng, chống mệt mỏi.
- Chứa nhiều các vitamin, acid amin, khoáng chất
có tác dụng tăng cường sức khỏe.
2. Tác dụng làm đẹp:
- Mật ong được coi là mỹ phẩm thiên nhiên, làm
cho làn da tươi trẻ, mịn màng.
3. Phòng ngừa bệnh tim mạch và cao HA:
- Mật ong chứa K có tác dụng chống cao HA.
- Mật ong có tác dụng cải thiện bệnh tim mạch
(Mladenov-1974)
4. Mật ong ức chế sự sinh trưởng các vi khuẩn:
nồng độ đường cao 80% làm cho không VK nào
có thể sống được. Trong mật ong cũng có chất
Inhibine có tác dụng ức chế VK phát triển.
5. Mật ong làm giảm bớt sự tăng lên đột
ngột lượng đường trong máu: do mật
ong chứa đường Fructose, có tốc độ hấp
thu chậm nên không làm nồng độ đường
huyết tăng đột ngột.
6. Duy trì cân bằng nồng độ kiềm trong cơ
thể: Mật ong có các khoáng chất trung hòa
tính acid có hại và cân bằng môi trường
kiềm trong cơ thể.
7. Thúc đẩy phát triển ở trẻ nhỏ và chống
suy dinh dưỡng, yếu, mệt:
- Mật ong chứa nhiều dưỡng chất cần thiết
cho cơ thể trẻ nhỏ.
- Chứa nhiều đường, acid amin, vitamin,
khoáng chất… cần thiết cho phát triển cơ
thể.
8. Tác dụng bổ gan: các acid amin, vitamin
và các chất dinh dưỡng có nhiều trong mật
ong có tác dụng bổ gan, tăng cường chức
năng gan.
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM MẬT ONG
CỦA LFP
1. Mật ong được lấy từ vùng nuôi ở sa
mạc nên không bị ô nhiễm hóa chất.
2. Giá trị dinh dưỡng của mật ong rất
phong phú, chứa đựng Glucose và
Fructose, acid amin, vitamin, khoáng
chất, enzyme. Cứ 30ml cung cấp 100
đơn vị nhiệt lượng.
3. Ít gia công chế biến nên đảm bảo được
giá trị dinh dưỡng cao.
4. Cách dùng: Có thể ăn với bất kỳ một
thực phẩm nào, hoặc uống kèm nước,
nhưng chú ý nước không quá 60oC, có
thể chấm bánh mì, các loại bánh khô,
củ, quả… Mỗi ngày 1 – 2 lần, mỗi lần
30ml.
Trân trọng cảm ơn !

You might also like