You are on page 1of 108

Bài giảng: Máy xây dựng

Chương 1
THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC DÙNG TRÊN MÁY XÂY DỰNG

1.1 ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG

Động cơ nói chung và động cơ đốt trong nói riêng là cung cấp cơ năng cho cácc
bộ công tác của máy làm việc trong quá trình làm việc. Động cơ đốt trong chuyển đổi
nhiệt năng từ sự đốt cháy nhiên liệu tỏa ra nhiệt năng và biến nhiệt năng đó thành
thành cơ năng ngay ở bên động cơ nên được gọi là động cơ đốt trong.
Nhiên liệu sử dụng cho động cơ đốt trong có thể là nhiên liệu hóa thạch như:
xăng, dầu diesel, khí hóa lỏng LPG… hoặc có thể là nhiên liệu sinh học như: cồn,
biogas… nhưng phổ biến và sử dụng đa số
hiện nay vẫn là nhiên liệu xăng và dầu diesel.
Mặc dù động cơ đốt trong có nhiều
nhược điểm như: chi phí sử dụng cao, cấu tạo
phức tạp, gây ô nhiểm môi trường nhưng
những ưu điểm của nó hiện nay chưa có loại
động cơ nào có thể thay thế được.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản của động cơ đốt
trong
1.1.1.1. Điểm chết
Điểm chết là vị trí cuối cùng của piston
khi chuyển động một hành trình trong xilanh.
Tại vị trí này tốc độ của piston bằng không và
piston bắt đầu đổi chiều chuyển động. Có hai
điểm chết:
 Điểm chết trên (ĐCT): là vị trí mà piston
nằm ở xa trục khuỷu nhất
 Điểm chết dưới (ĐCD): là vị trí mà
piston nằm ở gần trục khuỷu nhất
1.1.1.2. Hành trình của piston (S)
Hành trình của piston là khoảng dịch Hình 1.1: Sơ đồ động cơ đốt trong
chuyển của piston giữa hai điểm chết, ký hiệu
là S, và S có mối quan hệ với bán kính của trục khuỷu R như sau:
S  2R
Với R: bán kính quay của trục khuỷu
1.1.1.3. Thể tích công tác (Vh)
Thể tích công tác Vh là khoảng không gian trong xilanh được giới hạn bởi hai
mặt cắt vuông góc với đường tâm xilanh qua hai điểm chết, hay là thể tích mà đỉnh
piston quét qua khi dịch chuyển từ điểm chết này sang điểm chết kia.
Trang 1
Bài giảng: Máy xây dựng

Đối với động cơ có 1 xilanh thì thể tích công tác Vh được xác định như sau:
1
Vh    D2  S
4
Trong đó: D là đường kính của xilanh.
Đối với động cơ nhiều xilanh thì thể tích công tác được tính như sau:
V h  V h  i

Với i là số xilanh trong động cơ và D là đường kính của xilanh.


Lưu ý: trong thực tế, khi nói đến dung tích làm việc của động cơ chính là thể tích
công tác Vh. và thể tích xilanh thường xác định bằng cm3.
1.1.1.4. Thể tích buồng cháy
Thể tích buồng cháy là khoảng không gian trong xilanh được giới hạn bởi đỉnh
piston và nắp xilanh khi piston ở ĐCT, ký hiệu là Vc.
1.1.1.5. Thể tích toàn bộ
Thể tích toàn bộ là thể tích khoảng không gian trong xilanh giới hạn bởi đỉnh
piston và nắp xilanh khi piston ở ĐCD, ký hiệu là Va.
Va  Vc  Vh

1.1.1.6. Tỷ số nén
Tỷ số nén là tỷ số giữa thể tích toàn bộ và thể tích buồng cháy của động cơ
V
 a
Vc
Đối với động cơ xăng: tỷ số nén thường nằm trong khoảng: 8÷11. Còn đối với
động cơ diesel thì tỷ số nén cao hơn để áp suất và nhiệt độ cuối quá trình nén phải đủ
cao nên nằm trong khoảng: 16÷22.
1.1.1.7. Kỳ
Kỳ (hay thì) là hành trình thực hiện được của piston giữa hai điểm chết. Khi động
cơ hoạt động, trong xilanh phải diễn ra trình tự các quá trình: nạp, nén, cháy giãn nở
và xả tạo nên chu trình công tác của động cơ, cả 4 quá trình trên có thể thực hiện trong
2 lần dịch chuyển của piston (gọi là động cơ 2 kỳ), hay 4 lần dịch chuyển của piston
(gọi là động cơ 4 kỳ).
1.1.2. Các cơ cấu và hệ thống chính của động cơ đốt trong
1.1.2.1. Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền là cơ cấu chính trong động cơ và bao gồm hầu
hết các chi tiết chủ yếu như: piston, trục khuỷu, thanh truyền… nó có nhiệm vụ chính
là biến lực khí thể thành chuyển động quay của trục khuỷu và đóng vai trò nén không
khí hoặc hỗn hợp nhiên liệu trong xilanh lên áp suất cao.
Các chi tiết chính gồm:
 Piston: Vai trò chủ yếu của piston là cùng với các chi tiết khác như xilanh, nắp
xilanh bao kín tạo thành buồng cháy, đồng thời truyền lực của khí thể cho thanh
truyền cũng như nhận lực từ thanh truyền để nén khí.
 Xecmang: Có hai loại: xecmang khí có nhiệm vụ bao kín tránh lọt khí, còn xecmang
dầu ở dưới có nhiệm vụ ngăn dầu bôi trơn từ hộp trục khuỷu sục lên buồng cháy.

Trang 2
Bài giảng: Máy xây dựng

 Thanh truyền: là chi tiết nối giữa piston và trục khuỷu, biến chuyển động tịnh tiến
của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu.
 Trục khuỷu: nhận lực tác dụng từ piston tạo ra momen quay kéo máy công tác và
nhận năng lượng của bánh đà, sau đó truyền cho thanh truyền và piston thực hiện
quá trình nén cũng như trao đổi khí trong xilanh.
 Bánh đà: giữ cho động cơ ổn định, tích lũy năng lượng ở kỳ cháy để chi phí cho các
kỳ tiêu thụ công như kỳ nạp, nén và xả.
1.1.2.2. Cơ cấu phối khí
Cơ cấu phối khí có nhiệm vụ điều khiển quá trình nạp và xả khí vào ra xilanh.
Yêu cầu đối với cơ cấu phối khí là nạp đầy và xả sạch. Các chi tiết chính:
 Xupap: đóng và mở các đường nạp và thải để thực hiện quá trình trao đổi khí.
 Trục cam: trục cam mang các cam dẫn động cơ cấu phối khí, các vấu cam này tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua đũa đẩy và cò mổ để mở xupap.
1.1.2.3. Hệ thống làm mát
Khi động cơ làm việc, các chi tiết của động cơ nhất là các chi tiết trong buồng
cháy tiếp xúc với khí cháy nên có nhiệt độ rất cao, nhiệt độ các chi tiết tăng quá cao có
thể dẫn đến: giảm sức bền của các chi tiết, bó kẹt các chi tiết chuyển động, giảm hệ số
nạp của động cơ, gây ra hiện tượng kích nổ … vì vậy trong động cơ cần phải có hệ
thống làm mát giữ cho nhiệt độ các chi tiết không vượt quá giá trị cho phép.
Hình 1.2 dưới đây là một hệ thống làm mát bằng nước dùng trong động cơ đốt
trong:
Nước sau khi nhận nhiệt từ các xilanh và các bộ phận sinh nhiệt khác trong động
cơ được đưa đến bộ tản nhiệt (1), tại đây có quạt gió thổi gió qua két làm nhiệt độ của
nước làm mát giảm xuống, sau đó nó được bơm nước (3) đưa trở lại động cơ, trên một
số động cơ còn có bố trí bộ phận làm mát dầu bôi trơn trên đường nước làm mát.

1. Bộ tản nhiệt
2. Van hằng nhiệt
3. Bơm nước
4. Đồng hồ báo nhiệt độ
nước
5. Bộ chống ăn mòn
6. Nắp xilanh
7. Piston
8. Thân máy
9. Bộ làm mát dầu
10. Nước sau khi làm mát
A. Đường dầu vào và dầu ra

Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống làm mát động cơ đốt trong


Ngoài ra còn có hệ thống làm mát bằng không khí, loại này thường dùng cho các
động cơ có công suất nhỏ, như động cơ xe máy, động cơ máy cắt cỏ, máy đầm bàn…
Trang 3
Bài giảng: Máy xây dựng

1.1.2.4. Hệ thống bôi trơn


Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt làm việc của các
chi tiết để:

Hình 1.3: Sơ đồ hệ thống làm mát động cơ đốt trong


 Làm giảm ma sát giữa các chi tiết chuyển động tương đối với nhau
 Rửa sạch hạt mài hình thành trong quá trình làm việc
 Làm mát các chi tiết
 Làm kín các khe hở nhỏ
 Chống gỉ rét các bề mặt kim loại
Nguyên lý làm việc của hệ thống như sau: dầu bôi trơn chứa trong cacte được
bơm dầu hút lên đưa qua bầu lọc vào trong đường dầu chính đi đến trục khuỷu để bôi
trơn các bạc lót giữa trục khuỷu với gối đỡ và thanh truyền, một lượng dầu tại đây
được đưa dọc theo thân thanh truyền lên bôi trơn đầu nhỏ thanh truyền và phun vào
phía dưới của piston để làm mát đỉnh piston. Một lượng dầu theo đường dầu đi lên bôi
trơn trục cam, xupap và trở về cacte.
1.1.2.5. Hệ thống cung cấp nhiên liệu
Hệ thống cung cấp nhiên liệu nói chung có nhiệm vụ cung cấp một lượng nhiên
liệu thích hợp ứng với các chế độ làm việc của động cơ vào trong xilanh để thực hiện
quá trình cháy sao cho hiệu suất là cao nhất và ít ô nhiễm môi trường.
a) Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng
 Loại dùng chế hòa khí:
Hình 1.4 là sơ đồ hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hòa khí. Xăng từ thùng chứa 1
được bơm 3 hút qua lọc 2 đến buồng nhiên liệu hay còn gọi là buồng phao 4 của bộ
chế hòa khí. Cơ cấu van kim – phao giữ cho mức xăng trong buồng nhiên liệu ổn định
trong quá trình làm việc. trong quá trình nạp, không khí được hút vào động cơ phải lưu
thông qua họng khuếch tán 6 có tiết diện bị thu hẹp, khi dòng khí qua họng này thì áp
suất giảm hút một lượng xăng từ buồng phao, lượng nhiên liệu này phụ thuộc vào
lượng khí đi qua họng, khi xăng đi vào họng khuếch tán thì bị xé tơi hòa trộn với
không khí tạo thành hỗn hợp nạp vào động cơ.

Trang 4
Bài giảng: Máy xây dựng

Hình 1.4: Sơ đồ cấu tạo hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng Chế hòa khí
1.Thùng xăng; 2.Lọc; 3.Bơm; 4.Buồng phao; 5.Jiclơ; 6.Họng khuếch tán; 7.Bướm ga
 Loại dùng phun xăng điện tử:

Hình 1.5: Sơ đồ hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng EFI


Khác với hệ thống nhiên liệu dùng chế hòa khí, hệ thống nhiên liệu phun xăng
(cụ thể là phun xăng điện tử) phun nhiên liệu trực tiếp vào trong đường ống bên nạp
cạnh xupap nạp. Việc điều chỉnh lượng phun được điều khiển bởi bộ điều khiển trung
tâm ECU khi tiếp nhận các thông tin từ các cảm biến đưa về.
b) Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel

Hình 1.6: Sơ đồ hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng EFI

Trang 5
Bài giảng: Máy xây dựng

Đối với hệ thống nhiên liệu động cơ diesel, nhiên liệu được phun vào trực tiếp
trong xilanh với áp suất cao dưới dạng sương mù nhờ các bơm cao áp và các vòi phun
để hình thành hỗn hợp không khí – nhiên liệu.
1.1.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong
1.1.3.1. Động cơ xăng 4 kỳ
a) Kỳ nạp (quá trình nạp)
Trong kỳ này piston di chuyển từ ĐCT xuống ĐCD, tương ứng với góc quay của
trục khuỷu từ (0÷180)0, xupap nạp lúc này mở ra, thể tích trong xilanh tăng lên nên tạo
ra độ chân không so với khí trời vì vậy hút một lượng hòa khí gồm xăng và không khí
được chuẩn bị sẵn ở bộ chế hòa khí (đối với động cơ phun xăng điện tử thì được phun
vào bên cạnh xupap nạp) được đưa vào trong xilanh.

Hình 1.7: Thứ tự làm việc của động cơ xăng 4 kỳ


Thực ra để tăng hiệu suất nạp, xupap nạp được mở sớm hơn, tức là trước ĐCT để
chuẩn bị cho kỳ nạp, và đóng muộn hơn một chút để tận dụng quán tính của dòng khí.
b) Kỳ nén (quá trình nén)
Khi xupap nạp đóng lại, piston dịch chuyển từ ĐCD lên ĐCT, thể tích trong
xilanh giảm dần làm cho hòa khí bị nén lại, áp suất và nhiệt độ của hòa khí tăng lên.
Khi đi đến gần ĐCT bugi đánh tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp chuẩn bị cho quá trình
cháy giãn nở và sinh công.
c) Kỳ cháy giãn nở và sinh công
Sau khi bugi đánh tia lửa điện, màng lửa lan truyền ra toàn buồng cháy làm áp
suất tăng nhanh tác động vào đỉnh piston đẩy piston đi xuống làm quay trục khuỷu.
Đây là kỳ sinh công duy nhất của động cơ. Khi đi đến gần ĐCD, xupap xả mở ra quá
trình cháy kết thúc.
d) Kỳ xả
Khi xupap xả mở ra sản phẩm cháy có áp suất cao thoát ra khỏi buồng cháy,
đồng thời do piston dịch chuyển từ ĐCD lên ĐCT nên sản phẩm cháy cũng bị đẩy ra
ngoài, để xả sạch sản phẩm cháy ra khỏi xilanh thì xupap nạp sẽ đóng lại sau khi
piston qua ĐCT một góc nhỏ.
1.1.3.2. Động cơ diesel 4 kỳ
a) Kỳ I: (hút hay nạp)

Trang 6
Bài giảng: Máy xây dựng

Piston chuyển dịch từ ĐCT xuống ĐCD, lúc này xupap nạp mở, do thể tích
không gian phía trong xilanh và piston tăng lên nên hình thành độ chân không(áp suất
không khí ở trong thấp hơn ở ngoài trời) vì vậy không khí được hút vào xilanh qua
cổng xupap nạp ở đường ống nạp. Trong thời gian này xupap xả đóng, lúc này trục
khuỷu quay từ 0 o÷180o.
Thực ra thời trong thời kỳ nạp xupap nạp bắt đầu mở từ trước và đóng lại khi
piston đi qua ĐCD một chút, để cho việc nạp được đầy hơn.

Nạp nén nổ xả
Hình 1.8: Thứ tự làm việc của động cơ diesel 4 kỳ
1.Vòi phun; 2.Bơm cao áp
b) Kỳ II: (kỳ nén)
Ở hành trình này piston đi từ ĐCD lên ĐCT, thể tích của xilanh phía trên piston
giảm dần. Lúc này cả hai xupap đều đóng, không khí bị nén lại áp suất và nhiệt độ của
không khí trong xilanh tăng lên.
Cuối quá trình nén (khi piston ở ĐCT) nhiên liệu được phun vào trong xilanh nhờ
vòi phun dưới dạng sương mù với áp suất cao hoà trộn với không khí ở nhiệt độ và áp
suất cao thì tự bốc cháy. Lúc này trục khuỷu quay một góc từ 180 o ÷ 360o.
Thực ra thời kỳ này bắt đầu khi xupap nạp bắt đầu đóng và kết thúc khi bắt đầu
phun nhiên liệu vào buồng cháy (tức giai đoạn này xảy ra ngắn hơn 180 o vòng quay
của trục khuỷu).
c) Kỳ III: (kỳ cháy giãn nở và sinh công)
Quá trình xảy ra khi piston đi từ ĐCT xuống ĐCD. Sau khi kết thúc giai đoạn
chuẩn bị, các đám cháy đã hình thành và lan toả khắp buồng cháy thì quá trình cháy
xảy ra, áp suất và nhiệt độ trong buồng cháy tăng cao tác dụng lên đỉnh piston đẩy
piston đi xuống ĐCD. Đây là kỳ sinh công duy nhất của chu trình làm việc của động
cơ 4 kỳ.
Thực ra thời kỳ này bắt đầu khi nhiên liệu bắt đầu phun vào buồng cháy và kết
thúc lúc xupap thải mở ra, tức là lúc piston chưa đi đến ĐCD.
d) Kỳ IV:(kỳ thải)
Đầu quá trình thải thì piston di chuyển lên phía trên ĐCT đẩy khí cháy ra ngoài
qua xupap thải.
Thực ra thời điểm này bắt đầu khi piston đến gần ĐCD ở kỳ giãn nở, lúc này
xupap thải mở ra sớm một chút mục đích là để tận dụng áp suất cao ở cuối kỳ cháy
giãn nở đẩy khí cháy ra ngoài giảm công tiêu hao trong giai đoạn thải cưỡng bức. Như

Trang 7
Bài giảng: Máy xây dựng

ta đã nói ở trên thì cuối kỳ xả lúc piston chưa đến ĐCT thì xupap nạp mở ra, nên cả hai
xupap đều mở ra tạo thành góc trùng điệp của xupap.
Đọc thêm:
Để tăng chất lượng nạp và xả khí
thời điểm mở và đóng xupap nạp và xupap
xả thay đổi đi một chút, cụ thể: để tăng
thời gian mở xupap thì xupap nạp không
mở ngay tại thời điểm piston ở điểm chết
trên mà mở sớm hơn một chút, để tận
dụng động năng của dòng khí nạp thì
xupap nạp đóng muộn một chút vì vậy
lượng khí nạp sẽ được nạp vào nhiều hơn.
Đối với xupap xả, khi piston đi gần đến
điểm chết dưới trong kỳ cháy, lúc này áp
suất trong xilanh đã giảm nhiều, việc sử
dụng áp suất trong buồng cháy để biến
chuyển thành cơ năng của piston không Hình 1.9: Góc phối khí của xupap
mang lại hiệu quả cao nên xupap xả được
mở sớm sản phẩm cháy được thổi ra ngoài, đồng thời để tận dụng động năng của dòng
khí xả thì xupap xả được đóng muộn một chút sau khi piston đã đi qua ĐCT. Vì vậy có
thời điểm cả hai xupap nạp và xả cùng ở trạng thái mở, người ta gọi thời điểm này là
góc trùng điệp của xupap. Hình 1.9 là góc đóng mở của xupap của động cơ
RENAULT CDI 11.
1.1.3.3. Động cơ xăng 2 kỳ
a) Cấu tạo
Ở động cơ xăng 2 kỳ,
không có các xupap nạp và xả,
việc nạp và xả khí được thực
hiện bởi piston nên cấu tạo đơn
giản hơn nhiều so với động cơ
xăng 4 kỳ. Cửa xả được bố trí
cao hơn cửa xả, nhưng của nạp
không phải nạp hòa khí vào
trong xilanh của động cơ mà nạp
vào trong hộp trục khuỷu (vì vậy
hộp trục khuỷu không có chứa
dầu bôi trơn) sau đó được đưa
vào trong xilanh thông qua cửa
quét được đặt phía đối diện với
cửa nạp. Để tăng hiệu quả nạp và
xả khí đỉnh piston thường có kết Hình 1.10: Sơ đồ cấu tạo động cơ xăng 2 kỳ
cấu không phẳng.
b) Quá trình làm việc
 Hành trình I, piston đi lên:
Piston di chuyển từ ĐCT xuống ĐCD, cửa quét và cửa xả được piston đóng lại
hòa khí bị nén lại làm cho nhiệt độ và áp suất tăng lên đồng thời cửa nạp mở ra hòa khí
Trang 8
Bài giảng: Máy xây dựng

được hòa trộn ở chế hòa khí được đẩy vào trong cacte qua cửa nạp ở phía dưới (1) khi
piston đi đến gần ĐCT bugi đánh tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp (2).

Hình 1.11: Thứ tự làm việc của động cơ xăng 2 kỳ


 Hành trình II, piston đi xuống
Sau khi đánh tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp, màng lửa lan truyền ra cả buồng
cháy làm nhiệt độ và áp suất trong xilanh tăng cao đẩy piston đi xuống, đầu tiên cửa xả
được mở ra, do áp suất trong xilanh lớn nên sản phẩm cháy xả ra ngoài (3), khi piston
tiếp tục di chuyển thì cửa quét khí cũng mở ra hòa khí từ cacte cũng được nạp vào
trong xilanh nên hỗ trợ đẩy khí xả ra ngoài, vì vậy trong quá trình này một lượng hòa
khí theo khí xả đi ra khỏi buồng cháy (4). Trong lúc này cửa nạp khí cũng được piston
đóng lại.
1.1.3.4. Động cơ diesel 2 kỳ
Khác với động cơ xăng 2 kỳ, động cơ diesel 2 kỳ có một xupap được bố trí ở cửa
xả, còn cửa nạp (lỗ quét khí) được đóng mở bởi piston. Loại này được dùng trên
những máy yêu cầu công suất rất lớn và tốc độ làm việc chậm như tàu thủy.
a) Hành trình I
Khi piston di chuyển từ ĐCD lên ĐCT, xupap xả ở trạng thái đóng. Đầu tiên các
cửa quét khí (cửa nạp) của xilanh được mở ra, không khí từ ngoài môi trường được
máy quét khí đẩy vào trong xilanh. Khi piston tiếp tục di chuyển đi lên thì các cửa quét
này đóng lại không khí trong xilanh bị nén lại làm áp suất và nhiệt độ tăng lên, khi đi
đến gần ĐCT vòi phun phun nhiên liệu vào xilanh ở dạng sương mù hòa trộn với
không khí ở áp suất và nhiệt độ cao nên tự bốc cháy.

Hình 1.12: Thứ tự làm việc của động cơ diesel 2 kỳ


b) Hành trình II
Trang 9
Bài giảng: Máy xây dựng

Vòi phun tiếp tục phun nhiên liệu vào buồng cháy và bị đốt cháy làm áp suất
trong buồng cháy tăng lên đẩy piston đi xuống làm quay trục khuỷu, khi piston đi
xuống đến gần cửa quét thì xupap nạp mở ra, sản phẩm cháy có áp suất cao trong
xilanh xả ra ngoài, khi piston đi qua khỏi cửa nạp thì máy quét khí thổi vào trong
xilanh hổ trợ đẩy hết khí xả ra bên ngoài.

1.2 ĐỘNG CƠ ĐIỆN

Động cơ điện được sử dụng rộng rãi trên các máy cố định cũng như di động như
các máy nghiền sàng đá, máy trộn bê tông, cần trục …
Ưu điểm: hiệu suất cao, gọn nhẹ, chịu vượt tải tương đối tốt, thay đổi chiều quay
và khởi động nhanh, giá thành hạ, làm việc tin cậy, dể tự động hóa, điều kiện vệ sinh
công nghiệp tốt, ít gây ô nhiễm môi trường
Nhược điểm: khó thay đổi tốc độ quay, momen khởi động nhỏ, phải có nguồn và
mạng lưới cung cấp điện.
Động cơ điện có nhiều loại, được chia ra làm các nhóm như sau:
1.2.1. Động cơ điện xoay chiều
Động cơ điện không đồng bộ với roto lồng sóc cấu tạo đơn giản, rẻ tiền, dể bảo
quản, làm việc tin cậy. nhược điểm của nó là: hiệu suất thấp, không điều chỉnh được
tốc độ. Loại này được sử dụng phổ biến nhưng công suất thường nhỏ hơn 10kW.
Động cơ không đồng bộ roto dây quấn có cấu tạo phức tạp, đắt tiền, vận hành
phức tạp nhưng tính khởi động và điều tốc khá tốt, thường được chế tạo với công suất
(7÷100)kW.
Động cơ điện xuay chiều đồng bộ có ưu điểm là hiệu suất và hệ số cos cao, tốc
độ quay ổn định, hệ số quá tải lớn nhưng cấu tạo tương đối phức tạp, giá thành khá cao
vì phải có thiết bị phụ khởi động động cơ nên thường dùng cho các máy có yêu cầu tốc
độ quay không đổi.
1.2.2. Động cơ điện một chiều
Động cơ điện một chiều mắc song song hoặc nối tiếp có phạm vi thay đổi tốc độ
lớn, momen khởi động cao, đảm bảo khởi động êm, hãm và đảo chiều dể dàng, do đó
được dùng trong các thiết bị vận chuyển bằng điện, máy đào, cần trục, thang máy …
nhược điểm của chúng là giá thành đắt, phải tăng thêm vốn đầu tư để đặt các thiết bị
chỉnh lưu hay máy phát điện 1 chiều.
Đọc thêm:
 Bơm và động cơ thủy lực
Bơm và động cơ thủy lực ngày nay được sử dụng rộng rải trong máy xây dựng và
xếp dỡ. Đặc điểm của máy thủy lực là có thể làm việc hai chiều: vừa là bơm (nhận cơ
năng để tạo ra dòng chất lỏng với áp suất cao) hoặc động cơ (nhận dầu áp lực cao để
tạo thành momen quay trên trục hoặc chuyển động tịnh tiến của cán piston). Có nhiều
loại động cơ thủy lực, nhưng phổ biến có các loại sau:
 Bơm bánh răng (hình1.13 a):
Gồm vỏ bơm 3 và các bánh răng 1 và 2. Một trong hai bánh răng dược dẫn động
từ động cơ, bánh răng thứ hai quya tự do trên trục. các bánh răng quay ăn khớp dồn ép
dầu từ khoang hút vào khoảng trống giữa các răng và vỏ bơm dẫn đến khoang đẩy, tốc
Trang 10
Bài giảng: Máy xây dựng

độ làm việc của bánh răng thường (500÷1500)rpm. Tùy theo tốc độ quay, áp lực và độ
nhớt của dầu thủy lực, hiệu suất của bơm bánh răng (0,65÷0,85). Loại này thường làm
việc tới áp suất 10Mpa và công suất có thể đến 40kW.

Hình 1.13: Sơ đồ cấu tạo các loại bơm thủy lực


a)Bơm bánh răng; b)Bơm piston hướng trục (nguyên lý); c)Bơm cánh gạt; d)Sơ đồ cấu tạo
bơm piston hướng trục không điều chỉnh.
1,2.Bánh răng; 3.Vỏ bơm; 4.Piston; 5.Tay biên; 6.Mâm nghiêng; 7.Khoang phân phối;
8.Rôto; 9.Cánh gạt; 10.Chốt trung tâm; 11.Vỏ bơm; 12,13. Ổ bi; 14.Mâm; 15.Tay biên;
16.Piston; 17.Xilanh; 18.Khoang phân phối; 19.Nắp bơm; 20.Trục bơm
 Bơm piston (hình 1.13a, d)::
Được chia ra làm hai loại: loại hướng trục và hướng kính. Trong đó loại hướng
trục sử dụng phổ biến hơn vì bố trí truyền dẫn thủy lực gọn. Nguyên lý làm việc của
bơm hướng trục như sau: trục bơm làm quay mâm nghiêng 6 quanh tâm quay I-I, và
qua các tay biên 5 làm quay khối xilanh – vỏ bơm 3. Các tay biên 5 được nối bằng
khớp cầu với mâm nghiêng 6 trên đường tròn có đường kính Db và piston 4. Vì mâm
đặt nghiêng so với trục quay của bơm, nên khi quay đồng thời tạo ra chuyển động tịnh
tiến qua lại của piston trong các xilanh. Khi mâm nghiêng quay được nửa vòng sẽ làm
piston thực hiện trọn vẹn hành trình về một phía, ở nửa vòng quay tiếp theo sẽ thực
hiện hành trình theo hướng ngược lại. nhờ khoang phân phối 7, khi piston đi về phía
trái sẽ thông với đường đẩy của hệ thống bơm, còn khi đi về phía phải thông với
đường hút. Năng suất bơm phụ thuộc vào góc nghiêng của mâm, ở một số bơm góc
này có thể thay đổi được nhờ hệ thống điều khiển. Hình 1.13d là kết cấu của loại bơm
piston hướng trục không điều chỉnh được.
Các loại bơm piston hướng trục có áp suất làm việc đến 50Mpa, năng suất bơm
đến 750l/ph và số vòng quay tới 3000rpm. Hiệu suất bơm có thể đạt (0,86÷0,9).

Trang 11
Bài giảng: Máy xây dựng

 Bơm cánh gạt (hình 1.13c):


Cấu tạo gồm: vỏ bơm 3, trục dẫn động rôto 8 đặt lệch tâm trên trục, các cánh gạt
9 dịch chuyển trong các rãnh roto. Khi roto quay, các cánh quét do lò xo ép vào thành
vỏ bơm tạo ra các khoang đưa dầu từ khoang hút B sang khoang đẩy H. Khi độ lệch
tâm e càng lớn, do dầu được lấy đi từ khoang hút nên tạo ra độ chân không hút dầu từ
bình chứa vào.
Bơm cánh gạt có áp suất tới 18Mpa và hiệu suất (0,8÷0,85).

1.3 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG TRÊN DÙNG TRÊN MÁY
XÂY DỰNG

Trong quá trình làm việc của máy móc nói chung và của máy xây dựng nói riêng,
nguồng công suất do bộ phận động lực sinh ra cần phải được truyền tớii các bộ phận
chức năng (hay còn gọi là bộ công tác) để cho các bộ công tác hoạt động. Cơ cấu làm
nhiện vụ truyền công suất được gọi là cơ cấu truyền động.

Hình 1.14: Sơ đồ hệ thống truyền động


Phải đưa cơ cấu truyền động thành một khâu trung gian giữa động cơ và bộ công
tác để giải quyết một số vấn đề mà động cơ không thể trực tiếp thực hiện được hoặc
thực hiện không có hiệu quả. Ví dụ: khi máy di chuyển, cần phải thay đổi tốc độ,
momen và cả chiều chuyển động… trong một số chế độ làm việc khác nhau của máy
như: leo dốc, bắt đầu di chuyển, lùi … Bản thân động cơ không tự thực hiện được các
yêu cầu này vì nó chỉ làm việc ổn định trong phạm vi thay đổi không nhiều của trị số
momen và tốc độ quay. Khi sự thay đổi vượt quá phạm vi giới hạn động cơ sẽ ngừng
làm việc. Hoặc việc sử dụng động cơ cao tốc có thêm bộ truyền giảm tốc sẽ hiệu quả
hơn so với sử dụng động cơ có tốc độ thấp mà không có bộ truyền.
1.3.1. Truyền động cơ khí
1.3.1.1. Đặc điểm
Truyền động cơ khí là dạng truyền động dùng các cơ cấu để biến đổi các thông
số chuyển động phù hợp với đối tượng công tác như thay đổi tốc độ, momen, chiều và
dạng chuyển động… Hiện nay, mặc dù có những kiểu truyền động hiện đại khác
nhưng truyền động cơ khí vẫn chiếm phần lớn, đặc biệt trong ngành ô tô, máy kéo,
máy xây dựng và xếp dỡ…
a) Ưu điểm
 Có khả năng truyền lực lớn
 Độ tin cậy làm việc cao
 Cho phép thay đổi đặc tính làm việc một cách linh hoạt
 Cơ cấu truyền động ma sát có khả năng chống quá tải do vậy tránh được hỏng
hóc đột xuất cho máy
Trang 12
Bài giảng: Máy xây dựng

 Chế tạo đơn giản và giá thành hạ


b) Nhược điểm
 Độ ồn trong lúc làm việc cao
 Điều khiển nặng và kém nhạy
 Kích thước của một số cơ cấu cồng kềnh
 Không truyền động đi xa.
1.3.1.2. Phân loại

Hình 1.15: Các loại truyền động cơ khí


1.3.2. Truyền động điện
1.3.2.1. Đặc điểm
Trong máy xây dựng truyền động điện áp dụng khá phổ biến. Hệ thống thực chất
là các thiết bị được dùng để biến đổi điện năng thành cơ năng cho các bộ phận công
tác của máy đồng thời dùng để điều khiển các bộ phận công tác đó.
Hệ thống bao gồm: động cơ điện, bộ phận truyền động, dâu dẫn và các thiết bị
điều khiển, ngoài ra, trong hệ thống truyền động điện còn có những bộ phận đặc biệt
dùng để biến đổi điện năng với mục dích thay đổi các thông số của chúng, đó là các bộ
nắn điện, bộ biến đổi tần số…
a) Ưu điểm
 Truyền được xa và rất xa nhưng kích kích thước vẫn nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ
 Có khả năng tự động hóa cao, truyền động nhanh, chính xác
 Đảm bảo vệ sinh môi trường
 Hoạt động tương đối êm dịu, không gây tiếng ồn lớn
 Chăm sóc kỹ thuật dể dàng
b) Nhược điểm
 Đòi hỏi các chặt chẻ các biện pháp và thiết bị an toàn cho người và thiết bị
 Yêu cầu trình độ sử dụng cao
 Thường phối hợp với các loại truyền động khác và công suất truyền động thường
không quá 100KW.
1.3.2.2. Phân loại

Trang 13
Bài giảng: Máy xây dựng

Phương pháp phân loại Các loại truyền động điện


Theo loại dòng điện a) TĐĐ dòng xoay chiều với tần số công nghiệp và tần số
cao
b) TĐĐ dòng xoay chiều
c) TĐĐ dòng xoay chiều – một chiều
Theo số lượng động cơ a) TĐĐ một động cơ đơn chiếc (1 động cơ dẫn động một cơ
dẫn động cấu máy)
b) TĐĐ một động cơ theo nhóm (1 động cơ dẫn động cho
nhiều cơ cấu máy)
c) TĐĐ nhiều động cơ (nhiều động cơ dẫn động cho một cơ
cấu máy)
Theo cấu tạo động cơ a) TĐĐ dòng một chiều
điện  TĐĐ với động cơ điện kích thích song song
 TĐĐ với động cơ điện kích thích nối tiếp và hỗn hợp
b) TĐĐ dòng xoay chiều
 TĐĐ xoay chiều 1 pha
 TĐĐ xoay chiều 3 pha
 TĐĐ với động cơ điện đồng bộ
 TĐĐ với động cơ điện không đồng bộ: + Rôto lồng sóc
+ Rôto dây quấn
1.3.3. Truyền động thủy lực
1.3.3.1. Đặc điểm
Truyền động thủy lực là một tiến bộ khoa học kỹ thuật, được áp dụng rộng rải
trong những năm gần đây. Việc áp dụng TĐTL ngày càng nhiều đã góp phần nâng cao
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của máy móc, nhất là đáp ứng một phần nhu cầu tự động
hóa ngày càng cao trong kỹ thuật. Trên các máy xây dựng – xếp dỡ, đặc biệt là máy thi
công, khuynh hướng thủy lực hóa dần dần đã chiếm ưu thế tuyệt đối.
a) Ưu điểm
 Có khả năng truyền được lực lớn và đi xa
 Trọng lượng và kích thước của bộ truyền nhỏ
 Có khả năng tạo những tỷ số truyền lớn
 Quán tính của truyền động nhỏ
 Truyền động êm dịu không gây ồn
 Điều khiển nhẹ nhàng, dể dàng, tiện lợi, không phụ thuộc vào công suất truyền
lực.
 Cho phép điều chỉnh vô cấp tốc độ của bộ công tác
 Có khả năng tự bôi trơn bộ truyền, kéo dài tuổi thọ của máy
 Có khả năng tự bảo vệ khi quá tải

Trang 14
Bài giảng: Máy xây dựng

 Có khả năng bố trí bộ truyền theo ý muốn, tạo hình dáng tổng thể đẹp, có độ
thẩm mỹ cao
 Dể dàng chuyển đổi chuyển động quay sang tịnh tiến và nguợc lại.
 Sử dụng các cụm máy đã được tiêu chuẩn hóa, thống nhất hóa, tiện lợi cho việc
sửa chữa, thay thế các cụm chi tiết.
b) Nhược điểm
 Khó làm kín các bộ phận làm việc, chất lỏng công tác dể bị rò rỉ hoặc không khí
bên ngoài dể lọt vào làm giảm hiệu suất và tính chất làm việc ổn định của bộ
truyền động.
 Áp suất của dầu công tác khá cao, đòi hỏi phải chế tạo bộ truyền động từ các loại
vật liệu đặc biệt và chất lượng công nghệ chế tạo phải rất cao do vậy giá thành
đắt.
1.3.3.2. Phân loại
 Truyền động thủy động: năng lượng truyền đi do sử dụng động năng của dầu (tốc độ
di chuyển của dầu lớn) còn áp suất không cần lớn. Ví dụ: ly hợp thủy lực, biến mô
thủy lực. Kiểu truyền động này hiện nay sử dụng phổ biến trong các máy hiện đại
như: máy ủi, máy san, máy đầm lèn, các loại xe kéo có sức kéo lớn…

Hình 1.16: Sơ đồ truyền lực của máy ủi KOMATSU


 Truyền động thủy tĩnh: năng lượng truyền động dưới hình thức dầu có áp suất cao
và chuyển động với vận tốc nhỏ.

Hình 1.17: Sơ đồ truyền động thủy lực của cần cẩu LIEBHERR LTM1030
1.3.4. Truyền động khí nén

Trang 15
Bài giảng: Máy xây dựng

1.3.4.1. Đặc điểm


Trong máy xây dựng – xếp dỡ truyền động khí nén tuy không được sử dụng phổ
biến như các kiểu truyền động cơ khí, thủy lực hay điện nhưng vẫn đóng vai trò quan
trọng trong việc hổ trợ các hệ thống truyền động trên và đặc biệt trong các hệ thống
điều khiển như: phanh hãm và truyền lực của các loại cần trục, máy đào, máy khoan…
a) Ưu điểm
 Cự ly truyền động tương đối xa
 Môi chất công tác là không khí có sẵn trong thiên nhiên
 Bộ truyền động sạch sẽ
 Tốc độ truyền động nhanh dẫn tới các cơ cấu chấp hành cũng cao
 Cấu trúc hệ thống mạch đơn giản hơn nhiều so với mạch truyền động thủy lực vì
khí ép dùng xong được xả ngay ra ngoài trời không cần dẫn về bình chứa.
b) Nhược điểm
 Áp lực truyền nhỏ nên lực và momen dẫn động nhỏ
 Đòi hỏi khắt khe về vấn đề bảo đảm an toàn
 Khó phát hiện rỏ rỉ hơi
 Đòi hỏi chất lượng công nghệ chế tạo cao nên giá thành khá đắt
1.3.4.2. Phân loại

1 2
1.Máy nén khí
2.Đường ống chính
3.Xilanh khí nén
3
4.Van điện khí
4 5.Đường ống nhánh
5

Hình 1.18: Sơ đồ tổng thể hệ thống truyền động khí nén trong trạm trộn bêtông tự động
 Loại truyền động áp suất thấp: có áp suất khí nén khoảng 0,01Mpa, loại này
dùng nhiều trong các hệ thống tự động hóa đo lường và điều khiển.
 Loại truyền động áp suất trung bình: có áp suất khí nén trong khoảng
(0,01÷0,02)Mpa, loại này được dùng trong hệ thống đo lường vạn năng
 Loại truyền động có áp suất cao: áp suất khí nén (0,2÷1,0)Mpa, loại này dùng
phổ biến nhất trong các loại máy móc thiết bị nói chung.
 Loại truyền động áp suất rất cao: trên 1,0Mpa, được dùng trong các trường hợp
đặc biệt như bộ tăng áp của động cơ diesel cỡ lớn, hệ thống khí nén trong máy
bay…

Trang 16
Bài giảng: Máy xây dựng

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1

1. Trình bày sơ đồ cấu tạo của động cơ và các khái niệm cơ bản của động cơ đốt
trong?
2. Trình bày các chi tiết chính trong hệ thống trục khuỷu thanh truyền và cơ cấu
phối khí?
3. Hãy trình bày chức năng của các hệ thống chính trong động cơ (hệ thống làm
mát, hệ thống bôi trơn, hệ thống cung cấp nhiên liệu)?
4. Hãy trình bày quá trình làm việc của động cơ xăng và diesel 4 kỳ?
5. Hãy trình bày đặc điểm của các loại truyền động dùng trên máy xây dựng?

Trang 17
Bài giảng: Máy xây dựng

Chương 2
MÁY TRỤC VẬN CHUYỂN

2.1. KHÁI NIỆM CHUNG

2.1.1. Công dụng


Máy và thiết bị nâng được dùng để nâng vật liệu, hàng hóa và người lên theo
phương thẳng đứng, đôi khi còn được dùng để di chuyển vật theo phương ngang
nhưng ở cự li ngắn (trong phạm vi nhà máy hoặc công trường). Ví dụ: Các loại cầu
trục, cổng trục…
Trong thực tế, máy và thiết bị nâng được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh
vực như:
 Bốc xếp hàng tại các cảng sông, cảng biển, nhà ga, bến xe, nhà ga …
 Lắp ráp thiết bị công nghiệp, lắp đặt đường ống v.v…
 Xây lắp nhà cao tầng
 Bốc dỡ vật liệu xây dựng tại các kho bãi
 Thực hiện các nguyên công phục vụ sản xuất trong các phân xưởng cơ khí, sửa
chữa và các phân xưởng khác.
2.1.2. Phân loại
Dựa vào kết cấu và công dụng, máy và thiết bị nâng được chia thành ba nhóm
chính:
2.1.2.1. Thiết bị nâng đơn giản
Là loại chỉ có một cơ cấu nâng (hạ) vật theo phương thẳng đứng như: Kích, tời,
palăng. Trong đó palăng là loại được treo cố định ở trên cao để nâng vật hoặc làm một
cơ cấu của máy nâng phức tạp ( ví dụ: Cơ cấu nâng của cần trục cầu ).
2.1.2.2. Thang nâng xây dựng
Được đặt cố định tại một chỗ để nâng hạ vật. Hàng và người tham gia xây dựng
công trình được để trên bàn nâng hoặc trong ca bin. Vì vậy, thang nâng thường có hai
loại là thang nâng chở hàng và thang nâng chở hàng và người (còn gọi là thang máy
thi công).
2.1.2.3. Cần trục
Đây là loại điển hình của máy nâng, đang được sử dụng rất phổ biến. Cần trục là
loại máy nâng phức tạp. Tùy theo kết cấu và công dụng, cần trục được chia thành:
a) Cần trục tháp: được dùng để vận chuyển vật liệu và lắp ráp các cấu kiện xây dựng
trong xây dựng nhà cao tầng với không gian phục vụ rộng.
b) Cần trục tự hành vạn năng: là cần trục kiểu cần và di động linh hoạt, cơ động.
Chúng có thể phục vụ trong miền làm việc bất kỳ. Ngoài thiết bị cần trục, trên máy cơ
sở của cần trục tự hành vạn năng còn có thể lắp nhiều thiết bị làm việc khác như các
thiết bị làm việc của máy đào một gầu, thiết bị đóng (hạ) cọc, thiết bị khoan …

Trang 18
Bài giảng: Máy xây dựng

c) Cần trục cột kiểu cần cố định: mà điển hình là cần trục cột buồm. Nó được dùng để
nâng hạ và vận chuyển hàng trong miền diện tích bao của cần trục.
2.1.2.4. Máy trục kiểu cầu
Được dùng để nâng hạ, vận chuyển vật liệu và lắp ráp cấu kiện trong miền làm
việc có hình hộp chữ nhật. Chúng gồm các loại sau:
a) Cầu trục
Thường được dùng trong các nhà máy để xếp dỡ và lắp ráp các cấu kiện xây
dựng cũng như các thiết bị máy móc khác. Sau khi công trình hoàn thành, cần trục cầu
có thể tiếp tục được sử dụng trong việc khai thác các công trình đó.
Bộ phận chính của cần trục cầu là dàn cầu với cơ cấu di chuyển bằng bánh sắt
trên đường ray. Ray đó được đặt trên hai hàng vai cột bê tông cốt thép dọc nhà máy.
Trên dàn cầu, có palăng nâng hạ vật, palăng này được đặt trên xe con di động dọc theo
dàn cầu. Như vậy, vật nâng có thể di động cùng với xe con theo chiều ngang nhà máy,
đồng thời xe con mang vật nâng lại di động cùng với cầu trục dọc nhà máy.
b) Cổng trục
Được dùng để xếp dỡ hàng trong các kho bãi, trong các nhà máy bê tông đúc
sẵn, để lắp ráp các cấu kiện khi xây dựng các nhà máy thủy điện, các công trình cầu…
Kết cấu thép của cổng trục gồm có hai bộ phận chính: Dàn cầu và chân cổng.
Dàn cầu trục được đặt trên hai chân cổng, hai chân cổng này di chuyển trên hai
đường ray. Trên dàn cầu có xe con nâng hạ vật, xe con đó có thể di chuyển dọc theo
dàn cầu nhờ tời và cáp kéo. Đồng thời xe con cũng di chuyển cùng cổng trục.
c) Cầu trục cáp:
Được dùng để vận chuyển vật liệu xây dựng qua thung lũng, lên đỉnh núi cao,
qua sông, suối.
Bộ phận chính của cần trục cáp là hai tháp có kết cấu ống hoặc dàn không gian
và cáp treo được nối với hai đầu của hai tháp. Khoảng cách trung bình giữa hai tháp
thường từ (400 ÷ 500)m, có thể lên đến 1000(m).
Cáp treo của cần trục cáp là loại cáp thép chuyên dùng được bao bọc một lớp vỏ
đặc biệt để cáp có bề mặt nhẵn, tròn đều và không rỉ, đảm bảo cho xe con mang vật
nâng (hoặc cabin chở người) có thể di chuyển dễ dàng trên cáp. Hiện nay, ở nước ta đã
sử dụng cáp treo để vận chuyển người từ chân núi lên đỉnh núi cao như ở Yên Tử,
Chùa Hương Tích, Đà Nẵng,…
2.1.3. Các thông số cơ bảng của máy nâng
Các thông số kỹ thuật cơ bản của các loại máy nâng gồm:

Hình 2.1: Các thông số cơ bản và đường đặc tính tải trọng của cần trục kiểu cần

Trang 19
Bài giảng: Máy xây dựng

2.1.3.1. Sức nâng


Được ký hiệu là Q, đơn vị tính là tấn, là trọng lượng của hàng (vật nặng) lớn nhất
mà máy nâng có thể nâng được ở tầm với đã cho. Nói chung khi tăng tầm với, sức
nâng giảm, sức nâng đạt đến cực đại khi tầm với nhỏ nhất.
2.1.3.2. Mô men tải MT (T.m)
Là tích số giữa sức nâng và tầm với. Mô men tải có thể là không đổi hoặc thay
đổi theo tầm với.
2.1.3.3. Tầm với R (m)
Là khoảng cách từ tâm quay của cần trục đến tâm của móc câu treo hàng, hoặc
khẩu độ L đối với cầu trục, cổng trục, đơn vị tính là m.
2.1.3.4. Chiều cao nâng móc câu lớn nhất H, (m):
Là khoảng cách từ mặt nền máy đứng đến tâm móc câu ở vị trí làm việc cao nhất.
Khi nâng hạ cần thì chiều cao nâng thay đổi phụ thuộc vào tầm với.
Quan hệ giữa sức nâng, tầm với và chiều cao nâng móc câu được biểu thị bằng
đường đặc tính tải trọng (Hình 2.1b).
2.1.3.5. Khả năng vượt dốc của cần trục, (%):
Là độ dốc dọc theo đường di chuyển mà cần trục có thể vượt qua.
2.1.3.6. Trọng lượng máy nâng, Gj (T):
Là trọng lượng bản thân các bộ phận của máy nâng.
2.1.3.7. Tốc độ làm việc của máy nâng gồm:
 Tốc độ nâng hạ hàng (m/s).
 Tốc độ thay đổi tầm với (m/s).
 Tốc độ quay cần trục (vòng / phút).
 Tốc độ di chuyển (m/s)
2.1.3.8. Kích thước bao:
Là kích thước lớn nhất theo các chiều rộng, dài, cao (m) của máy
2.1.4. Năng suất của máy nâng
Năng suất sử dụng của máy nâng tính cho một giờ làm việc như sau:
NQ = n. Q. kt. kQ (tấn/ giờ) (2.1)
Ở đây:
n  Số chu kỳ làm việc của máy trong một giờ, được tính như sau:
3600
n=
T
T  Thời gian của một chu kỳ làm việc (giây)
T = T1 + T2
T1  Thời gian làm việc của các bộ máy trong máy nâng
T2  Thời gian làm việc thủ công để tháo dỡ móc câu, điều chỉnh và
đưa vật vào vị trí
kQ  Hệ số sử dụng tải trọng, kQ < 1
kt  Hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian, kt < 1
Q  Sức nâng của máy (tấn)
Qi Q
KQ = = tb
m.Q Q
Qi  Tổng khối lượng các mã hàng đã được nâng thực tế
m  Số mã hàng
Qtb  Trọng lượng trung bình của các mã hàng đã nâng.
Trang 20
Bài giảng: Máy xây dựng

Khi cần trục đã lắp gầu ngoạm để xếp dỡ hàng rời, thì Qtb được tính như sau:
Qtb = V.  . (Tấn)
Ở đây:
V  Dung tích của gầu ngoạm (m3)
  Tỷ trọng của vật liệu rời (tấn / m 3)
  Hệ số đầy gầu (Tra theo bảng)

2.2. CÁC CỤM VÀ CHI TIẾT CƠ BẢN CỦA MÁY NÂNG

2.2.1. Khái niệm về truyền động cáp


Truyền động cáp gồm có tời kết hợp với palăng cáp để nâng (hạ) vật theo phương
đứng hoặc kéo xe con mang vật nâng di chuyển theo phương ngang. Đôi khi, người ta
còn dùng truyền động cáp để dẫn động cơ cấu quay của một số loại máy xây dựng.
Sơ đồ truyền động cáp đơn giản để nâng vật được thể hiện trên (Hình 2.2)

1. Tang nâng vật


2. Các puly đổi hướng
cáp nằm ngoài palăng
3. Palăng cáp nâng vật
4. Cáp thép
5. Cụm puly di động của
palăng

Hình 2.2: Truyền động cáp


Các bộ phận chính của truyền động cáp gồm có: Cáp thép, các puly cố định và di
động, tang cuốn cáp, palăng cáp,…
2.2.2. Cáp thép
Cáp thép là chi tiết rất quan trọng, được sử dụng trong hầu hết các máy nâng. Các
yêu cầu chung đối với cáp là:
 An toàn trong sử dụng
 Độ mềm cao, dễ uốn cong, đảm bảo độ nhỏ gọn của cơ cấu và của máy
 Đảm bảo độ êm dịu, không gây ồn khi làm việc trong cơ cấu và máy nói chung
 Trọng lượng riêng nhỏ, giá thành thấp
 Đảm bảo độ bền lâu, thời hạn sử dụng lớn.
Đặc điểm cấu tạo chung của thép được thể hiện trên (Hình 2.3). Cấu tạo của cáp
gồm:
Cáp thép được bện từ những sợi thép cacbon tốt bằng các thiết bị chuyên dùng.
Các sợi dây thép này được chế tạo bằng công nghệ kéo nguội có đường kính từ 0,5 đến
(2÷3) mm và giới hạn bền kéo cao: (1400 ÷ 2000) N/mm2. Bên ngoài các sợi dây thép
được tráng lớp kẽm để chống rỉ, tuy nhiên sợi thép sau khi tráng kẽm có độ bền giảm
đi 10%. Cần lưu ý rằng, sử dụng những sợi thép có giới hạn bền tính toán theo kéo nhỏ

Trang 21
Bài giảng: Máy xây dựng

để bện cáp sẽ dẫn đến cáp có đường kính lớn, còn dùng sợi thép có giới hạn bền tính
toán theo kéo lớn thì cáp sẽ có độ cứng lớn làm giảm thời hạn sử dụng cáp. Vì vậy nên
dùng sợi thép có giới hạn bền tính toán theo kéo từ (1600 ÷ 1800) N/mm2 để bện cáp
2.2.2.1. Các loại cáp thép:
Phương pháp bện cáp có ảnh hưởng lớn đến độ uống cong, độ bền và độ bền lâu
của cáp.
a) Theo số lớp cáp bện, cách bện có những loại cáp sau:
 Cáp bện đơn:
Do nhiều sợi thép bện quanh một sợi ở giữa làm lõi (Hình 2.3a). Loại này có độ
cứng lớn nên thường dùng để treo, buộc. Loại cáp bện đơn có lớp bọc kín bên ngoài
có ưu điểm là: Bề mặt trơn, chịu được tải trọng xô ngang và chống gỉ tốt nên được
dùng làm cáp treo chịu tải trọng cần trục cáp (Hình 2.3b).
 Cáp bện kép:
Gồm các dánh là các cáp bện đơn và các dánh được bện quanh một lõi (Hình
2.3c). Vật liệu làm lõi cáp có ảnh hưởng đến độ cứng của cáp . Đối với cáp cuốn lên
tang nhiều lớp cáp vói dung lượng lớn, để giảm biến dạng của cáp do các lớp cáp đè
lên nhau có thể dùng cáp lõi thép. Tuy nhiên trong trường hợp này đường kính tang và
các puly dẫn cáp rất lớn. Với cáp làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, người ta
thường dùng cáp lõi amiăng. Đa số các trường hợp khác người ta dùng cáp lõi đay với
ưu điểm là cáp có độ uốn cong tốt và khả năng tự bôi trơn tốt hơn. Trên (Hình 2.3c) là
mặt cắt của loại cáp lõi đay với 8 và 6 dánh. Thông dụng nhất là cáp bện kép với 6
dánh cáp.
 Cáp bện ba lớp:
Gồm các cáp bện kép, được coi là dánh, được bện quanh lõi một lần nữa (Hình
2.3d). Do có nhiều lõi nên cáp bện ba lớp mềm hơn cáp bện kép, song chế tạo phức tạp
hơn, giá thành cao và các sợi thép trong cáp quá bé dễ bị đứt do mòn. Cáp bện ba
thường được dùng trong các thiết bị phục vụ cho công tác lắp dựng cần trục.

Hình 2.3: Cấu tạo cáp thép


Nhìn chung cáp bện kép là cáp được sử dụng rộng rải nhất trong đó loại cáp
bện kép lõi đay với 6 dánh cáp là thông dụng hơn cả.
b) Theo chiều bện các sợi thép và các dánh tạo thành cáp
 Cáp bện xuôi:
Là cáp có các sợi thép trong dánh bện cùng chiều với chiều bện của các dánh
quanh lõi (Hình 2.4b). Các sợi thép tiếp xúc với nhau tương đối tốt nên loại này tương
đối mềm và tuổi thọ cao song dễ bị bung ra và lại có xu hướng xoắn lại, nhất là khi
treo vật trên một sợi cáp. Vì vậy cáp bện xuôi thường chỉ dùng vào việc nâng vật theo
dẫn hướng trong các loại thang nâng, tời kéo.
Trang 22
Bài giảng: Máy xây dựng

Hình 2.4: Các cách bện cáp thép


 Cáp bện chéo:
Là cáp có chiều bện của các sợi thép trong dánh ngược với chiều bện của các
dánh quanh lõi (Hình 2.4a). Loại này có độ cứng lớn, tuổi thọ không cao nhưng khó bị
bung ra và không bị xoắn nên an toàn trong sử dụng. Cáp bện chéo được dùng nhiều
trong các loại cần trục, đặc biệt khi dùng để nâng gầu ngoạm.
 Cáp bện hỗn hợp:
Là cáp mà các sợi thép trong một số dánh được bện xuôi, trong các dánh khác thì
bện chéo. Loại này tuy khó chế tạo nhưng có ưu điểm của cả hai loại cáp bện xuôi và
bện kép.
- Cáp có tiếp xúc điểm là loại có đường kính các sợi thép trong dánh bằng nhau,
hai lớp sợi thép cuốn trong dánh có bước bện khác nhau nên giữa các sợi thép có
tiếp xúc điểm với nhau (Hình 2.4c). Do tiếp xúc điểm nên khi cáp bị cuốn cong,
các sợi thép đè lên nhau với áp lực lớn và giữa các sợi thép có ma sát làm chúng
chóng mòn, dễ bị đứt.
- Cáp có tiếp xúc đường (Hình 2.4d) là loại cáp do những sợi thép có đường kính
khác nhau bện thành dánh với các lớp bện có bước bện bằng nhau làm các sợi kề
nhau tiếp xúc với nhau trên suốt chiều dài. Đường kính khác nhau của các sợi
thép trong dánh tạo điều kiện cho chúng xếp đầy tiết diện cáp. Loại này khắc
phục được những nhược điểm của loại cáp có tiếp xúc điểm. Các sợi thép nhỏ và
lớn trong dánh được sử dụng hợp lý vừa đảm bảo độ mềm của cáp vừa đảm bảo
độ bền, độ bền lâu của cáp.
2.2.2.2. Tính chọn và sử dụng cáp thép
Vì cáp là chi tiết tiêu chuẩn, nên trong thực tế chỉ tính toán để chọn cáp theo tải
trọng kéo đứt.
Cáp thép được chọn theo điều kiện sau:
Smax. n ≤ Sđ (2.2)
Trong đó:
Smax - Lực căng cáp tính toán lớn nhất trong quá trình làm việc không kể đến các
tải trọng động (kG)
Sđ – Tải trọng phá hỏng do nhà chế tạo xác định và cho trong bảng cáp tiêu chuẩn
tùy thuộc vào loại cáp, đường kính cáp, và giới hạn bền của vật liệu sợi thép (kG).
n - Hệ số an toàn bền của cáp được tra theo tiêu chuẩn tùy theo loại máy và chế
độ làm việc (n lấy không nhỏ hơn giá trị trong tiêu chuẩn).
Giá trị n có thể tham khảo ở bảng dưới đây:

Trang 23
Bài giảng: Máy xây dựng

Kiểu dẫn động và chế độ


Phạm vi sử dụng cáp Hệ số an toàn bền n
làm việc của máy
Dẫn động bằng tay 4,5
Cáp nâng ở các máy trục
Dẫn động bằng máy 5÷6
Cáp gầu ngoạm Dẫn động bằng máy 5÷6
Cáp của tời chở người Dẫn động bằng máy
9
(thang máy)
2.2.3. Puly
Puly là bánh xe có rãnh để cáp vòng qua khi cần thay đổi hướng cáp hoặc thay
đổi lực căng của cáp
Tùy theo công dụng, có hai loại puly được dùng trên máy nâng – vận chuyển:
 Puly cố định để đổi hướng cáp (Hình 2.5a):
Trong trường hợp này lực căng cáp:

 Puly di động để giảm lực căng cáp (Hình 2.5b)


Lực căng cáp: Trong đó ηpl – Hiệu suất của puly.

Ngoài ra còn có puly cân bằng được dùng trong các palăng cáp.

Hình 2.5: Cấu tạo puly


Các thông số cơ bản của puly gồm có (Hình 2.5c):
 Chiều sâu h của rãnh đặt cáp phải đảm bảo sao cho cáp không bị tuột ra khỏi
rãnh puly khi vật nâng bị lắc hoặc quay trong quá trình nâng (hạ). Để thỏa mãn
điều kiện đó thì h = (1,5 ÷ 2,5)dc, Trong đó: dc – đường kính cáp
Một số trường hợp đặc biệt, ví dụ: puly ở đầu cần của các loại cần trục, máy đào
gầu dây hoặc máy đào gầu ngoạm điều khiển bằng cáp, thường có rãnh sâu hơn: h=5dc
 Góc nghiêng giữa hai thành nghiêng của rãnh puly: φ = 400 ÷ 600. Khi = 600
thì góc lệch  cho phép giữa cáp và mặt phẳng puly là  = 60.
 Đáy rãnh puly là một cung tròn bán kính: r = (0,5 ÷ 0,6)dc
 Độ mở hay chiều rộng phía trên của rãnh puly: b = (2 ÷ 2,5)dc

Trang 24
Bài giảng: Máy xây dựng

Puly dùng trong máy xây dựng có chế độ làm việc nhẹ và trung bình được đúc từ
gang xám. Khi chế độ làm việc nặng và rất nặng thì puly được đúc từ thép đúc.
2.2.4. Tang
Tang được dùng để cuốn cáp, biến chuyển động quay của tang thành chuyển
động tịnh tiến của cáp, đồng thời truyền lực tới cáp và các bộ phận khác.
Tang có nhiều hình dạng khác nhau, nhưng được dùng phổ biến trên máy xây
dựng là tang hình trụ, Trên tang có thể dùng để quấn một lớp cáp (Hình 2.6b) hoặc
nhiều lớp cáp (Hình 2.6a).
Khi tang quấn một lớp cáp thì bề mặt trụ của tang được chế tạo rãnh (Hình 2.6b)
để cho cáp nằm vào đó, các vòng cáp không tiếp xúc với nhau, đồng thời tăng diện tích
tiếp xúc giữa cáp và tang, tránh hiện tượng cáp bị trượt dọc theo bề mặt tang. Nhờ vậy,
cáp không bị ăn mòn và tăng tuổi thọ cho cáp.
Tang quấn nhiều lớp cáp (Hình 2.6a) có bề mặt trơn nhẵn, để quấn được nhiều
lớp cáp thì hai bên tang có thành đứng để các lớp cáp phía trên không bị trượt ra ngoài.
Loại này thường được sử dụng khi dung lượng cáp cần cuốn lớn, như tang cuốn cáp
nâng hạ hàng của cần trục.

Hình 2.6: Cấu tạo của tang


2.2.5. Pa lăng cáp
2.2.5.1. Công dụng và phân loại palăng cáp
Palăng cáp là một hệ thống gồm các puly cố định và di động được nối với nhau
bằng cáp để giảm lực căng cáp so với lực kéo của hệ thống hoặc tăng tốc độ kéo của
hệ thống so với tốc độ cáp.
Thông số cơ bản đặc trưng cho palăng cáp là bội suất, kí hiệu là a, được định
nghĩa như sau:
Bội suất của palăng đó là tỷ số giữa vận tốc đầu dây quấn lên tang và vận tốc
nâng vật, và được xác định theo công thức sau:
Vtg
a= (2.3)
Vng

Ở đây:
Vtg  Vận tốc đầu dây cuốn lên tang (m/s)
Vng  Vận tốc nâng vật (m/s)

Trang 25
Bài giảng: Máy xây dựng

Hoặc cũng có thể định nghĩa như sau: Bội suất của palăng cáp là số lần lực căng
trong các nhánh dây giảm đi so với trường hợp treo vật trực tiếp.
n
a= (2.4)
m
Trong đó:
n  Số nhánh cáp treo vật
m  Số nhánh cáp quấn vào tang
Dựa vào công dụng, palăng cáp được phân thành:
 Palăng lợi lực: gọi tắt là palăng lực (hay còn gọi là palăng thuận). Dùng palăng
này sẽ có lợi về lực nhưng thiệt về đường đi và vận tốc. Palăng lợi lực gồm có
palăng đơn và palăng kép.
 Palăng đơn: là palăng có một đầu cáp quấn vào tang.
 Palăng kép: là palăng có hai đầu cáp quấn vào tang.
 Palăng lợi về vận tốc: gọi tắt là palăng vận tốc (hay là palăng nghịch). Dùng
palăng này sẽ lợi về vận tốc và đường đi nhưng thiệt về lực
2.2.5.2. Palăng đơn lợi lực:
a) Palăng đơn loại một:
Là palăng có nhánh cáp ra khỏi puly cố định phía trên và loại này có số puly (n)
bằng số nhánh cáp treo vật (m). Palăng đơn loại một là loại thông dụng nhất và thường
được dùng trong cần trục quay kiểu cần.

Hình 2.7: Pa lăng đơn loại một


b) Palăng đơn loại hai:
Là palăng có nhánh cáp ra khỏi palăng từ puly di động phía dưới và loại này có
số nhánh cáp treo vật (m) bằng số puly trong palăng (n) cộng với 1

Trang 26
Bài giảng: Máy xây dựng

Hình 2.8: Pa lăng đơn loại hai


c) Palăng kép:
Là palăng có hai đầu cáp quấn lên tang.
Palăng kép có thể xem như hai palăng đơn ghép lại, mỗi palăng đơn chịu ½ tải.
loại này thường ứng dụng trên cơ cấu nâng hàng của cầu trục có sức nâng lớn.

Hình 2.9: Pa lăngkép


2.2.5.3. Palăng vận tốc (hay là pa lăng nghịch): Dùng palăng này sẽ lợi về vận tốc và
đường đi nhưng thiệt về lực

Hình 2.10: Pa lăng vận tốc


2.2.5.4. Tính toán palăng cáp (xét cho trường hợp palăng đơn)
a) Tính lực căng cáp lớn nhất:
Trong trường hợp vật nâng được treo tĩnh, lực căng trong các nhánh dây là như
nhau và bằng Q/a. Khi vật nâng dịch chuyển (chẳng hạn theo hướng đi lên) thì lực
căng trong các nhánh dây có sự sai khác. Như ở phần hiệu suất của puly, lực căng ở
hai nhánh của puly có quan hệ:
Sv
 (2.5)
Sr
Giả sử có sơ đồ của pa lăng cáp như (Hình 2.11):

Trang 27
Bài giảng: Máy xây dựng

Hình 2.11: Pa lăng đơn


Ta có:
S1 = S1
S2 = S1 . 
S3 = S2.  = S1. 2
…………………………………………….
Sa = …… = S1.  a-1
Ta thấy:
S1 + S2 + S3 + …+ Sa = S1 ( 1 +  +  2 +  3 + …+  a-1) = Q
1 a
 S1 . =Q
1
Do vậy lực căng dây trong nhánh S1 sẽ là:
1 
S1 = Q . (2.6)
1  a

Nếu trước khi quấn lên tang dây cáp còn phải vòng qua m puly dẫn hướng
thì tại nhánh cuốn lên tang lực căng cáp sẽ là:
S1 1 
Smax = = Q. (2.7)
 m
(1   a ). m

b) Hiệu suất của palăng:


Gọi  p là hiệu suất của palăng, theo định nghĩa ta có:
Q.h (1   a ). m
p= = (2.8)
S max .a.h a.(1   )

Nhận xét:
 Khi tăng a thì  p sẽ giảm, do đó khi chọn a phải cân nhắc để đảm bảo lực căng
dây đủ nhỏ mà không làm hiệu suất quá thấp.
 Mặt khác khi tăng a thì lượng cáp quấn lên tang sẽ tăng (gấp a lần) dẫn đến kích
thước tang lớn, đồng thời tốc độ nâng vật chậm lại (giảm a lần).
 Với palăng kép thì việc tính toán được áp dụng công thức của palăng đơn với tải
trọng bằng Q/2 và bội suất a/2.
2.2.6. Móc treo
Trang 28
Bài giảng: Máy xây dựng

Để treo hàng người ta dùng móc thông qua dây cáp hoặc xích. Móc gồm hai loại:
móc đơn và móc kép đôi. Móc được chế tạo bằng thép 20 là thép ít cacbon bằng
phương pháp rèn hay dập. Móc thể chế tạo bằng phương pháp đúc nhưng phải được
kiểm tra bằng máy đo khuyết tật. Không được dùng thép nhiều cacbon chế tạo móc, vì
loại vật liệu này giòn dẽ bị gãy đôỵ ngột. Đối với cần trục có sức nâng lớn người ta
dùng móc ghép từ các tấm kim loại CT3 hoặc thép 20 bằng đinh tán, ưu điểm chủ yếu
của nó là đơn giản trong quá trình chế tạo.
2.2.6.1. Móc đơn

(b)
(a)
Hình 2.12: Móc treo
(a) Móc đơn (b) móc đôi
Móc đơn được sử dụng phổ biến trong máy trục. Vật nâng được treo lên móc
bằng các dây treo buộc tải hay bằng các cơ cấu cặp tải chuyên dùng như: kìm cặp, nam
châm mang tải,…
Đối với tải trọng nâng nhỏ,móc được nối trực tiếp với dây cáp bằng cách làm lỗ
luồn cáp ở phần cuối móc. Đối với tải trọng nâng lớn, móc được treo vào giá cùng với
ròng rọc. Số lượng ròng rọc trong giá treo phụ thuộc vào bội suất của palăng giảm lực.
Kích thước của móc đơn đã được tiêu chuẩn hóa theo tải trọng nâng.
2.2.6.2. Móc đôi (móc có 2 móc):
Móc đôi dùng để treo tải có chiều dài lớn như: dầm cầu, cột điện, ống dẫn,
gỗ,…Móc đôi có thể chọn theo tiêu chuẩn. Khi tính móc đôi cũng có thể dùng những
công thức tính móc đơn.

2.3. CÁC MÁY TRỤC ĐƠN GIẢN

2.3.1 Kích
2.3.1.1. Công dụng và phân loại
Kích thuộc nhóm máy nâng đơn giản thường được dùng để nâng vật có trọng
lượng lớn nhưng chiều cao nâng nhỏ.
Dựa vào cấu tạo và nguyên lý làm việc kích được phân thành ba loại: Kích thủy
lực; kích vít; kích thanh răng.

Trang 29
Bài giảng: Máy xây dựng

Trong đó, kích thủy lực nâng được vật có trọng lượng lớn nhất; kích vít có cấu
tạo gọn nhẹ và có khả năng tự hãm. Bởi vậy, kích thủy lực và kích vít được sử dụng
phổ biến hơn.
Kích thanh răng tuy có chiều cao nâng lớn hơn song có cấu tạo phức tạp vì phải
dùng cơ cấu hãm nên ít được sử dụng trong thực tế.
2.3.1.2. Kích trục vít
a) Cấu tạo của kích
Thân kích 1, vít 2, đầu kích 8 có thể quay được trên trục vít 2, mũ ốc 3, tay kích

1.Thân kích
2.Vít
3. Mũ ốc
4. Tay kích
5. Vít để chuyển động dịch ngang
6. Giá đỡ khi dịch chuyển ngang
7. Tay lắc cơ cấu dịch ngang
8. Đầu kích
9. Chi tiết định vị
10. Cơ cấu cóc hai chiều

Hình 2.13: Kích vít


4, cơ cấu cóc hai chiều 10, chi tiết định vị 9, vít để chuyển động dịch ngang 5, tay lắc
cơ cấu dịch ngang 7, bánh cóc kẹp chặt trên trục vít.
 Nguyên lý làm việc
Muốn nâng (hoặc hạ) vật, ta chỉ việc quay tay quay số 4, qua con cóc số 10 và
bánh cóc làm trục vít số 2 quay theo.
Nhờ được liên kết bằng ren với đai ốc 8 nên khi quay, trục vít 2 đồng thời chuyển
động tịnh tiến. Tùy theo chiều quay của tay quay mà trục vít tịnh tiến đi lên để nâng
hoặc đi xuống để hạ vật. Con cóc 10 được giữ ở vị trí cố định (khi ngừng ngoại lực tác
dụng vào tay quay) là nhờ lò xo và chi tiết định vị số 9. Khi cần dịch chuyển ngang ta
lắc tay quay 7.
Kích trục vít thường có khả năng nâng được vật nặng từ (0,2÷2) tấn với chiều
cao nâng (0,25÷0,65)m.
Kích trục vít có ưu điểm so với kích thanh răng và kích thủy lực là: nó có kết cấu
gọn, nhẹ và có khả năng tự hãm. Tuy nhiên, kích trục vít có hiệu suất thấp hơn so với
các loại kích khác
 Xác định lực tác dụng vào tay quay:

Trang 30
Bài giảng: Máy xây dựng

 Khi nâng vật: Lực cần thiết tác dụng lên tay quay:
Q.r.tg (    )
Pn  (kG) (2.9)
l

 Khi hạ vật: Lực cần thiết tác dụng lên tay quay:
Q.r .tg (    )
Ph  (kG) (2.10)
l

Trong đó:
Q  Trọng lượng vật nâng (kg, tấn)
r  bán kính trung bình của vít nâng (m)
l  chiều dài của tay kích (m)
  góc nâng ren vít;
  góc ma sát trong ren vít.

2.3.1.3. Kích thanh răng


a) Cấu tạo và nguyên lý làm việc
Kích thanh răng có thể nâng vật nặng từ (2 ÷6) tấn.

1.Vỏ kích
2.Thanh răng
3.Các cặp bánh răng ăn khớp
4.Tay quay
5.Cơ cấu hãm bánh cóc
6.Đầu kích
7.Bánh răng ăn khớp thanh răng
8.Bàn nâng phụ

Hình 2.14: Kích thanh răng


Trong vỏ 1 đặt thanh răng 2 có thể di chuyển lên xuống. Đầu trên thanh răng có
đặt đầu kích 6 có thể quay được, đầu dưới có bàn nâng phụ (ngàm công son) 8 để
nâng các vật nặng dưới thấp với tải trọng nâng chỉ bằng nữa tải trọng của đầu kích.
Thanh răng di chuyển lên xuống nhờ ăn khớp với bánh răng 7 và thông qua các cặp
bánh răng ăn khớp 3, các bánh răng quay được nhờ tay quay 4. Khi quay tay quay theo
chiều kim đồng hồ (theo hướng nhìn trên Hình 2.14) thì vật được nâng lên và ngược
lại vật được hạ xuống. Để giữ vật nặng ở trên cao khi ngừng nâng thì ta đóng cóc 5.
b) Xác định lực tác dụng cần thiết của công nhân

Trang 31
Bài giảng: Máy xây dựng

Momen quay của công nhân tạo ra:


Mp = P.l (kG.m) (2.11)
Trong đó:
P  lực của công nhân tác động vào tay quay (kG)
l  chiều dài của tay quay (m)
Momen do tải trọng nâng Q tác dụng vào bánh răng nhỏ 7:
MQ = Q.r (kG.m) (2.12)
Trong đó: r - bán kính của bánh răng nhỏ (m)
 Tỷ số truyền cần thiết của kích khi hiệu suất của bộ truyền là  là:
MQ Q.r
i  (2.13)
M P . P.l.

Vậy lực cần thiết của công nhân:


Q.r
P ; ( KG) (2.14)
l.i.
2.3.1.4. Kích thủy lực
 Cấu tạo của kích thủy lực:

Hình 2.15: Sơ đồ cấu tạo kích thủy lực

1- Bơm dầu kiểu xilanh – pittông; 2- Thùng chứa dầu; 3,4- Van bi một chiều; 5- Pittông
kích; 6- xilanh kích; 7- Khóa dầu; 8- Tay kích
 Nguyên lý làm việc của kích thủy lực
Khi lắc tay kích số 8 sang trái (ngược chiều kim đồng hồ), pittông số 1 của bơm
dầu tịnh tiến sang phải tạo ra chân không trong xilanh bơm dầu. Khi đó van bi số 3 mở
ra, van số 4 đóng, dầu từ thùng dầu số 2 qua van 3 vào trong xilanh bơm dầu. Tiếp
theo, lắc tay kích sang phải (thuận chiều kim đồng hồ), pittông số 1 tịnh tiến sang trái.
Áp suất trong xilanh 1 tăng lên van 3 đóng lại, khi áp suất trong xi lanh 1 để đẩy van bi
của van một chiều 4 mở ra đưa dầu từ trong xi lanh 1 vào xilanh kích số 6, đẩy pittông
số 5 đi lên.
Trang 32
Bài giảng: Máy xây dựng

Như vậy, khi ta lắc qua lắc lại tay kích 8 thì ta đưa dầu từ thùng 2 qua van bi một
chiều 3 vào xi lanh 1, sau đó qua van một chiều 4 vào xilanh kích 6 đẩy pis tông nâng
5 đi lên vật được nâng lên.
Muốn hạ vật, mở khóa số 7, xilanh kích số 6 được thông với ngoài trời, áp suất
dầu trong xilanh 6 giảm xuống cân bằng với áp suất khí quyển. Dưới tác dụng trọng
lượng của vật nâng, pittông số 5 từ từ đi xuống và hạ vật xuống. Dầu trong xilanh 6 đi
qua khóa số 7 trở về thùng chứa số 2.
 Xác định lực tác dụng lên tay kích:
Để xác định lực P tác dụng lên tay kích, ta dựa vào sự cân bằng áp suất của dầu
trong xilanh bơm dầu p1 và áp suất p2 của dầu trong xilanh kích số 6. Khi van 4 mở thì:
P' Q ’ d2
P1 = P2   2  P = Q.
d 2 D 2
(2.15)
D
4 4
Trong đó:
P’ – Lực đẩy pittông số 1 chuyển động tịnh tiến, có phương trùng với đường tâm
của pittông
Q – Trọng lượng của vật cần nâng
d – Đường kính trong của xi lanh bơm dầu
D – Đường kính trong của xi lanh kích
Giữa lực P tác dụng vào tay kích và lực P’ tác dụng trực tiếp vào tâm của pittông
bơm dầu có quan hệ với nhau qua phương trình cân bằng mômen
l1
P.l2 = P’.l1  P = P ' . (2.16)
l2

Thay P’ từ công thức (2.14) vào công thức (2.15), ta được:


d 2 l1
P = Q. . (2.17)
D 2 l2

Trong công thức (2.16), ta chưa kể đến ma sát giữa các bộ phận của kích cũng
như sự rò rỉ dầu trong quá trình làm việc. Nếu kể đến ảnh hưởng của các yếu tố thì lực
thực tế tác dụng lên tay kích được xác định theo công thức:
P d2 l 1
Pt =  Q. 2 . 1 . (2.18)
 D l2 

Trong đó:
 - hiệu suất của kích
Ngoài việc dẫn động bằng tay như loại kích trình bày ở trên, kích thủy lực còn
được dẫn động bằng bơm thủy lực hoặc trạm bơm thủy lực. Loại kích này có thể nâng
được những vật có trọng lượng rất lớn, đến 500 (tấn) hoặc lớn hơn nữa như các nhịp
cầu, các lò cao, các sàn nhà bêtông cốt thép của các tầng nhà.
2.3.2 Các loại tời xây dựng
2.3.2.1. Công dụng và phân loại tời:
a) Công dụng:
Trang 33
Bài giảng: Máy xây dựng

Tời xây dựng được dùng phổ biến để nâng hạ các cấu kiện xây dựng và các thiết
bị máy móc khác theo phương thắng đứng. Ngoài ra, nó còn được dùng để kéo xe con
mang vật nâng di chuyển theo phương ngang. Tời thường được sử dụng kết hợp với
palăng cáp để tạo thành một cơ cấu các loại cần trục, thang nâng và các loại máy xây
dựng có truyền chuyển động cáp.
b) Phân loại:
 Tùy theo nguồn động lực dẫn động cho tời, có:
 Tời dẫn động tay (gọi tắt là tời tay).
 Tời dẫn động bằng động cơ (gọi tắt là tời máy).
 Tùy theo công dụng, có:
 Tời nâng để nâng hạ vật - loại này được dùng phổ biến.
 Tời kéo xe con để di chuyển vật theo phương ngang.
 Tùy theo số tang trong tời có:
 Tời nâng một tang.
 Tời nhiều tang.
 Tời với tang ma sát.
2.3.2.2. Tời dẫn động tay (tời tay)
Cụm bánh răng số 5 (gồm có hai bánh răng với đường kính khác nhau) có thể di
chuyển dọc trục. Nó vừa để truyền mômen vừa để thay đổi tỷ số truyền từ trục I sang
trục II tức là thay đổi mômen quay và tốc độ quay của tang.
Cụm bánh răng số 4 cũng gồm có hai bánh răng với đường kính khác nhau. Khi
nâng vật nặng, cần có tỷ số truyền lớn thì cho bánh răng nhỏ của cụm bánh răng số 5
vào ăn khớp với bánh răng nhỏ của cụm bánh răng số 4, tỷ số truyền sẽ nhỏ hơn so với
trường hợp trên. Do đó, làm tăng tốc độ nâng vật.

1- Tang cuốn cáp


2- Giá tời
3,4,5- Các bánh răng để truyền
chuyển động quay
6- Tay quay
I- Trục dẫn động
II, III - Các trục trung gian
IV- Trục của tang

Hình 2.16: Sơ đồ tời dẫn động tay


Lực người công nhân tác dụng vào tay quay để kéo dây cáp với lực căng Sc được
xác định như sau:

Trang 34
Bài giảng: Máy xây dựng

Sc.D
P= (2.19)
2k.n.l.i.η
Trong đó:
Sc  lực căng của cáp quấn vào tang;
D  đường kính vòng tròn đi qua tâm của lớp ngoài cùng
k  hệ số kể đến sự làm việc không đều của mỗi người
l  chiều dài tay quay
n  số người đồng thời quay tay quay
i  tỷ số truyền chung của các bộ truyền bánh răng.
η  hiệu suất của tời.
2.3.2.3. Tời dẫn động máy (còn gọi là tời điện)
Tời điện được dẫn động bằng động cơ. Tùy thuộc vào đặc điểm làm việc của
động cơ và sự liên kết giữa tang cuốn cáp và động cơ mà tời điện được chia thành hai
loại:
a) Tời điện đảo chiều
Tời điện đảo chiều được dẫn động bởi động cơ điện xoay chiều. Động cơ này có
thể đảo được chiều quay và được liên kết cứng với tang cuốn cáp qua hộp giảm tốc.
Sơ đồ tời điện đảo chiều được thể hiện
trên (Hình 2.17). Tời điện đảo chiều
thường được sử dụng kết hợp với palăng
cáp tạo thành cơ cấu có thể nâng được vật
với trọng lượng lớn. Nó cũng là cơ cấu của
các loại cần trục, thanh nâng và các máy
xây dựng khác. Việc đảo chiều quay của
tang 3 để cuốn hoặc nhả cáp nâng vật hạ
vật, được thực hiện bằng cách đảo chiều
quay của động cơ điện số 1, đây là động cơ
điện xoay chiều. Phanh số 4 là phanh hai
má thường đóng. Bánh phanh là nửa bị
động của khớp đàn hồi nối trục động cơ
với trục vào hộp giảm tốc. Hộp giảm tốc số
2 để tăng mômen quay của động cơ rồi Hình 2.17: Tời điện đảo chiều
truyền đến tang 3.
b) Tời với ma sát
Tời với khớp ma sát có thể có một hay nhiều tang dẫn động từ một động cơ
(Hình 2.18) Mỗi tang có khớp ma sát 14 và hoạt động khi đóng khớp ma sát. Động cơ
không đảo chiều quay và khi động cơ quay vật được nâng lên. Vật được hạ xuống do
trọng lượng bản thân vật nâng khi mở khớp ma sát và tốc độ hạ vật được điều chỉnh
bằng phanh đai 13 loại thường đóng. Để ngăn ngừa khả năng vật hạ ngẫu nhiên, trên
mỗi tang còn có cơ cấu dừng kiểu bánh cóc 12 điều khiển bằng tay. Khi nâng vật, con
cóc ăn khớp với răng bánh cóc. Khi hạ, dùng tay gạt điều khiển nhấc con cóc khỏi răng
bánh cóc và điều chỉnh tốc độ hạ bằng phanh đai. Khi vật ở trạng thái treo, con cóc
phải ăn khớp với răng bánh cóc.

Trang 35
Bài giảng: Máy xây dựng

12. Cơ cấu dừng bánh cóc


13. Phanh đai
14. Tang có khớp ma sát

Hình 2.18: Tời với khớp ma sát


2.3.3 Thang nâng (máy vận thăng)
Thang nâng được dùng để nâng hàng hoặc người (được đặt trên bàn nâng hoặc
trong cabin) lên theo phương thẳng đứng.
Thang nâng thường được đặt cố định tại chỗ.
Tùy theo công dụng, thang nâng gồm :
 Thang nâng phục vụ cho xây dựng, gọi tắt là thang nâng xây dựng.
 Thang nâng để vận chuyển người, gọi tắt là thang máy.
Thang nâng xây dựng có hai loại: Thang nâng để chở hàng và thang nâng để chở
hàng với người.
2.3.3.1. Thang nâng chở hàng

a/ Hình chung
b/ Sơ đồ mắc cáp
1.Bệ cố định
2.Tời điện đảo chiều
3.Cáp nâng hạ bàn nâng
4.Cột chính
5.Thanh giằng
6.Giá trượt
7.Bàn nâng
8.Puly di động

Hình 2.19: Thang nâng chở hàng

Trang 36
Bài giảng: Máy xây dựng

Cấu tạo của thang nâng chở hàng gồm: Cột chính số 4 được đặt cố định trên bệ
số 1. Dọc theo chiều cao của cột có lắp ray dẫn hướng để dẫn hướng cho bàn nâng số
7. Bàn nâng này được lắp với giá trượt số 6. Tời điện đảo chiều số 2 và dây cáp số 3 để
nâng hạ bàn số 7.
Cáp số 3 vòng qua các puly đổi hướng ở đỉnh cột và puly di động số 8 được lắp
trên bàn nâng. Khi cần thi công các nhà cao tầng thì chiều cao cột của thang nâng phải
lớn. Nếu chiều cao cột lớn hơn 10m thì phải liên kết cột với khung nhà bằng các thanh
giằng số 5.
2.3.3.2. Thang nâng chở hàng và người
Trong khi thi công phần thô các nhà cao tầng (còn chưa lắp thang máy chở
người), để vận chuyển vật liệu lên cao và tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân trong
việc đi lên hoặc xuống trong khi làm việc, người ta sử dụng thang nâng xây dựng kết
hợp chở hàng và chở người trong cabin.
Nó có thể phục vụ cho việc thi công các tòa nhà cao 30 tầng (đến 110m).
Thang nâng chở hàng và người (hay còn gọi là thang máy thi công) có cấu tạo cơ
bản giống như thang máy chở người chỉ khác là: cabin để xếp hàng và người nằm bên
cạnh cột và di chuyển lên, xuống theo ray dẫn hướng được lắp dọc theo chiều cao của
cột. Còn cabin của thang máy chở người nằm trong giếng thang.
Để nâng hạ cabin có thể dùng tời và truyền động cáp hoặc truyền động bánh răng
– thanh giằng.
Sơ đồ truyền động cáp để nâng (hạ) cabin
của thang nâng chở hàng và người với puly dẫn
hướng cáp bằng tời ma sát được thể hiện ở
(Hình 2.20).
Cabin số 1 được nâng hạ bởi dây cáp số 5.
Cáp này quấn vòng qua tời điện đảo chiều số 3
với các puly số 2 dẫn hướng cáp bằng tời ma
sát. Đầu kia của cáp được cố định vào đối trọng
số 4.
Trên thang nâng chở hàng và người có lắp
đặt một số thiết bị an toàn như: bộ hãm bảo
hiểm để giữ cabin không bị rơi xuống nếu cáp
nâng cabin bị đứt, cáp rơle hạn chế hành trình di
chuyển của cabin. Hình 2.20: Sơ đồ mắc cáp của thang
máy thi công
2.3.3.3. Xác định năng suất của thang nâng
chở hàng 1.Ca bin; 2.Puly dẫn hướng; 3.Tời
điện đảo chiều; 4.Đối trọng
Năng suất kĩ thuật của thang nâng chở
hàng được xác định theo công thức:
3600
Nkt = T Q ( T/h) (2.20)
ck

Trong đó:
Q – trọng lượng hàng đặt trên bàn nâng (T)
Tck – thời gian một chu kì làm việc (s).

Trang 37
Bài giảng: Máy xây dựng

h h
Tck = v + v + td (s) hay Tck = tn+ th+ td (s)
n h

tn, th, td – thời gian nâng, hạ và dừng máy để bốc hàng (s)
h - chiều cao năng (m)
vn, vh – vận tốc nâng và hạ bàn năng ( m/s).

2.4. CÁC LOẠI MÁY TRỤC

2.4.1. Cần trục tháp


2.4.1.1. Công dụng và phân loại cần trục tháp:
a) Công dụng
Trong các loại cần trục, cần trục tháp giữ vai trò chủ đạo và được sử dụng phổ
biến để phục vụ công tác xây dựng cơ bản thuộc các lĩnh vực xây dựng, công nghiệp,
thủy điện, cảng, cầu đường… Cần trục tháp có chiều cao nâng và tầm với lớn.
Để xây dựng các nhà cao tầng và các tháp có chiều cao lớn, người ta dùng cần
trục tháp cố định, neo tháp vào công trình hoặc cần trục tháp có chiều cao nâng đến
150(m) và tầm với 50(m), thậm chí đến 70(m). Do đó, cần trục tháp có miền phục vụ
rất rộng, nó có thể bao quát được toàn bộ công trình mặc dù tháp được đặt cố định tại
một chỗ.
Đặc điểm của cần trục tháp là: Nó có đủ các cơ cấu: nâng hạ vật, thay đổi tầm
với, quay và di chuyển. Các cơ cấu này thường được dẫn động riêng bởi các động cơ
điện xoay chiều.
Tải trọng nâng Q của cần trục tháp thường thay đổi theo tầm với L. Bởi vậy,
thông số cơ bản đặc trưng cho cần trục tháp là mômen tải trọng: M = Q.L.
Đường đặc tính tải trọng của cần trục tháp là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tải
trọng nâng Q vào tầm với L của cần trục.
b) Phân loại: Cần trục tháp được phân loại theo các đặc điểm sau:
 Theo sự hoạt động của tháp trong làm việc có:
 Cần trục tháp với tháp quay;
 Cần trục tháp có đầu tháp quay (tháp không quay).
 Theo phương pháp thay đổi tầm với có:
 Cần trục tháp thay đổi tầm với bằng cách nâng hạ cần
 Cần trục tháp thay đổi tầm với bằng cách kéo xe con mang vật di chuyển trên
cần.
 Theo phương pháp lắp đặt trên công trường có: Cần trục tháp di chuyển trên ray và
cần trục tháp đặt cố định tại một chõ.
 Dựa vào công dụng có:
 Cần trục tháp công dụng chung dùng trong xây dựng và nhà công nghiệp.
 Cần trục tháp chuyên dùng để xây dựng các công trình đặc biệt như ống khói, lò
cao…của các nhà máy lớn.
 Cần trục tháp dùng trong xây dựng nhà cao tầng.
Trang 38
Bài giảng: Máy xây dựng

2.4.1.2. Cần trục tháp với tháp quay


Sơ đồ cấu tạo của cần trục tháp với tháp quay di chuyển trên ray, được thể hiện
trên (Hình 2.21a)
Tháp số 1 được đặt trên bàn quay số 4. Chân tháp được liên kết với bàn quay
bằng khớp bản lề nằm ngang số 3. Tháp được giữ ổn định nhờ thanh giằng 16. Trên
bàn quay còn đặt đối trọng số 7, tời nâng cần số 8, tời nâng vật số 9 và cơ cấu quay.
Khi quay, bàn quay số 4 được tỳ trên thiết bị tựa quay. Thiết bị tựa quay này được xác
định cố định với khung số 5 của cơ cấu di chuyển. Cần trục tháp có thể di chuyển trên
ray nhờ bốn cụm bánh xe số 6 (trong đó có hai cụm chủ động và hai cụm bị động).
Cấn số 2 được liên kết với đầu tháp bằng khớp bản lề ở chân cần. Cần được nâng hạ
(để thay đổi tầm với) là nhờ tời nâng cần số 8, palăng cáp số 10 và cáp số 12. Tời số 9
và hệ thống cáp 13 để nâng hạ vật.
Khi cơ cấu quay cần trục làm việc thì bánh răng hành tinh nhận được chuyển
động từ động cơ điện, qua hộp giảm tốc, nó sẽ quay bánh răng hành tinh xung quanh
vành răng, làm cho bàn quay số 4 quay 360 o, do đó, đối trọng số 7, các cơ cấu nâng hạ
vật, nâng hạ cần, cơ cấu quay, tháp và cần quay đồng thời cùng với bàn quay.

1.Tháp
2.Cần
3.Khớp bản lề
4.Bàn quay
5.Khung cơ cấu di chuyển
6.Cụm bánh xe di chuyển
7.Đối trọng
8.Tời nâng cần
9.Tời nâng hạ vật
10. Palăng cáp
11. Cabin
12. Cáp nâng hạ cần
13. Cáp nâng hạ hàng

Hình 2.21: Cần trục tháp có tháp quay


(Hình 2.21b) là sơ đồ mắc cáp của cần trục tháp với bội suất của palăng cáp nâng
vật a=2 và của palăng cáp nâng cần a = 4. Một đầu của cáp nâng vật 13 được cuốn vào
tang nâng vật số 9 vòng qua các puly lắp ở đầu cần và puly di động. Đầu kia của cáp
13 được cuốn vào phần có đường kính nhỏ của tang nâng cần số 8 và ngược chiều với
chiều cuốn của cáp nâng cần. Bởi vậy, sơ đồ cáp này được gọi là sơ đồ mắc cáp phụ
thuộc.
Nguyên lý làm việc của nó như sau:
Khi tang số 8 quay ngược chiều kim đồng hồ, cáp nâng cần số 10 được cuốn lại,
qua cáp 12, đầu cần sẽ được nâng lên, tầm với của cần trục được thu nhỏ lại; trong khi
Trang 39
Bài giảng: Máy xây dựng

đó, cáp nâng vật 12 lại được nhả ra khỏi tang số 8 và vật được hạ xuống (mặc dù tời
nâng vật số 9 không làm việc). Khi tang số 8 quay thuận chiều kim đồng hồ để nhả cáp
số 10, hạ cần xuống để tăng tầm với của cần trục thì cáp nâng vật 13 được cuốn lại và
được nâng lên.
Quan hệ giữa đường kính phần lớn và đường kính phần nhỏ của tang nâng cần
phù hợp với quan hệ giữa bội xuất của palăng nâng cần và bội xuất của palăng nâng
vật, đảm bảo sao cho đầu cần được nâng lên độ cao bằng bao nhiêu thì vật sẽ được hạ
xuống độ cao bằng bấy nhiêu và ngược lại. Như vậy, vật sẽ không thay đổi độ cao so
với mặt đất mà chỉ di chuyển theo phương ngang cùng với đầu cần trong quá trình
nâng hạ cần để thay đổi tầm với. Vì thế, giảm được thời gian chu kỳ làm việc và tăng
năng suất cần trục. Đó là tính ưu việt của sơ đồ mắc cáp phụ thuộc.
Ngoài ra, một số cần trục tháp cón sử dụng sơ đồ mắc cáp độc lập. Trong trường
hợp đó, cáp nâng hạ cần và cáp nâng hạ vật làm việc độc lập với nhau. Khi nâng hạ
cần để thay đổi tầm với thì vật cũng bị thay đổi độ cao so với mặt đất.
Một số cần trục tháp với tháp quay có cần nằm ngang. Phần dưới bụng cần có
gắn dầm thép chữ I làm đường ray cho xe con mang vật di chuyển dọc theo cần để
thay đổi tầm với của cần trục. Trong khi thay đổi tầm với, vật di chuyển cùng với xe
con mà không thay đổi độ cao so với mặt đất.
2.4.1.3. Cần trục tháp với đầu tháp quay (tháp không quay)
1. Tháp
2. Cần
3. Đầu tháp
4. Cơ cấu liên kết tháp
và khung
5. Khung di chuyển
6. Cụm bánh xe di
chuyển
7. Đối trọng
8. Đối trọng
9. Công xôn
10. Xe con
11. Tời nâng hạ hàng
12. Tời kéo xe con
13. Thanh giằng
14. Cáp nâng vật
15. Cáp kéo xe con
16. Cabin
Hình 2.22: Cần trục tháp có đầu tháp quay
Tháp số 1 được đặt cố định trên khung di chuyển số 5. Khung này được tựa
trên các cụm bánh xe di chuyển số 6. Cần số 2 thường được treo nằm ngang nhờ thanh
giằng 13 và liên kết với đầu tháp bằng khớp bản lề. Đối diện với cần, ở đầu tháp còn
lắp dầm công xôn số 9. Dầm công xôn này cũng được treo nhờ thanh giằng 13. Trên

Trang 40
Bài giảng: Máy xây dựng

dầm này có đặt tời nâng hạ vật số 11 và tời 12 để kéo xe con số 10 di chuyển dọc theo
cần khi thay đổi tầm với của cần trục.
Đối trọng số số 8 cũng được treo trên giàn công xôn số 9 và nó có thể di chuyển
dọc theo dầm này. Ở một số cần trục, đoạn tháp trên cùng có tiết diện lớn hơn và lồng
vào thân tháp số 1. Kết cấu như vậy sẽ tiện lợi cho việc nối tháp khi cần tăng chiều cao
của tháp.
Khi làm việc, đầu tháp số 3 (trong đó có đặt cabin số 16), cần số 2, dầm công xôn
số 9, các tời 11,12 và đối trọng số 8 (được đặt trên dầm công xôn) sẽ cùng quay tương
đối so với tháp. Khi được quay, chúng được tựa trên thiết bị tựa quay, được lắp cố
định với thân tháp số 1. Dưới chân tháp có đặt thêm đối trọng số 7 trên khung di
chuyển để hạ trọng tâm của cần trục xuống thấp, tăng độ ổn định cho cần trục ở trạng
thái làm việc cũng như không làm việc. Vì vậy, đối trọng số 7 còn được gọi là ổn trọng
Đối với sơ đồ mắc cáp kéo xe con di chuyển. Hai đầu của cáp 15 được vòng qua
tang 12 với chiều ngược nhau và cố định vào xe con số 10. Việc thay đổi tầm với được
thực hiện bằng cách cho xe số 10 di chuyển trên cầu. Nếu tang 12 (Hình 2.22b) quay
ngược chiều kim đồng hồ thì xe số 10 di chuyển ra phía đầu cần để mở rộng tầm với
của cần trục và ngược lại. (Hình 2.22c) là sơ đồ mắc cáp nâng hạ vật với palăng cáp
nâng vật có bội suất nâng vật a = 2. Cáp nâng vật 14: một đầu được cuốn vào tang 11,
đầu kia cố định ở phía đầu cần.
 So với cần trục tháp với tháp quay, cần trục với đầu tháp quay có nhược điểm sau:
Do các cơ cấu và đối trọng di động được đặt ở trên cao nên việc lắp ráp, chăm
sóc, bảo dưỡng khó khăn hơn, thời gian lắp ráp lâu hơn. Song cần trục này có ưu điểm
là: Nó neo giữ tháp vào công trình để tăng độ ổn định khi cần tăng chiều cao của tháp.
Nó có thể đứng sát công trình vì nó có tầm với rất nhỏ. Khi đó xe mang vật di chuyển
vào sát với tháp. Vì vậy, nó rất thích hợp với việc cải tạo, xây chen các nhà cao tầng
trong các phố thuộc các thành phố lớn của nước ta như Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh…
2.4.1.4. Cần trục tháp để xây dựng nhà cao tầng

Hình 2.23: Cần trục tháp cố định với đầu tháp quay để xây dựng nhà cao tầng
1.Tháp;2.Giàn lắp dựng;3.Ray trượt;4.Đoạn tháp cần nối

Trang 41
Bài giảng: Máy xây dựng

Cần trục với đầu tháp quay đặt cố định tại một chỗ thường được sử dụng phổ
biến để xây dựng các nhà cao tầng (Hình 2.23)
Khi đó, người ta có thể nối thêm các đoạn tháp làm tăng chiều cao của tháp và
neo tháp vao công trình như (Hình 2.23a) để tăng độ ổn định của cần trục. (Hình
2.23c) mô tả phương pháp giằng tháp số 1 vào công trình nhờ các thanh giằng số 7.
Quá trình nối tháp được tiến hành như sau: Trước hết, cố định đoạn tháp trên
cùng và đầu tháp với giàn lắp dựng số 2. Giàn này thường được chế tạo dưới dạng bao
quanh tháp cả ba mặt, chỉ hở mặt trước để đưa đoạn tháp số 4 vào vị trí cần nối. Tiếp
theo, tháo các bulông liên kết giữa đoạn tháp trên cùng với phần tháp dưới.
Sau đó, dùng tới lắp dựng để nâng đoạn tháp trên cùng và toàn bộ phần trên của
cần trục lên một đoạn bằng chiều cao của đoạn tháp cần phải nối thêm số 4. Khi đó
dàn lắp dựng số 2 trượt dọc theo phần tháp phía dưới. Nâng đoạn tháp cần nối số 4 lên
nhờ cơ cấu nâng vật của cần trục và treo nó vào ray số 3, rồi đẩy nó trượt trên ray số 3
vào khoảng trống giữa phần trên và phần dưới của tháp. Cuối cùng, liên kết đoạn tháp
số 4 với phần trên và dưới của tháp bằng các bulông.

Hình 2.24: Sơ đồ nối tháp không cần giàn lắp dựng


(Hình 2.23b) là sơ đồ mắc cáp nâng vật nhiều tốc độ của cần trục tháp với hai
tang cuốn cáp 5 và 6.
Một số cần trục tháp (với đầu tháp quay) có đoạn tháp trên cùng với tiết diện lớn
hơn phần phía dưới và được lồng vào phần tháp dưới. Kết cấu kiểu này cho phép việc
nối tháp thuận lợi hơn và không cần giàn lắp dựng
Trình tự nối tháp của loại cần trục này được thực hiện như sau:
 Dùng cơ cấu nâng vật của cần trục nâng đoạn tháp cần phải nối lên;
 Treo đoạn tháp này vào ray trượt;
 Dùng xi lanh thủy lực nâng toàn bộ phần trên của cần trục lên một đoạn bằng
chiều cao của đoạn tháp cần phải nối;
 Đẩy đoạn tháp cần phải nối di chuyển vào khoảng trống giữa phần trên và phần
dưới của tháp;
 Cuối cùng, liên kết đoạn tháp cần nối thêm với phần trên và dưới của tháp bằng
các bulông.

Trang 42
Bài giảng: Máy xây dựng

2.4.2. Cần trục tự hành vạn năng


Khác với cần trục tháp, cần trục tự hành vạn năng có thể làm việc ở bất kì nơi
nào, không cần nguồn năng lượng từ bên ngoài nên có tính cơ động cao. Nó thường
được sử dụng rộng rãi trong xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp có
chiều cao không lớn và trong việc xếp dỡ hàng hóa các kho, bãi, các nhà ga, bến cảng,
trợ giúp các máy ép cọc trong công tác gia cố móng.
 Tùy theo kết cấu phần di chuyển, cần trục tự hành gồm có:
Cần trục bánh hơi, cần trục bánh xích, cần trục ôtô, cần trục máy kéo và cần trục
di chuyển trên ray. Trong đó cần trục máy kéo thường được dùng để lắp đặt hệ thống
ống dẫn dầu, dẫn khí đốt, ống cấp thoát nước…
 Tùy theo phương pháp dẫn động có:
 Cần trục dẫn động chung bằng hệ thống truyền động cơ khí;
 Cần trục dẫn động riêng bằng hệ thống truyền động điện hoặc truyền động thủy
lực.
 Tùy theo hình dạng và kết cấu của cần: có loại giàn và loại cần hộp với các đoạn
lồng vào nhau kiểu ăngten để có thể thay đổi chiều dài cần. Có thể lắp thêm cần phụ
kiểu mỏ vịt ở đầu cần chính để tăng tầm với của cần trục.
2.4.2.1. Cần trục bánh hơi

1.Máy cơ sở
2.Cần chính
3.Pa lăng cáp nang
hạ cần
4.Cần phụ
5.Tang nnaang
chính
6.Tang nâng phụ

Hình 2.25: Sơ đồ nối tháp không cần giàn lắp dựng


a/ Cấu tạo chung; b/ Cần phụ; c/ Sơ đồ mắc cáp
Sơ đồ cấu tạo chung của cần trục bánh hơi được thể hiện trên (Hình 2.25a)
Trong đó: 1. Máy cơ sở (thường là máy đào bánh hơi), cần chính số 2 được liên
kết với máy cơ sở bằng khớp bản lề nằm ngang ở chân cần và được nâng (hạ) nhờ tời
và palăng cáp nâng cần số 3. Cần phụ số 4 được liên kết bằng khớp bản lề với đầu cần
chính số 2 để tăng tầm với của cần trục (Hình 2.25b)
Trang 43
Bài giảng: Máy xây dựng

Khi cần trục làm việc không có cần phụ thì một đầu cáp của cơ cấu nâng chính
được cuốn vàng tang số 5 của cơ cấu nâng chính, còn đầu kia của cáp được cuốn vào
tang số 6 của cơ cấu nâng phụ. Như vậy, cơ cấu nâng chính và cơ cấu nâng phụ có thể
làm việc đồng thời hoặc độc lập với nhau.
Khi cần trục làm việc với cần phụ thì cơ cấu nâng chính để nâng hạ cần phụ (thay
đổi tầm với của cần phụ), cơ cấu nâng phụ để nâng hạ vật.
Trong khi nâng hạ vật, ngoài các bánh hơi của cơ cấu di chuyển, cần trục còn
được tựa trên các chân tựa cứng để tăng độ cứng vững và ổn định của cần trục, tăng
diện tích tiếp xúc giữa cần trục với mặt đất đồng thời giảm áp suất cần trục truyền
xuống đất.
Các cơ cấu của cần trục bánh hơi có thể được dẫn động theo hai phương pháp:
 Dẫn động chung từ một động cơ (thường là động cơ đốt trong) của máy cơ sở.
 Dẫn động riêng từ các động cơ điện một chiều. Các động cơ điện này được cung
cấp điện từ máy phát điện một chiều, đặt trên cần trục và được dẫn động bởi
động cơ chính của cần trục.

Hình 2.26: đồ các cơ cấu của cần trục bánh hơi


a/ Cơ cấu cấu nâng chính; b/ Cơ cấu quay; c/ Cơ cấu nâng phụ; d/ Cơ cấu nâng hạ cần
Sơ đồ dẫn động của các cơ cấu của cần trục bánh hơi (có dùng cần phụ và cơ cấu
nâng phụ ) theo phương pháp thứ hai được thể hiện trên (Hình 2.27).
2.4.2.2. Cần trục bánh xích
Tùy theo công dụng, nó được phân thành hai loại: Cần trục bánh xích dùng để
xếp dỡ hàng và cần trục chuyên dùng để lắp ráp.
Cần trục được dùng để xếp dỡ hàng thường có tải trọng nâng, chiều cao nâng và
tầm với không lớn. Các cơ cấu của nó thường được dẫn động chung từ động cơ của
máy cơ sở. Cần trục chuyên dùng để lắp ráp có tải trọng nâng lớn (có thể tới 250 tấn)
và khoảng không gian phục vụ lớn.

Trang 44
Bài giảng: Máy xây dựng

1. Máy cơ sở
2. Tời nâng cần
3. Tời nâng vật
4. Cần
5. Pa lăng cáp
6. Cáp nâng cần
7. Đối trọng
8. Puly đầu cần

Hình 2.27: Cần trục tự hành bánh xích


Do di chuyển trên hai dải xích nên diện tích tiếp xúc giữa cần trục và mặt đất lớn,
áp suất của cần trục xuống đất nhỏ mà cần trục bánh xích có thể làm việc trên nền đất
yếu, không cần chân tựa và có thể di chuyển theo bất kỳ hướng nào trên công trường,
không cần đường xá, tính cơ động cao. Đó là ưu điểm đặc trưng của cần trục bánh xích
so với cần trục bánh hơi. Vì vậy, nó được sử dụng rộng rãi trên các công trường xây
dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng cầu và các công trình thủy điện…
(Hình 2.27) là cần trục bánh xích với cần cơ bản số 4. Cần này được lắp trên bàn
quay của máy cơ sở số 1 và được nâng hạ bởi tời nâng cần số 2 và cáp nâng cần số 6.
Tời nâng vật số 3 và palăng cáp nâng vật số 5 để nâng hạ vật. Ngoài ra, cần trục còn có
cơ cấu quay và cơ cấu di chuyển. Đối trọng 6 cùng được lắp với bàn quay, đối diện với
cân và móc treo vật nâng.
Các cơ cấu của cần trục bánh xích cũng được dẫn động theo hai phương pháp
như cần trục bánh hơi.
Các loại cần trục được dùng để xếp dỡ hàng có công suất, tải trọng nâng, chiều
cao nâng và tầm với không lớn thì các cơ cấu của nó được dẫn động chung từ động cơ
của máy cơ sở (thường là động cơ Điezen). Các loại cần trục chuyên dùng để lắp ráp
với tải trọng và công suất lớn thì các cơ cấu của nó thường được dẫn động riêng bởi
các động cơ điện một chiều.
Nguồn điện một chiều được cung cấp từ máy phát đặt trên máy cơ sở và được
dẫn động bởi động cơ chính của máy cơ sở (giống như cần trục bánh hơi) để mở rộng
tầm với. Một số cần trục bánh xích chuyên dùng để lắp ráp còn lắp thiết bị tháp- cần,
nó có thể thay thế cho cần trục tháp chuyên dùng trong xây dựng các nhà cao tầng với
chiều cao trung bình.
Các cơ cấu của nó thường được dẫn động riêng từ các động cơ điện.
Trên máy cơ sở của cần trục bánh xích còn có thể lắp các thiết bị đào đất của
máy đào một gầu vạn năng như thiết bị gầu thuận, gầu ngược, gầu dây, gầu ngoạm,
gầu bào và thiết bị đóng (hạ) cọc, thiết bị nhổ gốc cây. Bởi vậy, cần trục bánh xích
được xếp vào loại cần trục tự hành vạn năng.
Tuy nhiên, cần trục bánh xích di chuyển chậm chạp, nặng nề và khó khăn. Do
đó, khi sử dụng cần trục bánh xích nên tập trung cho nó khối lượng bốc xếp hoặc lắp
ráp lớn để hạn chế việc di chuyển của cần trục và tăng tuổi thọ cho cơ cấu di chuyển.
Trang 45
Bài giảng: Máy xây dựng

2.4.2.3. Cần trục ôtô


Cần trục ôtô thường được chế tạo với tải trọng từ (25  100) tấn. Các loại cần trục
ôtô có tải trọng nhỏ thường có các cơ cấu được dẫn động chung từ động cơ của ôtô
qua hệ thống truyền động cơ khí. Song do cấu tạo phức tạp, hiệu suất truyền động
thấp, chăm sóc bảo quản khó khăn nên hiện nay, các loại cần trục truyền động cơ khí ít
được sử dụng. Đa số các cần trục hiện đại thường được dẫn động riêng bằng truyền
động thủy lực hoặc truyền động điện.

Hình 2.28: Cần trục ô tô dẫn động thủy lực


1.Puly đầu cần; 2.Cáp nâng hạ hàng; 3.Cụm móc câu; 4.cần; 5.Xilanh thủy lực nâng hạ cần;
6.Mâm quay; 7.Đối trọng; 8.Chân chống; 9.Động cơ; 10.Bánh xe; 11.Cabin điều khiển ô tô;
12.Cabin điều khiển cần trục
Sơ đồ cấu tạo chung của cần trục ôtô dẫn động thủy lực được thể hiện trên (Hình
2.28), gồm có: Ôtô cơ sở số, trên khung ôtô số có đặt bàn quay số 6 của cần trục. Cần
số 4 được liên kết với bàn quay bằng khớp bản lề số ở chân cần. Cần này thường có
dạng hình hộp với các đoạn có tiết diện ngang khác nhau và có kết cấu kiểu ăngten.
Bên trong bụng cần có xilanh thủy lực để co duỗi các đoạn cần. Do đó, có thể thay đổi
được chiều dài cần.
Trên bàn quay có lắp đối trọng, xilanh nâng hạ cần số 5 để thay đổi tầm với của
cần trục, các cơ cấu nâng vật, cơ cấu quay và cabin để điều khiển cần trục.
Cơ cấu nâng vật là tời với tang cuốn cáp, được dẫn động bởi động cơ thủy lực.
Cáp nâng vật số 2 sau khi ra khỏi tang được luồn bên trong bụng cần vòng qua puly
đầu cần số 1, rồi đến cố định với thiết bị mang vật (cụm móc treo) số 3.
Cơ cấu quay cần trục cũng được dẫn động bởi động cơ thủy lực, qua hộp giảm
tốc, mômen quay của động cơ tăng lên và được truyền đến bánh răng nhỏ làm bánh
răng này quay hành tinh xung quanh vành răng cố định gắn với vòng tựa quay và đẩy
bàn quay của cần trục quay theo. Các động cơ thủy lực hoạt động được là nhờ cơ năng
của dòng thủy lực có áp suất do bơm thủy lực tạo ra. Bơm thủy lực đặt trên cần trục và
được dẫn động bởi động cơ chính của ôtô.

Trang 46
Bài giảng: Máy xây dựng

Khi làm việc, cần trục thường được tựa trên các chân tựa số 8. Các chân tựa này
chịu phần lớn tải trọng nâng và trọng lượng cần trục và tăng độ ổn định của cần trục.
Khi cần trục di chuyển không tải trên đường, các chân tựa này được co lên nhờ hệ
thống thủy lực.
Các cơ cấu của cần trục ôtô cũng được dẫn động theo hai phương pháp giống như
cần trục tự hành bánh hơi. Trong trường hợp dẫn động riêng. Các cơ cấu có thể được
dẫn động nhờ động cơ điện hoặc động cơ thủy lực.
2.4.3. Cầu lăn
Cầu trục là loại máy trục có kết cấu gần giống chiếc cầu có bánh xe lăn trên
đường ray chuyên dùng đặt trên cao. Được sử dụng rộng rãi trong các nhà kho, xưởng
sản xuất thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để nâng chuyển vật nặng, dùng để xếp dỡ lắp
ráp các cấu kiện trên các công trình xây dựng công nghiệp.
Theo dạng kết cấu của cầu trục người ta phân thành: cầu trục một dầm và cầu
trục hai dầm.
2.4.3.1. Cấu tạo loại cần trục một dầm như sau

Hình 2.29: Cầu trục một dầm


1. Bộ cấp điện lưới ba pha; 2.Trục truyền động; 3. Động cơ và hộp giảm tốc dẫn động
cơ cấu di chuyển; 4. Bánh xe di chuyển cầu trục; 5. Dầm đầu; 6. Palăng điện; 7. Dầm chính 8.
Dàn ngang tăng cường dầm chính và sàn công tác; 9. Móc câu; 10. Cabin điều khiển
Kết cấu gồm có một dầm chữ I, xe con treo palăng di chuyển trên cánh dưới của
dầm, toàn bộ cầu trục di chuyển dọc theo nhà xưởng trên đường ray chuyên dùng đặt ở
trên cao. Tất cả cầu trục một dầm đều dùng palăng chế tạo sẵn theo tiêu chuẩn để làm
cơ cấu nâng hạ hàng.
Nếu nó được trang bị palăng kéo tay thì gọi là cầu trục một dầm dẫn động bằng
tay, nếu được trang bị palăng điện thì gọi là cầu trục một dầm dẫn động điện.

Trang 47
Bài giảng: Máy xây dựng

2.4.3.2. Cấu tạo loại cầu trục hai dầm như sau

Hình 2.30: Cầu trục hai dầm


1. Cabin điều khiển; 2. Dầm cầu; 3. Xe con nâng (hạ) vật; 4. Cơ cấu nâng hạ vật; 5. Cơ
cấu di chuyển xe con; 6.Cơ cấu di chuyển cầu trục.
Trên (Hình 2.30) là loại cầu trục hai dầm với cơ cấu di chuyển cầu trục dẫn động
riêng. Cầu trục gồm hai bộ phận chính: Dầm cầu 2 và xe con nâng vật 3. Dầm cầu
được liên kết cứng với dầm cuối đặt dọc theo đường ray và tựa trên các cụm bánh xe
di chuyển cầu trục. Ray của cầu trục được đặt trên hệ đỡ ray ở trên cao và tựa vào kết
cấu công trình. Dẫn động các bánh xe di chuyển bằng các cơ cấu di chuyển 6 đặt trực
tiếp lên đầu dầm cầu.
Xe con có thể chạy trên ray dọc theo dầm cầu nhờ cơ cấu di chuyển xe con 5. Do
khoảng cách giữa các ray trên hai dầm cầu rất nhỏ mà cơ cấu di chuyển xe con thường
dẫn động chung. Trên xe con đặt cơ cấu nâng 5 có tang và palăng kép. Cầu trục có tải
trọng nâng trên 20 (tấn) thường được trang bị hai cơ cấu nâng. Tải trọng nâng của cơ
cấu nâng phụ thường nhỏ hơn tải trọng nâng của cơ cấu nâng chính (3 ÷ 5) lần. Tất cả
các cơ cấu của cầu trục (nâng vật, di chuyển xe con và di chuyển cầu trục) thường là
các tời điện đảo chiều với sơ đồ dẫn động phổ biến là: Động cơ điện – khớp nối –
phanh – hộp giảm tốc – bộ phận công tác (tang cuốn cáp hoặc bánh xe di chuyển). Cầu
trục được điều khiển từ ca bin 1 treo dưới dầm cầu.
Cầu trục dùng trong xây dựng và phục vụ các công trình năng lượng thường có
tải trọng nâng lớn.
Thí dụ như cầu trục phục vụ trong các buồng máy của nhà máy thủy điện
thường có tải trọng nâng của móc treo chính (100 ÷ 400) tấn, tải trọng nâng của móc
treo phụ (20 ÷ 100) tấn, khẩu độ dầm (20 ÷ 23) m và chiều cao nâng (20 ÷ 25) m
2.4.4. Cổng trục:
Máy trục kiểu cổng có kết cấu thép giống như khung cổng, nên người ta thường
gọi là cổng trục. Được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng nhà dân dụng,
nhà công nghiệp, xây dựng thủy lợi, thủy điện, quốc phòng , xây dựng hoặc làm nhiệm
vụ bốc dỡ hàng hóa tại các cảng sông , biển, trong các nhà kho, ga hàng hóa,…
Các chức năng làm việc của cổng trục giống như cầu trục nhưng riêng về kết cấu
thép thì khác, cầu trục di chuyển trên cao trong nhà xưởng với giá cầu không cần có

Trang 48
Bài giảng: Máy xây dựng

chân, còn cổng trục làm việc ngoài trời, di chuyển trên đường ray đặt trên mặt nền nên
phải có chân đế để tạo chiều cao.

Hình 2.31: Cổng trục


1. Tời điện đảo chiều; 2. Dầm cầu; 3. Xe con nâng vật; 4. Palăng nâng vật; 5. Dầm đỡ;
6. Cabin điều khiển; 7.Các chân cổng; 8. Xe con di chuyển cổng trục; 9. Pa lăngđiện;
10,11,12,13. Các tời
Kết cấu thép của cổng trục gồm dầm cầu 2 và các chân cổng 7 (Hình 2.31). Xe
con nâng vật 3 chạy dọc theo dầm cầu nhờ cáp kéo. Các chân cổng tựa trên xe con di
chuyển cổng trục 8 chạy trên ray. Dầm cầu của cổng trục có tải trọng nâng đến 5(tấn)
thường là dầm hộp hoặc dàn không gian có tiết diện hình tam giác với ray treo hình
chữ I để palăng điện chạy dọc theo dầm cầu. Dầm cầu của cổng trục có tải trọng nâng
vừa và lớn thường có dạng dàn không gian với tiết diện hình chữ nhật hoặc hình thang.
Xe con nâng vật 3 với móc treo chính chạy theo ray phía trên dầm cầu còn móc treo
phụ với tải trọng nâng nhỏ của palăng điện 9 có thể chạy theo ray treo phía dưới dầm
cầu. Tùy theo yêu cầu công nghệ mà dầm cầu có thể không có côngxôn hoặc có công
xôn ở một hay cả hai đầu. Chiều dài côngxôn có thể đạt tới (25÷ 30)% chiều dài của
khẩu độ dầm. Nếu khẩu độ dầm không lớn, các chân cổng có thể liên kết cứng với dầm
cầu. Trường hợp dầm không lớn, các chân cổng có thể liên kết cứng với dầm cầu.
Trường hợp cổng trục có khẩu độ dầm lớn, một chân cổng liên kết cứng với dầm còn
chân cổng kia được nối khớp với dầm để bù trừ độ xô lệch của cổng trục khi di
chuyển, tránh khả năng kẹt các bánh xe di chuyển cổng trục trên ray.
Xe con nâng vật di chuyển dọc theo dầm cầu nhờ cáp kéo và tời điện đảo chiều 1
(Hình 2.31b). Cơ cấu nâng chính của cần trục có hai palăng nâng vật 4 đặt đối xứng tại
hai phía của dầm cầu và đồng thời nâng dầm đỡ 5 của móc treo. Các cổng trục có tải
trọng nâng lớn dùng trong lắp ráp các cấu kiện sử dụng bốn cơ cấu nâng với cách mắc
cáp như (Hình 2.31c) . Tốc độ nâng hạ vật có thể được điều khiển bằng các cách sau:
cả bốn tời cùng làm việc theo chiều nâng hoặc hạ; các tời 10 và 13 làm việc theo
chiều nâng còn tời 11 và 12 làm việc theo chiều hạ hoặc ngược lại; các tời 10 và 13
làm việc còn tời 11 và 12 dừng hoặc ngược lại. Để giảm tải trọng tác dụng lên dầm
cầu, cơ cấu nâng và cơ cấu di chuyển xe con được đăth trên các chân cổng hoặc trên
Trang 49
Bài giảng: Máy xây dựng

các thanh giằng cứng của chân cổng. Điều khiển cổng trục từ cabin 6. Trên các xe con
di chuyển cổng trục phải có thiết bị kẹp ray dẫn động máy. Khi tốc độ gió vượt quá
giới hạn cho phép, động cơ của thiết bị kẹp ray tự động làm việc do tác động của thiết
bị đo gió trên cần trục.
Sơ đồ kết cấu của cổng trục như ở (Hình 2.31) được sử dụng để lắp ráp các thiết
bị và cấu kiện có trọng lượng lớn trên các công trình xây dựng công nghiệp. Cần trục
có tải trọng nâng của móc treo chính 100 (tấn), tải trọng nâng của móc treo phụ 10
(tấn), khẩu độ dầm 31 (m), chiều cao nâng 37,5 (m) và trọng lượng bản thân cổng trục
225 (tấn). Mỗi xe con di chuyển cổng trục chạy trên hai ray đặt song song.
2.4.5. Những quy định an toàn khi sử dụng máy và thiết bị nâng:
2.4.5.1. Điều kiện để đưa máy nâng ra sử dụng:
Máy nâng nói chung và cần trục nói riêng chỉ được đưa ra sử dụng khi đảm bảo
đầy đủ các điều kiện sau:
 Phải có đầy đủ các tài liệu kỹ thuật và các biên bản kiểm tra thử tải (trong biên bản
phải ghi rõ ngày, tháng kiểm tra thử tải) do người có trình độ chuyên môn và có
thẩm quyền ký tên. Tài liệu kỹ thuật gồm có lý lịch máy, tài liệu hướng dẫn lắp
dựng và sử dụng do nhà máy chế tạo biên soạn. Lý lịch máy phải còn nguyên vẹn,
không bị xóa hoặc nhàu nát, trong đó có đầy đủ đặc tính kỹ thuật của máy, đường
đặc tính tải trọng, sơ đồ dẫn động các cơ cấu, sơ đồ điện và các bản vẽ thể hiện cấu
tạo chung cũng như các ơ cấu và các bộ phận chính của cần trục.
 Công nhân điều khiển cần trục phải ở tuổi trưởng thành và có chứng chỉ đã qua lớp
đào tạo điều khiển cần trục do cơ quan có thẩm quyền và khả năng chuyên môn tổ
chức, đồng thời được kiểm tra tay nghề trước khi giao nhiệm vụ điều khiển cần trục.
 Cần trục mới hoặc cần trục đã qua sửa chữa, cải tạo, sau khi lắp dựng xong ở ngoài
hiện trường đều phải được kiểm tra thử tải xem có đáp ứng được các yêu cầu về kỹ
thuật cũng như các chỉ tiêu an toàn hay không và đăng ký với cơ quan đăng kiểm
nhà nước rồi mới đưa ra sử dụng.
2.4.5.2. Mục đích và nội dung của việc thử tải
Việc thử tải cần trục được tiến hành ở hai trường hợp thử tải tĩnh và thử tải động.
 Việc thử tải tĩnh nhằm mục đích kiểm tra sức bền và độ ổn định của cần trục. Sau
khi lắp dựng ở vị trí mới, sau khi sửa chữa lớn hoặc cải tạo, cần trục được thử tải
lần đầu với tải trọng vượt 25% so với tải trọng danh nghĩa. Vật nâng được nhấc lên
cao so với mặt đất khoảng 200mm và giữ nguyên ở vị trí đó tối thiểu là 10 phút. Sau
khi tháo vật nâng, mọi chi tiết của cần trục không biến dạng hoặc không có vết nứt
thì mới đạt yêu cầu.
 Việc thử tải động nhằm mục đích kiểm tra xem các cơ cấu và các phanh của cần
trục làm việc có đảm bảo an toàn hay không. Khi thử tải động, ta cho cần trục làm
việc với tải trọng vượt 10% so với tải trọng danh nghĩa và thử tất cả các chuyển
động: Nâng hạ vật, thay đổi tầm với, quay, di chuyển và kiểm tra phanh của tất cả
các cơ cấu ít nhất ba lần. Sau khi thử tải động, các cơ cấu vẫn làm việc bình thường
và các phanh đảm bảo an toàn thì mới đạt yêu cầu. Kết quả thử tải được ghi đầy đủ
vào trong lý lịch cần trục cùng với các nhận xét, kết luận và kiến nghị, ngày tháng
thử tải.
2.4.5.3. Những quy phạm an toàn khi sử dụng cần trục:

Trang 50
Bài giảng: Máy xây dựng

 Phải đảm bảo chế độ kiểm tra, chăm sóc, bảo dưỡng cần trục theo đúng quy định
của nhà máy chế tạo. Cán bộ kỹ thuật quản lý thi công là người chịu trách nhiệm về
tình trạng kỹ thuật của cần trục trước khi đưa ra sử dụng.
 Công nhân điều khiển cần trục phải nắm vững đặc tính kỹ thuật, chức năng của các
bộ phận trong hệ thống điều khiển và thao tác thuần thục đúng theo hướng dẫn
trong lý lịch máy.
 Chỉ cho phép cần trục nâng những vật có trọng lượng không lớn hơn tải trọng danh
nghĩa của nó và theo đúng đường đặc tính tải trọng trong lý lịch của cần trục. Đối
với cần trục kiểu cần thì mômen tải trọng không được vượt quá trị số cho phép
 Cáp chằng, buộc vật nâng phải được tính toán chính xác và phaair được thử tải, ghi
rõ thời hạn sử dụng; phải chằng, buộc đúng kỹ thuật. Đối với cáp để nâng vật, tuyệt
đối không được phép nối cáp để tăng chiều dài.
 Phải có sự thống nhất một cách chính xác các tín hiệu giữa người điều khiển cần
trục với người xinhan và các công nhân trực tiếp lắp ráp vật nâng.
 Khi nâng vật, trước tiên chỉ nâng vật lên độ cao 200mm rồi dừng lại để kiểm tra
phanh của cơ cấu nâng và cách chằng buộc vật nâng xem đảm bảo độ an toàn hay
không, sau đó mới tiếp tục cho cơ cấu nâng làm việc. Không được nâng và di
chuyển vật qua khu vực có người đang hoạt động ở dưới. Không được nâng xếp đặt
hàng lên ôtô hoặc toa tàu hỏa khi trong đó có người.
 Không được để vật nâng ở móc treo khi giải lao giữa hai ca hoặc hết giờ làm việc.
 Không được kéo vật nâng di chuyển trên mặt đất bằng cáp nâng hoặc móc treo.
 Với các cần trục di chuyển trên ray thì hết giờ làm việc phải đóng thiết bị kẹp ray.
 Riêng đối với cần trục tự hành di chuyển bằng bánh hơi, khi nâng hạ vật phải sử
dụng các chân tựa. Các chân tựa này phải được đặt trên nền cứng, không lún hoặc lở
và có độ dốc không vượt quá mức cho phép. Khi nâng vật có trọng lượng nhỏ, có
thể không cần dung chân tựa. Trường hợp đó, cán bộ kỹ thuật tổ chức thi công phải
đọc kỹ hướng dẫn sử dụng xem với trọng lượng của vật nâng là bao nhiêu thì không
cần dùng chân tựa và yêu cầu công nhân điều khiển cần trục phải thực hiện đúng
quy định như trong hướng dẫn sử dụng cần trục

Trang 51
Bài giảng: Máy xây dựng

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2

1. Hãy trình bày các thông số cơ bản của máy nâng? Đặc điểm kết cấu và phạm vi
sử dụng của các cụm, chi tiết chính (cáp, móc treo) của máy trục – chuyển?
2. Hãy nêu đặc điểm kết cấu, phân loại và xác định lực căng cáp lớn nhất của
palăng cáp (xét cho trường hợp palăng đơn) dùng trong công tác trục - chuyển?
3. Trình bày cấu tạo chung và nêu các thông số cơ bản của tang quấn cáp?
4. Trình bày đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc của kích thủy lực? Tính toán
lực tác động cần thiết khi nâng hàng?
5. Vẽ sơ đồ mắc cáp của thang máy thi công (chở người và hàng) thông qua đó trình
bày nguyên lý làm việc. Tính năng suất của thang nâng chở hàng?
6. Cho sơ đồ cấu tạo cần trục tháp có tháp quay như hình vẽ, hãy chú thích và nêu
nguyên lý là việc của sơ đồ trên?
7. Công dụng và phân loại cần trục tháp? Anh (chị) hãy dựa vào hình vẽ đã cho để
trình bày sơ đồ cấu tạo chung của cần trục ôtô dẫn động thủy lực đã học?
8. Anh (chị) hãy trình bày những quy định an toàn khi sử dụng máy và thiết bị
nâng?

Trang 52
Bài giảng: Máy xây dựng

Chương 3
MÁY LÀM ĐẤT

Công tác làm đất là một công việc quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn trong
các công trình xây dựng như: dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện,
sân bay, bến cảng … trong các công trình đó, đất được gia công với những mục đích
và phương pháp khác nhau, nhưng tất cả có thể thu gọn lại thành các khâu sau: đào,
vận chuyển, đắp, san bằng và đầm lèn.
Dựa vào công dụng của máy, người ta phân loại ra thành những nhóm như sau:
 Máy đào đất: có một gầu hay nhiều gầu dùng để đào xúc đất rồi đổ vào phương
tiện vận chuyển hoặc đổ thành đống.
 Đào hay chuyển đất: là những máy đào đất rồi gom lại thành đống hay chuyển đi
và san ra thành từng lớp
 Máy đầm: dùng để lèn chặt đất
 Thiết bị gia công đất bằng phương pháp thủy lực: dùng dòng nước có áp suất cao
để làm xói lở đất, dùng bơm để hút đất lẫn nước đẩy vào đường ống và chuyển đến
nơi đổ.
 Máy làm công tác chuẩn bị: máy xới tơi đất, máy dọn bằng, máy nhổ rễ cây…
Ngoài ra tùy theo nhóm máy mà người ta còn phân loại theo: chế độ làm việc,
mức độ cơ động, công suất của động cơ…

3.1. MÁY ỦI

3.1.1. Công dụng và phân loại


3.1.1.1. Công dụng
Máy ủi là loại máy chủ đạo trong nhóm máy đào vận chuyển đất, có bộ công tác
chính là lưỡi ủi. Máy được sử dụng để làm các công việc như:
 Đào và vận chuyển đất trong cự ly đến 100m, tốt nhất từ 10 ÷70 m đối với các
nhóm đất I,II,III.
 Lấp hào, hố và san bằng nền móng công trình.
 Đào hồ, ao kênh mương sâu và rộng.
 Ủi và san rải vật liệu như đá dăm, cát, sỏi.
Ngoài ra máy còn làm các công việc như: bào cỏ, bóc lớp tầng phủ, hạ cây
(30cm) nhổ gốc cây, thu dọn mặt bằng thi công, xới đất trước khi đào để giảm trở
lực công tác khi được trang bị bộ công tác xới phía sau máy. Máy còn dùng để kéo
hoặc đẩy các phương tiện khác.
3.1.1.2. Phân loại
a) Dựa vào kết cấu lưỡi ủi

Trang 53
Bài giảng: Máy xây dựng

 Lưỡi ủi thường (hay còn gọi là lưỡi ủi cố định): lưỡi ủi luôn được đặt vuông góc với
trục dọc của máy (hình 3.1a)
 Lưỡi ủi vạn năng: lưỡi ủi được liên kết với khung ủi thông qua khớp cầu nên bàn ủi
có thể quay trong mặt phẳng ngang và nghiêng so với trục dọc của máy một góc
(45÷60)0 (hình 3.1b).

Hình 3.1: Các loại máy ủi


a)Máy ủi thường; b)Máy ủi vạn năng
b) Dựa vào phương pháp điều khiển lưỡi ủi
 Máy ủi điều khiển thủy lực
 Máy ủi điều khiển bằng cáp
Máy ủi điều khiển bằng thủy lực được sử dụng rộng rãi và thay thế hoàn toàn
máy ủi điều khiển bằng cáp vì điều khiển nhẹ nhàng, êm, chắc chắn, kết cấu gọn nhẹ,
chăm sóc kỹ thuật dễ dàng. So với máy ủi điều khiển bằng dây cáp, lưỡi ủi của máy ủi
điều khiển bằng thủy lực không chỉ được ấn xuống nền đào bằng trọng lượng của bản
thân lưỡi ủi mà còn lực đẩy của xilanh thủy lực.
c) Dựa vào cơ cấu di chuyển
 Máy ủi có bộ di chuyển bánh xích: có áp suất xuống nền nhỏ, di chuyển linh hoạt do
có bán kính nhỏ và độ bám với nền đất tốt vì vậy có thể sử dụng ở nơi có nền đất
yếu, độ dốc lớn và địa bàn chật hẹp.
 Máy ủi bánh lốp: loại này có tốc độ di chuyển nhanh nhưng có độ bám kém và áp
suất tác dụng dưới nền lớn nên ít được sử dụng, thường chỉ dùng để thu dọn mặt
bằng.
d) Dựa vào công suất và lực kéo của máy
Loại máy ủi Công suất động cơ (kW) Lực kéo (Tấn)
Rất nhỏ Đến 15 Đến 2,5
Nhỏ 15÷60 2,5÷7,5
Trung bình 60÷150 7,5÷15
Lớn 150÷220 15÷30
Rất lớn >220 >30
3.1.2. Cấu tạo và quá trình làm việc

Trang 54
Bài giảng: Máy xây dựng

1. Lưỡi ủi
2. Khung ủi
3. Xilanh thủy lực
điều chỉnh góc cắt
4. xilanh thủy lực
nâng hạ bộ công
tác ủi
5. Bộ lưỡi xới

Hình 3.2: Sơ đồ cấu tạo của máy ủi thường điều khiển thủy lực
Đối với máy ủi trang bị bộ công tác thường, lưỡi ủi liên kết với hai khung ủi ở
hai bên bằng khớp bản lề và được cố định bằng thanh chống xiên, hiện nay để tăng độ
linh hoạt cho lưỡi ủi thanh chống xiên là xilanh thủy lực nên góc nghiêng của lưỡi ủi
so với khung ủi có thể thay đổi phù hợp với đối tượng làm việc. Cả bộ công tác được
liên kết với khung của bộ di chuyển bằng khớp quay và được nâng hạ bằng cặp xilanh
thủy lực 4. Đối với máy ủi trung bình và lớn thường được trang bị thêm bộ công tác
xới ở phía sau.

1. Khung ủi
2. Hốc liên kết
3. Khung chống chữ A
4. Lưỡi ủi
5. Khớp xoay

Hình 3.3: Sơ đồ cấu tạo của máy ủi thường điều khiển thủy lực
Đối với máy ủi vạn năng, khung ủi 1 được chế tạo liền khối có dạng hình chữ U
và liên kết lưỡi ủi thông qua khớp xoay 5, lưỡi ủi của máy ủi vạn năng không có thành
chắn hai bên để thuận tiện trong công tác san phẳng mặt bằng, vì vậy khối lượng đất
tích trước lưỡi ủi là không lớn nên khi dùng máy ủi cho công các đào đắp với khối
lượng lớn thì người ta không dùng máy ủi vạn năng. Lưỡi ủi có thể nghiêng một góc
khác 900 so với trục dọc của máy nhờ thay đổi vị trí liên kết giữa khung chữ A 3 với
các hốc liên kết 2.
Quá trình làm việc của máy đào như sau:
Hạ lưỡi ủi ấn xuống nền đào bằng cặp XLTL nâng hạ lưỡi ủi, cho máy tiến về
phía trước,đất sẽ bị cắt và tích tụ trước lưỡi ủi, khi đã đầy đất ta vận chuyển khối đất
bằng cách nâng lưỡi ủi lên nhưng chưa thoát khỏi nền đào với mục đích đào thêm một
chút để bù vào lượng đất đã rơi vãi trong quá trình vận chuyển.

Trang 55
Bài giảng: Máy xây dựng

Nếu ta muốn rải đều khối đất đã vận chuyển, cần phải nâng lưỡi ủi lên theo chiều
dày muốn rải và tiếp tục cho máy tiến.
Sau đó ta cho máy quay về vị trí đào để thực hiện chu kỳ tiếp theo. Đối với loại
máy có trang bị bộ công tác xới ở phía sau thì trong hành trình chạy về ta có thể xới
đất để thuận tiện cho chu kỳ tiếp theo đối với loại đất có trở lực lớn. nhưng đối với cự
ly vận chuyển ngắn thì để giảm thời gian cho hành trình chạy về ta chỉ cần lùi với tốc
độ tối đa mà không cần quay đầu máy.
3.1.3. Năng suất và phương pháp nâng cao năng suất của máy ủi
3.1.3.1. Năng suất của máy ủi
Máy ủi không chỉ đào và vận chuyển đất mà còn san phẳng mặt bằng nên năng
suất của máy phải tính trong hai trường hợp.
a) Đào và vận chuyển đất
Khi đào và chuyển đất, năng suất máy ủi được được tính như sau:
3600  Vk  kd  kt 3
Qđc  ,m / h (4.1)
Tck  k x

Trong đó:
 Vk : thể tích khối đất tích trước lưỡi ủi ở trạng thái tơi, khi vận chuyển cuối chu kỳ
làm việc, hay còn gọi là “thể tích khối lăn” được tính bằng m 3.
Việc xác định “thể tích khối lăn có thể được tính gần đúng như sau:
B H 2 3
Vk  ,m (4.2)
2 tan 

Với – B,H: chiều rộng và chiều cao của lưỡi ủi, m


– : Góc chảy tự nhiên của đất
Lưu ý: phương pháp trên bỏ qua nhiều thống số của bàn ủi nên thiếu chính xác,
dẫn đến việc xác định năng suất máy ủi và chi phí riêng quy đổi cho một đơn vị năng
suất cũng không đảm bảo độ chính xác gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả sử
dụng của máy ủi. Vì vậy có phương pháp khác chính xác hơn để tính thể tích tích
trước lưỡi ủi, phương pháp này chia thể tích khối lăn ra nhiều phần riêng biệt sau đó
cộng các thể tích này lại và cuối cùng được kết quả như sau:
BH2
Vk  1,6  , m3 (4.3)
2 tan 

 kd: hệ số kể đến sử ảnh hưởng của địa hình dốc đến năng suất máy ủi, có thể tham
khảo bảng giá trị sau:
Góc nghiêng (0÷5)0 (5÷10)0 (10÷15)0 (15÷20)0
Khi xuống dốc 1,0 ÷ 0,67 0,67÷ 0,50 0,50 ÷ 0,4 --------
Khi lên dốc 1,0 ÷ 1,33 1,33 ÷ 1,94 1,94 ÷ 2,25 2,25 ÷ 2,60
 kt: hệ số sử dụng thời gian, kt = 0,8 ÷ 0,9
 Tck: Thời gian của một chu kỳ làm việc.(s)

Trang 56
Bài giảng: Máy xây dựng

l l l 
t ck  3,6 d  vc  ck   t c  t o  2.t q s  (4.4)
 vd vvc vck 
 ld, lvc, lck: Chiều dài quãng đường đào, vận chuyển, chạy không trở về của máy,
được tính bằng m.
 vd, vvc, vck: các tốc độ tương ứng trong quá trình đào, vận chuyển, chạy không ,
được tính bằng km/h. Có thể tham khảo các giá trị sau: vd = 2,5÷4(km/h),
vvc=2,5÷5(km/h), vck = 5,8÷8(km/h), hoặc chọn theo bảng đặc tính của từng loại
máy.(Khi tính toán cần quy đổi ra đơn vị m/s)
 tc: Tổng thời gian cài số trong một chu kỳ, khoảng 5s.
 to : Tổng thời gian nâng hạ lưỡi ủi trong một chu kỳ, khoảng 2÷3(s)
 tq: Thời gian quay vòng của máy, khoảng 10s.
b) San phẳng mặt bằng
Khi san phẳng mặt bằng, năng suất của máy được tính như sau:
3600  L  B.Sin   C   k t
Qs  ; m2
L  (4.5)
n  t q 
v 

 L: chiều dài đoạn đường cần sang phẳng, m


 : góc nghiêng lệch của lưỡi san so với trục dọc của máy
 C: đoạn trừ hao khi hai vệt san chồng lên nhau; m
 v: vận tốc của máy san trong lúc san phẳng; m/s
 n: số lần sang phẳng tại một vị trí
3.1.3.2. Biện pháp nâng cao năng suất khi đào và chuyển đất
 Tăng thể tích của khối đất tích trước lưỡi ủi
 Dùng hai máy ủi làm việc song song với nhau và hai lưỡi ủi cách nhau một
khoảng (25÷35)mm.
 Tạo bờ đất hai bên trước khi cho máy ủi đào chuyển đất trong đó, do vậy giảm
được lượng đất rơi vãi sang hai bên trong lúc di chuyển.
 Khi làm việc với đất xốp cần lắp thêm hai tấm chắn ở hai bên lưỡi ủi để tăng
lượng đất tích phía trước lưỡi ủi.
 Trong khi thi công cần có biện pháp tổ chức thi công hợp lý, chăm sóc kỹ thuật
thường xuyên, theo đúng quy định để nâng cao độ tin cậy và tuổi bền của máy nhờ
làm tăng hệ số sử dụng thời gian và tăng năng suất của máy
 Giảm thời gian của một chu kỳ làm việc của máy
 Sử dụng thật hợp lý chế độ lực kéo của máy trong từng giai đoạn làm việc, tức là
cho máy di chuyển với vận tốc khác nhau, tùy thuộc vào giá trị lực cản tác dụng
lên máy trong từng giai đoạn, điều chỉnh lực cắt đất phụ thuộc vào thể tích khối
đất tích trước lưỡi ủi.
 Trong điều kiện có thể thì cho máy làm việc xuống dốc để làm lực cản.

Trang 57
Bài giảng: Máy xây dựng

 Di chuyển nhanh trong hành trình chạy về, khi cự ly ngắn thì không cần quay đầu
máy mà chỉ tiến và lùi.
 Khi gặp đất cứng thì trong hành trình chạy về ta sử dụng bộ công tác xới để làm
tơi đất, giảm thời gian đào đất trong quá trình đào.
 Nếu cự ly đào và chuyển lớn hơn 100m, thì cho máy thi chông theo kiểu tiếp sức,
tức là chia đoạn đường làm việc ra thành nhiều đoạn có cự ly thích hợp từ
(30÷60)m, và cho máy thi công lần lượt trong các đoạn này.

3.2. MÁY ĐÀO

3.2.1. Công dụng và phân loại


3.2.1.1. Công dụng
Máy đào một gầu là một trong những loại máy chủ đạo trong công tác làm đất
nói riêng và trong công tác xây dựng nói chung. Máy đào làm nhiệm vụ khai thác đất
và đổ vào phương tiện vận chuyển hoặc chúng có thể tự đào và vận chuyển trong
phạm vi nhỏ như đào và nạo vét kênh mương, đào hố móng. Công việc do máy đào
phụ trách chiếm đến (50÷70)% khối lượng công tác làm đất. Trong các công trình xây
dựng đường, đê đập, thủy điện, khai thác mỏ … máy đào một gầu được liệt vào loại
máy quan trọng nhất.
Máy đào một gầu làm việc theo nguyên tắc chu kỳ bao gồm các nguyên công đào
và tích đất vào gầu, nâng lên đổ vào phương tiện vận chuyển hoặc đổ thành đống.
Ngoài chức năng đào và xúc đất, máy đào có thể dùng làm các việc khác như một
thiết bị nâng, đóng cọc, nhổ gốc cây, khoan phá công trình, san phẳng … bằng bằng bộ
công tác sẵn có hoặc lắp thêm nhưng bộ công tác phụ.
3.2.1.2. Phân loại
a) Theo hình dáng bộ công tác
Có thể được phân ra thành những loại như sau, mỗi loại thích hợp với một hay
một nhóm công việc khác nhau:
 Máy đào gầu thuận (gầu ngữa): thích hợp với nền đào cao hơn máy đứng, thường
dùng để xúc đất đá, khoáng sản với khối lượng lớn.
 Máy đào gầu nghịch (gầu sấp): đây là loại máy đào vạn năng, thích hợp với nhiều
công việc phức tạp, nhưng tốt nhất là đối với nền đào thấp hơn vị trí máy đứng như
đào hào, hố móng…
 Máy đào gầu ngoạm: thường dùng để nạo vét lòng sông, kênh mương với chiều sâu
lớn, bốc xếp hàng rồi ở bến cảng, kho bãi
 Máy đào gầu dây: dùng để đào và xúc đất ở vị trí xa và thấp hơn nền máy đứng.
b) Theo cơ cấu di chuyển
Máy đào ứng dụng nhiều cơ cấu di chuyển khác nhau phổ biến nhất là loại bánh
xích: dùng cho máy đào trung bình trở lên, còn bánh lốp dùng cho máy đào cỡ nhỏ,
ngoài ra còn có máy đào di chuyển trên ray, di chuyển bước và phao nổi.
c) Theo hệ thống dẫn động

Trang 58
Bài giảng: Máy xây dựng

Máy đào dẫn động bằng cơ khí hoặc thủy lực, nhưng hiện nay đa số các loại máy
đào một gầu đều dẫn động bằng thủy lực, máy đào dẫn động cơ khí (cáp) còn ứng
dụng hạn chế ở những máy đào gầu thuận có dung tích gầu rất lớn.
Ngoài ra trong từng loại máy đào người ta còn phân ra theo công suất và dung
tích gầu. Việc phân loại theo dung tích gầu chỉ có ý nghĩa tương đối vì tùy theo đối
tượng làm việc mà máy có thể trang bị nhiều loại gầu khác nhau, và mỗi loại có nhiều
dung tích khác nhau.
3.2.2. Cấu tạo và quá trình làm việc của các loại máy đào
3.2.2.1. Máy đào gầu thuận
Máy đào gầu thuận dùng để đào đất ở vị trí cao hơn mặt bằng máy đứng, phục vụ
trong việc khai thác đất đá, khoáng sản hay vật liệu rời… Loại này chủ yếu dùng trong
ngành khai khoáng còn trong lĩnh vực xây dựng loại này không được sử dụng phổ
biến.
a) Loại dẫn động bằng dây cáp (hình 3.4)

Hình 3.4: Sơ đồ cấu tạo của máy đào gầu thuận dẫn động bằng dây cáp
1.Máy cơ sở; 2.Tời cáp nâng hạ cần; 3.Giá đỡ; 4.Cần; 5.Puly đầu cần; 6.Cáp nâng gầu; 7.Gầu; 8.Đáy
gầu; 9.Thanh chống; 10.Tau gầu; 11.Cơ cấu hình yên ngựa; 12.Tời nâng gầu; 13.Cáp nâng cần.
Bộ công tác của máy đào gồm cần, tay gầu có lắp gầu với lưỡi cắt hoặc các răng
gầu. Cần 13 có phần dưới nối với máy cơ sở 1 bằng khớp bản lề, đầu cần có cơ cấu
nâng hạ cần 4 tỳ lên giá đỡ 3 và được điều khiển bằng tời cáp 2, nhờ có cơ cấu nâng hạ
này mà có thể thay đổi góc nghiêng của cần từ (45÷60)0. Đầu tay gầu 10 có lắp gầu 7,
tau vầy tỳ lên ổ đỡ hình yên ngựa 11. Tay gầu có thể co duỗi và quay quanh trụ đỡ.
Tùy theo kết cấu của cần là loại một dầm hay là hai dầm mà kết cấu của ổ đỡ và tay
gầu tương ứng. Gầu thường có dạng khối hình chữ nhật, phía dưới có đáy gầu 8 có thể
mở ra bằng dây cáp, còn việc đóng lại được thực hiện bằng sức nặng của gầu khi hạ.
Thanh chống 9 giữa gầu và tay gầu có thể thay đổi vị trí liên kết để thay đổi góc cắt
của gầu. Gầu cùng với tay gầu được nâng hạ bằng dây cáp. Quá trình làm việc của
máy đào như sau:
Khi bắt đầu đào, gầu được hạ xuống vị trí I, gầu và được nâng lên đồng thời được
đẩy về phía trước tiến hành cắt đất đến vị trí III thì gầu đầy đất. lùi tay gầu để đưa gầu
ra khỏi tầng đào và quay máy để đưa gầu qua vị trí đỗ. Khi gầu đến vị trí cần đổ đất,
vừa hạ gầu vừa mở đáy gầu bằng cách rút chốt khóa của đáy gầu 8, do trọng lượng bản

Trang 59
Bài giảng: Máy xây dựng

thân đáy gầu 8 mở ra xả hết đất hoặc vật liệu trong gầu. sau khi xả hết đất trong gầu,
quay máy trở về tầng đào và hạ gầu xuống vị trí đào đất, lúc này do trọng lượng bản
thân đáy gầu nên gầu được đóng lại tiếp tục chu kỳ mới.
Hiện nay loại máy đào gầu thuận điều khiển cáp này được sản xuất và sử dụng
hạn chế, người ta chỉ sản xuất các loại máy có dung tích gầu lớn và rất lớn, ví dụ:
4100XPC của P&H có dung tích gầu đến 67,6 m3 loại này sử dụng nguồn động lực là
động cơ điện.
b) Loại dẫn động thủy lực

1.Máy cơ sở
2.Cần
3.Tay gầu
4.Thân sau của gầu
5. Thân trước của gầu

Hình 3.5: Sơ đồ cấu tạo của máy đào gầu thuận truyền động thủy lực
Sử dụng phổ biến hơn trong việc khai khoáng hiện nay là loại dẫn động bằng
thủy lực. Loại này có kết cấu gọn nhẹ hơn và thời gian một chu kỳ làm việc ngắn hơn
loại điều khiển bằng dây cáp ở trên. Loại này hiện nay được sử dụng phổ biến và
thường thiết kế với dung tích gầu nhỏ hơn 20m3.
3.2.2.2. Máy đào gầu nghịch
Loại này dùng để đào rãnh, kênh, mương, hố móng… nơi mà vị trí đào thấp hơn
vị trí máy đứng, ngoài ra nó còn làm được nhiều việc khác nên được sử dụng phổ biến
nhất trong tất cả các loại máy làm đất do tính vạn năng của nó. Hiện nay, tất cả các
máy đào gầu nghịch đều là thủy lực và dung tích gầu phổ biến nhất là từ (0,5÷2)m 3.
Sơ đồ cấu tạo chung của máy đào gầu nghịch điều khiển thủy lực như sau:

Hình 3.6: Các loại máy đào


1.Xilanh thủy lực nâng hạ cần; 2.Đoạn cần gốc; 3.Thanh chống xiên; 4.Đoạn cần nối dài; 5.Xilanh
thủy lực co quay tay gầu; 6.Tay gầu; 7.Xilanh thủy lực quay gầu; 8,9.Thanh liên kết; 10. Gầu
Cần được chế tạo thành hai đoạn: đoạn cần gốc 2 và cần nối dài 4 cả hai liên kết
với nhau bằng thanh chống 3. Vị trí của thanh này có thể thay đổi vị trí liên kết để thay
đổi góc nghiêng của hai đoạn cần này phù hợp với mục đích của công việc. Để điều

Trang 60
Bài giảng: Máy xây dựng

khiển cần và tay gầu có các xilanh 1 và 5, còn gầu được điều khiển bằng xilanh 7
thông qua hệ đòn 8 và 9 để gầu hoạt động linh hoạt hơn. Hiện nay đa số máy đào được
chế tạo với cần gốc và cần nối dài được chế tạo liền khối để tăng độ cứng vững trong
lúc làm việc. Quá trình làm việc của máy đào gầu nghịch như sau:
Rút cán xilanh thủy lực tay gầu 5, và xilanh thủy lực gầu 7 đưa tay gầu về phía
trước và gầu xoay ngược chiều kim đồng hồ, hạ toàn bộ công tác xuống nền đào không
chỉ nhờ lực của cặp xilanh thủy lực cần 1 mà còn do trọng lượng của bộ công tác. Để
đào đất dưới hố người ta có thể đào theo cách: quay gầu nhờ xilanh duỗi thủy lực gầu
7 hoặc quay tay xúc bằng cách duỗi xilanh thủy lực tay xúc 6, đồng thời nhờ xilanh
thủy lực cần 6 có thể điều chỉnh được chiều dày phoi cắt. Khi gầu đã đầy đất thì gầu
được kéo về phía máy hoặc quay gầu sao cho đất không bị đổ ra ngoài. Bộ công tác
được nâng lên khỏi nền đào nhờ xilanh thủy lực cần đồng thời quay toàn bộ máy về vị
trí cần đổ đất. Để đổ đất người ta điều khiển gầu duỗi ra và gầu úp xuống, sau đó quay
máy về vị trí cần đào để thực hiện chu kỳ tiếp theo.
Hiện nay đa số các máy đào trên thị trường là loại có đoạn cần gốc và cần nối dài
được chế tạo liền khối để tăng độ cứng vững của máy. Chỉ có mốt số ít được chết tạo
rời nhưng việc điều khiển góc giữa 2 đoạn cần này cũng được thực hiện bằng xilanh
thủy lực.
3.2.2.3. Máy đào gầu ngoạm
Máy đào gầu ngoạm thường dùng để đào đất mềm, đào hố móng, nạo vét kênh
mương hay xúc các vật liệu rời như cát, đá dăm, sỏi …

Hình 3.7: Sơ đồ cấu tạo và quá trình làm việc của máy đào gầu ngoạm điều khiển bằng cáp
1.Vật năng; 2.puly; 3.cần trục; 4.cáp treo gầu; 5.cáp đóng mở gầu; 6.gầu; 7.cáp chống xoay và
lắc gầu; 8.cụm puly phía trên; 9.Thanh giằng; 10.hệ palang; 11.cụm puly phía dưới; 12.hai
nửa gầu.
Loại gầu điều khiển bằng cáp có kết cấu như sau: gầu 12 gồm hai nửa, liên kết
với cụm puly 11 bằng khớp bản lề và các gầu này liên kết với thanh giằng 9 cũng bằng
khớp bản lề, hai đầu còn lại của thanh giằng 9 được liên kết với cụm puly phía trên 8
bằng khớp bản lề, cả hai cụm puly 8 và 11 được liên kết với nhau bằng cáp đóng mở
gầu 5 ngoài ra cụm ròng rọc phía trên 8 cũng được treo bằng cáp treo gầu 4.

Trang 61
Bài giảng: Máy xây dựng

Đầu tiên khi gầu ở trên cao, đồng thời thả chùng hai cáp 4 và 5, do trọng lượng
bản thân hai cụm ròng rọc 8 và 11 tách xa nhau ra làm miệng gầu mở ra, gầu rơi xuống
cắm sâu răng gầu vào đống vật liệu. Khi kéo căng cáp 5, hai nửa gầu 12 từ từ khép lại
tiến hành cắt và dồn vật liệu vào trong gầu. gầu được nâng lên bằng cách kéo căng
đồng thời cả hai cáp 4 và 5. Khi đến vị trí cần đổ, ta giữ gầu bằng cáp 4 và thả chùng
cáp 5 hai nửa gầu mở ra đất rơi vào nơi cần đổ. Sau khi xả xong quay máy về vị trí cần
đổ để thực hiện chu kỳ tiếp theo.
Để gầu không bị lắc khi quay máy và hai dây cáp không bị xoắn vào nhau, người
ta dùng cáp 7 vòng qua puly 2 và được giữ bằng vật nặng 1, vật nặng này có thể di
chuyển dọc theo cần để tạo ra lực căng không đổi tác dụng vào gàu.
Ngoài ra, hiện nay có một số thiết bị trang bị gầu ngoạm được điều khiển đóng
mở bằng thủy lực, loại này tạo ra lực cắt đất lớn hơn nhiều so với loại cáp nhưng chiều
sâu đào không lớn.
3.2.2.4. Máy đào gầu dây
Máy đào gầu dây hay còn gọi là gầu quăng hay gầu kéo thường để đào đất, nạo
vét ao hồ, sông, kênh, rạch… hoặc gom vật liệu đất đá ở nơi thấp hơn vị trí máy đứng.

Hình 3.8: Sơ đồ cấu tạo và quá trình làm việc của máy đào gầu dây
Bộ công tác máy đào gầu dây gồm cần 5 thường có chiều chiều dài lớn, gầu 7,
cáp kéo 8 và cáp nâng 4. Cáp nâng vòng qua qua puly đầu cần 6 đến tời nâng 2. Cáp
kéo đượng dẫn hướng bằng con lăn 1 cuốn vào tời kéo 3. Gầu được mắc với cáp kéo
bởi xích kéo 9 và với cáp nâng bằng xích 13. Thanh ngang 12 đặt giữa xích nâng để
không cản trở gầu trong quá trình làm việc. Xích 13 được đeo ở hai bên thành gầu, nối
với hai đầu thanh ngang 12 để nâng nhờ cáp 4. Khi kéo căng cáp 8, xích 13 nâng gầu
lên vị trí nằm ngang hoặc hất lên (tùy theo độ nâng của cáp 4) nhưng khi cáp 8 chùng
thì gầu ở vị trí chúc xuống. Cáp giữ gầu 10 có một đầu móc với quai gầu phía trên,
còn đầu kia vắt ở cụm xích kéo sau khi vòng qua puly cân bằng 11 ở cụm cáp nâng để
bảo đảm cho gầu thực hiện các vị trí công tác trong chu kỳ làm việc, không để gầu
xoay, lật hoặc xoắn.
Quá trình làm việc của gầu như sau: đưa gầu về vị trí I, nhả cáp 4 và 8 để gầu
được hạ xuống và cắm sâu vào trong nền đất. mức độ cắm sâu phụ thuộc vào trọng
lượng, kết cấu, loại và trạng thái của đất. Kéo cáp 8 dần về phía máy khi đó cáp nâng 4
được nới lỏng. gầu tiến hành cắt đất và tích đất vào gầu. Tiếp tục kéo cáp 8 cho đến
Trang 62
Bài giảng: Máy xây dựng

khi gầu đầy đất, giữ căng cáp 8, kéo cáp 4 để năng lên và đồng thời đưa gầu về gần
máy. Quay máy cơ sở đến vị trí đổ đất đồng thời điều khiển đưa gầu về đầu cần. ở cuối
chu kỳ, ta thả lỏng cáp kéo 8 gầu lật úp xuống và đất rơi xuống. Quay máy về vị trí cần
đổ để chuẩn bị chu kỳ tiếp theo.
3.2.3. Năng suất máy đào
Máy đào một gầu làm việc theo nguyên tắc chu kỳ nên năng suất của máy được
xác định như sau:
a) Năng suất lý thuyết:
năng suất lý thuyết của máy đào chỉ phụ thuộc vào dung tích gầu và thời gian của
một chu kỳ làm việc:
3600  q
Qlt 
Tck

, m3 / h  (4.6)

Trong đó:
q – Dung tích hình học của gầu đào, m3
Tck – Thời gian của một chu kỳ làm việc, s. thời gian của chu kỳ làm việc phụ
thuộc thời gian đào, chuyển, đổ và quay trở về của máy, và được xác định như sau:
Tck  t đ  t c  t x  t0
Thời gian đào đất phụ thuộc vào nền đất mà máy làm việc, nền đất mềm có thể
cắt với chiều dày phoi cắt lớn nên rút ngắn được thời gian đào, ngược lại đất cứng thì
phải cắt với chiều dày nhỏ nên thời gian đào lớn. Thời gian quay máy đến nơi cần xả
và quay trở về phụ thuộc vào sơ đồ công nghệ thi công, cụ thể phụ thuộc vào vị trí xả
đất vào thiết bị vận chuyển và phương pháp xả đất ra khỏi gầu.
b) Năng suất thực tế:
Nhưng trong thực tế năng suất của máy đào còn phụ thuộc vào các yếu tố khác
như:
 Sự vơi đầy của gầu xúc, được xác định bằng hệ số đầy gầu kđ, hệ số kđ phụ thuộc
vào đối tượng làm việc, trình độ của người lái máy
 Sự tơi của đất xới, được xác định bằng hệ số xới kx, hệ số này phụ thuộc vào loại
đất, hệ số kx này là tỷ số thể tích giữa đất xới với đất ở trạng thái tự nhiên.
 Sự liên tục hay gián đoạn của quá trình làm việc, được xác định bằng hệ số sử
dụng thời gian kt, hệ số này phụ thuộc vào trình độ và ý thức của người lái, tình
trạng kỹ thuật của thiết bị, phương pháp bố trí mặt bằng thi công…
Vì vậy, năng suất thực tế của máy đào được xác định như sau:
3600 q kđ
Qtt 
Tck kx

ktg , m3 / h  (4.7)

3.3. MÁY SAN

3.3.1 Công dụng và phân loại


3.3.1.1 Công dụng

Trang 63
Bài giảng: Máy xây dựng

Máy san là loại máy chủ đạo được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong việc san
bằng và tạo hình nền móng công trình như nền đường, nền sân bay.
Ngoài ra máy còn sử dụng trong nhiều công việc như:
 Đào đắp nền đường ít dốc.
 Làm công tác chuẩn bị như: bào cỏ, xới đất cứng (dùng bộ răng xới) hoặc ủi đất
(khi dùng bộ công tác ủi).
 San rải cấp phối, đá dăm, sỏi.
 Đào rảnh thoát nước, bạt taluy.
Đối tượng thi công chính là các loại đất thuộc loại I, II, III nhưng chủ yếu là I, II
khi san đất thì cự ly làm việc có hiệu quả cần lớn hơn 500m, khi ủi cự ly không nên
quá 30m.
3.3.1.2 Phân loại
a) Theo công thức trục
AxBxC. Trong đó: A: số trục mang bánh xe dẫn hướng, B: số trục mang bánh
chủ động, C: tổng số trục.

Hình 3.9: Công thức trục của máy san


Ví dụ: loại sử dụng phổ biến nhất hiện nay là loại: 1x2x3, tức là số trục chủ động
là 2, số trục dẫn hướng là 1 và tổng số trục là 3.
b) Phương pháp điều khiển
 Loại điều khiển bằng thủy lực
 Loại điều khiển bằng cơ khí
Trong đó điều khiển bằng thủy lực có nhiều ưu điểm hơn như: điều khiển nhẹ
nhàng, chính xác, chăm sóc kỹ thuật đơn giản…
c) Khả năng di chuyển
 Máy san tự hành
 Máy san kéo theo, loại này không tự di
chuyển được mà phải có một máy khác kéo
theo, loại này sử dụng rất hạn chế.
d) Kết cấu khung chính
 Kết cấu khung liền khối (hình a): dùng cho
máy loại nhẹ và trung bình
 Kết cấu khung rời (hình b): các phần liên kết
với nhau bằng khớp xoay: dùng cho máy loại Hình 3.10: Kết cấu khung chính

Trang 64
Bài giảng: Máy xây dựng

nặng và rất nặng.


3.3.2 Cấu tạo và quá trình làm việc

Hình 3.11: Sơ đồ cấu tạo của máy san


1.Ba lăng cân bằng của bánh xe chủ động; 2.Khung chính của máy san; 3.Bộ răng xới phía
sau lưỡi san; 4.Lưỡi san; 5.Khung kéo; 6.Lưỡi ủi phía trước; 7.Xilanh thủy lực đẩy khung kéo
về một phía; 8.Xilanh thủy lực nâng hạ bộ công tác; 9.Xilanh thủy lực nâng hạ lưỡi ủi;
10.Mâm quay.
Đầu máy và nguồn động lực được đặt ở phía sau. Máy được trang bị bộ di
chuyển bánh hơi, hai trục phía sau nhận động lực từ động cơ thông qua bộ truyền cơ
khí hay thuỷ lực. Hai bánh trước làm nhiệm vụ dẫn hướng cho máy. Cấu tạo bán dẫn
hướng sao cho có thể điều khiển được hai mặt bên của bánh nghiêng một góc khác 90o
so với nền máy đứng, nhờ vậy máy có thể làm việc ổn định trên sườn dốc. Đầu máy và
hệ thống bán dẫn hướng phía trước được liên kết với nhau bằng khung chính.
Lưỡi san 4 được liên kết với mâm quay 10 thông qua cơ cấu điều chỉnh góc cắt.
Mâm quay có thể quay tương đối so với khung kéo và được dẫn động quay bằng động
cơ thuỷ lực thông qua hộp giảm tốc bánh vít trục vít, nhờ vậy mà mâm quay có thể
quay được 3600, vì vậy đến cuối hành trình san, người lái có thể không cần quay máy
mà chỉ cho bàn san quay 1800 sau đó cho máy san lùi thì việc san vẫn được tiến hành
bình thường.
Cơ cấu thay đổi góc cắt cho phép thay đổi góc đào đất phụ thuộc vào loại đất và
nhiệm vụ công tác, cơ cấu này được điều khiển bằng tay, chỉ cần điều chỉnh trước khi
cho máy làm việc.
Khung kéo nối với khung chính bằng khớp cầu và được treo bằng hai xilanh thuỷ
lực 8. Hai xilanh thuỷ lực này có thể hoạt động độc lập nhau vì vậy ta có thể nghiêng
khung kéo một góc so với phương ngang của nền. Giữa khung kéo và khung chính còn
được liên kết với nhau bằng xilanh thuỷ lực 7 nhờ đó mà ta có thể đánh lệch khung
kéo sang một phía.
Ở một số máy san còn được trang bị thêm lưỡi ủi và lưỡi xới phía trước lưỡi san.
Quá trình làm việc của máy như sau: Trước khi tiến hành làm việc ta điều chỉnh
góc cắt của lưỡi san phù hợp với đối tượng thi công. Điều chỉnh lưỡi san quay một
góc so với trục dọc của máy một góc cho trước. Hạ lưỡi san bập xuống nền để có chiều
dày vỏ bào thích hợp. Sau đó cho máy tiến về phía trước, đất sẽ được cắt, tích trước
lưỡi san, chạy dọc lưỡi ủi và đổ ra ngoài ở phía bên kia của máy. Để máy san rải vật
liệu thì ta chỉ cần nâng lưỡi san lên chiều cao bằng chiều dày của lớp đất muốn rải sau

Trang 65
Bài giảng: Máy xây dựng

đó cho máy tiến. khi hết hành trình ta có thể cho máy lui về vị trí ban đầu để tiến hành
chu kỳ tiếp theo hoặc quay lưỡi san để tiến hành san trong hành trình chạy về.

3.4. MÁY ĐẦM LÈN

3.4.1. Khái niệm chung


Máy đầm là một trong những máy làm đất quan trọng, nó thực hiện nguyên công
cuối cùng của quá trình công nghệ thi công đất.
Đầm đất là quá trình thu hẹp dần khoảng cách giữa các hạt đất tới mức cần thiết
làm cho các hạt đất nén chặt lại, đồng thời làm cho không khí, nước có ở trong đất
thoát ra ngoài, tỷ trọng và độ bền của đất tăng lên đủ sức chịu tác dụng của tải trọng,
góp phần chống lún, chống nứt nẻ, chống thấm cho các công trình.
Có ba phương pháp đầm cơ bản: đầm nhờ lực tĩnh, đầm nhờ lực động, đầm nhờ
rung động.
 Đầm lèn bằng lực tĩnh (hình 3.12a): đất được đầm lèn chủ yếu do trọng lượng của
bản thân máy đầm truyền qua quả lăn hay bánh xe xuống nền. Trong quá trình đầm
lực đầm không thay đổi.

Hình 3.12: Các phương pháp đầm đất


 Đầm lèn nhờ lực động (lực xung kích) (hình 3.12b): đất hay vật liệu rời được đầm
chặt nhờ động năng của quả đầm khi rơi xuống. Lực tác dụng thay đổi theo chu kỳ.
 Đầm lèn nhờ lực rung động (hình 3.12c): bộ máy truyền cho nền một dao động làm
cho các hạt vật liệu chuyển động tương đối với nhau và liên kết chặt lại, các lỗ hổng
không khí giữa các hòn đất mất đi, do đó đất trở nên bền chắc hơn.
3.4.2. Các loại máy đầm
3.4.2.1. Máy đầm tĩnh
Máy đầm tĩnh là loại mày được sử dụng rộng rãi vì cấu tạo đơn giản, năng suất
cao, giá thành tính trên một khối đất được đầm nhỏ hơn các loại máy đầm khác. Máy
đầm tĩnh được chia ra làm nhiều loại:
 Máy đầm bánh thép trơn
 Máy đầm bánh lốp
 Máy đầm chân cừu
a) Máy đầm bánh thép trơn

Trang 66
Bài giảng: Máy xây dựng

1.Bánh dẫn hướng


2.Khung máy
3.Vô lăng
4.Cần số
5.Mái che
6.Tấm gạt đất
7.Bánh chủ động

Hình 3.13: Máy đầm bánh thép trơn


Máy đầm bánh thép trơn có cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo nhưng so với các loại
máy khác có những nhược điểm sau:
 Tốc độ di chuyển trong lúc làm việc nhỏ.
 Chiều sâu ảnh hưởng nhỏ (15÷25)cm vì vậy năng suất thấp
 Sức bám giữa bánh thép với nền đất nhỏ nên khó làm việc trên nền đất.
 Trọng lượng của máy lớn, di chuyển khó khăn
 Bề mặt công trình sau khi được đầm bằng lu bánh thép trở nên nhẵn mịn nên khó
liên kết với lớp đất tiếp theo.
Phạm vi ứng dụng: loại này dùng để đầm lèn kết cấu mặt công trình (như mặt
đường ô tô) chứ hạn chế dùng để đầm nền móng.
b) Máy đầm bánh lốp
Máy đầm bánh lốp dùng để đầm đất có độ ẩm tương đối lớn, đất dính, đất đá
dăm. So với các loại máy đầm khác, máy đần bánh lốp có những đặc điểm sau:
 Ưu điểm:
 Có thể điều chỉnh được áp lực áp dụng nền dễ dàng trong phạm vi khá rộng nhờ
thay đổi áp suất hơi trong bánh.
 Tốc độ lu lèn lớn.
 Cấu tạo đơn giản, vận chuyển dễ dàng, thuận tiện
 Máy cho năng suất cao do chiều sâu ảnh hưởng lớn (40÷50)cm
 Thích hợp với mọi loại nền đất do tăng giảm được trọng lượng và áp suất hơi
trong bánh.
 Bên cạnh đó đầm bánh lốp có những nhược điểm sau: Cấu tạo tương đối cồng kềnh,
tuổi thọ của lốp đầm lèn không cao, không đầm được nền đá.
Cấu tạo cơ bản của đầm bánh lốp:
Máy có cấu tạo đơn giản gồm: khung được liên kết với đầu kéo bằng khớp quay,
khung liên kết với thùng chất tải bằng khớp quay và hệ thống lò xo giảm chấn. Bộ
công tác đầm chủ chủ yếu là hệ thống bánh lốp đặt dưới thùng chất tải. Thùng chất tải

Trang 67
Bài giảng: Máy xây dựng

chứa đất đá hoặc các khối bê tông, gang để có thể lấy ra hoặc thêm vào dễ dàng theo
yêu cầu điều chỉnh trọng lượng của máy.
Khi làm việc, để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đầm lèn, ta điều chỉnh trọng lượng
đầm lèn của máy bằng cách thay đổi khối lượng đất đá, phiến gang hoặc các khối bê
tông ở trong thùng. Ngoài ra người ta còn điều khiển áp lực đè lên nền thông qua việc
tăng giảm áp suất của các bánh đầm.

Hình 3.14: Máy bánh lốp


1.Đầu kéo; 2. Thùng chất tải; 3. Khung thùng; 4. Bánh công tác
Ngoài ra hiện nay khi đầm bề mặt công trình, để tăng năng suất và độ phẳng của
bề mặt công trình người ta sử dụng bánh công tác trơn. Các bánh công tác phía trước
và phía sau được bố trí so le với nhau để tăng hiệu quả đầm, không để lại gợn sóng khi
máy đầm đi qua.

Hình 3.15: Máy bánh lốp (chuyên đầm mặt đường)


c) Đầm chân cừu
Đầm chân cừu là loại máy đầm dùng thích hợp cho việc đầm nền đất do có
những ưu điểm sau:
 Chiều sâu ảnh hưởng lớn do áp suất nén tập trung vào các cấu chân cừu( lớn hơn
so với đầm bánh hơi).
 Cấu tạo đơn giản, giá thành rất rẻ.
 Năng suất cao, chất lượng đầm lèn tốt.
 Nền đắp gồm nhiều lớp đầm lèn riêng biệt chồng lên nhau nhưng vẫn đảm bảo
được sự thống nhất, độ lèn chắc.

Trang 68
Bài giảng: Máy xây dựng

Nhưng nó cũng có những nhược điểm sau:


 Vận chuyển khó khăn.
 Chỉ thích hợp với loại đất dẻo có độ ấm được quy định chặt chẽ.
 Tầng dưới nền đầm lèn chắc nhưng tầng trên bề mặt không chặt.
 Hệ số cản di chuyển lớn nên sức kéo đòi hỏi lớn.
Vì vậy lu chuân cừu dùng để đầm lèn những công trình đòi hỏi chất lượng cao,
chịu áp lực ngang lớn, khối lượng đắp lớn và độ ẩm được quy định chặt chẻ.
Cấu tạo của đầm chân cừu như sau:
Lu chân cừu thường có cấu tạo không tự hành (ngày nay người ta có thể lắp chân
cừu vào trong trống lăn của đầm rung để đầm đất). tang trống được bao quanh bằng
những vành đai trên có gắn những vấu “chân cừu”. Trống lăn có cấu tạo rỗng, thành
chắn ở bên có cửa và nắp chắn để có thể đổ cát, nước… vào tăng giảm trọng lượng của
máy khi đầm. Để hạn chế sự bám dính của đất vào chân cừu, trên khung của trống lăn
có lắp các tấm gạt đất hình răng lược để gạt đất.

Hình 3.16: Máy đầm chân cừu


Các vấu chân cừu có nhiều hình dáng khác nhau tùy theo đối tượng làm việc, và
chế độ làm việc một chiều hay hai chiều của máy, thông thường người ta sử dụng vấu
chân cừu hoạt động cả hai chiều, đối với loại này thì mật độ vấu chân cừu là (20÷25)
vấu/m 2 và được xếp theo kiểu bàn cờ lệch, dưới đây là một số loại vấu chân cừu
3.4.2.2. Máy đầm rung động
a) Khái niệm chung
Máy đầm lèn nhờ lực rung động có hiệu quả đối với đất rời có kích thước các
hòn đất tương đối khác nhau và lực liên kết giữa chúng có giá trị nhỏ với loại đất dình
và khô như đất sét dùng máy đầm rung động sẽ không thích hợp vì lực liên kết giữa
bản thân các hòn đất là rất lớn. hơn nữa kích thước hòn đất thường to, trọng lượng và
sức ì lớn, lực rung động yếu không đủ sức thắng nổi lực liên kết giữa chúng, vì vậy
đầm lèn loại đất này cũng không hiệu quả. Bởi vậy, máy đầm này chỉ thích hợp với đất
cát, á sét, sỏi và đá dăm nhỏ.
b) Các loại máy đầm
 Máy đầm bàn rung động
Trong các loại đầm rung, đầm bàn được sử dụng phổ biến, máy đầm bàn rung
động có hai kiểu: loại ứng dụng rung có hướng loại này có thể tự hành nhờ lực cảm
định hướng và kiểu rung vô hướng loại này chỉ rung thuần túy nên phải có người hoặc
máy lôi đi.
 Máy đầm rung vô hướng:

Trang 69
Bài giảng: Máy xây dựng

Sơ đồ cấu tạo máy đầm bàn kiểu rung thuần túy (rung vô hướng) chỉ là truyền
động cơ học từ động cơ đến đề balang (vật quay lệch tâm) quay để tạo ra lực động.
 Máy đầm rung có hướng:
Cấu tạo loại máy này chỉ khác loại trên ở chổ bộ gây rung là một cặp balang có
kích thước và trọng lượng bằng nhau, lắp đối xứng quay ngược chiều tạo ra lực rung
động có hướng, được lắp ghép với khớp quay bản lề, do đó đường nối tâm của trục hay
hướng rung động có thể vuông góc hoặc nghiêng góc nào đó so với nền đất, nhờ góc
nghiêng này mà trong quá trình làm việc máy đầm có khả năng tự di chuyển.

Hình 3.17: Máy đầm bàn rung động


1.Đế đầm; 2.Bộ gây rung vô hướng; 3.Truyền động đai; 4.Động cơ đốt trong; 5.Bình
nhiên liệu; 6.Cần điều khiển; 7.Lò xo giảm chấn; 8.Bộ gây rung có hướng
 Máy lu rung
Trong công nghệ thi công hiện đại, lu rung được sử dụng phổ biến để đầm nén
nền móng lẫn bề mặt công trình. So với lu tĩnh, lu rung cho chiều sâu ảnh hưởng lớn
hơn hẳn, chúng thích hợp với các loại đất á cát, á sét, các loại vật liệu có tính chất hạt
như đá dăm, sỏi, bê tông asphalt…

Hình 3.18: lu rung


1.Đầu kéo; 2.Bánh lốp chủ động; 3.Khớp chuyển hướng; 4.Bánh công tác; 5.Khung bộ gây
rung; 6.Động cơ gây rung
Cấu tạo và quá trình hoạt động của máy lu rung như sau: lu rung thường được
cấu tạo từ hai phần chính: phần đầu kéo và bộ công tác. Phần đầu kéo thường mang
nguồn động lực chính dùng cho cả máy. Bộ công tác liên kết với phần đầu kéo bằng
khớp xoay đóng vai trò là khớp chuyển hướng. Máy hiện đại ngày nay sử dụng bộ
truyền động thủy lực, động cơ đặt ở phần đầu kéo dùng để dẫn động bơm dầu, từ đây
Trang 70
Bài giảng: Máy xây dựng

dầu cao áp được dẫn đến làm quay các động cơ thủy lực của bộ gây rung và bộ phận
chuyển hướng.
3.4.2.3. Máy đầm nhờ lực động
Cơ cấu công tác chủ yếu của đầm này là quả đầm rơi. Nguyên lý hoạt động của
chúng có rất nhiều loại khác nhau, nhưng có một nguyên tắc chung là dùng một cơ cấu
để nâng vật nặng lên cao, sau đó thả rơi xuống để đầm lèn. Đối với đầm rơi, ưu điểm
nổi bật của nó là:
 Chiều sâu ảnh hưởng lớn, có thể đạt từ (1÷1,5)m
 Máy có khả năng thích ứng với mọi loại đất và không đòi hỏi chặt chẻ độ ẩm.
Nhược điểm cơ bản là năng suất thấp.
Hiện nay, đối với máy đầm nhờ lực động, loại đầm cóc sử dụng phổ biến hơn cả.
Phần lớn máy đầm cóc hoạt động nhờ động cơ xăng loại nhỏ truyền động đến
trục thẳng đứng thông qua một trục lệch tâm, vì vậy khi động cơ quay trục thẳng đứng
sẽ dịch chuyển dọc theo đường tâm của nó, giữa trục thẳng đứng liên kết với đế đầm
qua một lò xo trụ, nên khi máy làm việc sẽ mang bàn đầm dịch chuyển lên xuống tác
dụng vào nền đất với xung lực khá lớn.

Động cơ sử dụng
HondaGX100; công suất
2,1kW; hành trình bàn
đầm 70mm; lực tác dụng
xuống nền 1500kG; tần số
làm việc (600÷650)
lần/phút; chiều sâu đầm
45cm; hành trình dịch
chuyển (10÷13) m/phút;
diện tích đầm 260 m2/h

Hình 3.19: Máy đầm cóc TR600H của PACLITE.


3.4.3. Năng suất máy đầm
Năng suất sử dụng của máy đầm được tính theo công thức sau:
L  B  C   h0  ktg
Qđ 
L 

, m3 / h  (4.8)
  tq   n
 v 

Trong đó:
L – Chiều dài quãng đường cần đầm lèn, m
B – Chiều rộng của vệt đầm, m
C – Chiều rộng hai vệt đầm chồng lên nhau, m
h0 – chiều sâu ảnh hưởng của máy đầm, m
ktg – Hệ số sử dụng thời gian, thường lấy ktg = 0,85
v – Vận tốc di chuyển của máy đầm, m/h

Trang 71
Bài giảng: Máy xây dựng

tq – Thời gian quay vòng, hay thời gian chuyển hướng, h


n – số lần đầm lèn tại một vị trí

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3

1. Trình bày công dụng, phân loại và quá trình làm việc của máy ủi thường điều
khiển thủy lực? Cách tính năng suất của máy trong trường hợp đào và chuyển đất, và
trường hợp san phẳng mặt bằng? Các biện pháp nâng cao năng suất trong trường hợp
đào và chuyển đất?
2. Hãy trình bày công dụng và phân loại các loại máy đào? Vẽ sơ đồ và trình bày
nguyên lý làm việc của các loại máy đào thường dùng (máy đào gầu thuận, gầu nghịch
và gầu ngoạm)? Cách xác định năng suất của máy đào?
3. Hãy trình bày công dụng, cách phân loại, sơ đồ cấu tạo và quá trình làm việc của
máy san?
4. Có bao nhiêu phương pháp đầm đất? Hãy trình bày ưu nhược điểm và phạm vi
ứng dụng của các loại máy đầm thường dùng? Cách xác định năng suất của máy đầm?

Trang 72
Bài giảng: Máy xây dựng

Chương 4
CÁC MÁY CHUYÊN DÙNG TRONG XÂY DỰNG

4.1. MÁY SẢN XUẤT ĐÁ

4.1.1. Máy nghiền đá


4.1.1.1. Quá trình nghiền đá
Nghiền đá là quá trình gia công nhằm biến đổi đá cỡ lớn thành cỡ nhỏ, quá trình
này không phải tiến hành một lần là xong mà cần phải làm qua nhiều lần với nhiều
công đoạn khác nhau để đặt được chất lượng sản phẩm đồng đều đúng, yêu cầu mà
không tốn nhiều công sức và có năng suất cao.
Quá trình nghiền được đặc trưng bởi tỷ số nghiền:
Dmax
i (4.1)
dmax

Trong đó:
Dmax - Kích thước trung bình lớn nhất của đá trước khi đem nghiền (mm)
dmax - Kích thước trung bình lớn nhất của đá sau khi nghiền (mm)
Giá trị của i phụ thuộc vào loại máy và tính chất của vật liệu đem nghiền, được
xác định theo bảng tra
Phân loại nghiền theo kích thước đá vào và đá ra
Hình thức nghiền D (mm) d (mm)
Nghiền sơ bộ (thô) 500 ÷ 1200 125 ÷ 250
Nghiền vừa 100 ÷ 500 20 ÷ 125
Nghiền nhỏ 20 ÷ 100 3 ÷ 20
Nghiền bột 3 ÷ 20 ≤ 0,3

4.1.1.2. Các phương pháp nghiền đá

P P
P P P

a) b) c) d) e)

Hình 4.1: Các phương pháp nghiền đá

Trang 73
Bài giảng: Máy xây dựng

a) Phương pháp ép vỡ: (Hình 4.1a) Đá bị phá vỡ khi hai mặt nghiền tiến sát vào nhau
tạo ra lực ép có ứng suất vượt quá giới hạn bền nén.
b) Phương pháp tách vỡ: (Hình 4.1b) Xảy ra khi hai mặt nghiền có các gân nhọn, đá bị
tách ra do ứng suất tiếp vượt quá giới hạn bền.
c) Phương pháp uốn vỡ: (Hình 4.1c) Viên đá làm việc như một dầm kê trên gối đỡ và
bị bẻ gẫy bởi lực tập trung ở giữa.
d) Phương pháp miết vỡ: (Hình 4.1d) Xảy ra khi hai mặt nghiền trượt tương đối lên
nhau, lớp mặt ngoài của đá bị biến dạng và bị tách ra do ướng suất tiếp vượt quá giới
hạn bền.
e) Phương pháp đập vỡ: (Hình 4.1e) Đá bị tải trọng va đập tác động. Trong đá xuất
hiện đồng thời các biến dạng khác nhau.
4.1.1.3. Phân loại máy nghiền cơ bản
a) Theo kích sản phẩm: máy được phân thành máy nghiền vỡ và máy nghiền bột
 Máy nghiền vỡ: Theo cấu tạo và nguyên tắc làm việc, máy nghiền vỡ được phân
thành các loại sau:

Hình 4.2: Các loại máy nghiền hạt


 Máy nghiền má (hình 4.2a và b): bộ phận làm việc là hai má nghiền, hạt vật liệu
bị phá vỡ do tác dụng ép, uốn và miết vỡ cục bộ khi hai má tiến sát vào nhau.
Loại này thường dùng để nghiền thô và trung bình các loại đá rắn, dai với tỉ số
nghiền i=(3÷5)
 Máy nghiền côn (nón) (hình 4.2c và d): bộ phận làm việc là hai nón nghiền, trong
đó nón bên trong có chuyển động lệch tâm so với nón ngoài. Hạt vật liệu nằm
trong khoang nghiền bị phá vỡ do đồng thời cả ép, uốn và miết cục bộ. Loại này
dùng để nghiền trung bình và nghiền nhỏ các loại đá. Đây là loại máy nghiền liên
tục nên năng suất cao hơn máy nghiền má. Tỉ số nghiền loại này i = (3 ÷ 6)
 Máy nghiền trục hay còn gọi là máy ép đá (Hình 4.2e): bộ phận làm việc gồm hai
trục nghiền quay ngược chiều nhau. Vật liệu được nạp vào giữa hai trục và bị ép
vỡ. Khi hai trục quay với tốc độ khác nhau hạt vật liệu còn bị nghiền do miết vỡ.
Loại máy này thường dùng để nghiền trung bình và nhỏ các loại vật liệu có d 
25mm, dùng có hiệu quả khi nghiền vật liệu dòn, ít sắc và có độ bền trung bình
như: đá vôi, thạch cao, than đá… Tỉ số nghiền (i = 15 ÷ 30)
 Máy nghiền bột

Trang 74
Bài giảng: Máy xây dựng

Theo nguyên tắc làm việc máy được chia thành các loại sau:
 Máy nghiền bi (Hình 4.3a và b): bộ
phận chủ yếu là một tang trống
quay hoặc rung. Trong tang trống
có chứa các cục thép hình cầu hoặc
hình trụ. Vật liệu được nghiền mịn
do tác dụng va đập của các viên bi
thép nghiền và do miết vỡ giữa các
hạt vật liệu với nhau hoặc giữa các
hạt vật liệu với tấm lót trong tang
nghiền. Máy được dùng trong các
nhà xưởng, nhà máy xi măng để
nghiền nhỏ nghiền bột clanke;
 Máy xay lắc (Hình 4.3c): Ở loại
máy này vật liệu bị ép và miết vỡ
giữa con lăn và thành bên của nồi
nghiền. Con lăn hình trụ được lắp
Hình 4.3: Các loại máy nghiền hạt
với trục quay đứng qua cần lắc và
khớp quay;
 Máy nghiền bột va đập (Hình 4.3d): bộ phận va đập là đầu búa, đầu búa được
ghép cứng hoặc ghép xoay (bản lề) với trục quay. Vật liệu được ghiền mịn do va
đập của đầu búa quay với tốc độ cao. Bột mịn có kích thước xác định được cuốn
lên cao và thổi ra khỏi buồng nghiền nhờ tác dụng của dòng khí có tốc độ thích
hợp.
b) Theo đặc điểm làm việc
 Máy nghiền chu kỳ: thường được dùng để nghiền thô, sơ bộ các loại đá có độ bền
lớn và vừa.
 Máy nghiền liên tục: dùng để nghiền đá có kích thước trung bình và nhỏ, sản
phầm có kích thước tương đối đồng đều.
4.1.1.4. Các loại máy nghiền đá thường sử dụng
a) Máy nghiền má (máy nghiền kiểu hàm)
Máy nghiền má là loại làm việc có tính chất chu kỳ, được dùng để nghiền hạt thô
và hạt trung bình. Ưu điểm chính của nó là lực đập và lực ép rất lớn nên có thể phá vỡ
các loại đá cứng và đá dai. Kết cấu của máy đơn giản, chăm sóc, bảo dưỡng kỹ thuật
đơn giản, sử dụng dễ dàng, cửa nạp đá lớn, năng suất tương đối cao.
Căn cứ vào quỹ đạo chuyển động của tấm nghiền di động, chia máy nghiền má
thành hai loại chính:
 Máy nghiền đá có má di động chuyển động lắc đơn giản (Hình 4.4a)
 Máy nghiền má có má di động chuyển động lắc phức tạp. Hình 4.4b,c và d).
 Nguyên lý làm việc:
 Máy nghiền má có chuyển động lắc đơn giản:
Động lực của động cơ (14) truyền qua hệ thống dây đai (13) quay bánh đai (7)
làm quay trục lệch tâm (3) (bánh đai và trục (3) lắp cố định với nhau). Do cấu tạo lệch
tâm của trục (3) nên thanh truyền (5) di động lên xuống theo chiều thẳng đứng làm cho
góc nghiêng hai thanh đẩy (4; 6) luôn biến đổi nên tấm nghiền di động có chuyển động
lúc gần lúc xa tấm nghiền cố định. Nhờ vậy đá bị ép vỡ và rơi xuống.

Trang 75
Bài giảng: Máy xây dựng

Tấm nghiền di động lắc rất nhanh, để cửa mở ra nhanh, người ta lắp thêm phanh
thanh kéo (9) và lò xo (10); thanh kéo (9) một đầu lắp với tấm nghiền di động, một đầu
lắp sau thân máy. Lò xo (10) luôn luôn kéo tấm nghiền di động ra phía sau.
a) b)

8 7 7 1.Tấm nghiền cố định


8 2.Tấm nghiền di động
3
1 1 3.Trục lệch tâm
12 12
11 11 4.6. Thanh đẩy
2 2
5.Thanh truyền
10 10 7.Bánh đà
4 5 6 9 9
c) d)
8.Trục treo má di
động
I 9.Thanh giữ

r
10.Lò xo
II
11. Nón của cơ điều
7 chỉnh góc ngoạm đá
III
12.Trục vít điều
3 13 IV
chỉnh
2r

14

Hình 4.4: Máy nghiền má


a) Máy nghiền đá có má chuyển động lắc đơn giản; b) Máy nghiền đá có má chuyển
động lắc phức tạp; c) Sơ đồ truyền động; d) Quỹ đạo chuyển động của má nghiền.
Để đảm bảo cho máy nghiền làm việc an toàn khi gặp vặt cản quá rắn máy không
nghiền được, tránh gãy vỡ các chi tiết máy và kẹt, thì thanh đẩy (4) được chế tạo có
tiết diện xung yếu. Khi gặp vật không nghiền được thì thanh đẩy (4) bị gãy tại tiết diện
xung yếu trước để đảm bảo không gây ra hư hỏng cho các chi tiết khác.
Để điều chỉnh cửa ra đá, có thể tiến hành bằng cách thay đổi chiều dày các tấm
đệm ở lót thanh đẩy hoặc thay đổi chiều dài thanh đẩy. Thông thường để thay đổi cửa
ra đá nhanh chóng ta thay đổi độ vát của tấm vát điều chỉnh (11) bằng cách vặn ê cu
điều chỉnh trên trục vít (12).
 Máy nghiền má có chuyển động lắc phức tạp:
Là loại được sử dụng rộng rãi nhất vì nó có cấu tạo gần giống như máy nghiền
má chuyển động lắc đơn giản, chỉ khác là tấm nghiền di động được lắp trực tiếp trục
lệch tâm; vì vậy khi trục lệch tâm quay thì tấm nghiền di động sẽ được nâng lên hạ
xuống và đẩy ra, kéo vào, nghĩa là tấm nghiền di động sẽ có chuyển động song phẳng,
quỹ đạo chuyển động của các điểm trên tấm nghiền di động là những hình bầu dục
không cân xứng có độ chênh xuống phía dưới.
 Năng suất của máy nghiền má
 Công thức tính năng suất của máy nghiền má:

Trang 76
Bài giảng: Máy xây dựng

Năng suất của máy nghiền má có thể tính từ thể tích của hình lăng trụ khối vật
liệu nhả trong khoang nghiền sau một chu kỳ và được tính theo kỳ dao động của máy
Vsp Vsp
Q = 3600.  . (m3/h) hoặc Q = 3600.  . .  (T/h) (4.2)
T T
Trong đó:
  hệ số tơi xốp của vật liệu nghiền,  = (0,3 ÷ 0,65) phụ thuộc vào phương
pháp cấp liệu.
Vsp  Thể tích khối vật liệu nhả sau một chu kỳ

(m 3)
t  chu kỳ dao động (s);
  khối lượng riêng của vật liệu (T/ m3)
- Cách tính thể tích đá trong khoang nghiền cho

H
1 chu kỳ:
Gọi chiều dài khoang nghiền là A thì:
e s
e  (e  s)
vsp = .H.A = (2e  s).s.A (4.3)
2 2tg Hình 4.5: Sơ đồ xác định thể
tích đá trong buồng nghiền
b) Máy nghiền nón
 Công dụng
Máy nghền nón dùng để nghiền thô và nghiền trung bình các loại đá. So với máy
nghiền má thì máy nghiền nón có những ưu điểm:
 Năng suất cao: Khi kích thước của đá như nhau thì năng suất máy nghiền nón
thường cao hơn máy nghiền má từ (2÷3) lần, vì trong máy nghiền nón đá được
nghiền liên tục.
 Công suất tiêu thụ ít: Công thường nghiền vỡ một tấn đá thường giảm từ (1,5÷2)
lần, vì trong máy nghiền nón đá không những chỉ bị đập vỡ mà còn chịu uốn, vặn
vỡ .
 Chất lượng nghiền tốt: Đá nghiền ra tương đối đều, ít mạt vụn, độ sắc cạnh giảm
rõ rệt, tỷ số nghiền cao.
 Bền chắc: Tuổi thọ máy thường gấp (2÷3) lần máy nghiền kiểu má.
Tuy nhiền máy còn một số nhược điểm:
 Nặng nề: Với máy nghiền nón và máy nghiền má cùng nghiền một cỡ đá thì
trọng lượng máy nghiền nón thường lớn hơn máy nghiền má từ (1,5÷2,5) lần, vì
vậy máy nghiền nón ít di chuyển.
 Cồng kềnh : Cùng một năng suất như nhau thì máy nghiền nón thường cao gấp
(1,5÷2) lần máy nghiền má.
 Cửa vào đá nhỏ nên đôi khi phải đập vỡ đá có kích thước lớn ra trước rồi mới bỏ
được vào máy.
 Cấu tạo phức tạp, giá thành cao.
 Các loại máy nghiền nón thường được sử dụng
Máy nghiền nón thường có các kiểu nón cao, nón thấp:
 Kiểu nón cao (Hình 4.6/a):

Trang 77
Bài giảng: Máy xây dựng

Trục của nón nghiền được treo lên ở đỉnh cối, trục nón đặt nghiền một góc α=
(2÷3)0, nên khi làm việc nón vừa quay vừa lắc. Máy được dùng để nghiền thô các đá
rắn và giòn. Cửa nạp của máy có thể tiếp nhận những khối đá nghiền có kích thước từ
400-1200 mm với năng suất từ (150-2300) m 3/h, khe xả đá từ (75-300)mm. Kích
thước cửa nạp tiêu chuẩn là 500; 900; 1200; 1500mm
 Kiểu nón thấp (Hình 4.6/b):
Nón nghiền di động có dạng hình nấm, mặt dưới luôn tiếp xúc với bệ đỡ hình
cầu, vì vậy máy nghiền loại này còn được gọi là máy nghiền nón có trục công son .
Trục nón nghiền di động được lắp vào bạc lệch tâm nên trong quá trình làm việc,
nón nghiền được chuyển động lắc trượt trên bệ đỡ hình cầu.
3
2
1
8

3 6

4 5 1
5 7 4

a) 6 b)
Hình 4.6: Máy nghiền nón
a) Loại nón cao; b) Loại nón thấp
1. Thân máy. 5. Bộ truyền động dây đai.
2. Mặt nón cố định. 6. Động cơ.
3. Nón nghiền di động. 7. Bánh răng nón truyền động
4. Bạc đỡ lệch tâm. 8. Lò xo.
Loại máy nghiền này có ưu điểm là chiều cao thấp nhưng lực nghiền nhỏ, do vậy
nó thuộc loại máy nghiền nón vừa và nhỏ. Máy nghiền loại vừa có thể nghiền các loại
đá có kích cỡ từ 60-300 mm và cho năng suất từ (12-580)m 3/h với khe khở cửa xả đá
từ (12-60)mm. Máy nghiền đá loại nhỏ tiếp nhận các viên đá có kích cỡ tư (35-
100)mm, cho năng suất từ (12-220)m3/h với khe hở cửa xả từ (3-1)mm
 Năng suất máy nghiền nón:
Năng suất máy nghền côn cũng có thể xác định theo công thức (3.4) đó là:
Vsp Vsp
Q = 3600.  . (m3/h) hoặc Q = 3600.  . .  (T/h) (4.4)
T T
Trong đó:
Vsp - Thể tích khối đá nhả ra sau một vòng quay của hai loại máy nghiền côn
được xác định như sau:

Trang 78
Bài giảng: Máy xây dựng

 Với máy nghiền nón cao (hình 4.7)

Da
 
Da
 

h
e r S2 S1

e 2r

Hình 4.7: Tiết diện hình thang của khối đá


e  e  2r 
VSP   .Da . h (4.5)
2
Trong đó h là chiều cao của tiết diện khối đắ nằm trong khoang nghiền, được
tính:
S1  S1 2r
h 
tg1  tg 2 tg1  tg 2

Thay vào ta có:


 .Da e  2r .2r
VSP  . (4.6)
tg1  tg 2

 Với máy nghiền nón thấp:(hình 4.8)


Thể tích vật liệu nhả ra sau một vòng quay là:

VSP  Da . .l.e (4.7)

Trong đó;
Da – đường kính trung bình của vùng song
song (m) Hình 4.8: Tiết diện hình thang
L, e – chiều dài và chiều rộng vùng song của khối đá
song (m)
4.1.2. Máy sàng đá
4.1.2.1. Công dụng và phân loại
a) Công dụng
Máy sàng đá dùng để phân loại đá thành từng nhóm có kích thước trong phạm vi
nhất định và loại bỏ các cỡ đá không phù hợp với quy cách. Trong quá trình sàng có
thể kết hợp với việc phun rửa đá.

Trang 79
Bài giảng: Máy xây dựng

Bộ phận chủ yếu của máy sàng gồm có mặt sàng và cơ cấu dẫn động cho mặt
sàng. Trên mặt sàng có lỗ để phân loại vật liệu theo độ lớn của hạt. Để phân loại, các
hạt vật liệu (đá) được đưa tới mặt sàng, những hạt có kích thước nhỏ hơn lỗ sàng sẽ lọt
qua lỗ sàng, những hạt đó được gọi là hạt dưới sàng và được biểu thị bằng dấu (-).
Những hạt có kích thước lớn hơn lỗ sàng sẽ nằm trên mặt sàng và được gọi là hạt trên
mặt sàng, ký hiệu bằng dấu (+). Ví dụ, nếu lỗ sàng có kích thước 30 mm thì hạt dưới
mặt sàng ký hiệu là -30, hạt trên ký hiệu là +30
Trong dây truyền công nghệ sản xuất đá, sàng được bố trí thực ở các vị trí khác
nhau để hiện các yêu cầu khác nhau:
 Sàng sơ bộ: nằm ở vị trí xuất phát của dây truyền, nhằm để loại bỏ các hạt lớn
quá khổ, hoặc các hạt quá nhỏ không cần nghiền nữa;
 Sàng trung gian: dùng để tách các hạt không cần nghiền ở giai đoạn tiếp sau;
 Sàng kiểm tra: dùng để kiểm tra độ lớn của các hạt thành phẩm và tách phế liệu;
 Sàng kết thúc, hay còn gọi là sàng sản phẩm: dùng để phân loại thành phẩm theo
các cỡ hạt tiêu chuẩn.
b) Phân loại
 Theo tính chất chuyển động của mặt sàng:
Chia ra mặt sàng cố định và mặt sàng chuyển động. Đối với máy sàng có mặt
sàng cố định, hạt vật liệu chuyển động trên mặt sàng do trọng lượng của hạt vật liệu và
mặt sàng được đặt nghiên một góc so với phương nằm ngang. Loại mặt sàng này ít
dùng và thường chỉ để sàng sơ bộ. Đa số các máy sàng đều sử dụng loại mặt sàng
chuyển động, nhờ vậy mà hạt vật liệu được trải dàn đều trên mặt sàng và làm cho hạt
lọt qua lỗ sàng dễ dàng.
 Theo đặc tính chuyển động của mặt sàng:
Máy sàng phẳng được phân thành máy sàng có mặt sàng chuyển động rung và
máy sàng có mặt sàng chuyển động lắc. Trong chuyển động lắc còn được phân loại
sàng lắc ngang và lắc lệch tâm trong mặt phẳng đứng. Trong chuyển động rung lại
được phân biên sàng rung định hướng, sàng rung vô hướng và sàng rung cộng hưởng;
 Theo cách bố trí mặt sàng: mặt sàng có mặt sàng phẳng và máy sàng có mặt sàng
cong
Máy sàng phẳng được phân thành máy sàng có mặt sàng đặt ngang và máy sàng
có mặt sàng đặt nghiêng. Với loại mặt sàng đặt nằm ngang, nguồn gây rung phải là
loại gây rung định hướng. Máy sàng có mặt sàng cong chủ yếu là máy sàng ống
Trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; người ta chủ yếu sử dụng máy
sàng phẳng loại rung cao tốc hoặc máy sàng rung lệch tâm vì nó có hiệu quả cao. Với
máy sàng lắc tốc độ chậm rất ít được sử dụng. Máy sàng ống thường dùng để phân loại
sỏi và cát kết hợp với rửa làm sạch.
 Mặt sàng và phương pháp bố trí mặt sàng:

a) Liªn tiÕp b) Song song c) Hçn hîp


Hình 4.9: Các phương pháp bố trí mặt sàng
Mặt sàng là bộ phận chủ yếu của máy sàng. Hiệu quả phân loại năng suất và khả
năng hoạt động của máy phụ thuộc vào chất lượng mặt sàng.
Trang 80
Bài giảng: Máy xây dựng

Một máy sàng có thể có một cỡ mắt sàng hoặc nhiều cỡ mắt sàng, lọc ra nhiều cỡ
đá khác nhau. Mặt sàng có thể bố trí song song, liên tục hoặc hỗn hợp:
 Mặt sàng bố trí liên tiếp (hình 4.9a):
Đá được sàng từ cỡ nhỏ đến cỡ lớn, cách bố trí đơn giản, trọng lượng sàng nhẹ,
dễ kiểm tra và dễ thay đổi mặt sàng. Nhưng có nhược điểm là chất lượng sàng lọc
thấp, diện tích mặt sàng lớn đồng thời chóng bị mòn, hỏng vì tất cả cỡ đá đều phải qua
lớp mặt sàng nhỏ nhất, nó cũng là chỗ yếu nhất. Vì vậy ngoài sàng ống ra thì các loại
sàng khác không bố trí mặt sàng theo kiểu liên tiếp này.
 Mặt sàng bố trí song song (hình 4.9b):
Đá được sàng từ cỡ lớn trước. Ưu điểm là mặt sàng gọn, chất lượng sàng lọc cao,
mặt sàng lâu mòn. Nhưng máy sàng có cấu tạo phức tạp, khó thay đổi mặt sàng. Loại
này được dùng nhiều trong máy sàng bằng.
 Cấu tạo mặt sàng thường có 3 loại:
 Mặt sàng thanh:
Mặt sàng làm bằng những thanh thép định hình ghép lại, loại mặt sàng chỉ dùng
để sàng sơ bộ.
 Mặt sàng tấm:
Mặt sàng làm bằng các tấm thép mỏng có nhiều lỗ thủng làm mắt sàng. Mắt sàng
có thể là tròn, vuông, con nhộng … nhưng thông dụng nhất là dạng mắt tròn. Các mắt
thường bố trí xen kẽ nhau để các hạt vật liệu dễ lọt qua. Đường kính của mắt sàng và
chiều dày của các tấm thép có ảnh hưởng lớn đến việc lọt qua của các hạt vật liệu.
Chiều dày tấm thép e = (3÷12) (mm) và đường kính mắt sàng d = (1,6÷1,7)e. Loại mặt
sàng này thường dùng sàng các hạt vật liệu trung bình và nhỏ. Ưu điểm là bền chắc
nhưng nặng, đắt tiền và diện tích để sàng thực tế nhỏ, thường chiếm từ (40÷50)% diện
tích mặt sàng.
Thanh thÐp TÊm thÐp Sîi thÐp

a) Sµng thanh b) Sµng tÊm c) Sµng ®an

Hình 4.10: Cấu tạo các loại mặt sàng

 Mặt sàng đan:


Làm bằng những sợi thép đồng thau, đường kính từ (3÷16)mm đan lại với nhau.
Mắt sàng thường là hình chữ nhật hoặc vuông. Loại mắt sàng hình chữ nhật có diện
tích hữu ích lớn nhất. Loại mặt sàng này được sử dụng rộng rãi vì rẻ tiền và cấu tạo
đơn giản nhưng nhược điểm của nó là mắt sàng rất dễ bị biến dạng, chóng hỏng, dễ tắc
mặt sàng nhất là khi sàng những vật liệu ẩm ướt.
4.1.2.2. Một số loại sàng đá thường dùng
a) Máy sàng lắc
Trang 81
Bài giảng: Máy xây dựng

Là loại máy sàng lắc có mặt sàng phẳng và dùng hình thức lắc để sàng vật liệu.
Mặt sàng có thể bố trí nằm ngang hoặc nằm nghiêng, chuyển động của sàng có thể
chuyển động quay hoặc chuyển động tịnh tiến. Như vậy sàng lắc được chia thành hai
loại là: sàng lắc ngang và sàng lắc vòng.
 Máy sàng lắc ngang
Sàng lắc ngang có cấu tạo đơn giản, tần số lắc nhỏ (100÷300) lần/phút,máy có
năng suất thấp. Mặt sàng (4) thường đặt nghiêng từ (5÷150), và được treo bởi thanh
treo (3), thông qua cơ cấu tay quay - thanh truyền (1) kéo mặt sàng lắc đi lắc lại để
sàng vật liệu.

1-Cơ cấu tay


2 3 quay-thanh
1 truyền;
2-Hộp sàng;
4 3-Các thanh treo
sàng
4-Các mặt sàng
r

Hình 4.11: Máy sàng lắc ngang

 Máy sàng lắc vòng (hay còn gọi sàng lắc lệch tâm)
Loại sàng này thường dùng để sàng các loại đá lớn (đường kính tới 120 mm).

A-A
A 6 7
1 5

4
3
8
2

A
Hình 4.12: Máy sàng lắc vòng
1- Hộp sàng 5- Đối trọng
2- Lò xo 6- Mặt sàng trên
3- Động cơ 7- Trục lệch tâm
4- Bộ truyền động đai 8- Mặt sàng dưới
Máy sàng lắc vòng hay còn gọi là sàng lệch tâm, có hộp sàng được treo trên cổ lệch
tâm của trục lệch tâm 7 và tựa trên các lò xo 2. Trên hai đầu trục lệch tâm có lắp các

Trang 82
Bài giảng: Máy xây dựng

đối trọng cân bằng 5. Trục lệch tâm nhận chuyển động quay từ động cơ 3 qua bộ
truyền động đai 3. Khi trục lệch tâm quay, hộp sàng và mặt sàng sẽ dao động theo quỹ
đạo tròn với biên độ không đổi (biên độ dao động bằng hai lần độ lệch tâm của trục
lệch tâm, và nó không phụ thuộc vào tải trọng trên mặt sàng)
Mặt sàng thường đặt nghiêng một góc (18÷20 0). Trong quá trình làm việc, đá
chuyển động trượt trên mặt sàng và có thể nhảy trên mặt sàng, những hạt vật liệu nhỏ
hơn mắt sàng sẽ lọt qua mắt sàng
Máy sàng lệch tâm thường được chế tạo loại có hai mặt sàng song song với nhau
và có kích thước mặt sàng (1500x3750) mm. Biên độ dao động thường từ (3÷4,5) mm,
tần số dao động khoảng (800-1400) lần/phút
Năng suất máy sàng lắc tính theo công thức:
N = 3600.B.h.v. .Kt.Ktg (T/h) (4.8)
Trong đó:
B – Chiều rộng mặt sàng (m)
h – Chiều dày lớp vật liệu (m)
v – Vận tốc di chuyển của vật liệu, thường lấy v= (0.05 ÷ 0.25) m/s
 – Khối lượng riêng của vật liệu (T/m 3)
Kt – Hệ số tơi của vật liệu (Kt = 0.4÷ 0.6)
Ktg – Hệ số sử dụng thời gian.
b) Máy sàng rung
Máy sàng rung là loại sàng bằng, được chia thành 2 loại: máy sàng rung có mặt
sàng nghiêng (100-250) và máy sàng rung có mặt sàng ngang.
 Máy sàng rung có mặt sàng nghiêng hay còn gọi là sàng rung vô hướng (hình
4.13):
B-B
B
5 6
1
1. Hép sµng.
2. Lß xo.
4 7 3. §éng c¬.
4. Bé truyÒn ®ai.
3 5. B¸nh lÖch t©m
6. Trôc quay
8 7. MÆt sµng
2 8. MÆt sµng

Hình 4.13: Sàng rung vô hướng


Máy sàng này khác với sàng lắc lệch tâm là biên độ dao động của của sàng tỉ lệ
nghịch với tải trọng trên mặt sàng, do đó máy có tác dụng bảo vệ khi quá tải. Các loại
máy sàng này được dùng để sàng phân loại sản phẩm cuối cùng trong điều kiện làm
việc nặng hoặc được dùng để sàng sơ bộ vật liệu có kích thước lớn trước khi đưa vào
máy nghiền thô (nghiền giai đoạn 1). Máy sàng loại này thường có kích thước mặt

Trang 83
Bài giảng: Máy xây dựng

sàng (1780x1450)mm, tốc độ quay của trục gây rung khoảng 800v/ph, biên độ dao
động khoảng (3,7-4,5)mm
 Máy sàng rung có mặt sàng ngang: hay còn gọi là sàng rung có hướng: (hình
4.14)
4 4

a) b

1 1
 
2
2

Hình 4.14: Máy sàng rung có hướng


1- Hộp sàng; 2- Mặt sàng; 3- Lò xo; 4- Bộ gây rung
Máy sàng có bộ gây rung 4 đặt cố định trên hộp sàng 2. Bộ phận gây rung gồm 2
trục cam (trên các trục có lắp các bánh lệch tâm để gây rung) đặt song song và quay
với cùng tốc độ và ngược chiều nhau. Lực gây rung do bộ gây rung tạo ra sẽ có hướng
theo theo đường thẳng vuông góc với đường nối tâm của hai trục và thay đổi theo quy
luật hình sin. Góc giữa phương của lực gây rung và mặt sàng thường từ (350-450). Hôp
sàng cùng với mặt sàng tựa trên các lò xo đứng, hoặc tựa trên các nhíp đặt vuông góc
với hướng tác dụng của lực gây rung. Thông thường các máy sàng làm việc có hiệu
quả hơn khi hộp sàng tựa trên các lò xo.
Các máy sàng loại này thường có kích thước mặt sàng 1.259x3.000mm, tần số
dao động /(500-700) lần/ph, biên độ dao động (8-12)mm, công suất động cơ khoảng
5,5 kW
Máy sàng rung có hướng có năng suất riêng (năng suất trên 1 m 2 diện tích mặt
sàng) cao hơn và có chất sàng lượng tốt hơn so với máy sàng rung có mặt sàng
nghiêng.
Năng suất sàng rung được tính:
N = F.q.  .k0.k1.k2.ktg (T/h) (4.9)
Trong đó:
F – Diện tích mặt sàng (m2)
q – Năng suất 1m2 sàng/1 giờ. [ M3/m2.h] (tra bảng)
 – Khối lượng riêng của vật liệu (T/m3)
k0 – Hệ số ảnh hưởng có quan hệ với vị trí mặt sàng là loại vật liệu sàng
 Mặt sàng để bằng: Sàng cát sỏi k0 = 0,8
Sàng vật liệu vỡ vụn k0 = 0,65
 Mặt sàng để nghiêng: Sàng cát sỏi k0 = 0,5
Sàng vật liệu vỡ vụn k0 = 0,4

Trang 84
Bài giảng: Máy xây dựng

k1 – Hệ số ảnh hưởng có quan hệ với trọng lượng vật liệu xấu chiếm trong vật
liệu cần phải sàng (tra bảng thực nghiệm)
k2 – Hệ số ảnh hưởng có quan hệ với hàm lượng đá có đường kính nhỏ hơn một
nửa đường kính mặt sàng chiếm trong vật liệu xấu ( tra bảng)
c) Máy sàng ống
Khi mặt sàng quay, hạt vật liệu được nâng lên cao do ma sát. Khi góc nâng của
hạt vật liệu lớn hơn góc ma sát trong thì hạt vật liệu trượt xuống, đồng thời do mặt
sàng đặt nghiêng làm hạt vật liệu trượt dọc theo ống sàng về phía cửa xả. Trong quá
trình trượt trên mặt sàng, hạt vật liệu sẽ gặp lỗ sàng và sẽ lọt qua nếu kích thước của
hạt nhỏ hơn kích thước của của lỗ. Chiều cao nâng của hạt vật liệu phụ thuộc vào tốc
độ quay của ống. Tốc độ quay không nên vượt quá giá trị giới hạn, nếu tốc độ quay lớn
quá thì khi rơi các hạt vật liệu sẽ đập vào nhau làm hạt vật liệu bị vỡ vụn tạo thành phế
phẩm, đồng thời lực ly tâm sẽ làm cho các hạt vật liệu dính vào nhau, do vậy giảm
hiệu suất của sàng.
Mặt sàng được cuốn thành ống hình trụ và được dùng phổ biến để sàng và rửa
các loại đá xây dựng khi khối lượng không lớn.
Máy sàng ống có cấu tạo đơn giản, làm việc ít gây ồn. Thời hạn sử dụng của mặt
sàng ống cao hơn so với mặt sàng phẳng vì hạt vật liệu chỉ có trượt trên mặt sàng nên
hiệu quả phân loại không cao, diện tích hữu ích của mặt sàng thấp (khoảng 20%) do
vậy hiệu quả sàng thấp. Năng suất thấp trong khi kích thước, trọng lượng và tổn hao
năng lượng nhiều.
Hiện nay máy sàng ống ít được sử dụng, trừ trường hợp cần thiết phải kết hợp
rửa vật liệu.
4.1.3. Trạm nghiền sàng liên hợp
4.1.3.1. Khái niệm chung
Để sản xuất một khối lượng lớn các sản phẩm vật liệu xây sựng có chất lượng
cao, giảm các chi phí vận chuyển từ mỏ khai thác đến vị trí gia công, tạo điểu kiện để
cơ giới hóa, tự động hóa các công nghệ gia công đá, và đặc biệt là giảm bớt các ô
nhiễm môi trường cho các khu dân cư xung quanh, hiện nay thường bố trí các nhà máy
gia công đá hoặc các trạm nghiền sàng đá tại các mỏ khai thác vận chuyển thuận lợi và
xa khu dân cư.
Sơ đồ công nghệ của nhà máy hoặc trạm nghiền sàng phụ thuộc vào tính chất cơ
lý và kích thước sản phẩm sau khi nghiền và năng suất của toàn bộ dây chuyền. Sơ đồ
công nghệ bao gồm tổ hợp máy nghiền sàng và các thiết bị khác bố trí theo trình tự
nhất định để sản xuất các sản phẩm đá theo yêu cầu. Trong dây chuyền thường bao
gồm một số công đoạn nghiền - sàng, trong mỗi công đoạn nhất định phải có một máy
nghiền đá và nó đóng vai trò là máy chủ đạo trong nhóm máy thuộc công đoạn đó. Số
lượng công đoạn phụ thuộc vào tỷ số nghiền yêu cầu .
4.1.3.2. Sơ đồ công nghệ dây chuyền sản xuất đá:
 Sơ đồ nguyên lý của trạm nghiền sàng 3 công đoạn

Trang 85
Bài giảng: Máy xây dựng

§¸ khai th¸c tõ má
1 4
2 3 5 6 7 8 9 10

I II III

11 11 11

Hình 4.15: Sơ đồ nguyên lý của trạm nghiền sàng 3 công đoạn


1. Phễu chứa; 2. Thiết bị nạp; 3. Sàng ghi sơ bộ; 4. Máy nghiền thô; 5. Máy sàng;
6. Máy nghiền trung bình; 7. Máy sàng; 8. Máy nghiền nhỏ;
9,10. Sàng rung động phân loại sản phẩm nghiền; 11. Băng tải.
 Sơ đồ nguyên lý của trạm nghiền sàng 2 công đoạn theo chu trình kín:
Ở sơ đồ nghiền sàng 3 công đoạn
 Ở công đoạn I: nghiền thô dùng máy nghiền má có tỉ số nghiền i = 3.
 Ở công đoạn II: nghiền trung bình dùng máy nghiền côn với I = 4.
 Công đoạn III: nghiền nhỏ,cần chọn máy nghiền búa hoặc máy cán đá có I  5.
trong công đoạn này các thiết bị được bố trí theo nguyên tắc chu kỳ kín. Những
vật liệu chưa đúng kích thước yêu cầu đựoc đưa trở lại máy nghiền nhỏ, còn các
công đoạn I, II thiết bị được bố trí theo chu kỳ hở.
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác khai thác đá cần lưu ý ngay từ lúc
lựa chọn dây chuyền công nghệ đến tính chọn các chế độ làm việc hợp lý của từng
loại máy và thiết bị.
Công nghệ nghiền, được lựa chọn theo tính chất của các loại đá sẽ gia công, nhu
cầu các loại, kích cỡ đá sau gia công. Máy và thiết bị lựa chọn phải đồng bộ công suất,
đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và nhiệm vụ của trạm. Sơ đồ công nghệ phải cho ra
nhiều loại đá có kích thước khác nhau theo yêu cầu, nhờ điều chỉnh chế độ làm việc
của máy trong dây chuyền. Sơ đồ có thể một, hai hoặc ba công đoạn và có thể làm việc
với chu trình kín hoặc hở.

5
1
2
3 1. §¸ khai th¸c tõ má
2. PhÔu chøa.
3. ThiÕt bÞ n¹p.
4. M¸y sµng.
4 5. M¸y nghiÒn trôc.
6 6. S¶n phÈm nghiÒn.

Hình 4.16: Sơ đồ nguyên lý của trạm nghiền sàng 2 công đoạn theo chu trình kín

Trang 86
Bài giảng: Máy xây dựng

Sơ đồ một công đoạn, có nghĩa là đá được gia công một lần trên một loại máy,
chỉ dùng cho trạm có công suất nhỏ, tỉ số nghiền i = (3-50). Sơ đồ công nghệ này
thường không đáp ứng được tỉ lệ kích thước đá sản phẩm theo yêu cầu. Bởi vậy hiện
nay các trạm nghiền đá có dây chuyền công nghệ là hai, ba hay nhiều công đoạn.
Khi chọn máy nghiền thường chọn từ 4 loại sau: Nghiền nón, nghiền má, nghiền
búa, nghiền trục. Nghiền nón và nghiền má về nguyên tắc là để nghiền đá có độ bền
bất kỳ với tỉ số nghiền từ (3-8) còn hai loại kia dùng cho đá mềm (như đá vôi) và
không sắc cạnh, nếu sắc thì cơ cấu công tác rất mau hỏng, tỉ số nghiền cho hai loại
máy này có thể tới 50.
Việc tính chọn máy cho dây chuyền công nghệ theo năng suất, kích thước đá nạp
lớn nhất. Mác máy được chọn phải có năng suất lý thuyết xác định như sau:
Q yc .K
Qlt  (m3/h) (4.10)
K sd

Trong đó:
Qlt  Năng suất lý thuyết tính toán (m3/h);
Qyc  Năng suất thực tế yêu cầu (m3/h);
K  Hệ số kể đến việc nạp đá không đều;
Ksd  Hệ số sử dụng máy theo thời gian.
Sau khi lựa chọn mác máy cụ thể cho phép ta xác định được kích thước của cửa
ra đá và tỉ lệ % các loại kích thước các sản phẩm thu được. Sau khi tính chọn được sơ
đồ công nghệ, các loại máy nghiền cụ thể, biết tỉ lệ kích cỡ đá ra, chúng ta tiếp tục tính
toán, thiết kế hoặc tính chọn loại máy sàng và số lượng máy sàng cho dây chuyền ...

4.2. MÁY SẢN XUẤT BÊTÔNG

4.2.1. Máy trộn bê tông xi măng


4.2.1.1. Máy trộn hỗn hợp bê tông kiểu tự do
a) Máy trộn hình nón cụt
Thùng trộn (1) có dạng hình nón cụt, bên trong thùng gắn các trộn (2). Thùng
trộn được đặt trên khung cong (7) thông qua trục và ổ quay (6). Trong quá trình làm
việc động cơ (5) thông qua bộ truyền đai (4), cặp bánh răng hình côn (3) sẽ làm quay
thùng trộn. Trong quá trình trộn thùng trộn được quay nghiêng một góc từ (380-450) so
với phương thẳng đứng, nhờ độ nghiêng này hỗn hợp được nâng lên và rơi tự do
xuống để trộn đều phối liệu. Khi lấy sản phẩm bê tông ra khỏi thùng ta nghiêng thùng
trộn đi một góc 1350 so với phương thẳng đứng.
Để quay nghiêng thùng trộn khi cấp liệu, trộn và dỡ sản phẩm ở các loại máy
trộn này thường dùng phương pháp dẫn động bằng tay: Vô lăng (10), cặp bánh răng ăn
khớp (9) và khung cong (7).
Phối liệu gồm cát, đá, xi măng được trộn khô trong thùng trộn (khoảng 1/3 thời
gian chu kỳ trộn), sau đó cho nước vào và trộn ướt.
Quá trình dỡ sản phẩm ra khỏi thùng trộn bằng phương pháp lật thùng trộn nên
đổ tương đối sạch, nhưng động tác lật thùng và kéo thùng về vị trí nạp liệu cần lực lớn.

Trang 87
Bài giảng: Máy xây dựng

Vì vậy kiểu lật thùng này chỉ áp dụng cho các loại máy trộn có dung tích thùng < 250
(lít).

1 1. Thùng trộn
2 2. Cánh trộn
9
3. Bánh răng côn và vành răng
3
10 4. Bộ truyền động đai
5. Động cơ
4 6. Trục và ổ quay thùng trộn
5 7. Khung cong
7 6 8
8. Khung máy
9. Cặp bánh răng quay thùng
10. Vô lăng quay thùng trộn
Hình 4.17: Máy trộn bê tông hình nón cụt
b) Máy trộn bê tông hình quả trám
Loại máy trộn này thường có dung tích thùng tương đối lớn. Đối với máy trộn
độc lập dỡ liệu theo kiểu lật thùng nhờ xilanh thủy lực hoặc hơi ép có dung tích từ
(750-1000)l, còn thùng lắp trên xe vận chuyển BTXM có dung tích từ (2500-8000)l,
trộn theo kiểu tự do với quá trình dỡ liệu bằng cách quay ngược thùng trộn so với
chiều quay khi trộn và khi vận chuyển.
1
1. Thùng trộn.
2. Hộp giảm tốc.
3. Điều chỉnh điện.
4. Bơm thủy lực.
5. Lọc dầu. 10
6. Tay điều chỉnh van phân phối 8
7. Thùng dầu. 11 2
6 3
8. Khung cong đỡ thùng trộn.
9. Xilanh thủy lực. 4 5 9
10. Đường ống dầu.
11. Van phần phối.
12
12. Van an toàn.
7
Hình 4.18: Máy trộn bê tông hình quả trám
Thành phần cốt liệu được nạp vào thùng nhờ cơ cấu kéo nâng gầu tiếp liệu. Đối
với xe vận chuyển hoặc xe trộn bê tông thường nạp vào thùng các hỗn hợp đã được
trỗn tại các nhà máy sản xuất BTXM.
Cơ cấu nghiêng để dỡ sản phẩm có hai loại: Loại dùng hệ thống thủy lực và loại
dùng hệ thống hơi ép.

Trang 88
Bài giảng: Máy xây dựng

Sơ đồ động của máy trộn bê tông có điều khiển nghiêng lật thùng bằng xi lanh
thủy lực:
Các cánh trộn được bố trí trong thùng trộn có góc nghiêng (30-60)0. Các bộ phận
dẫn động quay thùng trộn, cấp liệu, và quay nghiêng thùng để dỡ sản phẩm hoạt động
độc lập và do từng động cơ đảm nhiệm
4.2.1.2. Máy trộn kiểu cưỡng bức
a) Máy trộn bê tông cưỡng bức có trục quay đứng
Loại máy này thường được lắp đặt tại nhà máy bê tông đúc sẳn hoặc trạm trộn
bê tông thương phẩm.
Các máy trộn bê tông cưỡng bức hoạt động có tính chất chu kỳ và dỡ sản phẩm
qua đáy thùng trộn. Dung tích bê tông trộn mỗi mẻ của loại máy này thường là 65,
165, 330, 500, 800, 1000, 2000, và 3000 lít.
Hệ dẫn động của máy gồm có động cơ điện 1 và hộp giảm tốc 2 sẽ dẫn động làm
quay roto 3. Trên roto có lắp các tay và cánh trộn 4 sao cho mỗi vòng quay của nó quét
hết mọi điểm trong thùng trộn. Để đảm bảo sự liên tục của hỗn hợp theo phương
hướng kính, góc nghiêng của các cánh trộn được thiết kế sao cho một số cánh trộn
hướng vật liệu quay ra ngoài, còn các cánh còn lại hướng vật liệu vào trong. Vật liệu
được nạp qua ống nạp vào cửa nạp 5, được xả ra qua của xả 6 nhờ hệ xilanh hoạt động
bằng khí nén. Với loại máy này ta phải chú ý: Việc đưa cốt liệu vào thùng chỉ được
thực hiện khi roto đang quay

1. Động cơ điện
2. Hộp giảm tốc
3. Roto
4. Cánh trộn
5. Cửa nạp
6. Cửa xả

Hình 4.19: Máy trộn bê tông cưỡng bức có trục quay đứng
 Năng suất của máy trộn bêtông làm việc theo chu kỳ.
Năng suất của máy trộn bê tông kiểu chu kỳ được xác định theo công thức:
Q  Vsx . f .m.ktg (m3/h) (4.11)
Trong đó:
Vsx  Dung tích sản xuất của thùng trộn (m3), là thể tích của bê tông trước khi
trộn.
Vb
f  hệ số xuất liệu, và được xác định bằng công thức sau f 
V sx
Vb  Thể tích của khối bê tông sau khi trộn (m 3).
Nếu trộn vữa: f = 0,75 ÷ 0,85
Nếu trộn bê tông: f = 0,65 ÷ 0,7

Trang 89
Bài giảng: Máy xây dựng

m  Số mẻ bê tông được trộn trong 1 giờ, được xác định bằng công thức sau:
3600
m
t1  t 2  t 3
t1  Thời gian chất liệu; t1 = (15 ÷20)s
t2  Thời gian trộn hỗn hợp; t1 = (60 ÷120)s
t3  Thời gian xả liệu; t1 = (10 ÷20)s
ktg: Hệ số sử dụng thời gian.
b) Máy trộn cưỡng bức hoạt động liên tục (máy trộn cưỡng bức bằng vít trộn quay
ngang)
Máy trộn bê tông liên tục là loại được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây
dựng đòi hỏi khối lượng bê tông lớn. Máy trộn hoạt động liên tục để sản xuất ra hỗn
hợp bê tông có năng xuất rất cao, có thể đạt 120 m3/h

Hình 4.20: Máy trộn cưỡng bức có trục nằm ngang hoạt động liên tục
1-Thùng trộn; 2- Cánh trộn; 3-Cửa xả; 4- Hộp giảm tốc; 5- Bộ truyền động đai; 6-Động cơ
điện.
Khi làm việc hỗn hợp bê tông được đổ vào thùng qua máng cấp liệu, nhờ các
cánh trộn (2) có cấu tạo đặc biệt và được bố trí theo các hướng và vị trí thích hợp mà
phối liệu trong thùng không những được chuyển động đều mà còn chuyển động dần về
phía cửa dỡ sản phẩm (3). Chiều dài của thùng trộn phải đảm bảo sao cho thời gian
phối liệu đi từ đầu này sang đầu kia của thùng đúng bằng thời gian trộn đều vật liệu.
4.2.2. Máy đầm bê tông xi măng
4.2.2.1. Khái niệm
Máy đầm bê tông dùng để làm chặt các hạt cát, đá, xi măng trong khối bê tông,
do đó làm tăng cường sức bền của bê tông. Sử dụng máy đầm bê tông không những
cho năng suất cao mà còn làm cho khối bê tông chóng đông kết, đảm bảo chất lượng
bê tông.
Máy đầm bê tông đều được thiết kế theo nguyên lý chấn động để làm giảm ma
sát và lực dính giữa các hạt trong khối bê tông, do trọng lượng bản thân chúng tự xếp
chặt lại với nhau. Phương pháp gây chấn động thường có hai loại: Dùng bánh lệch tâm
quay với tốc độ cao, hoặc dùng vật nặng dao động với tần số lớn. Động lực dùng cho
bánh lệch tâm quay hoặc vật nặng dao động có thể là sức điện, điện từ, không khí nén
hay động cơ đốt trong, nhưng thông thường là dùng động cơ điện để quay bánh lệch
tâm.
4.2.2.2. Phân loại

Trang 90
Bài giảng: Máy xây dựng

Căn cứ vào vị trí máy đầm bê tông tác dụng vào khối bê tông có thể chia máy
đầm bê tông ra thành 4 loại như sau:
a) Đầm mặt
Máy đầm được đặt trực tiếp lên trên khối bê tông, hướng truyền lực rung động từ
trên xuống dưới. Phương pháp này thường dùng để đầm các khối bê tông có bề mặt
phủ lớn và chiều dầy nhỏ như sàn nhà mặt đường bê tông…
b) Đầm trong (đầm chiều sâu)
Quả đầm được đặt sâu trong khối bê tông, trong quá trình làm việc quả đầm sẽ
truyền lực rung động ra xung quanh. Phương pháp này thường dùng để đầm các khối
bê tông dày hoặc diện tích nhỏ như cột, dầm, móng nhà, mố cầu, trụ cầu…nơi mà đầm
mặt không tác dụng tới được.

a). §Çm mÆt b). §Çm trong c). §Çm c¹nh d). §Çm d­íi
Hình 4.21: Các vị trí đặt máy đầm
c) Đầm cạnh
Quả đầm (là một động cơ gây rung) được ốp chặt vào bên cạnh khối bê tông,
trong quá trình động cơ gây rung làm việc lực rung động do động cơ sinh ra truyền qua
ván khuôn làm cho bê tông được lèn chặt. Phương pháp này thường dùng để làm các
khối bê tông lớn như: Trong công nghệ đúc dầm cầu, dùng ốp vào các ban xe đựng bê
tông hoặc những khối bê tông mà nơi đó khó sử dụng loại đầm bề mặt và đầm trong
như các cọc bê tông cốt thép dầy và các vòng bê tông cốt thép…
d) Đầm từ phía dưới:
Bộ phận chấn động đặt ở phía dưới cấu kiện bê tông, thường dùng để đầm các
cấu kiện bê tông đúc sẵn như panen, tấm mái, dầm cầu khẩu độ 33m…
Nhóm máy đầm cạnh và đầm từ phía dưới là các máy đầm được ốp bên ngoài
ván khuôn. Đặc điểm của của các loại máy đầm này là lực rung động do máy đầm tạo
ra không trực tiếp truyền cho hỗn hợp bê tông đầm lèn truyền qua ván khuôn.
Để đầm lèn các cấu kiện bê tông như dầm cầu khẩu độ lớn…người ta chế tạo hệ
thống bàn rung. Các bàn khuôn này có thể là rung vô hướng hoặc là rung có hướng.
Dao động có thể là điều hòa, hoặc dao động không diều hòa…Để tăng hiệu quả đầm
lèn trong quá trình đầm lèn có thể kết hợp nhiều phương pháp đầm như: Đầm cạnh +
đầm trong…
Ngoài các phương pháp rung thuần túy, người ta còn kết hợp các phương pháp
khác nhau để làm chặt hỗn hợp bê tông như:
 Phương pháp va – rung (H.a)
Phương pháp này bê tông vừa được đầm lèn do áp lực của chày (1) vừa được lèn
chặt theo phương thẳng đứng của chày do rung động nên bê tông có độ bền cao. Ngoài
ra biên dạng của mặt chày ép sẽ tạo ra hình dạng bề mặt của cấu kiện.

Trang 91
Bài giảng: Máy xây dựng

3
1 2

3
2 2

1 1
a). Ph­¬ng ph¸p va rung b). Ph­¬ng ph¸p c¸n rung c). Ph­¬ng ph¸p rung ®øng
Hình 4.22: Các phương pháp làm chặt khối bê tông
 Phương pháp cán rung (H.b)
Hỗn hợp bê tông trong khuôn (2) được làm chặt vừa bằng rung động của bàn
rung (1) vửa được cán chặt bằng trục cán (3). Trong quá trình làm việc, bàn khuôn (2)
được dịch chuyển và bề mặt của cấu kiện cũng được định dạng mặt trục cán (3).
Phương pháp này cho sản phẩm chất lượng cao và nó có thể cơ giới hóa, tự động hóa
quá trình tạo hình.
 Phương pháp rung đứng (H.c)
Theo phương pháp này chỉ có phần lõi (1) của khuôn dao động theo phương
thẳng đứng. Phần khuôn ngoài được tăng cường để căng được cốt thép ứng suất khi
tạo hình.
4.2.2.3. Năng suất của đầm
a) Đối với đầm bàn
3600
Q  F.h. .Ktg (m3/h) (4.12)
t1  t 2
Trong đó:
F  diện tích mặt tiếp xúc giữa đầm và vật liệu (m2)
h  chiều sâu tác dụng của đầm (m)
t1  thời gian đầm tại một chỗ (s)
t2  thời gian di chuyển vị trí của đầm (s)
Ktg  hệ số sử dụng thời gian (0,8÷0,9)
b) Đối với đầm dùi
3600
Q   .R 2 .h. .Ktg (m3/h) (4.13)
t1  t 2
Trong đó:
R  Bán kính tác dụng của đầm (m)
h  chiều sâu tác dụng của đầm (m)
t1  thời gian đầm tại một chỗ (s)
t2  thời gian di chuyển vị trí của đầm (s)
Ktg  hệ số sử dụng thời gian: 0,85
Trang 92
Bài giảng: Máy xây dựng

4.2.3. Máy bơm bê tông


4.2.3.1. i
Máy bơm bê tông dùng để vận chuyển và đổ bê tông tại chỗ theo một đường ống
dẫn bằng thép. Sử dụng máy bơm bê tông rất phù hợp với việc thi công tổng hợp và tự
động hóa, đồng thời đảm bảo được phẩm chất bê tông trong khi vận chuyển, như tránh
được hiện tượng phân tầng và chảy nước xi măng.
Nhược điểm là khó khống chế được số lượng bê tông trong lúc vận chuyển, thành
phần bê tông bị hạn chế trong trong phạm vi nhất định (cốt liệu không được to quá,
khối lượng bê tông không nhỏ quá) phải tốn công rửa sạch máy và đường ống sau khi
dùng, cự ly vận chuyển ngắn và yêu cầu trình độ công nhân quản lý và sử dụng cao…
4.2.3.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
a) Máy bơm kiểu piston
 Sơ đồ nguyên lý của loại máy bơm 1 piston (loại van xoay)
1- Van hút. 4
2- Van đẩy.
7
3- Thiết bị dẫn vật liệu.
4- Thiết bị trộn bê tông 1
5- Xilanh. 3
5 6 8
6- Pitông.
7- Phễu tiếp liệu.
2
8- Ống dẫn a) b)
Hình 4.23: Bơm bê tông một piston
a. Hành trình hút; b- Hành trình đẩy
Thân bơm gồm có xilanh và hộp van, trong hộp van đặt van hút và van đẩy. Bên
trong xilanh là áo xilanh. Để chống mài mòn, áo xilanh được làm bằng một hợp kim
rất tốt và được tôi luyện kỹ. Bên trong áo xilanh đặt piston có đầu bằng cao su. Như
vậy khi làm việc chỉ có áo xilanh là tiếp xúc trực tiếp với bê tông nên xilanh được bảo
vệ. Khi hư hỏng chỉ cần thay áo xilanh chứ không cần phải thay xilanh. Để giảm bớt
ma sát và tránh vữa ăn mòn áo xilanh, trong khi piston làm việc, luôn luôn có nước
tưới ra rửa sạch phần áo xilanh ở đằng sau piston.
Van hút và van đẩy bê tông thuộc loại van xoay dùng để đóng mở đường dẫn bê
tông vào xilanh và đẩy bê tông vào ống dẫn. Nó làm việc được là nhờ sự truyền lực
của cơ cấu liên động và thanh kéo.
Khi piston kéo ra thì van hút mở, van đẩy đóng lại, bê tông được đẩy vào thì
ngược lại van hút đóng, van đẩy mở do đó bê tông được đẩy vào ống dẫn. Để tránh
hiện tượng kẹt đá làm hư hỏng van và để bê tông luôn ở trạng thái lưu động, không bị
phân tầng người ta làm các van đó không bao giờ đóng kín hoàn toàn mà luôn có một
khe hở nhỏ.
Thiết bị trộn bê tông là một trục quay, trên có gắn những cánh sắt, đặt trong phễu
tiếp liệu, dùng để trộn lại bê tông làm cho nó không bị đông kết và phần tầng.
 Bơm hai piston (van lắc hình chữ S)
Bộ phận công tác của bơm gồm hai cụm xilanh – piston 2, để dẫn động cho cụm
xilanh-piston bơm người ta thường dùng hai xi lanh thủy lực. Van hình chữ S được bố

Trang 93
Bài giảng: Máy xây dựng

trí ngay trong khoang nạp 1. Tại mỗi chu kỳ làm việc van chữ S được lắc đi một góc
nhất định để che kín đường ra của một trong hai xi lanh bơm. Lúc này xilanh bơm còn
lại nối với khoang nạp để hút bê tông xi măng.

Hình 4.24: Bơm bê tông xi măng loại hai piston


1-Khoang nạp; 2-Xilanh- Piston bơm; 3-Van chữ S; 4- Ống dẫn bê tông
Loại bơm này có ưu điểm là sự thay đổi hướng chuyển động của dòng hỗn hợp
khi hút và đẩy là ít nhất, bê tông được vận chuyển trong đường ống tương đối đều đặn
và liên tục. Tuy nhiên ở mỗi chu kỳ bơm phải tốn khá nhiều công để xoay van chữ S từ
miệng xilanh này sang miệng xilanh kia.
Năng suất của máy bơm bê tông:
Q  60.F.S.n.kn ktg (m 3/h) (4.14)

Trong đó:
F (m 2) diện tích tiết diện piston;
S (m) hành trình piston;
n- Số chu kỳ bơm trong một phút;
kn- Hệ số tổn thất trong việc hút và đẩy (kn=0,6-0,9)
ktg- Hệ số sử dụng thời gian.
b) Máy bơm HHBTXM kiểu Roto

1 : Ống dẫn bê tông cao áp. 2


2 : Ống đàn hồi của bơm.
3 : Thùng cấp liệu.
4 : Ống đàn hồi. 3

5 : Roto của bơm.


4 5

Trang 94
Bài giảng: Máy xây dựng

Hình 4.25: Bơm bê tông kiểu roto


Khi rô to của thùng cấp liệu (3) quay, bê tông từ thung chứa sẽ bị roto quấn theo
và được đẩy chạy dọc theo ống đàn hồi (4). Roto (5) của bơm sẽ quay nén bê tông từ
ống (4) vào ống đàn hồi (2) và đẩy vào ống cao áp (1) để dẫn bê tông tới nơi sử dụng.
Ống dẫn bê tông của bơm roto thường hay dùng là loại ống cao su (ống mềm)
chất lượng cao. Nhờ sự đàn hồi của ống được đều đặn, nên chất lượng bê tông khi bơm
tốt hơn là ống cứng.
4.2.4. Ôtô vận chuyển bêtông
4.2.4.1. Công dụng
Ô tô vận chuyển bê tông dùng để trộn và vận chuyển bê tông với cự ly vài km
đến vài chục km từ trạm trộn bêtông đến nơi tiêu thụ. Khi vận chuỷên trong cự ly
ngắn, người ta đổ bê tông đã trộn vào thùng và cho thùng quay với tốc độ chậm (3÷4)
v/ph, để đảm bảo bê tông trong thùng không bị đông kết, trong trường hợp này ô tô
trộn chỉ có nhiệm vụ vận chuyển. Khi cần cung cấp bê tông ở cự ly xa thì người ta đổ
cốt liệu khô chưa trộn vào thùng. Khi vận chuyển gần đến nơi tiêu thụ thì người ta cho
thùng quay trộn đều cốt liệu với nứoc thành bê tông đồng nhất (10÷12) v/ph.

1 6 3 10 5 8 4 5

7
9

1 : Ca bin. 6 : Thùng đựng nước.


2 : Thùng trộn. 7 : Phễu dỡ liệu.
3 : Bộ truyền động quay thùng. 8 : Vành tỳ của thùng trộn.
4 : Con lắc đỡ thùng. 9 : Cánh trộn hình xoắn ốc.
5 : Phễu cấp liệu. 10 : Trục thùng trộn.
Hình 4.26: Sơ đồ cấu tạo của ô tô vận chuyển bê tông
4.2.4.2. Sơ đồ cấu tạo của ô tô vận chuyển bê tông như sau
Sơ đồ dẫn động cho thùng trộn:
Bao gồm một ô tô cơ sở, thùng trộn, cơ cấu nạp, xả liệu, hệ thống cung cấp nước,
bộ truyền động đến thùng trộn và cơ cấu điều khiển. Toàn bộ được đặt trên sátxi ô tô.
Thùng được đặt nghiêng một góc 15 0 so với phương ngang, trong thùng trộn có bố trí
các cánh trộn hình xoắn ốc để thực hiện quá trình trộn và xả bê tông.

Trang 95
Bài giảng: Máy xây dựng

1. Động cơ điện
15 14 2. Cơ cấu đảo chiều quay
12 13 3. Hộp giảm tốc
4. Bánh răng
7 5. Vành răng
11
6. Thùng trộn
7. Phễu cấp liệu
10 8 8. Máng xả liệu
20o 9. Puli
1 10. Đai dẫn động
16 11. Bơm nước
6 12. Đường nước vào máy bơm
9 5
4 13. Đường nước ra máy bơm
3 14. Thùng chứa nước
2
15. Thùng nước giữa
Hình 4.27: Bơm bê tông kiểu roto

4.3. THIẾT BỊ LÀM CỌC

4.3.1. Công dụng và phân loại


4.3.1.1. Công dụng
Trong công tác thi công xây dựng các công trình, người ta thường phải xử lý
móng trước khi tiến hành các công việc xây dựng khác nhằm cải thiện sức chịu tải cho
nền móng, chống lún, chống đổ, chống rung cho các công trình.
Một trong những phương pháp xử lý móng thuần tuý vừa kinh tế vừa đảm bảo độ
bền vững của công trình là sử dụng phương pháp đầm lèn, đóng - ép cọc, khoan cọc
nhồi, bấc thấm…, cọc có thể là cọc tre, gỗ, thép, bê tông cốt thép hoặc có thể là cọc
cát, cọc vôi hay bản nhựa…
4.3.1.2. Phân loại
a) Theo lực tác dụng lên đầu cọc
 Máy đóng cọc va đập (tạo lực xung kích): búa rơi, búa hơi, búa diesel.
 Máy đóng cọc bằng phương pháp rung: tần số thấp, tần số cao, va rung…
 Bằng phương pháp ép hay khoan nhồi.
b) Theo khả năng di chuyển: Trên ray, xích, phao
4.3.2. Cấu tạo chung của máy đóng cọc
Thường có 3 phần chính
a) Máy cơ sở
Thường dùng cần trục bánh xích hoặc máy đào một gầu, có khi chỉ dùng toa quay
lắp trên giá di chuyển bằng bánh sắt đặt trên ray.
b) Giá búa

Trang 96
Bài giảng: Máy xây dựng

Gồm hệ thống thanh dẫn hướng cho đầu búa trong quá trình đóng cọc, thanh giằng
xiên, thanh giằng ngang. Thanh giằng ngang có thể điều chỉnh góc nghiêng của giá
búa (về phía trước hay phía sau) khi cần đóng cọc xiên, để điều chỉnh thì ta dùng tăng
đơ hoặc xilanh thuỷ lực.

1. Xà đỉnh.
2. Tháp.
3. Quả búa.
4. Cáp nâng.
5. Nguồn động
lực.
6. Cần trục.
7. Thanh giữ
8. Cọc

Hình 4.28: Sơ đồ cấu tạo chung máy đóng cọc


c) Đầu búa
Là bộ phận trực tiếp gây ra lực để đóng cọc. Khi đóng cọc, quả búa thường đặt trực
tiếp trên đầu cọc để tạo lực xung kích nhấn cọc xuống nền. Hiện nay có các loại đầu
búa:búa rơi, búa diesel, búa rung, búa thuỷ lực, búa hơi nước …
 Búa rơi: kết cấu đơn giản. Thường là một vật nặng được nâng lên đến một độ cao
nhất định nào đó rồi thả xuống để đóng cọc. Loại này có năng suất thấp, chỉ dùng
để đóng cọc thủ công.
 Búa hơi nước: đặc điểm là tần số va đập để đóng cọc cao (200÷300 có thể đến
500 lần/ph) cọc không bị vỡ. Nhưng nhược điểm là thiết bị kèm theo cồng kềnh
nên ít được dùng.
 Búa rung, búa diesel, búa thuỷ lực: đây là những loại có nhiều ưu điểm: kết cấu
nhỏ gọn, cơ động, hoạt động độc lập mà hiệu quả đóng cọc cao. Vì vậy chúng
được sử dụng rộng rải trong công tác xử lý nền móng các công trình xây dựng
hiện nay.
4.3.3. Búa đóng cọc diesel
Nguyên lý làm việc của búa diesel là dựa trên nguyên lý làm việc của động cơ
đốt trong 2 kỳ.
Hiện nay sử dụng chủ yếu 3 loại búa đóng cọc sau:

Trang 97
Bài giảng: Máy xây dựng

 Búa đóng cọc Diezel loại hai cột dẫn (hình 4.29a): Loại này hiện nay còn được
dùng nhiều. Xilanh làm nhiệm vụ đầu búa, nó chuyển động lên xuống theo hai cột
dẫn hướng, tốc độ đóng từ (50÷60)lần/phút.
 Búa đóng cọc Diezel loại xilanh dẫn (hình 4.29b): Loại này xilanh làm nhiệm vụ
đầu búa tốc độ đóng thường từ (60÷80) lần/phút.

1: Xi lanh 1
2
2: Piston
1
3: Bệ búa 2
1 3
3
3

a) b) c)
Hình 4.29: Các loại đầu búa Diesel
 Búa đóng cọc Diezel loại ống dẫn (hình 4.29c): Loại này piston làm nhiệm vụ đầu
búa, có tốc độ đóng cọc từ (50÷60)lần/phút.
Trong ba loại trên, loại ống dẫn có ưu điểm hơn vì: Cấu tạo đơn giản, không cần
vòi phun mà chỉ cần bơm áp lực thấp, điều kiện đốt cháy tốt, hỗn hợp cháy sau khi đốt
được thải ra tương đối sạch, kích thước đầu búa nhỏ gọn so với hai loại trên.
a) Búa đóng cọc diesel loại ống dẫn
Loại này được sử dụng phổ biến nhất. Tốc độ đóng cọc (50÷60) lần/phút.
 Sơ đồ cấu tạo
 Nguyên lý làm việc
Piston được nâng lên qua con rùa, không khí sẽ qua các lỗ lùa vào buồng xilanh,
khi lên hết hành trình, piston được tự động tách ra khỏi con rùa và rơi tự do. Trên
đường rơi, nó tác động vào đòn bơm nhiên liệu làm nhiên liệu được phun vào phần
lõm cầu của bệ búa với áp suất khoảng (1,5÷2) kG/cm 2 đồng thời không khí trong
xilanh lúc này bị nén đến áp suất và nhiệt độ cao. Tại điểm chết dưới, đầu lồi của
piston đập vào phần lõm của đế búa tạo xung lực đóng cọc, cùng lúc đó do năng lượng
va đập, nhiên liệu bị bắn tung toé dưới dạng sương mù, gặp không khí ở áp suất và
nhiệt độ cao tự bốc cháy, giản nở đẩy piston lên cao và tạo xung lực đóng cọc. Khi lỗ
thoát khí mở ra, khí cháy trong xilanh được thoát ra ngoài. Khi piston hết đà nó lại tự
rơi xuống để tiếp tục thực hiện chu kỳ tiếp theo. Cứ như vậy qảu búa sẽ làm việc cho
đến khi thôi cấp nhiên liệu cho nó.

Trang 98
Bài giảng: Máy xây dựng

1: Bệ búa 7
2: Khoang nước làm mát
3: Xi lanh
4: Lỗ thoát khí 6
5: Khoang chứa dầu
6: Quả búa (piston) 5
7: Cơ cấu móc kéo nâng quả búa (con rùa) 8
4
8: Cơ cấu bơm dầu
3
2

1
Hình 4.30: Đầu búa đóng cọc Diesel loại ống dẫn
4.3.4. Búa rung
4.3.4.1. Khái niệm
Búa rung là một trong những loại búa đóng cọc được sử dụng rất phổ biến trong
quá trình đóng các các loại cọc vừa và lớn trên các nền đất khác nhau. Loại búa này sử
dụng rất tốt trên các nền đất tơi xốp, đất cát … so với các loại búa Diezel có cùng công
suất, loại búa rung cho tốc độ chìm cọc nhanh gấp từ (3÷4) lần và giá thành giảm
(2÷2,5) lần.
Trong quá trình đóng cọc, cọc luôn rung động với một tần số nào đó vì thế giảm
được ma sát sinh ra giữa cọc và đất. Mặt khác, trọng lượng bản thân cọc và búa làm
cọc lún sâu vào nền đất.
Ưu điểm: Vì dùng động cơ điện đơn giản, kích thước nhỏ, tính cơ đông cao, làm
việc chắc chắn, dễ điều khiển, cọc không bị vỡ như các búa va đập, tốc độ đóng cọc
nhanh. Nhờ vậy giá thành của búa và giá thành khi thi công thường rẻ hơn từ (2÷ 3)
lần so với các loại búa khác.
Nhược điểm: Trong quá trình làm việc gây rung làm ảnh hưởng tới các công trình
bên cạnh.
4.3.4.2. Phân loại
Búa rung có các loại sau:
a) Búa rung nối cứng (hình 4.31a)
Loại búa này có cấu tạo đơn giản. Bộ gây rung thường là các đĩa lệch tâm lắp
trên trục quay để tạo ra lực rung động. Để điều chỉnh lực gây rung bằng cách điều
chỉnh vị trí của đĩa lệch tâm. Loại búa này có nhược điểm là bộ gây rung làm ảnh
hưởng đến tuổi thọ của động cơ. Mặt khác nếu gia tải vào đầu búa để tăng áp lực lên
đầu cọc thì biên độ rung giảm đi rõ rệt.

Trang 99
Bài giảng: Máy xây dựng

2
2 3
3 6
1
1 5

1 5
6
4 7
8

a) b) c)

Hình 4.31: Các loại búa rung


a- Búa rung nối cứng; b-Búa rung nối mềm; c- Búa va rung
1- Bộ gây rung; 2- Động cơ điện; 3- Bộ truyền đa; 4- Kẹp đầu cọc;
5- Lò xo; 6- Bệ gia tải trọng; 7- Đầu búa; 8- Mũ cọc.
b) Búa rung nối mềm (hình 4.31b)
Sự khác nhau giữa búa rung nối cứng và búa rung nối mềm ở chỗ là loại nối mềm
động cơ được nối với bộ gây rung qua lò xo. Vì thế trong quá trình làm việc động cơ
không bị ảnh hưởng do bộ gây rung gây ra, do đó tuổi thọ của động cơ được nâng cao.
Mặt khác, khi cần gia tải lên đầu búa thì biên độ rung của búa giảm đi không đáng kể.
c) Búa va rung (hình 4.31c)
Loại này bộ phận gây rung được lắp trực tiếp trên hai đầu của trục động. Khi
động cơ quay cục lệch tâm cùng quay và tạo ra lực gây rung; đồng thời tạo ra va đập
giữa hai đầu búa và truyền cho đầu cọc để đóng cọc. Có thể thay đổi lực đập bằng cách
thay đổi khe hở giữa hai đầu búa nhờ đai ốc điều chỉnh.
4.3.5. Thiết bị khoan cọc nhồi
4
3
1. Máy cơ sở; 2 5
2. Cáp cần;
3. Cần;
4. Puly đầu cần; 1 6
5. Móc treo;
7
6. Cần khoan;
7. Mâm khoan; 8
8. Thùng khoan

Hình 4.32: Máy khoan cọc nhồi dạng khoan thùng


Trang 100
Bài giảng: Máy xây dựng

Nguyên lý gia cố nền móng bằng cọc nhồi là việc tạo ra lỗ cọc trong nền đất sau
đó rót trực tiếp vật liệu (bê tông, bê tông cốt thép) vào lỗ đó để tạo thành cọc. Như vậy
việc làm cọc ngay tại công trình không phải mất công vận chuyển cọc từ nơi khác tới
đỡ tốn kém khâu vận chuyển. Hơn nữa cọc được chế tạo vừa đúng với độ sâu cần
đóng, điều này làm giảm bớt chi phí cưa cát hoặc nối cọc.
Cấu tạo của máy khoan cọc nhồi dùng thùng khoan cần dạng dàn
Máy khoan cọc nhồi kiểu thùng đào bao gồm hệ thống cần (trục) khoan và đầu
mũi khoan (thùng khoan). Toàn bộ hệ thống này thường được lắp vào cần trục bánh
xích nặng khoảng (30-80)T, Để quay cần khoan thường được dùng bằng động cơ thuỷ
lực. Cần khoan làm bằng thép gồm 3 đến 5 đoạn lồng vào nhau như cột ăng ten, chiều
dài cần từ khoảng từ 12m đến 18m. Khi khoan các đoạn phía trong cần tự thò ra cho
đến khi ra hết tất cả các đoạn, chiều sâu khoan khoảng từ (30-64)m. Thùng khoan có
hình dạng thùng phuy với đường kính các loại phổ biến từ 600 mm đến 2.500 mm.
Khi làm việc, thùng khoan xoay tròn theo cần khoan nhờ nguồn động lực từ động
cơ thủy lực đặt trên mâm khoan 7. Khi thùng khoan xoay tròn thì đất được cắt, nhồi
đầy vào thùng đào và tiến sâu vào trong lòng đất nhờ cần khoan 6. Sau đó đất trong
thùng đào được đưa lên cùng với thùng đào nhờ việc rút cần khoan lên. Cứ tiếp tục
như vậy máy khoan làm việc cho tới khi hoàn thành lỗ để phục vụ cho công tác đổ cọc
nhồi.
Các loại máy khoan cọc nhồi dùng tại Việt Nam chủ yết là của các hãng
HITACHI, NIPON, SUMITOMO v.v. do Nhật Bản sản xuất.

4.4. MÁY RẢI BÊ TÔNG NHỰA NÓNG

4.4.1. Công dụng và phân loại


4.4.1.1. Công dụng
Máy rải thảm có nhiệm vụ nhận hỗn hợp bê tông nhựa nóng (BTNN) từ ô tô tự
đổ, rồi rải hỗn hợp đó lên trên nền đường với chiều dày lớp rải từ (30÷150) mm và có
thể tới 250mm (phổ biến là máy của Nhật, Hàn Quốc …). Sau khi rải xong tiến hành
đầm lèn sơ bộ bằng bộ đầm rung của máy.
Ngoài công việc rải thảm, máy còn có thể dùng để rải các hỗn hợp khác có pha
chất kết dính.
Yêu cầu của máy rải: Các hỗn hợp rải cần được rải thành những lớp có chiều dày
theo quy định trước, ngoài ra chúng còn chịu được những biến dạng ngang và biến
dạng dọc của mặt đường.
4.4.1.2. Phân loại
Máy rải có các loại sau:
 Loại máy không tự hành: Cho năng suất thấp, tốn thời gian móc nối với máy cơ
sở, khó đảm bảo được chất lượng hỗn hợp rải và không có nguyên công đầm sơ
bộ nên ngày nay không dùng nữa.
 Loại máy di chuyển trên ray có kết cấu tương tự máy rải hỗn hợp bê tông xi
măng. Loại này không dùng nữa vì phải tốn công thiết kế và chuẩn bị mặt đường
tạm thời cho máy.
Những máy rải thảm cỡ nhỏ, có năng suất (25÷50) T/h được sử dụng ở những nơi
thi công với khối lượng công việc ít.
Trang 101
Bài giảng: Máy xây dựng

Ngày nay người ta sử dụng các máy rải cỡ lớn, có năng suất từ (100÷200) T/h di
chuyển bánh xích để thi công ở những nơi cần khối lượng lớn, yêu cầu cao về chất
lượng mặt đường.
4.4.2. Sơ đồ công nghệ của máy rải thảm tự hành bánh xích
4.4.2.1. Cấu tạo
Sơ đồ cấu tạo máy rải thảm BTNN di chuyển bánh xích được thể hiện ở hình
4.33:
4.4.2.2. Nguyên lý làm việc
Nguyên lý làm việc được biểu diễn theo chiều các mũi tên. Hỗn hợp BTNN được
vận chuyển từ ô tô tự đổ (16), đổ vào phễu chứa (18) và được vận chuyển về phía sau
nhờ băng tấm (14), sau đó chuyển tới vít xoắn (11). Khi đi qua băng xoắn này mặt
đường được hình thành sơ bộ, sau đó được đầm lèn sơ bộ và là phẳng bằng hệ thống
đầm (9) và bàn là (8). Muốn điều chỉnh chiều dày lớp rải, ta điều chỉnh bằng xilanh
nâng hạ bộ công tác (19)
Để mặt đường có cường độ cao, sau khi máy rải đi qua cần tiến hành lu lèn bằng
lu bánh cứng trơn hoặc lu bánh lốp.
1
16
2
3 19 18 17
5 4
6
7
8

12 13 14 15
9 10 11

11

Hình 4.33: Máy rải bê tông nhựa nóng


1 - Ca bin 11 - Vít tải
2 - Động cơ 12 - Khung đỡ
3 - Bộ gây rung 13 - Hệ di chuyển
4 - Thang đo 14 - Băng tấm
5 - Tay quay 15 - Con lăn
6 - Kim chỉ vạch 16 - Ôtô chở BTNN
7 - Ổ vít 17 - Khớp liên kết
8 - Bàn là 18 - Thùng chứa
9 - Đầm rung 19 - Xi lanh nâng hạ bộ công tác
10 - Tấm gạt

Trang 102
Bài giảng: Máy xây dựng

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4

1. Cách phân loại máy nghiền đá cơ bản.


2. Sơ đồ cấu tạo, cách hoạt động của máy nghiền má? Phương pháp tính năng suất
của máy nghiền má?
3. Nêu công dụng của máy nghiền côn? Vẽ sơ đồ cấu tạo và cách hoạt động của
máy nghiền nón? Cách tính năng suất cho máy nghiền nón?
4. Nêu công dụng và cách phân loại máy sàng đá? Vẽ sơ đồ cấu tạo, cách hoạt động
của sàng lắc và sàng rung đã học? Cách tính năng suất cho máy sàng lắc và máy sàng
rung?
5. Trình bày sơ đồ công nghệ của trạm nghiền sàng liên hợp?
6. Nêu đặc điểm cấu tạo và cách hoạt động của máy trộn bê tông hình nón cụt? Loại
máy trộn này thường được sử dụng để làm gì?
7. Sơ đồ nguyên lí và cách hoạt động của máy trộn bê tông cưỡng bức có trục quay
đứng? Cách tính năng suất của máy trộn bê tông hoạt động theo chu kỳ?
8. Nêu công dụng và cách phân loại máy đầm? Cách tính năng suất cho máy đầm?
9. Vẽ sơ đồ nguyên lí và nêu cách hoạt động của máy bơm bê tông loại 2 piston?
Cách tính năng suất của máy bơm bê tông loại 2 piston?
10. Đặc điểm cấu tạo chung của thiết bị đóng cọc?
11. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lí hoạt động của búa Diesel loại ống dẫn?
12. Nêu đặc điểm cấu tạo, phạm vi sử dụng của các loại búa rung nối cứng, nối mềm
và va rung?
13. Vẽ sơ đồ cấu tạo và và nguyên lí làm việc của máy khoan cọc nhồi dạng khoan
thùng?
14. Nêu công dung, cách phân loại máy rãi bê tông nhựa nóng? Sơ đồ công nghệ và
nguyên lí làm việc của máy rải bê tông nhựa nóng?

Trang 103
Bài giảng: Máy xây dựng

Chương 5
BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY XÂY DỰNG TRONG QUÁ
TRÌNH SỬ DỤNG

5.1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY XÂY DỰNG

Bảo dưỡng kỹ thuật là tổng hợp các biện pháp kỹ thuật nhằm duy trì cho xe máy
luôn luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt khi sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
Do hao mòn dần, người ta phải tiến hành sửa chữa các bộ phận của máy khi khả
năng làm việc của máy không thể duy trì được bằng bảo dưỡng kỹ thuật nữa.
Bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa có mối liên hệ chặt chẻ với nhau nên người ta
đưa vào chung trong một hệ thống gọi là Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa.
Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa là tổng hợp các hoạt động về tổ chức,
kế hoạch, công nghệ, cung ứng vật tư và sử dụng cán bộ nhằm duy trì và khôi phục
trạng thái kỹ thuật tốt của máy trong suốt thời hạn phục vụ nhằm đảm bảo an toàn và
nâng cao hiệu suất sử dụng xe máy sao cho chi phí thấp nhất.
Các công việc được tiến hành theo kế hoạch do Chế độ bảo dưỡng kỹ thuật và
sửa chữa máy quy định. Chế độ bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy quy định là tập
hợp các quy định và hướng dẫn thống nhất, nhằm xác định hình thức tổ chức, nội dung
công việc… có kế hoạch để du trì khả năng làm việc của máy trong suốt thời hạn phục
vụ trong những điện cho trước. Chế độ bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy quy định
cho phép lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa, lập dự trù về nhân lực, vật tư kỹ thuật
và tiền vốn cho công tác này.
5.1.1. Bảo dưỡng kỹ thuật
Bảo dưỡng kỹ thuật nhằm tạo điều kiện làm việc bình thường cho máy, cụm máy
và chi tiết tránh cho chúng không bị hao mòn trước thời hạn và hư hỏng bất thường,
làm cho tốc độ hao mòn ở mức tốt nhất trong quá trình sử dụng.
Khi bảo dưỡng kỹ thuật phải tiết hành: cạo rửa, kiểm tra, điều chỉnh, xiết chặt,
công tác dầu mỡ… Cụ thể như:
 Công tác vệ sinh công nghiệp:
Là biện pháp bắt buộc của bảo dưỡng kỹ thuật, phải tiến hành một cách có hệ
thống và tiến hành thường kỳ trước tất cả các công việc khác của bảo dưỡng kỹ thuật.
 Công tác xiết chặt:
Phục hồi độ chặt cần thiết của mối ghép theo quy định. Trong quá trình sử dụng
dưới tác dụng của rung giật nên các mối ghép này có khả năng bị nới lỏng.
 Công tác hiệu chỉnh:
Phục hồi các khe hở, khoảng cách của các chi tiết các mối ghép sau thời gian làm
việc.
 Công tác bôi trơn

Trang 104
Bài giảng: Máy xây dựng

Nhằm mục đích giảm cường độ mài mòn của các chi tiết ở các mối ghép bằng
cách tạo ra giữa các chi tiết tiếp xúc chuyển động tương đối với nhau một lớp vật liệu
bôi trơn làm giảm ma sát, giảm cường độ mài mòn tăng tuổi thọ của chi tiết.
Trong bảo dưỡng kỹ thuật, cần phân biệt các nội dung bảo dưỡng sau:
 Bảo dưỡng kỹ thuật trong sử dụng.
 Bảo dưỡng kỹ thuật khi chờ đợi vào khai thác.
 Bảo dưỡng kỹ thuật khi bảo quản.
 Bảo dưỡng kỹ thuật trong khi vận chuyển máy.
 Bảo dưỡng kỹ thuật theo mùa.
Đối với máy xây dựng đang sử dụng, phải tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật ca và
định kỳ:
 Bảo dưỡng kỹ thuật ca: được tiến hành cho mỗi ca làm việc
 Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ: được tiến hành theo một trình tự có kế hoạch phù
hợp với quy định hướng dẫn. tùy theo đặc điểm, khối lượng công việc, thời gian
thực hiện mà người ta chi ra: bảo dưỡng cấp 1, bảo dưỡng cấp 2, bảo dưỡng cấp 3.
5.1.2. Sửa chữa
Tùy theo mức độ phức tạp, sửa chữa được phân thành sửa chữa nhỏ và sửa chữa
lớn. Sửa chữa nhỏ được tiến hành ở các xưởng bảo dưỡng, sửa chữa nhằm khắc phục
các hư hỏng nhỏ. Sửa chữa nhỏ được thực hiện bằng cách tháo lắp, hàn, nguội… thay
thế các chi tiết hư hỏng bằng các chi tiết mới nhưng không phải các chi tiêt cơ sở.
Cũng có trường hợp sửa chữa nhỏ bằng cách thay thế tổng thành để giảm thời gian xe
máy nằm sửa chữa.
Chu kỳ sửa chữa lớn xe máy hay tổng thành thường được quy định theo số giờ
làm việc hay số km xe chạy. toàn bộ công việc cửa chữa lớn nhằm phục hồi khả năng
làm việc của chúng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp và chạy thử. Trong
sửa chữa lớn, xe máy và tổng thành được tháp rời ra từng chi tiết để kiểm tra, sửa
chữa, phục hồi, lắp ráp và chạy thử.
Sửa chữa lớn có thể được tiến hành theo hai phương pháp:
 Phương pháp thay thế cụm tổng thành: được tiến hành trong điều kiện sử dụng. Khi
đó, người ta sửa chữa máy theo từng tổng thành tuỳ theo mức độ hao mòn của nó.
 Phương pháp công nghiệp: khi đó xe máy hay tổng thành được đem đến sửa chữa
tại các nhà máy sửa chữa đại tu lớn.

5.2. HỆ THỐNG BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY XÂY DỰNG Ở VIỆT
NAM

Hiện nay, đối với việc bảo dưỡng và sửa chữa máy xây dựng Việt nam áp dụng
tiêu chuẩn mang số TCVN 4204-86, có hiệu lực từ 01/7/1986 có tên cụ thể là:
“Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy xây dựng – tổ chức bảo
dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy xây dựng”
Ngoài ra đối với ô tô, nhà nước ban hành quy định: 992/2003/QĐ-BGTVT có tên
gọi: “Quy định bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô” được áp dụng từ năm 2003.

Trang 105
Bài giảng: Máy xây dựng

Trong tiêu chuẩn có quy định về nội dung công việc của từng nhóm máy ứng với
các cấp bảo dưỡng và sửa chữa khác nhau, chu kỳ bảo dưỡng, định mức thời gian , vị
trí và trình độ lao động… ứng với mỗi nhóm công việc. Ta có thể tóm tắt nội dung của
công tác bảo dưỡng và sửa chữa như sau:
5.2.1. Bảo dưỡng kỹ thuật
5.2.1.1. Bảo dưỡng kỹ thuật ca (hay còn gọi là bảo dưỡng kỹ thuật hằng ngày):
Được thực hiện cho mỗi ca làm việc của máy. Nội dung công việc của bảo dưỡng
ca gồm: cạo rửa, xem xét, tra dầu mỡ, kiểm tra siết chặt, điều chỉnh... Nhằm đảm bảo
an toàn và giữ gìn hình dáng bên ngoài được sạch đẹp.
Mọi công việc về bôi trơn, điều chỉnh, kiểm tra vệ sinh máy đều phải tiến hành
theo trình tự bắt buộc. Công việc điều chỉnh, siết chặt và sửa chữa nhỏ được thực hiện
cụ thể theo sự yêu cầu của kiểm tra.
Việc bảo dưỡng kỹ thuật hằng ngày được thực hiện sau khi hoàn thành nhiệm vụ
một ca và trước khi xuất phát ra tuyến đường để công tác.
5.2.1.2. Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ
Nội dung công việc bảo dưỡng định kỳ được thực hiện theo thời gian quy định
cho từng cấp bảo dưỡng. Định kỳ bảo dưỡng kỹ thuật chủ yếu vào thời gian cần thiết
phải làm công tác bôi trơn và quy định bằng bội số định kỳ bảo dưỡng động cơ đặt trên
máy.
Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ được quy định cho điều kiện sử dụng trung
bình. Trong những điều kiện máy khai thác ở vùng đồi núi , trung du, biển… thì định
kỳ của cấp bảo dưỡng và nội dung bảo dưỡng từng cấp được quy định cụ thể.
a) Bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1(BD1):
Bao gồm toàn bộ công việc bảo dưỡng kỹ thuật hằng ngày. Ngoài ra còn làm
thêm một số công việc khác như: vặn chặt, bôi trơn và điều chỉnh cụm máy, tiến hành
thay gioăng đệm, cáp, băng tải, dây đai… những công việc này đơn giản trong quá
trình thực hiện không cần phải tháo dỡ các bộ phận, cơ cấu ra khỏi máy.
b) Bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2 (BD2):
Ngoài phần việc của bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1, làm thêm một số công việc như:
kiểm tra, chẩn đoán và điều chỉnh, có thể tháo dỡ một số bộ phận của cơ cấu ra khỏi xe
máy để kiểm tra trên các bàn thử và trên các thiết bị đo kiểm.
c) Bảo dưỡng kỹ thuật theo mùa:
Được tiến hành hai lần trong năm. Nội dung của bảo dưỡng theo mùa là làm
những công việc liên quan đến sự thay đổi về thời tiết và khí hậu từ mùa này sang mùa
khác. Vì vậy, người ta thường cố gắng sắp xếp cho bảo dưỡng kỹ thuật theo mùa trùng
khớp với bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2. Những công việc chính của bảo dưỡng kỹ thuật
theo mùa là: súc rữa hệ thống làm mát, thay dầu nhờn trong động cơ, bơm mỡ trong
các khớp, ổ bi… các cơ cấp phù hợp với thời tiết theo mùa. Kiểm tra hệ thống sưởi ấm
của buồng lái, hệ thống hâm nóng động cơ, hệ thống làm mát..
Chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật từng cấp được quy định tuỳ theo công dụng của
máy. Ví dụ: đối với ô tô vận chuyển thì được tính bằng số km xe chạy, còn đối với các
máy làm đất, máy trộn, rải ... thì tính bằng số giờ làm việc.
5.2.2. Sửa chữa
5.2.2.1. Sửa chữa thường xuyên

Trang 106
Bài giảng: Máy xây dựng

Được tiến hành thường xuyên không định kỳ trong quá trình sử dụng xe máy
nhằm khắc phục các hư hỏng sai lệch phát sinh bằng cách tháo lắp, thay thế bộ phận
điều chỉnh, gò hàn, nguội, cơ khí… nón góp phần đảm bảo đúng việc thực hiện định
mức về quãng đường hoặc số giờ xe máy hoạt động đã vượt qua trước khi cần sửa
chữa lớn.
Sửa chữa nhỏ được tiến hành ở những nơi như: Các xưởng bảo dưỡng sửa chữa,
hoặc có thể tiến hành ngay tại công trường.
5.2.2.2. Sửa chữa lớn
Được tiến hành theo kế hoạch sau một định kỳ xe máy hoạt động. Tổng thành
đưa vào sửa chữa lớn khi: chi tiết cơ bản cần phải sửa chữa và yêu cầu phải tháo rời
tổng thành; tình trạng kỹ thuật chung của cả tổng thành bị kém đi do các chi tiết bị
mòn hoặc hư hỏng quá mức và không thể dùng sửa chữa thường xuyên để khôi phục
được hoặc khôi phục không có hiệu quả.
Nội dung của công việc bao gồm: kiểm tra, chẩn đoán, thay thế, điều chỉnh, điện
… sửa chữa lớn có thể được thực hiện ở từng tổng thành, bộ phận hay thực hiện toàn
bộ xe máy.
Khi sửa chữa lớn cần tháo rời toàn bộ rời sửa chữa các hư hỏng, phục hồi hay
thay thế các chi tiết, lắp, điều chỉnh và thử nghiệm theo đúng điều kiện kỹ thuật yêu
cầu.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5

1. Hãy trình bày khái niệm bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa?
2. Nội dung cụ thể của bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa trong hệ thống bảo dưỡng
và sửa chữa máy xây dựng của nước ta?

Trang 107
Bài giảng: Máy xây dựng

MỤC LỤC
Chương 1
THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC DÙNG TRÊN MÁY XÂY DỰNG ......................................... 1
1.1 ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG ..........................................................................................1
1.2 ĐỘNG CƠ ĐIỆN .....................................................................................................10
1.3 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG TRÊN DÙNG TRÊN MÁY
XÂY DỰNG .................................................................................................................. 12

Chương 2
MÁY TRỤC VẬN CHUYỂN ...................................................................................... 18
2.1. KHÁI NIỆM CHUNG............................................................................................. 18
2.2. CÁC CỤM VÀ CHI TIẾT CƠ BẢN CỦA MÁY NÂNG ........................................ 21
2.3. CÁC MÁY TRỤC ĐƠN GIẢN ............................................................................... 29
2.4. CÁC LOẠI MÁY TRỤC KHÁC............................................................................. 38

Chương 3
MÁY LÀM ĐẤT .......................................................................................................... 53
3.1. MÁY ỦI .................................................................................................................. 53
3.2. MÁY ĐÀO.............................................................................................................. 58
3.3. MÁY SAN .............................................................................................................. 63
3.4. MÁY ĐẦM LÈN ....................................................................................................66

Chương 4
CÁC MÁY CHUYÊN DÙNG TRONG XÂY DỰNG ................................................. 73
4.1. MÁY SẢN XUẤT ĐÁ ............................................................................................ 73
4.2. MÁY SẢN XUẤT BÊTÔNG XI MĂNG ................................................................ 87
4.3. MÁY VÀ THIẾT BỊ ĐÓNG CỌC .......................................................................... 96
4.4. MÁY RẢI BÊ TÔNG NHỰA NÓNG ................................................................... 101

Chương 5
BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY XÂY DỰNG TRONG QUÁ TRÌNH SỬ
DỤNG ......................................................................................................................... 104
5.1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY XÂY DỰNG................ 104
5.2. HỆ THỐNG BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM105

Trang 108

You might also like