Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang May Xay Dung - Cong Trinh
Bai Giang May Xay Dung - Cong Trinh
Chương 1
THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC DÙNG TRÊN MÁY XÂY DỰNG
Động cơ nói chung và động cơ đốt trong nói riêng là cung cấp cơ năng cho cácc
bộ công tác của máy làm việc trong quá trình làm việc. Động cơ đốt trong chuyển đổi
nhiệt năng từ sự đốt cháy nhiên liệu tỏa ra nhiệt năng và biến nhiệt năng đó thành
thành cơ năng ngay ở bên động cơ nên được gọi là động cơ đốt trong.
Nhiên liệu sử dụng cho động cơ đốt trong có thể là nhiên liệu hóa thạch như:
xăng, dầu diesel, khí hóa lỏng LPG… hoặc có thể là nhiên liệu sinh học như: cồn,
biogas… nhưng phổ biến và sử dụng đa số
hiện nay vẫn là nhiên liệu xăng và dầu diesel.
Mặc dù động cơ đốt trong có nhiều
nhược điểm như: chi phí sử dụng cao, cấu tạo
phức tạp, gây ô nhiểm môi trường nhưng
những ưu điểm của nó hiện nay chưa có loại
động cơ nào có thể thay thế được.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản của động cơ đốt
trong
1.1.1.1. Điểm chết
Điểm chết là vị trí cuối cùng của piston
khi chuyển động một hành trình trong xilanh.
Tại vị trí này tốc độ của piston bằng không và
piston bắt đầu đổi chiều chuyển động. Có hai
điểm chết:
Điểm chết trên (ĐCT): là vị trí mà piston
nằm ở xa trục khuỷu nhất
Điểm chết dưới (ĐCD): là vị trí mà
piston nằm ở gần trục khuỷu nhất
1.1.1.2. Hành trình của piston (S)
Hành trình của piston là khoảng dịch Hình 1.1: Sơ đồ động cơ đốt trong
chuyển của piston giữa hai điểm chết, ký hiệu
là S, và S có mối quan hệ với bán kính của trục khuỷu R như sau:
S 2R
Với R: bán kính quay của trục khuỷu
1.1.1.3. Thể tích công tác (Vh)
Thể tích công tác Vh là khoảng không gian trong xilanh được giới hạn bởi hai
mặt cắt vuông góc với đường tâm xilanh qua hai điểm chết, hay là thể tích mà đỉnh
piston quét qua khi dịch chuyển từ điểm chết này sang điểm chết kia.
Trang 1
Bài giảng: Máy xây dựng
Đối với động cơ có 1 xilanh thì thể tích công tác Vh được xác định như sau:
1
Vh D2 S
4
Trong đó: D là đường kính của xilanh.
Đối với động cơ nhiều xilanh thì thể tích công tác được tính như sau:
V h V h i
1.1.1.6. Tỷ số nén
Tỷ số nén là tỷ số giữa thể tích toàn bộ và thể tích buồng cháy của động cơ
V
a
Vc
Đối với động cơ xăng: tỷ số nén thường nằm trong khoảng: 8÷11. Còn đối với
động cơ diesel thì tỷ số nén cao hơn để áp suất và nhiệt độ cuối quá trình nén phải đủ
cao nên nằm trong khoảng: 16÷22.
1.1.1.7. Kỳ
Kỳ (hay thì) là hành trình thực hiện được của piston giữa hai điểm chết. Khi động
cơ hoạt động, trong xilanh phải diễn ra trình tự các quá trình: nạp, nén, cháy giãn nở
và xả tạo nên chu trình công tác của động cơ, cả 4 quá trình trên có thể thực hiện trong
2 lần dịch chuyển của piston (gọi là động cơ 2 kỳ), hay 4 lần dịch chuyển của piston
(gọi là động cơ 4 kỳ).
1.1.2. Các cơ cấu và hệ thống chính của động cơ đốt trong
1.1.2.1. Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền là cơ cấu chính trong động cơ và bao gồm hầu
hết các chi tiết chủ yếu như: piston, trục khuỷu, thanh truyền… nó có nhiệm vụ chính
là biến lực khí thể thành chuyển động quay của trục khuỷu và đóng vai trò nén không
khí hoặc hỗn hợp nhiên liệu trong xilanh lên áp suất cao.
Các chi tiết chính gồm:
Piston: Vai trò chủ yếu của piston là cùng với các chi tiết khác như xilanh, nắp
xilanh bao kín tạo thành buồng cháy, đồng thời truyền lực của khí thể cho thanh
truyền cũng như nhận lực từ thanh truyền để nén khí.
Xecmang: Có hai loại: xecmang khí có nhiệm vụ bao kín tránh lọt khí, còn xecmang
dầu ở dưới có nhiệm vụ ngăn dầu bôi trơn từ hộp trục khuỷu sục lên buồng cháy.
Trang 2
Bài giảng: Máy xây dựng
Thanh truyền: là chi tiết nối giữa piston và trục khuỷu, biến chuyển động tịnh tiến
của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu.
Trục khuỷu: nhận lực tác dụng từ piston tạo ra momen quay kéo máy công tác và
nhận năng lượng của bánh đà, sau đó truyền cho thanh truyền và piston thực hiện
quá trình nén cũng như trao đổi khí trong xilanh.
Bánh đà: giữ cho động cơ ổn định, tích lũy năng lượng ở kỳ cháy để chi phí cho các
kỳ tiêu thụ công như kỳ nạp, nén và xả.
1.1.2.2. Cơ cấu phối khí
Cơ cấu phối khí có nhiệm vụ điều khiển quá trình nạp và xả khí vào ra xilanh.
Yêu cầu đối với cơ cấu phối khí là nạp đầy và xả sạch. Các chi tiết chính:
Xupap: đóng và mở các đường nạp và thải để thực hiện quá trình trao đổi khí.
Trục cam: trục cam mang các cam dẫn động cơ cấu phối khí, các vấu cam này tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua đũa đẩy và cò mổ để mở xupap.
1.1.2.3. Hệ thống làm mát
Khi động cơ làm việc, các chi tiết của động cơ nhất là các chi tiết trong buồng
cháy tiếp xúc với khí cháy nên có nhiệt độ rất cao, nhiệt độ các chi tiết tăng quá cao có
thể dẫn đến: giảm sức bền của các chi tiết, bó kẹt các chi tiết chuyển động, giảm hệ số
nạp của động cơ, gây ra hiện tượng kích nổ … vì vậy trong động cơ cần phải có hệ
thống làm mát giữ cho nhiệt độ các chi tiết không vượt quá giá trị cho phép.
Hình 1.2 dưới đây là một hệ thống làm mát bằng nước dùng trong động cơ đốt
trong:
Nước sau khi nhận nhiệt từ các xilanh và các bộ phận sinh nhiệt khác trong động
cơ được đưa đến bộ tản nhiệt (1), tại đây có quạt gió thổi gió qua két làm nhiệt độ của
nước làm mát giảm xuống, sau đó nó được bơm nước (3) đưa trở lại động cơ, trên một
số động cơ còn có bố trí bộ phận làm mát dầu bôi trơn trên đường nước làm mát.
1. Bộ tản nhiệt
2. Van hằng nhiệt
3. Bơm nước
4. Đồng hồ báo nhiệt độ
nước
5. Bộ chống ăn mòn
6. Nắp xilanh
7. Piston
8. Thân máy
9. Bộ làm mát dầu
10. Nước sau khi làm mát
A. Đường dầu vào và dầu ra
Trang 4
Bài giảng: Máy xây dựng
Hình 1.4: Sơ đồ cấu tạo hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng Chế hòa khí
1.Thùng xăng; 2.Lọc; 3.Bơm; 4.Buồng phao; 5.Jiclơ; 6.Họng khuếch tán; 7.Bướm ga
Loại dùng phun xăng điện tử:
Trang 5
Bài giảng: Máy xây dựng
Đối với hệ thống nhiên liệu động cơ diesel, nhiên liệu được phun vào trực tiếp
trong xilanh với áp suất cao dưới dạng sương mù nhờ các bơm cao áp và các vòi phun
để hình thành hỗn hợp không khí – nhiên liệu.
1.1.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong
1.1.3.1. Động cơ xăng 4 kỳ
a) Kỳ nạp (quá trình nạp)
Trong kỳ này piston di chuyển từ ĐCT xuống ĐCD, tương ứng với góc quay của
trục khuỷu từ (0÷180)0, xupap nạp lúc này mở ra, thể tích trong xilanh tăng lên nên tạo
ra độ chân không so với khí trời vì vậy hút một lượng hòa khí gồm xăng và không khí
được chuẩn bị sẵn ở bộ chế hòa khí (đối với động cơ phun xăng điện tử thì được phun
vào bên cạnh xupap nạp) được đưa vào trong xilanh.
Trang 6
Bài giảng: Máy xây dựng
Piston chuyển dịch từ ĐCT xuống ĐCD, lúc này xupap nạp mở, do thể tích
không gian phía trong xilanh và piston tăng lên nên hình thành độ chân không(áp suất
không khí ở trong thấp hơn ở ngoài trời) vì vậy không khí được hút vào xilanh qua
cổng xupap nạp ở đường ống nạp. Trong thời gian này xupap xả đóng, lúc này trục
khuỷu quay từ 0 o÷180o.
Thực ra thời trong thời kỳ nạp xupap nạp bắt đầu mở từ trước và đóng lại khi
piston đi qua ĐCD một chút, để cho việc nạp được đầy hơn.
Nạp nén nổ xả
Hình 1.8: Thứ tự làm việc của động cơ diesel 4 kỳ
1.Vòi phun; 2.Bơm cao áp
b) Kỳ II: (kỳ nén)
Ở hành trình này piston đi từ ĐCD lên ĐCT, thể tích của xilanh phía trên piston
giảm dần. Lúc này cả hai xupap đều đóng, không khí bị nén lại áp suất và nhiệt độ của
không khí trong xilanh tăng lên.
Cuối quá trình nén (khi piston ở ĐCT) nhiên liệu được phun vào trong xilanh nhờ
vòi phun dưới dạng sương mù với áp suất cao hoà trộn với không khí ở nhiệt độ và áp
suất cao thì tự bốc cháy. Lúc này trục khuỷu quay một góc từ 180 o ÷ 360o.
Thực ra thời kỳ này bắt đầu khi xupap nạp bắt đầu đóng và kết thúc khi bắt đầu
phun nhiên liệu vào buồng cháy (tức giai đoạn này xảy ra ngắn hơn 180 o vòng quay
của trục khuỷu).
c) Kỳ III: (kỳ cháy giãn nở và sinh công)
Quá trình xảy ra khi piston đi từ ĐCT xuống ĐCD. Sau khi kết thúc giai đoạn
chuẩn bị, các đám cháy đã hình thành và lan toả khắp buồng cháy thì quá trình cháy
xảy ra, áp suất và nhiệt độ trong buồng cháy tăng cao tác dụng lên đỉnh piston đẩy
piston đi xuống ĐCD. Đây là kỳ sinh công duy nhất của chu trình làm việc của động
cơ 4 kỳ.
Thực ra thời kỳ này bắt đầu khi nhiên liệu bắt đầu phun vào buồng cháy và kết
thúc lúc xupap thải mở ra, tức là lúc piston chưa đi đến ĐCD.
d) Kỳ IV:(kỳ thải)
Đầu quá trình thải thì piston di chuyển lên phía trên ĐCT đẩy khí cháy ra ngoài
qua xupap thải.
Thực ra thời điểm này bắt đầu khi piston đến gần ĐCD ở kỳ giãn nở, lúc này
xupap thải mở ra sớm một chút mục đích là để tận dụng áp suất cao ở cuối kỳ cháy
giãn nở đẩy khí cháy ra ngoài giảm công tiêu hao trong giai đoạn thải cưỡng bức. Như
Trang 7
Bài giảng: Máy xây dựng
ta đã nói ở trên thì cuối kỳ xả lúc piston chưa đến ĐCT thì xupap nạp mở ra, nên cả hai
xupap đều mở ra tạo thành góc trùng điệp của xupap.
Đọc thêm:
Để tăng chất lượng nạp và xả khí
thời điểm mở và đóng xupap nạp và xupap
xả thay đổi đi một chút, cụ thể: để tăng
thời gian mở xupap thì xupap nạp không
mở ngay tại thời điểm piston ở điểm chết
trên mà mở sớm hơn một chút, để tận
dụng động năng của dòng khí nạp thì
xupap nạp đóng muộn một chút vì vậy
lượng khí nạp sẽ được nạp vào nhiều hơn.
Đối với xupap xả, khi piston đi gần đến
điểm chết dưới trong kỳ cháy, lúc này áp
suất trong xilanh đã giảm nhiều, việc sử
dụng áp suất trong buồng cháy để biến
chuyển thành cơ năng của piston không Hình 1.9: Góc phối khí của xupap
mang lại hiệu quả cao nên xupap xả được
mở sớm sản phẩm cháy được thổi ra ngoài, đồng thời để tận dụng động năng của dòng
khí xả thì xupap xả được đóng muộn một chút sau khi piston đã đi qua ĐCT. Vì vậy có
thời điểm cả hai xupap nạp và xả cùng ở trạng thái mở, người ta gọi thời điểm này là
góc trùng điệp của xupap. Hình 1.9 là góc đóng mở của xupap của động cơ
RENAULT CDI 11.
1.1.3.3. Động cơ xăng 2 kỳ
a) Cấu tạo
Ở động cơ xăng 2 kỳ,
không có các xupap nạp và xả,
việc nạp và xả khí được thực
hiện bởi piston nên cấu tạo đơn
giản hơn nhiều so với động cơ
xăng 4 kỳ. Cửa xả được bố trí
cao hơn cửa xả, nhưng của nạp
không phải nạp hòa khí vào
trong xilanh của động cơ mà nạp
vào trong hộp trục khuỷu (vì vậy
hộp trục khuỷu không có chứa
dầu bôi trơn) sau đó được đưa
vào trong xilanh thông qua cửa
quét được đặt phía đối diện với
cửa nạp. Để tăng hiệu quả nạp và
xả khí đỉnh piston thường có kết Hình 1.10: Sơ đồ cấu tạo động cơ xăng 2 kỳ
cấu không phẳng.
b) Quá trình làm việc
Hành trình I, piston đi lên:
Piston di chuyển từ ĐCT xuống ĐCD, cửa quét và cửa xả được piston đóng lại
hòa khí bị nén lại làm cho nhiệt độ và áp suất tăng lên đồng thời cửa nạp mở ra hòa khí
Trang 8
Bài giảng: Máy xây dựng
được hòa trộn ở chế hòa khí được đẩy vào trong cacte qua cửa nạp ở phía dưới (1) khi
piston đi đến gần ĐCT bugi đánh tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp (2).
Vòi phun tiếp tục phun nhiên liệu vào buồng cháy và bị đốt cháy làm áp suất
trong buồng cháy tăng lên đẩy piston đi xuống làm quay trục khuỷu, khi piston đi
xuống đến gần cửa quét thì xupap nạp mở ra, sản phẩm cháy có áp suất cao trong
xilanh xả ra ngoài, khi piston đi qua khỏi cửa nạp thì máy quét khí thổi vào trong
xilanh hổ trợ đẩy hết khí xả ra bên ngoài.
Động cơ điện được sử dụng rộng rãi trên các máy cố định cũng như di động như
các máy nghiền sàng đá, máy trộn bê tông, cần trục …
Ưu điểm: hiệu suất cao, gọn nhẹ, chịu vượt tải tương đối tốt, thay đổi chiều quay
và khởi động nhanh, giá thành hạ, làm việc tin cậy, dể tự động hóa, điều kiện vệ sinh
công nghiệp tốt, ít gây ô nhiễm môi trường
Nhược điểm: khó thay đổi tốc độ quay, momen khởi động nhỏ, phải có nguồn và
mạng lưới cung cấp điện.
Động cơ điện có nhiều loại, được chia ra làm các nhóm như sau:
1.2.1. Động cơ điện xoay chiều
Động cơ điện không đồng bộ với roto lồng sóc cấu tạo đơn giản, rẻ tiền, dể bảo
quản, làm việc tin cậy. nhược điểm của nó là: hiệu suất thấp, không điều chỉnh được
tốc độ. Loại này được sử dụng phổ biến nhưng công suất thường nhỏ hơn 10kW.
Động cơ không đồng bộ roto dây quấn có cấu tạo phức tạp, đắt tiền, vận hành
phức tạp nhưng tính khởi động và điều tốc khá tốt, thường được chế tạo với công suất
(7÷100)kW.
Động cơ điện xuay chiều đồng bộ có ưu điểm là hiệu suất và hệ số cos cao, tốc
độ quay ổn định, hệ số quá tải lớn nhưng cấu tạo tương đối phức tạp, giá thành khá cao
vì phải có thiết bị phụ khởi động động cơ nên thường dùng cho các máy có yêu cầu tốc
độ quay không đổi.
1.2.2. Động cơ điện một chiều
Động cơ điện một chiều mắc song song hoặc nối tiếp có phạm vi thay đổi tốc độ
lớn, momen khởi động cao, đảm bảo khởi động êm, hãm và đảo chiều dể dàng, do đó
được dùng trong các thiết bị vận chuyển bằng điện, máy đào, cần trục, thang máy …
nhược điểm của chúng là giá thành đắt, phải tăng thêm vốn đầu tư để đặt các thiết bị
chỉnh lưu hay máy phát điện 1 chiều.
Đọc thêm:
Bơm và động cơ thủy lực
Bơm và động cơ thủy lực ngày nay được sử dụng rộng rải trong máy xây dựng và
xếp dỡ. Đặc điểm của máy thủy lực là có thể làm việc hai chiều: vừa là bơm (nhận cơ
năng để tạo ra dòng chất lỏng với áp suất cao) hoặc động cơ (nhận dầu áp lực cao để
tạo thành momen quay trên trục hoặc chuyển động tịnh tiến của cán piston). Có nhiều
loại động cơ thủy lực, nhưng phổ biến có các loại sau:
Bơm bánh răng (hình1.13 a):
Gồm vỏ bơm 3 và các bánh răng 1 và 2. Một trong hai bánh răng dược dẫn động
từ động cơ, bánh răng thứ hai quya tự do trên trục. các bánh răng quay ăn khớp dồn ép
dầu từ khoang hút vào khoảng trống giữa các răng và vỏ bơm dẫn đến khoang đẩy, tốc
Trang 10
Bài giảng: Máy xây dựng
độ làm việc của bánh răng thường (500÷1500)rpm. Tùy theo tốc độ quay, áp lực và độ
nhớt của dầu thủy lực, hiệu suất của bơm bánh răng (0,65÷0,85). Loại này thường làm
việc tới áp suất 10Mpa và công suất có thể đến 40kW.
Trang 11
Bài giảng: Máy xây dựng
1.3 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG TRÊN DÙNG TRÊN MÁY
XÂY DỰNG
Trong quá trình làm việc của máy móc nói chung và của máy xây dựng nói riêng,
nguồng công suất do bộ phận động lực sinh ra cần phải được truyền tớii các bộ phận
chức năng (hay còn gọi là bộ công tác) để cho các bộ công tác hoạt động. Cơ cấu làm
nhiện vụ truyền công suất được gọi là cơ cấu truyền động.
Trang 13
Bài giảng: Máy xây dựng
Trang 14
Bài giảng: Máy xây dựng
Có khả năng bố trí bộ truyền theo ý muốn, tạo hình dáng tổng thể đẹp, có độ
thẩm mỹ cao
Dể dàng chuyển đổi chuyển động quay sang tịnh tiến và nguợc lại.
Sử dụng các cụm máy đã được tiêu chuẩn hóa, thống nhất hóa, tiện lợi cho việc
sửa chữa, thay thế các cụm chi tiết.
b) Nhược điểm
Khó làm kín các bộ phận làm việc, chất lỏng công tác dể bị rò rỉ hoặc không khí
bên ngoài dể lọt vào làm giảm hiệu suất và tính chất làm việc ổn định của bộ
truyền động.
Áp suất của dầu công tác khá cao, đòi hỏi phải chế tạo bộ truyền động từ các loại
vật liệu đặc biệt và chất lượng công nghệ chế tạo phải rất cao do vậy giá thành
đắt.
1.3.3.2. Phân loại
Truyền động thủy động: năng lượng truyền đi do sử dụng động năng của dầu (tốc độ
di chuyển của dầu lớn) còn áp suất không cần lớn. Ví dụ: ly hợp thủy lực, biến mô
thủy lực. Kiểu truyền động này hiện nay sử dụng phổ biến trong các máy hiện đại
như: máy ủi, máy san, máy đầm lèn, các loại xe kéo có sức kéo lớn…
Hình 1.17: Sơ đồ truyền động thủy lực của cần cẩu LIEBHERR LTM1030
1.3.4. Truyền động khí nén
Trang 15
Bài giảng: Máy xây dựng
1 2
1.Máy nén khí
2.Đường ống chính
3.Xilanh khí nén
3
4.Van điện khí
4 5.Đường ống nhánh
5
Hình 1.18: Sơ đồ tổng thể hệ thống truyền động khí nén trong trạm trộn bêtông tự động
Loại truyền động áp suất thấp: có áp suất khí nén khoảng 0,01Mpa, loại này
dùng nhiều trong các hệ thống tự động hóa đo lường và điều khiển.
Loại truyền động áp suất trung bình: có áp suất khí nén trong khoảng
(0,01÷0,02)Mpa, loại này được dùng trong hệ thống đo lường vạn năng
Loại truyền động có áp suất cao: áp suất khí nén (0,2÷1,0)Mpa, loại này dùng
phổ biến nhất trong các loại máy móc thiết bị nói chung.
Loại truyền động áp suất rất cao: trên 1,0Mpa, được dùng trong các trường hợp
đặc biệt như bộ tăng áp của động cơ diesel cỡ lớn, hệ thống khí nén trong máy
bay…
Trang 16
Bài giảng: Máy xây dựng
1. Trình bày sơ đồ cấu tạo của động cơ và các khái niệm cơ bản của động cơ đốt
trong?
2. Trình bày các chi tiết chính trong hệ thống trục khuỷu thanh truyền và cơ cấu
phối khí?
3. Hãy trình bày chức năng của các hệ thống chính trong động cơ (hệ thống làm
mát, hệ thống bôi trơn, hệ thống cung cấp nhiên liệu)?
4. Hãy trình bày quá trình làm việc của động cơ xăng và diesel 4 kỳ?
5. Hãy trình bày đặc điểm của các loại truyền động dùng trên máy xây dựng?
Trang 17
Bài giảng: Máy xây dựng
Chương 2
MÁY TRỤC VẬN CHUYỂN
Trang 18
Bài giảng: Máy xây dựng
c) Cần trục cột kiểu cần cố định: mà điển hình là cần trục cột buồm. Nó được dùng để
nâng hạ và vận chuyển hàng trong miền diện tích bao của cần trục.
2.1.2.4. Máy trục kiểu cầu
Được dùng để nâng hạ, vận chuyển vật liệu và lắp ráp cấu kiện trong miền làm
việc có hình hộp chữ nhật. Chúng gồm các loại sau:
a) Cầu trục
Thường được dùng trong các nhà máy để xếp dỡ và lắp ráp các cấu kiện xây
dựng cũng như các thiết bị máy móc khác. Sau khi công trình hoàn thành, cần trục cầu
có thể tiếp tục được sử dụng trong việc khai thác các công trình đó.
Bộ phận chính của cần trục cầu là dàn cầu với cơ cấu di chuyển bằng bánh sắt
trên đường ray. Ray đó được đặt trên hai hàng vai cột bê tông cốt thép dọc nhà máy.
Trên dàn cầu, có palăng nâng hạ vật, palăng này được đặt trên xe con di động dọc theo
dàn cầu. Như vậy, vật nâng có thể di động cùng với xe con theo chiều ngang nhà máy,
đồng thời xe con mang vật nâng lại di động cùng với cầu trục dọc nhà máy.
b) Cổng trục
Được dùng để xếp dỡ hàng trong các kho bãi, trong các nhà máy bê tông đúc
sẵn, để lắp ráp các cấu kiện khi xây dựng các nhà máy thủy điện, các công trình cầu…
Kết cấu thép của cổng trục gồm có hai bộ phận chính: Dàn cầu và chân cổng.
Dàn cầu trục được đặt trên hai chân cổng, hai chân cổng này di chuyển trên hai
đường ray. Trên dàn cầu có xe con nâng hạ vật, xe con đó có thể di chuyển dọc theo
dàn cầu nhờ tời và cáp kéo. Đồng thời xe con cũng di chuyển cùng cổng trục.
c) Cầu trục cáp:
Được dùng để vận chuyển vật liệu xây dựng qua thung lũng, lên đỉnh núi cao,
qua sông, suối.
Bộ phận chính của cần trục cáp là hai tháp có kết cấu ống hoặc dàn không gian
và cáp treo được nối với hai đầu của hai tháp. Khoảng cách trung bình giữa hai tháp
thường từ (400 ÷ 500)m, có thể lên đến 1000(m).
Cáp treo của cần trục cáp là loại cáp thép chuyên dùng được bao bọc một lớp vỏ
đặc biệt để cáp có bề mặt nhẵn, tròn đều và không rỉ, đảm bảo cho xe con mang vật
nâng (hoặc cabin chở người) có thể di chuyển dễ dàng trên cáp. Hiện nay, ở nước ta đã
sử dụng cáp treo để vận chuyển người từ chân núi lên đỉnh núi cao như ở Yên Tử,
Chùa Hương Tích, Đà Nẵng,…
2.1.3. Các thông số cơ bảng của máy nâng
Các thông số kỹ thuật cơ bản của các loại máy nâng gồm:
Hình 2.1: Các thông số cơ bản và đường đặc tính tải trọng của cần trục kiểu cần
Trang 19
Bài giảng: Máy xây dựng
Khi cần trục đã lắp gầu ngoạm để xếp dỡ hàng rời, thì Qtb được tính như sau:
Qtb = V. . (Tấn)
Ở đây:
V Dung tích của gầu ngoạm (m3)
Tỷ trọng của vật liệu rời (tấn / m 3)
Hệ số đầy gầu (Tra theo bảng)
Trang 21
Bài giảng: Máy xây dựng
để bện cáp sẽ dẫn đến cáp có đường kính lớn, còn dùng sợi thép có giới hạn bền tính
toán theo kéo lớn thì cáp sẽ có độ cứng lớn làm giảm thời hạn sử dụng cáp. Vì vậy nên
dùng sợi thép có giới hạn bền tính toán theo kéo từ (1600 ÷ 1800) N/mm2 để bện cáp
2.2.2.1. Các loại cáp thép:
Phương pháp bện cáp có ảnh hưởng lớn đến độ uống cong, độ bền và độ bền lâu
của cáp.
a) Theo số lớp cáp bện, cách bện có những loại cáp sau:
Cáp bện đơn:
Do nhiều sợi thép bện quanh một sợi ở giữa làm lõi (Hình 2.3a). Loại này có độ
cứng lớn nên thường dùng để treo, buộc. Loại cáp bện đơn có lớp bọc kín bên ngoài
có ưu điểm là: Bề mặt trơn, chịu được tải trọng xô ngang và chống gỉ tốt nên được
dùng làm cáp treo chịu tải trọng cần trục cáp (Hình 2.3b).
Cáp bện kép:
Gồm các dánh là các cáp bện đơn và các dánh được bện quanh một lõi (Hình
2.3c). Vật liệu làm lõi cáp có ảnh hưởng đến độ cứng của cáp . Đối với cáp cuốn lên
tang nhiều lớp cáp vói dung lượng lớn, để giảm biến dạng của cáp do các lớp cáp đè
lên nhau có thể dùng cáp lõi thép. Tuy nhiên trong trường hợp này đường kính tang và
các puly dẫn cáp rất lớn. Với cáp làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, người ta
thường dùng cáp lõi amiăng. Đa số các trường hợp khác người ta dùng cáp lõi đay với
ưu điểm là cáp có độ uốn cong tốt và khả năng tự bôi trơn tốt hơn. Trên (Hình 2.3c) là
mặt cắt của loại cáp lõi đay với 8 và 6 dánh. Thông dụng nhất là cáp bện kép với 6
dánh cáp.
Cáp bện ba lớp:
Gồm các cáp bện kép, được coi là dánh, được bện quanh lõi một lần nữa (Hình
2.3d). Do có nhiều lõi nên cáp bện ba lớp mềm hơn cáp bện kép, song chế tạo phức tạp
hơn, giá thành cao và các sợi thép trong cáp quá bé dễ bị đứt do mòn. Cáp bện ba
thường được dùng trong các thiết bị phục vụ cho công tác lắp dựng cần trục.
Trang 23
Bài giảng: Máy xây dựng
Ngoài ra còn có puly cân bằng được dùng trong các palăng cáp.
Trang 24
Bài giảng: Máy xây dựng
Puly dùng trong máy xây dựng có chế độ làm việc nhẹ và trung bình được đúc từ
gang xám. Khi chế độ làm việc nặng và rất nặng thì puly được đúc từ thép đúc.
2.2.4. Tang
Tang được dùng để cuốn cáp, biến chuyển động quay của tang thành chuyển
động tịnh tiến của cáp, đồng thời truyền lực tới cáp và các bộ phận khác.
Tang có nhiều hình dạng khác nhau, nhưng được dùng phổ biến trên máy xây
dựng là tang hình trụ, Trên tang có thể dùng để quấn một lớp cáp (Hình 2.6b) hoặc
nhiều lớp cáp (Hình 2.6a).
Khi tang quấn một lớp cáp thì bề mặt trụ của tang được chế tạo rãnh (Hình 2.6b)
để cho cáp nằm vào đó, các vòng cáp không tiếp xúc với nhau, đồng thời tăng diện tích
tiếp xúc giữa cáp và tang, tránh hiện tượng cáp bị trượt dọc theo bề mặt tang. Nhờ vậy,
cáp không bị ăn mòn và tăng tuổi thọ cho cáp.
Tang quấn nhiều lớp cáp (Hình 2.6a) có bề mặt trơn nhẵn, để quấn được nhiều
lớp cáp thì hai bên tang có thành đứng để các lớp cáp phía trên không bị trượt ra ngoài.
Loại này thường được sử dụng khi dung lượng cáp cần cuốn lớn, như tang cuốn cáp
nâng hạ hàng của cần trục.
Ở đây:
Vtg Vận tốc đầu dây cuốn lên tang (m/s)
Vng Vận tốc nâng vật (m/s)
Trang 25
Bài giảng: Máy xây dựng
Hoặc cũng có thể định nghĩa như sau: Bội suất của palăng cáp là số lần lực căng
trong các nhánh dây giảm đi so với trường hợp treo vật trực tiếp.
n
a= (2.4)
m
Trong đó:
n Số nhánh cáp treo vật
m Số nhánh cáp quấn vào tang
Dựa vào công dụng, palăng cáp được phân thành:
Palăng lợi lực: gọi tắt là palăng lực (hay còn gọi là palăng thuận). Dùng palăng
này sẽ có lợi về lực nhưng thiệt về đường đi và vận tốc. Palăng lợi lực gồm có
palăng đơn và palăng kép.
Palăng đơn: là palăng có một đầu cáp quấn vào tang.
Palăng kép: là palăng có hai đầu cáp quấn vào tang.
Palăng lợi về vận tốc: gọi tắt là palăng vận tốc (hay là palăng nghịch). Dùng
palăng này sẽ lợi về vận tốc và đường đi nhưng thiệt về lực
2.2.5.2. Palăng đơn lợi lực:
a) Palăng đơn loại một:
Là palăng có nhánh cáp ra khỏi puly cố định phía trên và loại này có số puly (n)
bằng số nhánh cáp treo vật (m). Palăng đơn loại một là loại thông dụng nhất và thường
được dùng trong cần trục quay kiểu cần.
Trang 26
Bài giảng: Máy xây dựng
Trang 27
Bài giảng: Máy xây dựng
Nếu trước khi quấn lên tang dây cáp còn phải vòng qua m puly dẫn hướng
thì tại nhánh cuốn lên tang lực căng cáp sẽ là:
S1 1
Smax = = Q. (2.7)
m
(1 a ). m
Nhận xét:
Khi tăng a thì p sẽ giảm, do đó khi chọn a phải cân nhắc để đảm bảo lực căng
dây đủ nhỏ mà không làm hiệu suất quá thấp.
Mặt khác khi tăng a thì lượng cáp quấn lên tang sẽ tăng (gấp a lần) dẫn đến kích
thước tang lớn, đồng thời tốc độ nâng vật chậm lại (giảm a lần).
Với palăng kép thì việc tính toán được áp dụng công thức của palăng đơn với tải
trọng bằng Q/2 và bội suất a/2.
2.2.6. Móc treo
Trang 28
Bài giảng: Máy xây dựng
Để treo hàng người ta dùng móc thông qua dây cáp hoặc xích. Móc gồm hai loại:
móc đơn và móc kép đôi. Móc được chế tạo bằng thép 20 là thép ít cacbon bằng
phương pháp rèn hay dập. Móc thể chế tạo bằng phương pháp đúc nhưng phải được
kiểm tra bằng máy đo khuyết tật. Không được dùng thép nhiều cacbon chế tạo móc, vì
loại vật liệu này giòn dẽ bị gãy đôỵ ngột. Đối với cần trục có sức nâng lớn người ta
dùng móc ghép từ các tấm kim loại CT3 hoặc thép 20 bằng đinh tán, ưu điểm chủ yếu
của nó là đơn giản trong quá trình chế tạo.
2.2.6.1. Móc đơn
(b)
(a)
Hình 2.12: Móc treo
(a) Móc đơn (b) móc đôi
Móc đơn được sử dụng phổ biến trong máy trục. Vật nâng được treo lên móc
bằng các dây treo buộc tải hay bằng các cơ cấu cặp tải chuyên dùng như: kìm cặp, nam
châm mang tải,…
Đối với tải trọng nâng nhỏ,móc được nối trực tiếp với dây cáp bằng cách làm lỗ
luồn cáp ở phần cuối móc. Đối với tải trọng nâng lớn, móc được treo vào giá cùng với
ròng rọc. Số lượng ròng rọc trong giá treo phụ thuộc vào bội suất của palăng giảm lực.
Kích thước của móc đơn đã được tiêu chuẩn hóa theo tải trọng nâng.
2.2.6.2. Móc đôi (móc có 2 móc):
Móc đôi dùng để treo tải có chiều dài lớn như: dầm cầu, cột điện, ống dẫn,
gỗ,…Móc đôi có thể chọn theo tiêu chuẩn. Khi tính móc đôi cũng có thể dùng những
công thức tính móc đơn.
2.3.1 Kích
2.3.1.1. Công dụng và phân loại
Kích thuộc nhóm máy nâng đơn giản thường được dùng để nâng vật có trọng
lượng lớn nhưng chiều cao nâng nhỏ.
Dựa vào cấu tạo và nguyên lý làm việc kích được phân thành ba loại: Kích thủy
lực; kích vít; kích thanh răng.
Trang 29
Bài giảng: Máy xây dựng
Trong đó, kích thủy lực nâng được vật có trọng lượng lớn nhất; kích vít có cấu
tạo gọn nhẹ và có khả năng tự hãm. Bởi vậy, kích thủy lực và kích vít được sử dụng
phổ biến hơn.
Kích thanh răng tuy có chiều cao nâng lớn hơn song có cấu tạo phức tạp vì phải
dùng cơ cấu hãm nên ít được sử dụng trong thực tế.
2.3.1.2. Kích trục vít
a) Cấu tạo của kích
Thân kích 1, vít 2, đầu kích 8 có thể quay được trên trục vít 2, mũ ốc 3, tay kích
1.Thân kích
2.Vít
3. Mũ ốc
4. Tay kích
5. Vít để chuyển động dịch ngang
6. Giá đỡ khi dịch chuyển ngang
7. Tay lắc cơ cấu dịch ngang
8. Đầu kích
9. Chi tiết định vị
10. Cơ cấu cóc hai chiều
Trang 30
Bài giảng: Máy xây dựng
Khi nâng vật: Lực cần thiết tác dụng lên tay quay:
Q.r.tg ( )
Pn (kG) (2.9)
l
Khi hạ vật: Lực cần thiết tác dụng lên tay quay:
Q.r .tg ( )
Ph (kG) (2.10)
l
Trong đó:
Q Trọng lượng vật nâng (kg, tấn)
r bán kính trung bình của vít nâng (m)
l chiều dài của tay kích (m)
góc nâng ren vít;
góc ma sát trong ren vít.
1.Vỏ kích
2.Thanh răng
3.Các cặp bánh răng ăn khớp
4.Tay quay
5.Cơ cấu hãm bánh cóc
6.Đầu kích
7.Bánh răng ăn khớp thanh răng
8.Bàn nâng phụ
Trang 31
Bài giảng: Máy xây dựng
1- Bơm dầu kiểu xilanh – pittông; 2- Thùng chứa dầu; 3,4- Van bi một chiều; 5- Pittông
kích; 6- xilanh kích; 7- Khóa dầu; 8- Tay kích
Nguyên lý làm việc của kích thủy lực
Khi lắc tay kích số 8 sang trái (ngược chiều kim đồng hồ), pittông số 1 của bơm
dầu tịnh tiến sang phải tạo ra chân không trong xilanh bơm dầu. Khi đó van bi số 3 mở
ra, van số 4 đóng, dầu từ thùng dầu số 2 qua van 3 vào trong xilanh bơm dầu. Tiếp
theo, lắc tay kích sang phải (thuận chiều kim đồng hồ), pittông số 1 tịnh tiến sang trái.
Áp suất trong xilanh 1 tăng lên van 3 đóng lại, khi áp suất trong xi lanh 1 để đẩy van bi
của van một chiều 4 mở ra đưa dầu từ trong xi lanh 1 vào xilanh kích số 6, đẩy pittông
số 5 đi lên.
Trang 32
Bài giảng: Máy xây dựng
Như vậy, khi ta lắc qua lắc lại tay kích 8 thì ta đưa dầu từ thùng 2 qua van bi một
chiều 3 vào xi lanh 1, sau đó qua van một chiều 4 vào xilanh kích 6 đẩy pis tông nâng
5 đi lên vật được nâng lên.
Muốn hạ vật, mở khóa số 7, xilanh kích số 6 được thông với ngoài trời, áp suất
dầu trong xilanh 6 giảm xuống cân bằng với áp suất khí quyển. Dưới tác dụng trọng
lượng của vật nâng, pittông số 5 từ từ đi xuống và hạ vật xuống. Dầu trong xilanh 6 đi
qua khóa số 7 trở về thùng chứa số 2.
Xác định lực tác dụng lên tay kích:
Để xác định lực P tác dụng lên tay kích, ta dựa vào sự cân bằng áp suất của dầu
trong xilanh bơm dầu p1 và áp suất p2 của dầu trong xilanh kích số 6. Khi van 4 mở thì:
P' Q ’ d2
P1 = P2 2 P = Q.
d 2 D 2
(2.15)
D
4 4
Trong đó:
P’ – Lực đẩy pittông số 1 chuyển động tịnh tiến, có phương trùng với đường tâm
của pittông
Q – Trọng lượng của vật cần nâng
d – Đường kính trong của xi lanh bơm dầu
D – Đường kính trong của xi lanh kích
Giữa lực P tác dụng vào tay kích và lực P’ tác dụng trực tiếp vào tâm của pittông
bơm dầu có quan hệ với nhau qua phương trình cân bằng mômen
l1
P.l2 = P’.l1 P = P ' . (2.16)
l2
Trong công thức (2.16), ta chưa kể đến ma sát giữa các bộ phận của kích cũng
như sự rò rỉ dầu trong quá trình làm việc. Nếu kể đến ảnh hưởng của các yếu tố thì lực
thực tế tác dụng lên tay kích được xác định theo công thức:
P d2 l 1
Pt = Q. 2 . 1 . (2.18)
D l2
Trong đó:
- hiệu suất của kích
Ngoài việc dẫn động bằng tay như loại kích trình bày ở trên, kích thủy lực còn
được dẫn động bằng bơm thủy lực hoặc trạm bơm thủy lực. Loại kích này có thể nâng
được những vật có trọng lượng rất lớn, đến 500 (tấn) hoặc lớn hơn nữa như các nhịp
cầu, các lò cao, các sàn nhà bêtông cốt thép của các tầng nhà.
2.3.2 Các loại tời xây dựng
2.3.2.1. Công dụng và phân loại tời:
a) Công dụng:
Trang 33
Bài giảng: Máy xây dựng
Tời xây dựng được dùng phổ biến để nâng hạ các cấu kiện xây dựng và các thiết
bị máy móc khác theo phương thắng đứng. Ngoài ra, nó còn được dùng để kéo xe con
mang vật nâng di chuyển theo phương ngang. Tời thường được sử dụng kết hợp với
palăng cáp để tạo thành một cơ cấu các loại cần trục, thang nâng và các loại máy xây
dựng có truyền chuyển động cáp.
b) Phân loại:
Tùy theo nguồn động lực dẫn động cho tời, có:
Tời dẫn động tay (gọi tắt là tời tay).
Tời dẫn động bằng động cơ (gọi tắt là tời máy).
Tùy theo công dụng, có:
Tời nâng để nâng hạ vật - loại này được dùng phổ biến.
Tời kéo xe con để di chuyển vật theo phương ngang.
Tùy theo số tang trong tời có:
Tời nâng một tang.
Tời nhiều tang.
Tời với tang ma sát.
2.3.2.2. Tời dẫn động tay (tời tay)
Cụm bánh răng số 5 (gồm có hai bánh răng với đường kính khác nhau) có thể di
chuyển dọc trục. Nó vừa để truyền mômen vừa để thay đổi tỷ số truyền từ trục I sang
trục II tức là thay đổi mômen quay và tốc độ quay của tang.
Cụm bánh răng số 4 cũng gồm có hai bánh răng với đường kính khác nhau. Khi
nâng vật nặng, cần có tỷ số truyền lớn thì cho bánh răng nhỏ của cụm bánh răng số 5
vào ăn khớp với bánh răng nhỏ của cụm bánh răng số 4, tỷ số truyền sẽ nhỏ hơn so với
trường hợp trên. Do đó, làm tăng tốc độ nâng vật.
Trang 34
Bài giảng: Máy xây dựng
Sc.D
P= (2.19)
2k.n.l.i.η
Trong đó:
Sc lực căng của cáp quấn vào tang;
D đường kính vòng tròn đi qua tâm của lớp ngoài cùng
k hệ số kể đến sự làm việc không đều của mỗi người
l chiều dài tay quay
n số người đồng thời quay tay quay
i tỷ số truyền chung của các bộ truyền bánh răng.
η hiệu suất của tời.
2.3.2.3. Tời dẫn động máy (còn gọi là tời điện)
Tời điện được dẫn động bằng động cơ. Tùy thuộc vào đặc điểm làm việc của
động cơ và sự liên kết giữa tang cuốn cáp và động cơ mà tời điện được chia thành hai
loại:
a) Tời điện đảo chiều
Tời điện đảo chiều được dẫn động bởi động cơ điện xoay chiều. Động cơ này có
thể đảo được chiều quay và được liên kết cứng với tang cuốn cáp qua hộp giảm tốc.
Sơ đồ tời điện đảo chiều được thể hiện
trên (Hình 2.17). Tời điện đảo chiều
thường được sử dụng kết hợp với palăng
cáp tạo thành cơ cấu có thể nâng được vật
với trọng lượng lớn. Nó cũng là cơ cấu của
các loại cần trục, thanh nâng và các máy
xây dựng khác. Việc đảo chiều quay của
tang 3 để cuốn hoặc nhả cáp nâng vật hạ
vật, được thực hiện bằng cách đảo chiều
quay của động cơ điện số 1, đây là động cơ
điện xoay chiều. Phanh số 4 là phanh hai
má thường đóng. Bánh phanh là nửa bị
động của khớp đàn hồi nối trục động cơ
với trục vào hộp giảm tốc. Hộp giảm tốc số
2 để tăng mômen quay của động cơ rồi Hình 2.17: Tời điện đảo chiều
truyền đến tang 3.
b) Tời với ma sát
Tời với khớp ma sát có thể có một hay nhiều tang dẫn động từ một động cơ
(Hình 2.18) Mỗi tang có khớp ma sát 14 và hoạt động khi đóng khớp ma sát. Động cơ
không đảo chiều quay và khi động cơ quay vật được nâng lên. Vật được hạ xuống do
trọng lượng bản thân vật nâng khi mở khớp ma sát và tốc độ hạ vật được điều chỉnh
bằng phanh đai 13 loại thường đóng. Để ngăn ngừa khả năng vật hạ ngẫu nhiên, trên
mỗi tang còn có cơ cấu dừng kiểu bánh cóc 12 điều khiển bằng tay. Khi nâng vật, con
cóc ăn khớp với răng bánh cóc. Khi hạ, dùng tay gạt điều khiển nhấc con cóc khỏi răng
bánh cóc và điều chỉnh tốc độ hạ bằng phanh đai. Khi vật ở trạng thái treo, con cóc
phải ăn khớp với răng bánh cóc.
Trang 35
Bài giảng: Máy xây dựng
a/ Hình chung
b/ Sơ đồ mắc cáp
1.Bệ cố định
2.Tời điện đảo chiều
3.Cáp nâng hạ bàn nâng
4.Cột chính
5.Thanh giằng
6.Giá trượt
7.Bàn nâng
8.Puly di động
Trang 36
Bài giảng: Máy xây dựng
Cấu tạo của thang nâng chở hàng gồm: Cột chính số 4 được đặt cố định trên bệ
số 1. Dọc theo chiều cao của cột có lắp ray dẫn hướng để dẫn hướng cho bàn nâng số
7. Bàn nâng này được lắp với giá trượt số 6. Tời điện đảo chiều số 2 và dây cáp số 3 để
nâng hạ bàn số 7.
Cáp số 3 vòng qua các puly đổi hướng ở đỉnh cột và puly di động số 8 được lắp
trên bàn nâng. Khi cần thi công các nhà cao tầng thì chiều cao cột của thang nâng phải
lớn. Nếu chiều cao cột lớn hơn 10m thì phải liên kết cột với khung nhà bằng các thanh
giằng số 5.
2.3.3.2. Thang nâng chở hàng và người
Trong khi thi công phần thô các nhà cao tầng (còn chưa lắp thang máy chở
người), để vận chuyển vật liệu lên cao và tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân trong
việc đi lên hoặc xuống trong khi làm việc, người ta sử dụng thang nâng xây dựng kết
hợp chở hàng và chở người trong cabin.
Nó có thể phục vụ cho việc thi công các tòa nhà cao 30 tầng (đến 110m).
Thang nâng chở hàng và người (hay còn gọi là thang máy thi công) có cấu tạo cơ
bản giống như thang máy chở người chỉ khác là: cabin để xếp hàng và người nằm bên
cạnh cột và di chuyển lên, xuống theo ray dẫn hướng được lắp dọc theo chiều cao của
cột. Còn cabin của thang máy chở người nằm trong giếng thang.
Để nâng hạ cabin có thể dùng tời và truyền động cáp hoặc truyền động bánh răng
– thanh giằng.
Sơ đồ truyền động cáp để nâng (hạ) cabin
của thang nâng chở hàng và người với puly dẫn
hướng cáp bằng tời ma sát được thể hiện ở
(Hình 2.20).
Cabin số 1 được nâng hạ bởi dây cáp số 5.
Cáp này quấn vòng qua tời điện đảo chiều số 3
với các puly số 2 dẫn hướng cáp bằng tời ma
sát. Đầu kia của cáp được cố định vào đối trọng
số 4.
Trên thang nâng chở hàng và người có lắp
đặt một số thiết bị an toàn như: bộ hãm bảo
hiểm để giữ cabin không bị rơi xuống nếu cáp
nâng cabin bị đứt, cáp rơle hạn chế hành trình di
chuyển của cabin. Hình 2.20: Sơ đồ mắc cáp của thang
máy thi công
2.3.3.3. Xác định năng suất của thang nâng
chở hàng 1.Ca bin; 2.Puly dẫn hướng; 3.Tời
điện đảo chiều; 4.Đối trọng
Năng suất kĩ thuật của thang nâng chở
hàng được xác định theo công thức:
3600
Nkt = T Q ( T/h) (2.20)
ck
Trong đó:
Q – trọng lượng hàng đặt trên bàn nâng (T)
Tck – thời gian một chu kì làm việc (s).
Trang 37
Bài giảng: Máy xây dựng
h h
Tck = v + v + td (s) hay Tck = tn+ th+ td (s)
n h
tn, th, td – thời gian nâng, hạ và dừng máy để bốc hàng (s)
h - chiều cao năng (m)
vn, vh – vận tốc nâng và hạ bàn năng ( m/s).
1.Tháp
2.Cần
3.Khớp bản lề
4.Bàn quay
5.Khung cơ cấu di chuyển
6.Cụm bánh xe di chuyển
7.Đối trọng
8.Tời nâng cần
9.Tời nâng hạ vật
10. Palăng cáp
11. Cabin
12. Cáp nâng hạ cần
13. Cáp nâng hạ hàng
đó, cáp nâng vật 12 lại được nhả ra khỏi tang số 8 và vật được hạ xuống (mặc dù tời
nâng vật số 9 không làm việc). Khi tang số 8 quay thuận chiều kim đồng hồ để nhả cáp
số 10, hạ cần xuống để tăng tầm với của cần trục thì cáp nâng vật 13 được cuốn lại và
được nâng lên.
Quan hệ giữa đường kính phần lớn và đường kính phần nhỏ của tang nâng cần
phù hợp với quan hệ giữa bội xuất của palăng nâng cần và bội xuất của palăng nâng
vật, đảm bảo sao cho đầu cần được nâng lên độ cao bằng bao nhiêu thì vật sẽ được hạ
xuống độ cao bằng bấy nhiêu và ngược lại. Như vậy, vật sẽ không thay đổi độ cao so
với mặt đất mà chỉ di chuyển theo phương ngang cùng với đầu cần trong quá trình
nâng hạ cần để thay đổi tầm với. Vì thế, giảm được thời gian chu kỳ làm việc và tăng
năng suất cần trục. Đó là tính ưu việt của sơ đồ mắc cáp phụ thuộc.
Ngoài ra, một số cần trục tháp cón sử dụng sơ đồ mắc cáp độc lập. Trong trường
hợp đó, cáp nâng hạ cần và cáp nâng hạ vật làm việc độc lập với nhau. Khi nâng hạ
cần để thay đổi tầm với thì vật cũng bị thay đổi độ cao so với mặt đất.
Một số cần trục tháp với tháp quay có cần nằm ngang. Phần dưới bụng cần có
gắn dầm thép chữ I làm đường ray cho xe con mang vật di chuyển dọc theo cần để
thay đổi tầm với của cần trục. Trong khi thay đổi tầm với, vật di chuyển cùng với xe
con mà không thay đổi độ cao so với mặt đất.
2.4.1.3. Cần trục tháp với đầu tháp quay (tháp không quay)
1. Tháp
2. Cần
3. Đầu tháp
4. Cơ cấu liên kết tháp
và khung
5. Khung di chuyển
6. Cụm bánh xe di
chuyển
7. Đối trọng
8. Đối trọng
9. Công xôn
10. Xe con
11. Tời nâng hạ hàng
12. Tời kéo xe con
13. Thanh giằng
14. Cáp nâng vật
15. Cáp kéo xe con
16. Cabin
Hình 2.22: Cần trục tháp có đầu tháp quay
Tháp số 1 được đặt cố định trên khung di chuyển số 5. Khung này được tựa
trên các cụm bánh xe di chuyển số 6. Cần số 2 thường được treo nằm ngang nhờ thanh
giằng 13 và liên kết với đầu tháp bằng khớp bản lề. Đối diện với cần, ở đầu tháp còn
lắp dầm công xôn số 9. Dầm công xôn này cũng được treo nhờ thanh giằng 13. Trên
Trang 40
Bài giảng: Máy xây dựng
dầm này có đặt tời nâng hạ vật số 11 và tời 12 để kéo xe con số 10 di chuyển dọc theo
cần khi thay đổi tầm với của cần trục.
Đối trọng số số 8 cũng được treo trên giàn công xôn số 9 và nó có thể di chuyển
dọc theo dầm này. Ở một số cần trục, đoạn tháp trên cùng có tiết diện lớn hơn và lồng
vào thân tháp số 1. Kết cấu như vậy sẽ tiện lợi cho việc nối tháp khi cần tăng chiều cao
của tháp.
Khi làm việc, đầu tháp số 3 (trong đó có đặt cabin số 16), cần số 2, dầm công xôn
số 9, các tời 11,12 và đối trọng số 8 (được đặt trên dầm công xôn) sẽ cùng quay tương
đối so với tháp. Khi được quay, chúng được tựa trên thiết bị tựa quay, được lắp cố
định với thân tháp số 1. Dưới chân tháp có đặt thêm đối trọng số 7 trên khung di
chuyển để hạ trọng tâm của cần trục xuống thấp, tăng độ ổn định cho cần trục ở trạng
thái làm việc cũng như không làm việc. Vì vậy, đối trọng số 7 còn được gọi là ổn trọng
Đối với sơ đồ mắc cáp kéo xe con di chuyển. Hai đầu của cáp 15 được vòng qua
tang 12 với chiều ngược nhau và cố định vào xe con số 10. Việc thay đổi tầm với được
thực hiện bằng cách cho xe số 10 di chuyển trên cầu. Nếu tang 12 (Hình 2.22b) quay
ngược chiều kim đồng hồ thì xe số 10 di chuyển ra phía đầu cần để mở rộng tầm với
của cần trục và ngược lại. (Hình 2.22c) là sơ đồ mắc cáp nâng hạ vật với palăng cáp
nâng vật có bội suất nâng vật a = 2. Cáp nâng vật 14: một đầu được cuốn vào tang 11,
đầu kia cố định ở phía đầu cần.
So với cần trục tháp với tháp quay, cần trục với đầu tháp quay có nhược điểm sau:
Do các cơ cấu và đối trọng di động được đặt ở trên cao nên việc lắp ráp, chăm
sóc, bảo dưỡng khó khăn hơn, thời gian lắp ráp lâu hơn. Song cần trục này có ưu điểm
là: Nó neo giữ tháp vào công trình để tăng độ ổn định khi cần tăng chiều cao của tháp.
Nó có thể đứng sát công trình vì nó có tầm với rất nhỏ. Khi đó xe mang vật di chuyển
vào sát với tháp. Vì vậy, nó rất thích hợp với việc cải tạo, xây chen các nhà cao tầng
trong các phố thuộc các thành phố lớn của nước ta như Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh…
2.4.1.4. Cần trục tháp để xây dựng nhà cao tầng
Hình 2.23: Cần trục tháp cố định với đầu tháp quay để xây dựng nhà cao tầng
1.Tháp;2.Giàn lắp dựng;3.Ray trượt;4.Đoạn tháp cần nối
Trang 41
Bài giảng: Máy xây dựng
Cần trục với đầu tháp quay đặt cố định tại một chỗ thường được sử dụng phổ
biến để xây dựng các nhà cao tầng (Hình 2.23)
Khi đó, người ta có thể nối thêm các đoạn tháp làm tăng chiều cao của tháp và
neo tháp vao công trình như (Hình 2.23a) để tăng độ ổn định của cần trục. (Hình
2.23c) mô tả phương pháp giằng tháp số 1 vào công trình nhờ các thanh giằng số 7.
Quá trình nối tháp được tiến hành như sau: Trước hết, cố định đoạn tháp trên
cùng và đầu tháp với giàn lắp dựng số 2. Giàn này thường được chế tạo dưới dạng bao
quanh tháp cả ba mặt, chỉ hở mặt trước để đưa đoạn tháp số 4 vào vị trí cần nối. Tiếp
theo, tháo các bulông liên kết giữa đoạn tháp trên cùng với phần tháp dưới.
Sau đó, dùng tới lắp dựng để nâng đoạn tháp trên cùng và toàn bộ phần trên của
cần trục lên một đoạn bằng chiều cao của đoạn tháp cần phải nối thêm số 4. Khi đó
dàn lắp dựng số 2 trượt dọc theo phần tháp phía dưới. Nâng đoạn tháp cần nối số 4 lên
nhờ cơ cấu nâng vật của cần trục và treo nó vào ray số 3, rồi đẩy nó trượt trên ray số 3
vào khoảng trống giữa phần trên và phần dưới của tháp. Cuối cùng, liên kết đoạn tháp
số 4 với phần trên và dưới của tháp bằng các bulông.
Trang 42
Bài giảng: Máy xây dựng
1.Máy cơ sở
2.Cần chính
3.Pa lăng cáp nang
hạ cần
4.Cần phụ
5.Tang nnaang
chính
6.Tang nâng phụ
Khi cần trục làm việc không có cần phụ thì một đầu cáp của cơ cấu nâng chính
được cuốn vàng tang số 5 của cơ cấu nâng chính, còn đầu kia của cáp được cuốn vào
tang số 6 của cơ cấu nâng phụ. Như vậy, cơ cấu nâng chính và cơ cấu nâng phụ có thể
làm việc đồng thời hoặc độc lập với nhau.
Khi cần trục làm việc với cần phụ thì cơ cấu nâng chính để nâng hạ cần phụ (thay
đổi tầm với của cần phụ), cơ cấu nâng phụ để nâng hạ vật.
Trong khi nâng hạ vật, ngoài các bánh hơi của cơ cấu di chuyển, cần trục còn
được tựa trên các chân tựa cứng để tăng độ cứng vững và ổn định của cần trục, tăng
diện tích tiếp xúc giữa cần trục với mặt đất đồng thời giảm áp suất cần trục truyền
xuống đất.
Các cơ cấu của cần trục bánh hơi có thể được dẫn động theo hai phương pháp:
Dẫn động chung từ một động cơ (thường là động cơ đốt trong) của máy cơ sở.
Dẫn động riêng từ các động cơ điện một chiều. Các động cơ điện này được cung
cấp điện từ máy phát điện một chiều, đặt trên cần trục và được dẫn động bởi
động cơ chính của cần trục.
Trang 44
Bài giảng: Máy xây dựng
1. Máy cơ sở
2. Tời nâng cần
3. Tời nâng vật
4. Cần
5. Pa lăng cáp
6. Cáp nâng cần
7. Đối trọng
8. Puly đầu cần
Trang 46
Bài giảng: Máy xây dựng
Khi làm việc, cần trục thường được tựa trên các chân tựa số 8. Các chân tựa này
chịu phần lớn tải trọng nâng và trọng lượng cần trục và tăng độ ổn định của cần trục.
Khi cần trục di chuyển không tải trên đường, các chân tựa này được co lên nhờ hệ
thống thủy lực.
Các cơ cấu của cần trục ôtô cũng được dẫn động theo hai phương pháp giống như
cần trục tự hành bánh hơi. Trong trường hợp dẫn động riêng. Các cơ cấu có thể được
dẫn động nhờ động cơ điện hoặc động cơ thủy lực.
2.4.3. Cầu lăn
Cầu trục là loại máy trục có kết cấu gần giống chiếc cầu có bánh xe lăn trên
đường ray chuyên dùng đặt trên cao. Được sử dụng rộng rãi trong các nhà kho, xưởng
sản xuất thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để nâng chuyển vật nặng, dùng để xếp dỡ lắp
ráp các cấu kiện trên các công trình xây dựng công nghiệp.
Theo dạng kết cấu của cầu trục người ta phân thành: cầu trục một dầm và cầu
trục hai dầm.
2.4.3.1. Cấu tạo loại cần trục một dầm như sau
Trang 47
Bài giảng: Máy xây dựng
2.4.3.2. Cấu tạo loại cầu trục hai dầm như sau
Trang 48
Bài giảng: Máy xây dựng
chân, còn cổng trục làm việc ngoài trời, di chuyển trên đường ray đặt trên mặt nền nên
phải có chân đế để tạo chiều cao.
các thanh giằng cứng của chân cổng. Điều khiển cổng trục từ cabin 6. Trên các xe con
di chuyển cổng trục phải có thiết bị kẹp ray dẫn động máy. Khi tốc độ gió vượt quá
giới hạn cho phép, động cơ của thiết bị kẹp ray tự động làm việc do tác động của thiết
bị đo gió trên cần trục.
Sơ đồ kết cấu của cổng trục như ở (Hình 2.31) được sử dụng để lắp ráp các thiết
bị và cấu kiện có trọng lượng lớn trên các công trình xây dựng công nghiệp. Cần trục
có tải trọng nâng của móc treo chính 100 (tấn), tải trọng nâng của móc treo phụ 10
(tấn), khẩu độ dầm 31 (m), chiều cao nâng 37,5 (m) và trọng lượng bản thân cổng trục
225 (tấn). Mỗi xe con di chuyển cổng trục chạy trên hai ray đặt song song.
2.4.5. Những quy định an toàn khi sử dụng máy và thiết bị nâng:
2.4.5.1. Điều kiện để đưa máy nâng ra sử dụng:
Máy nâng nói chung và cần trục nói riêng chỉ được đưa ra sử dụng khi đảm bảo
đầy đủ các điều kiện sau:
Phải có đầy đủ các tài liệu kỹ thuật và các biên bản kiểm tra thử tải (trong biên bản
phải ghi rõ ngày, tháng kiểm tra thử tải) do người có trình độ chuyên môn và có
thẩm quyền ký tên. Tài liệu kỹ thuật gồm có lý lịch máy, tài liệu hướng dẫn lắp
dựng và sử dụng do nhà máy chế tạo biên soạn. Lý lịch máy phải còn nguyên vẹn,
không bị xóa hoặc nhàu nát, trong đó có đầy đủ đặc tính kỹ thuật của máy, đường
đặc tính tải trọng, sơ đồ dẫn động các cơ cấu, sơ đồ điện và các bản vẽ thể hiện cấu
tạo chung cũng như các ơ cấu và các bộ phận chính của cần trục.
Công nhân điều khiển cần trục phải ở tuổi trưởng thành và có chứng chỉ đã qua lớp
đào tạo điều khiển cần trục do cơ quan có thẩm quyền và khả năng chuyên môn tổ
chức, đồng thời được kiểm tra tay nghề trước khi giao nhiệm vụ điều khiển cần trục.
Cần trục mới hoặc cần trục đã qua sửa chữa, cải tạo, sau khi lắp dựng xong ở ngoài
hiện trường đều phải được kiểm tra thử tải xem có đáp ứng được các yêu cầu về kỹ
thuật cũng như các chỉ tiêu an toàn hay không và đăng ký với cơ quan đăng kiểm
nhà nước rồi mới đưa ra sử dụng.
2.4.5.2. Mục đích và nội dung của việc thử tải
Việc thử tải cần trục được tiến hành ở hai trường hợp thử tải tĩnh và thử tải động.
Việc thử tải tĩnh nhằm mục đích kiểm tra sức bền và độ ổn định của cần trục. Sau
khi lắp dựng ở vị trí mới, sau khi sửa chữa lớn hoặc cải tạo, cần trục được thử tải
lần đầu với tải trọng vượt 25% so với tải trọng danh nghĩa. Vật nâng được nhấc lên
cao so với mặt đất khoảng 200mm và giữ nguyên ở vị trí đó tối thiểu là 10 phút. Sau
khi tháo vật nâng, mọi chi tiết của cần trục không biến dạng hoặc không có vết nứt
thì mới đạt yêu cầu.
Việc thử tải động nhằm mục đích kiểm tra xem các cơ cấu và các phanh của cần
trục làm việc có đảm bảo an toàn hay không. Khi thử tải động, ta cho cần trục làm
việc với tải trọng vượt 10% so với tải trọng danh nghĩa và thử tất cả các chuyển
động: Nâng hạ vật, thay đổi tầm với, quay, di chuyển và kiểm tra phanh của tất cả
các cơ cấu ít nhất ba lần. Sau khi thử tải động, các cơ cấu vẫn làm việc bình thường
và các phanh đảm bảo an toàn thì mới đạt yêu cầu. Kết quả thử tải được ghi đầy đủ
vào trong lý lịch cần trục cùng với các nhận xét, kết luận và kiến nghị, ngày tháng
thử tải.
2.4.5.3. Những quy phạm an toàn khi sử dụng cần trục:
Trang 50
Bài giảng: Máy xây dựng
Phải đảm bảo chế độ kiểm tra, chăm sóc, bảo dưỡng cần trục theo đúng quy định
của nhà máy chế tạo. Cán bộ kỹ thuật quản lý thi công là người chịu trách nhiệm về
tình trạng kỹ thuật của cần trục trước khi đưa ra sử dụng.
Công nhân điều khiển cần trục phải nắm vững đặc tính kỹ thuật, chức năng của các
bộ phận trong hệ thống điều khiển và thao tác thuần thục đúng theo hướng dẫn
trong lý lịch máy.
Chỉ cho phép cần trục nâng những vật có trọng lượng không lớn hơn tải trọng danh
nghĩa của nó và theo đúng đường đặc tính tải trọng trong lý lịch của cần trục. Đối
với cần trục kiểu cần thì mômen tải trọng không được vượt quá trị số cho phép
Cáp chằng, buộc vật nâng phải được tính toán chính xác và phaair được thử tải, ghi
rõ thời hạn sử dụng; phải chằng, buộc đúng kỹ thuật. Đối với cáp để nâng vật, tuyệt
đối không được phép nối cáp để tăng chiều dài.
Phải có sự thống nhất một cách chính xác các tín hiệu giữa người điều khiển cần
trục với người xinhan và các công nhân trực tiếp lắp ráp vật nâng.
Khi nâng vật, trước tiên chỉ nâng vật lên độ cao 200mm rồi dừng lại để kiểm tra
phanh của cơ cấu nâng và cách chằng buộc vật nâng xem đảm bảo độ an toàn hay
không, sau đó mới tiếp tục cho cơ cấu nâng làm việc. Không được nâng và di
chuyển vật qua khu vực có người đang hoạt động ở dưới. Không được nâng xếp đặt
hàng lên ôtô hoặc toa tàu hỏa khi trong đó có người.
Không được để vật nâng ở móc treo khi giải lao giữa hai ca hoặc hết giờ làm việc.
Không được kéo vật nâng di chuyển trên mặt đất bằng cáp nâng hoặc móc treo.
Với các cần trục di chuyển trên ray thì hết giờ làm việc phải đóng thiết bị kẹp ray.
Riêng đối với cần trục tự hành di chuyển bằng bánh hơi, khi nâng hạ vật phải sử
dụng các chân tựa. Các chân tựa này phải được đặt trên nền cứng, không lún hoặc lở
và có độ dốc không vượt quá mức cho phép. Khi nâng vật có trọng lượng nhỏ, có
thể không cần dung chân tựa. Trường hợp đó, cán bộ kỹ thuật tổ chức thi công phải
đọc kỹ hướng dẫn sử dụng xem với trọng lượng của vật nâng là bao nhiêu thì không
cần dùng chân tựa và yêu cầu công nhân điều khiển cần trục phải thực hiện đúng
quy định như trong hướng dẫn sử dụng cần trục
Trang 51
Bài giảng: Máy xây dựng
1. Hãy trình bày các thông số cơ bản của máy nâng? Đặc điểm kết cấu và phạm vi
sử dụng của các cụm, chi tiết chính (cáp, móc treo) của máy trục – chuyển?
2. Hãy nêu đặc điểm kết cấu, phân loại và xác định lực căng cáp lớn nhất của
palăng cáp (xét cho trường hợp palăng đơn) dùng trong công tác trục - chuyển?
3. Trình bày cấu tạo chung và nêu các thông số cơ bản của tang quấn cáp?
4. Trình bày đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc của kích thủy lực? Tính toán
lực tác động cần thiết khi nâng hàng?
5. Vẽ sơ đồ mắc cáp của thang máy thi công (chở người và hàng) thông qua đó trình
bày nguyên lý làm việc. Tính năng suất của thang nâng chở hàng?
6. Cho sơ đồ cấu tạo cần trục tháp có tháp quay như hình vẽ, hãy chú thích và nêu
nguyên lý là việc của sơ đồ trên?
7. Công dụng và phân loại cần trục tháp? Anh (chị) hãy dựa vào hình vẽ đã cho để
trình bày sơ đồ cấu tạo chung của cần trục ôtô dẫn động thủy lực đã học?
8. Anh (chị) hãy trình bày những quy định an toàn khi sử dụng máy và thiết bị
nâng?
Trang 52
Bài giảng: Máy xây dựng
Chương 3
MÁY LÀM ĐẤT
Công tác làm đất là một công việc quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn trong
các công trình xây dựng như: dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện,
sân bay, bến cảng … trong các công trình đó, đất được gia công với những mục đích
và phương pháp khác nhau, nhưng tất cả có thể thu gọn lại thành các khâu sau: đào,
vận chuyển, đắp, san bằng và đầm lèn.
Dựa vào công dụng của máy, người ta phân loại ra thành những nhóm như sau:
Máy đào đất: có một gầu hay nhiều gầu dùng để đào xúc đất rồi đổ vào phương
tiện vận chuyển hoặc đổ thành đống.
Đào hay chuyển đất: là những máy đào đất rồi gom lại thành đống hay chuyển đi
và san ra thành từng lớp
Máy đầm: dùng để lèn chặt đất
Thiết bị gia công đất bằng phương pháp thủy lực: dùng dòng nước có áp suất cao
để làm xói lở đất, dùng bơm để hút đất lẫn nước đẩy vào đường ống và chuyển đến
nơi đổ.
Máy làm công tác chuẩn bị: máy xới tơi đất, máy dọn bằng, máy nhổ rễ cây…
Ngoài ra tùy theo nhóm máy mà người ta còn phân loại theo: chế độ làm việc,
mức độ cơ động, công suất của động cơ…
3.1. MÁY ỦI
Trang 53
Bài giảng: Máy xây dựng
Lưỡi ủi thường (hay còn gọi là lưỡi ủi cố định): lưỡi ủi luôn được đặt vuông góc với
trục dọc của máy (hình 3.1a)
Lưỡi ủi vạn năng: lưỡi ủi được liên kết với khung ủi thông qua khớp cầu nên bàn ủi
có thể quay trong mặt phẳng ngang và nghiêng so với trục dọc của máy một góc
(45÷60)0 (hình 3.1b).
Trang 54
Bài giảng: Máy xây dựng
1. Lưỡi ủi
2. Khung ủi
3. Xilanh thủy lực
điều chỉnh góc cắt
4. xilanh thủy lực
nâng hạ bộ công
tác ủi
5. Bộ lưỡi xới
Hình 3.2: Sơ đồ cấu tạo của máy ủi thường điều khiển thủy lực
Đối với máy ủi trang bị bộ công tác thường, lưỡi ủi liên kết với hai khung ủi ở
hai bên bằng khớp bản lề và được cố định bằng thanh chống xiên, hiện nay để tăng độ
linh hoạt cho lưỡi ủi thanh chống xiên là xilanh thủy lực nên góc nghiêng của lưỡi ủi
so với khung ủi có thể thay đổi phù hợp với đối tượng làm việc. Cả bộ công tác được
liên kết với khung của bộ di chuyển bằng khớp quay và được nâng hạ bằng cặp xilanh
thủy lực 4. Đối với máy ủi trung bình và lớn thường được trang bị thêm bộ công tác
xới ở phía sau.
1. Khung ủi
2. Hốc liên kết
3. Khung chống chữ A
4. Lưỡi ủi
5. Khớp xoay
Hình 3.3: Sơ đồ cấu tạo của máy ủi thường điều khiển thủy lực
Đối với máy ủi vạn năng, khung ủi 1 được chế tạo liền khối có dạng hình chữ U
và liên kết lưỡi ủi thông qua khớp xoay 5, lưỡi ủi của máy ủi vạn năng không có thành
chắn hai bên để thuận tiện trong công tác san phẳng mặt bằng, vì vậy khối lượng đất
tích trước lưỡi ủi là không lớn nên khi dùng máy ủi cho công các đào đắp với khối
lượng lớn thì người ta không dùng máy ủi vạn năng. Lưỡi ủi có thể nghiêng một góc
khác 900 so với trục dọc của máy nhờ thay đổi vị trí liên kết giữa khung chữ A 3 với
các hốc liên kết 2.
Quá trình làm việc của máy đào như sau:
Hạ lưỡi ủi ấn xuống nền đào bằng cặp XLTL nâng hạ lưỡi ủi, cho máy tiến về
phía trước,đất sẽ bị cắt và tích tụ trước lưỡi ủi, khi đã đầy đất ta vận chuyển khối đất
bằng cách nâng lưỡi ủi lên nhưng chưa thoát khỏi nền đào với mục đích đào thêm một
chút để bù vào lượng đất đã rơi vãi trong quá trình vận chuyển.
Trang 55
Bài giảng: Máy xây dựng
Nếu ta muốn rải đều khối đất đã vận chuyển, cần phải nâng lưỡi ủi lên theo chiều
dày muốn rải và tiếp tục cho máy tiến.
Sau đó ta cho máy quay về vị trí đào để thực hiện chu kỳ tiếp theo. Đối với loại
máy có trang bị bộ công tác xới ở phía sau thì trong hành trình chạy về ta có thể xới
đất để thuận tiện cho chu kỳ tiếp theo đối với loại đất có trở lực lớn. nhưng đối với cự
ly vận chuyển ngắn thì để giảm thời gian cho hành trình chạy về ta chỉ cần lùi với tốc
độ tối đa mà không cần quay đầu máy.
3.1.3. Năng suất và phương pháp nâng cao năng suất của máy ủi
3.1.3.1. Năng suất của máy ủi
Máy ủi không chỉ đào và vận chuyển đất mà còn san phẳng mặt bằng nên năng
suất của máy phải tính trong hai trường hợp.
a) Đào và vận chuyển đất
Khi đào và chuyển đất, năng suất máy ủi được được tính như sau:
3600 Vk kd kt 3
Qđc ,m / h (4.1)
Tck k x
Trong đó:
Vk : thể tích khối đất tích trước lưỡi ủi ở trạng thái tơi, khi vận chuyển cuối chu kỳ
làm việc, hay còn gọi là “thể tích khối lăn” được tính bằng m 3.
Việc xác định “thể tích khối lăn có thể được tính gần đúng như sau:
B H 2 3
Vk ,m (4.2)
2 tan
kd: hệ số kể đến sử ảnh hưởng của địa hình dốc đến năng suất máy ủi, có thể tham
khảo bảng giá trị sau:
Góc nghiêng (0÷5)0 (5÷10)0 (10÷15)0 (15÷20)0
Khi xuống dốc 1,0 ÷ 0,67 0,67÷ 0,50 0,50 ÷ 0,4 --------
Khi lên dốc 1,0 ÷ 1,33 1,33 ÷ 1,94 1,94 ÷ 2,25 2,25 ÷ 2,60
kt: hệ số sử dụng thời gian, kt = 0,8 ÷ 0,9
Tck: Thời gian của một chu kỳ làm việc.(s)
Trang 56
Bài giảng: Máy xây dựng
l l l
t ck 3,6 d vc ck t c t o 2.t q s (4.4)
vd vvc vck
ld, lvc, lck: Chiều dài quãng đường đào, vận chuyển, chạy không trở về của máy,
được tính bằng m.
vd, vvc, vck: các tốc độ tương ứng trong quá trình đào, vận chuyển, chạy không ,
được tính bằng km/h. Có thể tham khảo các giá trị sau: vd = 2,5÷4(km/h),
vvc=2,5÷5(km/h), vck = 5,8÷8(km/h), hoặc chọn theo bảng đặc tính của từng loại
máy.(Khi tính toán cần quy đổi ra đơn vị m/s)
tc: Tổng thời gian cài số trong một chu kỳ, khoảng 5s.
to : Tổng thời gian nâng hạ lưỡi ủi trong một chu kỳ, khoảng 2÷3(s)
tq: Thời gian quay vòng của máy, khoảng 10s.
b) San phẳng mặt bằng
Khi san phẳng mặt bằng, năng suất của máy được tính như sau:
3600 L B.Sin C k t
Qs ; m2
L (4.5)
n t q
v
Trang 57
Bài giảng: Máy xây dựng
Di chuyển nhanh trong hành trình chạy về, khi cự ly ngắn thì không cần quay đầu
máy mà chỉ tiến và lùi.
Khi gặp đất cứng thì trong hành trình chạy về ta sử dụng bộ công tác xới để làm
tơi đất, giảm thời gian đào đất trong quá trình đào.
Nếu cự ly đào và chuyển lớn hơn 100m, thì cho máy thi chông theo kiểu tiếp sức,
tức là chia đoạn đường làm việc ra thành nhiều đoạn có cự ly thích hợp từ
(30÷60)m, và cho máy thi công lần lượt trong các đoạn này.
Trang 58
Bài giảng: Máy xây dựng
Máy đào dẫn động bằng cơ khí hoặc thủy lực, nhưng hiện nay đa số các loại máy
đào một gầu đều dẫn động bằng thủy lực, máy đào dẫn động cơ khí (cáp) còn ứng
dụng hạn chế ở những máy đào gầu thuận có dung tích gầu rất lớn.
Ngoài ra trong từng loại máy đào người ta còn phân ra theo công suất và dung
tích gầu. Việc phân loại theo dung tích gầu chỉ có ý nghĩa tương đối vì tùy theo đối
tượng làm việc mà máy có thể trang bị nhiều loại gầu khác nhau, và mỗi loại có nhiều
dung tích khác nhau.
3.2.2. Cấu tạo và quá trình làm việc của các loại máy đào
3.2.2.1. Máy đào gầu thuận
Máy đào gầu thuận dùng để đào đất ở vị trí cao hơn mặt bằng máy đứng, phục vụ
trong việc khai thác đất đá, khoáng sản hay vật liệu rời… Loại này chủ yếu dùng trong
ngành khai khoáng còn trong lĩnh vực xây dựng loại này không được sử dụng phổ
biến.
a) Loại dẫn động bằng dây cáp (hình 3.4)
Hình 3.4: Sơ đồ cấu tạo của máy đào gầu thuận dẫn động bằng dây cáp
1.Máy cơ sở; 2.Tời cáp nâng hạ cần; 3.Giá đỡ; 4.Cần; 5.Puly đầu cần; 6.Cáp nâng gầu; 7.Gầu; 8.Đáy
gầu; 9.Thanh chống; 10.Tau gầu; 11.Cơ cấu hình yên ngựa; 12.Tời nâng gầu; 13.Cáp nâng cần.
Bộ công tác của máy đào gồm cần, tay gầu có lắp gầu với lưỡi cắt hoặc các răng
gầu. Cần 13 có phần dưới nối với máy cơ sở 1 bằng khớp bản lề, đầu cần có cơ cấu
nâng hạ cần 4 tỳ lên giá đỡ 3 và được điều khiển bằng tời cáp 2, nhờ có cơ cấu nâng hạ
này mà có thể thay đổi góc nghiêng của cần từ (45÷60)0. Đầu tay gầu 10 có lắp gầu 7,
tau vầy tỳ lên ổ đỡ hình yên ngựa 11. Tay gầu có thể co duỗi và quay quanh trụ đỡ.
Tùy theo kết cấu của cần là loại một dầm hay là hai dầm mà kết cấu của ổ đỡ và tay
gầu tương ứng. Gầu thường có dạng khối hình chữ nhật, phía dưới có đáy gầu 8 có thể
mở ra bằng dây cáp, còn việc đóng lại được thực hiện bằng sức nặng của gầu khi hạ.
Thanh chống 9 giữa gầu và tay gầu có thể thay đổi vị trí liên kết để thay đổi góc cắt
của gầu. Gầu cùng với tay gầu được nâng hạ bằng dây cáp. Quá trình làm việc của
máy đào như sau:
Khi bắt đầu đào, gầu được hạ xuống vị trí I, gầu và được nâng lên đồng thời được
đẩy về phía trước tiến hành cắt đất đến vị trí III thì gầu đầy đất. lùi tay gầu để đưa gầu
ra khỏi tầng đào và quay máy để đưa gầu qua vị trí đỗ. Khi gầu đến vị trí cần đổ đất,
vừa hạ gầu vừa mở đáy gầu bằng cách rút chốt khóa của đáy gầu 8, do trọng lượng bản
Trang 59
Bài giảng: Máy xây dựng
thân đáy gầu 8 mở ra xả hết đất hoặc vật liệu trong gầu. sau khi xả hết đất trong gầu,
quay máy trở về tầng đào và hạ gầu xuống vị trí đào đất, lúc này do trọng lượng bản
thân đáy gầu nên gầu được đóng lại tiếp tục chu kỳ mới.
Hiện nay loại máy đào gầu thuận điều khiển cáp này được sản xuất và sử dụng
hạn chế, người ta chỉ sản xuất các loại máy có dung tích gầu lớn và rất lớn, ví dụ:
4100XPC của P&H có dung tích gầu đến 67,6 m3 loại này sử dụng nguồn động lực là
động cơ điện.
b) Loại dẫn động thủy lực
1.Máy cơ sở
2.Cần
3.Tay gầu
4.Thân sau của gầu
5. Thân trước của gầu
Hình 3.5: Sơ đồ cấu tạo của máy đào gầu thuận truyền động thủy lực
Sử dụng phổ biến hơn trong việc khai khoáng hiện nay là loại dẫn động bằng
thủy lực. Loại này có kết cấu gọn nhẹ hơn và thời gian một chu kỳ làm việc ngắn hơn
loại điều khiển bằng dây cáp ở trên. Loại này hiện nay được sử dụng phổ biến và
thường thiết kế với dung tích gầu nhỏ hơn 20m3.
3.2.2.2. Máy đào gầu nghịch
Loại này dùng để đào rãnh, kênh, mương, hố móng… nơi mà vị trí đào thấp hơn
vị trí máy đứng, ngoài ra nó còn làm được nhiều việc khác nên được sử dụng phổ biến
nhất trong tất cả các loại máy làm đất do tính vạn năng của nó. Hiện nay, tất cả các
máy đào gầu nghịch đều là thủy lực và dung tích gầu phổ biến nhất là từ (0,5÷2)m 3.
Sơ đồ cấu tạo chung của máy đào gầu nghịch điều khiển thủy lực như sau:
Trang 60
Bài giảng: Máy xây dựng
khiển cần và tay gầu có các xilanh 1 và 5, còn gầu được điều khiển bằng xilanh 7
thông qua hệ đòn 8 và 9 để gầu hoạt động linh hoạt hơn. Hiện nay đa số máy đào được
chế tạo với cần gốc và cần nối dài được chế tạo liền khối để tăng độ cứng vững trong
lúc làm việc. Quá trình làm việc của máy đào gầu nghịch như sau:
Rút cán xilanh thủy lực tay gầu 5, và xilanh thủy lực gầu 7 đưa tay gầu về phía
trước và gầu xoay ngược chiều kim đồng hồ, hạ toàn bộ công tác xuống nền đào không
chỉ nhờ lực của cặp xilanh thủy lực cần 1 mà còn do trọng lượng của bộ công tác. Để
đào đất dưới hố người ta có thể đào theo cách: quay gầu nhờ xilanh duỗi thủy lực gầu
7 hoặc quay tay xúc bằng cách duỗi xilanh thủy lực tay xúc 6, đồng thời nhờ xilanh
thủy lực cần 6 có thể điều chỉnh được chiều dày phoi cắt. Khi gầu đã đầy đất thì gầu
được kéo về phía máy hoặc quay gầu sao cho đất không bị đổ ra ngoài. Bộ công tác
được nâng lên khỏi nền đào nhờ xilanh thủy lực cần đồng thời quay toàn bộ máy về vị
trí cần đổ đất. Để đổ đất người ta điều khiển gầu duỗi ra và gầu úp xuống, sau đó quay
máy về vị trí cần đào để thực hiện chu kỳ tiếp theo.
Hiện nay đa số các máy đào trên thị trường là loại có đoạn cần gốc và cần nối dài
được chế tạo liền khối để tăng độ cứng vững của máy. Chỉ có mốt số ít được chết tạo
rời nhưng việc điều khiển góc giữa 2 đoạn cần này cũng được thực hiện bằng xilanh
thủy lực.
3.2.2.3. Máy đào gầu ngoạm
Máy đào gầu ngoạm thường dùng để đào đất mềm, đào hố móng, nạo vét kênh
mương hay xúc các vật liệu rời như cát, đá dăm, sỏi …
Hình 3.7: Sơ đồ cấu tạo và quá trình làm việc của máy đào gầu ngoạm điều khiển bằng cáp
1.Vật năng; 2.puly; 3.cần trục; 4.cáp treo gầu; 5.cáp đóng mở gầu; 6.gầu; 7.cáp chống xoay và
lắc gầu; 8.cụm puly phía trên; 9.Thanh giằng; 10.hệ palang; 11.cụm puly phía dưới; 12.hai
nửa gầu.
Loại gầu điều khiển bằng cáp có kết cấu như sau: gầu 12 gồm hai nửa, liên kết
với cụm puly 11 bằng khớp bản lề và các gầu này liên kết với thanh giằng 9 cũng bằng
khớp bản lề, hai đầu còn lại của thanh giằng 9 được liên kết với cụm puly phía trên 8
bằng khớp bản lề, cả hai cụm puly 8 và 11 được liên kết với nhau bằng cáp đóng mở
gầu 5 ngoài ra cụm ròng rọc phía trên 8 cũng được treo bằng cáp treo gầu 4.
Trang 61
Bài giảng: Máy xây dựng
Đầu tiên khi gầu ở trên cao, đồng thời thả chùng hai cáp 4 và 5, do trọng lượng
bản thân hai cụm ròng rọc 8 và 11 tách xa nhau ra làm miệng gầu mở ra, gầu rơi xuống
cắm sâu răng gầu vào đống vật liệu. Khi kéo căng cáp 5, hai nửa gầu 12 từ từ khép lại
tiến hành cắt và dồn vật liệu vào trong gầu. gầu được nâng lên bằng cách kéo căng
đồng thời cả hai cáp 4 và 5. Khi đến vị trí cần đổ, ta giữ gầu bằng cáp 4 và thả chùng
cáp 5 hai nửa gầu mở ra đất rơi vào nơi cần đổ. Sau khi xả xong quay máy về vị trí cần
đổ để thực hiện chu kỳ tiếp theo.
Để gầu không bị lắc khi quay máy và hai dây cáp không bị xoắn vào nhau, người
ta dùng cáp 7 vòng qua puly 2 và được giữ bằng vật nặng 1, vật nặng này có thể di
chuyển dọc theo cần để tạo ra lực căng không đổi tác dụng vào gàu.
Ngoài ra, hiện nay có một số thiết bị trang bị gầu ngoạm được điều khiển đóng
mở bằng thủy lực, loại này tạo ra lực cắt đất lớn hơn nhiều so với loại cáp nhưng chiều
sâu đào không lớn.
3.2.2.4. Máy đào gầu dây
Máy đào gầu dây hay còn gọi là gầu quăng hay gầu kéo thường để đào đất, nạo
vét ao hồ, sông, kênh, rạch… hoặc gom vật liệu đất đá ở nơi thấp hơn vị trí máy đứng.
Hình 3.8: Sơ đồ cấu tạo và quá trình làm việc của máy đào gầu dây
Bộ công tác máy đào gầu dây gồm cần 5 thường có chiều chiều dài lớn, gầu 7,
cáp kéo 8 và cáp nâng 4. Cáp nâng vòng qua qua puly đầu cần 6 đến tời nâng 2. Cáp
kéo đượng dẫn hướng bằng con lăn 1 cuốn vào tời kéo 3. Gầu được mắc với cáp kéo
bởi xích kéo 9 và với cáp nâng bằng xích 13. Thanh ngang 12 đặt giữa xích nâng để
không cản trở gầu trong quá trình làm việc. Xích 13 được đeo ở hai bên thành gầu, nối
với hai đầu thanh ngang 12 để nâng nhờ cáp 4. Khi kéo căng cáp 8, xích 13 nâng gầu
lên vị trí nằm ngang hoặc hất lên (tùy theo độ nâng của cáp 4) nhưng khi cáp 8 chùng
thì gầu ở vị trí chúc xuống. Cáp giữ gầu 10 có một đầu móc với quai gầu phía trên,
còn đầu kia vắt ở cụm xích kéo sau khi vòng qua puly cân bằng 11 ở cụm cáp nâng để
bảo đảm cho gầu thực hiện các vị trí công tác trong chu kỳ làm việc, không để gầu
xoay, lật hoặc xoắn.
Quá trình làm việc của gầu như sau: đưa gầu về vị trí I, nhả cáp 4 và 8 để gầu
được hạ xuống và cắm sâu vào trong nền đất. mức độ cắm sâu phụ thuộc vào trọng
lượng, kết cấu, loại và trạng thái của đất. Kéo cáp 8 dần về phía máy khi đó cáp nâng 4
được nới lỏng. gầu tiến hành cắt đất và tích đất vào gầu. Tiếp tục kéo cáp 8 cho đến
Trang 62
Bài giảng: Máy xây dựng
khi gầu đầy đất, giữ căng cáp 8, kéo cáp 4 để năng lên và đồng thời đưa gầu về gần
máy. Quay máy cơ sở đến vị trí đổ đất đồng thời điều khiển đưa gầu về đầu cần. ở cuối
chu kỳ, ta thả lỏng cáp kéo 8 gầu lật úp xuống và đất rơi xuống. Quay máy về vị trí cần
đổ để chuẩn bị chu kỳ tiếp theo.
3.2.3. Năng suất máy đào
Máy đào một gầu làm việc theo nguyên tắc chu kỳ nên năng suất của máy được
xác định như sau:
a) Năng suất lý thuyết:
năng suất lý thuyết của máy đào chỉ phụ thuộc vào dung tích gầu và thời gian của
một chu kỳ làm việc:
3600 q
Qlt
Tck
, m3 / h (4.6)
Trong đó:
q – Dung tích hình học của gầu đào, m3
Tck – Thời gian của một chu kỳ làm việc, s. thời gian của chu kỳ làm việc phụ
thuộc thời gian đào, chuyển, đổ và quay trở về của máy, và được xác định như sau:
Tck t đ t c t x t0
Thời gian đào đất phụ thuộc vào nền đất mà máy làm việc, nền đất mềm có thể
cắt với chiều dày phoi cắt lớn nên rút ngắn được thời gian đào, ngược lại đất cứng thì
phải cắt với chiều dày nhỏ nên thời gian đào lớn. Thời gian quay máy đến nơi cần xả
và quay trở về phụ thuộc vào sơ đồ công nghệ thi công, cụ thể phụ thuộc vào vị trí xả
đất vào thiết bị vận chuyển và phương pháp xả đất ra khỏi gầu.
b) Năng suất thực tế:
Nhưng trong thực tế năng suất của máy đào còn phụ thuộc vào các yếu tố khác
như:
Sự vơi đầy của gầu xúc, được xác định bằng hệ số đầy gầu kđ, hệ số kđ phụ thuộc
vào đối tượng làm việc, trình độ của người lái máy
Sự tơi của đất xới, được xác định bằng hệ số xới kx, hệ số này phụ thuộc vào loại
đất, hệ số kx này là tỷ số thể tích giữa đất xới với đất ở trạng thái tự nhiên.
Sự liên tục hay gián đoạn của quá trình làm việc, được xác định bằng hệ số sử
dụng thời gian kt, hệ số này phụ thuộc vào trình độ và ý thức của người lái, tình
trạng kỹ thuật của thiết bị, phương pháp bố trí mặt bằng thi công…
Vì vậy, năng suất thực tế của máy đào được xác định như sau:
3600 q kđ
Qtt
Tck kx
ktg , m3 / h (4.7)
Trang 63
Bài giảng: Máy xây dựng
Máy san là loại máy chủ đạo được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong việc san
bằng và tạo hình nền móng công trình như nền đường, nền sân bay.
Ngoài ra máy còn sử dụng trong nhiều công việc như:
Đào đắp nền đường ít dốc.
Làm công tác chuẩn bị như: bào cỏ, xới đất cứng (dùng bộ răng xới) hoặc ủi đất
(khi dùng bộ công tác ủi).
San rải cấp phối, đá dăm, sỏi.
Đào rảnh thoát nước, bạt taluy.
Đối tượng thi công chính là các loại đất thuộc loại I, II, III nhưng chủ yếu là I, II
khi san đất thì cự ly làm việc có hiệu quả cần lớn hơn 500m, khi ủi cự ly không nên
quá 30m.
3.3.1.2 Phân loại
a) Theo công thức trục
AxBxC. Trong đó: A: số trục mang bánh xe dẫn hướng, B: số trục mang bánh
chủ động, C: tổng số trục.
Trang 64
Bài giảng: Máy xây dựng
Trang 65
Bài giảng: Máy xây dựng
đó cho máy tiến. khi hết hành trình ta có thể cho máy lui về vị trí ban đầu để tiến hành
chu kỳ tiếp theo hoặc quay lưỡi san để tiến hành san trong hành trình chạy về.
Trang 66
Bài giảng: Máy xây dựng
Trang 67
Bài giảng: Máy xây dựng
chứa đất đá hoặc các khối bê tông, gang để có thể lấy ra hoặc thêm vào dễ dàng theo
yêu cầu điều chỉnh trọng lượng của máy.
Khi làm việc, để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đầm lèn, ta điều chỉnh trọng lượng
đầm lèn của máy bằng cách thay đổi khối lượng đất đá, phiến gang hoặc các khối bê
tông ở trong thùng. Ngoài ra người ta còn điều khiển áp lực đè lên nền thông qua việc
tăng giảm áp suất của các bánh đầm.
Trang 68
Bài giảng: Máy xây dựng
Trang 69
Bài giảng: Máy xây dựng
Sơ đồ cấu tạo máy đầm bàn kiểu rung thuần túy (rung vô hướng) chỉ là truyền
động cơ học từ động cơ đến đề balang (vật quay lệch tâm) quay để tạo ra lực động.
Máy đầm rung có hướng:
Cấu tạo loại máy này chỉ khác loại trên ở chổ bộ gây rung là một cặp balang có
kích thước và trọng lượng bằng nhau, lắp đối xứng quay ngược chiều tạo ra lực rung
động có hướng, được lắp ghép với khớp quay bản lề, do đó đường nối tâm của trục hay
hướng rung động có thể vuông góc hoặc nghiêng góc nào đó so với nền đất, nhờ góc
nghiêng này mà trong quá trình làm việc máy đầm có khả năng tự di chuyển.
dầu cao áp được dẫn đến làm quay các động cơ thủy lực của bộ gây rung và bộ phận
chuyển hướng.
3.4.2.3. Máy đầm nhờ lực động
Cơ cấu công tác chủ yếu của đầm này là quả đầm rơi. Nguyên lý hoạt động của
chúng có rất nhiều loại khác nhau, nhưng có một nguyên tắc chung là dùng một cơ cấu
để nâng vật nặng lên cao, sau đó thả rơi xuống để đầm lèn. Đối với đầm rơi, ưu điểm
nổi bật của nó là:
Chiều sâu ảnh hưởng lớn, có thể đạt từ (1÷1,5)m
Máy có khả năng thích ứng với mọi loại đất và không đòi hỏi chặt chẻ độ ẩm.
Nhược điểm cơ bản là năng suất thấp.
Hiện nay, đối với máy đầm nhờ lực động, loại đầm cóc sử dụng phổ biến hơn cả.
Phần lớn máy đầm cóc hoạt động nhờ động cơ xăng loại nhỏ truyền động đến
trục thẳng đứng thông qua một trục lệch tâm, vì vậy khi động cơ quay trục thẳng đứng
sẽ dịch chuyển dọc theo đường tâm của nó, giữa trục thẳng đứng liên kết với đế đầm
qua một lò xo trụ, nên khi máy làm việc sẽ mang bàn đầm dịch chuyển lên xuống tác
dụng vào nền đất với xung lực khá lớn.
Động cơ sử dụng
HondaGX100; công suất
2,1kW; hành trình bàn
đầm 70mm; lực tác dụng
xuống nền 1500kG; tần số
làm việc (600÷650)
lần/phút; chiều sâu đầm
45cm; hành trình dịch
chuyển (10÷13) m/phút;
diện tích đầm 260 m2/h
Trong đó:
L – Chiều dài quãng đường cần đầm lèn, m
B – Chiều rộng của vệt đầm, m
C – Chiều rộng hai vệt đầm chồng lên nhau, m
h0 – chiều sâu ảnh hưởng của máy đầm, m
ktg – Hệ số sử dụng thời gian, thường lấy ktg = 0,85
v – Vận tốc di chuyển của máy đầm, m/h
Trang 71
Bài giảng: Máy xây dựng
1. Trình bày công dụng, phân loại và quá trình làm việc của máy ủi thường điều
khiển thủy lực? Cách tính năng suất của máy trong trường hợp đào và chuyển đất, và
trường hợp san phẳng mặt bằng? Các biện pháp nâng cao năng suất trong trường hợp
đào và chuyển đất?
2. Hãy trình bày công dụng và phân loại các loại máy đào? Vẽ sơ đồ và trình bày
nguyên lý làm việc của các loại máy đào thường dùng (máy đào gầu thuận, gầu nghịch
và gầu ngoạm)? Cách xác định năng suất của máy đào?
3. Hãy trình bày công dụng, cách phân loại, sơ đồ cấu tạo và quá trình làm việc của
máy san?
4. Có bao nhiêu phương pháp đầm đất? Hãy trình bày ưu nhược điểm và phạm vi
ứng dụng của các loại máy đầm thường dùng? Cách xác định năng suất của máy đầm?
Trang 72
Bài giảng: Máy xây dựng
Chương 4
CÁC MÁY CHUYÊN DÙNG TRONG XÂY DỰNG
Trong đó:
Dmax - Kích thước trung bình lớn nhất của đá trước khi đem nghiền (mm)
dmax - Kích thước trung bình lớn nhất của đá sau khi nghiền (mm)
Giá trị của i phụ thuộc vào loại máy và tính chất của vật liệu đem nghiền, được
xác định theo bảng tra
Phân loại nghiền theo kích thước đá vào và đá ra
Hình thức nghiền D (mm) d (mm)
Nghiền sơ bộ (thô) 500 ÷ 1200 125 ÷ 250
Nghiền vừa 100 ÷ 500 20 ÷ 125
Nghiền nhỏ 20 ÷ 100 3 ÷ 20
Nghiền bột 3 ÷ 20 ≤ 0,3
P P
P P P
a) b) c) d) e)
Trang 73
Bài giảng: Máy xây dựng
a) Phương pháp ép vỡ: (Hình 4.1a) Đá bị phá vỡ khi hai mặt nghiền tiến sát vào nhau
tạo ra lực ép có ứng suất vượt quá giới hạn bền nén.
b) Phương pháp tách vỡ: (Hình 4.1b) Xảy ra khi hai mặt nghiền có các gân nhọn, đá bị
tách ra do ứng suất tiếp vượt quá giới hạn bền.
c) Phương pháp uốn vỡ: (Hình 4.1c) Viên đá làm việc như một dầm kê trên gối đỡ và
bị bẻ gẫy bởi lực tập trung ở giữa.
d) Phương pháp miết vỡ: (Hình 4.1d) Xảy ra khi hai mặt nghiền trượt tương đối lên
nhau, lớp mặt ngoài của đá bị biến dạng và bị tách ra do ướng suất tiếp vượt quá giới
hạn bền.
e) Phương pháp đập vỡ: (Hình 4.1e) Đá bị tải trọng va đập tác động. Trong đá xuất
hiện đồng thời các biến dạng khác nhau.
4.1.1.3. Phân loại máy nghiền cơ bản
a) Theo kích sản phẩm: máy được phân thành máy nghiền vỡ và máy nghiền bột
Máy nghiền vỡ: Theo cấu tạo và nguyên tắc làm việc, máy nghiền vỡ được phân
thành các loại sau:
Trang 74
Bài giảng: Máy xây dựng
Theo nguyên tắc làm việc máy được chia thành các loại sau:
Máy nghiền bi (Hình 4.3a và b): bộ
phận chủ yếu là một tang trống
quay hoặc rung. Trong tang trống
có chứa các cục thép hình cầu hoặc
hình trụ. Vật liệu được nghiền mịn
do tác dụng va đập của các viên bi
thép nghiền và do miết vỡ giữa các
hạt vật liệu với nhau hoặc giữa các
hạt vật liệu với tấm lót trong tang
nghiền. Máy được dùng trong các
nhà xưởng, nhà máy xi măng để
nghiền nhỏ nghiền bột clanke;
Máy xay lắc (Hình 4.3c): Ở loại
máy này vật liệu bị ép và miết vỡ
giữa con lăn và thành bên của nồi
nghiền. Con lăn hình trụ được lắp
Hình 4.3: Các loại máy nghiền hạt
với trục quay đứng qua cần lắc và
khớp quay;
Máy nghiền bột va đập (Hình 4.3d): bộ phận va đập là đầu búa, đầu búa được
ghép cứng hoặc ghép xoay (bản lề) với trục quay. Vật liệu được ghiền mịn do va
đập của đầu búa quay với tốc độ cao. Bột mịn có kích thước xác định được cuốn
lên cao và thổi ra khỏi buồng nghiền nhờ tác dụng của dòng khí có tốc độ thích
hợp.
b) Theo đặc điểm làm việc
Máy nghiền chu kỳ: thường được dùng để nghiền thô, sơ bộ các loại đá có độ bền
lớn và vừa.
Máy nghiền liên tục: dùng để nghiền đá có kích thước trung bình và nhỏ, sản
phầm có kích thước tương đối đồng đều.
4.1.1.4. Các loại máy nghiền đá thường sử dụng
a) Máy nghiền má (máy nghiền kiểu hàm)
Máy nghiền má là loại làm việc có tính chất chu kỳ, được dùng để nghiền hạt thô
và hạt trung bình. Ưu điểm chính của nó là lực đập và lực ép rất lớn nên có thể phá vỡ
các loại đá cứng và đá dai. Kết cấu của máy đơn giản, chăm sóc, bảo dưỡng kỹ thuật
đơn giản, sử dụng dễ dàng, cửa nạp đá lớn, năng suất tương đối cao.
Căn cứ vào quỹ đạo chuyển động của tấm nghiền di động, chia máy nghiền má
thành hai loại chính:
Máy nghiền đá có má di động chuyển động lắc đơn giản (Hình 4.4a)
Máy nghiền má có má di động chuyển động lắc phức tạp. Hình 4.4b,c và d).
Nguyên lý làm việc:
Máy nghiền má có chuyển động lắc đơn giản:
Động lực của động cơ (14) truyền qua hệ thống dây đai (13) quay bánh đai (7)
làm quay trục lệch tâm (3) (bánh đai và trục (3) lắp cố định với nhau). Do cấu tạo lệch
tâm của trục (3) nên thanh truyền (5) di động lên xuống theo chiều thẳng đứng làm cho
góc nghiêng hai thanh đẩy (4; 6) luôn biến đổi nên tấm nghiền di động có chuyển động
lúc gần lúc xa tấm nghiền cố định. Nhờ vậy đá bị ép vỡ và rơi xuống.
Trang 75
Bài giảng: Máy xây dựng
Tấm nghiền di động lắc rất nhanh, để cửa mở ra nhanh, người ta lắp thêm phanh
thanh kéo (9) và lò xo (10); thanh kéo (9) một đầu lắp với tấm nghiền di động, một đầu
lắp sau thân máy. Lò xo (10) luôn luôn kéo tấm nghiền di động ra phía sau.
a) b)
r
10.Lò xo
II
11. Nón của cơ điều
7 chỉnh góc ngoạm đá
III
12.Trục vít điều
3 13 IV
chỉnh
2r
14
Trang 76
Bài giảng: Máy xây dựng
Năng suất của máy nghiền má có thể tính từ thể tích của hình lăng trụ khối vật
liệu nhả trong khoang nghiền sau một chu kỳ và được tính theo kỳ dao động của máy
Vsp Vsp
Q = 3600. . (m3/h) hoặc Q = 3600. . . (T/h) (4.2)
T T
Trong đó:
hệ số tơi xốp của vật liệu nghiền, = (0,3 ÷ 0,65) phụ thuộc vào phương
pháp cấp liệu.
Vsp Thể tích khối vật liệu nhả sau một chu kỳ
(m 3)
t chu kỳ dao động (s);
khối lượng riêng của vật liệu (T/ m3)
- Cách tính thể tích đá trong khoang nghiền cho
H
1 chu kỳ:
Gọi chiều dài khoang nghiền là A thì:
e s
e (e s)
vsp = .H.A = (2e s).s.A (4.3)
2 2tg Hình 4.5: Sơ đồ xác định thể
tích đá trong buồng nghiền
b) Máy nghiền nón
Công dụng
Máy nghền nón dùng để nghiền thô và nghiền trung bình các loại đá. So với máy
nghiền má thì máy nghiền nón có những ưu điểm:
Năng suất cao: Khi kích thước của đá như nhau thì năng suất máy nghiền nón
thường cao hơn máy nghiền má từ (2÷3) lần, vì trong máy nghiền nón đá được
nghiền liên tục.
Công suất tiêu thụ ít: Công thường nghiền vỡ một tấn đá thường giảm từ (1,5÷2)
lần, vì trong máy nghiền nón đá không những chỉ bị đập vỡ mà còn chịu uốn, vặn
vỡ .
Chất lượng nghiền tốt: Đá nghiền ra tương đối đều, ít mạt vụn, độ sắc cạnh giảm
rõ rệt, tỷ số nghiền cao.
Bền chắc: Tuổi thọ máy thường gấp (2÷3) lần máy nghiền kiểu má.
Tuy nhiền máy còn một số nhược điểm:
Nặng nề: Với máy nghiền nón và máy nghiền má cùng nghiền một cỡ đá thì
trọng lượng máy nghiền nón thường lớn hơn máy nghiền má từ (1,5÷2,5) lần, vì
vậy máy nghiền nón ít di chuyển.
Cồng kềnh : Cùng một năng suất như nhau thì máy nghiền nón thường cao gấp
(1,5÷2) lần máy nghiền má.
Cửa vào đá nhỏ nên đôi khi phải đập vỡ đá có kích thước lớn ra trước rồi mới bỏ
được vào máy.
Cấu tạo phức tạp, giá thành cao.
Các loại máy nghiền nón thường được sử dụng
Máy nghiền nón thường có các kiểu nón cao, nón thấp:
Kiểu nón cao (Hình 4.6/a):
Trang 77
Bài giảng: Máy xây dựng
Trục của nón nghiền được treo lên ở đỉnh cối, trục nón đặt nghiền một góc α=
(2÷3)0, nên khi làm việc nón vừa quay vừa lắc. Máy được dùng để nghiền thô các đá
rắn và giòn. Cửa nạp của máy có thể tiếp nhận những khối đá nghiền có kích thước từ
400-1200 mm với năng suất từ (150-2300) m 3/h, khe xả đá từ (75-300)mm. Kích
thước cửa nạp tiêu chuẩn là 500; 900; 1200; 1500mm
Kiểu nón thấp (Hình 4.6/b):
Nón nghiền di động có dạng hình nấm, mặt dưới luôn tiếp xúc với bệ đỡ hình
cầu, vì vậy máy nghiền loại này còn được gọi là máy nghiền nón có trục công son .
Trục nón nghiền di động được lắp vào bạc lệch tâm nên trong quá trình làm việc,
nón nghiền được chuyển động lắc trượt trên bệ đỡ hình cầu.
3
2
1
8
3 6
4 5 1
5 7 4
a) 6 b)
Hình 4.6: Máy nghiền nón
a) Loại nón cao; b) Loại nón thấp
1. Thân máy. 5. Bộ truyền động dây đai.
2. Mặt nón cố định. 6. Động cơ.
3. Nón nghiền di động. 7. Bánh răng nón truyền động
4. Bạc đỡ lệch tâm. 8. Lò xo.
Loại máy nghiền này có ưu điểm là chiều cao thấp nhưng lực nghiền nhỏ, do vậy
nó thuộc loại máy nghiền nón vừa và nhỏ. Máy nghiền loại vừa có thể nghiền các loại
đá có kích cỡ từ 60-300 mm và cho năng suất từ (12-580)m 3/h với khe khở cửa xả đá
từ (12-60)mm. Máy nghiền đá loại nhỏ tiếp nhận các viên đá có kích cỡ tư (35-
100)mm, cho năng suất từ (12-220)m3/h với khe hở cửa xả từ (3-1)mm
Năng suất máy nghiền nón:
Năng suất máy nghền côn cũng có thể xác định theo công thức (3.4) đó là:
Vsp Vsp
Q = 3600. . (m3/h) hoặc Q = 3600. . . (T/h) (4.4)
T T
Trong đó:
Vsp - Thể tích khối đá nhả ra sau một vòng quay của hai loại máy nghiền côn
được xác định như sau:
Trang 78
Bài giảng: Máy xây dựng
Da
Da
h
e r S2 S1
e 2r
Trong đó;
Da – đường kính trung bình của vùng song
song (m) Hình 4.8: Tiết diện hình thang
L, e – chiều dài và chiều rộng vùng song của khối đá
song (m)
4.1.2. Máy sàng đá
4.1.2.1. Công dụng và phân loại
a) Công dụng
Máy sàng đá dùng để phân loại đá thành từng nhóm có kích thước trong phạm vi
nhất định và loại bỏ các cỡ đá không phù hợp với quy cách. Trong quá trình sàng có
thể kết hợp với việc phun rửa đá.
Trang 79
Bài giảng: Máy xây dựng
Bộ phận chủ yếu của máy sàng gồm có mặt sàng và cơ cấu dẫn động cho mặt
sàng. Trên mặt sàng có lỗ để phân loại vật liệu theo độ lớn của hạt. Để phân loại, các
hạt vật liệu (đá) được đưa tới mặt sàng, những hạt có kích thước nhỏ hơn lỗ sàng sẽ lọt
qua lỗ sàng, những hạt đó được gọi là hạt dưới sàng và được biểu thị bằng dấu (-).
Những hạt có kích thước lớn hơn lỗ sàng sẽ nằm trên mặt sàng và được gọi là hạt trên
mặt sàng, ký hiệu bằng dấu (+). Ví dụ, nếu lỗ sàng có kích thước 30 mm thì hạt dưới
mặt sàng ký hiệu là -30, hạt trên ký hiệu là +30
Trong dây truyền công nghệ sản xuất đá, sàng được bố trí thực ở các vị trí khác
nhau để hiện các yêu cầu khác nhau:
Sàng sơ bộ: nằm ở vị trí xuất phát của dây truyền, nhằm để loại bỏ các hạt lớn
quá khổ, hoặc các hạt quá nhỏ không cần nghiền nữa;
Sàng trung gian: dùng để tách các hạt không cần nghiền ở giai đoạn tiếp sau;
Sàng kiểm tra: dùng để kiểm tra độ lớn của các hạt thành phẩm và tách phế liệu;
Sàng kết thúc, hay còn gọi là sàng sản phẩm: dùng để phân loại thành phẩm theo
các cỡ hạt tiêu chuẩn.
b) Phân loại
Theo tính chất chuyển động của mặt sàng:
Chia ra mặt sàng cố định và mặt sàng chuyển động. Đối với máy sàng có mặt
sàng cố định, hạt vật liệu chuyển động trên mặt sàng do trọng lượng của hạt vật liệu và
mặt sàng được đặt nghiên một góc so với phương nằm ngang. Loại mặt sàng này ít
dùng và thường chỉ để sàng sơ bộ. Đa số các máy sàng đều sử dụng loại mặt sàng
chuyển động, nhờ vậy mà hạt vật liệu được trải dàn đều trên mặt sàng và làm cho hạt
lọt qua lỗ sàng dễ dàng.
Theo đặc tính chuyển động của mặt sàng:
Máy sàng phẳng được phân thành máy sàng có mặt sàng chuyển động rung và
máy sàng có mặt sàng chuyển động lắc. Trong chuyển động lắc còn được phân loại
sàng lắc ngang và lắc lệch tâm trong mặt phẳng đứng. Trong chuyển động rung lại
được phân biên sàng rung định hướng, sàng rung vô hướng và sàng rung cộng hưởng;
Theo cách bố trí mặt sàng: mặt sàng có mặt sàng phẳng và máy sàng có mặt sàng
cong
Máy sàng phẳng được phân thành máy sàng có mặt sàng đặt ngang và máy sàng
có mặt sàng đặt nghiêng. Với loại mặt sàng đặt nằm ngang, nguồn gây rung phải là
loại gây rung định hướng. Máy sàng có mặt sàng cong chủ yếu là máy sàng ống
Trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; người ta chủ yếu sử dụng máy
sàng phẳng loại rung cao tốc hoặc máy sàng rung lệch tâm vì nó có hiệu quả cao. Với
máy sàng lắc tốc độ chậm rất ít được sử dụng. Máy sàng ống thường dùng để phân loại
sỏi và cát kết hợp với rửa làm sạch.
Mặt sàng và phương pháp bố trí mặt sàng:
Một máy sàng có thể có một cỡ mắt sàng hoặc nhiều cỡ mắt sàng, lọc ra nhiều cỡ
đá khác nhau. Mặt sàng có thể bố trí song song, liên tục hoặc hỗn hợp:
Mặt sàng bố trí liên tiếp (hình 4.9a):
Đá được sàng từ cỡ nhỏ đến cỡ lớn, cách bố trí đơn giản, trọng lượng sàng nhẹ,
dễ kiểm tra và dễ thay đổi mặt sàng. Nhưng có nhược điểm là chất lượng sàng lọc
thấp, diện tích mặt sàng lớn đồng thời chóng bị mòn, hỏng vì tất cả cỡ đá đều phải qua
lớp mặt sàng nhỏ nhất, nó cũng là chỗ yếu nhất. Vì vậy ngoài sàng ống ra thì các loại
sàng khác không bố trí mặt sàng theo kiểu liên tiếp này.
Mặt sàng bố trí song song (hình 4.9b):
Đá được sàng từ cỡ lớn trước. Ưu điểm là mặt sàng gọn, chất lượng sàng lọc cao,
mặt sàng lâu mòn. Nhưng máy sàng có cấu tạo phức tạp, khó thay đổi mặt sàng. Loại
này được dùng nhiều trong máy sàng bằng.
Cấu tạo mặt sàng thường có 3 loại:
Mặt sàng thanh:
Mặt sàng làm bằng những thanh thép định hình ghép lại, loại mặt sàng chỉ dùng
để sàng sơ bộ.
Mặt sàng tấm:
Mặt sàng làm bằng các tấm thép mỏng có nhiều lỗ thủng làm mắt sàng. Mắt sàng
có thể là tròn, vuông, con nhộng … nhưng thông dụng nhất là dạng mắt tròn. Các mắt
thường bố trí xen kẽ nhau để các hạt vật liệu dễ lọt qua. Đường kính của mắt sàng và
chiều dày của các tấm thép có ảnh hưởng lớn đến việc lọt qua của các hạt vật liệu.
Chiều dày tấm thép e = (3÷12) (mm) và đường kính mắt sàng d = (1,6÷1,7)e. Loại mặt
sàng này thường dùng sàng các hạt vật liệu trung bình và nhỏ. Ưu điểm là bền chắc
nhưng nặng, đắt tiền và diện tích để sàng thực tế nhỏ, thường chiếm từ (40÷50)% diện
tích mặt sàng.
Thanh thÐp TÊm thÐp Sîi thÐp
Là loại máy sàng lắc có mặt sàng phẳng và dùng hình thức lắc để sàng vật liệu.
Mặt sàng có thể bố trí nằm ngang hoặc nằm nghiêng, chuyển động của sàng có thể
chuyển động quay hoặc chuyển động tịnh tiến. Như vậy sàng lắc được chia thành hai
loại là: sàng lắc ngang và sàng lắc vòng.
Máy sàng lắc ngang
Sàng lắc ngang có cấu tạo đơn giản, tần số lắc nhỏ (100÷300) lần/phút,máy có
năng suất thấp. Mặt sàng (4) thường đặt nghiêng từ (5÷150), và được treo bởi thanh
treo (3), thông qua cơ cấu tay quay - thanh truyền (1) kéo mặt sàng lắc đi lắc lại để
sàng vật liệu.
Máy sàng lắc vòng (hay còn gọi sàng lắc lệch tâm)
Loại sàng này thường dùng để sàng các loại đá lớn (đường kính tới 120 mm).
A-A
A 6 7
1 5
4
3
8
2
A
Hình 4.12: Máy sàng lắc vòng
1- Hộp sàng 5- Đối trọng
2- Lò xo 6- Mặt sàng trên
3- Động cơ 7- Trục lệch tâm
4- Bộ truyền động đai 8- Mặt sàng dưới
Máy sàng lắc vòng hay còn gọi là sàng lệch tâm, có hộp sàng được treo trên cổ lệch
tâm của trục lệch tâm 7 và tựa trên các lò xo 2. Trên hai đầu trục lệch tâm có lắp các
Trang 82
Bài giảng: Máy xây dựng
đối trọng cân bằng 5. Trục lệch tâm nhận chuyển động quay từ động cơ 3 qua bộ
truyền động đai 3. Khi trục lệch tâm quay, hộp sàng và mặt sàng sẽ dao động theo quỹ
đạo tròn với biên độ không đổi (biên độ dao động bằng hai lần độ lệch tâm của trục
lệch tâm, và nó không phụ thuộc vào tải trọng trên mặt sàng)
Mặt sàng thường đặt nghiêng một góc (18÷20 0). Trong quá trình làm việc, đá
chuyển động trượt trên mặt sàng và có thể nhảy trên mặt sàng, những hạt vật liệu nhỏ
hơn mắt sàng sẽ lọt qua mắt sàng
Máy sàng lệch tâm thường được chế tạo loại có hai mặt sàng song song với nhau
và có kích thước mặt sàng (1500x3750) mm. Biên độ dao động thường từ (3÷4,5) mm,
tần số dao động khoảng (800-1400) lần/phút
Năng suất máy sàng lắc tính theo công thức:
N = 3600.B.h.v. .Kt.Ktg (T/h) (4.8)
Trong đó:
B – Chiều rộng mặt sàng (m)
h – Chiều dày lớp vật liệu (m)
v – Vận tốc di chuyển của vật liệu, thường lấy v= (0.05 ÷ 0.25) m/s
– Khối lượng riêng của vật liệu (T/m 3)
Kt – Hệ số tơi của vật liệu (Kt = 0.4÷ 0.6)
Ktg – Hệ số sử dụng thời gian.
b) Máy sàng rung
Máy sàng rung là loại sàng bằng, được chia thành 2 loại: máy sàng rung có mặt
sàng nghiêng (100-250) và máy sàng rung có mặt sàng ngang.
Máy sàng rung có mặt sàng nghiêng hay còn gọi là sàng rung vô hướng (hình
4.13):
B-B
B
5 6
1
1. Hép sµng.
2. Lß xo.
4 7 3. §éng c¬.
4. Bé truyÒn ®ai.
3 5. B¸nh lÖch t©m
6. Trôc quay
8 7. MÆt sµng
2 8. MÆt sµng
Trang 83
Bài giảng: Máy xây dựng
sàng (1780x1450)mm, tốc độ quay của trục gây rung khoảng 800v/ph, biên độ dao
động khoảng (3,7-4,5)mm
Máy sàng rung có mặt sàng ngang: hay còn gọi là sàng rung có hướng: (hình
4.14)
4 4
a) b
1 1
2
2
Trang 84
Bài giảng: Máy xây dựng
k1 – Hệ số ảnh hưởng có quan hệ với trọng lượng vật liệu xấu chiếm trong vật
liệu cần phải sàng (tra bảng thực nghiệm)
k2 – Hệ số ảnh hưởng có quan hệ với hàm lượng đá có đường kính nhỏ hơn một
nửa đường kính mặt sàng chiếm trong vật liệu xấu ( tra bảng)
c) Máy sàng ống
Khi mặt sàng quay, hạt vật liệu được nâng lên cao do ma sát. Khi góc nâng của
hạt vật liệu lớn hơn góc ma sát trong thì hạt vật liệu trượt xuống, đồng thời do mặt
sàng đặt nghiêng làm hạt vật liệu trượt dọc theo ống sàng về phía cửa xả. Trong quá
trình trượt trên mặt sàng, hạt vật liệu sẽ gặp lỗ sàng và sẽ lọt qua nếu kích thước của
hạt nhỏ hơn kích thước của của lỗ. Chiều cao nâng của hạt vật liệu phụ thuộc vào tốc
độ quay của ống. Tốc độ quay không nên vượt quá giá trị giới hạn, nếu tốc độ quay lớn
quá thì khi rơi các hạt vật liệu sẽ đập vào nhau làm hạt vật liệu bị vỡ vụn tạo thành phế
phẩm, đồng thời lực ly tâm sẽ làm cho các hạt vật liệu dính vào nhau, do vậy giảm
hiệu suất của sàng.
Mặt sàng được cuốn thành ống hình trụ và được dùng phổ biến để sàng và rửa
các loại đá xây dựng khi khối lượng không lớn.
Máy sàng ống có cấu tạo đơn giản, làm việc ít gây ồn. Thời hạn sử dụng của mặt
sàng ống cao hơn so với mặt sàng phẳng vì hạt vật liệu chỉ có trượt trên mặt sàng nên
hiệu quả phân loại không cao, diện tích hữu ích của mặt sàng thấp (khoảng 20%) do
vậy hiệu quả sàng thấp. Năng suất thấp trong khi kích thước, trọng lượng và tổn hao
năng lượng nhiều.
Hiện nay máy sàng ống ít được sử dụng, trừ trường hợp cần thiết phải kết hợp
rửa vật liệu.
4.1.3. Trạm nghiền sàng liên hợp
4.1.3.1. Khái niệm chung
Để sản xuất một khối lượng lớn các sản phẩm vật liệu xây sựng có chất lượng
cao, giảm các chi phí vận chuyển từ mỏ khai thác đến vị trí gia công, tạo điểu kiện để
cơ giới hóa, tự động hóa các công nghệ gia công đá, và đặc biệt là giảm bớt các ô
nhiễm môi trường cho các khu dân cư xung quanh, hiện nay thường bố trí các nhà máy
gia công đá hoặc các trạm nghiền sàng đá tại các mỏ khai thác vận chuyển thuận lợi và
xa khu dân cư.
Sơ đồ công nghệ của nhà máy hoặc trạm nghiền sàng phụ thuộc vào tính chất cơ
lý và kích thước sản phẩm sau khi nghiền và năng suất của toàn bộ dây chuyền. Sơ đồ
công nghệ bao gồm tổ hợp máy nghiền sàng và các thiết bị khác bố trí theo trình tự
nhất định để sản xuất các sản phẩm đá theo yêu cầu. Trong dây chuyền thường bao
gồm một số công đoạn nghiền - sàng, trong mỗi công đoạn nhất định phải có một máy
nghiền đá và nó đóng vai trò là máy chủ đạo trong nhóm máy thuộc công đoạn đó. Số
lượng công đoạn phụ thuộc vào tỷ số nghiền yêu cầu .
4.1.3.2. Sơ đồ công nghệ dây chuyền sản xuất đá:
Sơ đồ nguyên lý của trạm nghiền sàng 3 công đoạn
Trang 85
Bài giảng: Máy xây dựng
§¸ khai th¸c tõ má
1 4
2 3 5 6 7 8 9 10
I II III
11 11 11
5
1
2
3 1. §¸ khai th¸c tõ má
2. PhÔu chøa.
3. ThiÕt bÞ n¹p.
4. M¸y sµng.
4 5. M¸y nghiÒn trôc.
6 6. S¶n phÈm nghiÒn.
Hình 4.16: Sơ đồ nguyên lý của trạm nghiền sàng 2 công đoạn theo chu trình kín
Trang 86
Bài giảng: Máy xây dựng
Sơ đồ một công đoạn, có nghĩa là đá được gia công một lần trên một loại máy,
chỉ dùng cho trạm có công suất nhỏ, tỉ số nghiền i = (3-50). Sơ đồ công nghệ này
thường không đáp ứng được tỉ lệ kích thước đá sản phẩm theo yêu cầu. Bởi vậy hiện
nay các trạm nghiền đá có dây chuyền công nghệ là hai, ba hay nhiều công đoạn.
Khi chọn máy nghiền thường chọn từ 4 loại sau: Nghiền nón, nghiền má, nghiền
búa, nghiền trục. Nghiền nón và nghiền má về nguyên tắc là để nghiền đá có độ bền
bất kỳ với tỉ số nghiền từ (3-8) còn hai loại kia dùng cho đá mềm (như đá vôi) và
không sắc cạnh, nếu sắc thì cơ cấu công tác rất mau hỏng, tỉ số nghiền cho hai loại
máy này có thể tới 50.
Việc tính chọn máy cho dây chuyền công nghệ theo năng suất, kích thước đá nạp
lớn nhất. Mác máy được chọn phải có năng suất lý thuyết xác định như sau:
Q yc .K
Qlt (m3/h) (4.10)
K sd
Trong đó:
Qlt Năng suất lý thuyết tính toán (m3/h);
Qyc Năng suất thực tế yêu cầu (m3/h);
K Hệ số kể đến việc nạp đá không đều;
Ksd Hệ số sử dụng máy theo thời gian.
Sau khi lựa chọn mác máy cụ thể cho phép ta xác định được kích thước của cửa
ra đá và tỉ lệ % các loại kích thước các sản phẩm thu được. Sau khi tính chọn được sơ
đồ công nghệ, các loại máy nghiền cụ thể, biết tỉ lệ kích cỡ đá ra, chúng ta tiếp tục tính
toán, thiết kế hoặc tính chọn loại máy sàng và số lượng máy sàng cho dây chuyền ...
Trang 87
Bài giảng: Máy xây dựng
Vì vậy kiểu lật thùng này chỉ áp dụng cho các loại máy trộn có dung tích thùng < 250
(lít).
1 1. Thùng trộn
2 2. Cánh trộn
9
3. Bánh răng côn và vành răng
3
10 4. Bộ truyền động đai
5. Động cơ
4 6. Trục và ổ quay thùng trộn
5 7. Khung cong
7 6 8
8. Khung máy
9. Cặp bánh răng quay thùng
10. Vô lăng quay thùng trộn
Hình 4.17: Máy trộn bê tông hình nón cụt
b) Máy trộn bê tông hình quả trám
Loại máy trộn này thường có dung tích thùng tương đối lớn. Đối với máy trộn
độc lập dỡ liệu theo kiểu lật thùng nhờ xilanh thủy lực hoặc hơi ép có dung tích từ
(750-1000)l, còn thùng lắp trên xe vận chuyển BTXM có dung tích từ (2500-8000)l,
trộn theo kiểu tự do với quá trình dỡ liệu bằng cách quay ngược thùng trộn so với
chiều quay khi trộn và khi vận chuyển.
1
1. Thùng trộn.
2. Hộp giảm tốc.
3. Điều chỉnh điện.
4. Bơm thủy lực.
5. Lọc dầu. 10
6. Tay điều chỉnh van phân phối 8
7. Thùng dầu. 11 2
6 3
8. Khung cong đỡ thùng trộn.
9. Xilanh thủy lực. 4 5 9
10. Đường ống dầu.
11. Van phần phối.
12
12. Van an toàn.
7
Hình 4.18: Máy trộn bê tông hình quả trám
Thành phần cốt liệu được nạp vào thùng nhờ cơ cấu kéo nâng gầu tiếp liệu. Đối
với xe vận chuyển hoặc xe trộn bê tông thường nạp vào thùng các hỗn hợp đã được
trỗn tại các nhà máy sản xuất BTXM.
Cơ cấu nghiêng để dỡ sản phẩm có hai loại: Loại dùng hệ thống thủy lực và loại
dùng hệ thống hơi ép.
Trang 88
Bài giảng: Máy xây dựng
Sơ đồ động của máy trộn bê tông có điều khiển nghiêng lật thùng bằng xi lanh
thủy lực:
Các cánh trộn được bố trí trong thùng trộn có góc nghiêng (30-60)0. Các bộ phận
dẫn động quay thùng trộn, cấp liệu, và quay nghiêng thùng để dỡ sản phẩm hoạt động
độc lập và do từng động cơ đảm nhiệm
4.2.1.2. Máy trộn kiểu cưỡng bức
a) Máy trộn bê tông cưỡng bức có trục quay đứng
Loại máy này thường được lắp đặt tại nhà máy bê tông đúc sẳn hoặc trạm trộn
bê tông thương phẩm.
Các máy trộn bê tông cưỡng bức hoạt động có tính chất chu kỳ và dỡ sản phẩm
qua đáy thùng trộn. Dung tích bê tông trộn mỗi mẻ của loại máy này thường là 65,
165, 330, 500, 800, 1000, 2000, và 3000 lít.
Hệ dẫn động của máy gồm có động cơ điện 1 và hộp giảm tốc 2 sẽ dẫn động làm
quay roto 3. Trên roto có lắp các tay và cánh trộn 4 sao cho mỗi vòng quay của nó quét
hết mọi điểm trong thùng trộn. Để đảm bảo sự liên tục của hỗn hợp theo phương
hướng kính, góc nghiêng của các cánh trộn được thiết kế sao cho một số cánh trộn
hướng vật liệu quay ra ngoài, còn các cánh còn lại hướng vật liệu vào trong. Vật liệu
được nạp qua ống nạp vào cửa nạp 5, được xả ra qua của xả 6 nhờ hệ xilanh hoạt động
bằng khí nén. Với loại máy này ta phải chú ý: Việc đưa cốt liệu vào thùng chỉ được
thực hiện khi roto đang quay
1. Động cơ điện
2. Hộp giảm tốc
3. Roto
4. Cánh trộn
5. Cửa nạp
6. Cửa xả
Hình 4.19: Máy trộn bê tông cưỡng bức có trục quay đứng
Năng suất của máy trộn bêtông làm việc theo chu kỳ.
Năng suất của máy trộn bê tông kiểu chu kỳ được xác định theo công thức:
Q Vsx . f .m.ktg (m3/h) (4.11)
Trong đó:
Vsx Dung tích sản xuất của thùng trộn (m3), là thể tích của bê tông trước khi
trộn.
Vb
f hệ số xuất liệu, và được xác định bằng công thức sau f
V sx
Vb Thể tích của khối bê tông sau khi trộn (m 3).
Nếu trộn vữa: f = 0,75 ÷ 0,85
Nếu trộn bê tông: f = 0,65 ÷ 0,7
Trang 89
Bài giảng: Máy xây dựng
m Số mẻ bê tông được trộn trong 1 giờ, được xác định bằng công thức sau:
3600
m
t1 t 2 t 3
t1 Thời gian chất liệu; t1 = (15 ÷20)s
t2 Thời gian trộn hỗn hợp; t1 = (60 ÷120)s
t3 Thời gian xả liệu; t1 = (10 ÷20)s
ktg: Hệ số sử dụng thời gian.
b) Máy trộn cưỡng bức hoạt động liên tục (máy trộn cưỡng bức bằng vít trộn quay
ngang)
Máy trộn bê tông liên tục là loại được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây
dựng đòi hỏi khối lượng bê tông lớn. Máy trộn hoạt động liên tục để sản xuất ra hỗn
hợp bê tông có năng xuất rất cao, có thể đạt 120 m3/h
Hình 4.20: Máy trộn cưỡng bức có trục nằm ngang hoạt động liên tục
1-Thùng trộn; 2- Cánh trộn; 3-Cửa xả; 4- Hộp giảm tốc; 5- Bộ truyền động đai; 6-Động cơ
điện.
Khi làm việc hỗn hợp bê tông được đổ vào thùng qua máng cấp liệu, nhờ các
cánh trộn (2) có cấu tạo đặc biệt và được bố trí theo các hướng và vị trí thích hợp mà
phối liệu trong thùng không những được chuyển động đều mà còn chuyển động dần về
phía cửa dỡ sản phẩm (3). Chiều dài của thùng trộn phải đảm bảo sao cho thời gian
phối liệu đi từ đầu này sang đầu kia của thùng đúng bằng thời gian trộn đều vật liệu.
4.2.2. Máy đầm bê tông xi măng
4.2.2.1. Khái niệm
Máy đầm bê tông dùng để làm chặt các hạt cát, đá, xi măng trong khối bê tông,
do đó làm tăng cường sức bền của bê tông. Sử dụng máy đầm bê tông không những
cho năng suất cao mà còn làm cho khối bê tông chóng đông kết, đảm bảo chất lượng
bê tông.
Máy đầm bê tông đều được thiết kế theo nguyên lý chấn động để làm giảm ma
sát và lực dính giữa các hạt trong khối bê tông, do trọng lượng bản thân chúng tự xếp
chặt lại với nhau. Phương pháp gây chấn động thường có hai loại: Dùng bánh lệch tâm
quay với tốc độ cao, hoặc dùng vật nặng dao động với tần số lớn. Động lực dùng cho
bánh lệch tâm quay hoặc vật nặng dao động có thể là sức điện, điện từ, không khí nén
hay động cơ đốt trong, nhưng thông thường là dùng động cơ điện để quay bánh lệch
tâm.
4.2.2.2. Phân loại
Trang 90
Bài giảng: Máy xây dựng
Căn cứ vào vị trí máy đầm bê tông tác dụng vào khối bê tông có thể chia máy
đầm bê tông ra thành 4 loại như sau:
a) Đầm mặt
Máy đầm được đặt trực tiếp lên trên khối bê tông, hướng truyền lực rung động từ
trên xuống dưới. Phương pháp này thường dùng để đầm các khối bê tông có bề mặt
phủ lớn và chiều dầy nhỏ như sàn nhà mặt đường bê tông…
b) Đầm trong (đầm chiều sâu)
Quả đầm được đặt sâu trong khối bê tông, trong quá trình làm việc quả đầm sẽ
truyền lực rung động ra xung quanh. Phương pháp này thường dùng để đầm các khối
bê tông dày hoặc diện tích nhỏ như cột, dầm, móng nhà, mố cầu, trụ cầu…nơi mà đầm
mặt không tác dụng tới được.
a). §Çm mÆt b). §Çm trong c). §Çm c¹nh d). §Çm díi
Hình 4.21: Các vị trí đặt máy đầm
c) Đầm cạnh
Quả đầm (là một động cơ gây rung) được ốp chặt vào bên cạnh khối bê tông,
trong quá trình động cơ gây rung làm việc lực rung động do động cơ sinh ra truyền qua
ván khuôn làm cho bê tông được lèn chặt. Phương pháp này thường dùng để làm các
khối bê tông lớn như: Trong công nghệ đúc dầm cầu, dùng ốp vào các ban xe đựng bê
tông hoặc những khối bê tông mà nơi đó khó sử dụng loại đầm bề mặt và đầm trong
như các cọc bê tông cốt thép dầy và các vòng bê tông cốt thép…
d) Đầm từ phía dưới:
Bộ phận chấn động đặt ở phía dưới cấu kiện bê tông, thường dùng để đầm các
cấu kiện bê tông đúc sẵn như panen, tấm mái, dầm cầu khẩu độ 33m…
Nhóm máy đầm cạnh và đầm từ phía dưới là các máy đầm được ốp bên ngoài
ván khuôn. Đặc điểm của của các loại máy đầm này là lực rung động do máy đầm tạo
ra không trực tiếp truyền cho hỗn hợp bê tông đầm lèn truyền qua ván khuôn.
Để đầm lèn các cấu kiện bê tông như dầm cầu khẩu độ lớn…người ta chế tạo hệ
thống bàn rung. Các bàn khuôn này có thể là rung vô hướng hoặc là rung có hướng.
Dao động có thể là điều hòa, hoặc dao động không diều hòa…Để tăng hiệu quả đầm
lèn trong quá trình đầm lèn có thể kết hợp nhiều phương pháp đầm như: Đầm cạnh +
đầm trong…
Ngoài các phương pháp rung thuần túy, người ta còn kết hợp các phương pháp
khác nhau để làm chặt hỗn hợp bê tông như:
Phương pháp va – rung (H.a)
Phương pháp này bê tông vừa được đầm lèn do áp lực của chày (1) vừa được lèn
chặt theo phương thẳng đứng của chày do rung động nên bê tông có độ bền cao. Ngoài
ra biên dạng của mặt chày ép sẽ tạo ra hình dạng bề mặt của cấu kiện.
Trang 91
Bài giảng: Máy xây dựng
3
1 2
3
2 2
1 1
a). Ph¬ng ph¸p va rung b). Ph¬ng ph¸p c¸n rung c). Ph¬ng ph¸p rung ®øng
Hình 4.22: Các phương pháp làm chặt khối bê tông
Phương pháp cán rung (H.b)
Hỗn hợp bê tông trong khuôn (2) được làm chặt vừa bằng rung động của bàn
rung (1) vửa được cán chặt bằng trục cán (3). Trong quá trình làm việc, bàn khuôn (2)
được dịch chuyển và bề mặt của cấu kiện cũng được định dạng mặt trục cán (3).
Phương pháp này cho sản phẩm chất lượng cao và nó có thể cơ giới hóa, tự động hóa
quá trình tạo hình.
Phương pháp rung đứng (H.c)
Theo phương pháp này chỉ có phần lõi (1) của khuôn dao động theo phương
thẳng đứng. Phần khuôn ngoài được tăng cường để căng được cốt thép ứng suất khi
tạo hình.
4.2.2.3. Năng suất của đầm
a) Đối với đầm bàn
3600
Q F.h. .Ktg (m3/h) (4.12)
t1 t 2
Trong đó:
F diện tích mặt tiếp xúc giữa đầm và vật liệu (m2)
h chiều sâu tác dụng của đầm (m)
t1 thời gian đầm tại một chỗ (s)
t2 thời gian di chuyển vị trí của đầm (s)
Ktg hệ số sử dụng thời gian (0,8÷0,9)
b) Đối với đầm dùi
3600
Q .R 2 .h. .Ktg (m3/h) (4.13)
t1 t 2
Trong đó:
R Bán kính tác dụng của đầm (m)
h chiều sâu tác dụng của đầm (m)
t1 thời gian đầm tại một chỗ (s)
t2 thời gian di chuyển vị trí của đầm (s)
Ktg hệ số sử dụng thời gian: 0,85
Trang 92
Bài giảng: Máy xây dựng
Trang 93
Bài giảng: Máy xây dựng
trí ngay trong khoang nạp 1. Tại mỗi chu kỳ làm việc van chữ S được lắc đi một góc
nhất định để che kín đường ra của một trong hai xi lanh bơm. Lúc này xilanh bơm còn
lại nối với khoang nạp để hút bê tông xi măng.
Trong đó:
F (m 2) diện tích tiết diện piston;
S (m) hành trình piston;
n- Số chu kỳ bơm trong một phút;
kn- Hệ số tổn thất trong việc hút và đẩy (kn=0,6-0,9)
ktg- Hệ số sử dụng thời gian.
b) Máy bơm HHBTXM kiểu Roto
Trang 94
Bài giảng: Máy xây dựng
1 6 3 10 5 8 4 5
7
9
Trang 95
Bài giảng: Máy xây dựng
1. Động cơ điện
15 14 2. Cơ cấu đảo chiều quay
12 13 3. Hộp giảm tốc
4. Bánh răng
7 5. Vành răng
11
6. Thùng trộn
7. Phễu cấp liệu
10 8 8. Máng xả liệu
20o 9. Puli
1 10. Đai dẫn động
16 11. Bơm nước
6 12. Đường nước vào máy bơm
9 5
4 13. Đường nước ra máy bơm
3 14. Thùng chứa nước
2
15. Thùng nước giữa
Hình 4.27: Bơm bê tông kiểu roto
Trang 96
Bài giảng: Máy xây dựng
Gồm hệ thống thanh dẫn hướng cho đầu búa trong quá trình đóng cọc, thanh giằng
xiên, thanh giằng ngang. Thanh giằng ngang có thể điều chỉnh góc nghiêng của giá
búa (về phía trước hay phía sau) khi cần đóng cọc xiên, để điều chỉnh thì ta dùng tăng
đơ hoặc xilanh thuỷ lực.
1. Xà đỉnh.
2. Tháp.
3. Quả búa.
4. Cáp nâng.
5. Nguồn động
lực.
6. Cần trục.
7. Thanh giữ
8. Cọc
Trang 97
Bài giảng: Máy xây dựng
Búa đóng cọc Diezel loại hai cột dẫn (hình 4.29a): Loại này hiện nay còn được
dùng nhiều. Xilanh làm nhiệm vụ đầu búa, nó chuyển động lên xuống theo hai cột
dẫn hướng, tốc độ đóng từ (50÷60)lần/phút.
Búa đóng cọc Diezel loại xilanh dẫn (hình 4.29b): Loại này xilanh làm nhiệm vụ
đầu búa tốc độ đóng thường từ (60÷80) lần/phút.
1: Xi lanh 1
2
2: Piston
1
3: Bệ búa 2
1 3
3
3
a) b) c)
Hình 4.29: Các loại đầu búa Diesel
Búa đóng cọc Diezel loại ống dẫn (hình 4.29c): Loại này piston làm nhiệm vụ đầu
búa, có tốc độ đóng cọc từ (50÷60)lần/phút.
Trong ba loại trên, loại ống dẫn có ưu điểm hơn vì: Cấu tạo đơn giản, không cần
vòi phun mà chỉ cần bơm áp lực thấp, điều kiện đốt cháy tốt, hỗn hợp cháy sau khi đốt
được thải ra tương đối sạch, kích thước đầu búa nhỏ gọn so với hai loại trên.
a) Búa đóng cọc diesel loại ống dẫn
Loại này được sử dụng phổ biến nhất. Tốc độ đóng cọc (50÷60) lần/phút.
Sơ đồ cấu tạo
Nguyên lý làm việc
Piston được nâng lên qua con rùa, không khí sẽ qua các lỗ lùa vào buồng xilanh,
khi lên hết hành trình, piston được tự động tách ra khỏi con rùa và rơi tự do. Trên
đường rơi, nó tác động vào đòn bơm nhiên liệu làm nhiên liệu được phun vào phần
lõm cầu của bệ búa với áp suất khoảng (1,5÷2) kG/cm 2 đồng thời không khí trong
xilanh lúc này bị nén đến áp suất và nhiệt độ cao. Tại điểm chết dưới, đầu lồi của
piston đập vào phần lõm của đế búa tạo xung lực đóng cọc, cùng lúc đó do năng lượng
va đập, nhiên liệu bị bắn tung toé dưới dạng sương mù, gặp không khí ở áp suất và
nhiệt độ cao tự bốc cháy, giản nở đẩy piston lên cao và tạo xung lực đóng cọc. Khi lỗ
thoát khí mở ra, khí cháy trong xilanh được thoát ra ngoài. Khi piston hết đà nó lại tự
rơi xuống để tiếp tục thực hiện chu kỳ tiếp theo. Cứ như vậy qảu búa sẽ làm việc cho
đến khi thôi cấp nhiên liệu cho nó.
Trang 98
Bài giảng: Máy xây dựng
1: Bệ búa 7
2: Khoang nước làm mát
3: Xi lanh
4: Lỗ thoát khí 6
5: Khoang chứa dầu
6: Quả búa (piston) 5
7: Cơ cấu móc kéo nâng quả búa (con rùa) 8
4
8: Cơ cấu bơm dầu
3
2
1
Hình 4.30: Đầu búa đóng cọc Diesel loại ống dẫn
4.3.4. Búa rung
4.3.4.1. Khái niệm
Búa rung là một trong những loại búa đóng cọc được sử dụng rất phổ biến trong
quá trình đóng các các loại cọc vừa và lớn trên các nền đất khác nhau. Loại búa này sử
dụng rất tốt trên các nền đất tơi xốp, đất cát … so với các loại búa Diezel có cùng công
suất, loại búa rung cho tốc độ chìm cọc nhanh gấp từ (3÷4) lần và giá thành giảm
(2÷2,5) lần.
Trong quá trình đóng cọc, cọc luôn rung động với một tần số nào đó vì thế giảm
được ma sát sinh ra giữa cọc và đất. Mặt khác, trọng lượng bản thân cọc và búa làm
cọc lún sâu vào nền đất.
Ưu điểm: Vì dùng động cơ điện đơn giản, kích thước nhỏ, tính cơ đông cao, làm
việc chắc chắn, dễ điều khiển, cọc không bị vỡ như các búa va đập, tốc độ đóng cọc
nhanh. Nhờ vậy giá thành của búa và giá thành khi thi công thường rẻ hơn từ (2÷ 3)
lần so với các loại búa khác.
Nhược điểm: Trong quá trình làm việc gây rung làm ảnh hưởng tới các công trình
bên cạnh.
4.3.4.2. Phân loại
Búa rung có các loại sau:
a) Búa rung nối cứng (hình 4.31a)
Loại búa này có cấu tạo đơn giản. Bộ gây rung thường là các đĩa lệch tâm lắp
trên trục quay để tạo ra lực rung động. Để điều chỉnh lực gây rung bằng cách điều
chỉnh vị trí của đĩa lệch tâm. Loại búa này có nhược điểm là bộ gây rung làm ảnh
hưởng đến tuổi thọ của động cơ. Mặt khác nếu gia tải vào đầu búa để tăng áp lực lên
đầu cọc thì biên độ rung giảm đi rõ rệt.
Trang 99
Bài giảng: Máy xây dựng
2
2 3
3 6
1
1 5
1 5
6
4 7
8
a) b) c)
Nguyên lý gia cố nền móng bằng cọc nhồi là việc tạo ra lỗ cọc trong nền đất sau
đó rót trực tiếp vật liệu (bê tông, bê tông cốt thép) vào lỗ đó để tạo thành cọc. Như vậy
việc làm cọc ngay tại công trình không phải mất công vận chuyển cọc từ nơi khác tới
đỡ tốn kém khâu vận chuyển. Hơn nữa cọc được chế tạo vừa đúng với độ sâu cần
đóng, điều này làm giảm bớt chi phí cưa cát hoặc nối cọc.
Cấu tạo của máy khoan cọc nhồi dùng thùng khoan cần dạng dàn
Máy khoan cọc nhồi kiểu thùng đào bao gồm hệ thống cần (trục) khoan và đầu
mũi khoan (thùng khoan). Toàn bộ hệ thống này thường được lắp vào cần trục bánh
xích nặng khoảng (30-80)T, Để quay cần khoan thường được dùng bằng động cơ thuỷ
lực. Cần khoan làm bằng thép gồm 3 đến 5 đoạn lồng vào nhau như cột ăng ten, chiều
dài cần từ khoảng từ 12m đến 18m. Khi khoan các đoạn phía trong cần tự thò ra cho
đến khi ra hết tất cả các đoạn, chiều sâu khoan khoảng từ (30-64)m. Thùng khoan có
hình dạng thùng phuy với đường kính các loại phổ biến từ 600 mm đến 2.500 mm.
Khi làm việc, thùng khoan xoay tròn theo cần khoan nhờ nguồn động lực từ động
cơ thủy lực đặt trên mâm khoan 7. Khi thùng khoan xoay tròn thì đất được cắt, nhồi
đầy vào thùng đào và tiến sâu vào trong lòng đất nhờ cần khoan 6. Sau đó đất trong
thùng đào được đưa lên cùng với thùng đào nhờ việc rút cần khoan lên. Cứ tiếp tục
như vậy máy khoan làm việc cho tới khi hoàn thành lỗ để phục vụ cho công tác đổ cọc
nhồi.
Các loại máy khoan cọc nhồi dùng tại Việt Nam chủ yết là của các hãng
HITACHI, NIPON, SUMITOMO v.v. do Nhật Bản sản xuất.
Ngày nay người ta sử dụng các máy rải cỡ lớn, có năng suất từ (100÷200) T/h di
chuyển bánh xích để thi công ở những nơi cần khối lượng lớn, yêu cầu cao về chất
lượng mặt đường.
4.4.2. Sơ đồ công nghệ của máy rải thảm tự hành bánh xích
4.4.2.1. Cấu tạo
Sơ đồ cấu tạo máy rải thảm BTNN di chuyển bánh xích được thể hiện ở hình
4.33:
4.4.2.2. Nguyên lý làm việc
Nguyên lý làm việc được biểu diễn theo chiều các mũi tên. Hỗn hợp BTNN được
vận chuyển từ ô tô tự đổ (16), đổ vào phễu chứa (18) và được vận chuyển về phía sau
nhờ băng tấm (14), sau đó chuyển tới vít xoắn (11). Khi đi qua băng xoắn này mặt
đường được hình thành sơ bộ, sau đó được đầm lèn sơ bộ và là phẳng bằng hệ thống
đầm (9) và bàn là (8). Muốn điều chỉnh chiều dày lớp rải, ta điều chỉnh bằng xilanh
nâng hạ bộ công tác (19)
Để mặt đường có cường độ cao, sau khi máy rải đi qua cần tiến hành lu lèn bằng
lu bánh cứng trơn hoặc lu bánh lốp.
1
16
2
3 19 18 17
5 4
6
7
8
12 13 14 15
9 10 11
11
Trang 102
Bài giảng: Máy xây dựng
Trang 103
Bài giảng: Máy xây dựng
Chương 5
BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY XÂY DỰNG TRONG QUÁ
TRÌNH SỬ DỤNG
5.1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY XÂY DỰNG
Bảo dưỡng kỹ thuật là tổng hợp các biện pháp kỹ thuật nhằm duy trì cho xe máy
luôn luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt khi sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
Do hao mòn dần, người ta phải tiến hành sửa chữa các bộ phận của máy khi khả
năng làm việc của máy không thể duy trì được bằng bảo dưỡng kỹ thuật nữa.
Bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa có mối liên hệ chặt chẻ với nhau nên người ta
đưa vào chung trong một hệ thống gọi là Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa.
Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa là tổng hợp các hoạt động về tổ chức,
kế hoạch, công nghệ, cung ứng vật tư và sử dụng cán bộ nhằm duy trì và khôi phục
trạng thái kỹ thuật tốt của máy trong suốt thời hạn phục vụ nhằm đảm bảo an toàn và
nâng cao hiệu suất sử dụng xe máy sao cho chi phí thấp nhất.
Các công việc được tiến hành theo kế hoạch do Chế độ bảo dưỡng kỹ thuật và
sửa chữa máy quy định. Chế độ bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy quy định là tập
hợp các quy định và hướng dẫn thống nhất, nhằm xác định hình thức tổ chức, nội dung
công việc… có kế hoạch để du trì khả năng làm việc của máy trong suốt thời hạn phục
vụ trong những điện cho trước. Chế độ bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy quy định
cho phép lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa, lập dự trù về nhân lực, vật tư kỹ thuật
và tiền vốn cho công tác này.
5.1.1. Bảo dưỡng kỹ thuật
Bảo dưỡng kỹ thuật nhằm tạo điều kiện làm việc bình thường cho máy, cụm máy
và chi tiết tránh cho chúng không bị hao mòn trước thời hạn và hư hỏng bất thường,
làm cho tốc độ hao mòn ở mức tốt nhất trong quá trình sử dụng.
Khi bảo dưỡng kỹ thuật phải tiết hành: cạo rửa, kiểm tra, điều chỉnh, xiết chặt,
công tác dầu mỡ… Cụ thể như:
Công tác vệ sinh công nghiệp:
Là biện pháp bắt buộc của bảo dưỡng kỹ thuật, phải tiến hành một cách có hệ
thống và tiến hành thường kỳ trước tất cả các công việc khác của bảo dưỡng kỹ thuật.
Công tác xiết chặt:
Phục hồi độ chặt cần thiết của mối ghép theo quy định. Trong quá trình sử dụng
dưới tác dụng của rung giật nên các mối ghép này có khả năng bị nới lỏng.
Công tác hiệu chỉnh:
Phục hồi các khe hở, khoảng cách của các chi tiết các mối ghép sau thời gian làm
việc.
Công tác bôi trơn
Trang 104
Bài giảng: Máy xây dựng
Nhằm mục đích giảm cường độ mài mòn của các chi tiết ở các mối ghép bằng
cách tạo ra giữa các chi tiết tiếp xúc chuyển động tương đối với nhau một lớp vật liệu
bôi trơn làm giảm ma sát, giảm cường độ mài mòn tăng tuổi thọ của chi tiết.
Trong bảo dưỡng kỹ thuật, cần phân biệt các nội dung bảo dưỡng sau:
Bảo dưỡng kỹ thuật trong sử dụng.
Bảo dưỡng kỹ thuật khi chờ đợi vào khai thác.
Bảo dưỡng kỹ thuật khi bảo quản.
Bảo dưỡng kỹ thuật trong khi vận chuyển máy.
Bảo dưỡng kỹ thuật theo mùa.
Đối với máy xây dựng đang sử dụng, phải tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật ca và
định kỳ:
Bảo dưỡng kỹ thuật ca: được tiến hành cho mỗi ca làm việc
Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ: được tiến hành theo một trình tự có kế hoạch phù
hợp với quy định hướng dẫn. tùy theo đặc điểm, khối lượng công việc, thời gian
thực hiện mà người ta chi ra: bảo dưỡng cấp 1, bảo dưỡng cấp 2, bảo dưỡng cấp 3.
5.1.2. Sửa chữa
Tùy theo mức độ phức tạp, sửa chữa được phân thành sửa chữa nhỏ và sửa chữa
lớn. Sửa chữa nhỏ được tiến hành ở các xưởng bảo dưỡng, sửa chữa nhằm khắc phục
các hư hỏng nhỏ. Sửa chữa nhỏ được thực hiện bằng cách tháo lắp, hàn, nguội… thay
thế các chi tiết hư hỏng bằng các chi tiết mới nhưng không phải các chi tiêt cơ sở.
Cũng có trường hợp sửa chữa nhỏ bằng cách thay thế tổng thành để giảm thời gian xe
máy nằm sửa chữa.
Chu kỳ sửa chữa lớn xe máy hay tổng thành thường được quy định theo số giờ
làm việc hay số km xe chạy. toàn bộ công việc cửa chữa lớn nhằm phục hồi khả năng
làm việc của chúng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp và chạy thử. Trong
sửa chữa lớn, xe máy và tổng thành được tháp rời ra từng chi tiết để kiểm tra, sửa
chữa, phục hồi, lắp ráp và chạy thử.
Sửa chữa lớn có thể được tiến hành theo hai phương pháp:
Phương pháp thay thế cụm tổng thành: được tiến hành trong điều kiện sử dụng. Khi
đó, người ta sửa chữa máy theo từng tổng thành tuỳ theo mức độ hao mòn của nó.
Phương pháp công nghiệp: khi đó xe máy hay tổng thành được đem đến sửa chữa
tại các nhà máy sửa chữa đại tu lớn.
5.2. HỆ THỐNG BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY XÂY DỰNG Ở VIỆT
NAM
Hiện nay, đối với việc bảo dưỡng và sửa chữa máy xây dựng Việt nam áp dụng
tiêu chuẩn mang số TCVN 4204-86, có hiệu lực từ 01/7/1986 có tên cụ thể là:
“Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy xây dựng – tổ chức bảo
dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy xây dựng”
Ngoài ra đối với ô tô, nhà nước ban hành quy định: 992/2003/QĐ-BGTVT có tên
gọi: “Quy định bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô” được áp dụng từ năm 2003.
Trang 105
Bài giảng: Máy xây dựng
Trong tiêu chuẩn có quy định về nội dung công việc của từng nhóm máy ứng với
các cấp bảo dưỡng và sửa chữa khác nhau, chu kỳ bảo dưỡng, định mức thời gian , vị
trí và trình độ lao động… ứng với mỗi nhóm công việc. Ta có thể tóm tắt nội dung của
công tác bảo dưỡng và sửa chữa như sau:
5.2.1. Bảo dưỡng kỹ thuật
5.2.1.1. Bảo dưỡng kỹ thuật ca (hay còn gọi là bảo dưỡng kỹ thuật hằng ngày):
Được thực hiện cho mỗi ca làm việc của máy. Nội dung công việc của bảo dưỡng
ca gồm: cạo rửa, xem xét, tra dầu mỡ, kiểm tra siết chặt, điều chỉnh... Nhằm đảm bảo
an toàn và giữ gìn hình dáng bên ngoài được sạch đẹp.
Mọi công việc về bôi trơn, điều chỉnh, kiểm tra vệ sinh máy đều phải tiến hành
theo trình tự bắt buộc. Công việc điều chỉnh, siết chặt và sửa chữa nhỏ được thực hiện
cụ thể theo sự yêu cầu của kiểm tra.
Việc bảo dưỡng kỹ thuật hằng ngày được thực hiện sau khi hoàn thành nhiệm vụ
một ca và trước khi xuất phát ra tuyến đường để công tác.
5.2.1.2. Bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ
Nội dung công việc bảo dưỡng định kỳ được thực hiện theo thời gian quy định
cho từng cấp bảo dưỡng. Định kỳ bảo dưỡng kỹ thuật chủ yếu vào thời gian cần thiết
phải làm công tác bôi trơn và quy định bằng bội số định kỳ bảo dưỡng động cơ đặt trên
máy.
Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ được quy định cho điều kiện sử dụng trung
bình. Trong những điều kiện máy khai thác ở vùng đồi núi , trung du, biển… thì định
kỳ của cấp bảo dưỡng và nội dung bảo dưỡng từng cấp được quy định cụ thể.
a) Bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1(BD1):
Bao gồm toàn bộ công việc bảo dưỡng kỹ thuật hằng ngày. Ngoài ra còn làm
thêm một số công việc khác như: vặn chặt, bôi trơn và điều chỉnh cụm máy, tiến hành
thay gioăng đệm, cáp, băng tải, dây đai… những công việc này đơn giản trong quá
trình thực hiện không cần phải tháo dỡ các bộ phận, cơ cấu ra khỏi máy.
b) Bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2 (BD2):
Ngoài phần việc của bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1, làm thêm một số công việc như:
kiểm tra, chẩn đoán và điều chỉnh, có thể tháo dỡ một số bộ phận của cơ cấu ra khỏi xe
máy để kiểm tra trên các bàn thử và trên các thiết bị đo kiểm.
c) Bảo dưỡng kỹ thuật theo mùa:
Được tiến hành hai lần trong năm. Nội dung của bảo dưỡng theo mùa là làm
những công việc liên quan đến sự thay đổi về thời tiết và khí hậu từ mùa này sang mùa
khác. Vì vậy, người ta thường cố gắng sắp xếp cho bảo dưỡng kỹ thuật theo mùa trùng
khớp với bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2. Những công việc chính của bảo dưỡng kỹ thuật
theo mùa là: súc rữa hệ thống làm mát, thay dầu nhờn trong động cơ, bơm mỡ trong
các khớp, ổ bi… các cơ cấp phù hợp với thời tiết theo mùa. Kiểm tra hệ thống sưởi ấm
của buồng lái, hệ thống hâm nóng động cơ, hệ thống làm mát..
Chu kỳ bảo dưỡng kỹ thuật từng cấp được quy định tuỳ theo công dụng của
máy. Ví dụ: đối với ô tô vận chuyển thì được tính bằng số km xe chạy, còn đối với các
máy làm đất, máy trộn, rải ... thì tính bằng số giờ làm việc.
5.2.2. Sửa chữa
5.2.2.1. Sửa chữa thường xuyên
Trang 106
Bài giảng: Máy xây dựng
Được tiến hành thường xuyên không định kỳ trong quá trình sử dụng xe máy
nhằm khắc phục các hư hỏng sai lệch phát sinh bằng cách tháo lắp, thay thế bộ phận
điều chỉnh, gò hàn, nguội, cơ khí… nón góp phần đảm bảo đúng việc thực hiện định
mức về quãng đường hoặc số giờ xe máy hoạt động đã vượt qua trước khi cần sửa
chữa lớn.
Sửa chữa nhỏ được tiến hành ở những nơi như: Các xưởng bảo dưỡng sửa chữa,
hoặc có thể tiến hành ngay tại công trường.
5.2.2.2. Sửa chữa lớn
Được tiến hành theo kế hoạch sau một định kỳ xe máy hoạt động. Tổng thành
đưa vào sửa chữa lớn khi: chi tiết cơ bản cần phải sửa chữa và yêu cầu phải tháo rời
tổng thành; tình trạng kỹ thuật chung của cả tổng thành bị kém đi do các chi tiết bị
mòn hoặc hư hỏng quá mức và không thể dùng sửa chữa thường xuyên để khôi phục
được hoặc khôi phục không có hiệu quả.
Nội dung của công việc bao gồm: kiểm tra, chẩn đoán, thay thế, điều chỉnh, điện
… sửa chữa lớn có thể được thực hiện ở từng tổng thành, bộ phận hay thực hiện toàn
bộ xe máy.
Khi sửa chữa lớn cần tháo rời toàn bộ rời sửa chữa các hư hỏng, phục hồi hay
thay thế các chi tiết, lắp, điều chỉnh và thử nghiệm theo đúng điều kiện kỹ thuật yêu
cầu.
1. Hãy trình bày khái niệm bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa?
2. Nội dung cụ thể của bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa trong hệ thống bảo dưỡng
và sửa chữa máy xây dựng của nước ta?
Trang 107
Bài giảng: Máy xây dựng
MỤC LỤC
Chương 1
THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC DÙNG TRÊN MÁY XÂY DỰNG ......................................... 1
1.1 ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG ..........................................................................................1
1.2 ĐỘNG CƠ ĐIỆN .....................................................................................................10
1.3 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG TRÊN DÙNG TRÊN MÁY
XÂY DỰNG .................................................................................................................. 12
Chương 2
MÁY TRỤC VẬN CHUYỂN ...................................................................................... 18
2.1. KHÁI NIỆM CHUNG............................................................................................. 18
2.2. CÁC CỤM VÀ CHI TIẾT CƠ BẢN CỦA MÁY NÂNG ........................................ 21
2.3. CÁC MÁY TRỤC ĐƠN GIẢN ............................................................................... 29
2.4. CÁC LOẠI MÁY TRỤC KHÁC............................................................................. 38
Chương 3
MÁY LÀM ĐẤT .......................................................................................................... 53
3.1. MÁY ỦI .................................................................................................................. 53
3.2. MÁY ĐÀO.............................................................................................................. 58
3.3. MÁY SAN .............................................................................................................. 63
3.4. MÁY ĐẦM LÈN ....................................................................................................66
Chương 4
CÁC MÁY CHUYÊN DÙNG TRONG XÂY DỰNG ................................................. 73
4.1. MÁY SẢN XUẤT ĐÁ ............................................................................................ 73
4.2. MÁY SẢN XUẤT BÊTÔNG XI MĂNG ................................................................ 87
4.3. MÁY VÀ THIẾT BỊ ĐÓNG CỌC .......................................................................... 96
4.4. MÁY RẢI BÊ TÔNG NHỰA NÓNG ................................................................... 101
Chương 5
BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY XÂY DỰNG TRONG QUÁ TRÌNH SỬ
DỤNG ......................................................................................................................... 104
5.1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY XÂY DỰNG................ 104
5.2. HỆ THỐNG BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM105
Trang 108