Professional Documents
Culture Documents
Carbon Black (Tổng Hợp, Tính Chất, Ứng Dụng Cho 1 Số Loại Nhựa)
Carbon Black (Tổng Hợp, Tính Chất, Ứng Dụng Cho 1 Số Loại Nhựa)
PHÒNG R&D
Hà nam, ngày 10 tháng 10 năm 2018
BÁO CÁO CÔNG VIỆC
TÌM HIỂU VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT, TÍNH CHẤT CỦA BỘT
CARBON BLACK VÀ PHÂN LOẠI CARBON PHÙ HỢP VỚI TỪNG LOẠI
NHỰA
1. Các phương pháp sản xuất bột carbon black
1.1. Giới thiệu
Carbon black được sản xuất bằng phương pháp phân hủy nhiệt hoặc đốt cháy không
hoàn toàn các hydrocarbon như dầu hoặc khí tự nhiên. Trong đó, phương pháp đốt
cháy không hoàn toàn (phân hủy nhiệt oxi hóa) được sử dụng phổ biến hơn cả.
Quy trình sản Phương pháp sản
Nguyên liệu đầu Giải thích
xuất xuất
Dầu thơm trên cơ
sở than đá hoặc Đây là phương pháp phổ
Lò đốt dầu
dầu khoáng, khí biến nhất hiện nay
Phương pháp thiên nhiên
phân hủy
Dầu khoáng hoặc Phương pháp công nghiệp
nhiệt oxi hóa Muội đèn
dầu thực vật lâu đời nhất
(Đốt cháy
Ngọn lửa tiếp xúc với mặt
không hoàn
Muội máng dưới của máng (1 dầm thép
toàn)
Khí tự nhiên hình chữ H)
Tổng hợp được loại carbon
Lò đốt khí
black mịn
Đây là phản ứng sinh nhiệt,
Phân hủy
actylene do đó có thể sản xuất liên
Phương pháp acetylene
tục được
phân hủy
Quá trình đốt cháy và phân
nhiệt
Nhiệt Khí tự nhiên hủy nhiệt được lặp lại trong
chu kỳ
Tính chất của carbon phụ thuộc vào phương pháp gia công. Các phương pháp gia công
carbon black:
1.2. Chi tiết các phương pháp sản xuất
a. Phương pháp lò đốt dầu
Là phương pháp sản xuất carbon black thông dụng nhất hiện. Phương pháp này
sử dụng hydrocacbon lỏng làm nguyên liệu và khí nóng làm nguồi đốt. Là
phương pháp sản xuất được nhiều loại carbon black mà không cần thay đổi thiết
bị và nguyên liệu. Thêm vào đó đây là phương pháp thân thiện với môi trường và
giảm thiểu khí thải ở mức tối thiểu.
Quy trình: Đầu tiên, khí tự nhiên hoặc dầu đốt được đốt cháy để gia nhiệt không
khí để tạo ra nhiệt. Một nguyên liệu chất lỏng được gia nhiệt và bơm vào trong
nguồn nhiệt và bị bẻ gãy thành các hạt carbon. Sau đó nước được bơm vào trong
dòng phản ứng để ngăn cản các phản ứng thứ cấp. Dòng khí có chứa Carbon Black
đi qua một bộ trao đổi nhiệt để làm mát thêm trong khi đó không khí được gia
nhiệt tiếp tục cho quá trình đốt tiếp theo. Một hệ thống lọc, lọc tách các hạt cacbon
ra khỏi dòng khí. Sản phẩm thu được dạng bột hoặc hạt. Khí được tạo ra trong quá
trình phản ứng được đưa vào một giai đoạn sau khi sấy khô Carbon Black hoặc
đốt trong lò hơi để tạo ra hơi nước hoặc điện. Sản phẩm carbon black thu được có
kích thước từ 10 – 80 nm. Ứng dụng: dùng cho ngành cao su, nhựa, mực in…
Qúa trình thấm ướt hạt: trong quá trình này, nước hoặc nước với chất liên kết được
thêm vào bột carbon black để trộn thấm ướt, sau đó qua máy sấy thùng quay và
làm khô hạt. Quá trình này cung cấp cho hạt carbon khả năng chống lại sự phân
hủy và điều chỉnh tính chất tốt hơn
Các hạt cơ bản thì thường không tồn tại riêng lẻ mà có xu hướng tụ vào nhau thành
dạng “aggregate”. Các hạt “aggregate” lại có xu hướng kết tụ với nhau nhờ lực Van
der Waals yếu, tạo thành dạng “agglomerate”
2.2. Cấu trúc
Tương tự thông số về kích thước hạt, kích thước về cấu trúc đám cũng ảnh hưởng
đến độ đen và tính phân tán của carbon black. Thông thường, kích thước cấu trúc
tăng sẽ cải thiện độ phân tán nhưng sẽ làm giảm độ đen. Carbon black với cấu trúc
các hạt kích thước lớn thể hiện tính chất dẫn điện tốt hơn
2.3. Bề mặt hoạt động
Yếu tố quan trọng thứ ba bên cạnh hạt và tập hợp hạt là khả năng hoạt động bề mặt. Có thể
chứng minh qua thực nghiệm qua mẫu cao su chứa CB với khả năng chịu lực tốt, sau khi
bị gia nhiệt sẽ mất đi cơ tính. Ảnh hưởng của hình thái hạt là rất ít, người ta đưa ra khái
niệm “mất bề mặt hoạt động”. Bằng chứng của việc mất đi cơ tính là việc giảm độ bền kéo,
xé và các tính chất vật lý khác. Độ giảm cơ tính phụ thuộc vào mức độ xử lý bề mặt.
Bằng chứng hiện đại cho thấy, khả năng hoạt động bề mặt phụ thuộc vào số bề mặt thoáng
với carbon liên kết yếu (unsatisfied carbon bonds) hơn là chức năng của các nhóm chức
tồn tại trên bề mặt. Điều này đúng với thực nghiệm hơn.
Khả năng chịu lực trên một diện tích bề mặt lớn nhất khi CB sản xuất với thời gian phản
ứng ngắn nhất. Bằng chứng là tiền chất ngay sau khi phản ứng đã tạo thành một bề mặt rất
thô bao gồm các mảng tinh thể hợp nhất lại. Những mảng ngày sẽ tạo ra một hình dáng
hoàn toàn ngẫu nhiên với phần lớn bề mặt thoáng và một số lượng lớn carbon liên kết yếu.
Đây là bề mặt hoạt động nhất có thể tạo ra.
Người ta đã chứng minh rằng, xử lý nhiệt sẽ sắp xếp lại chúng theo kiểu bề mặt đơn lớp
của Graphite mà trong đó bao gồm các liên kết C-C no. Trên thực tế, để tạo ra CB tạo ra
từ phương pháp phân hủy nhiệt (thermal black) thể hiện cấu trúc như vậy cần thời gian
phản ứng rất dài, do đó loại này thể hiện khả năng gia cố vật liệu thấp. Recheck. Bên
cạnh ảnh hưởng của nhiệt thì còn có các phản ứng oxi hóa không mong muốn ở các giai
đoạn cuối của các phản ứng tạo CB. Tất cả các phản ứng oxy hóa này đều có hại cho bề
mặt của hạt CB.
Bảng các nhóm chức trên bề mặt hạt carbon black
3. Phân loại theo từng loại nhựa phù hợp
3.1. Các thông số cần quan tâm của 1 sản phẩm carbon black
Compressed oil Đại diện cho cấu trúc của carbon black và khả năng
ASTM D3493
adsorption number giữ cấu trúc trong điều kiện áp suất cao
Nitrogen Diện tích bề mặt của carbon black theo định luật
ASTM D6556
adsorption number BET, N2 trơ về mặt phản ứng.
Toluene
ASTM D1618 Hòa tan các chất cặn có thể làm mất màu toluene
Discoloration