You are on page 1of 72

Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài :


Thế kỷ XX, trong đó sự phát triển có tính chất bùng nổ của công nghệ
thông tin và truyền thông, những tiến bộ công nghệ sinh học, sự chuyển dịch
sang nền kinh tế dựa trên tri thức, xu hướng toàn cầu hóa, xu thế giao lưu
văn hóa toàn cầu, sự ra đời nền kinh tế điện tử, sự có mặt của máy tính cá
nhân và Internet ở khắp mọi nơi…đang tác động và làm thay đổi mọi lĩnh
vực hoạt động của con người, đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang
kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Đứng trước những sự
chuyển biến lớn lao của xã hội, việc nghiên cứu và học tập của sinh viên gặp
nhiều thuận lợi song cũng không ít khó khăn.
Dẫu rằng sinh viên ở các trường đại học đang được giáo dục trong
một môi trường với sự trang bị khá đầy đủ cơ sở vật chất cũng như môi
trường để tiếp cận với các nguồn lực thông tin đã mở rộng trên phạm vi toàn
cầu, song đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của sản lượng thông tin cũng
như các phương tiện lưu trữ, truyền tải, cung cấp thông tin phát triển theo
cấp số nhân không ngừng như hiện nay, con người trở nên thật nhỏ bé.
Sinh viên ngày nay đang được học tập trong một môi trường rộng mở
và linh hoạt, nơi mà các kiến thức và kỹ năng xử lý, sử dụng thông tin được
xem như nhân tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy: “Giáo dục cần phải được đổi
mới thông qua các hình thức học tập mới để giúp sinh viên trở nên tích cực
và chủ động hơn trong kỷ nguyên thông tin”. Theo đó: việc học tập nên dựa
vào các nguồn thông tin về thế giới thực, việc học tập nên hướng vào vấn đề
“tương tác” và “tích hợp” hơn là bị động và manh mún, việc học tập phải
dựa trên cơ sở “cộng tác”, nên sử dụng các công nghệ truyền thông hiện đại
trong việc học tập”.[8,tr.137]

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội1
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Nhìn chung, mỗi sinh viên chúng ta chỉ lưu lại một ít những gì chúng
ta nghe được trên lớp hoặc ở các môi trường học tập khác nếu như chúng ta
không tham gia tích cực vào quá trình học tập và áp dụng những kiến thức
đã học vào giải quyết các vấn đề cụ thể. Cho nên phương pháp giáo dục là
một điều rất quan trọng, làm thế nào để đưa sinh viên trở thành trung tâm
của quá trình dạy và học. Sinh viên sẽ là những người tiếp nhận tri thức, xử
lý tri thức và tạo ra tri thức một cách chủ động. Hay nói cách khác, sinh viên
phải là người có Kiến thức thông tin để có khả năng học tập suốt đời.
Nhận ra được tầm quan trọng của kiến thức thông tin (KTTT) đối với giáo
dục đại học, nhiều trường đại học trong nước đã có những nỗ lực cho việc
đổi mới phương pháp giáo dục, đặc biệt là xuất phát điểm bắt đầu đào tạo
KTTT cho sinh viên từ trung tâm thông tin – thư viện của mỗi trường đại
học. Nổi bật phải kể đến như Trung tâm học liệu Đại học Cần Thơ, Trung
tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Thông tin –
Thư viện Đại học Hà Nội, Trung tâm học liệu Đại học Huế, Trung tâm
Thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng, Trung tâm Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia…
Chúng ta biết rằng: “Thư viện chính là công cụ truyền bá tri thức một
cách tĩnh lặng, là nơi chuyển tải thông tin một cách nhẹ nhàng, nhưng có tác
động cao và hiệu quả lớn, không chỉ là hình thức cho người đọc mượn một
cuốn sách, cung cấp một sản phẩm thông tin, mà nhiệm vụ (nội dung) của
thư viện chính là sự chuyển tải những tri thức đến người đọc, người dùng tin
những thông tin cần thiết và bổ ích trong việc tự học tập và nghiên cứu, xây
dựng một xã hội học tập trong nhân dân”. Hiện tại, với việc chuyển đổi
sang hình thức đào tạo theo tín chỉ, việc giáo dục KTTT cho sinh viên lại
càng quan trọng, hơn lúc nào hết thư viện chứng tỏ được là một phần không
thể thiếu được của cộng đồng. Đào tạo KTTT cho người dùng tin một cách
hiệu quả, khoa học để sinh viên biết chủ động, sáng tạo trong việc lựa chọn
thông tin, trang bị cho mình kỹ năng học tập suốt đời luôn là vấn đề tác giả
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội2
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

tìm hiểu. Bên cạnh đó hiện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại
học Hà Nội – một trong những thư viện đại học đang triển khai đào tạo
KTTT sớm nhất trên địa bàn Hà Nội, nhằm tìm ra các giải pháp cụ thể, thực
tế, phù hợp triển khai KTTT cho các thư viện đại học nói chung. Do đó tác
giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức
thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường
Đại học Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp cử nhân ngành Thông tin – Thư
viện.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo KTTT dành cho sinh viên tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội. Qua đó tìm ra
những giải pháp cụ thể, hữu hiệu và phù hợp cho việc triển khai đào tạo kiến
thức thông tin tốt hơn tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Hà Nội
nói riêng và các thư viện đại học trong cả nước nói chung nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quan trọng cho đất nước.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu lý thuyết về kiến thức thông tin, tầm quan
trọng của KTTT với giáo dục đại học hiện nay
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu và phân tích những cơ sở triển khai KTTT
phù hợp với hoàn cản kinh tế, chính trị, xã hội và con người Việt Nam
- Nhiệm vụ 3: Khảo sát thực trạng thực tiễn hoạt động đào tạo
KTTT dành cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại
học Hà Nội. Phân tích số liệu thu được và đưa ra những nhận định ban đầu
về hiệu quả hoạt động đào tạo KTTT của thư viện
- Nhiệm vụ 4: Đưa ra những nhận xét và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo KTTT tại thư viện, cố gắng trong tương lai
không xa đưa KTTT trở thành môn học bắt buộc đối với sinh viên trước khi
tốt nghiệp.
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội3
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

3. Tình hình nghiên cứu


Có thể nói KTTT cho đến nay vẫn là một vấn đề mới với Việt Nam.
Hiện tại, đã có một số mảng nghiên cứu liên quan đến đề tài KTTT :
Mảng nghiên cứu chuyên sâu về KTTT. Các nghiên cứu đã đưa ra
những nét khái quát về khái niệm và vai trò của KTTT đối với con người
trong cuộc sống nói chung và đối với sinh viên trong việc tích lũy khả năng
học tập suốt đời nói riêng. Các bài viết về KTTT được tập hợp trong cuốn
Kỷ yếu hội thảo khoa học của Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn.
Từ ngày 8-12/5/2006 ở trường Đại học Hà Nội, được sự tài trợ của
UNESCO đã phối hợp với Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam (VDIC)
và Trung tâm Tài nguyên Tri thức Phát triển Úc (ADS) tổ chức khóa bồi
dưỡng năng lực đào tạo kiến thức thông tin cho cán bộ thư viện của một số
trường đại học tại Việt Nam
Một số bài khóa luận không nhiều nghiên cứu về vấn đề KTTT với
việc đào tạo nguồn lực cho ngành Thông tin - Thư viện, và đổi mới phương
pháp giáo dục để đào tạo KTTT cho sinh viên tốt hơn.
Tuy nhiên chưa có một công trình nào đi sâu vào việc đào tạo KTTT
xuất phát điểm từ thư viện, đặc biệt là Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại
học Hà Nội. Thiết nghĩ, trong điều kiện thư viện đang ngày một được nhìn
nhận đúng đắn từ xã hội như hiện nay, thì đây quả là vấn đề đáng lưu tâm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kiến thức thông tin của sinh viên trường Đại học Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: để nắm rõ và có cái nhìn khách quan, đầy đủ
về thực trạng đào tạo KTTT tại Trung tâm, tác giả đã khảo sát và phỏng vấn
sinh viên các khóa 06, 07, 08, 09
- Phạm vi thời gian: 2005-2010
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội4
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu


5.1. Cơ sở lý luận
Khóa luận dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa xã hội và tư tưởng
Hồ Chí Minh về công tác sách báo và thư viện, các chỉ thị, nghị quyết, các
văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn, mạn đàm với người dùng tin và cán bộ
đang công tác tại Trung tâm
- Tổng hợp, thống kê số liệu
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài mà khóa
luận nghiên cứu
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn
6.1. Về mặt lý luận :
Khóa luận giúp làm đầy đủ và phong phú hơn khái niệm về “ kiến
thức thông tin” và tầm quan trọng của KTTT với giáo dục đại học hiện nay.
Quan trọng hơn, khóa luận khẳng định rằng : nếu được trang bị đầy đủ
KTTT ngay từ môi trường đại học, sinh viên sẽ có khả năng tự học và
nghiên cứu suốt đời
6.2. Về mặt thực tiễn :
Kết quả nghiên cứu của khóa luận là cơ sở để khẳng định sự cần thiết
đáng lưu tâm và hiệu quả thu được khả quan từ hoạt động đào tạo KTTT của
thư viện đại học dành cho sinh viên. Qua đó, thúc đẩy hơn nữa, sự quan tâm,
đồng thuận và đầu tư của BLĐ nhà trường đại học dành cho thư viện để thư
viện có thể phát huy hết khả năng vốn có của mình.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục tham khảo, nội dung cơ bản
của niên luận được trình bày trong 3 chương:

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội5
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Chương 1: Tầm quan trọng của kiến thức thông tin trong giai đoạn
hiện nay với quá trình đổi mới phương pháp đào tạo đại học theo hình thức
tín chỉ
Chương 2: Thực trạng hoạt động đào tạo kiến thức thông tin cho sinh
viên tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Hà Nội
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo kiến thức thông tin cho sinh viên tại Trung tâm

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội6
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIẾN THỨC THÔNG TIN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY VỚI QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC TÍN CHỈ

1.1. Kiến thức thông tin (Information Literacy)


1.1.1. Khái niệm kiến thức thông tin
Khái niệm “kiến thức thông tin” được Paul Zurkowski, Chủ tịch Hội
công nghiệp thông tin (Mỹ) lần đầu tiên được đề cập đến năm 1974. Vào
thời điểm đó, do sự phát triển vũ bão của thông tin, cũng như nhu cầu của
cộng đồng về việc sử dụng tài nguyên thông tin, kiến thức thông tin được
xem như là “những kỹ thuật và kỹ năng sử dụng các công cụ thông tin khác
nhau, cũng như những nguồn lực cơ bản trong việc thiết lập các giải pháp
thông tin cho vấn đề của người dùng” [8,tr.135]. Tuy nhiên, từ năm 1989,
khi bản báo cáo cuối cùng của Hiệp Hội thư viện Hoa Kỳ được công bố,
khái niệm kiến thức thông tin đã được hầu hết các cơ quan giáo dục đặc biệt
chú ý.
Theo Hiệp hội các thư viện Đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ
(ACRL, 1989), kiến thức thông tin là sự hiểu biết và một tập hợp các khả
năng cho phép các cá nhân có thể “nhận biết thời điểm cần thông tin và có
thể định vị, thẩm định và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả”.
Cheek và các tác giả khác trích dẫn ý tưởng của McKie với sự khẳng định
rằng: “kiến thức thông tin là khả năng nhận biết nhu cầu thông tin, tìm kiếm,
tổ chức, thẩm định và sử dụng thông tin trong việc ra quyết định một cách
hiệu quả, cũng như áp dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt đời”
[8,tr.135].
Kiến thức thông tin không chỉ đơn thuần là những kỹ năng cần thiết
để tìm kiếm thông tin một cách có hiệu quả, nó bao gồm cả những kiến thức
về các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định để truy cập các
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội7
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

nguồn thông tin. Rõ ràng xét về tổng thể, KTTT liên quan đến việc xác định
nhu cầu thông tin, xây dựng các biểu thức tìm tin, lựa chọn và xác minh
nguồn tin, thẩm định thông tin, tổng hợp và sử dụng thông tin.
Kiến thức thông tin giúp trả lời những câu hỏi quan trọng như: “Có
thể đáp ứng được nhu cầu tin ở đâu?”;“Có thể đáp ứng được nhu cầu thông
tin nhờ những kỹ năng nào?”;“Thông tin nào cần được sử dụng và hành vi
sử dụng như thế nào được coi là hợp lý?”[15,tr.203].
Có nhiều hướng tiếp cận nội dung Kiến thức thông tin, nhưng theo tôi
hướng tiếp cận của Viện kiến thức thông tin Australia và New Zealand –
ANZILL (Australian and New Zealand Institute for Information Literacy) là
bao quát nhất. Theo tổ chức này, cấu trúc của KTTT gồm: kỹ năng cơ bản,
kỹ năng thông tin, giá trị và niềm tin.
- Nhóm các kỹ năng cơ bản bao gồm: kỹ năng giải quyết vấn đề, cộng
tác và làm việc theo nhóm, giao tiếp và suy nghĩ tích cực.
- Nhóm các kỹ năng thông tin bao gồm: tìm kiếm thông tin, sử dụng
nguồn tin và sự thành thạo về công nghệ thông tin.
- Nhóm giá trị và niềm tin bao gồm: sử dụng thông tin một cách thông
minh và có đạo đức, đến trách nhiệm xã hội và sự tham gia các hoạt động
công cộng.

Kỹ năng cơ bản Kỹ năng thông tin

Giá trị
niềm tin

Kiến thức thông tin

Sơ đồ 1: các yếu tố của kiến thức thông tin


Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội8
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

1.1.2. Thế nào là ngƣời có kiến thức thông tin


Theo Viện Kiến thức thông tin Úc và New Zealand cho rằng một
người có kiến thức thông tin là người có khả năng [8,tr.135] :
- Nhận dạng được nhu cầu tin của bản thân
- Xác định được phạm vi của thông tin mà mình cần
- Thẩm định thông tin và nguồn của chúng một cách tích cực và hiệu
quả
- Phân loại, lưu trữ, vận dụng và tái tạo nguồn thông tin được thu thập
hay tạo ra
- Biến nguồn thông tin được lựa chọn thành cơ sở tri thức
- Sử dụng thông tin vào việc học tập, tạo tri thức mới, giải quyết vấn
đề, và ra quyết định một cách có hiệu quả
- Nắm bắt được các khía cạnh kinh tế, pháp luật, chính trị và văn hóa
trong việc sử dụng thông tin
- Truy cập và sử dụng các nguồn thông tin hợp pháp và hợp đạo đức
- Sử dụng thông tin và tri thức để thực hiện các quyền công dân và
trách nhiệm xã hội
- Trải nghiệm kiến thức thông tin như một phần của học tập độc lập
cũng như tự học suốt đời
Qua đó chúng ta nhận ra rằng: “Người có kiến thức thông tin là người
đã học được cách thức để học. Họ biết cách học bởi họ nắm được phương
thức tổ chức tri thức, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin, do đó những
người khác có thể học tập từ họ. Kiến thức thông tin tạo lập cơ sở cho quá
trình học tập suốt đời (Lifelong learning), người có KTTT luôn tìm được
thông tin cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào một cách chủ
động.”[8,tr.136]
Trong môi trường Đại học, theo ACRL (Association of College and
Research Libraries) sinh viên có kiến thức và kỹ năng thông tin, được thể
hiện ở những khả năng sau:
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội9
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

1) Khả năng xác định được bản chất và mở rộng nhu cầu tin
- Định nghĩa và thống nhất các nhu cầu tin
- Nhận ra sự khác nhau giữa các loại, các nguồn nhân lực thông tin
- Xem xét giá trị và lợi ích của thông tin thu được
- Đánh giá bản chất và mở rộng nhu cầu thông tin.
2) Khả năng tìm kiếm thông tin theo nhu cầu một cách có kết quả và hiệu
quả
- Lựa chọn những phương pháp tìm kiếm thích hợp, hoặc lựa chọn
những hệ thống truy cập thông tin được thiết kế một cách hiệu quả
- Tìm kiếm thông tin trực tuyến hoặc sử dụng các phương pháp khác
- Lựa chọn chiến lược tìm nếu cần thiết
- Lấy ra, ghi lại, quản lý thông tin và các nguồn của nó.
3) Khả năng đánh giá thông tin và nguồn tin tìm được một cách nhanh
chóng, phối hợp các thông tin và nguồn tin được lựa chọn trong kiến thức
cơ bản của mình và đánh giá hệ thống
- Tóm tắt các ý chính từ các thông tin được tích hợp
- Áp dụng các tiêu chuẩn ban đầu để đánh giá thông tin và các nguồn
của nó
- Tổng hợp những ý chính để xây dựng các ý tưởng mới
- So sánh những kiến thức mới với những kiến thức trước đó, để xác
định các giá trị mới, những mâu thuẫn, hoặc những định tính của thông tin
- Xác định kiến thức mới có tác động đến hệ thống đánh giá của cá
nhân hay không và từng bước điều hòa sự tác động đó
- Quyết định có cần thiết phải xem xét lại các kiến thức hay không.
4) Khả năng làm việc theo nhóm hoặc độc lập, sử dụng thông tin có hiệu
quả để hoàn thành một mục đích nhất định
- Áp dụng những thông tin cũ và mới để xây dựng kế hoạch và tạo ra
một sản phẩm cụ thể, hoặc kế hoạch trình bày

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội10
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

- Kiếm tra lại quá trình phát triển của sản phẩm, hoặc có kế hoạch
trình bày
- Truyền bá sản phẩm, hoặc trình bày ý tưởng một cách có hiệu quả.
5) Khả năng hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực như: kinh tế, luật pháp, các
vấn đề xã hội xung quanh việc sử dụng thông tin và truy cập, sử dụng
thông tin đúng cách, đúng luật
- Hiểu quy cách, luật pháp và các vấn đề kinh tế, xã hội xung quanh
thông tin và công nghệ thông tin
- Có ý thức làm theo luật, theo các quy tắc, các chính sách của tổ chức
và các quy ước nghề nghiệp, có liên quan đến việc truy cập và sử dụng thông
tin
- Biết nhìn nhận việc sử dụng thông tin trong việc truyền bá các sản
phẩm hoặc thuyết trình.
Như vậy, một người có KTTT không đơn giản chỉ là người có kiến thức
rộng, hiểu biết sâu. Kiến thức vô cùng đa dạng và phong phú, làm sao để sử
dụng nó một cách hữu hiệu nhất, biết đánh giá đúng giá trị của thông tin.
Sinh viên chúng ta nếu nắm được các khả năng cần có của một người có
KTTT như Viện kiến thức thông tin Úc và New Zealand, hay theo ACRL
hoặc tổ chức thư viện Mỹ đưa ra chắc chắn các bạn sẽ làm chủ được bất kỳ
nguồn thông tin nào.
1.1.3. Tiêu chuẩn về kiến thức thông tin
1) Nhóm tiêu chuẩn kiến thức thông tin
 Tiêu chuẩn 1: Sinh viên có kiến thức thông tin biết đánh giá thông tin
một cách hiệu quả
 Nhận thức được nhu cầu thông tin
 Nhận biết rằng thông tin chính xác và toàn diện là cơ sở của những quyết
định thông minh
 Xác định vấn đề dựa trên các nhu cầu thông tin
 Xác định một loạt các nguồn tin có thể
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội11
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 Phát triển và sử dụng các chiến lược xác định thông tin một cách có hiệu
quả
 Tiêu chuẩn 2: Sinh viên có KTTT có thể đánh giá thông tin một cách
thành thạo và khách quan
 Xác định tính đúng đắn, chính xác và toàn diện
 Phân biệt rõ ràng các khái niệm sự kiện, quan điểm và ý kiến
 Xác định thông tin không đúng đắn và nhầm lẫn
 Lựa chọn thông tin đúng đắn cho từng vấn đề
 Tiêu chuẩn 3: Sinh viên có KTTT sử dụng thông tin một cách đúng đắn
và sáng tạo
 Đưa thông tin vào ứng dụng thực tế
 Nhập thông tin mới vào kho tri thức riêng của mình
 Áp dụng thông tin trong suy luận và giải quyết vấn đề
 Xây dựng, lưu truyền thông tin và ý tưởng dưới nhiều dạng thức thích
hợp
2) Nhóm các tiêu chuẩn học tập độc lập
 Tiêu chuẩn 4: Sinh viên là người học độc lập là một người có KTTT và
tìm đến nguồn thông tin có liên quan đến các lợi ích cá nhân.
 Tìm kiếm thông tin đáp ứng sự thỏa mãn cá nhân như lợi ích nghề
nghiệp, sức khỏe và giải trí
 Thiết kế, phát triển và đánh giá các sản phẩm và giải pháp thông tin có
liên quan đến các lợi ích cá nhân
 Tiêu chuẩn 5: Sinh viên là một người học độc lập là một người có KTTT
và đánh giá cao nguồn thông tin và các cách biểu hiện sáng tạo khác của
thông tin
 Là một người có khả năng đọc thành thạo và năng động
 Lĩnh hội ý nghĩa thông tin trong các dạng thức khác nhau một cách sáng
tạo

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội12
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 Phát triển các sản phẩm một cách sáng tạo dưới nhiều hình thức khác
nhau
 Tiêu chuẩn 6: Sinh viên là người học tập là một người có KTTT và luôn
tìm kiếm các thông tin và tri thức mới
 Đánh giá chất lượng của quá trình xử lý và các sản phẩm của việc tìm
kiếm thông tin cá nhân
 Phát huy các chiến lược chỉnh sửa, nâng cao và cập nhật tri thức tự có
3) Nhóm các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội
 Tiêu chuẩn 7: Sinh viên có đóng góp tích cực đến cộng đồng học tập và
cho xã hội là một người có tri thức thông tin và nhận thức được tầm quan
trọng của thông tin trong xã hội dân chủ.
 Tìm kiếm thông tin từ các nguồn, ngữ cảnh, nguyên tắc và văn hóa khác
 Tôn trọng nguyên tắc truy cập công bằng đến thông tin
 Tiêu chuẩn 8: Sinh viên có đóng góp tích cực đến cộng đồng học tập và
cho xã hội là một người có tri thức thông tin và thực hiện tốt hành vi đạo
đức đối với thông tin và công nghệ thông tin.
 Tôn trọng các nguyên tắc tự do trí tuệ
 Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ
 Sử dụng công nghệ thông tin một cách có trách nhiệm
 Tiêu chuẩn 9: Sinh viên có đóng góp tích cực đến cộng đồng học tập và
cho xã hội là một người có tri thức thông tin và tham gia một cách hiệu quả
vào quá trình tìm tòi và tiếp thu thông tin.
 Chia sẻ tri thức và thông tin với người khác
 Tôn trọng ý kiến và kiến thức của người khác và tiếp thu những đóng góp
của họ
 Hợp tác cùng mọi người để xác định các vấn đề thông tin và để tìm kiếm
giải pháp

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội13
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 Hợp tác cùng mọi người cả đích thân và thông qua công nghệ để thiết kế,
phát triển và đánh giá các vấn đề và giải pháp thông tin.
1.2. Vai trò của kiến thức thông tin trong giai đoạn hiện nay
đối với giáo dục đại học
Kiến thức thông tin trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt đối với giáo dục
đại học có vai trò vô cùng quan trọng. Kiến thức thông tin là một kỹ năng
cần thiết nhằm giúp người học, người nghiên cứu gặt hái được những thành
công nhất định trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học. Việc sử dụng
ngày càng nhiều các kỹ thuật học tập chủ động, sự phổ biến của các nguồn
thông tin điện tử và kinh nghiệm ngày càng tăng của cán bộ thư viện trong
việc dạy cách sử dụng thư viện và các nguồn thông tin đã thúc đẩy nhu cầu
thực thi các chương trình kiến thức thông tin. Howard Simmons, Cựu giám
đốc của ủy ban các bang miền trung đã chú ý vào tính trung gian và tầm
quan trọng của kiến thức thông tin:
“Kiến thức thông tin phải được coi như một khái niệm có liên kết chặt
chẽ đến cải tiến chương trình đại học – và nó không chỉ là con ngựa gỗ của
cán bộ thư viện. Theo tôi, kiến thức thông tin – theo nghĩa hẹp – vẫn được
nhiều người coi là một hoạt động ngoại biên trừ khi nó là một thành tố
không thể tách rời của quá trình giảng dạy và học tập. Hiểu một cách rộng
rãi, kiến thức thông tin nên được coi như một chiến lược để nâng cao năng
lực lĩnh hội cách học của sinh viên”[13,tr.95].
Để có cái nhìn đầy đủ, khách quan hơn về tầm quan trọng của KTTT
đối với giáo dục đại học, chúng ta có thể đưa ra một số vai trò cơ bản của
KTTT trong giáo dục đại học như sau:

1.2.1. Công cụ giúp cho việc học tập suốt đời

Học tập suốt đời là yếu tố đầu tiên được nhắc đến khi thảo luận tính
cấp thiết của KTTT. Không thể coi đào tạo là công cụ duy nhất để thu thập
thông tin, nâng cao tri thức, phát triển học tập và sự nghiệp của mình.

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội14
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

“KTTT tạo lập cơ sở cho vấn đề tự học suốt đời. Nó cho phép người học làm
chủ nội dung thông tin, mở rộng diện quan tâm của học, giúp học có khả
năng tự định hướng hơn, đồng thời kiểm soát tốt hơn việc học tập của họ.
KTTT nên đưa vào trong các chương trình đào tạo quốc gia, cũng như trong
giáo dục đại học, giáo dục phi chính quy và vấn đề học tập suốt đời”. (Theo
Abid trong hội nghị Quốc tế lần thứ 70 về Thông tin – Thư viện do IFLA tổ
chức).[5,tr.11]

1.2.2. Giảm thiểu hiệu quả sự bùng nổ thông tin

Sự bùng nổ thông tin cũng được xem là một nguyên nhân khác cho sự
cần thiết của KTTT. Thông tin được truyền tải đến mỗi cá nhân theo nhiều
cách khác nhau: từ thư viện, từ nguồn cộng đồng, các tổ chức, các phương
tiện truyền thông, Internet…và dưới rất nhiều dạng thức: đa phương tiện, đồ
thị, thính giác, văn bản…Điều đó đặt ra vấn đề về tính xác thực, hợp lý, độ
tin cậy của thông tin và cũng đặt ra nhiều thách thức cho các cá nhân trong
việc đánh giá và nhận biết thông tin.

Với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thông tin và sự ra đời của
Internet, người học dễ dàng tìm kiếm thông tin cần thiết qua nhiều cách. Tuy
nhiên, nếu không có KTTT người học sẽ không biết lựa chọn thông tin, dễ
rơi vào tình trạng quá tải thông tin, tiếp cận thông tin sai lệch, vận dụng
thông tin không hiệu quả, hoặc không thể chuyển biến thông tin thành tri
thức.

1.2.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học

Phương pháp đào tạo tín chỉ như hiện nay có thể nói là sự “thay da đổi
thịt” của giáo dục đại học ở Việt Nam. Dần dần loại bỏ cách học “thầy đọc
trò chép”, tạo ra cho sinh viên một không khí học chủ động hơn, luôn tìm tòi
những cái mới và biến kiến thức thành của mình. Hơn nữa, phương pháp
giáo dục đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết đầu ra. Cho nên,

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội15
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

phương pháp giáo dục cần phải được nâng cấp và đổi mới nhằm đưa sinh
viên trở thành trung tâm của quá trình dạy và học. Eskola gọi đây là “giảng
dạy tích cực”, tức là sinh viên sẽ là người chủ động trong cách tiếp nhận tri
thức, hơn nữa là phải biết xử lý và sáng tạo ra tri thức.

Sau đây là biểu đồ về mức độ tiếp thu kiến thức của sinh viên trong
môi trường đại học qua một số hình thức như: nghe, đọc, âm thanh – hình
ảnh, minh họa, thảo luận nhóm, thực hành và dạy người khác – dùng ngay
điều đã học. Từ đó các trường đại học có thể đổi mới phương pháp dạy và
học hiệu quả nhất, giúp sinh viên thu được lượng kiến thức từ những bài
giảng hằng ngày ở giảng đường.

Biểu đồ 1: mức tiếp thu kiến thức của sinh viên thông qua các hình thức học tập

2% 4% Nghe
7%
Đọc
31%
11%
Âm thanh, Hình ảnh

Minh họa

Thảo luận nhóm


18%
Thực hành

Dạy người khác/ dùng ngay


27% điều đã học

1.2.4. Nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học (NCKH) được xem như một thước đo chất
lượng của nền giáo dục và kinh tế tri thức của một quốc gia. Hoạt động
NCKH ở các trường đại học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển khoa học – công nghệ vì đó là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa của đất nước. Chính vì vậy, KTTT đóng một vai trò hết

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội16
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

sức quan trọng trong việc rèn luyện cho sinh viên, giáo viên cũng như các
nhà nghiên cứu khả năng thực hiện NCKH và nâng cao chất lượng NCKH.

NCKH là thu thập, phân tích thông tin để hiểu biết về một hiện tượng,
đó là “quá trình điều tra có thông số và mục tiêu rõ ràng: khám phá, sáng tạo
tri thức, xây dựng học thuyết”.[5,tr.13]. Vì vậy, NCKH là một quá trình vận
dụng nhiều kỹ năng của người nghiên cứu, mà chính KTTT giúp người đọc
xây dựng và rèn luyện những kỹ năng đó. Với định nghĩa NCKH vừa nêu
trên, để tiến hành NCKH, người nghiên cứu trước hết phải trang bị cho mình
những kiến thức và kỹ năng về KTTT như:

 Nhận biết: biết được lúc nào cần thông tin, đặt giả thuyết cho vấn đề

 Khả năng định vị: xác định nguồn cung cấp thông tin và tìm được nguồn
tin cần có

 Đánh giá thông tin

 Khả năng phê phán: tư duy nhận xét, phê bình trước các vấn đề, hiện
tượng

 Khả năng sáng tạo: không ngừng đặt câu hỏi với những kiến thức, lý
thuyết đã được đúc kết, tìm ra hướng đi mới, xây dựng tri thức, học thuyết
mới

 Tổ chức thông tin: chọn lọc và tổ chức thông tin theo thế giới quan của
mỗi người

 Khả năng ứng dụng: vận dụng hiệu quả thông tin đó vào thực tế giải
quyết vấn đề

Không phải bất cứ sinh viên nào cũng có thể NCKH một cách thuận
lợi mà không có sự rèn luyện của giáo viên về những kỹ năng của KTTT,
qua đó là sự tự phát huy và không ngừng trau dồi các kỹ năng đó của bản
thân họ. KTTT chính là hành trang không thể thiếu trong NCKH, trong nền

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội17
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

kinh tế tri thức, giúp sinh viên hòa nhập và phát triển bền vững trong xã hội
thông tin.

1.2.5. Tăng khả năng thích ứng với môi trƣờng của sinh viên

Môi trường làm việc rất khắc nghiệt có tình cạnh tranh cao, nếu sinh
viên chưa cọ xát và có một nền tảng vững chắc về KTTT sẽ không đủ tự tin
bước vào môi trường mới hay đưa ra ý kiến của mình. KTTT chắc chắn sẽ
giúp sinh viên có một khả năng làm việc linh hoạt, năng động, hơn nữa là kỹ
năng cộng tác nhóm hiệu quả, đánh giá chính xác năng lực cá nhân và một
tinh thần làm việc, một đạo đức nghề nghiệp lành mạnh.

1.3. Tình hình triển khai kiến thức thông tin hiện nay

1.3.1. Trên thế giới

Trên thế giới, việc nghiên cứu về KTTT đã được tiến hành từ giữa
những năm 1970. Càng về sau mức độ nghiên cứu càng tăng lên. KTTT đã
được nhiều quốc gia và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp nghiên cứu và phổ
biến trên toàn cầu như Hội Công nghiệp thông tin Mỹ, Hiệp hội các thư viện
đại học và chuyên ngành của Mỹ, Hội thư viện Mỹ, Liên hiệp các Hội thư
viện thế giới, UNESCO. Hiện nay, ở nước ngoài KTTT được coi như một
môn khoa học với đầy đủ hệ thống lý luận, phương pháp nghiên cứu và
phương pháp giảng dạy với những kỹ năng ứng dụng hiệu quả vào thực tế.
Hoa Kỳ là nước đã bỏ ra nhiều công sức để nghiên cứu về KTTT. Rất
nhiều hội nghị, hội thảo đã được tổ chức ở các nước, các khu vực và quốc tế
về vấn đề này. Ở khu vực Đông Nam Á, năm 2004 Thư viện Đại học Brunei
Darussalam phối hợp với Hội Thư viện Brunei đã tổ chức một hội thảo về
KTTT với sự tham dự của nhiều nước trong khu vực. Trong tổ chức IFLA
cũng có những thay đổi để đáp ứng với sự quan tâm đối với KTTT. Vào năm
2001, tại hội nghị hàng năm tại Boston, Hoa Kỳ, IFLA đã đổi tên Bàn tròn
về đào tạo người dùng tin thành Tiểu ban Kiến thức thông tin. Từ đó đến

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội18
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

nay, Tiểu ban đã có nhiều hoạt động để phổ biến KTTT trên toàn thế giới,
trong đó có ý định sẽ sử dụng chứng chỉ quốc tế về KTTT [7,tr.215].
UNESCO cũng quan tâm tới vấn đề phổ biến KTTT trên phạm vi toàn cầu
với những chương trình hoạt động hết sức phong phú. Ở đây, tác giả muốn
đề cập đến một sự kiện, mà kết quả của nó đã giải quyết nhiều vấn đề liên
quan đến KTTT. Đó là sự kiện: vào tháng 9 năm 2003, dưới sự tài trợ của
UNESCO, UB quốc gia về khoa học thư viện và thông tin và Diễn đàn quốc
gia về KTTT (Hoa Kỳ) đã tổ chức một hội thảo bàn về KTTT. Hội thảo này
đã ra một tuyên bố gọi là Tuyên bố Praha: tiến tới một xã hội có kiến thức
thông tin (The Prague Declaration: Towards an Information Literate
Society). Điều đáng chú ý là trong Tuyên bố Praha đã đưa ra 6 nguyên tắc
cơ bản quan trọng về kiến thức thông tin [7,tr.215]. Đó là:
 Việc hình thành xã hội thông tin là chìa khóa cho sự phát triển xã hội,
văn hóa, kinh tế của các dân tộc và các cộng đồng, các thiết chế và các cá
nhân trong thế kỷ XXI và những năm tiếp theo
 KTTT bao gồm kiến thức về nhu cầu và yêu cầu tin, khả năng xác định,
định vị, đánh giá, tổ chức và sáng tạo, sử dụng có hiệu quả và truyền thông
tin tới các địa chỉ. Đây là điều kiện đầu tiên để tham gia có hiệu quả vào xã
hội thông tin và là một phần trong quyền cơ bản của con người được học tập
suốt đời
 KTTT trong quan hệ với sự tiếp cận tới các thông tin cần thiết và sử dụng
có hiệu quả thông tin và công nghệ truyền thông, sẽ đóng vai trò chủ đạo
trong việc thủ tiêu các bất công bên trong và giữa các quốc gia, dân tộc và
trong việc khuyến khích lòng khoan dung, hiểu biết lẫn nhau thông qua việc
sử dụng thông tin trong ngữ cảnh đa văn hóa và đa ngôn ngữ
 Các chính phủ cần phát triển các chương trình liên ngành rộng lớn để
khuyếch trương KTTT trên phạm vi cả nước như là bước đi cần thiết để loại
bỏ sự cách biệt về số hóa thông qua việc tạo lập tính công dân ở KTTT, xã
hội dân sự có hiệu quả và lao động có tính ganh đua
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội19
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 KTTT là nhu cầu của mọi khu vực xã hội và mỗi khu vực có nhu cầu phù
hợp với nhu cầu và ngữ cảnh đặc thù của mình
 KTTT là một bộ phận quan trọng của Giáo dục dành cho mọi người mà
nó có thể đóng góp vào sự thành công của các Mục tiêu phát triển Thiên niên
kỷ của LHQ và thực hiện Tuyên bố toàn cầu về quyền con người.
Đặc biệt, phải kể đến Mô hình 8 bước (Empowering Eight Model –
Generic Model for Information Literacy) mà Hội thảo quốc tế tại Shilanka
năm 2004 đã xây dựng dựa trên những vấn đề nghiên cứu lý thuyết và đúc
rút từ làm việc với người dùng tin có thể gợi ý cho ta nhiều điều lý thú về
kiến thức thông tin [14,tr.166]:
Bước 1: Xác định nhu cầu thông tin
Bước 2: Xây dựng chiến lược/Khám phá nguồn tin
Bước 3: Lựa chọn thông tin/Tìm kiếm thông tin
Bước 4: Tổ chức thông tin
Bước 5: Sáng tạo trong dùng tin
Bước 6: Trình bày thông tin
Bước 7: Đánh giá thông tin
Bước 8: Sử dụng thông tin
Mô hình này đã khái quát một cách khoa học 8 bước cần thiết trong
KTTT. Đây là mô hình hay, hiệu quả để chúng ta suy nghĩ nên áp dụng vào
điều kiện giáo dục KTTT tại Việt Nam.
Hiểu được tầm quan trọng không thể thiếu của KTTT trong một xã hội
phát triển, nhiều nước trên thế giới đã có kế hoạch và triển khai KTTT rất
hiệu quả, tiêu biểu phải kể đến như Mỹ, Oxtraylia, New Zealand…Ở những
nước này, hệ thống các trường đại học được triển khai KTTT một cách có hệ
thống, môn học KTTT được tích hợp trong khung chương trình đào tạo đại
học và là một yếu tố không thể thiếu trong tiêu chí tốt nghiệp. Đây là một cơ
sở tốt cho Việt Nam học tập, áo dụng vào thực trạng đào tạo sinh viên cho
đất nước.
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội20
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

1.3.2. Tại Việt Nam

Kiến thức thông tin có thể nói vẫn đang là một vấn đề khá mới ở Việt
Nam, song hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của mọi lĩnh vực và ngành
giáo dục luôn được xã hội coi trọng quan tâm hàng đầu, KTTT thực sự đang
dành được sự nghiên cứu, khảo sát và triển khai khá hiệu quả các bước đầu
tại một số đơn vị trường đại học. Tiêu biểu xin kể đến như: Trung tâm học
liệu Đại học Cần Thơ, Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà
Nội, Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Hà Nội, Trung tâm học liệu
Đại học Huế, Trung tâm Thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng, Trung tâm
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia…

Ở những đơn vị này, kế hoạch giảng dạy được phác thảo thành một
khung chương trình đào tạo chính quy, khoa học, áp dụng cho mọi đối tượng
cần tìm hiểu và học hỏi về KTTT, song cần nhận định rõ ràng rằng: KTTT
vẫn chưa trở thành một yếu tố được quan tâm hàng đầu tại mọi đơn vị đào
tạo đại học, chưa được tích hợp vào khung chương trình đào tạo đại học của
nhà trường và hầu hết các sinh viên chỉ biết được một số kỹ năng thông tin
đơn lẻ chứ chưa có cái nhìn toàn diện về cái gọi là “Kiến thức thông tin”,
chưa thấu hiểu tầm quan trọng của KTTT trong việc học tập, nghiên cứu
suốt đời của cá nhân để có chiến lược học tập, rèn luyện, tự tìm hiểu về
KTTT trên các phương tiện truyền thông, mạng toàn cầu một cách có hiệu
quả. Cần nhìn nhận, Việt Nam phải phấn đấu, nỗ lực nhiều hơn nữa, tích cực
học hỏi các nước triển khai KTTT thành công, tổ chức các hội nghị, hội thảo
bàn bạc giữa các đơn vị đào tạo đại học, và quan trọng hơn là sự đồng thuận,
thống nhất giữa các BLĐ, các khoa và cơ quan Thông tin – Thư viện trong
mỗi trường đại học hiện nay. Từ đó vạch nên một khung đào tạo chuẩn quốc
gia về KTTT dựa trên những đặc thù về hành vi thông tin và hệ thống giáo
dục của Việt Nam. Khung chuẩn này chính là cơ sở để các cơ quan giáo dục
đào tạo, cũng như các cơ quan thông tin thư viện có thể xây dựng cho riêng

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội21
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

mình những chương trình kiến thức thông tin phù hợp. Hơn thế nữa, nó giúp
cho việc triển khai kiến thức thông tin tại Việt Nam trở nên đồng bộ và có hệ
thống.

1.3.3. Tại Trƣờng Đại học Hà Nội

Với Trường đại học Hà Nội, vấn đề đào tạo KTTT cho sinh viên được
quan tâm khá sớm, có thể khẳng định Đại học Hà Nội là đơn vị trường đại
học gần như đầu tiên tại Hà Nội cân nhắc về việc triển khai KTTT. Hiện
nay, KTTT tại Trường Đại học Hà Nội vẫn chưa trở thành một bộ môn chính
thức được tích hợp trong chương trình đào tạo của trường mà do chính
Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Hà Nội trực tiếp đảm
nhiệm đào tạo cho sinh viên của trường, mặc còn đơn lẻ và chưa có một
chính sách đào tạo bài bản, chưa có văn bản pháp quy rõ ràng từ nhà trường,
hầu như do các khoa trong trường chủ động gửi sinh viên cho Trung tâm đào
tạo, và các khoa tự lên kế hoạch cho những buổi học đơn lẻ song có thể nhìn
nhận một số điều kiện hiện có ở Trường Đại học Hà Nội như:

 Tính chất của sinh viên học ngoại ngữ: năng động, hướng ngoại, khả
năng ngoại ngữ tốt, nhanh nhạy với cái mới, kiến thức và xu hướng đang
phổ biến trên thế giới, có quan hệ rộng với bạn bè nước ngoài, khả năng xử
lý thông tin khá tốt và hiệu quả

 Trung tâm Thông tin – Thư viện của Trường Đại học Hà Nội được tự
động hóa đồng bộ và hoàn toàn. Cán bộ của Trung tâm trẻ, tiếp thu cái mới
có chọn lọc và nhanh chóng, nhiệt tình và có tâm huyết nghề nghiệp, thực sự
là đòn bẩy quan trọng cho việc triển khai KTTT

 BLĐ nhà trường và Ban chủ nhiệm các khoa có mối quan hệ rất tốt với
đại sứ quán các nước bạn, chủ động trong việc chuẩn bị nguồn tài liệu lưu
chiểu phong phú, đa dạng và đầy đủ cho nhu cầu học tập của sinh viên trong
toàn trường

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội22
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 Hiện tại, Trung tâm Thông tin – Thư viện của trường vẫn đang tiến hành
rất đều đặn các hoạt động đào tạo KTTT của mình, tự xây dựng cho Trung
tâm chiến lược, kế sách hoạt động hiệu quả, phù hợp nhất với những điều
kiện đang có, hoàn cảnh hiện nay

Trong tương lai gần, Trung tâm Thông tin – Thư viện mong rằng sẽ nhận
được sự đồng thuận từ phía ban lãnh đạo nhà trường, cùng với những điều
kiện đang có, nhanh chóng đưa kiến thức thông tin trở thành môn học chính
thức được tích hợp vào chương trình đào tạo bắt buộc đối với sinh viên trước
khi tốt nghiệp đại học.

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội23
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN
DÀNH CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI

2.1. Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển của Trung tâm


Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội ra đời ngay
sau khi Trường Đại học Hà Nội được thành lập. Thời kỳ mới thành lập
Trung tâm hoạt động trên cơ sở một tổ công tác phục vụ tư liệu cho trường,
trực thuộc phòng giáo vụ. Hoạt động thư viện nghèo nàn, tài liệu chủ yếu là
sách giáo trình, sách tham khảo chuyên ngành như: tiếng Nga và ngôn ngữ
các nước Đông Âu (tiếng Ba Lan, tiếng Tiệp Khắc, tiếng Bungari…). Nguồn
tài liệu chủ yếu là sách tài trợ, tặng biếu của các nước trong hệ thống xã hội
chủ nghĩa.
Năm 1967, trước yêu cầu mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất
lượng giảng dạy, Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội đã mở thêm một số
chuyên ngành như: tiếng Anh, tiếng Pháp. Cùng với việc thành lập thêm một
số khoa và bộ môn, vốn tư liệu tăng lên đáng kể. Đến năm 1984, lãnh đạo
nhà trường quyết định tách tổ tư liệu ra khỏi phòng giáo vụ thành một đơn vị
độc lập với tên gọi là: “Thư viện Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội”. Sau
khi tách thành đơn vị độc lập, năm 1994 Thư viện đã xây dựng mới được toà
nhà 2 tầng, vốn tài liệu ngày càng nhiều, phần nào đáp ứng được yêu cầu về
tư liệu cho công tác đào tạo của trường. Trong quá trình hoạt động, Trung
tâm đã không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới hoàn thiện tổ
chức và hoạt động, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
nghiệp vụ.
Năm 2000 với việc đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy,
nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ ở nước ta trong thời kỳ đổi mới, Ban
Giám hiệu trường quyết định sáp nhập Thư viện với phòng Thông tin và đổi

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội24
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

tên thành “Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Ngoại ngữ Hà
Nội”. Trung tâm thực hiện dự án nâng cấp hiện đại theo hướng mở, bằng
nguồn vốn vay của Ngân hàng thế giới WB (World Bank) mức A vốn đầu tư
500.000 USD để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật trụ sở, trang thiết
bị.
Ngày 5/12/2003 Trung tâm đã đi vào hoạt động tại trụ sở mới và
không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đặc biệt, năm 2005
Trung tâm đã ứng dụng và triển khai phần mềm quản trị thư viện điện tử
Libol để nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin thư viện. Hiện nay, Trung
tâm đã đi vào hoạt động ổn định và từng bước hiện đại, ngày càng đóng góp
vào sự nghiệp giáo dục của Trường Đại học Hà Nội nói riêng và của ngành
giáo dục đào tạo của nước ta nói chung trong thời đại mới.
Sơ đồ 2: cơ cấu tổ chức của Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội:

BAN GIÁM ĐỐC

Bộ Phận mạng
Bộ phận thư viện máy tính

Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận


nghiệp phục vụ tiếp an ninh nghiệp phục vụ
vụ thư thông tin nhận trả giám sát vụ kỹ thông tin
viện thư viện lời và môi thuật điện tử
thông tin trường

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội25
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

2.2. Cơ sở triển khai kiến thức thông tin tại Trung tâm Thông
tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội
2.2.1. Những yêu cầu xuất phát từ sự phát triển kinh tế - xã hội

Gần đây, chính phủ Việt Nam đã thông qua những quyết sách phát
triển kinh tế xã hội quan trọng, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến lĩnh vực
thông tin. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2004), trong chiến lược tổng thể
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, giáo dục và nhân tố con người được đặc
biệt chú ý thông qua tuyên bố: “đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ; phát huy hơn nữa nhân tố con người”. Trong số 9 kế hoạch cụ
thể, việc triển khai kiến thức thông tin đã được gián tiếp hỗ trợ thông qua
khẳng định “tiếp tục cải cách và đổi mới sâu sắc và toàn diện hệ thống giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; phổ cập hóa giáo dục phổ thông; ứng dụng những thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến vào công tác giáo dục và đào tạo; phát triển kinh tế
tri thức”. [18,tr.3]. Đó chính là cơ sở quan trọng cho việc triển khai kiến tức
thông tin tại Việt Nam. Là một đơn vị đào tạo ngoại ngữ uy tín cho sinh viên
hiện nay, Trường Đại học Hà Nội không thể đứng ngoài yêu cầu phát triển
ấy. Đây là động lực mạnh mẽ hơn nữa để Trung tâm Thông tin – Thư viện
của trường nhanh chóng tiếp thu, học hỏi và lên kế hoạch đào tạo kiến thức
thông tin bài bản cho sinh viên với sự hỗ trợ, đồng thuận từ phía ban lãnh
đạo nhà trường. Rõ ràng, để bắt kịp với trình độ phát triển của thế giới cũng
như nắm bắt và áp dụng những thành tựu công nghệ mới vào việc phát triển
kinh tế – xã hội, Việt Nam nói chung và Trường Đại học Hà Nội nói riêng
cần có một kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp, trong đó KTTT cần
được xem như là một nhân tố chủ chốt.

2.2.2. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp giáo dục đại học
Chính phủ Việt Nam cũng đã xác định cần phải đổi mới hệ thống giáo
dục. Mục đích là nhằm nâng cao hơn nữa khả năng học tập suốt đời cho mọi

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội26
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

công dân; đào tạo ra lực lượng lao động có khả năng tiếp cận và giải quyết
công việc một cách chủ động, sáng tạo và linh hoạt. Điều này đã được cụ thể
hóa thông qua chiến lược phát triển nhân lực tổng thể của Việt Nam như sau:
“nâng cao chất lượng giáo dục; cơ cấu lại hệ thống giáo dục và mở rộng
phạm vi giáo dục ở tất cả các cấp độ; gắn liên giáo dục đào tạo với nghiên
cứu khoa học và công nghệ; phát triển giáo dục, nghiên cứu khoa học nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội; nâng cao trình độ dân trí và trình
độ quản lý”.[18,tr.4]. Do vậy, một phần đông các trường đại học hiện nay đã
chuyển sang phương pháp đào tạo theo hình thức tín chỉ, với yêu cầu sinh
viên phải có ý thức và khả năng tự học rất cao. Với đặc điểm sinh viên của
Trường Đại học Hà Nội rất năng động, hướng ngoại và khả năng ngoại ngữ
tốt thì việc nhanh chóng cho sinh viên tiếp thu cái mới, rèn luyện kỹ năng
học tập, bồi dưỡng KTTT là vô cùng cần thiết.
2.2.3. Lĩnh vực Thông tin – Thƣ viện ngày càng đƣợc xã hội chú ý
đầu tƣ
Ngân sách đầu tư cho ngành Thông tin - Thư viện ngày càng được gia
tăng đáng kể. Hầu hết các cơ quan Thông tin - Thư viện, đặc biệt là các thư
viện đại học, đang trong giai đoạn hiện đại hóa và tự động hóa. Với Trung
tâm Thông tin - Thư viện của Trường Đại học Hà Nội từ khi chuyển sang trụ
sở mới vào năm 2003 Trung tâm luôn không ngừng hoàn thiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị. Đặc biệt, năm 2005 Trung tâm đã ứng dụng và triển khai
phần mềm quản trị thư viện điện tử Libol để nâng cao hiệu quả hoạt động
thông tin thư viện.
Hiện nay, Trung tâm đã được tự động hóa hoàn toàn ở các khâu phục
vụ người dùng tin, mượn trả, tìm kiếm tự động qua OPAC. Trung tâm được
sự quan tâm của các tổ chức nước ngoài nên nguồn tài liệu biếu tặng vô
cùng phong phú, đầy đủ, đáp ứng phần lớn nhu cầu của sinh viên. Quan
trọng hơn, đội ngũ cán bộ thư viện được chọn lọc kỹ, đầu tư nâng cao trình
độ chuyên môn và ngoại ngữ, trở thành cầu nối quan trọng giữa thư viện và
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội27
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

NDT. Điều quan trọng hiện nay là phải trang bị cho NDT, bạn đọc KTTT để
sử dụng thư viện tốt và có thể học tập hiệu quả hơn.
2.2.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin đƣợc mở rộng và nâng cấp
mạnh mẽ
Cơ sở vật chất là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các cơ quan
thông tin – thư viện. Nó thể hiện sự vững mạnh của các cơ quan này trong
tiến trình hoạt động.
Hệ thống máy tính hiện nay của Trung tâm bao gồm hơn 200 máy,
trong đó có 05 máy chủ và 200 máy trạm.
Máy chủ gồm:
- 01 máy chủ web (web Libol) chạy trên hệ điều hành Windows.
- 01 máy chủ chứa CSDL (Libol).
- 02 máy chủ proxy chia và quản lý kết nối Internet ra ngoài của các máy
trạm.
- 01 máy chủ chứa các CSDL số hoá và kiêm quản lý hệ thống an ninh
thư viện.
Máy trạm gồm:
- 105 máy tính cấu hình CPU 1.8 Gh, RAM 256 Mb, HDD, 40 Gh, màn
hình 15 inche.
- 95 máy còn lại là CPU 3.0 Gh, RAM 256 Mb, HDD, 40 Gh, màn hình
17 inche.
Bên cạnh đó Trung tâm còn có máy từ hoá và khử từ cho sách, máy in
laser, máy in thẻ, máy đọc mã vạch, máy in màu…
Với cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin được trang bị khá hiện đại, và
sẽ được nâng cấp hơn nữa trong tương lai gần là một cơ sở vững chắc, thuận
lợi cho việc triển khai đào tạo KTTT hiệu quả cho sinh viên tại Trung tâm.
2.2.5. Những thay đổi &đổi mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và các hoạt động thông tin đang đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Chúng ta có thể
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội28
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

dễ dàng nhận ra sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay,
hơn lúc nào hết Trung tâm cần đào tạo cho sinh viên – NDT những kỹ năng
thông tin cơ bản để có thể sử dụng tri thức trong giai đoạn hiện nay, và lâu
dài là kế hoạch triển khai KTTT bài bản để sinh viên tự rèn luyện được khả
năng tự học tốt nhất.
2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành
cho sinh viên tại Trung tâm
Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Hà Nội được thành
lập ngay từ những ngày ban đầu mới khai sinh của trường, song phải đến
năm 2003 khi chuyển sang trụ sở mới, Trung tâm mới có những hoạt động
đào tạo người dùng tin một cách chiến lược, rõ ràng và có hiệu quả.
Thời gian đầu, khi mà kiến thức thông tin là vấn đề còn quá mới mẻ,
Trung tâm đã có các chương trình đào tạo kỹ năng thông tin, đặc biệt là kỹ
năng sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên trong Trường Đại học Hà
Nội. Đầu mỗi năm học, Trung tâm có các chương trình “định hướng thư
viện” để giới thiệu tổng quan về hệ thống, các sản phẩm và các dịch vụ thư
viện truyền thống và thư viện số. Chương trình này được tổ chức cho toàn
cán bộ và sinh viên năm thứ nhất với số lượng khoảng gần 100 người/lớp
kéo dài trong 2 tiếng và có tham quan thư viện.
Ban đầu với các hoạt động như thế đã giúp cho sinh viên và cán bộ có
những sự hiểu biết cơ bản để sử dụng thư viện hiệu quả cho mục đích học
tập và nghiên cứu của bản thân. Song đến tháng 5/2006, được sự tài trợ của
UNESCO, trường Đại học Hà Nội đã phối hợp với Trung tâm Thông tin
Phát triển Việt Nam (VDIC) và Trung tâm Tài nguyên Tri thức Phát triển Úc
(ADS – Australian Development Scholarships Centre) tổ chức khóa bồi
dưỡng năng lực đào tạo kiến thức thông tin cho cán bộ thư viện của một số
trường Đại học tại Việt Nam. Qua 2 ngày được làm việc với 4 chuyên gia
trong lĩnh vực KTTT, các cán bộ của trường Đại học Hà Nội đã thấu hiểu
hết tầm quan trọng không thể phủ nhận của KTTT đối với học sinh, sinh
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội29
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

viên và những đối tượng khác trong việc hình thành kỹ năng thông tin cần
thiết cho việc học tập hôm nay và hướng tới việc học tập suốt đời (Life-long
Learning) của mỗi cá nhân và cả cộng đồng. Từ những kiến thức đã thu thập
được, cán bộ của Trung tâm đã nhanh chóng họp bàn và xây dựng một kế
hoạch khá khả thi cho hoạt động đào tạo KTTT cho sinh viên, học viên và
cán bộ đến sử dụng thư viện. Sau đây là những điều mà tác giả đã ghi nhận
được sau quá trình tham gia và khảo sát thực trạng tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Hà Nội :

2.3.1. Đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên năm thứ nhất
Thực trạng hoạt động đào tạo
Do đặc điểm của sinh viên năm thứ nhất là những học sinh vừa tốt
nghiệp cấp 3, chưa định hình rõ ràng cho mình thư viện là gì, cách sử dụng
vốn tài liệu và thư viện như thế nào mới là hiệu quả và cách tìm kiếm thông
tin ra sao nên hoạt động đào tạo KTTT cho sinh viên năm thứ nhất phải bắt
đầu từ những điều cơ bản và dễ hiểu nhất.
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội đã tổ chức
những buổi tập huấn khoảng 2 tiếng cho sinh viên năm thứ nhất, giới thiệu
và hướng dẫn kĩ càng những nội dung chủ yếu sau đây:
 Nguồn lực của thư viện
 Phương thức tổ chức tư liệu
 Hướng dẫn tra cứu tư liệu
 Quy trình vào mỗi phòng tư liệu
 Chính sách mượn trả tài liệu
 Cách xử lý các loại vi phạm
 Cách sử dụng để tra tìm tài liệu trên mục lục tra cứu trực tuyến OPAC:
OPAC cho phép tìm kiếm và định vị thông tin bởi tên tài liệu, tên tác giả,
chủ đề…
Tìm kiếm trong mục lục trực tuyến OPAC có những điều cần lưu ý:
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội30
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

- Dữ liệu thư mục : tên tài liệu, tên tác giả, mô tả vật lý, chủ đề
- Dữ liệu xếp giá : vị trí, kí hiệu xếp giá, số lượng bản, số bản rỗi
 Cách tìm kiếm tài liệu trên Internet: (tìm kiếm cơ bản)
Chúng ta biết rằng Internet là một nguồn cung cấp thông tin về mọi
lĩnh vực vô cùng hữu ích, song để sử dụng hiệu quả Internet để tìm kiếm
thông tin, tài liệu mình cần là một điều không hề dễ dàng. Trung tâm đã đặc
biệt chú trọng tập huấn đào tạo sinh viên năm thứ nhất về mảng kỹ năng này,
với môi trường học tập năng động như Đại học Hà Nội thì nhất định kỹ năng
tìm kiếm trên Internet sẽ vô cùng cần thiết. Sinh viên đã được đào tạo những
cách thức để tìm kiếm hiệu quả trên Internet như sau:
- Sử dụng dấu ngoặc kép để tìm chính xác cụm từ cần tìm
Ví dụ: muốn tìm trang, bài có cụm từ: Kiến thức thông tin, ta nhập
từ cần tìm như sau: “Kiến thức thông tin”
- Sử dụng kết hợp nhiều điều kiện: +, -, space (AND, OR, NOT)
Ví dụ: + “công ty cổ phần” + “thị trường chứng khoán”
+ “công ty cổ phần” – “thị trường chứng khoán”
- Để giới hạn việc tìm kiếm chỉ ở tiêu đề trang web, hãy sử dụng:
Title: “thời trang”
- Kết hợp tìm trong nội dung và tiêu đề
Ví dụ: “thị trường chứng khoán” + title: “bản tin nhanh”
- Tìm theo dạng file: tìm kiếm theo tên mở rộng file
Ví dụ: muốn tìm kiếm tài liệu dạng Acrobat và có cụm từ “Bộ giáo
dục”, thì chỉ cần phần mở rộng ra của tập tin (.PDF). Nhập vào google chuỗi
sau: “Bộ giáo dục” filetype: pdf (pdf là chuẩn file của ebook thường được
dùng làm ebook).
- Để giới hạn kết quả tìm kiếm chỉ trong phạm vi một website cụ thể
ta sử dụng từ khóa: site : hufs.edu.vn “Trung tâm”
Điều kiện tìm kiếm sinh viên nên tránh sử dụng những từ khóa quá
thông dụng vì như vậy sẽ tìm ra rất nhiều trang thông tin chung chung.
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội31
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

- Các website tìm kiếm rất hiệu quả, nhanh chóng hiện nay: Google,
Vinaseek
 Các mẹo vặt khi tìm kiếm tài liệu trên Internet:
- Đừng băn khoăn về số lượng kết quả trả về, hầu hết các văn bản
thích hợp nhất được đưa ra ngay trang đầu tiên
- Sử dụng dấu ngoặc kép để tìm chính xác tài liệu
- Để tìm các trang web có trở tới một liên kết (URL), hãy sử dụng url
:netnam.vn “thời trang” “mùa hè”
- Không sử dụng các từ khóa chung chung để tránh thông tin nhận
được không chính xác
- Sử dụng chữ không dấu để tìm trang tiếng Việt không dấu
- Một số trường hợp có thể sử dụng dấu nối để tìm chính xác những từ
ghép
- Sử dụng dấu <url>: phần mở rộng văn bản> để tìm tài liệu khác web
nhanh chóng
- Để tăng thêm khả năng có tài liệu liên quan nhất sẽ xuất hiện ở ngay
đầu danh sách kết quả, hãy gõ một số từ đồng nghĩa với nội dung mà các bạn
đang muốn tìm kiếm.
Sau khi hoàn thành các buổi học, cán bộ thư viện trực tiếp giảng dạy
sẽ có một số câu hỏi và bài test nhỏ với các sinh viên liên quan tới những
cách thức tìm kiếm tài liệu trên mục lục trực tuyến OPAC và Internet vừa
giảng dạy. Những bài test đó được chấm điểm và ghi vào danh sách lớp, nếu
sinh viên nào không đủ điều kiện hoặc không tham dự buổi tập huấn thì sẽ
không được cấp thẻ thư viện hoặc bị khóa thẻ trong một thời gian. Đây là
quy định nghiêm ngặt của Trung tâm mà không có ngoại lệ nào.
Mục đích
Các buổi tập huấn đào tạo cho sinh viên năm thứ nhất kéo dài 2 tiếng
thường được diễn ra vào đầu năm học, lúc sinh viên năm thứ nhất vừa nhập

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội32
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

học, đang bỡ ngỡ trong việc sử dụng thư viện và vốn tài liệu. Mục đích của
những buổi đào tạo kỹ năng thông tin này rất rõ ràng và thiết thực:
 Hướng dẫn bạn đọc có thể tìm kiếm thông tin, tài liệu mình cần một cách
nhanh chóng, hiệu quả ngay tại thư viện bằng mục lục tra cứu trực tuyến
OPAC và trên Internet (tìm kiếm cơ bản)
 Sinh viên có thể hiểu rõ về thư viện, vốn tài liệu, không gian học tập và
các quy định để giúp sinh viên có thể tự học ở thư viện một cách hiệu quả
nhất
 Giúp sinh viên biết cách đánh giá nguồn tin có xác thực hay không và
biết cách sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất phù hợp với nhu cầu học
tập, nghiên cứu của bản thân
 Việc hướng dẫn tìm tin trên Internet giúp sinh viên hiểu rõ về cơ chế tìm
tin, công dụng và các chức năng tìm kiếm trên Internet
 Sinh viên biết cách phân tích yêu cầu tin và chuyển nó thành các lệnh tìm
kiếm, cách sử dụng các toán tử để thu hẹp hoặc mở rộng phạm vi tìm kiếm
 Sinh viên biết tự tạo lập hòm thư, sử dụng thành thạo các chức năng
trong Yahoo Mail.
Đánh giá
Để có sự đánh giá chuẩn xác nhất về thực trạng đào tạo kiến thức
thông tin cho sinh viên năm thứ nhất, tác giả đã dùng bảng hỏi và phỏng vấn
150 sinh viên làm đại diện cho chất lượng đào tạo cơ bản của Trung tâm
Thông tin - Thư viện.
Nhìn chung, sau khi tham gia lớp tập huấn, tỉ lệ biết sử dụng thư viện
của sinh viên được minh họa bằng bảng biểu và biểu đồ như sau:

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội33
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Bảng 1: Tỷ lệ sinh viên biết sử dụng thư viện sau buổi đào tạo thứ nhất
Kỹ năng thông tin đạt Tỷ lệ % Số lượng phiếu
Thành thạo 5% 8 phiếu
Bình thường 20% 30 phiếu
Chưa hiểu rõ 75% 112 phiếu
Tổng 100% 150 phiếu

Biểu đồ 2: Tỷ lệ sinh viên biết sử dụng thư viện sau buổi đào tạo thứ nhất

5%
20%

Thành thạo
Bình thường
Chưa hiểu rõ

75%

Nhìn vào kết quả, ta có thể thấy rõ rằng, ngay sau đào tạo thì hầu như
các sinh viên chưa nắm được các kỹ năng cần thiết trước hết để sử dụng thư
viện thành thạo và có hiệu quả, sau đó mới kể đến việc tìm tin trên Internet.
Ghi nhận từ các cán bộ thư viện nơi đây và sinh viên được tập huấn
thì hầu như sau buổi đầu tiên đào tạo những kỹ năng ấy, thư viện đã dành
cho các bạn sinh viên năm thứ nhất, mà hiện tại là khóa 09 một thời gian
ngắn sử dụng thư viện, để sinh viên có các thắc mắc và yêu cầu riêng. Sau
đó, Trung tâm lại sắp xếp một buổi không chỉ tập huấn mà đưa các bạn đi
đến tận các phòng ban, chỉ rõ cho các bạn biết cách sắp xếp tài liệu trong
kho theo DDC để dễ dàng tìm tài liệu trong kho mở, hướng dẫn cách sử
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội34
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

dụng OPAC tra tìm tài liệu ra sao, lắng nghe những thắc mắc từ sinh viên và
chú ý những yêu cầu cá nhân mong muốn thư viện tốt hơn, qua đó các cán
bộ đề xuất lãnh đạo thay đổi để Trung tâm ngày càng đến gần với sinh viên
hơn.
Sau những buổi thực tế này, ta nhận rõ được sự tiến bộ của các bạn
sinh viên năm thứ nhất trong việc sử dụng thư viện, điều đó thể hiện qua sự
khảo sát và tổng kết của tác giả như sau:
Bảng 2:Tỷ lệ sinh viên biết sử dụng thư viện sau buổi đào tạo thứ hai
Kỹ năng thông tin đạt Tỷ lệ % Số lượng phiếu
Thành thạo 40% 60 phiếu
Bình thường 35% 52 phiếu
Chưa hiểu rõ 25% 38 phiếu
Tổng 100% 150 phiếu

Biểu đồ 3: Tỷ lệ sinh viên biết sử dụng thư viện sau buổi đào tạo thứ hai

25%
40%
Thành thạo
Bình thường
Chưa hiểu rõ

35%

Sau đợt đào tạo kỹ năng tìm kiếm, thư viện bắt đầu áp dụng các quy
định phạt đối với các vi phạm của sinh viên, với những sinh viên không
tham dự buổi tập huấn thì mức độ còn cao hơn. Đây chính là điều kiện tiên

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội35
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

quyết giúp sinh viên năm nhất không thể không học những kỹ năng thông tin
cần thiết cho bản thân mình.
2.3.2. Đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên năm thứ hai,
năm thứ ba
Thực trạng hoạt động đào tạo
Do đặc thù của sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba được học trong một
môi trường đa văn hóa, đa ngôn ngữ của Trường Đại học Hà Nội nên để có
thể đào tạo kiến thức thông tin cho sinh viên một cách bài bản, các cán bộ
phải nghiên cứu nhiều về lý thuyết và thực trạng triển khai KTTT ở một sổ
nước thành công, làm bài học và áp dụng hiệu quả và thực trạng vào hoàn
cảnh cụ thể của Trung tâm.
Phải nói rằng, dù Trung tâm TT-TV Trường Đại học Hà Nội đã có cái
nhìn rất đúng đắn về tầm quan trọng của KTTT với sinh viên không chỉ là
thời gian học tập trong nhà trường mà còn có tác dụng to lớn trong việc hình
thành kỹ năng học tập suốt đời và đã hoàn thành bản kế hoạch đào tạo KTTT
dành cho sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba khá khoa học và khả thi song
cho đến hiện tại chưa được triển khai một cách đầy đủ, khoa học và chính
thống trong thư viện bởi lẽ chưa có sự đồng thuận từ phía nhà trường Đại
học Hà Nội, thư viện chưa được cấp kinh phí cho những hoạt động này.
Song, về phía thư viện vẫn đơn lẻ tổ chức những buổi đào tạo KTTT, nhằm
mong muồn sinh viên có các kỹ năng thông tin cần thiết hỗ trợ tối đa việc
học và nghiên cứu của cá nhân.
Với đặc điểm sinh viên rất năng động, hướng ngoại, nhưng chưa biết
sử dụng công cụ tra cứu, tra tìm trên các CSDL online, CSDL điện tử. Sinh
viên không hài lòng với các tài liệu in ở trường, chưa biết cách trích dẫn tài
liệu khi làm bài luận, bài kiểm tra của mình nên các bài nghiên cứu phần tài
liệu tham khảo còn rất nghèo nàn. Trung tâm đã có những buổi đào tạo
KTTT với những nội dung sau đây:

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội36
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 Hướng dẫn rõ ràng, có phương pháp các kỹ năng tìm kiếm thông tin trên
mục lục trực tuyến OPAC (tìm cơ bản và tìm nâng cao), trong CSDL
online: Black – well, Ebsco và Proquest, CSDL điện tử
 Giảng dạy phương pháp tìm tin trên Internet sao cho hiệu quả và nhanh
chóng:
- Ngôn ngữ tìm tin (Từ khoá, toán tử)
- Cách đánh gíá một trang web
- Phương pháp tìm (chủ đề, công cụ tìm kiếm, địa chỉ cho sẵn)
 Hướng dẫn cho sinh viên cách xử lý, phân tích, thẩm định, đánh giá các
thông tin mà sinh viên thu nhận được sao cho việc sử dụng chúng có hiệu
quả và đạt đúng mong muốn, ý tưởng với những bài nghiên cứu khoa học
của sinh viên
 Đào tạo phương pháp trích dẫn tài liệu thủ công và phần mềm trích dẫn
tài liệu theo tiêu chuẩn quốc tế. Với những bài luận ngắn của sinh viên trên
lớp có thể tự trích dẫn tài liệu một cách thủ công song với những bải báo cáo
nghiên cứu khoa học, và xa hơn là làm luận văn tốt nghiệp cần một danh
mục những tài liệu trích dẫn là rất nhiều. Trung tâm đã đưa vào dạy phần
mềm trích dẫn tài liệu Endnote 9.0 cho phép sinh viên quản lý danh mục tài
liệu tham khảo, trích dẫn một cách phù hợp, tạo danh mục tài liệu tham
khảo. Các tính năng ưu việt của phần mềm Endnote 9.0 phải kể đến như:
- Tạo thư viện tài liệu tham khảo
- Chèn thông tin về tài liệu tham khảo vào văn bản (word)
- Định dạng một danh mục tài liệu tham khảo
- Chỉnh sửa các loại tài liệu
- Nhập khẩu thông tin từ CSDL
- Nhập khẩu dữ liệu từ một mục lục thư viện
- Quản lý file Endnote (sắp xếp, tìm kiếm…)
- Xuất và nhập dữ liệu ra Word

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội37
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 Hướng dẫn cho sinh viên những kiến thức tối thiểu về cách làm khung đề
tài nghiên cứu khoa học, khóa luận..
 Với mỗi phần hướng dẫn phương pháp tra cứu tài liệu và đặc biệt là
hướng dẫn sử dụng phần mềm Endnote – phần mềm trích dẫn khá mới và
chưa thông dụng, các cán bộ tham gia giảng dạy đều có những bài thực hành
và test ngay khả năng tiếp thu bài giảng của sinh viên. Kết quả rất đáng khả
quan và tin tưởng. Cán bộ tại Trung tâm luôn nỗ lực và nhiệt tình để giảng
dạy cho sinh viên những kỹ năng thông tin hữu ích nhất với việc học của
mình.
Mục đích
Với những chương trình và kế hoạch hoạt động quy mô bài bản như
thế, Trung tâm luôn hướng tới một số mục tiêu cụ thể mong muốn đạt được
như sau:
 Đầu tiên giúp bạn đọc sử dụng hiệu quả chính những nguồn tài liệu
phong phú và rất quý giá ngay tại thư viện. Với một mối quan hệ khá tốt với
các nước đang được nhà trường đào tạo ngoại ngữ nên lượng sách ngoại văn
tại Trung tâm luôn rất đa dạng, và có ích cho sinh viên theo học chuyên
ngành. Sử dụng thành thạo thư viện, tận dụng nguồn tài liệu hiện có tại trung
tâm luôn là mục đích đầu tiên của cán bộ thư viện.
 Sử dụng tốt OPAC, bản thân có thể tự mình tra tìm thông tin trong CSDL
online, CSDL trực tuyến và đặc biệt là Internet
 Biết cách thức tiến hành một bài nghiên cứu khoa học, khóa luận theo
tiêu chuẩn nhất định với các bước thực hiện cụ thể, rõ ràng. Có sự chuẩn bị
vững chắc để viết luận án tốt nghiệp lúc ra trường
 Được đào tạo để biết cách trích dẫn tài liệu thủ công và trích dẫn bằng
phần mềm Endnote tức sinh viên biết cách quản lý danh mục tài liệu tham
khảo, trích dẫn một cách phù hợp từ đó tạo được một danh mục tài liệu tham
khảo

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội38
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Đánh giá
Có thể nói rằng, kế hoạch chương trình thực hiện đào tạo KTTT hữu
ích cho sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba rất đầy đủ, cần thiết và có nhiều
yếu tố khả quan song thực tế còn nhiều bất cập nên hiệu quả của công tác
đào tạo là chưa cao.
Đầu tiên phải kể đến là sự không đồng thuận từ phía ban lãnh đạo nhà
trường, không có kinh phí nên mọi hoạt động thư viện đều tự lo nên khá eo
hẹp..
Song không thể phủ nhận sự cố gắng của Trung tâm, một số lượng
khá lớn sinh viên các khóa 07, 08 đã được đào tạo những kỹ năng nêu trên.
Sự tiếp thu của các sinh viên là rất đáng mừng và đáng tin tưởng. Tác giả đã
trực tiếp tham gia buổi giảng dạy phần mềm Endnote, nhận thấy được sự
chăm chú và háo hức của sinh viên về phần mềm mới vô cùng hữu ích. Với
số phiếu phát ra là 150 phiếu thu thập ý kiến của sinh viên về sự cần thiết
của các kỹ năng thông tin trong quá trình học tập và nghiên cứu, sau khi
tổng kết, tác giả có bảng tổng kết sau đây:

Bảng 3: Tầm quan trọng của kỹ năng thông tin với sinh viên
Tầm quan trọng Tỷ lệ % Số lượng phiếu
Quan trọng 60% 90 phiếu
Không quan trọng 17% 25 phiếu
Bình thường 23% 35 phiếu
Tổng 100% 150 phiếu

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội39
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Biểu đồ 4: Tầm quan trọng của kỹ năng thông tin với sinh viên

23%

Quan trọng
Không quan trọng
Bình thường
17% 60%

Quả vậy, sau khi tham gia buổi học, hiểu được thế nào là kiến thức
thông tin và ứng dụng vào quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân, đã
có đến 60% hiểu được tầm quan trọng không thể thiếu của KTTT. Số lượng
sinh viên không hiểu biết chỉ chiếm 17% và số còn lại, xem là ở mức bình
thường là 23%. Qua số liệu ta nhận thấy đây là một điều đáng mừng, bởi lẽ
có thể thư viện chưa có điều kiện dạy cho sinh viên đầy đủ các kỹ năng
thông tin song nếu tự các sinh viên nhận ra được sự cần thiết thì họ sẽ tìm
hiểu và tự học, tự rèn luyện cho bản thân rất tốt.
Cùng sự nỗ lực nhiệt tình của cán bộ thư viện giảng dạy, sự chăm chú
học hỏi của sinh viên, chất lượng các bài test thực hành và một số sự khảo
sát của tác giả, chúng ta có thể có cái nhìn tổng thể hơn về chất lượng đào
tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội, chúng ta cùng quan sát
bảng biểu sau đây:

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội40
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Bảng 4: Mức độ tiếp thu của sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba
Kỹ năng thông tin đạt Tỷ lệ 100% Số lượng phiếu
Thành thạo 38% 57 phiếu
Bình thường 39% 59 phiếu
Chưa hiểu rõ bài giảng 23% 34 phiếu
Tổng 100% 150 phiếu

Biểu đồ 5: Mức độ tiếp thu của sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba

23%
38%
Thành thạo
Bình thường
Chưa hiểu rõ bài giảng

39%

Tỷ lệ trên đây với những gì được xem như mới bắt đầu thực hiện chưa
lâu thì quả là đáng mừng. Với đặc thù sinh viên học ngoại ngữ rất năng động
học tập, hướng ngoại và nhanh chóng tiếp thu cái mới – đó chính là những
điều kiện thuận lợi cho quá trình đào tạo KTTT tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Hà Nội.
2.3.3. Đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên năm thứ tƣ
Thực trạng hoạt động đào tạo
Sinh viên năm cuối ở trường thì hầu như những kỹ năng thông tin cơ
bản đều đã nắm vững, tuy nhiên sinh viên năm cuối phải học tập và nghiên
cứu ở mức cao hơn, tìm tài liệu phục vụ cho việc viết luận văn tốt nghiệp

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội41
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

nên T4TV Đại học Hà Nội đã có những lớp đào tạo KTTT riêng cho sinh
viên năm 4 với những nội dung như sau :
 Hướng dẫn kỹ năng tìm kiếm nâng cao advance trên Internet :
- Đào tạo tìm kiếm nâng cao với một số bộ máy tìm tin thông dụng
- Giúp sinh viên hiểu rõ các câu lệnh tìm kiếm trong các bộ máy tìm
kiếm thông dụng
- Tìm kiếm với các máy tìm kiếm liên thông thông dụng
- Tìm kiếm từ các nguồn dữ liệu ẩn trên mạng, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành
- Download và upload tài liệu
- Xây dựng ngân hàng dữ liệu cá nhân
- Một số bài tập thực hành cho sinh viên đánh giá khả năng tiếp thu
 Hướng dẫn Process reseach
 Rèn luyện kỹ thực hành phần mềm trích dẫn tài liệu Endnote
Mục đích
Sinh viên năm thứ tư, với một lượng tri thức sẵn có là tương đối lớn,
cho nên những KTTT phải phù hợp với yêu cầu và kiến thức của sinh viên.
Những kỹ năng thông tin mà Trung tâm đào tạo có các mục đích rõ ràng như
sau:
 Giúp sinh viên có thể sử dụng thành thạo các câu lệnh trong các bộ máy
tìm kiếm
 Sinh viên có thể tìm kiếm thông qua các máy tìm kiếm liên thông
 Sinh viên hiểu về các nguồn dữ liệu ẩn trên mạng
 Sinh viên hiểu về cách download và upload, cách lưu trữ, chia sẻ tài
nguyên trên mạng
 Dạy cho sinh viên phần Process reseach giúp sinh viên có thể biết được
các bước tiến hành nghiên cứu, các bước giải quyết nhu cầu tin của mình

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội42
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Đánh giá
Do thời gian học tập cùng những yêu cầu khá cao của Đại học Hà Nội
nên hầu hết sinh viên năm cuối đều đã có những kỹ năng thông tin cần thiết
cho việc học tập của mình. Việc đào tạo kỹ năng tìm kiếm nâng cao của thư
viện cho sinh viên năm cuối thực sự đã giúp các bạn có khả năng tìm được
những thông tin, tài liệu ở mức nâng cao, cần thiết cho việc học tập, làm bài
luận, các nghiên cứu khoa học và luận văn tốt nghiệp. Kết quả thu được từ
những buổi học rất tốt. Hầu hết sinh viên năm cuối đã tiếp thu được những
kỹ năng tìm kiếm nâng cao mà các cán bộ thư viện truyền giảng. Bảng biểu,
sơ đồ sau có thể cho chúng ta có cái nhìn khách quan, chính xác hơn :
Bảng 5: Mức độ tiếp thu của sinh viên năm cuối
Mức độ tiếp thu đạt Tỷ lệ % Số lượng phiếu
Thành thạo kỹ năng advance 65% 97 phiếu
Bình thường 27% 41 phiếu
Chưa hiểu rõ 8% 12 phiếu
Tổng 100% 150 phiếu

Biểu đồ 6: Mức độ tiếp thu của sinh viên năm cuối

8%

Thành thạo kỹ năng advance 27%


Bình thường
Chưa hiểu rõ
65%

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội43
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Với kết quả thu được với 150 phiếu hỏi cho sinh viên khóa 06 như
trên, tác giả thấy rằng công tác đào tạo hiện tại của Trung tâm là tương đối
tốt với những điều kiện hiện có nơi đây. Sinh viên hoàn toàn có khả năng
tìm những thông tin mình cần, phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu.
2.4. Khảo sát những nguồn lực của thƣ viện liên quan đến việc
hỗ trợ phát triển KTTT cho sinh viên
2.4.1. Vốn tài liệu
Hiện nay, Trung tâm đang sở hữu một khối lượng vốn tài liệu đa dạng
và phong phú. Với đặc thù là một Trường đào tạo chuyên ngành về ngoại
ngữ, do vậy phần lớn nguồn tài liệu của Trung tâm là ngoại văn với nhiều
thứ tiếng khác nhau như: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Hàn
Quốc, tiếng Nhật, tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha… Ngoài ra còn có nhiều tài
liệu giáo trình bằng tiếng Việt để phục vụ cho bạn đọc trong quá trình học
tập tiếng nước ngoài.
Cụ thể như sau:
 Tài liệu truyền thống:
* Sách: Tổng số: 27907 tên tài liệu = 39724 số bản tài liệu
Trong đó:
- Sách tiếng Việt:
Tổng số: 6449 tên; 10997 bản
- Sách ngoại văn:
Tổng số: 21458 tên; 28727 bản
* Luận án, luận văn: Tổng số: 486 tên; 998 bản
* Báo, tạp chí: Tổng số: 166 tên tạp chí khác nhau; 32946 Số; 49593 tổng
số bản.
 Tài liệu điện tử:
+Cơ sở dữ liệu do Trung tâm xây dựng:
CSDL sách: 20924 Biểu ghi
CSDL báo, tạp chí: 1024 Biểu ghi
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội44
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

CSDL luận án, luận văn: 286 Biểu ghi


CSDL các loại băng từ: 349 Biểu ghi
+ Cơ sở dữ liệu nước ngoài: Hiện nay Trung tâm có CSDL ProQuest rất
được người dùng tin quan tâm và thường xuyên truy cập. Trung tâm có
hướng dẫn cụ thể cho sinh viên trên Website và trên phòng máy để có thể
truy nhập vào CSDL này.

Biểu đồ 7: Số lượng đầu ấn phẩm ở mỗi dạng tài liệu

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội45
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Biểu đồ 8: Tỷ lệ đầu ấn phẩm theo dạng tài liệu

Biểu đồ 9: Số lượng bản ấn phẩm ở mỗi dạng tài liệu

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội46
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Biểu đồ 10: Tỷ lệ bản ấn phẩm theo dạng tài liệu

2.4.2. Mục lục trực tuyến OPAC


OPAC là một phân hệ của phần mềm thư viện điện tử Libol. OPACs
là một mục lục điện tử . Nó tương đương với mục lục phiếu nhưng có khả
năng tìm kiếm trực tuyến.
OPACs cũng có thể là chạy trên Web và được gọi là WebOPAC.
WebOPAC dùng cho các thư viện để chia sẻ thông tin thư mục.
OPACs là loại mục lục được máy tính hoá tức là nếu sử dụng OPACs
thư viện đó bắt buộc phải có hệ thống máy tính. Đặc điểm nổi bật của
OPACs đó là nó cung cấp nhiều điểm truy cập hơn tới nguồn tài nguyên của
Trung tâm bao gồm:
- Truy cập theo tên tác giả: Bạn đọc có thể gõ cả họ tên đầy đủ của tác
giả cần tìm hoặc nếu bạn đọc chỉ biết họ của tác giả thì chỉ cần gõ những ký
tự chữ cái đầu tiên, hệ thống sẽ hiển thị cho bạn những tên tác giả có họ bắt
đầu bằng những chữ cái đó và bạn có thể chọn tác giả phù hợp.

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội47
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

- Truy cập theo nhan đề: Bạn đọc có thể gõ toàn bộ nhan đề tác phẩm
cần tìm hoặc một phần và sử dụng dấu % để tìm được chính xác tài liệu bạn
muốn. Bạn sẽ nhận được các tài liệu có nhan đề chứa các từ đó.
- Truy cập theo từ khoá: Từ khoá được sử dụng thường là từ khoá
không kiểm soát. Bạn đọc có thể tìm được các thuật ngữ thể hiện các đặc
tính nào đó của tài liệu (có thể đặc tính nội dung hay hình thức) và gõ vào để
tìm tài liệu.
- Các điểm truy cập khác như: Nhà xuất bản, Năm xuất bản, chỉ số
ISBN, chỉ số ISSN, ngôn ngữ tài liệu…
Để có kết quả như mong muốn, bạn đọc lựa chọn các chế độ tìm kiếm
khác nhau như: Tìm đơn giản – Tìm chi tiết – Tìm nâng cao. Trong chế độ
nâng cao có thể sử dụng toán tử Boolean (AND, OR, NOT) để kết hợp các
thuật ngữ cần tìm, cho phép sắp xếp biểu ghi theo nhan đề chính, tác giả
chính, năm xuất bản, nhà xuất bản: chế độ hiển thị theo ISBD hoặc hiển thị
đơn giản.
Bạn đọc có thể giới hạn cuộc tìm của mình bằng cách kích chuột vào
loại tài liệu cần tìm đã được hiển thị trên OPACs:
Mọi tư liệu
Sách
Bài trích
Luận án
Báo/ Tạp chí
Để tìm tin trên OPACs thực hiện các bước tìm sau (qua ví dụ cụ thể:
Tìm cuốn tiểu thuyết “ Cuốn theo chiều gió” của tác giả Magrit Mitchel):
Bước 1: Chọn loại ấn phẩm cần tìm kiếm (mọi tư liệu, sách, bài trích,
luận án, báo/tạp chí). Trong ví dụ này lựa chọn loại tài liệu: Sách.
Bước 2: Chọn chế độ tìm kiếm phù hợp. Trong ví dụ này chọn chế độ
tìm kiếm chi tiết.

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội48
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Bước 3: Nhập các thông tin yêu cầu về tài liệu cần tìm kiếm và lựa
chọn chế độ hiển thị.
- Chọn trường Nhan đề, đánh “cuốn theo chiều gió%”
- Trong trường sắp xếp tài liệu: Lựa chọn sắp xếp theo nhan đề
chính.
- Chọn chế độ hiển thị bạn muốn (ISBD - kết quả tìm có đầy đủ
các yếu tố, hay chế độ hiển thị đơn giản). Ở ví dụ này chọn chế độ hiển thị
đơn giản.
Bước 4: Nhấn nút Tìm kiếm.

Các điều kiện tìm được nhập theo chế độ tìm kiếm chi tiết

Bước 5: Kết quả tài liệu tìm được: Tìm thấy 1 ấn phẩm.

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội49
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Kết quả tìm kiếm


Như vậy, OPACs là một mục lục điện tử có nhiều tiện ích. Nó cung
cấp cho người dùng tin nhiều dịch vụ như truy cứu tìm tin theo nhiều
phương thức khác nhau, truy nhập thông tin theo từ điển từ chuẩn, tra cứu
liên thư viện theo chuẩn Z39.50, đăng ký mượn tài liệu qua mạng...thúc đẩy
người dùng tin đến với thư viện.
2.4.3. Các cơ sở dữ liệu (CSDL)
Sự xuất hiện CSDL đã làm biến đổi tận gốc rễ các hình thức lưu trữ và
tìm kiếm thông tin. Khả năng truy nhập thông tin qua các CSDL trở nên đa
dạng và phong phú hơn nhiều lần so với qua các bộ máy tra cứu truyền
thống (hệ thống mục lục, bản thư mục, hộp phiếu dữ kiện…). Ngoài ra nhờ
các loại CSDL khác nhau mà có thể thoả mãn được không chỉ nhu cầu tra
cứu thông tin, mà còn cả nhu cầu về chính bản thân thông tin (CSDL dữ
kiện, CSDL toàn văn…).
CSDL là một tập hợp các bản ghi hoặc tệp có quan hệ logic với nhau
và được lưu trữ trên bộ nhớ của máy tính.

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội50
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 CSDL của Trung tâm:


Hiện nay, Trung tâm mới chỉ xây dựng được các CSDL thư mục, bao
gồm:
- CSDL sách gồm các biểu ghi về các tài liệu dạng sách với 20924
biểu ghi. Đây là CSDL lớn nhất của Trung tâm.
- CSDL các loại băng từ 349 biểu ghi.
- CSDL báo/ tạp chí gồm 1024 biểu ghi về các loại báo/ tạp chí được
lưu giữ tại Trung tâm.
- CSDL luận văn/ luận án gồm 286 biểu ghi về các tài liệu luận văn,
luận án được bảo vệ tại trường hiện đang lưu giữ tại Trung tâm.
- CSDL bài trích điện tử gồm 5902 biểu ghi về các tài liệu là các bài
trích điện tử.

 CSDL nƣớc ngoài:

CSDL lớn nhất và được người dùng tin của Trung tâm thường xuyên
truy cập là CSDL Tạp chí tổng hợp chuyên ngành Kinh tế và Quản trị (
ProQuest).

CSDL ProQuest cung cấp hơn 10 CSDL con về các chuyên ngành:
Kinh tế, quản trị, giáo dục, khoa học xã hội và nhân văn, công nghệ...Người
sử dùng có thể truy cập tới tài liệu dưới dạng tóm tắt, toàn văn.

Địa chỉ truy cập: http://proquest.umi.com/pqdweb

User: T4TVHANU09

Pass: hanoiu

 CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến

Ngày 26/9/2007, Thư viện Quốc gia Việt Nam cùng với các nhà tài
trợ đã chính thức khai trương Cơ sở dữ liệu Tạp chí khoa học Việt Nam
Trực tuyến (Vietnam Journals Online) tại địa chỉ: http://www.vjol.info.

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội51
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

VJOL là CSDL tóm tắt và toàn văn các tạp chí khoa học xuất bản tại Việt
Nam với mục tiêu giúp cho độc giả nghiên cứu tiếp cận dễ dàng hơn với tri
thức khoa học xuất bản tại Việt Nam và giúp thế giới biết đến nhiều hơn về
một nền học thuật của Việt Nam.

CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam Trực tuyến (VJOL) được Mạng
Quốc tế về Ấn phẩm Khoa học (INASP) khởi xướng năm 2006 với sự tham
gia của các cơ quan thông tin thư viện đầu ngành của Việt Nam: Thư viện
Quốc gia Việt Nam, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia,
Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ thuộc Viện Khoa học &
Công nghệ Việt Nam, Viện Thông tin Khoa học Xã hội thuộc Viện Khoa
học Xã hội Việt Nam và Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học Công nghệ
thuộc Viện Khoa học & Công Nghệ Việt Nam.

Tuy nhiên, VJOL không phải chỉ là một CSDL đơn thuần. Nó còn là
một dịch vụ cho phép các tạp chí thành viên tự xuất bản và quản lý tạp chí
của mình trên mạng Internet bằng phần mềm Open Journal System – một
phần mềm xuất và quản lý tạp chí trực tuyến do Dự án Tri thức Công cộng
của Canada xây dựng, được hơn 1000 tạp chí khoa học sử dụng rộng rãi trên
thế giới. Nói cách khác, đây là một CSDL hữu cơ, luôn được cập nhật thông
tin mới từ chính những tạp chí tham gia vào VJOL.

Sau hơn một năm xây dựng, tới tháng 9/2007, CSDL Tạp chí khoa
học Việt Nam Trực tuyến đã có 16 tạp chí với 34 mục lục, liệt kê 418 bài
viết, trong đó 294 bài viết được cung cấp toàn văn dưới định file PDF. Các
tóm tắt bài viết cũng như giao diện có thể hiển thị được ở hai ngôn ngữ:
Tiếng Anh và Tiếng Việt (Phiên bản Tiếng Việt do Thư viện Trẻ biên dịch).

Tất cả tài liệu trên VJOL được tìm kiếm, duyệt và xem miễn phí (tự
do), tuy nhiên, bản quyền của toàn bộ nội dung thuộc về các tạp chí và tác

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội52
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

giả. Việc sử dụng hoặc sử dụng lại những nội dung này mà không phải là Sử
dụng Hợp lý cần phải xin phép tạp chí đăng tải nội dung đó.

Người dùng tin của Trung tâm với đặc trưng là sinh viên, cán bộ của
một trường ngoại ngữ nên có vốn tiếng Anh khá tốt, do đó cũng dễ dàng hơn
trong việc truy cập, tìm kiếm và sử dụng thông tin trong các CSDL nước
ngoài.

2.4.4. Cán bộ thƣ viện


Cán bộ thư viện là cầu nối hết sức quan trọng giữa người dùng tin với
thư viện – kho tri thức của nhân loại. Tài liệu trong thư viện có được sử
dụng và khai thác một cách triệt để hay không đó là điều phụ thuộc rất nhiều
vào vai trò của người cán bộ thư viện. Những cuốn sách chỉ thực sự trở nên
hữu ích khi có người đọc và nghiên cứu nó. Một thư viện phục vụ tốt là thư
viện có nhiều bạn đọc đến nhất. Bởi vậy, người ta nói cán bộ thư viện là linh
hồn của thư viện thật có ý nghĩa.

Hiện nay, tổng số cán bộ của Trung tâm gồm có 22 cán bộ, trong đó
có 16 cán bộ tốt nghiệp đại học ngành Thông tin - Thư viện, 04 người tốt
nghiệp ngành công nghệ Thông tin và Điện tử viễn thông, 02 cán bộ phụ
trách an ninh, 01 thạc sĩ, 06 cán bộ đang học cao học, 06 cán bộ đang theo
học văn bằng 2 các thứ tiếng.

Đa số cán bộ của Trung tâm ở độ tuổi thanh niên, rất trẻ và có trình độ
chuyên môn cao, có khả năng nắm bắt nhanh sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị của Trung tâm, Có tinh thần
thái độ phục vụ nhiệt tình, luôn tìm tòi cái mới, đặc biệt biết nắm bắt những
xu thế mới của thế giới, biết hướng dẫn cách tìm tin cho bạn đọc.

Ngoài ra, Trung tâm còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ quý báu của
các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước về kinh phí, trang thiết bị, vốn tài
liệu… Cán bộ của Trung tâm được tạo điều kiện đi tham quan học tập và

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội53
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

trao đổi chuyên môn nghiệp vụ tại các thư viện khác. Những kiến thức thông
tin mà cán bộ thư viện có được đều từ những lần được học hỏi quý báu này.
Trình độ ngoại ngữ của cán bộ thư viện khá tốt, thuận lợi cho việc tìm tài
liệu bằng tiếng Anh về KTTT trong hoàn cảnh nguồn tài liệu tiếng Việt còn
rất hạn chế như hiện nay.

Con người luôn là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của kế
hoạch triển khai kiến thức thông tin tại Trung tâm TT-TV Trường Đại học
Hà Nội trong tương lai

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội54
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO


CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI

3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai
kiến thức thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng
đại học Hà Nội
3.1.1. Thuận lợi

 Các cán bộ đang công tác tại Trung tâm Thông tin – Thư viện đã
thực sự hiểu được tầm quan trọng của kiến thức thông tin đối với sinh viên,
học viên trong việc hình thành kỹ năng học tập suốt đời. Chính sự thấu hiểu
này đã khiến cán bộ tại Trung tâm luôn nhiệt tình, hào hứng trong công tác
đào tạo KTTT, truyền đạt các kỹ năng cần thiết cho sinh viên

 Cán bộ thư viện họp bàn và lên kế hoạch đào tạo sinh viên với sự
ủng hộ nhiệt tình từ phía lãnh đạo thư viện, một số người trong ban lãnh đạo
nhà trường và toàn bộ các cán bộ đang công tác tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Hà Nội

 Sinh viên của trường rất năng động, ham học hỏi, hướng ngoại,
thích tìm tòi cái mới, có kỹ năng tốt về ngoại ngữ và biết sử dụng máy tính
thành thạo

 Cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang được đầu tư khá tốt, mạng máy
tính (LAN) rất tốt, thiết bị giảng dạy KTTT hiện đại

Hệ thống máy tính hiện nay Trung tâm có khoảng hơn 200 máy, trong
đó có 05 máy chủ và 200 máy trạm.
Bên cạnh đó Trung tâm còn có máy từ hoá và khử từ cho sách, máy in
laser, máy in thẻ, máy đọc mã vạch, máy in màu…
Hiện nay tại Trung tâm đã có một phòng được trang bị máy chiếu cho
giáo viên giảng dạy, hệ thống máy tính đồng bộ dành cho sinh viên, các thiết
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội55
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

bị cần thiết cho việc cài phần mềm, chạy chương trình học, phục vụ cho
những buổi giảng dạy kiến thức thông tin cho sinh viên
Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại là điều kiện thuận lợi để
Trung tâm tiến hành hoạt động đào tạo KTTT cho sinh viên tốt và hiệu quả
hơn. Đây là điều kiện tiên quyết quan trọng hiện nay

 Đội ngũ cán bộ thư viện của Trung tâm trẻ, chuyên môn đồng bộ,
nhiệt tình, trình độ ngoại ngữ ngày càng được nâng cao và khả năng nghiệp
vụ khá tốt nên luôn sẵn sàng tiếp thu cái mới, những tiến bộ về KTTT trên
thế giới hiện nay

 Đặc biệt hơn cán bộ kỹ thuật viên tại Trung tâm có trình độ chuyên
môn tốt, có khả năng xử lý sự cố máy móc nhanh chóng, cài phần mềm chạy
chương trình tốt cho sinh viên sử dụng trong quá trình học KTTT

3.1.2. Khó khăn :


 Trung tâm đã làm bản kế hoạch chi tiết về chương trình giảng dạy,
thời lượng giờ dạy và cách phân bố bài giảng gửi lên ban lãnh đạo nhà
trường xin phép đứng ra giảng dạy KTTT như một môn học chính thức, tính
điểm và tích hợp vào kết quả học tập của mỗi sinh viên. Song đã không nhận
được sự đồng thuận của BLĐ nhà trường với lý do: Việc giảng dạy KTTT là
chưa đúng với chức năng của thư viện, có phần lấn sân sang nhiệm vụ giảng
dạy của các khoa khác, Trung tâm chỉ có chức năng phục vụ sinh viên, các
cán bộ thư viện không đủ trình độ sư phạm để đào tạo KTTT cho sinh viên
trong toàn trường. Đây chính là khó khăn lớn nhất của Trung tâm hiện nay
khi quyết định tiến hành kế hoạch đào tạo KTTT cho sinh viên, bởi vì sự
đồng thuận hoàn toàn từ phía BLĐ nhà trường là yếu tố quan trọng hàng đầu
quyết định sự thành công của kế hoạch đào tạo
 Sự nhận thức có phần hạn chế của sinh viên về vấn đề KTTT còn
mới mẻ với nền giáo dục của Việt Nam. Đa số các sinh viên chưa hiểu rõ
tầm quan trọng lớn lao của KTTT đối với việc hình thành kỹ năng học tập,

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội56
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

nghiên cứu khoa học trong môi trường giáo dục đại học, đặc biệt hơn, nắm
vững KTTT giúp người học, người nghiên cứu hình thành kỹ năng học tập
suốt đời. KTTT chưa được coi trọng đối với cả sinh viên và học viên cao học
 Phần mềm sử dụng cho công tác giảng dạy KTTT tại Trung tâm
như phần mềm trích dẫn tài liệu Endnote 9.0 đòi hỏi phải mua bản quyền
phần mềm mới có thể sử dụng hiệu quả, tránh các sai sót lúc cài đặt. Song
kinh phí của Trung tâm còn hạn hẹp, chưa được đầu tư gây ra nhiều khó
khăn trong quá trình triển khai hoạt động đào tạo KTTT
 Sinh viên học phần mềm của KTTT đều bằng tiếng anh nên những
sinh viên chuyên về các ngoại ngữ khác, hoặc không thông thạo tiếng anh có
thể sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức

 Trung tâm sắp xếp buổi học phải phụ thuộc vào lịch học, thời khóa
biểu của sinh viên. Đôi lúc thời khóa biểu thay đổi khiến buổi học có thể bị
hoãn hoặc không diễn ra như kế hoạch đã định. Bên cạnh đó, lớp học cần
phải đăng ký trước khi sử dụng phòng Internet mà thường xuyên được sử
dụng làm phòng tập huấn cho sinh viên. Phòng học rỗi thì mới có thể sắp
xếp buổi học, nếu không sẽ bị hoãn. Chưa có một phòng riêng chuyên dành
cho công tác giảng dạy KTTT nên mọi kế hoạch đều bị động, gây khó khăn
cho cả cán bộ và sinh viên

 Chưa nhận được sự đồng thuận từ nhà trường nên kinh phí cho
hoạt động đào tạo KTTT còn rất nghèo nàn, găp nhiều khó khăn khi thư viện
muốn triển khai đào tạo một cách quy mô. Ngoài ra, cán bộ chưa được tham
gia những lớp học chính thức về nghiệp vụ sư phạm, về KTTT để nâng cao
trình độ của mình, đến gần hơn với sự phát triển KTTT của thế giới

 Cán bộ tại Trung tâm đều là những người không chuyên về KTTT,
tất cả đều có công tác riêng tại thư viện. Vì chưa có lịch học thường xuyên,
các buổi học còn lẻ tẻ nên cán bộ đều chưa sẵn sàng cho việc dạy học, hầu
như lúc sinh viên có nhu cầu học về KTTT thì cán bộ đều bị động, chưa thể

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội57
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

truyền đạt hết những tri thức mà họ biết. Giả sử có chương trình, kế hoạch
và lịch học ổn định thì Trung tâm chắc chắn sẽ có những cán bộ chuyên về
mảng KTTT cho sinh viên

 Nhiều sinh viên không thường xuyên lên thư viện, chưa quan tâm
hoặc không hề biết tới các chương trình giảng dạy KTTT đang có tại Trung
tâm vì thế không biết hết nội dung mà có nhu cầu đăng ký tham gia học
KTTT

 Trong buổi học khi gặp các sự cố không mong muốn như mất điện,
lỗi mạng làm chậm và trì hoãn buổi học, có thể làm lãng phí thời gian của cả
sinh viên lẫn cán bộ giảng dạy

 Một số sinh viên dù đã đăng ký tham gia lớp học nhưng trong buổi
học không tập trung, làm việc riêng trong lớp khiến ảnh hưởng không ít đến
các bạn sinh viên khác và tới cán bộ thư viện, giảm chất lượng buổi học mà
cán bộ phải sắp xếp công phu mới có được

 Giáo viên là cán bộ thư viện còn trẻ, chưa có kinh nghiệm trong
việc quản lý lớp học, dễ bị cháy giáo án vì chưa có chuyên môn sư phạm và
lúng túng xử lý khi có những tình huống bất ngờ xảy ra.

3.2. Nhận xét


3.2.1. Thành tựu
Chúng ta nhận thấy rằng những thành tựu đã đạt được của Trung tâm
trong hoạt động đào tạo KTTT cho sinh viên chưa nhiều nhưng rất khả quan
bởi vì hiện nay Trung tâm vẫn chưa nhận được sự đồng thuận từ nhà trường,
thành tựu có thể kể đến đó là:
 Các chương trình của hoạt động đào tạo kiến thức thông tin được
lên kế hoạch kĩ càng và khoa học. Các cán bộ theo sát hoàn cảnh của thư
viện và điều kiện đặc thù của sinh viên mà hoạch định chiến lược đào tạo
phù hợp, hiệu quả và có chất lượng

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội58
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 Hoạt động PR cho các buổi đào tạo KTTT được Trung tâm thực
hiện khá tốt, một số sinh viên đã được giới thiệu về nội dung, lịch học các
buổi đào tạo của KTTT, từ đó đăng ký tham gia tìm hiểu về những kỹ năng
thông tin từ các buổi giảng dạy đó. Từ những buổi học này, sinh viên hiểu
được phần nào về KTTT để tự bản thân tìm hiểu KTTT sâu hơn nữa, rèn
luyện cho sinh viên kỹ năng học tập suốt đời
 Cán bộ cố gắng tiếp thu tri thức, những kỹ năng của KTTT và tìm
hiểu nghiệp vụ sư phạm để có thể giảng dạy cho sinh viên một cách nhiệt
tình, có hiệu quả, khoa học. Chính sự nỗ lực và nhiệt tình của các cán bộ nên
Trung tâm luôn nhận được sự động viên, khuyến khích và quý mến từ phía
các sinh viên tham gia học tập, nghiên cứu tại thư viện. Số lượng sinh viên
đến thư viện ngày càng đông hơn
 Những buổi đào tạo được diễn ra đúng như dự kiến, khá đông sinh
viên quan tâm và tham gia học KTTT, đặc biệt kỹ năng tìm kiếm trên
Internet và cách trích dẫn tài liệu bằng phần mềm trích dẫn Endnote 9.0
được sinh viên tiếp thu nhanh và đầy sự thích thú hưởng ứng. Đây là những
kỹ năng cơ bản, đặc biệt cần thiết cho việc học tập và trả bài hằng ngày của
sinh viên
 Phần thực hành và các bài test kiểm tra kỹ năng thông tin của sinh
viên sau mỗi buổi học được diễn ra đều đặn, có phương pháp và thu được
kết quả khá chính xác. Cán bộ thư viện luôn mềm dẻo xử lý những vi phạm
của sinh viên, khuyến khích và nhắc nhở sinh viên chỉnh sửa thái độ nghiêm
túc trong học tập, nghiên cứu và sử dụng thư viện sao cho có hiệu quả,
không lãng phí thời gian và tránh ảnh hưởng đến những người xung quanh.
Rèn luyện cho sinh viên thói quen học tập có chất lượng, khoa học, tập trung
cao
 Sau những buổi học về KTTT, Trung tâm nhận được phản hồi tốt
từ sinh viên, những ý kiến đóng góp giúp thư viện ngày càng hoàn chỉnh hơn

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội59
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

trong công tác phục vụ bạn đọc và đào tạo KTTT phù hợp với nhu cầu của
sinh viên Trường Đại học Hà Nội
 Thời gian mở cửa hợp lý của thư viện, phục vụ cả buổi trưa và
buổi tối khiến sinh viên hào hứng học tập hơn. Hình thức kho mở được áp
dụng triệt để tại các phòng phục vụ bạn đọc của Trung tâm luôn làm sinh
viên thấy thoải mái lựa chọn tài liệu mình cần
 Một tín hiệu tốt là hiện nay ở một số khoa thuộc Trường Đại học
Hà Nội đã phối hợp và nhờ Trung tâm đào tạo KTTT cho sinh viên của
khoa, giúp sinh viên hoàn thành tốt hơn việc học chuyên ngành
3.2.2. Nhƣợc điểm
 Mặc dù chương trình đào tạo được triển khai với bản kế hoạch khá
hấp dẫn song chưa có sự đồng thuận của ban lãnh đạo nhà trường nên Trung
tâm chưa được đầu tư kinh phí. Một số lãnh đạo vẫn cho rằng kiến thức
thông tin không phải là một môn học, việc giảng dạy KTTT tại Trung tâm sẽ
trở nên trùng lặp với một số môn tại các khoa, cán bộ thư viện không phải là
giảng viên chuyên môn nên mọi kế hoạch để triển khai thực tế là rất khó
khăn. Song Trung tâm vẫn đang cố gắng tiến hành các buổi học nhỏ, lẻ dựa
vào nhu cầu và sự đăng ký của sinh viên
 Nhiều sinh viên chưa quan tâm đúng mức đến sự quan trọng của
KTTT trong việc hình thành kỹ năng học tập suốt đời giúp bản thân học tốt,
nghiên cứu tốt nên chưa nhiệt tình tham gia
 Do chưa được quan tâm đúng mức từ phía nhà trường nên có một
số cán bộ hơi thiếu nhiệt tình và không muốn tiếp tục thực hiện hoạt động
đào tạo KTTT nữa, song tác giả tin rằng nếu được sự quan tâm và động viên
của nhà trường và ban lãnh đạo thì hoạt động đào tạo KTTT sẽ có nhiều
khởi sắc

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội60
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 Tài liệu dạng giấy vẫn chiếm ưu thế hơn so với tài liệu điện tử.
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển với tốc độ nhanh như hiện nay
thì đây cũng là một hạn chế của Trung tâm.

 Một số nội dung trên Website của Trung tâm còn rất sơ sài, mức
độ cập nhật thấp khiến bạn đọc chưa có cái nhìn toàn diện, đầy đủ về Trung
tâm. Sinh viên cũng chưa thể tra cứu tài liệu qua website của Trung tâm.
Đây cũng là một hạn chế trong việc khuyến khích sinh viên tự học tốt hơn
tại thư viện

 Đội ngũ cán bộ còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc
và thực tiễn công tác. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ dù đang được nâng cao
nhưng một số cán bộ vẫn chưa đọc được thành thạo để hiểu, tham khảo và
sử dụng các tài liệu chuyên môn nước ngoài.

 Chưa đẩy mạnh chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan Thông
tin – Thư viện khác, ở Trung tâm chưa tiến hành mượn liên thư viện. Vì vậy
nguồn lực thông tin chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu của nhà trường trong
giai đoạn hội nhập quốc tế. Phần mềm Libo 5.5 mà Trung tâm đang sử dụng
đã cũ và nhiều lỗi nên nhiều lúc sinh viên không tìm được tài liệu. Điều này
khiến sinh viên chán nản khi không được thông tin mình cần.
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo kiến thức
thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học
Hà Nội
3.3.1. Đối với nhà trƣờng

 Trước hết, lãnh đạo nhà trường cần phải nhìn nhận đầy đủ, đúng
đắn vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của KTTT đối với sinh viên đại học
trong việc đổi mới phương pháp giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo.
Sự cấp thiết của KTTT cần phải được phản ánh trong chính sách giáo dục
của nhà trường và được tất cả các thành viên trong BLĐ Trường Đại học Hà

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội61
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Nội hiểu rõ. Điều này cho phép nhà trường triển khai các chương trình
KTTT một cách chủ động và hiệu quả. Qua đó cũng cần thấy rằng những
hiểu biết về KTTT phải được duy trì liên tục, bất chấp những thay đổi về
mặt nhân sự có thể phát sinh trong đơn vị đào tạo. Do đó, tính hiệu quả của
các chương trình KTTT mới được đảm bảo.

 Các trường đại học nói chung và Trường Đại học Hà Nội nói riêng
cần hiểu rằng giáo dục đại học Việt Nam hiện nay, NDT cần được trang bị
KTTT, bởi lẽ nền giáo dục đại học Việt Nam còn lạc hậu, chưa phát triển.
NDT chưa được đào tạo một cách bài bản về KTTT trong môi trường thông
tin truyền thống và thông tin hiện đại

 Với hoàn cảnh hiện nay, điều kiện tốt nhất là cần sự hỗ trợ triển
khai dự án, đồng thuận, cỗ vũ và đầu tư của BLĐ nhà trường

 Nhà trường cần quan tâm hỗ trợ Trung tâm trong việc triển khai
đào tạo KTTT cho sinh viên về cơ sở vật chất, thời gian giảng dạy và các
điều kiện ưu đãi giúp cán bộ thư viện tâm huyết hơn với kế hoạch hoạt động
đào tạo. Cần thiết phải tiến hành thiết kế các chương trình đào tạo KTTT
theo điều kiện hiện có của đơn vị, có thể trả lời các câu hỏi sau :

- Các chương trình đào tạo KTTT nên được thiết kề, triển khai và
thẩm định như thế nào? Nhu cầu về KTTT của sinh viên ở mỗi cấp học có
khác nhau không? Khác như thế nào?

- Đâu là vai trò của Trung tâm Thông tin – Thư viện của trường
trong việc thiết kế, giảng dạy và xây dựng nguồn lực cho việc đào tạo
KTTT, cũng như xúc tiến việc ứng dụng KTTT?

 BLĐ nhà trường cần xem xét về việc lồng ghép môn học KTTT
vào chương trình giảng dạy đối với mọi sinh viên. Tương lai gần cần triển
khai KTTT trở thành môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đại học

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội62
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 Đổi mới phương pháp đào tạo, phương pháp giảng dạy của thầy và
học tập của trò, nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu, không ngừng tích
hợp KTTT: hướng nội dung bài giảng theo cách tiếp cận vấn đề và giải
quyết vấn đề, nâng cao khả năng tư duy, nghiên cứu, tìm kiếm thông tin. Sử
dụng phương tiện giảng dạy hiện đại để thực hiện quá trình truyền đạt kiến
thức theo hình thức mô hình hóa.

3.3.2. Đối với Trung tâm Thông tin – Thƣ viện

 Hiện nay Trường Đại học Hà Nội đã chuyển sang phương thức đào
tạo theo tín chỉ nên trước hết Trung tâm phải có đầy đủ tài liệu chuyên
ngành cho sinh viên tự học để đáp ứng tốt nhu cầu cao của sinh viên

 Cần xác định rõ các cán bộ tại thư viện đóng vai trò là người tìm
hiểu và đáp ứng nhu cầu tin cho sinh viên một cách đầy đủ nhất. Trung tâm
cần nhanh chóng lên kế hoạch dài hơi, khả thi cho hoạt động đào tạo KTTT
dành cho sinh viên toàn trường

 Trung tâm có thể tham khảo áp dụng Mô hình 8 bƣớc với 1 số nét
chính sau đây :

- Xác định nhu cầu thông tin của người dùng tin là sinh viên của
trường. Điều này giúp cán bộ thư viện xây dựng được câu hỏi chuẩn để
làm việc với sinh viên khi đến sử dụng thư viện. Từ đó Trung tâm lên kế
hoạch bổ sung vốn tài liệu phù hợp và phục vụ hiệu quả cho sinh viên

- Xây dựng chiến lược / Khám phá nguồn tin: Trung tâm xây dựng
chiến lược khoa học từ những hiểu biết thu thập được về mục đích, khả
năng sử dụng, kỹ năng tra cứu, trình độ xử lý thông tin của sinh viên để
từ đó giúp sinh viên thỏa mãn nhu cầu thông tin của họ một cách hiệu
quả, nhanh chóng và chính xác

- Lựa chọn thông tin / Tìm kiếm thông tin: Cán bộ giúp sinh viên rèn
luyện kỹ năng lựa chọn những thông tin phù hợp với nhu cầu học tập và

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội63
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

cách tìm kiếm thông tin qua mạng trực tuyến OPAC hoặc Internet có hiệu
quả cao

- Tổ chức thông tin: Thông tin thu về cần được tổ chức một cách
khoa học, có logic, tùy theo đề tài trong quá trình học tập hay theo hướng
nghiên cứu khoa học cụ thể. Sinh viên cần được Trung tâm tiến hành đào
tạo kỹ năng thông tin này

- Sáng tạo trong dùng tin: Từ những thông tin tìm kiếm được hay
tiếp thu từ các bài giảng trên lớp, sinh viên cần sáng tạo trong dùng thông
tin. Dùng đúng mục đích, biến tri thức của người khác thành cái của riêng
mình, hình thành kiến thức lâu dài của bản thân

- Trình bày thông tin: Để thông tin thu thập được đạt hiệu quả cao
trong việc học tập và nghiên cứu, cần có kỹ năng trình bày thông tin dễ
hiểu, logic và có tính khoa học, thông tin đi từ cái chung đến cái riêng cụ
thể để người đọc có thể hiểu dễ dàng

- Đánh giá thông tin: Những thông tin hiện có ở thư viện, ở mạng
toàn cầu hay ở sách báo đều rất hỗn tạp. Điều thiết yếu sinh viên cần có
kỹ năng đánh giá thông tin xác thực, phù hợp với những mảng kiến thức
mà sinh viên quan tâm

- Sử dụng thông tin: Thông tin cần được sử dụng vào những mục
đích trong sáng, khoa học và giúp sinh viên hình thành kỹ năng học tập
tốt, đạt hiệu quả cao trong môi trường giáo dục đại học

 Cử cán bộ thư viện đi học hỏi, hội nghị, hội thảo tại những cở sở
đang triển khai KTTT khá tốt trên địa bàn và trong nước

 Đa dạng hóa, làm phong phú hơn nữa các buổi giảng dạy cho sinh
viên, tạo được sự quan tâm của sinh viên và cán bộ trong trường

 Nâng cao trình độ kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ của
cán bộ thư viện nhằm phát triển chất lượng đào tạo KTTT.
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội64
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

3.3.3. Đối với sinh viên

 Sinh viên cần nắm bắt được các kỹ năng thông tin cần thiết cho
việc học, tham gia các lớp đào tạo KTTT tại Trung tâm đều đặn, có hiệu quả
cao

 Tìm hiểu về vấn đề KTTT trên các phương tiện truyền thông,
mạng Internet để có sự hiểu biết sâu sắc hơn nữa, bởi lẽ đây là vấn đề đã
được quan tâm và triển khai khá tốt ở các trường đại học nước ngoài, từ đó
bản thân tự tích lũy những kiến thức bổ ích cho việc học tập của mình.

 Áp dụng những kỹ năng của KTTT vào việc học tập và nghiên cứu
của mình hiệu quả, nhanh chóng hình thành cho bản thân kỹ năng học tập
suốt đời một cách khoa học.

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội65
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

KẾT LUẬN

Kiến thức thông tin chính là phương tiện, công cụ, là hành trang
không thể thiếu để sinh viên học tập và chiếm lĩnh những đỉnh cao của tri
thức trong xã hội thông tin ngày nay. Sinh viên Trường Đại học Hà Nội đã
nắm bắt và hiểu được tầm quan trọng của KTTT đối với việc tự học suốt
đời.
Kiến thức thông tin cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ
trợ đào tạo, đặc biệt là trong hoạt động học của sinh viên. Nếu có được
KTTT và những kỹ năng thông tin cần thiết, sinh viên có thể tự mở rộng tầm
hiểu biết ra ngoài bài giảng, giáo trình của thầy cô, ra ngoài phạm vi giới hạn
của tài liệu tham khảo được giới thiệu…để tiếp cận nhiều luồng quan điểm,
phương pháp đánh giá khác nhau, thậm chí trái ngược nhau và những tri
thức, thành tựu khoa học kỹ thuật tiến bộ trên thế giới. Sinh viên có khả
năng tư duy độc lập, tranh luận, phê phán, hệ thống hóa kiến thức. Quan
trọng hơn, sinh viên có khả năng thu thập, khai thác xử lý, lưu trữ và bảo
quản thông tin, trên cơ sở đó để phổ biến và sáng tạo thông tin mới.

Trong việc đào tạo kiến thức thông tin, vai trò của các cơ sở đào tạo
và các cơ quan thông tin thư viện là đặc biệt quan trọng. Nếu như coi trường
học là nơi cung cấp cho người học các kiến thức và kỹ năng liên quan đến
việc xác định nhu cầu thông tin, thẩm định và tổng hợp thông tin, thì thư
viện chính là nơi cung cấp các dịch vụ thông tin, đào tạo cho người dùng kỹ
năng tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin, sử dụng thông tin đúng pháp luật
và hợp đạo đức. Nói cách khác, hai loại hình cơ quan như trên gắn bó với
nhau một cách hữu cơ trong việc trang bị kiến thức thông tin cho mọi người.
Hiệu quả của các chương trình kiến thức thông tin phụ thuộc chính vào sự
phối kết hợp giữa các cơ quan thông tin thư viện và các đơn vị đào tạo.

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội66
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

Qua nghiên cứu này, tác giả khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của
KTTT và những thuận lợi khi chính Trung tâm Thông tin – Thư viện của
trường Đại học triển khai hoạt động đào tạo KTTT cho sinh viên toàn
trường. Tác giả mong muốn, ban lãnh đạo và những nhà chuyên môn cần có
cái nhìn sâu sắc và thấu hiểu hơn nữa, nhằm tạo điều kiện và cơ sở tốt nhất
để sinh viên học tập khoa học, hiệu quả và đạt được những thành công đáng
mong đợi, nhanh chóng đưa nền giáo dục Việt Nam sánh tầm Quốc tế.

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội67
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

PHỤ LỤC

Bảng hỏi dành cho sinh viên đƣợc đào tạo kiến thức thông tin tại
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội

Nhằm kiểm tra chất lượng các buổi đào tạo KTTT do Trung tâm trực tiếp
giảng dạy, từ đó xây dựng chương trình và kế hoạch đào tạo KTTT phù hợp
hơn cho sinh viên, chúng tôi tiến hành khảo sát các kỹ năng thông tin mà sinh
viên tiếp thu được. Rất mong bạn trả lời cho bảng hỏi sau
Ghi chú : Đánh dấu √ vào các ô  tương ứng và ghi ý kiến vào các
dòng để trống

1. Bạn đã bao giờ nghe nói hoặc biết đến “ Kiến thức thông tin” chưa?
Có Không

2. Theo bạn, Kiến thức thông tin có quan trọng với việc học tập theo hình
thức đào tạo tín chỉ hiện nay không?
Quan trọng Bình thường Không quan trọng

3. Buổi học KTTT tại thư viện có gây hứng thú cho bạn hay không?
Có Không

4. Bạn tham gia buổi học KTTT vì nhu cầu cá nhân hay do sự sắp xếp của
khoa ?
Nhu cầu cá nhân Sự sắp xếp của khoa

5. Một số các kỹ năng thông tin mà thư viện giảng dạy sau đây, bạn tiếp thu
và biết sử dụng ở mức nào ?
 Tìm tài liệu tại thư viện bằng mục lục trực tuyến OPAC ( tìm kiếm
cơ bản và nâng cao )
Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội68
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 Tìm kiếm tài liệu trên Internet ( tìm kiếm cơ bản ) – với sinh viên
năm 1, năm 2 và năm 3
Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

 Cách lập hòm thư và sử dụng các chức năng trong Yahoo Mail
Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

 Đánh giá nguồn tin và phân tích yêu cầu tin của bản thân
Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

 Kỹ năng tìm kiếm tài liệu trong CSDL online : Black – well, Ebsco
và Proquest, CSDL điện tử
Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

 Xác định ngôn ngữ tìm tin chính xác trong khi tìm kiếm trên
Internet và đánh giá một website khi đăng nhập
Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

 Phương pháp trích dẫn tài liệu thủ công


Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

 Phương pháp trích dẫn tài liệu theo phần mềm trích dẫn Endnote
9.0 khi tạo danh mục tham khảo
Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

 Cách làm khung một đề tài nghiên cứu khoa học, một khóa luận cụ
thể
Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

 Phương pháp tìm kiếm nâng cao advance trên Internet với các kỹ
năng thiết yếu như : tìm kiếm với bộ máy tìm liên thông thông
dụng, download – upload tài liệu, xây dựng ngân hàng dữ liệu cá
nhân… ( Với sinh viên năm thứ 4 )
Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

 Kỹ năng Process reseach


Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội69
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

 Thực hiện trích dẫn một số tài liệu cụ thể với phần mềm trích dẫn
Endnote 9.0
Thành thạo Bình thường Chưa hiểu rõ

6. Bạn đánh giá thế nào về thái độ và cách giảng dạy của giáo viên là cán bộ
tại Trung tâm ?
Nhiệt tình, dễ hiểu Bình thường Thiếu nhiệt tình

7. Sau khi tham gia buổi học, bạn thấy những buổi học đào tạo KTTT như
thế này có thực sự cần thiết hay không ?
Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết

8. Những kỹ năng mà bạn vừa tiếp thu có giúp gì cho việc học tập tại
trường của bạn hay không ?
Có Không

9. Bạn còn muốn được giảng dạy thêm kỹ năng thông tin nào nữa không ?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
10. Ý kiến khác của bạn về việc hình thành những khóa đào tạo KTTT bài
bản tại thư viện với giáo viên là những cán bộ đang công tác tại Trung
tâm ?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
11.Xin bạn cho biết thông tin về cá nhân
Bạn là sinh viên khóa : ....................................................................
Thuộc khoa : ....................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn !

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội70
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Hải Chung, Nguyễn Quỳnh Nga (2006), “Một số kinh nghiệm tìm
tin trên Internet”, Kỷ yếu hội nghị khoa học sinh viên lần thứ XI
2. Đào Thị Uyên (2006), “Kiến thức thông tin – môn học cần thiết trong nền
giáo dục hiện đại”, Kỷ yếu hội thảo khoa học về kiến thức thông tin của
khoa TTTV Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.210-213
3. Đặng Thị Tuyết Mai (2006), Kiến thức thông tin và vấn đề đào tạo
nguồn nhân lực ngành Thông tin – Thư viện tại Việt Nam, Khóa luận tốt
nghiệp, Khoa TTTV ĐHKHXH&NV, 72tr.
4. Đỗ Văn Hùng (2006), “Kiến thức thông tin với công tác đào tạo nhân lực
ngành Thông tin – Thư viện tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học về
kiến thức thông tin của khoa TTTV Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN,
tr.120-125
5. Khoa Thanh Ngọc (2008), Kiến thức thông tin dành cho sinh viên được
giảng dạy theo phương pháp tích cực tại trường KHXH&NV –
ĐHQGHN, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa TTTV ĐH KHXH&NV, 64tr.
6. Lê Thị Anh Thư (2009), Tổ chức, quản lý và khai thác nguồn lực thông
tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội, Khóa
luận tốt nghiệp, Khoa TTTV ĐH KHXH&NV, 68tr.
7. Lê Văn Viết (2006), “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và đào tạo kiến
thức thông tin ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học về kiến thức thông
tin của khoa TTTV Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.214-218
8. Nghiêm Xuân Huy (2006), “Kiến thức thông tin với giáo dục đại học”,
Kỷ yếu hội thảo khoa học về kiến thức thông tin của khoa TTTV Đại học
KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.135-144
9. Nguồn : http://www.anziil.org
10. Nguồn : http://www.caul.edu.au/info-literacy
Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội71
Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang

11. Nguồn : http://vietnamlib.net


12. Nguồn : http://vietnamlib.net/infolit
13. Nguyễn Huy Chương, Nguyễn Thanh Lý (2006), “Những tiểu chuẩn về
kiến thức thông tin trong giáo dục đại học Mỹ và các chương trình đào
tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
ĐHQGHN”, Kỷ yếu hội thảo khoa học về kiến thức thông tin của khoa
TTTV Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.92-99
14. Nguyễn Thị Kim Loan (2006), “Giáo dục kỹ năng thông tin trong hệ
thống thư viện công cộng”, Kỷ yếu hội thảo khoa học về kiến thức thông
tin của khoa TTTV Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.158-167
15. Trần Mạnh Tuấn (2006), “Nội dung của kiến thức thông tin”, Kỷ yếu hội
thảo khoa học về kiến thức thông tin của khoa TTTV Đại học
KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.202-209
16. Trần Thị Quý (2006), “Kiến thức thông tin – Lượng kiến thức cần thiết
cho người dùng tin trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam hiện
nay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học về kiến thức thông tin của khoa TTTV
Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.168-172
17. Trần Thị Thanh Vân (2006), “Chất lượng đào tạo theo tín chỉ - thời cơ
và thách thức đối với các Trung tâm Thông tin – Thư viện đại học”, Kỷ
yếu hội thảo khoa học về ngành Thông tin – Thư viện của khoa TTTV
Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN, tr.387-391
18. Infolit (2008), Kiến thức thông tin – Nhân tố đổi mới ngành Thông tin
thư viện tại Việt Nam – Những thách thức và triển vọng trong việc triển
khai, Vietnamlib
Nguồn : http://vietnamlib.net/infolit/?p=12

Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung
tâm TTTV Đại học Hà Nội72

You might also like