Professional Documents
Culture Documents
Ok Ban Dich 2 Cot PDF
Ok Ban Dich 2 Cot PDF
Xem thêm các tài liệu đã dịch sang tiếng Việt của chúng tôi tại:
http://mientayvn.com/Tai_lieu_da_dich.html
http://mientayvn.com/Tim_hieu_ve_dich_vu_bang_cach_doc.html
https://drive.google.com/drive/folders/1Zjz7DM7W4iV1qojox5kc_UUiNpx2qSH
R?usp=sharing
• This protocol is only been Giao thức này chỉ hiệu quả khi
efficient for less than 200 nodes in MANET ít hơn 200 nút.
MANET s.
• There is small time delay if Có thời gian trễ nhỏ nếu quá trình
the beginning of the new connection khởi tạo kết nối mới diễn ra.
takes place.
C. Destination- Sequenced C.Định Tuyến Vector Khoảng
Distance Vector Routing- Cách Tuần Tự Đích
The DSDV algorithm is basically Về cơ bản, thuật toán DSDV là sự
the amendments made in distributed hiệu chỉnh của thuật toán bellman
bellman ford algorithm, which ford phân tán, cung cấp tuyến
provides loop free routes. It gives us không lặp. Nó cung cấp cho chúng
the single path from source to ta tuyến duy nhất từ nguồn đến
destination using distance vector đích dùng giao thức định tuyến
routing protocol. In order to reduce vector khoảng cách. Để giảm phí
the amount of overhead in a tổn trong mạng, hai loại gói tin
network two types of updates cập nhật được truyền tải, bao gồm
packets are transferred i.e. full cập nhật đầy đủ và gia tăng gói
dump and incremental packet. Full tin. Cơ chế quảng bá cập nhật đầy
dump broadcasting carry all the đủ mang tất cả thông tin định
routing information while the tuyến trong khi cơ chế quảng bá
incremental dump broadcasting will gia tăng gói tin sẽ mang những
carry information that has changed thông tin đã thay đổi kể từ lần cập
since last full dump irrespective of nhật cuối cùng, bất kể là loại nào,
the two types, broadcasting is done quá trình quảng bá được tiến hành
in the network protocol data trong đơn vị dữ liệu giao thức
unit(NPDU). Full dump requires mạng (NPDU). Cập nhật đầy đủ
multiple NPDU’s whereas cần nhiều NPDU trong khi đó cập
incremental dump requires one nhật tuần tự cần một NPDU để
NPDU’s to fit in all the information. khớp trong tất cả thông tin. Các
Incremental update packets are sent gói tin cập nhật tăng dần được gửi
more easily and frequently than the dễ dàng hơn và thường xuyên hơn
full dump packets. DSDV các gói tin cập nhật đầy đủ. DSDV
introduces the large amount of làm cho phí tổn mạng lớn do cần
overhead to the network due to the các tin nhắn cập nhật định kỳ. Vì
requirement of periodic update thế, giao thức này không thích hợp
messages. Hence, this protocol is các mạng lớn bởi vì một phần lớn
not suitable for the large network băng thông mạng được sử dụng để
because large portion of the network cập nhật các tin nhắn
bandwidth is used for the updating
of messages.
1. Management of the routing 1.Quản lý bảng định tuyến
table-
The routing table for each and every Bảng định tuyến đối với mỗi và
node consists of a list of all mọi nút bao gồm một danh sách
available nodes, their next hop to các nút có sẵn, hop tiếp theo của
the destination, their metric and a chúng đến đích, chỉ số chất lượng
sequence number generated by the và số thứ tự do nút đích tạo ra.
destination node. With the help of Nhờ MANET, bảng định tuyến
the MANETs, routing table is used được sủ dụng để gửi các gói tin dữ
to send the data packets. Routing liệu. Bảng định tuyến có thể được
table can be kept consistent with the giữ cho nhất quán với sự thay đổi
dynamically changing topology of tô pô động của mạng tùy biến
ad-hoc network by periodically bằng cách cập nhật thường xuyên
updating the routing table with bảng định tuyến với một số thay
some small changes in the network. đổi nhỏ trong mạng. Vì thế, các
Hence, mobile nodes provide their nút di động cung cấp thông tin
routing information by broadcasting định tuyến của chúng bằng cách
the routing table update packet. The phát gói tin cập nhật bảng định
metric of the update packet starts tuyến. số liệu của gói cập nhật bắt
with the initial value of one for one đầu với giá trị ban đầu bằng một
hop neighbors and goes on đối với các lân cận của một hop và
incremented with each forwarding tiếp tục tăng với mỗi nút chuyển
node. The receiving node updates tiếp. Nút nhận cập nhật các bảng
their routing tables if the sequence định tuyến của chúng nếu số thứ
number of the update is greater than tự của cập nhất lơn hơn nút hiện
the current node or equal to the tại hoặc bằng nút hiện tại. Những
current node. Fluctuations in the thay đôi trong bảng định tuyến
routing table are minimized by được giảm thiểu bằng cách làm trễ
delaying the advertisement of routes thông điệp thông báo tuyến cho
until we find the best route. đến khi chúng ta tìm được tuyến
tốt nhất.
2. Changes in the topology- 2.Những thay đổi trong tô pô
DSDV responds to the broken links DSDV đáp ứng với các liên kết bị
by authorizing all the routes that hỏng bằng cách cấp quyền cho tất
contain this link. The routes are cả các tuyến chứa liên kết này.
immediately assigned a metric as Các tuyến được ấn định ngay tham
well as the incremented sequence số cũng như số thứ tự tăng
number. Physical and data link layer dần.Các thành phần lớp liên kết
components are used to detect the vật lý và dữ liệu được sử dụng để
broken links or if the node does not phát hiện các liên kết bị hỏng hoặc
receive broadcast packets from its nếu nút không nhận được các gói
neighbors node. Then, immediately tin thông báo từ nút lân cận của
the detecting node will broadcast an nó. Ngay sau đó nút phát hiện sẽ
update packet and inform all the phát một gói tin cập nhất và xác
other nodes about the broadcasting nhận với tất cả các nút về cơ chế
mechanism Route will again be thông báo Một lần nữa tuyến sẽ tái
reestablished when the routing table thiết lập khi bảng định tuyến
is broadcasted by the node. đưpợc nút phát.
Advantages- Các ưu điểm
• Guarantees loop free path. Đảm bảo đường không lặp
• Count to infinity problem is Giảm thiểu vấn đề đếm đến vô
reduced in DSDV. vùng trong DSDV.
• With incremental updates, we Với các cập nhật tăng dần, chúng
can avoid extra traffic. ta có thể tránh được lưu lượng
tăng thêm.
• DSDV maintain the best DSDV duy trì đường khả dĩ tốt
possible path instead of maintaining nhất thay vì duy trì nhiều đường
the multiple paths to the destination đến đích điều này giúp giảm
this reduces the amount of space in không gian trong bảng định tuyến.
the routing table.
Disadvantages- Nhược điểm
• It does not support the Không hỗ trợ định tuyến đa đường
multipath routing.
• Difficult to determine the Khó xác định độ trễ tông điệp
delay for the advertisement of thông báo của tuyến.
routes.
• Unnecessary advertising of Không cần phát thông tin định
routing information can result in the tuyến dẫn đến lãng phí băng
wastage of bandwidth. thông.
D. Cluster Based Routing D.Giao Thức Định Tuyến Theo
Protocol (CBRP)- Cụm (CBRP)
It is a reactive and on demand Đây là giao thức định tuyến đáp
routing protocol in which nodes are ứng và theo yêu cầu trong đó các
divided in to the clusters. This nút được chia thành các cụm.
protocol uses the clustering Giao thức này sử dụng cấu trúc
structure for the routing procedures. cụm cho các quá trình định tuyến.
Clustering is defined as the Phân cụm được định nghĩa là một
phenomenon that divides the hiện tượng chia mạng thành các
network in to the interconnected sub mạng con có liên kết với nhau.
networks. Each cluster has the Mỗi cụm có nút chủ cụm đóng vai
cluster head which acts as the trò điều phối trong các mạng con.
coordinator in sub networks. Each Mỗi nút chủ cụm có trạm cơ bản
cluster head has the base station trong cụm của nó để nó có thể
within its cluster so that it can tuyền thông với các nút chủ cụm
communicate with other cluster khác. Đây là giao thức định tuyến
heads. This is the reactive routing đáp ứng có thể triển khai trong
protocol which is to be used in MANET.Giao thức chia các nút
MANETs. The protocol divides the thành một số cụm theo kiểu phân
nodes in to the number of clusters in tán. Mỗi cụm chứa nút chủ cụm
a distributed manner. Each cluster chứa thông tin cụm. Bốn trạng thái
contains the cluster head which khả dĩ đối với các nút như sau:
contain the cluster information. NÚT CHỦ CỤM, CỔNG, BÌNH
Four possible states for the nodes THƯỜNG VÀ CỔNG. Ban đầu
are as follows: CLUSTERHEAD, tất cả các nút đều ở trạng thái cô
GATEWAY, NORMAL and lập. Mỗi nút duy trì bảng LÂN
GATEWAY. Initially all the nodes CẬN trong đó thông tin về các nút
are in the isolated state. Each node lân cận khác được lưu trữ trong
maintain the NEIGHBOR table, khi đó các nút chủ cụm duy trì
wherein the information about the bảng khác trong đó thông tin về
other neighbor nodes are stored nút chủ cụm khác được lưu trữ
whereas, cluster heads maintain [13].
another table wherein the
information about the other
neighbor cluster head is stored [13].
IV. SIMULATION IV.MÔ PHỎNG
The main goal of the simulation is Mục tiêu chính của mô phỏng là
to analyze the performance of phân tích hiệu suất của các giao
different MANETs routing protocol. thức định tuyến MANET khác
The simulation is being performed nhau. Mô phỏng được tiến hành
by the NS2 simulator. It is the bằng trình mô phỏng NS2. Đây là
software that provides the phần mềm giúp mô phỏng các
simulations of wireless networks mạng không dây và mã nguồn mở.
and open source software. In our Trong mô phỏng của chúng tôi,
simulation, we consider a network chúng tôi xét mạng 5 nút được đặt
of 5 nodes that are placed randomly ngẫu nhiên trrong diện tích
within a 360000m2 areas and 360000m2 và hoạt động trên 300
operating over 300 seconds. In this, giây. Trong mô phỏng này, chúng
multiple run with different node tôi tiến hành nhiều lần chạy với
speed and number of nodes are tốc độ nút khác nhau và số nút
calculated for each scenarios and được tính toán cho mỗi trường hợp
collected data is averaged further in và dữ liệu thu thập được sẽ được
order to understand the performance tính trung bình thêm nữa để phân
of different routing protocols. For tích hiệu suất của các giao thức
calculating the performance of định tuyến khác nhau. Để tính hiệ
different routing protocol, we suất của các giao thức định tuyến
require both qualitative as well as khác nhau, chúng ta cần các số
quantitative metrics. Some of the liệu định tính cũng như định
quantitative metrics are used to lượng. Những tham số định lượng
compare the performance of được sử dụng để so sánh hiệu suất
different routing protocols which của các giao thức định tuyến khác
are as follows: nhau như sau:
A. Throughput- It basically A.Thông lượng-Về cơ bản, đây là
defines as ratio of the number of tỷ số giữa tổng số gói tin phân
packets delivered to the total phát với tổng số gói tin đã gửi.
number of packets sent.
B. Packet delivery ratio- It is the B.Tỷ lệ phân phối gói tin-Đó là tỷ
ratio of total number of packets số của tổng số gói tin được phân
successfully delivered to the phối thành công đến các nút đích
destination nodes to the total với tổng số gói tin do nút nguồn
number of packets send by the gửi. Về cơ bản, đại lượng này đặc
source nodes. It basically describes trưng cho tỷ lệ gói tin đến đích.
the percentage of packets that reach
the destination.
C. Minimum and maximum C.Độ trễ tối thiểu và tối đa-Độ trễ
delay- Minimum delay is the tối thiểu là thời gian cực tiểu mà
minimum time taken by the packets gói tin đến nút tiếp theo và độ trễ
to reach the next node and cực đại là thời gian cực đại mà gói
maximum delay is maximum time tin đến nút tiếp theo.
taken by the packets to reach the
next node.
D. Average End to End delay- It D.Độ trễ đầu cuối trung bình-Đó
is the total time taken by all the là tổng thời gian tất cả các gói tin
packets to reach the destination. đến đích.
E. Network parameters- In this, E.Các tham số mạng-Trong phần
simulation time is the time taken này, thời gian mô phỏng là thời
during the simulation run that is gian chạy mô phỏng chính là thời
time between the starting of gian từ lúc bắt đầu đến kết thúc
simulation and end mô phỏng.
Figure 3. Average Throughput vs Hình 3.Thông lượng và tốc độ
Speed trung bình
In figure-4 if node speed increases, Trong hình 4, nếu tốc độ nút tăng,
average delay of AODV decreases thời gian trễ trung bình của
while in DSDV, DSR and CBRP AODV giảm trong khi đó trong
average delay increases with the DSDV, DSR và CBRP thời gian
increase in the node speed. It means trễ trung bình tăng theo tốc độ nút.
packet delivery takes the less time Tức là quá trình phân phát gói tin
as the node speed increases in sẽ mất ít thời gian hơn khi tốc độ
AODV. nút trong AODV tăng.
Figure 4. Average Delay vs Speed Hình 4.Độ trễ và tốc độ trung bình
In figure-5, as the mobility Trong hình 5, vì độ linh động
increases, the packet delivery ratio tăng, tỷ lệ phân phát gói tin của
of AODV and DSDV decreases AODV và DSDV giảm trong khi
while it increases in DSR and đại lượng này tăng trong DSR và
CBRP. Hence in terms of packet CBRP. Vì thế theo tỷ lệ phân phối
delivery ratio, CBRP is better gói tin, CBRP tốt hơn so với các
among all the four routing giao thức định tuyến khác.
protocols.
VI. CONCLUSIONS VI.KẾT LUẬN
This paper provides the detailed Bài báo này đưa ra thông tin chi
study of various routing protocols tiết về kết quả nghiên cứu các giao
which are proposed for the mobile thức định tuyến khác nhau được
ad- hoc networks and also provide đề xuất cho các mạng tùy biến di
the classification of these routing động và cũng phân loại các giao
protocols on the basis of their thức định tuyến này thông qua
routing strategy. In this paper we chiến lược định tuyến của chúng.
have presented AODV, CBRP, DSR Trong bài báo nà, chúng tôi đã
and DSDV and study their features, trình bày các giao thức định tuyến
differences and characteristics. The AODV, CBRP, DSR và DSDV và
performance of these routing nghiên cứu các đặc trưng, sự khác
protocols is analyzed with NS2 biệt và đặc điểm của chúng. Hiệu
simulator with scenario of 5 nodes. suất của những giao thức định
The observations are made with tuyến này được phân tích bằng
variation in network mobility. After trình mô phỏng NS2 trong trường
various analysis of network in hợp 5 nút. Thí nghiệm được tiến
different situations, we comes at the hành trong điều kiện thay đổi độ
conclusion that AODV performs linh động mạng. Sau khi phân tích
better than DSR, DSDV, and CBRP mạng trong các trường hợp khác
in terms of throughput and average nhau, chúng tôi kết luận rằng
delay while CBRP is proved to be AODV hoạt động tốt hơn DSR,
better in terms of packet delivery DSDV và CBRP xét theo thông
ratio. All in all, by analyzing all the lượng và độ trễ trung bình trong
parameters, we come at the khi CBRP tốt hơn xét về tỷ lệ
conclusion that the AODV routing phân phối gói tin. Nói chung, bằng
protocol is better. cách phân tích tất cả các tham
số,chúng tôi kết luận rằng giao
thức định tuyến AODV tốt hơn.