You are on page 1of 4

1.

Phương pháp sàng lọc


Bộ não người hoạt động theo cơ chế nếp nhăn. Sở dĩ có
thông tin nhớ lâu được là do phần thông tin đó đã được
ăn sâu vào bộ não. Để làm được điều này, chúng ta phải
thường xuyên để não tiếp xúc và ghi nhớ. Học chữ Hán
theo phương pháp này, trước tiên, bạn hãy liệt kê hết tất
cả chữ Hán mà bạn cần học, sau đó sẽ sàng lọc dần qua
nhiều lần đánh dấu. Số lượng những chữ còn lại dần sẽ
ít đi, có nghĩa là số lượng chữ Hán chúng ta nhớ được sẽ
càng nhiều. Phương pháp này rất hiệu quả, tuy nhiên
cũng cần bạn kiên trì và bền bỉ thì mới thành công được.

2. Phương pháp phân biệt chữ gần giống nhau


Chữ Hán có rất nhiều chữ có cách viết tương tự nhau
hoặc gần giống nhau. Nếu không để ý và phân biệt rõ
ràng sẽ rất dễ nhầm lẫn. Ví dụ như: nhóm chữ 我 找 钱;
土 士; 未 末; 爪瓜; 贝见; 墫威 戒 戎 戌 戍 戊. Trong
giai đoạn mới tiếp xúc với chữ Hán, các bạn sẽ cảm thấy
những chữ này rất giống nhau nên thường xuyên viết
nhầm. Bạn hãy để liệt kê những chữ giống nhau này và
xem kỹ xem chúng có những điểm gì khác nhau, nghĩa
của từng chữ là gì để phân biệt chúng. Chỉ cần lưu tâm
một chút là có thể dễ dàng nhận ra sự khác nhau giữa
chúng.
3. Phương pháp học theo bộ thủ
Đa số chữ Hán đều cấu tạo từ nhiều bộ thủ, một phần
biểu nghĩa, một phần biểu âm, vì thế có thể dựa vào bộ
thủ để phán đoán nghĩa và âm đọc. Tiếng Trung có 214
bộ thủ, mỗi bộ thủ đều mang một ý nghĩa riêng, việc
nắm vững được các bộ thủ sẽ giúp ích rất nhiều cho việc
học và ghi nhớ chữ Hán. Ví dụ như, những chữ có bộ 水
thì thường liên quan đến nước, sông, hồ,…, bộ 心 và 忄
thường liên quan đến tình cảm, cảm xúc, hay đa phần
những chữ có bộ 生 như 牲, 笙, 栍, 泩, 苼, 狌 đều được
đọc là “shēng”. Không cần học hết 214 bộ thủ, chỉ cần
ghi nhớ khoảng 30 bộ thủ cơ bản là đã có thể áp dụng
rất tốt vào trong việc học chữ Hán rồi.

4. Phương pháp chiết tự


Phương pháp chiết tự có nghĩa là “tách chữ để nhớ
chữ”. Ví dụ, chữ 休 nghĩa là “nghỉ ngơi”, chữ này được
ghép từ chữ 人(người) và chữ 木(cây), như vậy chữ 休 có
nghĩa là khi người ta làm việc mệt nhọc thì ngồi nghỉ tại
gốc cây. Hay chữ 好 có nghĩa là “tốt”, được ghép bởi chữ
女 (phụ nữ) và chữ 子 (con trai), theo quan niệm phong
kiến xưa của Trung Quốc, phụ nữ sinh được con trai mới
là tốt. Từ những ví dụ trên, chúng ta thấy, chiết tự chính
là sự vận dụng phân tích chữ một cách linh hoạt và sáng
tạo theo một tư duy logic nhất định. Tư duy logic này sẽ
giúp chúng ta nhớ chữ lâu hơn.

5. Phương pháp học qua thơ


Trên cơ sở phương pháp chiết tự đã nói ở phần trên,
người Việt đã sáng tạo nên những câu thơ, câu văn vần
để ghi nhớ chữ lâu hơn. Như vậy, phương pháp chiết tự
bằng thơ này không chỉ dừng lại ở hình thức phân tích
chữ Hán thuần túy mà còn chuyển sang địa hạt văn
chương và thơ ca, để chữ Hán đó dễ ăn sâu vào trí nhớ
của người Việt nhờ vào vần điệu. Những bài thơ mô tả
chữ này là một lợi thế rất lớn của người Việt khi học chữ
Hán. Chắc hẳn sẽ có rất nhiều người nhớ được chữ 德
gồm bộ chim chích hay nhân kép (彳), thập (十), nhất
(一) và tâm (心) bởi hai câu thơ:

Chim chích mà đậu cành tre

Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm.

6. Phương pháp liên tưởng tượng hình


Chữ Hán là dạng chữ tượng hình, tức là chữ viết dùng để
mô phỏng lại hình ảnh thực tế của đồ vật đó ngoài đời.
Vì thế, việc liên tưởng tượng hình cũng sẽ giúp ích rất
nhiều cho việc nhớ chữ và thuộc chữ. Những chữ này
xuất hiện khá nhiều trong hệ thống Hán tự hiện đại. Ví
dụ như: 手(tay), 口 (miệng), 田(ruộng), 水(nước), 足
(chân)...

You might also like