Professional Documents
Culture Documents
Tên Tác Giả tên bài báo lần xuất bản Nhà XB Năm XB
Nội Dung
bài báo đề cập đến vấn đề phân cấp zeolite MFI tạo thêm nhiều pores bằng cách sử lý lại quá trình hòa hòa tan và tái kết
tinh bằng dung dịch TPAOH. Kiểm soát nhiệt độ của pp xử lý lại, tạo ra các macropores và các mesopores.ZSM-5 được
thử với Benzyl alcohol và TS-1 được thử với cyclohexanone ammoximation. ZSM-5 và TS-1 được phân cấp sẽ có hoạt
tính xúc tác cao hơn , nâng cao khả năng hòa tan.
Tỷ lệ thành phần các chất : đối với ZSM-5 1SiO2 : 0.01 Al2O3 : 0.3TPAOH : 50H2O. Đối với TS-1 1SiO2 : 0.0 TiO2 :
0.3TPAOH : 50H2O. Quá trình kết tinh sẽ thực hiện trong lò phản ứng phủ teflon trong 48h tại nhiệt đô 160 (ZSM-5) và
175 (TS-1). Sản phẩm sẽ được đi tách ly tâm và rửa ít nhất 3 lần bằng rượu. Sấy ở nhiệt độ 80 và nung ở nhiệt độ 550
trong 12h tăng 1độ/min. Sản phẩm thu được là ZSM-5-C và TS-1-C.
đem sản phẩm đi xử lý lần nữa bằng TPAOH. Thêm 20ml TPAOH (0.3M) vào 2g sản phẩm đem nung ở nhiệt độ 120
trong 2h sau đó tăng lập tức đến 160 (ZSM-5-H) và 175 (TS-1-H) trong 24h .Hai mẫu này sẽ được xử lý thêm lần nữa ở
nhiệt độ 160 và 175 tương ứng Sản phẩm sẽ được đi tách tâm đế khi pH sắp xỉ 8 và rửa bằng rượu ít nhất 3 lần.Để so
sánh cần tạo thêm nhiều mẫu với nhiều khoảng thời gian ( ZSM-5-90(2h), ZSM-5-120(2h), ZSM-5-120(12h), ZSM-5-
90(2h)-160(24h), ZSM-5-120(12h)-160(24h)).
kết quả hình chụp từ TEM và SEM cho thấy ZSM-5-H và TS-1-H khi chưa được xử lý lại không có sự xen kẽ hình thái
trên bề mặt khi so sánh với ZSM-5-C và TS-1-C. Cả ZSM-5-C và ZSM-5-H đều có hình thù rõ ràng và nhẵn trên bề
mặt. TS-1-C và TS-1-H có hình dạng của quả blackberry . Hình ảnh trong SEM có thể thấy được 1 vài macropores và
mesopores phân bố random trên tinh thể.
khi được xử lý thêm lần nữa thì cả 2 mẫu đều có thể quan sát rõ ràng các macropores và mesopores trên bề mặt tinh thể.
Khi chụp cắt lớp điện tử của cả 3 mẫu TS-1, sau khi xử lý lại có thể thấy các mesopores được sắp xếp đồng nhất trên bề
mặt. Tất cả các mẫu đều thể hiện MFI framework với tinh thể có độ tinh khiết cao. khi MFI zeolite được xử lý lại bằng
TPAOH thì sự hòa tàn sẽ xảy ra ở bên trong tinh thể nơi mà các TPA+ không thể khuếch tán vào các pores ngược lại thì
quá trình tái kết tinh sẽ hấp thụ các TPA+ trên bề mặt. Ở nhiệt độ thấp hơn 120 thì quá trình hòa tan xảy ra nhanh hơn
tạo ra các cạnh tinh thể mỏng hoặc phá vỡ nó để tạo thành các pores trên bề mặt. Ở nhiệt độ 90 trong 2h không có sự
thay đổi hình thái khi quan sát bằng SEM. Đối với TEM thì có thể thấy được 1 vài small hollow. ở nhiệt độ cao hơn các
pores trở nên lớn hơn. khi thời gian lâu hơn thì các macropores bắt đầu xuất hiện, các cạnh tinh thể mỏng dần.Ở nhiệt độ
quá cao và thời gian quá dài thì không có sự xuất hiện của các macropores bởi vì các cạnh tinh thể quá dày không thể bị
phá vỡ ==> nếu quá trình diễn ra quá nhanh tinh thể sẽ bị phá vỡ, khi quá trình diễn ra quá chậm thì các lỗ không thể
được hình thành.
ZSM-5 đã được xử lý thể hiện hoạt tính cao hơn do có thêm macropores nâng cao khả năng phân tán làm phản ứng xảy
ra nhanh hơn. Tương tự đối với TS-1 , sau khi được xử lý lại có thêm mesopores tăng khả năng phân tán , hiệu suất phản
ứng đạt 85% sau 90p.
Việc phân các các pores trong MFI zeolite bằng cách điều chình việc hòa tan và tái kết tinh tạo ra các macropores và
mesopores trên bề mặt tinh thể làm nâng cao khả năng phân tán của phản ứng. Điều chỉnh nhiệt độ cung cấp là phương
pháp đơn giản để tạo ra MFI zeolite phân cấp.
Ghi Chú
zeolite MFI : là 1 loại cấu trúc
của zeolite gồm những vòng 5
cạnh liên kết với nhau.
TPAOH :Tetrapropylammonium
hydroxide ( C12H29NO)
ZMS-5 : Zeolite Socony Mobil–5
(NanAlnSi96–nO192·16H2O
(0<n<27)
TS-1 : Titanium Silicalite-1