You are on page 1of 9

Tài liệu th

Tên Tác Giả tên bài báo lần xuất bản Nhà XB Năm XB

Hierarchical MFI zeolite


Junzhong Lin, Taimin synthesized via regulating the
Yang, Cong Lin và kinetic of dissolution- vol.1 Elsevier 2018
Junliang Sun recrystallization and their catalytic
properties
Tài liệu tham khảo

Nội Dung
bài báo đề cập đến vấn đề phân cấp zeolite MFI tạo thêm nhiều pores bằng cách sử lý lại quá trình hòa hòa tan và tái kết
tinh bằng dung dịch TPAOH. Kiểm soát nhiệt độ của pp xử lý lại, tạo ra các macropores và các mesopores.ZSM-5 được
thử với Benzyl alcohol và TS-1 được thử với cyclohexanone ammoximation. ZSM-5 và TS-1 được phân cấp sẽ có hoạt
tính xúc tác cao hơn , nâng cao khả năng hòa tan.

Tỷ lệ thành phần các chất : đối với ZSM-5 1SiO2 : 0.01 Al2O3 : 0.3TPAOH : 50H2O. Đối với TS-1 1SiO2 : 0.0 TiO2 :
0.3TPAOH : 50H2O. Quá trình kết tinh sẽ thực hiện trong lò phản ứng phủ teflon trong 48h tại nhiệt đô 160 (ZSM-5) và
175 (TS-1). Sản phẩm sẽ được đi tách ly tâm và rửa ít nhất 3 lần bằng rượu. Sấy ở nhiệt độ 80 và nung ở nhiệt độ 550
trong 12h tăng 1độ/min. Sản phẩm thu được là ZSM-5-C và TS-1-C.
đem sản phẩm đi xử lý lần nữa bằng TPAOH. Thêm 20ml TPAOH (0.3M) vào 2g sản phẩm đem nung ở nhiệt độ 120
trong 2h sau đó tăng lập tức đến 160 (ZSM-5-H) và 175 (TS-1-H) trong 24h .Hai mẫu này sẽ được xử lý thêm lần nữa ở
nhiệt độ 160 và 175 tương ứng Sản phẩm sẽ được đi tách tâm đế khi pH sắp xỉ 8 và rửa bằng rượu ít nhất 3 lần.Để so
sánh cần tạo thêm nhiều mẫu với nhiều khoảng thời gian ( ZSM-5-90(2h), ZSM-5-120(2h), ZSM-5-120(12h), ZSM-5-
90(2h)-160(24h), ZSM-5-120(12h)-160(24h)).
kết quả hình chụp từ TEM và SEM cho thấy ZSM-5-H và TS-1-H khi chưa được xử lý lại không có sự xen kẽ hình thái
trên bề mặt khi so sánh với ZSM-5-C và TS-1-C. Cả ZSM-5-C và ZSM-5-H đều có hình thù rõ ràng và nhẵn trên bề
mặt. TS-1-C và TS-1-H có hình dạng của quả blackberry . Hình ảnh trong SEM có thể thấy được 1 vài macropores và
mesopores phân bố random trên tinh thể.
khi được xử lý thêm lần nữa thì cả 2 mẫu đều có thể quan sát rõ ràng các macropores và mesopores trên bề mặt tinh thể.
Khi chụp cắt lớp điện tử của cả 3 mẫu TS-1, sau khi xử lý lại có thể thấy các mesopores được sắp xếp đồng nhất trên bề
mặt. Tất cả các mẫu đều thể hiện MFI framework với tinh thể có độ tinh khiết cao. khi MFI zeolite được xử lý lại bằng
TPAOH thì sự hòa tàn sẽ xảy ra ở bên trong tinh thể nơi mà các TPA+ không thể khuếch tán vào các pores ngược lại thì
quá trình tái kết tinh sẽ hấp thụ các TPA+ trên bề mặt. Ở nhiệt độ thấp hơn 120 thì quá trình hòa tan xảy ra nhanh hơn
tạo ra các cạnh tinh thể mỏng hoặc phá vỡ nó để tạo thành các pores trên bề mặt. Ở nhiệt độ 90 trong 2h không có sự
thay đổi hình thái khi quan sát bằng SEM. Đối với TEM thì có thể thấy được 1 vài small hollow. ở nhiệt độ cao hơn các
pores trở nên lớn hơn. khi thời gian lâu hơn thì các macropores bắt đầu xuất hiện, các cạnh tinh thể mỏng dần.Ở nhiệt độ
quá cao và thời gian quá dài thì không có sự xuất hiện của các macropores bởi vì các cạnh tinh thể quá dày không thể bị
phá vỡ ==> nếu quá trình diễn ra quá nhanh tinh thể sẽ bị phá vỡ, khi quá trình diễn ra quá chậm thì các lỗ không thể
được hình thành.

ZSM-5 đã được xử lý thể hiện hoạt tính cao hơn do có thêm macropores nâng cao khả năng phân tán làm phản ứng xảy
ra nhanh hơn. Tương tự đối với TS-1 , sau khi được xử lý lại có thêm mesopores tăng khả năng phân tán , hiệu suất phản
ứng đạt 85% sau 90p.
Việc phân các các pores trong MFI zeolite bằng cách điều chình việc hòa tan và tái kết tinh tạo ra các macropores và
mesopores trên bề mặt tinh thể làm nâng cao khả năng phân tán của phản ứng. Điều chỉnh nhiệt độ cung cấp là phương
pháp đơn giản để tạo ra MFI zeolite phân cấp.
Ghi Chú
zeolite MFI : là 1 loại cấu trúc
của zeolite gồm những vòng 5
cạnh liên kết với nhau.
TPAOH :Tetrapropylammonium
hydroxide ( C12H29NO)
ZMS-5 : Zeolite Socony Mobil–5
(NanAlnSi96–nO192·16H2O
(0<n<27)
TS-1 : Titanium Silicalite-1

Ở nhiệt độ quá cao và thời gian


quá dài thì không có sự xuất hiện
của các macropores bởi vì các
cạnh tinh thể quá dày không thể
bị phá vỡ : em chưa hiểu chỗ này,
tại sao khi nhiệt độ quá cao các
thành tinh thể lại quá dày , không
thể hình thành các macropores và
mesopores?
Tên Tác Giả
tên bài báo
lần xuất bảnNhà XB Năm XB Nội Dung Ghi Chú
bài báo zeolite
đề cập MFI : là
đến vấn 1 loại cấu
đề phân trúc của
TPAOH :
cấp
Tetraprop
zeolite
ylammoni
MFI tạo
um
thêm
hydroxide
nhiều
( C12H29
pores
NO)
bằng cách
sử lý lại
quá trình
Tỷ lệ ZMS-5 :
thành Zeolite
phần các Socony
chất : đối Mobil–5
với ZSM- (NanAlnS
5 1SiO2 : i96–
0.01 nO192·16
Al2O3 : H2O
0.3TPAO (0<n<27)
H: TS-1 :
50H2O. Titanium
Đối với Silicalite-
TS-1 1
1SiO2 :
đem sản
phẩm đi
xử lý lần
nữa bằng
TPAOH.
Thêm
20ml
TPAOH
(0.3M)
vào 2g
sản phẩm
đem nung
ở nhiệt độ
120 trong
2h sau đó
tăng lập
tức đến
160
(ZSM-5-
H) và 175
(TS-1-H)
trong 24h
.Hai mẫu
này sẽ
được xử
lý thêm
lần nữa ở
nhiệt độ
160 và
175
tương
ứng Sản
phẩm sẽ
được đi
kết quả
hình chụp
từ TEM
và SEM
cho thấy
ZSM-5-H
và TS-1-
H khi
chưa
được xử
lý lại
không có
sự xen kẽ
hình thái
trên bề
mặt khi
so sánh
với ZSM-
5-C và
TS-1-C.
Cả ZSM-
5-C và
ZSM-5-H
đều có
hình thù
rõ ràng và
nhẵn trên
bề mặt.
TS-1-C
và TS-1-
Hierarchi H có hình
cal MFI dạng của
zeolite quả
synthesiz blackberr
Junzhong
ed via
Lin,
regulating
Taimin
the
Yang,
kinetic of vol.1 Elsevier
Cong Lin
dissolutio

n-
Junliang
recrystalli
Sun
zation
and their
catalytic
properties
Hierarchi
cal MFI
zeolite
synthesiz
Junzhong khi được Ở nhiệt
ed via
Lin, xử lý độ quá
regulating
Taimin thêm lần cao và
the
Yang,
kinetic of vol.1 Elsevier nữa thì cả thời gian
Cong Lin 2 mẫu quá dài
dissolutio
và đều có thì không
n-
Junliang thể quan có sự
recrystalli
Sun sát rõ xuất hiện
zation
and their ràng các của các
catalytic macropor macropor
properties es và es bởi vì
mesopore các cạnh
s trên bề tinh thể
mặt tinh quá dày
thể. Khi không thể
chụp cắt bị phá
lớp điện vỡ : em
tử của cả chưa hiểu
3 mẫu chỗ này,
TS-1, sau tại sao
khi xử lý khi nhiệt
lại có thể độ quá
thấy các cao các
mesopore thành tinh
s được thể lại
sắp xếp quá dày ,
đồng nhất không thể
trên bề hình
mặt. Tất thành các
cả các macropor
mẫu đều es và
thể hiện mesopore
MFI s?
framewor
ZSM-5 đã
được xử
lý thể
hiện hoạt
tính cao
hơn do có
thêm
macropor
es nâng
cao khả
năng
phân tán
làm phản
ứng xảy
ra nhanh
hơn.
Tương tự
đối với
TS-1 , sau
khi được
xử lý lại
có thêm
mesopore
s tăng khả
năng
phân tán ,
hiệu suất
phản ứng
đạt 85%
sau 90p.
Việc phân
các các
pores
trong
MFI
zeolite
bằng cách
điều
chình
việc hòa
tan và tái
kết tinh
tạo ra các
macropor
es và
mesopore
s trên bề
mặt tinh
thể làm
nâng cao
khả năng
phân tán
của phản
ứng. Điều
chỉnh
nhiệt độ
cung cấp
là phương
pháp đơn
giản để
tạo ra
MFI
zeolite
phân cấp.

You might also like