You are on page 1of 25

Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ

Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NET GROUP


1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Net Group

- Công ty TNHH Net Group (Tên cũ là: Công ty Phát triển Toàn cầu) được thành lập
vào năm 2009.

- Trong suốt những năm phát triển, công ty đã trải qua 2 giai đoạn chính:

+ Giai đoạn 2009 – 2010: Đây là giai đoạn công ty phát triển tương đối thuận lợi. Công
ty đã triển khai khá nhiều dự án cho các tổ chức tài chính trong nước và các dự án thuê
ngoài cho các đối tác nước ngoài. Điều này đã mang lại cho công ty một nguồn doanh
thu đáng kể và là bước khởi đầu tốt đẹp cho công ty sau này.

+ Tuy nhiên, bước sang giai đoạn từ cuối 2011 – 2013, công ty đã gặp phải nhiều khó
khăn do hệ quả của khủng hoảng kinh tế thế giới và những bất ổn vĩ mô trong nước.
Tình hình kinh tế biến động này đã dẫn đến một vài đối tác quan trọng gặp phải những
khó khăn về tài chính nên đã tạm dừng các dự án cho công ty triển khai. Ngoài ra, việc
đảm bảo tài chính cho các hoạt động của công ty cũng như việc phát triển các năng lực
quan trọng lâu dài cũng gặp không ít khó khăn.

1.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH Net Group

Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

- Thương mại điện tử

- Cổng thông tin trực tuyến

- Kinh doanh các phần mềm, linh kiện điện tử, đồ bảo hộ lao động

- Triển khai các dự án thuê ngoài

- Triển khai các giải pháp công nghệ thông tin cho các tổ chức thuộc các ngành nghề
kinh doanh khác nhau.

1
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Net Group

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty


Cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản bao gồm: bộ phận kinh doanh và marketing,
bộ phận phát triển sản phẩm và triển khai giải pháp, bộ phận nhân sự, bộ phận kế toán
và tài chính.

Hội đồng thành viên

Giám đốc

Bộ phận phát triển sản


Bộ phận phụ trách nhân Bộ phận kinh doanh Bộ phận kế toán và tài phẩm và
sự và marketing chính
triển khai giải pháp

Nhóm phát triển sản


Nhân viên kinh doanh phẩm chiến lược

Nhân viên dữ liệu và Nhóm triển khai các giải


marketing pháp cho doanh nghiệp

Nhóm các dự án thuê


ngoài

Nguồn: Công ty TNHH Net Group

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Net Group

2
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

1.3.2 Chức năng của các phòng ban


 Hội đồng thành viên

Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất trong công ty, có các quyền như: quyết
định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh của công ty, quyết định tăng hoặc
giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động vốn, và quyết định
những vấn đề quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty.

 Giám đốc

- Là người tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên, tổ chức thực hiện
kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động của công ty.

- Giám đốc là người nhân danh công ty để quản lý, điều hành và ra quyết định về hoạt
động kinh doanh của công ty; có quyền phân công, bổ nhiệm cấp dưới, khen thưởng
hay kỷ luật đối với tất cả nhân viên của công ty.

 Bộ phận kinh doanh và marketing

- Có hai chức năng chính là đưa ra chiến lược marketing cho các sản phẩm của công ty,
tìm hiểu những khó khăn và hỗ trợ khách hàng hiện tại. Đồng thời, đưa ra các tư vấn về
nhu cầu khách hàng cho bộ phận phát triển sản phẩm và triển khai giải pháp, và một
vai trò quan trọng khác là tìm kiếm các dự án mới cho công ty.

- Hiện nay, bộ phận này còn có chức năng quản lý các cộng tác viên, thực tập sinh
nhập dữ liệu và viết bài cho các sản phẩm của công ty. Trong tương lai khi các chiến
lược của công ty bắt đầu đưa vào kinh doanh thì hai bộ phận này sẽ được tách riêng ra,
nhằm bảo đảm nhu cầu của việc quản lý dữ liệu khi lượng giao dịch hàng ngày trên các
sản phẩm tăng cao.

 Bộ phận phát triển sản phẩm và triển khai giải pháp

- Công tác triển khai và phát triển sản phẩm luôn quan trọng đối với bất kỳ công ty hay
doanh nghiệp nào. Bộ phận này chuyên nghiên cứu các giải pháp tốt nhất cho các công
việc, qui trình liên quan đến việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, tăng tính

3
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

năng cho sản phẩm hiện có, gia tăng chất lượng vượt trội để trở thành thế mạnh của
công ty so với các đối thủ, đồng thời đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.

- Do việc hỗ trợ khách hàng nhiều lúc cần những kiến thức chuyên môn về công nghệ
thông tin nên bộ phận này còn kết hợp chặt chẽ với bộ phận kinh doanh và marketing
để hỗ trợ khách hàng cũng như phải tìm hiểu, đánh giá về các nhu cầu của khách hàng.

 Bộ phận nhân sự

Là đơn vị tư vấn nguồn lực, thực hiện các quy định, chỉ thị của Hội đồng thành viên và
Giám đốc; nghiên cứu, soạn thảo các quy định áp dụng trong công ty, phối hợp các
phòng ban để đào tạo và cung cấp nhân sự, phụ trách xử lý các việc liên quan đến công
tác hành chánh của công ty.

 Bộ phận Kế toán – Tài chính

- Thực hiện các công việc chuyên môn về nghiệp vụ kế toán, tài chính; theo dõi, phản
ánh sự vận động vốn kinh doanh để tham mưu cho ban Giám đốc về những thay đổi
của nó qua từng thời kỳ kinh doanh.

-Hiện nay, công ty đang thuê ngoài một công ty chuyên cung cấp dịch vụ kế toán để hỗ
trợ công việc kê khai và quyết toán thuế định kỳ.

1.4 Tình hình nhân sự của công ty TNHH Net Group

- Hiện tại, công ty TNHH Net Group có hơn 80 nhân sự, trong đó có 10 quản lý nghiệp
vụ và quản lý các nhóm dự án.

- Sau đây là những thống kê về độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và số năm làm việc
của nhân viên tại công ty:

4
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

30 Độ tuổi và giới tính


25

20
Nam
15
Nữ
10

0
18 - 25 tuổi 26 - 35 tuổi 36 tuổi trở lên

Hình 1.2: Biểu đồ phân bố độ tuổi theo giới tính của nhân viên

+ Ta có thể thấy được độ tuổi trung bình của nhân viên công ty là khoảng 26 – 35 tuổi,
cho thấy rằng hầu hết nhân viên của công ty Net Group là lực lượng còn rất trẻ nên sẽ
rất năng động và sáng tạo.

Thời gian và số năm làm việc


35

30

25

20 Toàn thời gian

15 Bán thời gian

10

0
Dưới 1 năm 1 - 2 năm Trên 2 năm

Hình 1.3: Biểu đồ thời gian và số năm làm việc tại công ty của nhân viên

+ Qua phân tích, ta có thể chia nhân viên công ty làm ba nhóm:

 Chiếm đại đa số là những người đã làm việc tại công ty trên 2 năm, đã có kinh
nghiệm làm việc tại các công ty khác trong và ngoài nước.

5
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

 Nhóm đối tượng thứ hai là những người đã gắn bó với công ty từ 1 – 2 năm, nhóm
này chủ yếu là các nhân viên lập trình thuộc bộ phận phát triển sản phẩm và triển
khai giải pháp.
 Nhóm còn lại là những người làm việc cho công ty dưới 1 năm như: nhân viên làm
việc bán thời gian, thực tập sinh hoặc là cộng tác viên với công ty.

Trình độ học vấn


Từ đại học trở lên Cao đẳng Trung cấp Chuẩn bị tốt nghiệp

35% 39%

10% 16%

Hình 1.4: Biểu đồ về trình độ học vấn của nhân viên

+ Đa số nhân viên làm việc tại công ty là những người có bằng cấp đại học trở lên,
chiếm 39% tổng số nhân viên công ty.

+ Chiếm 35% số nhân viên công ty hầu hết là cộng tác viên, thực tập sinh – đây là
nhóm những người chuẩn bị tốt nghiệp đại học.

+ Còn lại là cao đẳng và trung cấp, chiếm 26%. Tuy chiếm số lượng nhỏ nhưng nhóm
này là những nhân viên có tay nghề chuyên về công nghệ và kỹ thuật – là bộ phận quan
trọng của công ty.

6
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 – 2016 của công ty TNHH Net
Group

Bảng 1.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Net
Group giai đoạn 2014-2016

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2014 2015 2016


Doanh thu 26.706,97 34.719,06 40.930,29
Chí phí 16.611,82 22.662,19 27.230,35
Lợi nhuận 10.095,15 12.056,87 13.699,94

50.000
Kết quả hoạt động kinh doanh
40.000
Doanh thu
30.000
Chí phí
20.000
Lợi nhuận
10.000
0
2014 2015 2016

Hình 1.5: Biểu đồ kết quả động kinh doanh của công ty TNHH Net Group giai
đoạn 2014-2016

- Qua bảng báo cáo và biểu đồ về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây, có thể thấy tình hình kinh doanh của công ty tương đối tốt, doanh
thu tăng đều qua các năm, cụ thể là:

+ Doanh thu của công ty tăng dần qua 3 năm, năm 2014 đạt 26.706,97 (triệu đồng),
đến năm 2015 là 34.719,06 (triệu đồng) tăng 8.012,09 (triệu đồng), ứng với mức tăng
30%.

+ Năm 2016 doanh thu đạt được 40.930,29 (triệu đồng), tăng 6.211,23 (triệu đồng) so
với năm 2015, tương ứng với mức tăng gần 18%.

7
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG


TY TNHH NET GROUP
2.1 Xu hƣớng phát triển của Marketing Online hiện nay
- Cuộc chạy đua thương hiệu trên những kênh truyền thông ngày càng trở nên khó khăn
hơn, vì phần lớn công chúng đã quá chán nản các chuyên mục quảng cáo trên báo in và
người xem ti vi sẵn sàng chuyển kênh ngay khi gặp quảng cáo. Đây là lúc người làm
tiếp thị, quảng cáo nên nghĩ đến một con đường nhiều cơ hội hơn. Đó chính là Internet
– kênh truyền thông có tiềm năng quảng bá rất lớn mà không doanh nghiệp nào có thể
bỏ qua.

- Internet đã và đang thay đổi mạnh mẽ đến lối sống và môi trường kinh doanh của con
người, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, giúp cho việc áp dụng
các chiến lược Marketing Online đem lại hiệu quả cao nhất cho các doanh nghiệp. Hiện
nay, hình thức marketing này đang rất phổ biến trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác
nhau và có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hiển thị tìm kiếm của khách hàng.

- Sau đây là một số thống kê của We Are Social tháng 1/2016 tại Việt Nam:

ĐVT: Triệu người

Digital in Vietnam
200

150
142,99
100
93,95
50
47,3 35 29
0
Total Active Active Social Mobile Active Mobile
Population Internet Media Users Connections Social Users
Users

Hình 2.1: Thống kê tổng quan về lĩnh vực “số” tại Việt Nam

- Dân số quốc gia là: 93,95 triệu người, trong đó có 47,3 triệu người sử dụng Internet,
chiếm 50% tổng dân số quốc gia.

8
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

- Có 35 triệu người sử dụng Social Media.

- Về Mobile: có 143 triệu sim điện thoại được kích hoạt, trong đó có 29 triệu người sử
dụng mạng xã hội trên điện thoại, chiếm 31%.

Annual Growth
Growth in the number
of active internet users
16%
35%
Growth in the number
of active social media
users
41% Growth in the number
8%
of mobile subcriptions

Hình 2.2: Thống kê mức độ tăng giảm các chỉ số so với năm 2015

- So với tháng 1/2015, số người sử dụng internet đã tăng thêm 10% và số người hoạt
động Social Media trên Smartphone cũng tăng thêm 21%.

- Đây chính là cơ hội và cũng là thách thức đối với các công ty vì khách hàng tiếp cận
với công ty qua Internet, thì các đối thủ cạnh tranh cũng có thể tiếp cận với khách hàng
thông qua con đường đó.

ĐVT: Triệu người

Internet Use
47,3
39,7

50% 42%

Total number of active Internet users as a Total number of active Mobile internet users
internet users percentage of the mobile internet users as a percentage of the
total population total population

Hình 2.4: Thống kê việc sử dụng internet

9
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

- Tính đến tháng 1/2016, Việt Nam có 47,3 triệu người sử dụng Internet trên thiết bị
Mobile, chiếm 50% dân số quốc gia; Tỷ lệ sử dụng internet bằng di động chiếm 39,7%
dân số

- Lượng thời gian truy cập Internet bằng di động mỗi ngày giúp cho việc tối ưu hóa tiếp
thị, tích hợp quảng cáo thông qua các ứng dụng trên di động, nâng cao hiệu quả tiếp thị
và nhắm đúng đối tượng mục tiêu.

Top active social platforms


6%
Instagram 9%
9%
Line 10%
11%
Skype 15%
20%
Facebook Messenger 25%
25%
Facebook 29%

Hình 2.5: Thống kê chỉ số ngƣời dùng mạng xã hội

- Số người sử dụng Facebook chiếm 29%, Zalo 25%, Google Plus 20% và Twitter
chiếm 9%...

- Xu hướng trong tương lai, các nhãn hàng sẽ hoạt động trên hầu hết các mạng xã hội
khác nhau để tăng tỷ lệ tương tác bao phủ đa phương tiện (hình ảnh, video, text,
link…)

2.2 Các yếu tố tác động đến hoạt động marketing của công ty TNHH Net Group

2.2.1 Môi trƣờng vĩ mô


 Kinh tế

- Nền kinh tế của nước ta ngày càng ổn định và hội nhập, lạm phát được kiểm soát và
kinh tế vĩ mô dần ổn định.

10
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

8
6,86
7 6,24 5,98 6,21
6 5,25 5,42

5
4
3
2
1 GDP Việt Nam qua các năm
0
2011 2012 2013 2014 2015 2016

Hình 2.7: GDP Việt Nam từ năm 2011 đến 2016

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 – 2015 liên tục tăng, năm 2015 tăng
0,88% so với năm 2014. Đặc biệt là TP.Hồ Chí Minh, đang có sự phát triển rất cao về
thu nhập. Chính vì vậy, họ sẽ quan tâm đến chất lượng cuộc sống hơn; họ cần được tôn
trọng và thể hiện bản thân trong xã hội ngày càng phát triển như hiện nay.

- Do đó, để phù hợp với cuộc sống bận rộn và tất bật, người tiêu dùng hiện nay rất
thích hình thức mua sắm online hơn hình thức truyền thống. Điều này tạo điều kiện cho
thương mại điện tử lên ngôi.

- Đây là một yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị, đồng thời chi
phối hoạt động của các doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua của
người dân, Chính phủ… Do vậy, cũng ảnh hưởng đến hoạt động marketing.

 Công nghệ

- Công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự khác biệt của doanh
nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp tạo ra chất lượng và chi phí của sản phẩm – cái mà
khách hàng cực kỳ quan tâm đến.

- Tuy nhiên, công nghệ mới xuất hiện cũng sẽ quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp. Nó làm cho những công nghệ hiện hữu lỗi thời hay đòi hỏi doanh nghiệp phải
có đủ năng lực và tài chính để thực hiện.

11
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

- Với thế mạnh là kinh doanh thương mại điện tử cùng với đội ngũ nhân viên có trình
độ chuyên môn cao, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện các chiến lược
marketing một cách hiệu quả. Tuy nhiên, cần phải bắt kịp với tốc độ phát triển nhanh
chóng của công nghệ và nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên.

 Văn hóa – xã hội

Sự hội nhập toàn cầu cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, giúp cho việc trao
đổi thông tin ngày càng nhanh chóng và thuận lợi. Mọi người được làm quen với các
phương tiện truyền thông hiện đại như: báo chí điện tử, điện thoại di động truy cập
internet, truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh internet,… Tất cả mọi người ở bất cứ nơi
nào và bất cứ khi nào cũng có thể tiếp cận thông tin, truyền thông và rút ngắn khoảng
cách với nhau.

2.2.2 Môi trƣờng vi mô


 Đối thủ cạnh tranh

- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Hầu hết là những doanh nghiệp có quy mô tầm cỡ, có
công nghệ, trình độ quản lý cao và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Trong đó, đối thủ
cạnh tranh chính là: Công ty Cổ phần TM – DV Phong Vũ, các hệ thống Siêu thị điện
máy, Bảo hộ Lao động Việt Nam, Công ty TNHH Lao động HanKo,...

- Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: Điển hình là các doanh nghiệp chiếm thị phần lớn như:
Lazada, Xdeal, Alibaba, Zalora,...

 Khách hàng

- Khách hàng là một áp lực lớn có thể ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty. Họ sẽ tạo ra áp lực về giá, chất lượng sản phẩm và các dịch vụ chăm sóc
khách hàng của công ty bằng cách so sánh sản phẩm cùng loại với nhiều công ty khác.

- Bên cạnh đó, họ còn có thể quyết định sự thành bại của công ty chỉ trong khoảng thời
gian ngắn ngủi. Chỉ cần một sơ suất nhỏ sẽ làm khách hàng không hài lòng và họ sẽ
không mua hàng. Nhưng nghiêm trọng hơn nữa thì công ty có thể sụp đổ hoàn toàn khi
sự truyền tin tức ngày nay là rất nhanh chóng.

12
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

2.2.3 Phân tích SWOT


Bảng 2.1: Phân tích SWOT tại công ty TNHH Net Group

Cơ hội ( O ) Nguy cơ ( T )
- Ngành công nghệ thông tin ở Việt Nam ngày - Nguồn nhân lực còn hạn chế
càng phát triển nhiều
- Số người sử dụng internet ngày càng tăng cao - Quá nhiều đối thủ cạnh tranh
Điểm mạnh ( S ) Điểm yếu ( W )
- Nguồn nhân lực trẻ, trình độ chuyên môn cao - Chưa phát huy hết hiệu quả của
- Các sản phẩm công nghệ ngày được khách marketing online
hàng đánh giá cao - Các sản phẩm còn ít và không
- Công ty sử dụng marketing online nên giá cập nhật thường xuyên.
thành sản phẩm được hạ thấp
- Ban lãnh đạo quản trị tốt, sử dụng đúng chiến
lược marketing

2.3 Phân tích hoạt động marketing của công ty TNHH Net Group
Có 04 công cụ marketing chính mà công ty đang sử dụng là:

 Search Engines

- Trong công cụ marketing này, công ty quảng cáo sản phẩm của mình bằng cách đưa
các trang web sản phẩm của doanh nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu tiên trên trang kết
quả của các công cụ tìm kiếm như: Google, Twitter, Bing,… Trong đó, Google là kênh
mà người tiêu dùng lựa chọn để tìm kiếm sản phẩm nhiều nhất.

- Nhờ có công cụ này mà công ty có thể thuyết phục công chúng rằng họ đã tìm đúng
website với những từ khóa mà họ sử dụng. Ngoài ra, nó còn giúp công ty tạo sự tin cậy
với khách hàng mà chi phí thì lại thấp. Tuy nhiên, đòi hỏi nhân viên phải có kiến thức
chuyên sâu về lĩnh vực này và sự tương tác trực tiếp với marketing online.

- Về mặt từ khóa , mỗi lượt bài đăng trên các diễn đàn, bộ phận marketing đều sử dụng
tiêu đề là các từ khoá liên quan đến sản phẩm. Để biết từ khóa chính hay từ khóa phụ
nào sẽ được người dùng tìm kiếm nhiều nhất, thì đó là thủ thuật và phương pháp riêng
của những người làm marketing online.

13
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

- Như vậy, thông tin về trang web của công ty sẽ được Google đưa tới khách hàng một
cách có hiệu quả. Công cụ này góp phần rất quan trọng cho kết quả xuất hiện khi khách
hàng tìm kiếm trên Google, vì đó là nền tảng dữ liệu, là mức độ lan toả thông tin các
sản phẩm của công ty.

- Ví dụ: Khi người dùng gõ vào từ khóa chính “giày bảo hộ lao động” hay từ khóa phụ
“thiết bị an toàn trên cao”, “sản phẩm bảo hộ lao động”,... thì trên Google những kết
quả đầu tiên sẽ hiện ra là trang web baohoxanh.com

Nguồn: Công ty TNHH Net Group

Hình 2.10: Giao diện trang web Baohoxanh.com.

- Tuy nhiên, rất khó tránh khỏi sai sót khi người thực hiện chỉ là các cộng tác viên hay
thực tập sinh chưa có kinh nghiệm, nên bài đăng có thể không đạt chất lượng hay đưa
nguồn link bị sai nên Google không thể lấy dữ liệu từ công ty.

- Bên cạnh đó, công cụ này đòi hỏi một nguồn nhân lực khá lớn và cần phải có kinh
nghiệm thì mới đạt hiệu quả cao được.

14
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

 Email Marketing

- Công cụ này nhằm giới thiệu sản phẩm của công ty đến công chúng, thúc đẩy và đưa
khách hàng đến quyết định mua sản phẩm nhanh hơn, hay chăm sóc khách hàng sau
khi mua,…

- Đây là công cụ trao đổi và gắn kết các doanh nghiệp với nhau; giữa các bộ phận, nhân
viên trong công ty. Mọi thứ có thể trao đổi và thống nhất với nhau một cách dễ dàng.

- Hằng ngày, bộ phận marketing sẽ giao cho các cộng tác viên gửi e-mail đến danh
sách khách hàng cần gửi hay những danh sách khách hàng tiềm năng mà công ty thu
thập được và chờ nhận phản hồi từ họ.

- Công cụ này sẽ giúp công ty tiết kiệm thời gian tối đa, chi phí rất thấp và hoàn toàn tự
động. Tuy nhiên, khả năng tương tác với khách hàng rất thấp, không thể kiểm soát và
điều chỉnh khi đang gửi. Ngoài ra, việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng để gửi và
phản hồi email tự động dễ dẫn đến việc tin nhắn rơi vào Spam (thư rác).

 Website Marketing

- Đây là công cụ quan trọng nhất trong chiến lược marketing của doanh nghiệp. Là việc
xây dựng trang web, giới thiệu đến khách hàng về những công dụng, lợi ích của sản
phẩm.

- Để cho ra các trang web thu hút được khách hàng thì bộ phận kỹ thuật và marketing
phải phối hợp chặt chẽ với nhau để xây dựng nên các website tốt nhất và hiệu quả nhất.
Song song đó là việc viết các bài về sản phẩm của công ty để đăng lên các trang web
này là công việc khó khăn của các cộng tác viên và thực tập sinh. Vì bài viết phải hay,
hình ảnh phải đẹp và thông tin mới mẻ thì mới có thể thu hút được khách hàng.

- Các trang web này giúp công ty nắm bắt được xu hướng của khách hàng thông qua
lượng truy cập hoặc trực tiếp giao dịch sản phẩm trên mạng internet. Mặt khác, nó có
thể được xem là hồ sơ giới thiệu của doanh nghiệp, là cầu nối của doanh nghiệp và
khách hàng.

15
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

- Các trang web của công ty được thiết kế khá đơn giản, bố cục thoáng, không dày đặc
chữ nên giảm bớt tâm lý ngại đọc cho khách khi ghé thăm. Trang web có đầy đủ thông
tin liên hệ, cập nhật tin tức về lĩnh vực công ty kinh doanh, thông tin và hình ảnh sản
phẩm,… tạo cảm giác an toàn và một sự sẵn sàng phục vụ chu đáo, tận tình cho khách
hàng. Ngay phía dưới là banner động, giúp khách hàng ghi nhớ và để lại ấn tượng nhất
định về công ty và mục tiêu công ty hướng đến.

Nguồn: Công ty TNHH Net Group

Hình 2.11: Giao diện trang chủ của công ty

- Ngoài ra, khách hàng có thể nhìn thấy các đối tác lớn mà công ty đã làm việc như:
Big C, Petro Việt Nam, Vietnam Airlines,...; các thông tin về tuyển dụng nhân sự,…
Từ đó, tạo được lòng tin và tiền đề cho việc ký kết hợp đồng làm ăn lâu dài với các đối
tác cũ và mở rộng quan hệ với các đối tác tiềm năng mới trong tương lai.

16
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

Nguồn: Công ty TNHH Net Group

Hình 2.12: Giao diện của trang web Famabook.com

- Tuy nhiên, thông tin trên website vẫn chưa được bảo mật. Các tổ chức hay doanh
nghiệp khác có thể sao chép làm thông tin sản phẩm của mình. Như vậy sẽ làm mất
lòng tin của khách hàng khi họ tìm thấy có quá nhiều trang web thông tin giống nhau.

- Mặt khác, các website này có một hạn chế rất lớn chính là chưa có sự tương tác với
khách hàng. Khách hàng không thể giải quyết thắc mắc ngay bất kỳ lúc nào mà họ
muốn vì không có tính năng tương tác trực tiếp với công ty.

- Trang web giúp doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng của khách hàng tiềm năng
hoặc trực tiếp giao dịch sản phẩm, dịch vụ. Doanh thu công ty tăng lên chính là nhờ sự
cải tiến trang web. Nhưng bù lại, việc duy trì website hàng năm phải tốn một khoản chi
phí khá lớn. Đây là vấn đề đòi hỏi công ty phải dung hòa sao cho hợp lý để ngày càng
phát triển và xây dựng thương hiệu được đông đảo công chúng biết đến.

 Social Networks

- Là các mạng xã hội mang tính kết nối cộng đồng lớn. Đây là các kênh tìm kiếm, liên
lạc, tương tác với khách hàng rất dễ dàng, đơn giản, đặc biệt là cực kỳ hiệu quả đối với
hoạt động marketing của công ty.

17
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

- Hàng ngày sẽ có một lượng lớn bài đăng và chia sẻ các sản phẩm, dịch vụ của công ty
từ các cộng tác viên và thực tập sinh lên các trang mạng xã hội, diễn đàn như:
Facebook, Google, Zing me, Twitter,…

- Hình ảnh và thông tin của sản phẩm sẽ được đăng tải lên đó để khách hàng dễ dàng
lựa chọn các sản phẩm; giúp cho doanh nghiệp tìm hiểu nhu cầu, giải đáp thắc mắc hay
tư vấn cho khách hàng hiểu hơn về sản phẩm. Nhờ đó, tạo được lòng tin của khách
hàng đối với của công ty.

- Mặt khác, nó giúp công ty tiết kiệm tối ưu chi phí rất lớn mà có thể quảng bá rộng rãi,
không bó buộc quy định về nội dung và hình ảnh; linh hoạt, truyền tải thông tin hai
chiều hoặc đa chiều, với khả năng tương tác, phản hồi; khả năng truyền tin một cách
nhanh chóng và dễ dàng.

- Công ty đã xây dựng một fanpage cho mình là Baohoxanh.com. Những người đã
nhấn nút like trên fanpage của trung tâm sẽ thấy được mọi thông tin đăng tải của
fanpage công ty. Điều này giúp cho việc dễ dàng chia sẻ với nhau tất cả về cảm xúc,
đặc biệt là hàng hóa dịch vụ. Nếu doanh nghiệp, khách hàng nào có nhu cầu mua sản
phẩm thì sẽ gọi điện thoại trực tiếp, hay comment đến cho ban quản trị để hiểu hơn về
cách thức mua hàng.

Nguồn: Công ty TNHH Net Group

Hình 2.13: Danh mục sản phẩm “Nguyên liệu gỗ thô” của công ty

18
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

Nguồn: Công ty TNHH Net Group

Hình 2.14: Sản phẩm “Dây đai an toàn” của công ty

- Tuy nhiên, việc truyền đạt thông tin, kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực còn khó khăn,
vấn đề bảo mật thông tin lại cực kỳ khó kiểm soát. Và sự lan tỏa nhanh chóng lại là
điểm yếu của công cụ này. Nếu như có hình ảnh xấu về sản phẩm hay công ty thì mức
độ lan tỏa của tin tức ấy cũng có thể làm nguy hại, thậm chí dẫn đến sự phá sản của
công ty. Vì mức độ truyền tin là không thể kiểm soát được.

19
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ


Sau đây là một số giải pháp và kiến nghị về 3 vấn đề quan trọng và cấp bách mà
công ty cần cải thiện để có thể đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh:

3.1 Nâng cao năng lực bảo mật của công ty


+ Yêu cầu tất cả mọi người trong công ty phải ký giấy cam kết hoặc hợp đồng bảo mật
thông tin và dữ liệu công ty, kể cả những người chỉ là cộng tác viên hay thực tập sinh
vài tháng.

+ Xây dựng chính sách quản lý, kiểm soát tài sản và dữ liệu của công ty; phải cụ thể
quyền và trách nhiệm khi xảy ra sự cố.

+ Áp dụng các công nghệ bảo mật hiện đại để chống lại các hacker xâm nhập hệ thống
công ty ăn cắp dữ liệu.

+ Kiểm soát lượng truy cập: Thiết lập cơ chế kiểm soát chứng thực người dùng trước
khi cho phép truy cập vào hệ thống. Các thiết bị kết nối mạng chưa đảm bảo các tiêu
chuẩn về mặt an ninh đều bị chặn lại và thông báo với bộ phận kỹ thuật.

3.2 Nâng cao chất lƣợng của các website


+ Thuê dịch vụ thiết kế web từ các công ty khác.

+ Bổ sung thêm tính năng hỗ trợ khách hàng thông qua website như: giải đáp thắc mắc,
tư vấn, đăng kí bảo hành và có thể trao đổi trực tiếp với khách hàng; tính năng bình
luận bên dưới sản phẩm để khách hàng có thể tham khảo ý kiến. Qua đó, khách hàng
có thể liên hệ với công ty một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất. Đồng thời, tạo độ tin
cậy cho chất lượng sản phẩm, thu nhận phản hồi để rút kinh nghiệm.

+ Website luôn phải được nâng cấp, thiết kế thân thiện với các máy chủ tìm kiếm;
thường xuyên kiểm tra, bảo trì; bảo đảm đường truyền tốt, tốc độ xử lý truy cập nhanh.

+ Tạo ra những email trả lời tự động, trang cảm ơn hay những lời chỉ dẫn trong quá
trình mua hàng giúp khách hàng cảm thấy được quan tâm, tôn trọng và thể hiện tính
chuyên nghiệp của công ty.

+ Luôn cập nhật thông tin một cách liên tục và chính xác về sản phẩm

20
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

+ Đưa thêm vào website các ý kiến đánh giá từ các chuyên gia uy tín, các khách hàng
đã sử dụng qua sản phẩm. Những phản hồi tích cực này sẽ kích thích những người đến
website công ty quyết định mua hàng nhanh hơn.

21
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

KẾT LUẬN
Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại
thì phải nỗ lực hết mình và phải biết nắm bắt mọi cơ hội dù là nhỏ nhất để có thể cạnh
tranh với các đối thủ. Vì thế, nếu doanh nghiệp nào không ở tư thế sẵn sàng thì doanh
nghiệp đó sẽ thất bại. Trong các hoạt động “sinh tồn” đó thì Marketing là một trong
những hoạt động quan trọng góp phần giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Trong đề tài này, tôi đã đi sâu vào phân tích hoạt động marketing tại công ty
TNHH Net Group, để có thể thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại cần
khắc phục. Trên cơ sở đó, tôi đã đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn
chất lượng của hoạt động marketing tại công ty, nhằm nâng cao vị thế của công ty
trong tâm trí khách hàng. Từ đó, xây dựng thương hiệu đáng tin cậy của công ty để
công chúng biết đến nhiều hơn.

Với những gì đã đưa ra trong bài báo cáo này mong rằng sẽ đóng góp một phần
nhỏ giúp công ty nâng cao sự hài lòng khách hàng, ngày càng thành công và phát triển
trong tương lai.

Sau hơn hai tháng thực tập tại công ty TNHH Net Group, với kiến thức đã được
trang bị ở nhà trường cùng với nỗ lực của bản thân, có thể nói báo cáo của tôi đã được
hoàn thành. Tuy sai sót là điều không thể tránh khỏi nhưng trong quá trình nghiên cứu
và thực tập này đã giúp tôi trau dồi thêm được rất nhiều kiến thức thực tế, học hỏi và
làm quen với công việc đi làm thực tế tại công ty, cũng như tiếp thêm kiến thức để
phù hợp với công việc sau này.

Sau khi kết thúc quá trình tập sự nghề nghiệp, tôi sẽ không ngừng học hỏi thêm
kiến thức mới, rèn luyện và phát triển những kĩ năng vốn có mà tôi học tập được trong
quá trình thực tế. Đồng thời, tôi còn khắc phục những điểm yếu và bổ sung những
kiến thức còn thiếu sót của bản thân để có thể ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn.
Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Th.S Ngô Minh Cách, Th.S Đào Thị Minh Thanh, Quản trị marketing, NXB Tài
chính, 2009.

2. Th.S Quách Thị Bửu Châu, Marketing căn bản, NXB Lao Động, 2010.

3.PGS.TS. Nguyễn Văn Dần, Kinh tế học vi mô, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân,
2007.

4. GS.TS Đặng Đình Hào, GS.TS Hoàng Đức Thân, Kinh tế thương mại, NXB Thống
kê, 2003.

5. Nguyễn Đăng Hậu, Kiến thức Thương mại điện tử, Viện Đào tạo công nghệ Và
Quản lý quốc tế, 2004.

6. TS. Trần Văn Hòe, Giáo trình Thương Mại điện tử căn bản, NXB Đại học Kinh Tế
Quốc Dân, 2008.

7. PGS.TS Nguyễn Văn Hồng, Giáo trình Thương Mại Điện Tử căn bản, NXB Đại
Học Ngoại Thương, 2012.

8. Nguyễn Thị Hương, Phát triển Thương mại điện tử tại Việt Nam trong nền kinh tế
thị trường, Luận văn Thạc sĩ, 2011.

9. GS.TS Nguyễn Bách Khoa, Marketing thương mại điện tử, NXB Thống kê Hà Nội,
2003.

10.Nhất Nguyên/DNSGCT, Bảy chiến lược phát triển thương mại điện tử, 2015.

11. Phan Đình Quyền, Marketing căn bản, NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM, 2013.

12. Bùi Biên Thùy , Hoạch định chiến lược marketing thương mại điện tử của công ty
thương mại dịch vụ Tràng Thị, Luận văn thạc sĩ, 2008.

13. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Net Group – Bộ phận
kế toán của Công ty TNHH NetGroup.

14. Báo cáo về Thương mại điện tử Việt Nam 2015, Bộ Công thương Việt Nam.

15. Bộ Công thương


Tất cả tài liệu trong thư mục này là tài liệu lưu hành nội bộ
Vui lòng không chia sẽ cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của công ty !

16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

17. Bộ Tài chính

18. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin Việt Nam

19. Sàn giao dịch Thương mại điện tử VNemart

20. Tổng cục thống kê TP.Hồ Chí Minh

You might also like