You are on page 1of 90

TRẦN NGỌC ĐĂNG

NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG

SAT Biology E/M Subject


Test

HÀ NỘI -2019
Lời mở đầu
Thế giới sinh học vô cùng phong phú là điều chắc chắn, tất yếu
chúng ta không thể phủ nhận , nhưng để khám phá được ra
những điều vô cùng thú vị của thế giới sinh học lại là một điều
rất khó khăn và lâu dài .Chỉ với 15 chương đề cập trong quyển
sách này đã mô tả khá cơ bản về thế giới sinh học rộng lớn
ấy.Ngoài ra quyển sách này còn giúp chúng ta cập nhật số lượng
kiến thức cơ bản cần có để chuẩn bị bước vào kì thi SAT nói
chung và để thi có những môn liên quan đến sinh học nói
riêng.Nội dung của quyển sách này dựa vào nội dung của quyển
SAT Biology E/M Subject-là một quyển sách rất hay viết bằng
tiếng anh về kì thi SAT đối với môn sinh .Để hoàn thành quyển
sách này chúng tôi, những sinh viên và kỹ sư sinh học của khoa
công nghệ sinh học , học viện nông nghiệp Việt Nam đã dịch và
biên soạn vô cùng tỉ mỉ và kỹ lưỡng , những điều nói trong sách
là kiến thức cơ bản của một sinh viên hoặc học viên ngành sinh
học cần có để có thể học tốt hơn ở những môn tiếp theo , không
chỉ vậy quyển sách còn có nội dung tương tự quyển sách SAT II
Biology E/M , một quyển sách ôn luyện khá hay dành cho các
sinh viên Mỹ .Do nội dung của quyển sách khá nhiều và nhiều
điều kiện khách quan khác nên quyển sách không tránh khỏi
những sai sót , mong bạn đọc thông cảm và mọi ý kiến đóng góp
xin gửi về email : nthuyduong160@gmail.com
Nhóm tác giả
TRẦN NGỌC ĐĂNG
NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG
Chapter 1: The Cell
Đơn vị cơ bản của sự sống
Theo thuyết tế bào, tế bào được coi là đơn vị cơ bản của sự sống . Tất cả các sinh
vật sống bao gồm cả đơn bào hoặc đa bào , các sinh vật đa bào có nhiều tế bào
chuyên thực hiện các chức năng khác nhau.Tế bào gồm 2 loại cơ bản : tế bào nhân
sơ và tế bào nhân thực
Tế bào nhân sơ
Tế bào nhân sơ là tế bào đơn giản nhất và nhỏ nhất . Chúng bao gồm một lớp màng
plasma và bào tương .Không giống như các sinh vật nhân thực , sinh vật nhân sơ
không chứa lớp màng bao quanh các bào quan.Tuy nhiên chúng có ribosome và
các hạt nhỏ tổng hợp protein từ thông tin di truyền trong NST của tế bào.Một sinh
vật nhân sơ đơn giản , NST dạng vòng chứa trong tế bào chất .Hầu hết sinh vật
nhân sơ có một thành tế bào cứng bao quanh màng plasma.

Tế bào nhân thực (nhân chuẩn)


Một tế bào nhân thực lớn hơn và phức tạp hơn tế bào nhân sơ . Tế bào chất của
chúng bao gồm màng bao quanh các bào quan , vật chất di truyền được chứa trong
nhân .Một tế bào nhân thực có cấu trúc :
+Khung xương :giúp duy trì hình dạng , có chức năng cho sự vận động tế bào bao
gồm : vi sợi , sợi trung gian và vi ống
+Nhân: chứa vật chất di truyền gồm mạch DNA dài thẳng bao quanh protein
histone , cuộn thành dạng NST
+Lưới nội chất và bộ máy golgi: màng nội bào bao quanh nhân và tạo lên lưới nội
chất (ER) và thể golgi. ER gồm mạng lưới màng bao quanh nhân.Mạng lưới nội
chất hạt với hạt ribosome tạo thành RNA và protein . ER là nơi tổng hợp protein ,
màng tế bào , các phân tử sinh học như :hormones, lipids,….
+ Ribosome :là những hạt nhỏ được tạo thành từ protein và RNA , thực hiện tổng
hợp protein . Ở sinh vật nhân thực , ribosome được bao quanh ER và cũng được
tìm thấy trong tế bào chất
+Lysosomes và không bào (vacuoles): Lysosome tương tự như các túi và chứa các
enzym tiêu hóa hoặc phân hủy các phân tử lớn. Không bào là các túi có kích thước
khác nhau chứa thực phẩm hoặc nước trong tế bào chất. Ví dụ, tế bào thực vật
thường chứa một không bào lớn, không bào trung tâm lưu trữ nước và các vật liệu
khác.
+Ty thể :có màng ngoài và có vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp tạo ra ATP.
+Lục lạp: Là những bào quan thực hiện quá trình quang hợp trong tế bào của thực
vật hoặc tảo
+Thành tế bào : Một số tế bào nhân chuẩn bị bao quanh và được đỡ bởi các thành
tế bào. Sự hiện diện và tô điểm của thành tế bào là một đặc tính quan trọng trong
việc phân loại sinh vật

Nguyên phân và phân chia tế bào chất


Với số lượng lớn NST , các tế bào nhân thực phải trải qua quá trình nguyên phân
trước khi phân chia .Nguyên phân là sự sao chép của nhân và kết quả tạo thành 2
nhân chứa thông tin di truyền . Các sinh vật nhân chuẩn có số lượng lưỡng bội đặc
trưng cặp NST tương đồng .Trong sinh sản hữu tính một cặp tương đồng được thừa
hưởng di truyền từ bố mẹ .Trước khi nguyên phân bắt đầu , tế bào sao chép DNA ,
với mỗi NST hình thành 2 cromatit chị em giống hệt nhau.Tuy nhiên số lượng
NST tăng gấp đôi.
-Pha đầu :Trước nguyên phân , NST ở trạng thái “vô điều kiện”.Trong pha đầu
chúng bắt đầu co xoắn và màng nhân tiêu biến . Sợi thoi phân bào kéo dài từ trung
tử tới 2 đầu tế bào
-Pha giữa :Sợi thoi phân bào gắn vào tâm động của NST và dọc theo NST nhờ
cohesin
-Pha sau : Các tâm động tách ra khỏi NST , NST chị em tách ra di chuyển về 2
phía của tế bào , thoi phân bào ngắn lại .
-Pha cuối : Màng nhân hình thành , tạo thành 2 nhân
-Cytokinesis :Quá trình phân chia tế bào thành 2 tế bào con thường bắt đầu trong
pha cuối . Trong tế bào không có thành tế bào , hình thành rãnh phân cắt quanh
trung tâm tạo nên 2 tế bào mới .
Chu kỳ tế bào
Nguyên phân và phân chia tế bài chất tạo nên 1 phần rất nhỏ của chu kỳ tế bào gọi
là pha M . Phần lớn thời gian của tế bào trong pha trung gian , trong đó, tế bào phát
triển . Pha trung gian gồm 3 giai đoạn :
+G1: Một tế bào mới được hình thành bắt đầu trong pha G1 trong quá trình đó , tế
bào lớn lên và tích lũy vật chất cần để sao chép DNA và tạo bào quan
+S : Pha tổng hợp , tế bào tái tạo lại các bào quan chuẩn bị cho phân chia tế bào
+G2: tế bào tiếp tục phát triển chuẩn bị cho nguyên phân và phân chia tế bào chất.
Các điểm kiểm tra trong suốt chu kỳ tế bào đảm bảo DNA được sao chép chính xác
và mỗi tế bào mới nhận được bộ NST hoàn chỉnh .
Trong 1 sinh vật đa bào , chu kì tế bào được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo rằng tế
bào không tiếp tục phân chia vô thời hạn . Các khối ung thư hình thành do sự giảm
đoạn của chu kì tế bào trong đó các tế bào kế thừa số lượng NST bất thường và tiếp
tục phân chia .
Question :
1.Cấu trúc tế bào nào chứa 1 hoặc nhiều hơn 1 màng :
I.Ribosomes III.Mạng lưới nội chất
II.màng plasma IV.bộ máy golgi
A.Chỉ II C.Chỉ I và II E. II, III, and IV
B.Chỉ IV D. I,II,III
2.Vi khuẩn lam là sinh vật nhân sơ quang hợp .Bào quan nào làm tế bào vi khuẩn
chứa ?
I. Chloroplasts II. Nucleus III. Ribosomes
A. I only B. II only
C. III only D. I and II only E. I and III only
3. Một tế bào thông thường chứa 54 NST . Pha nào trong nguyên phân tế bào chứa
108 NST
I. Anaphase(pha sau )
II. Metaphase(pha giữa )
III. Prophase(pha đầu )
IV. Telophase( pha cuối )
A. I and IV B. II and III C. II and IV
D. I, II, and III E. I, II, and IV
4. Một tế bào gồm nhiều nhân với các thông tin di truyền giống nhau . Tế bào này
có thể hình thành bằng cách :
A.Nhiều vòng của nguyên phân nhưng không phân chia tế bào chất
B.Nhiều vòng của pha M nhưng không qua pha S
C.Nhiều vòng của phân chia tế bào chất nhưng không nguyên phân
D.Trải qua nhiều chu kì tế bào , không nguyên phân
E.Trải qua nhiều vòng pha S , không có các pha khác
5.Trình tự chính xác của các sự kiện trong chu kì tế bào ?
I.Màng nhân tan biến
II. Tăng kích cỡ tế bào
III. Hình thành 2 NST con
IV. Sao chép DNA
A. I and IV
B. II and III
C. II and IV
D. I, II, and III
E. I, II, and IV
Chapter 2:Nước , màng tế bào và sự vận chuyển

Nước

Bởi vì phần lớn sự sống phụ thuộc vào nước , hiểu được các đặc tính của những
phân tử nhỏ này là rất cần thiết .Nước là dung môi tốt cho các hợp chất ion và hợp
chất cộng hóa trị phân cực .
Ion và cộng hóa trị là 2 loại liên kết hóa học cơ bản . Liên kết ion hình thành khi
các nguyên tử thu được hoặc mất electrons .Khi hòa tan trong nước , các hợp chất
này tách thành các ion , đó là các nguyên tử hoặc phân tử . Ngược lại , liên kết
cộng hóa trị hình thành khi 2 nguyên tử chia sẻ electrons . Các hợp chất cộng hóa
trị như glucose , không phân ly hoặc mang điện tích trong nước.
Ở một số phân tử (nước ), các nguyên tử không có chung các electrons như
nhau.Một số nguyên tử thì gắn với các electrons liên kết , có xu hướng được tìm
thấy gần hơn so với các nguyên tử khác . Kết quả trong nguyên tử có 1 phần điện
tích âm hoặc dương .Nó được gọi là liên kết cộng hóa trị phân cực và các nguyên
tử là những phân tử phân cực . Nước là 1 phân tử phân cực , nguyên tử oxy có một
phần điện tích âm , và mỗi nguyên tử hydro có một phần điện tích dương.
Tính phân cực của nước làm cho nước có tính chất riêng . Các phân tử nước tham
gia vào liên kết hydro tương tác với nhau và với các chất khác nhau .Các nguyên tử
oxi âm hút các nguyên tử hidro dương của các nguyên tử nước khác , kết quả là
nước có độ kết dính cao .Điều này dẫn đến sức căng bề mặt cao của nước thể hiện
khi côn trùng đi trên bề mặt nước mà không bị chìm .
Nước cũng có độ bám dính cao hoặc khả năng hút các bề mặt và các chất khác
nhau.Điều này quan trọng đối với hoạt động mao dẫn của nước .Ngoài ra nước có
thể hòa tan cả 2 hợp chất ion và nhiều hợp chất hóa trị tạo ra nó là dung môi phổ
quát .Lipid có phân tử không phân cực , không tương tác với các phân tử nước và
do đó không thể hòa tan dễ dàng trong nước .Chất béo được gọi là kị nước hoặc
tránh nước .
Màng Plasma
Màng Plasma là 1 lớp phospholipid kép tạo thành từ 2 lớp phospholipid .Một đầu
ưa nước và 1 đuôi kị nước .Khi các phân tử được xếp với nhau thì các đuôi kị nước
kẹp giữa các đầu ưa nước tạo sự ổn định của màng trong môi trường nước .
Màng tế bào có tính bán thấm hoặc thấm có chọn lọc. Một số chất có thể đi qua tự
do , một số khác thì không thể . Các phân tử nhỏ , kỵ nước dễ dàng đi qua lớp kép
phospholipid. Các phân tử ion hoặc phân cực không thể đi qua dễ dàng , ngay cả
nước khuếch tán qua màng này cũng rất chậm .
Tuy nhiên , các phân tử ion hoặc phân cực được hỗ trợ để đi qua màng tế bào .Mô
hình khảm chất lỏng mô tả protein nổi trong biển phospholipids . Những protein
này vận chuyển các phân tử thông qua màng tế bào và rất cần thiết cho phép các
ion , phân tử phân cực và các phân tử lớn hơn đi vào và ra khỏi tế bào
Sự chuyển động của các chất qua màng tế bào
Màng tế bào chủ yếu chịu trách nhiệm cho phép các chất vào và ra khỏi tế bào .
Phương pháp vận chuyển tế bào được chia làm 2 nhóm :thụ động và chủ động
Vận chuyển thụ động phụ thuộc vào nồng độ hiện có trên màng . Một gradient
nồng độ xảy ra khi một chất tồn tại ở nồng độ khác nhau ở các vị trí lân cận, ngay
cả khi không có màng. Theo thời gian, các ion, phân tử hoặc nguyên tử di chuyển
"xuống" gradient nồng độ, từ một khu vực có nồng độ lớn hơn đến một vùng có
nồng độ thấp hơn. Chuyển động này, được gọi là sự khuếch tán xảy ra tự do, có
nghĩa là không có năng lượng . Sự khuếch tán tiếp tục cho đến khi nồng độ bằng
nhau trong suốt (trạng thái cân bằng), tại thời điểm đó không có chuyển động xảy
ra.
Giả sử màng tế bào nằm ở giữa gradient nồng độ. Nếu nồng độ thấp hơn bên trong
tế bào, chất sẽ khuếch tán vào trong tế bào. Nếu nồng độ cao hơn bên trong tế
bào,chất sẽ khuếch tán ra khỏi tế bào.
Tuy nhiên, vì màng tế bào có thể bám được, không phải tất cả các chất có thể di
chuyển xuống một gradient, xuyên qua màng. Trong một số trường hợp, protein
của màng tế bào hoạt động như các kênh vận chuyển cho phép các chất này vượt
qua. Không cần năng lượng; kênh protein đơn giản cung cấp một điểm vào trong
quá trình này, được gọi là tạo điều kiện khuếch tán thuận lợi. Do đó, sự khuếch tán
thuận lợi là một dạng vận chuyển thụ động.

Giả sử không
có gradient
nồng độ xung
quanh màng
tế bào. Trong
trường hợp
đó, một tế
bào phải tiêu
hao năng
lượng để di chuyển các chất trên màng trong vận chuyển chủ động. Vận chuyển
chủ động được thực hiện bởi các protein màng tế bào bơm các ion hoặc các phân
tử khác chống lại các gradient nồng độ của chúng. Ví dụ, các tế bào cần nồng độ
ion natri (Na +) cao hơn bên ngoài màng tế bào và nồng độ ion kali (K +) cao hơn
bên trong. Các tế bào phải liên tục bơm các ion chống lại ("lên") gradient nồng độ
của chúng.

Thẩm thấu nước


Trong khi một chất hòa tan, hoặc chất tan, di chuyển "xuống" một gradient nồng
độ, nước di chuyển theo hướng ngược lại của chất tan. Thẩm thấu là sự khuếch tán
của nước qua một màng thấm có chọn lọc. Tất cả các tế bào phải duy trì sự cân
bằng nước thích hợp, và chất lỏng xung quanh ảnh hưởng đến thẩm thấu vào hoặc
ra khỏi tế bào. Điều này, đến lượt nó, phụ thuộc vào nồng độ các chất tan không
thể xuyên màng. Sự linh hoạt của chất lỏng xung quanh một tế bào ảnh hưởng đến
sự cân bằng nước của nó. Một tế bào trong dung dịch ưu trương,nước từ trong tế
bào sẽ đi ra ngoài làm cho tế bào bị co (thu nhỏ lại) và nếu co quá nhiều sẽ làm tế
bào chết .Trong các tế bào có thành tế bào , màng tế bào kéo ra khỏi thành gọi là
sự co thắt.Trong dung dịch nhược trương , nước sẽ di chuyển vào trong tế bào
.Nước dư thừa có thể gây ra vỡ tế bào . Trong môi trường đẳng trương , nước và
chất tan không di chuyển
Vận chuyển vật liệu lớn hơn
Các hạt lớn hoặc lượng chất lỏng được di chuyển qua màng tế bào bằng các quá
trình liên quan đến sự hình thành túi : Nhập bào và xuất bào . Trong nhập bào ,
màng tế bào bao quanh một hạt bên ngoài tế bào và để tạo thành một túi. Các túi
vận chuyển các vật liệu thu được thông qua các tế bào chất. Hai dạng của nhập bào
là thực bào, trong đó tế bào lấy một hạt lớn, và pinocytosis, trong đó các tế bào lấy
chất lỏng xung quanh thay vì các hạt. Xuất bào là quá trình ngược lại: một túi bên
trong tế bào kết hợp với màng tế bào, đẩy nó ra bên ngoài tế bào. Bởi vì chúng đòi
hỏi năng lượng,các quá trình này là các hình thức vận chuyển chủ động.
Chapter 3:DNA, RNA , Proteins
Hai trong số các loại phân tử quan trọng nhất trong tế bào là protein và axit
nucleic. Protein là các phân tử lớn, đa dạng với nhiều vai trò trong cấu trúc và chức
năng của tế bào. Protein cho phép các phân tử đi qua màng tế bào, tạo nên
cytoskeleton, liên kết và tổ chức DNA, và tạo ra các chất xung quanh các tế bào và
các mô, chẳng hạn như collagen. Protein enzyme giúp thực hiện các phản ứng sinh
hóa. Protein phụ thuộc vào axit nucleic, DNA và RNA. DNA tạo nên nhiễm sắc
thể và chứa thông tin di truyền của tế bào — hướng dẫn tạo protein. RNA đóng vai
trò quan trọng khác trong tổng hợp protein.

Proteins and Amino Acids


Protein là polyme hoặc đại phân tử (phân tử lớn) tạo thành từ monome lặp lại (tiểu
đơn vị) được gọi là axit amin. Chỉ 20 amino acid khác nhau tạo nên tất cả các
protein của gần như mọi sinh vật sống. Mỗi axit amin có chung cấu trúc phân tử cơ
bản. Tuy nhiên, chúng khác nhau ở nhóm bên, một hoặc nhiều nguyên tử gắn với
nguyên tử cacbon trung tâm, nó tạo nên các đặc tính hóa học khác nhau (ví dụ,
hydrophilic so với kỵ nước) cho mỗi loại axit amin.
Axit amin được nối thành chuỗi dài thẳng . Sau khi tổng hợp, các chuỗi xoắn và
gấp để đưa vào hình dạng ba chiều chức năng của chúng. Bốn mức độ cấu trúc
protein được xem xét. Cấu trúc chính của một protein đề cập đến trình tự các axit
amin tạo nên chuỗi. Cấu trúc thứ cấp đề cập đến các hình dạng hoặc các họa tiết
(như một xoắn alpha) có thể xảy ra ở các phần của chuỗi. Cấu trúc bậc 3 đề cập
đến hình dạng ba chiều của chuỗi polypeptit gấp lại. Cuối cùng, cấu trúc bậc bốn
mô tả cách thức polypeptide liên kết với các polypeptit khác (ví dụ, nếu nó tạo
thành một protein có nhiều phần).

Nucleic Acids and Nucleotides


Axit nucleic, DNA và RNA, là các polyme tạo thành từ nucleotidemonome. Cấu
trúc phân tử của DNA được thể hiện trong hìnhphía dưới. DNA là viết tắt của axit
deoxyribonucleic; mỗi monomer bao gồmcủa (1) đường năm carbon, deoxyribose;
(2) một nhóm phosphate, và (3)một vài nitơ (A, C, G, hoặc T). Nếu bạn xem xét
một sợi DNA đôi như một cái thang, các nhóm đường và phốt phát tạo thành
"mặt", trong khi các cơ sở nitơ kết hợp tạo thành "các nấc thang".
Mỗi sợi DNA trong một sợi kép đều có một hướng. Một sợi được định hướng theo
hướng 3 'đến 5'; sợi khác được định hướng theo hướng 5 'đến 3'. Điều này có nghĩa
rằng các sợi là antiparallel(không song song). (Chú ý: Các số 3 và 5 ám chỉ các
nguyên tử cacbon trong đường.) Nhiễm sắc thể nhân chuẩn được tạo thành từ các
sợi DNA đôi cực dài quấn quanh các protein gọi là histone.

Sao chép DNA


Khi một nhiễm sắc thể sao chép DNA của nó, sợi DNA đôi “tháo xoắn ” khi liên
kết hydro giữa chúng bị phá vỡ. Sau đó, các nucleotide tự do ghép nối với các
nucleotide của mỗi mạch riêng. Các nucleotide được kết hợp bởi enzyme DNA
polymerase, tạo ra một chuỗi bổ sung mới cho mỗi sợi DNA ban đầu. Mỗi sợi kép
DNA mới bao gồm một sợi (mẫu) cũ và một sợi mới hình thành. Vì lý do này, sao
chép DNA được gọi là semiconservative (bán bảo toàn ).

RNA
RNA (đối với axit ribonucleic), giống như, DNA, được tạo thành từ các monome
nucleotide được liên kết bởi các tiểu đơn vị đường và phosphate của chúng. Không
giống như DNA, đường năm carbon trong RNA là ribose. Ngoài ra, uracil
nucleotide thay thế thymine và RNA không tạo thành xoắn kép.
Ba dạng RNA quan trọng là mRNA, tRNA và rRNA. Ribosome RNA (rRNA),
cùng với protein, tạo nên ribosome. Những dạng khác (mRNA và tRNA) cũng
tham gia vào quá trình tổng hợp protein, như được mô tả trong các phần sau. Mối
quan hệ giữa thông tin trong DNA và mRNA, và giữa mRNA và polypeptide trình
tự, được gọi là nội dung trung tâm của di truyền học phân tử.

Dịch mã mRNA
Thông tin di truyền xác định các protein mà một tế bào có thể tạo ra. Trình tự các
nucleotide tạo nên một gen tương ứng với trình tự của các axit amin trong chuỗi
polypeptide mà cuối cùng sẽ được lắp ráp. Thông tin này được chứa trong các
nhiễm sắc thể, nằm trong hạt nhân. Tuy nhiên, việc lắp ráp protein diễn ra trong
các ribosome của ER và tế bào chất. Do đó, thông tin trong DNA phải được sao
chép và vận chuyển ra khỏi hạt nhân; đây là chức năng của RNA thông tin, hoặc
mRNA.
Ở vị trí của gen, DNA phát hiện ra, và hai sợi của nó “tháo xoắn ”,để lộ ra các bazơ
nitơ. Là cặp base nucleotide của RNA với các nucleotide DNA tiếp xúc, một dạng
chuỗi RNA bổ sung, song song. Các nucleotide tự do được kết hợp với nhau bởi
enzyme RNA polymerase. Một khi gen đã được sao chép (hoặc sao chép sang
RNA), mRNA mới được hình thành được giải phóng và xử lý trong nhân. Sau đó
nó thoát ra thông qua một lỗ chân lông hạt nhân và di chuyển đến một ribosome tự
do hoặc ER trong bào tương.

Dịch mã mRNA thành protein


Việc dịch thông tin di truyền trong mRNA thành chuỗi polypeptide được thực hiện
bởi ribosome. Một chuỗi nucleotide được đọc trong ba bộ được gọi là codon. Mỗi
codon tương ứng với một amino acid; đây là mã di truyền của cuộc sống. Bởi vì có
bốn nucleotide tạo nên các codon, có 64 codon (4 × 4 × 4). Tuy nhiên, chỉ có 20
axit amin. Hầu hết các axit amin được chỉ định bởi nhiều hơn một codon. Có một
codon, một codon dừng, mà không chỉ định bất kỳ axit amin, nhưng hoạt động như
một tín hiệu cho dịch để dừng lại. Các tín hiệu codon cho dịch để bắt đầu mã hóa
cho methionine axit amin. Sợi mRNA gắn vào một ribosome, và dịch mã bắt đầu
từ codon khởi đầu.
Chuyển RNA (tRNA) diễn giải chuỗi di truyền thành một chuỗi amino acid (axit
amin). Tế bào chứa các dạng khác nhau của tRNA, mỗi loại trong số đó có một
chất chống vi-rút cụ thể và mang một axit amin cụ thể. Một phân tử tRNA là một
cấu trúc vòng lặp với một anticodon ở một đầu và một vị trí gắn vào một axit amin
ở đầu đối diện.
Khi mRNA liên kết với ribosome, một codon được phơi bày tại một thời điểm. Các
tRNA với các anticodon bổ sung liên kết với codon mRNA. Ở 1vị trí đặc biệt các
aa được chuyển đến ribosome và phân tử tRNA được giải phóng.Sau đó mRNA
thay đổi dọc theo ribosome sao cho các codon tiếp theo nằm trong vị trí đặc biệt
đó, tRNA bổ sung các liên kết , aa được kết hợp với các aa trước đó nên chuỗi aa
được kéo dài . Cuối cùng codon dừng lại và bản dịch hoàn thành . Chuỗi
polypeptid được giải phóng
Chapter 4:Năng lượng , hô hấp và quang hợp
Năng lượng ATP
Phản ứng sinh hóa có thể là thu nhiệt hoặc tỏa nhiệt. Một phản ứng tỏa nhiệt có thể
được ghép nối với một phản ứng thu nhiệt: năng lượng bên này tỏa ra thì bên kia
sử dụng.Phản ứng thu nhiệt trong tế bào cần một nguồn năng lượng dưới dạng một
phân tử dễ dàng trải qua 1 phản ứng tỏa nhiệt .Nguồn năng lượng này phải nhỏ ,
hòa tan và sẵn có .Đó là ATP , cụ thể năng lượng đến từ phản ứng tỏa nhiệt xảy ra
khi ATP được chuyển thành ADP
Một phân tử ATP gồm tiểu đơn vị adenosine gắn với một chuỗi gồm nhóm
photphate .Khi liên kết giữa 2 và 3 nhóm phosphate bị phá hủy , ADP và phân tử
phosphate vô cơ được sản xuất .Phản ứng này là tỏa nhiệt nó giải phóng năng
lượng .Nó có thể kết hợp với các phân tử hóa sinh khác cần năng lượng
ATP → ADP + Pinorganic (exothermic, or energy producing)
Phương trình trên mô tả sự phá vỡ năng lượng ATP. Khi ATP được sản xuất , phản
ứng ngược lại xảy ra kết hợp với phosphate đến ADP. Phản ứng này yêu cầu năng
lượng từ nguồn khác
ADP + Pinorganic → ATP (endothermic, or energy requiring)

Hô hấp và tạo ATP


Các tế bào lấy năng lượng để tạo ra ATP ở đâu? Các tế bào phân hủy các phân tử
hữu cơ, thường là glucose và sử dụng năng lượng được giải phóng để sản xuất
ATP từ ADP và phosphate. Sự phân hủy glucose này được gọi là tế bào hô hấp.
Phương trình hóa học cho quá trình này tuân theo:
C6H12O6 + 6O2 →6CO2 + 6H2O + Energy
Trong hô hấp hiếu khí (yêu cầu oxy), 36-38 phân tử ATP được tạo ra cho mỗi phân
tử glucose. NHiệt cũng được tạo thành . Hô hấp được hình thành trong 3 ba giai
đoạn: đường phân, chu trình Krebs (hoặc axit citric), và oxy hóa phosphorylation.
Hầu hết ATP không được tạo ra cho đến giai đoạn cuối cùng. Các giai đoạn trước
đó năng lượng lấy từ glucose dưới dạng các electron năng lượng cao được mang
bởi các phân tử (NAD+ ) và FADH. Các electron này cung cấp năng lượng để tạo
ra một ion H + (gradient ion) ở giai đoạn thứ ba, sự phosphoryl hóa oxy hóa; lần
lượt, gradient này cung cấp năng lượng để tổng hợp ATP.
Đường phân : Đây là bước đầu tiên của sự hô hấp và diễn ra trong tế bào chất.
Đường phân là sự phân hủy của glucose đường 6-carbon thành hai phân tử ba-
carbon của pyruvate, để bước vào giai đoạn thứ hai của hô hấp. (Gốc glyco có
nghĩa là "đường"; lysis có nghĩa là "tách".) Một mạng lưới của hai phân tử ATP
được sản xuất trong quá trình đường phân. Ngoài ra, hai phân tử NAD + chấp
nhận các electron và được giảm xuống trong NADH để cộng với H +; chúng sẽ
được sử dụng trong quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.
Chu trình Citric: Chu kỳ Krebs hoặc axit citric diễn ra trong ti thể, nơi pyruvate
được vận chuyển tích cực từ tế bào chất. Chu kỳ axit citric là một loạt các phản
ứng enzyme xúc tác để tiếp tục phá vỡ pyruvate. Điều này cung cấp năng lượng
và electron bổ sung để đưa giảm NAD + thành NADH và FAD thành FADH2 và
tạo ra thêm hai phân tử ATP. Carbon dioxide( CO2) được sản xuất trong giai đoạn
hô hấp này khi các nguyên tử cacbon ban đầu được tách ra và giải phóng.
Sự phosphoryl hóa oxy hóa: Giai đoạn cuối cùng của hô hấp bao gồm hai quá
trình: chuỗi vận chuyển electron và tổng hợp ATP bằng hóa học. Hầu hết ATP
được sản xuất trong giai đoạn này, và các phân tử NADH và FADH2 được tạo ra
trong hai giai đoạn trước sẽ được phát huy ở đây. Sự phosphoryl hóa oxy hóa diễn
ra dọc theo màng bên trong gấp nếp phức tạp của ty thể
Chuỗi truyền điện tử: Điều này bao gồm các protein và các phân tử “trợ giúp”
được nhúng trong màng trong ti thể. Các phân tử NADH và FADH2 mang các
electron năng lượng cao và dành cho chất đầu tiên của chuỗi. Chất đầu tiên của
chuỗi vận chuyển điện tử thu năng lượng, nó sử dụng để bơm các ion hydro (H +)
trên màng ty thể. Nó truyền các electron đi tới " thành viên" tiếp theo của chuỗi, từ
đó tăng năng lượng và bơm thêm các ion hydro trên màng,..... Vào cuối chuỗi vận
chuyển electron, các electron có ít năng lượng hơn và được chấp nhận bởi oxy
(O2), kết hợp với hydro tạo thành nước (H2O). Không có ATP nào được tạo ra,
nhưng giai đoạn này được thiết lập cho bước tiếp theo.
Hóa thẩm : Vận chuyển điện tử bơm ion hydro chống lại gradient của chúng, tạo ra
một gradient nồng độ tập trung. Bây giờ, khuếch tán các ion xuống gradient hoạt
động, và ATP được tổng hợp. Tổng hợp ATP là một enzyme trong màng trong ty
thể tương tự như loại protein màng thực hiện vận chuyển chủ động. Tuy nhiên, nó
hoạt động ngược lại ở đây: các ion hydro di chuyển xuống gradient nồng độ cung
cấp năng lượng cho ATP để kết hợp ADP và phosphate vào ATP. Hóa thẩm tạo ra
32 đến 34 phân tử ATP trên mỗi phân tử glucose.

Hô hấp kị khí
Sự hô hấp kỵ khí xảy ra khi không có oxy là chất nhận điện tử cuối cùng. Nó kém
hiệu quả hơn nhiều, nó chỉ sản xuất khoảng hai phân tử ATP trên mỗi phân tử
glucose, thông qua quá trình phân tích glycol. Các phân tử pyruvate ba-carbon
không đi vào chu trình axit citric; thay vào đó, chúng chuyển đổi NADH trở lại
NAD +, trở thành ethanol (rượu) hoặc axit lactic trong quá trình này. Quá trình lên
men rượu cũng thải ra carbon dioxide (CO2)

Quang hợp và sản xuất glucose


Hô hấp lấy năng lượng cho ATP từ glucose, nhưng năng lượng này đến từ đâu? Nó
đến từ mặt trời. Quang hợp thu năng lượng trong ánh sáng mặt trời và chuyển nó
thành năng lượng hóa học dưới dạng glucose. Phương trình cân bằng thể hiện sau
đây
6CO2 + 6H2O + Energy → C6H12O6 + 6O2
Trong sinh vật nhân chuẩn (thực vật và tảo), quá trình quang hợp diễn ra trong lục
lạp, bào quan với màng kép có chứa các lớp màng các đơn vị được gọi là
thylakoids trong chất lỏng(stroma)

Quá trình quang hợp diễn ra theo hai giai đoạn:pha sáng và chu kỳ Calvin, (pha
tối). Các pha sáng sử dụng năng lượng ánh sáng để tạo ra các phân tử ATP và
NADPH (từ ADP và tiền chất NADP +), và chu kỳ Calvin sử dụng ATP và
NADPH để tổng hợp các phân tử glucose.

Pha sáng
Các pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra bên trong thylakoids của lục lạp.Sắc
tố của diệp lục trong màng thylakoid, cùng với các protein, tạo nên các quan hệ I
và II. Ánh sáng tới tấn công hệ thống quang II (PS II), một trong những electron
trong phân tử chất diệp lục có trạng thái năng lượng cao hơn. Các electron không
ổn định, được truyền qua một chuỗi vận chuyển điện tử. Quang hợp tạo ra ATP
thông qua một phương pháp tương tự để hô hấp, tạo ra một gradient ion hydro
bằng cách sử dụng năng lượng thu được bởi một chuỗi vận chuyển điện tử trong
màng tế bào. Protein màng di chuyển khỏi các ion vào trong không gian bên trong
của thylakoids. Các ion di chuyển ra khỏi thylakoid bằng cách đi qua protein màng
protein tổng hợp ATP, cho enzyme này năng lượng để tổng hợp ATP.

Phân tử chất diệp lục trong PS II cần phải thay thế electron mất của nó. Một phân
tử nước được tách ra, tạo ra các electron tự do, các ion hydro (H +) và phân tử oxy
(O2). Các electron được chấp nhận bởi chất diệp lục, các ion hydro được lưu trữ
bên trong thylakoid để tạo ra gradient nồng độ, và oxy được giải phóng. Trong khi
đó, năng lượng ánh sáng cũng đi vào hệ thống quang I (PS I), một electron, được
truyền qua một chuỗi vận chuyển electron khác. Những electron năng lượng cao
này được "tặng" cho NADP + để tạo ra NADPH. electron thiếu trong PS I được
thay thế bằng electron bị cạn kiệt năng lượng từ PS II.

Chu trình Calvin


Các phản ứng của chu kỳ Calvin diễn ra trong stroma của lục lạp.Bước đầu tiên là
cố định carbon dioxide bằng cách kết hợp nó với một hợp chất năm carbon trong
chất nền. Năng lượng của ATP và các electron của NADPH được sử dụng trong
một loạt các bước để chuyển đổi các hợp chất thu được thành một ba-carbon tiền
chất glucose. ATP bổ sung được sử dụng để bổ sung cho năm carbon hợp chất ban
đầu . Ba phân tử carbon dioxide (CO2), chín ATP và sáu phân tử NADPH được
yêu cầu để tạo ra một phân tử tiền chất glucose ba-carbon. Tiền thân này được sử
dụng để sản xuất glucose và các carbohydrate khác trong tế bào.
Chương 5: Enzymes and Reactions
Năng lượng trong phản ứng sinh hóa
Để duy trì cân bằng nội môi, một tế bào đơn lẻ phải thực hiện hàng triệu phản ứng
mỗi giây. Hầu hết các phản ứng sinh hóa, cho dù chúng là tỏa nhiệt hoặc tỏa nhiệt,
không xảy ra một cách tự phát ở nhiệt độ tìm thấy trong cuộc sống sinh vật. Các
phản ứng đòi hỏi một lượng năng lượng nhất định, được gọi là năng lượng kích
hoạt, để tiến hành. Năng lượng nhiệt thường cũng có thể gây ra phản ứng. Tuy
nhiên, bởi vì sinh vật sống phải duy trì nhiệt độ của chúng trong một phạm vi hẹp,
nhiệt không có sẵn. Giải pháp là giảm năng lượng kích hoạt để phản ứng có thể
tiến hành ở nhiệt độ cơ thể bình thường. Đây là chức năng của enzyme. Enzyme là
chất xúc tác hóa học; chúng làm tăng tốc độ phản ứng nhưng không được sử dụng
để thay đổi phản ứng

Cấu trúc Enzyme


Một enzyme là một protein với một chức năng. Phần bề mặt của protein tạo thành
một vị trí hoạt động, liên kết với chất nền, một hợp chất mà một enzyme gây ra
phản ứng. Mỗi enzym trong tế bào xúc tác phản ứng của một chất nền đơn lẻ hoặc
chỉ một vài chất nền; nói cách khác, các enzyme có đặc tính chất nền cao. Khi
enzyme liên kết với chất nền, nó làm giảm năng lượng kích hoạt cho phản ứng, cho
phép phản ứng tiến hành.

Mô hình khóa và chìa


Mô hình mô tả cách chất nền liên kết với vị trí hoạt động của enzyme. Mô hình
khóa và chìa so sánh vị trí hoạt động với khóa và bề mặt với khóa phân tử vừa khít
với nó. Sự phù hợp mô hình các vị trí cho rằng liên kết hydro của chất nền với vị
trí hoạt động tạm thời thay đổ theo cấu trúc ba chiều của enzyme. Mô hình cảm
ứng phù hợp tốt hơn giải thích cách một enzyme đơn có thể có nhiều hơn một chất
nền.

Điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động Enzyme


Enzyme được tối ưu hóa để hoạt động trong các điều kiện cụ thể. Ví dụ, hầu hết
các enzym của con người hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ 37 ° C - nhiệt độ cơ thể.
Tương tự, hầu hết các enzym hoạt động tốt nhất ở pH cụ thể. Các enzym của con
người có xu hướng hoạt động tốt nhất giữa các mức pH 6 và 8.Những thay đổi về
nhiệt độ hoặc pH ảnh hưởng đến cấu trúc bậc ba của enzyme, làm gián đoạn vị trí
hoạt động và làm suy giảm khả năng liên kết với chất nền. Một loại enzyme có thể
bị biến tính bởi nhiệt độ quá cao, mức độ pH quá cao hoặc thấp, hoặc những thay
đổi khác trongchất lỏng xung quanh. Một enzyme biến tính có thể hoặc không thể
lấy lại hình dạng và chức năng của nó khi trở về điều kiện tối ưu. Các chất ức chế
là các phân tử có thể ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme. Một chất ức chế có thể
liên kết với vị trí hoạt động, ngăn chặn chất nền, hoặc nó có thể liên kết với một
phần khác của enzyme, làm giảm khả năng xúc tác phản ứng.
Chương 6: Qui luật di truyền
Định luật phân ly.
Các định luật cơ bản điều chỉnh những tính trạng đơn gen được khám phá bởi
Geogor Mendel _ ông đã lai các dòng đậu thuần chủng với nhau. Dòng thuần
chủng là một dòng trong đó tất cả các cây giống nhau về đặc điểm. định luật
Mendel bao gồm quy tắc đồng dạng , quy tắc phân ly và quy tắc phân ly độc lập.
• Quy tắc đồng dạng: lai hai dòng đậu thuần chủng cây hoa trắng lai với cây
hoa tím. Đời con thừa hưởng tính trạng di truyền của hai hoa trắng và tím.
Tuy nhiên thực tế lại cho toàn hoa tím và không có hoa trắng. phép lai này
dã thiết lập định luật đồng dạng. trong đó nói rằng gen có trong các phiên
bản được gpji là alen.
• Quy tắc phân ly: lai hai con F1 với nhau. Kết quả dòng F2 bao gồm cả hoa
tím-vàng và trắng-vàng theo tỷ lệ 3-1. Lưu ý rằng cha mẹ có kiểu gen dị
hợp tử, các hoa trắng là đồng hợp tử lặn, hoa tím là đồng hợp tử trội hoặc dị
hợp tử .
• Định luật phân ly độc lập: thực hiện với phép lai hai cặp tính trạng : lai cây
cao hoa tím với cây ngắn hoa vàng cho F1 tất cả là cây cao hoa tím(đây la
những alen trội) những cây này sau đó nhân với nhau. Liệu F2 có xuất hiện
cây cao hoa tím hay cây thấp hoa trắng ? Không, một số loài này có thể kết
hợp các tính trạng mới.
Mendel đã kết luận rằng cơ hội kế thừa một alen cho 1 gen là độc lập hoặc không
liên quan tới sự kế thừa các alen cho một gen khác.
Lưu ý rằng tỷ lệ 9;3:3:1 có nghĩa là xác suất kế thừa alen lặn của cả hai tính trạng là
1/16. Xác xuất của hai tính trạng có thể tính bởi cách nhân xác suất. Vì bố mẹ là dị
hợp tử nên bất kì con đều có cơ hội được thừa hưởng alen lặn từ bố mẹ. các công
thức dưới đây cho thấy cách tìn xác suất kế thừa cho nhiều hơn 1 gen:
Hai alen lặn cho một gen; 0,5*0,5=0,25
Hai alen cho 1 gen thứ hai : 0,5*0,5=0,25
Hai alen lặn cho cả hai gen: 0,25*0,25=0,625
Qui luật di truyền không theo mendel
Mặc dù định luật của Mendel dự đoán sự thừa hưởng của tính trạng được kiểm soát
bởi gen đơn có alen trội và alen lặn nhưng không giải thích đầy đủ trong phạm vi
thừa hưởng khi:
• Tính đồng trội xảy ra khi cả hai kiểu hình được biểu hiện ở đời con. Hệ thống
máu ABO là một ví dụ với ba alen A , B và O. Nếu con có nhóm máu A hoặc
B , bố mẹ có thể có cả kháng nguyên A và B.
• Trội không hoàn toàn: xảy ra khi kiểu hình con là sự pha trộn giữa bố mẹ. ví
dụ lai hai cây hoa đỏ và trắng cho con có màu hồng. cây hoa có màu hồng là
một kiểu hình mới.
• Liên kết giới tính thường xảy ra ở một giới tính (thường là nam) . gen liên kết
giới tính nằm trên một trong hai nhiễm sắc thể(NST) X hoặc Y. Hầu hết động
vật có vú con đực mang một NST X và một NST Y trong khi con cái có hai
NST X. Bởi vì một con đực sẽ thừa hưởng một NST X từ mẹ và một NST Y
từ bố. NST Y rất nhỏ và không có đầy đủ các gen biểu hiện trên X. Vì thế alen
lặn trên X sẽ thể hiện ở nam giới.
• Liên kết gen cơ hội kế thừa alen cho một gen độc lập với bất kì alen nào khasc
có thể được thừa hưởng.Đối với nhiều gen điều nàu là đúng bởi chúng nằm
xa hoặc trên các NST khác nhau. Tuy nhiên alen cho hai gen thường được đặt
gần nhau trên NST X
• Tương Tác gen xảy ra khi một gen ảnh hưởng đến biểu hiện của gen thứ hai.
Một ví dụ như gen thiếu sắc tố màu lông ở chuột. Alen trội của gen này tạo
sắc tố . Chuột mang gen đồng hợp tử lặn không tạo ra sắc tố. Gen thứ hai quy
định màu sắc đen hoặc nâu . Tuy nhiên con chuột đó là đồng hợp tử lặn sẽ có
lông màu trắng,

Di truyền đa gen, tính trạng số lượng và tính đa hiệu của gen


Hầu hết các tính trạng đều không đơn giản. Các tính trạng thay đổi theo quy mô
liên tục ví dụ như màu da hay chiều cao. Điều này là do các gen hoạt động cùng
nhau-di truyền đa gen- cũng như các yếu tố môi trường. Tính đa hiệu của gen
liên quan tới thực tế rằng hầu hết các gen ảnh hưởng bởi nhiều tính trạng.
CHƯƠNG 7: GIẢM PHÂN VÀ ĐỘT BIẾN
Kết quả kế thừa từ NST tách và tổ hợp lại thành một cá thể mới
thông qua sinh sản hữu tính. NST đi vào cặp tương đồng , mỗi
cặp tương đồng có cùng một gen. Tuy nhiên các alen của mỗi
gen có thể khác nhau hoặc giống nhau. Một cặp tương đồng thừa
hưởng từ mẹ và một cặp từ bố để tạo nên một cặp tương đồng
chính xác trong giao tử( tinh trùng và trứng) NST phải được
tách biệt cẩn thận. Đây là vai trò của quá trình giảm phân.
Giảm phân.
Giống với nguyên phân , quá trình giảm phân tái sản xuát nhan cho quá trình phân
bào. Khác nguyên phân ở chỗ giảm phân giảm một nửa số NST trong mỗi nhân
bằng cách tách cặp tương đồng. Trước khi nguyên phân bắt đầu , tế bào sao chép
AND của nó , với mỗi NST thành 2 nhiễm sắc tử chị em giống hệt nhau. Hai
nhiễm sắc tử sẽ phân tách trong giai đoạn hai của phảm phân. Tách cặp tương đồng
trong giai đoạn 1.

Kì trung gian 1
• ADN và NST nhân đôi
• NST nhân đôi thành NST kép gồm 2 Crômatit dính với nhau ở tâm động
Kì đầu 1
Các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng, có thể xảy ra trao đổi
đoạn NST dẫn đến hoán vị gen

• NST kép bắt đầu đóng xoắn


• Màng nhân và nhân con tiêu biến
Kì giữa 1
NST kép đóng xoắn tối đa và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi
vô sắc, đính với thoi vô sắc ở tâm động
Kì sau 1
• Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển về 2 cực của tế bào
trên thoi vô sắc
Kì cuối 1

• Thoi vô sắc tiêu biến


• Màng nhân và nhân con xuất hiện
• Số NST trong mỗi tế bào con là n đơn bội kép
Giảm phân 2
Diễn biến giống quá trình nguyên phân
Kỳ đầu II

• NST vẫn ở trạng thái n NST kép bắt đầu co ngắn và cho thấy số lượng NST
kép(đơn bội)
Giữa II

• Các NST kép xếp 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào
Sau II
Các NST kép tách ra thành NST đơn, phân li về 2 cực của tế bào
Kỳ cuối
Kết quả tạo 4 tế bào có bộ NST n đơn ( ở tế bào con )
Một vài sự khác biệt trong sự tổng hợp giao tử ở nam và nữ. ở nam giới 4 tế bào
tinh trùng được tạo thành từ một tế bào tiền nhân. ở nữ mỗi tế bào chỉ sản xuất ra 1
tế bào trứng sử dụng cho giảm phân . Bởi vì mỗi tế quá trình phân bào tạo ra một
tế bào con và một phần nhỏ - bị loại bỏ. Điều này cho thấy tế bào trứng đã giữ lại
hầu hết tế bào chất của tế bào gốc.

Đột biến
Là sự thay đổi trong vật chất di truyền.Tế bào có cơ chế để ngăn ngừa các lỗi trong
việc sao chép AND , trong nguyên phân cũng như giảm phân nhưng thỉnh thoảng
vẫn xảy ra lỗi.Một đột biến có thể do một tác nhân gây ra, một nhân tố ảnh hưởng
và thay đổi AND . Chất gây đột biến có thể là tác nhân vật lý , hóa học. Các đột
biến có thể có quy mô lớn ở cấp độ NST hoặc nhỏ hơn ở mức độ của các base
AND riêng lẻ.

Đột biến nhiễm sắc thể.


Đột biến lệch bội đề cập đến một số bất thường ở một hoặc một số NST. Giảm
phân phân tách mỗi cặp NST tương đồng sao cho mỗi giao tử có đúng một loại
NST. Sự không phân tách NST là một lỗi trong quá trình giảm phân đãn tới mội
giao tử nhiều hơn hoặc ít hơn một loại NST. Ví dụ hội chứng Down từ một giao tử
với hai NST số 21 qua thụ tinh sau đó trứng có ba bản sao của NST này.
Đột biến đa bội đề cập đến có nhiều hơn hai bộ NST hoàn chỉnh. Nhiều loại thực
vật tam bội hoặc tứ bội , điều này có thể xảy ra khi bố mẹ của các loài khác nhau
tạo ra con lai.
Đột biến chuyển đoạn làm thay đổi cấu trúc NST, một đoạn có thể chuyển dịch
trên cùng một NST hay trên NST khác nhau. Lặp đoạn xảy ra khi một đoạn được
lặp lại do sự trao đổi chéo không bình thường. Mất đoạn là NST bị mất một đoạn
do đứt gãy hoặc trao đổi chéo không cân . Đảo đoạn , NST đứt ra quay 180* rồi
gắn lại NST.
Đột biến DNA
Là một loại của đột biến làm thay đổi trình tự nucleotit của DNA
Đột biến thay thế: là loại đột biến đơn giản nhất làm thay đổi một nito base thành
một base khác. Đột biến thay thế có thể ảnh hưởng khác nhau trên protein được tạo
ra bởi gen. nguyên nhân do một axitamin thay thế cho một axit amin khác. Đột
biến vô nghĩa làm thay đổi codon mã hóa cho một axit amin thành codon khác
Đột biến mất và thêm : đột biến thêm là bổ sung một hoặc nhiều Nu vào chuỗi
AND. Tương tự như mất , loại bỏ các nucleotid . đột biến mất và thêm có thể dẫn
tới làm thay đổi các nu trong gen dẫn tới thay đổi các codon. Các codon là nhóm
gồm ba nu. Nếu một nhóm mất hoặc thêm thì tổng số axit amin có thể bị thay đổi
nhưng phần còn lại sẽ được sản xuất bình thường .
CHƯƠNG 8: KỸ THUẬT DNA
Enzyme giới hạn là một phát hiện quan trọng trong cong nghệ AND. Đó là các
enzyme tự nhiên , dược tạo ra bởi một số loại vi khuẩn nhất định. Chúng bảo vệ tế
bào vi khuẩn khỏi các AND ngoại lai bằng cách cắt tách AND. Tuy nhiên , mỗi
enzyme chỉ cắt AND một vị trí nhận biết cụ thể hoặc một chuỗi ngắn AND.
Nhiều enzyme giới hạn tách AND không đều, để lại một sợi dài , một sợi ngắn hơn
sợi kia làm cho AND kết thúc với cặp base trong bất kì ADN nào. Enzyme ADN
ligase có thể tham gia vĩnh viễn vào đoạn AND . DNA tái tổ hợp có thể được tổng
hợp từ việc cắt DNA của các sinh vật khác.

Nhân bản và sao chép DNA trong tế bào.


Vi khuẩn mang DNA dạng plasmid , có thể trao đổi gữa các tế bào vi khuẩn. sử
dụng enzyme giới hạn và ligase, các nhà khoa học có thể đan xen đoạn DNA vào
plasmid, loại bỏ plasmids khỏi vi khuẩn và biến đổi gen. Khi vi khuẩn phân chia
chúng sao chép theo lối tự nhiên hoặc nhân dòng plasmids. Phương pháp này hữu
ích cho việc sản xuất một lượng lượng lớn DNA.
Khi một plasmid được đưa vào vi khuẩn, nó chỉ đi vào một phần nhỏ trong tế bào .
Sau đó tế bào chứa plasmid được chọn từ nhóm tế bào lớn hơn. Thông thường vi
khuẩn được đặt trong môi trường lỏng chứa một kháng thể. Nếu plasmid chứa một
gen cho kháng sinh, tế bào và plasmid sẽ hình thành nên một khuẩn lạc trên đĩa.
Đột biến thuyết dưỡng cũng có thể được sử dụng . Đó là các tế bào thiếu gen để
tạo nên chất dinh dưỡng cần thiết cho sư phát triển của tế bào. Những tế bào này
được đặt trong môi trường thiếu chất dinh dưỡng, nếu plasmid chứa gen sửa chữa
đột biết khuyến dưỡng sẽ hình thành nên khuẩn lạc .

Tách DNA sử dụng điện di gel


Sau khi DNA được cắt với enzyme giới hạn, có thể phân tách trong môi trường
điện di gel. Gel được tạo thành từ chất Gelatingel với bào tử nhỏ đủ để DNA di
chuyển qua. Gel này được đặt trong một buồng chứa dung dịch chất dẫn điện .
Điện cực được gắn vào các điểm ở hai đầu và được cung cấp năng lượng.
Mẫu DNA được bơm vào một giếng của gel và dòng điện chạy qua . DNA mang
một điện tích để di chuyển về phía cuối .Tuy nhiên các đoạn DNA có kích cỡ khác
nhau di chuyển với tốc độ khác nhau.
Phân tích RFlP
RFLP là viết tắt của sự đa hình về chiều dài của đoạn giới hạn. Kỹ thuật này so
sánh DNA bằng cách tiêu hóa (cắt) nó bằng một enzyme giới hạn.Nhớ lại rằng các
enzym này tách DNA chỉ ở các trình tự rất cụ thể. Nếu chuỗi DNA chứa vị trí nhận
diện, nó sẽ bị cắt tại điểm đó. Các cá thể khác nhau có thể khác nhau về việc liệu
ADN của chúng có chứa vị trí nhận diện tại một vị trí cụ thể hay không. Biến dị
này được gọi là đa hình ("Poly" có nghĩa là nhiều, và "morph" có nghĩa là hình
thức). Nghiền nhỏ mẫu DNA và phân tích kích thước của các mảnh ,kết quả trên
gel có thể giúp các nhà khoa học xác định liệu DNA có đến từ các cá thể khác nhau
hay không . Kỹ thuật này theo truyền thống được sử dụng trong khoa học pháp y
để so sánh máu của một nghi can với máu được tìm thấy tại hiện trường tội phạm.
Nó cũng được sử dụng trong xét nghiệm quan hệ cha con.
Trong RFLP, hai hoặc nhiều mẫu DNA được nghiền nhỏ với cùng một enzyme.
Các mảnh kết quả được phân tách bằng điện di gel. Gel cho thấy số lượng và kích
cỡ của các đoạn DNA. Một số lượng lớn các trình tự hạn chế trong DNA dẫn đến
nhiều đoạn DNA hơn ,trông giống như các vạch trên gel.

Khuếch đại DNA bằng PCR


Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) là một phương pháp tự động cho phép
nhà khoa học tạo ra nhiều bản sao của một đoạn ADN ngắn. Trước khi dung PCR,
nghiên cứu DNA không tinh khiết hoặc một lượng nhỏ DNA khá khó khăn. PCR
giải quyết vấn đề này bằng cách cho phép tạo ra nhiều bản sao của một trình tự
DNA đặc biệt.
Để thực hiện PCR, một nhà khoa học phải biết chuỗi AND đầu và cuối của chuỗi
quan tâm. Trình tự DNA bổ sung, được gọi là mồi, được thực hiện cho mỗi đầu.
Chúng được thêm vào với mẫu DNA, cùng với enzyme DNA polymerase và
nucleotide tự do. Hỗn hợp này được làm nóng để hai sợi DNA mẫu tách riêng biệt.
Sau đó, hỗn hợp được làm lạnh để mồi có thể liên kết với chuỗi bổ sung trên mỗi
sợi. Các DNA polymerase gắn các nucleotide tự do vào đầu 5 'của mỗi mồi, mở
rộng phần bổ sung DNA sợi dọc theo chuỗi. Sau nhiều vòng giữ ấm và làm mát,
hỗn hợp chứa một lượng lớn các chuỗi bổ sung trên mỗi sợi.
PCR cho phép một nhà khoa học sắp xếp một đoạn DNA, chèn DNA thành một
plasmid hoặc vector khác, hoặc cắt DNA và phân tích kết quả bằng điện di gel.
Giải trình tự DNA
Để sắp xếp một gen có nghĩa là xác định thứ tự của các nucleotide DNA
tạo nên gen. Cải tiến công nghệ đã cho phép trình tự DNA được sắp xếp theo cấp
số nhân nhanh hơn. Tuy nhiên, phương pháp cơ bản để sắp xếp thứ tự DNA vẫn
giữ nguyên. Phương pháp này tạo ra sợi ADN bổ sung có nhiều độ dài khác nhau
và sau đó phân tách các sợi theo chiều dài của chúng.
DNA được trộn với enzyme DNA polymerase (để tạo ra các sợi bổ sung), các
nucleotide tự do và các nucleotide bất thường có nhãn huỳnh quang. DNA
polymerase tham gia vào các nucleotide hình thành các cặp base bổ sung với DNA.
Tuy nhiên, tại một số điểm, một nucleotide có nhãn sẽ tham gia vào hình thành
sợi. Khi đó, enzyme polymerase không thể thêm bất kỳ nucleotide nào nữa, và sợi
kết thúc. Bởi vì các nucleotide có nhãn có thể tham gia hình thành một chuỗi tại
bất kỳ điểm nào, việc chấm dứt xảy ra ở mọi điểm dọc theo sợi DNA.Tiếp theo, sự
pha trộn của các sợi được tách ra trong một polyacrylamide dài, hình ống
gel. Như với điện di gel agar, các mảnh ngắn hơn di chuyển nhanh hơn và đi qua
ống trước. Một máy phát hiện và ghi lại huỳnh quang của mỗi sợi khi nó đi qua.
Bởi vì mỗi loại nucleotide (A,C, G, và T) được dán nhãn với một màu khác nhau,
và mỗi sợi di chuyển thông qua máy theo kích cỡ, trình tự của các nucleotide
trong DNA có thể được xác định.

Giải trình tự toàn bộ hệ gen


Công nghệ làm tăng tốc độ giải trình tự DNA cũng đã làm cho nó có khả năng giải
trình tự toàn bộ bộ gen của các sinh vật. Một bộ gen là thiết lập toàn bộ vật liệu di
truyền có trong các tế bào của sinh vật. Bộ gen của con người, cũng như của các
sinh vật khác, đã được giải trình tự.
Hầu hết các dự án trình tự bộ gen đã sử dụng trình tự shotgun. Trong phương pháp
này, DNA được cắt thành các đoạn ngắn đủ để có thể giải trình tự. Bởi vì DNA
được cắt một cách ngẫu nhiên, các mảnh được sắp xếp theo trình tự sẽ chồng lên
nhau. Sau đó, trình tự bộ gen có thể được ghép lại với nhau bằng cách khớp các
đoạn mà chúng chồng lên nhau.
Một phương pháp thay thế là sử dụng các marker di truyền, là các chuỗi tại
vị trí đã biết trong bộ gen. DNA được cắt tại các điểm đánh dấu này để tạo
các mảnh . Các mảnh sau đónhân bản (để khuếch đại DNA) và được sắp xếp theo
trình tự .

Đánh dấu di truyền từ bản đồ liên kết hệ gen.


Nhớ lại rằng một số đặc điểm bị ảnh hưởng bởi các gen khác nằm gần nhau trong
bộ gen. Bằng cách nghiên cứu sự xuất hiện của các đặc điểm ở nhiều cá thể và gia
đình, các nhà khoa học có thể xác định mức độ mà một số alen liên kết với nhau.
Thông tin này được sử dụng để ước tính khoảng cách giữa các gen. Hàng ngàn dấu
hiệu di truyền này tạo nên bản đồ liên kết gen người.
CHƯƠNG 9: TIẾN HÓA VÀ CHỌN LỌC TỰ NHIÊN

Chọn lọc tự nhiên


Chọn lọc tự nhiên là một phương thức của tiến hóa. CLTN xuất phất từ 5 nguyên
tắc cơ bản.
1.Nguồn lực hạn chế làm cho quy mô dân số bị kiểm soát . Các sinh vật sinh ra
nhiều con hơn khả năng môi trường có thể hỗ trợ. Nếu tài nguyên không giới hạn,
quy mô dân số sẽ tăng theo cấp số nhân.
2. Các cá nhân trong một quần thể khác nhau. Một số có thể sử dụng tài nguyên
hiệu quả hơn số còn lại.
3. Một số biến thể trong một quần thể có thể di truyền được - nó có thể được thông
qua con cái thông qua gen.
4. Cá nhân có kiểu hình thuận lợi có cơ hội truyền gen của họ cho con cái lớn hơn.
Mức độ mà một sinh vật có thể truyền gen của nó, so với các gen khác trong
Quần thể , được gọi là thể lực của nó.
5. Nguyên tắc 1-4 dẫn đến những thay đổi trong nhóm gen của một quần thể,
như tăng tần số các gen mang kiểu hình thuận lợi qua nhiều thế hệ.

Ảnh hưởng của chọn lọc tự nhiên


Chọn lọc tự nhiên có thể có các ảnh hưởng khác nhau đối với quần thể . Các
các ví dụ ở đây xem xét lựa chọn hoạt động trên một đặc điểm định lượng (liên
tục). Đường thẳng đứng ở giữa mỗi biểu đồ cho thấy giá trị trung bình (kiểu trung
bình) cho quần thể. Hình dạng của đường cong hiển thị sự phân bố kiểu hình. Đối
với từng kiểu chọn lọc.
• Chọn lọc định hướng xảy ra khi các cá thể ở một đầu của sự phân bố tính trạng
(ví dụ, lớn nhất hoặc nhỏ nhất, nhẹ nhất hoặc tối nhất) có thể lực lớn hơn. Những
cá nhân này có khả năng vượt qua gen của họ, dẫn đến sự thay đổi trong nhóm gen
của quần thể và kiểu hình trung bình. Kiểu hình trung bình thay đổi, nhưng sự phân
bố không thay đổi .
• Chọn lọc ổn định: cá nhân xa hơn mức trung bình có thể lực lớn hơn.Chúng
truyền lại nhiều kiểu gen hơn cho đời con , tăng số lượng kiểu hình ở đầu đuôi của
sự phân bố . sự phân bố thay đổi nhưng kiểu hình không thay đổi .
Chọn lọc phân hóa là đối lập với lựa chọn ổn định: các cá nhân xa hơn mức trung
bình có thể lực lớn hơn. Họ truyền qua nhiều hơn các gen của họ cho thế hệ tiếp
theo, tăng số lượng kiểu hình ở đầu đuôi của phân phối. Một lần nữa, ý nghĩa của
tính trạng không thay đổi

Các loại lựa chọn và tiến hóa khác


Không phải tất cả sự thay đổi tiến hóa là do chọn lọc tự nhiên. Lựa chọn giới tính
và di truyền trôi dạt cũng thay đổi tỷ lệ alen trong một nhóm gen.
• Lựa chọn giới tính xảy ra khi những cá thể có kiểu hình tạo có nhiều thể lực hơn
để giao phối . Ở nhiều loài, phái nữ chọn nam giới với kiểu hình “sặc sỡ”. Alen cho
những các đặc điểm sau đó xảy ra thường xuyên hơn trong thế hệ tiếp theo của con
đực. Các bài hát và bộ lông đầy màu sắc của các loài chim đực là kết quả của lựa
chọn giới tính (trong khi nữ giới có xu hướng thể lực lớn hơn khi họ
được ngụy trang tốt hơn từ những kẻ săn mồi).
• Dư di truyền là sự thay đổi tần số của một biến thể gen (alen) trong một quần thể
do giao phối ngẫu nhiên. Hai ví dụ về di truyền trôi dạt là tắc nghẽn dân số và hiệu
ứng sáp lập. Trong dân số nút cổ chai, dân số giảm xuống rất ít. Đơn giản rằng cơ
hội, một số alen có thể tăng hoặc giảm tần số, hoặc loại bỏ hoàn toàn. Khi dân số
hồi phục, nhóm gen của nó sẽ phản ánh điều đó của dân số cổ chai. Người sáng lập
có hiệu lực tương tự; một số ít các cá nhân bị cô lập khỏi dân số chính và tìm thấy
một dân số mới, riêng biệt. Allele tần số trong nhóm sáng lập sẽ khác nhau một
cách đơn giản, và hồ bơi gen của dân số mới sẽ phản ánh những khác biệt đó.

Định lý Hardy-Weinberg
Định lý Hardy-Weinberg dự đoán rằng, khi không có lựa chọn nào tác động lên
một quần thể, tần số gen và kiểu gen sẽ ở trạng thái cân bằng, có nghĩa là, không
đổi theo thời gian. Diều kiện để quần thể cân bằng
• dân số lớn (tránh ảnh hưởng của sự biến đổi di truyền),
• không có lượng gen trong hoặc ngoài quần thể
• không có đột biến xảy ra trong các giao tử (do đó, không có alen mới nào
giới thiệu),
• tất cả các cá nhân có thể lực ngang nhau (nghĩa là, không có sự chọn lọc nào), và
• giao phối giữa các cá nhân là ngẫu nhiên.
Phương trình Hardy-Weinberg có thể được sử dụng để xác định tần suất một kiểu
gen xảy ra trong một quần thể, với tần số alen (hoặc
ngược lại). Ví dụ, trong một quần thể mẫu có alen A và a,
tần số alen như sau. (Chú ý như thế nào, với tần số
một alen, bạn có thể dễ dàng xác định tần số của cái kia.)
Tần số A = 0,3
Tần số = 0,7
Tần số của A + a = 1.0
Các tần số bằng với xác suất thừa kế mỗi alen của một cá nhân. Từ thông tin này,
chúng ta có thể tìm thấy tần số khác nhau kiểu gen. Xác suất kế thừa một alen A là
0,3. Do đó, xác suất kế thừa hai alen A là 0,3 × 0,3 = 0,09. Đây là tỷ lệ các kiểu
gen trội đồng hợp tử trong quần thể. Lưu ý rằng xác suất kế thừa một trong mỗi
alen là gấp đôi sản phẩm của mỗi alen.
Tần số AA = 0,09
Tần suất aa = 0,49
Tần số Aa = 2 (0,3 × 0,7) = 0,42
Nếu các chữ p và q tương ứng cho các tần số của A và a,sau đó phương trình
Hardy-Weinberg nêu rõ:
p2 + 2pq + q2 = 1
Tức là, tần số của từng kiểu gen trong quần thể (AA, Aa, và aa) thêm tới 1. Định lý
Hardy-Weinberg có thể dự đoán được việc chọn lọc có tác động đến dân số hay
không - liệu sự tiến hóa là xảy ra không - bằng cách kiểm tra tần số kiểu hình quan
sát được phù hợp với tần số mong đợi
Sự hình thành loài
Dân số có thể phát triển theo thời gian, nhưng làm thế nào để loài mới hình thành?.
Sự hình thành loài có thể xảy ra khi một quần thể của một loài bị cô lập phát triển
theo cách làm cho dân số không thể sinh sản với các loài ban đầu. Cách ly có thể là
địa lý hoặc sinh sản.
• Cách ly địa lý xảy ra khi dân số bị tách biệt về mặt vật lý và không thể kết hợp
với các quần thể khác. Không có dòng gen nào vào hoặc ra khỏi quafn thể, cho
phép nó phát triển theo hướng riêng của nó.
• Cách ly sinh sản là kết quả của việc cách ly địa lý nhưng cũng có thể xảy ra trong
các quần thể có cùng hệ sinh thái. Ví dụ, loài mà giao phối tại một điểm duy nhất
trong năm có thể bị tách ra. Côn trùng sống ở thực vật có thể bắt đầu chuyên về các
loại thực vật khác nhau, chỉ giao phối với những cá thể có chung đặc điểm này với
chúng .

Bằng chứng cho sự tiến hóa


Làm thế nào để các nhà khoa học biết rằng các quá trình này đã dẫn đến sự tiến
hóa? Bằng chứng hóa thạch cho chúng ta biết rằng sự sống trên trái đất đã thay đổi
hoàn toàn theo thời gian — các loài đã từng thống trị Trái Đất hiện nay đã tuyệt
chủng và loài đã phát sinh. Ngoài ra, một số chứng cứ khác nhau
hỗ trợ tiến hóa. Các hình dạng và hình thức của các loài khác nhau đề xuất
rằng họ đã chia sẻ một tổ tiên chung.
• Cấu trúc tương đồng chung một điểm tương đồng cơ bản, mặc dù
chúng có thể khác nhau về chức năng. Các chân trước của động vật có vú cho thấy
sự tương đồng - cùng một bộ xương nhỏ có mặt ngắn hơn, dài hơn,
mở rộng, và giảm các hình thức tùy thuộc vào việc động vậ, bơi lội, chạy, leo trèo
hoặc làm công cụ. (Ngược lại, cấu trúc tương tự đã phát triển một cách độc lập
hoặc từ các cấu trúc cơ bản khác nhau. Ví dụ, cánh chim và côn trùng là cấu trúc
tương tự.)
• Cấu trúc vestigial là cấu trúc tương đồng không còn hữu ích hoặc phục vụ một
chức năng khác, ít cần thiết hơn mà ban đầu chúng phát triển. Ví dụ, ruột thừa của
con người có thể đóng một vai trò trong khả năng miễn dịch thời thơ ấu, mặc dù
ban đầu nó hoạt động trong tiêu hóa.
• Hóa thạch chuyển tiếp là bằng chứng cho thấy các loại sinh vật khác nhau phát
triển từ một tổ tiên chung. Ví dụ, hóa thạch của
cá voi đầu tiên cho thấy chúng có chân sau thô sơ, tương đồng với chân sau của các
động vật có vú khác. Điều này liên kết cá voi với động vật có vú sống trên đất liền.
• Bằng chứng phân tử bao gồm so sánh trình tự DNA và protein
giữa các loài. Ví dụ, gen mã hóa cho một phần của
ribosome có mặt trong tất cả các sinh vật, nhưng con người và vi khuẩn có
nhiều khác biệt nucleotide, trong khi con người và chim chỉ có một vài khác biệt .
• Các đột biến và thay đổi im lặng trong DNA không mã hóa protein đặc biệt hữu
ích “clooks”, bởi vì những đột biến này xảy ra tại một tỷ lệ không đỏi . Tuy nhiên,
để xác định mối quan hệ giữa các loài có liên quan rất xa, rất hữu ích khi so sánh
bảo tồn cao gen. Số lượng khác biệt cho biết mối quan hệ giữa các loài.
CHƯƠNG 10: LỊCH SỬ VÀ SỰ ĐA DẠNG CỦA SỰ SỐNG
Nguồn gốc của sự sống trên trái đất
Sự sống trên trái đất đã thay đổi hoàn toàn theo thời gian nhưng vẫn còn tồn tại
những tính chất vật lí của trái đất .Bầu khí quyển sớm nhất của trái đất bao gồm một
lượng lớn hơi nước ,N2 , oxit nitro , CO2, H2, H2S và khí metan. Bầu khí quyển này
đang trong tình trạng suy giảm thay vì bị oxi hóa và có thể dẫn đến sự hình thành
các phân tử hữu cơ đơn giản như amino axit. Đây được gọi là giả thuyết Oparin.
Gỉa thuyết Oparin đã được thử nghiệm bởi Miller và Urey người đã nhân rộng các
điều kiện ban đầu của trái đất trong một thiết bị ống nghiệm .Họ đã đun nóng nước
trong một khoang chứa hydrogen , ammonia và methane ,tất cả đều là các hợp chất
oxi hóa .Tia lửa từ điện mô phỏng sét . Hơi nước hình thành trong khoang này được
cô đọng .Theo như phân tích cho thấy nó chứa nhiều các amino axit và hợp chất hữu
cơ, hỗ trọe cho giả thuyết Oparin.

Sự phân chia và các giới của sự sống .


Phép hình thái học chia các sinh vật sống thành các nhóm. Cụ thể gồm ba miền :
sinh vật cổ , vi khuẩn thực và sinh vật nhân thật . Sinh vật cổ và vi khuẩn thực bao
gồm các sinh vật nhân sơ , trong khi miền nhân thực gồm các sinh vật nhân thực.
Miền nhân thực này lại được chia thành bốn giới : giới nguyên sinh , giới nấm ,giới
động vật và giới thực vật .(khi kết hợp sinh vật cổ với vi khuẩn nhân thật , nhóm này
tạo thành hệ thống gòm sáu giới ).Mỗi giới các sinh vật lại được chia thành nhiều
nhóm nhỏ như ngành , lớp, bộ , họ , chi và loài .Mỗi loài có một đặc tính riêng , tên
sinh học được hình thành từ tên chi theo sau bởi tên loài .

Đặc điểm của vi khuẩn thực và sinh vật cổ .


Gần như tất cả sinh vật nhân sơ có một thành tế bào giúp chúng sống sót trong môi
trường hạ áp xung quanh .Sinh vật cổ có thành tế bào làm từ polysaccharide trong
khi thành tế bào của vi khuẩn được làm từ peptidoglycan. Phương pháp nhuộm gram
chia vi khuẩn thành hai loại : vi khuẩn gram dương (thành tế bào đơn giản với lớp
peptidoglycan dày ) và vi khuẩn gram âm (thành tế bào phức tạp với nhiều hợp chất
khác).Các vi khuẩn gram âm thường gây bệnh và kháng thuốc.
Một số sinh vật nhân sơ có đuôi , có khả năng di chuyển . Sinh vật nhân sơ sinh sản
vô tính , thời gian các thế hệ ngắn nhưng chúng thích nghi nhanh với sự thay dổi của
môi trường. Các sinh vật nhân sơ gồm cả tự dưỡng (sử dụng các hợp chất vô cơ đơn
giản ) và dị dưỡng (nhận các hợp chất hữu cơ từ các sinh vật khác).
Sinh vật nhân sơ là dạng sống đầu tiên xuất hiện trên trái đất.Vi khuẩn lam loại bỏ
CO2 khỏi không khí và bơm một lượng lớn khí oxi vào khí quyển. Sự thay đỏi này
càng ngày càng tiến hóa , kể từ khi bầu khí quyển trái đất duy giảm thành oxi hóa
không khí .
Vi khuẩn thực bao gồm nhiều loài giống nhau cả có lợi và bất lợi . Vi khuẩn E. coli
và các vi khuẩn khác sống trong ruột già cung cấp vitamin cần thiết .Vi khuẩn cũng
được sử dụng trong sản suất sữa chua và pho mát . Vi khuẩn như chi Salmonella là
tác nhân phổ biến gây bệnh .
Sinh vật cổ bao gồm các loài có kha năng sống trong các môi trường cực đoan . Sinh
vật ưa nhiệt được tìm thấy trong môi trường cực nóng như suối nước nóng và núi
lửa. Sinh vật ưa muối sống trong môi trường nước mặn như hồ nước mặn .

Sự tiến hóa cộng sinh của sinh vật nhân chuẩn .


Nhớ lại rằng các tế bào nhận thực gồm các màng bao quanh các bào quan . Vậy
nguồn gốc của màng này từ đâu? Theo như thuyết nội cộng sinh của Lynn Margulis
đã trả lời cho câu hỏi này .Ty thể và lục lạp phát sinh từ các sinh vật nhân sơ tự do .
Các sinh vật này bị thực bào hoặc bị nhấn chìm bởi một sinh vật nhân sơ nguyên
thủy. Thay vì được tiêu hóa chúng vẫn tồn tại trong tế bào chất giúp cho tế bào chủ
sản suất ATP( ty thể ) hoặc glucose ( lục lạp ).
Một số bằng chứng ủng họ cho lý thuyết này. Cả ty thể và lục lạp đều có hai lớp
màng bao bọc nó là kết quả của việc hình thành các túi màng bao quanh màng plasma
của chúng . Các sinh vật nhân sơ sống tự do rất giống với các bào quan đã được tìm
thấy , Cuối cùng tất cả các bào quan này đều chứa DNA của chúng .

Đặc điểm của động vật nguyên sinh


Động vật nguyên sinh là nhóm sinh vật đơn bào chủ yếu thuộc về sinh vật nhân thật.
Hầu hết chúng sống trong mô trường nước, hấp thụ chất dinh dưỡng và chuyển hóa
theo những cách khác nhau. Mối quan hệ tiến hóa giữa các loài động vật nguyên
sinh chưa biết rõ và giới này được cho là tập hợp tất cả các loại thuộc loài mà không
được xếp vào các lớp thực vật , động vật hoặc nấm.
• Sự vận động : Động vật nguyên sinh di chuyển bằng đuôi hoặc tơ , một số vận
động the dạng amip , hình thành chân giả kéo tế bào dọc theo.
• Dinh dưỡng : Động vật nguyên sinh bao gồn cả dị dưỡng, quang hợp tự dưỡng
như tảo . Hầu hết loài dị dưỡng lấy và tiêu hóa thức ăn bên trong tế bào . Cách
khác một số nấm mốc lại tiết ra enzyme tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh
dưỡng .
• Kích thước: Trong khi hầu hết các động vật nguyên sinh là đơn bào , một số
có kích thước lớn như các khuẩn đa bào hoặc các cơ thể đơn giản với các mô
không chuyên hóa . Tảo gồm cả đơn bào và đa bào.
• SInh sản : Cũng giống như các sinh vật nhân thực khác , đọng vật nguyên sinh
có thể sinh sản vô tính hoặc sinh sản bằng bào tử. Bao tử là kết quả tong các
biến dị di truyền và cũng có thể được sản suất để đáp ứng đối với các điều
kiện bất lợi từ môi trường .

Đặc điểm của thực vật.


Thực vật là đa bào , quang hợp tự dưỡng với nhiều mô phức tạp và khác nhau. Giống
một số động vật nguyên sinh tế bào thực vật có lục lạp, chứa một túi không bao lớn
và được bảo vệ bởi thành tế bào vững chắc.Thành tế bào thực vật được cấu thành
chủ yếu tuef xenlulose. Thực vật có thể sinh sản hữu tính hoặc bằng các phương
pháp vô tính khác nhau. Mô mới có thể được hình thành từ các tế bào chưa biệt hóa
ở cây trưởng thành , cây có thể linh hoạt trong giai đoạn sinh trưởng.

Đặc điểm của nấm


Nấm là loài thực vật hoại sinh .sinh trưởng trong hoặc trên trức ăn của chúng .Nấm
tiêu hóa thức ăn bằng cách tiết ra enzyme và hấp thụ chất dinh dưỡng . Nấm có thể
là đơn bào hoặc đa bào , có thể sinh sản vô tính hoặc hữu tính.
Đặc điểm của động vật
Động vật là sinh vật tự dưỡng đa bào. Tế bào động vật không có thành tế bào thay
vào đó là một cấu trúc nền ngoại bào từ các protein như collagen. Giống với nấm ,
động vật tiêu hóa thức ăn của chứng theo cách ngoại bào. Tuy nhiên , chúng thường
tiêu hóa thức ăn bên trong cơ thể .
Động vật sinh sản hữu tính , tế bào tinh trùng và trứng kết hợp tạo thành một hợp tử
lưỡng bội , phân cắt hình thành một phôi .Các mô động vật phát triển từ lớp phôi của
giao tử , mỗi lớp tạo nên một bộ giới hạn các loại mô. Một số động vật chưa trưởng
thành còn được gọi là ấu trùng . Ấu trùng và con trưởng thành sống ở môi trường
khác nhau và tiêu thụ thức ăn khác nhau.
CHƯƠNG 11: THỰC VẬT
Sự đa dạng của thực vật

Thực vật từ rêu tới cây thường xanh lớn được tìm thấy hầu hết trên các lục địa trên
thế giới . Thực vật phát triển từ loài tảo lục kể từ khi chúng thích nghi với môi
trường trên cạn. Cây phân loại dưới đây cho thấy mối quan hệ giữa các nhóm chính
của thực vật .

Ngành Rêu bao gồm rêu , lớp địa tiền, lớp sừng thuộc lớp thực vật không
mạch.Chúng không có mô mạch vì thế chúng vẫn còn nhỏ .Ngành rêu có sự thích
nghi quan trọng với đất:……. Bào tử là một tế bào đơn bội qua nguyên phân tạo ra
sinh vật đơn bội , đa bào.
Các nhóm còn lại là thực vật có mạch. Nhóm thông đất và dương xỉ có chung một
đặc điểm quan trọng với rêu đó là chúng sản xuất bào tử thay vì hạt. Tuy vậy
những loại thực vật này có khả năng vận chuyển nước và các chất dinh dưỡng hòa
tan từ rễ lên tới lá thông qua một hệ thống mạch .
Trong số các loài thực vật có mạch , thực vật hạt kín và hạt trần sản suất hạt thay
vì bào tử.. Một hạt là một phôi được bao bọc một lớp phủ bảo vệ ( được gọi là vỏ
ngoài). Thực vật hạt trần có hạt tiếp xúc với không khí , bao gồm cây lá kim như
thông, lĩnh sam và vân sam cũng như tuế và bạch quả.
Thực vật hạt kín hoặc thực vật có hoa hình thành hạt được bao bọc hoàn toàn
trong lớp vỏ. Nhiều loài thực vật hạt kín tạo quả bao gồm các cây rụng lá, cỏ và tất
cả các cây có hoa khác.Hầu hết thực vật quan trọng trong nông nghiệp là thực vật
hạt kín.
Sự luân phiên các thế hệ đơn bội và lưỡng bội
Tât cả các loài thực vật đều trải qua sự luân phiên giữa các thế hệ đơn bội và
lưỡng bội.Tuy nhiên thực vật khác nhau giữa các thế hệ trưởng thành .Thể bào tử
lưỡng bội trải qua nguyên phân hình thành bào tử đơn bội . Bào tử phân chia theo
cách nguyên phân hình thành một cơ thể đơn bội gọi là thể giao tử .Thể giao tử
hình thành giao tử( tế bào trứng và tinh trùng ) qua nguyên phân .Giao tử tham gia
vào quá trình thụ tinh hình thành hợp tử lưỡng bội qua phân chia nguyên phân
hình thành các thế hệ thể giao tử .
Sơ đồ dưới đây tóm tắt chu kỳ của thực vật . Chú ý ở rêu, thể giao tử đơn bội là thế
hệ trội. Rêu xanh có thể thấy trên cây hoặc trong đất , chúng đều là các thể giao tử
đơn bội .
Sinh sản ở thực vật có hoa.
Thực vật hạt kín được đặc trưng bởi hoa , hạt và quả.(không phải tất cả các loài
thực vật hạt kín đều sản xuất hoa và quả.)Câu trúc của một bông hoa điển hình
được trình bày dưới đây:

***
Phấn hoa được tạo ra dưới lớp lông của nhị hoa.Thụ phấn là sự chuyển giao phấn
hoa tới đầu nhụy có thể được thực hiện bởi côn trùng hoặc gió.Một hạt trong ống
phấn hoa tạo thành ống nhụy thông qua vòi nhụy vào bầu nhụy. Phấn hoa chứa hai
tế bào đực . Một tế bào thụ tinh trứng thành giao tử sau đó phân chia hình thành
phôi chứa trong hạt.Tế bào còn lại kết hợp với hai nhân trong noãn hình thành một
thể tam bội . Mô tinh nột cung cấp thức ăn cho phôi hình thành hạt .Điều này làm
tăng nội nhũ, làm giàu dinh dưỡng , mô tinh bột cung cấp thực phẩm cho phôi
trong hạt .

Thực vật hạt kín : cây một lá mần và cây hai lá mầm.
Hầu hết thực vật có hoa rơi vào một trong hai nhóm chính:cây một lá mầm hoặc
hai lá mầm.Nhóm này được đặt tên theo số lượng lá mầm trong hạt . Cây một lá
mầm gồm cọ , hoa lan và cỏ(gồm các cây trồng quan trọng về mặt kinh tế như ngô
, lúa mì và gạo) .Cây một lá mầm không phải là cây thân gỗ. Cây hai lá mầm bao
gồm cây ăn quả chúng là những cây thân gỗ cứng (VD: cây sồi , phong).

Mô và các cơ quan thực vật .


Một cơ thể thực vật cơ bản bao gồm một hệ thống rễ giúp hấp thụ nước và các chất
dinh dưỡng hòa tan từ đất và một hệ thống chồi , thực hiện quang hợp và vận
chuyển chất dinh dưỡng đến rễ. Các mô mạch được phân bố qua toàn bộ hệ rẽ và
chồi. Gần như mọi hành phần của mô cây bao gồm vỏ , mạch và gốc
Dermal : lớp vỏ của thực vật , gồm một lớp phủ rễ, bểu bì và biểu bì á
Vascular_Mạch gồm xylem và phtoem có trong rễ cây , thân và lá.
Ground (Gốc) bao gồm tất cả các mô khác điều hòa mô da và mạch điều hòa ,
thực hiện chức năng uang hợp.


Lá cây đóng vai trò quan trọng trong quang hợp và điều tiết nước. Cấu trúc của lá
cây được biểu thị với các bộ phận được mô tả ;
Biểu bì: các tế bào biểu bi hình thành nên mặt trên và dưới của lá, được bao phủ
trong lớp biểu bì bảo vệ,và chúng còn chứa các lỗ được gọi là khí khổng .
Các lỗ hở cho phép trao đổi khí giữ không khí. Khí khổng có thể được đóng lại để
ngăn chặn sự mất nước từ lá .
Thịt lá ;là lớp giữa lá thực hiện qúa trình quang hợp .Tế bào thịt lá nằm trên lớp
mô dậu được kéo dài và bao chặt .Bên dưới là lớp xốp được xếp lỏng lẻo hơn. Các
tế bào mô xốp là chìa khóa trong sự trao đổi khí giữa tế bào thịt lá và khoảng
không trong lá .
Gân lá : bao gồm xylem và phloem được bao bọc bởi các tế bào mao mạch . Vật
chất được thông qua tế bào , đi vào và đi ra tế bào thịt lá .
Mô mạch
Mô mạch vận chuyển dịch gồm nước, khoáng chất và các hợp chất khác trong toàn
bộ cơ thể cây .Mô mạch bao gồm xylem và phloem
Xylem: vận chuyển nước và khoáng chất từ rễ tới lá cây . Mô gỗ bao gồm quản
bào và các mạch ống .
Phloem:ngược lại , phloem vận chuyển đường bao gồm các tế bào sống .Dịch di
chuyển dọc theo các tế bào dài và hẹp, ở thực vật hạt kín nó còn được gọi là mạch
rây.
Quy định vận chuyển nước
Nước rất quan trọng đối với thực vật trên cạn .Thực vật cần được hấp thụ và vận
chuyển nó , đôi khi phải vượt qua hàng tram feet để tới được những chiếc lá cao
nhất. Áp suất rễ và sự thoát hơi nước là hai áp lực ảnh hưởng tới sự vận chuyển của
nước. Qúa trình thoát hơi nước được quy định bởi sự đóng mở khí khổng .
• Áp suất rễ : Nưowsc và các khoáng chất hòa tan từ đất vào cây thông qua rễ.
Một lớp dẻo trong rễ ngăn chặn nước xâm nhập vào mô mạch .Nước phải đi
qua màng nội bào của tế bào rễ. Tế bào rễ bơm ion khoáng chất (K+) vào
các mô mạch. Qua thẩm thấu làm tăng lượng nước trong mô mạch ,Qúa
trình này tạp nên áp suất rễ đẩy nước vào trong cây . Áp suất rễ đóng vai
trò nhỏ hơn so với sự thoát hơi nước trong quá trình vận chuyển nước .
• Thoát hơi nước :Nước trong lá bị mất đi vào môi trường bởi hơi nước thoát
ra ngoài khí khổng. Sự thoát hơi nước kéo từ tĩnh mạch tới lá . Bởi sự gắn
kết và độ bám dính cao của nước nên quá trình này hoạt động theo chiều dài
của cây .
• Khí khổng :những lỗ hổng này chủ yếu kiểm soát sự thoát hơi nước bằng
cách điều chỉnh sự mất nước từ lá. Lỗ trong chất nền được bao bọc bởi hai
tế bào bảo vệ , nó có thể mở ra khi trương hoặc đóng lại khi héo
Tế bào bảo vệ bơm các ion K+ vào không bào của chúng làm cho nước xâm
nhập vào qua thẩm thấu, tăng áp suất tế bào và gây ra sức trương.Các tế bào
sung lên , mở ra cho phép trao đổi khí qua khí khổng . Khi áp suất nước
thấp , nhiệt đọ tăng cao hoặc vào ban đêm , các ion K+ thoát ra khỏi tế bào
bảo vệ , mang theo nước. Khi héo , các tế bào bảo vệ khóa khí khổng giúp
ngăn ngừa mất nước từ cây.

Sự phát triển của thực vật


Thực vật phát triển nhờ các mô gọi là mô phân sinh . Trong đó bao gồm các tế bào
có thể phân biệt để tạo thành rễ và lá . Mô phân sinh đỉnh nằm trên đầu rễ và chồi ,
chịu trách nhiệm cho sự tăng trưởng sơ cấp như tăng chiều dài cây .Mô phân sinh
đỉnh được bao bọc bởi mầm lá giúp hình thành lá mới .Trong quá trình sinh trưởng
ban đầu , tế bào mô phân sinh để lá tạo thành chồi nách . Ưu thế đỉnh đề cập đến
thực tế là mô phân sinh đỉnh sẽ ngăn chặn sự phát triển của chồi nách gần đó.Khi
cây mọc lên , chồi nách phát triển hình thành lá non hoặc cành mới .
Mô phân sinh bên nằm trong thân và rễ của cây thân gỗ và có vai trò tăng chiều
ngang của thân cây.

Hormone và sinh trưởng


Thực vật điều tiết sinh trưởng bởi các hormone , các tín hiệu hóa học được tạo ra
trong một mô và gây ra các phản ứng ở các mô khác .Auxin được phát hiện trong
các nghiên cứu về phản ứng quang dưỡng trong bao lá mầm. Hướng kích thích là
một phản ứng từ một tác nhân kích thích . Tính hướng sáng ( quang hướng động)
đề cập đến hiện tượng câu hướng về phía nguồn sáng, Các hormone thực vật được
tóm tắt dưới đây:
• Auxin kích thích sự sinh trưởng và phân hóa của rễ và chồi , gây ra phản
ứng nhiệt đới.
• Gibberellin khích thích sự phát triển của thân và lá , kích thích sự phát triển
của hoa và quả .
• Axit Abscisic ức chế sự sinh trưởng và nảy mầm và gây ra khí khổng đóng.
• Ethylen giúp làm chin quả và có thể kích thích hoặc ức chế sư phát triển
của thực vật .
• Cytokenin điều chỉnh sự phát triển của rễ và kích thích nảy mầm ở hạt
• Brasinosteroid ức chế rễ phát triển cũng như ức chế rụng lá .

Câu hỏi.
1.Dạng nào trong số các dạng sau đây là lưỡng bội?
I. Bào tử
II.Thể bào tử
III.Thể giao tử
A . Chỉ I C. Chỉ III
B. Chỉ II D.II và III
2. Cách nào trong số này khớp chính xác với tế bào thực vật với hệ thống mô của
chúng?
I.Tế bào bảo vệ
II. Palisade mesophyll cell
III. Sieve-tube member
A. I = dermal; II = ground; III = vascular
B. I = dermal; II = vascular; III = ground
C. I = ground; II = dermal; III = vascular
D. I = ground; II = vascular; III = dermal
E. I = vascular; II = ground; III = dermal
3. Điều nào trong số này chịu trách nhiệm tăng độ dày của
một cây?
I. Mô phân sinh đỉnh
II. Vascular cambium
III. Cork cambium
A. chỉ I C. Chỉ III E.II và III
B. Chỉ II D.I và II
4. Điều nào trong số này mô tả sự khác biệt giữa cây một lá mầm và cây hai lá mầm?
A. phôi cây một lá mầm tạo thành hai lá; phôi cây hai lá mầm tạo thành lá đơn.
B. Hoa cây một lá mầm có thể bao gồm năm cánh hoa; hoa cây hai lá mầm có thể
bao gồm sáu cánh hoa
C. Lá cây một lá mầm có một mạng lưới phân nhánh của tĩnh mạch; lá cây hai lá
mầm có tĩnh mạch song song.
D. Rễ cây một lá mầm bao gồm nhiều rễ nhỏ mọc từ một củ cải;
rễ cây hai lá mầm thiếu một củ cải.
E. Mô mạch máu cây một lá mầm được bố trí ngẫu nhiên trong thân cây; mô mạch
máu cây hai lá mầm được sắp xếp trong một vòng.
5.Điều nào làm tăng chuyển động của nhựa trong xylem?
I. Nước di chuyển vào không bào của tế bào bảo vệ.
II. Độ ẩm tăng lên trong không khí xung quanh.
III. Gốc endodermis ngăn chặn các ion xâm nhập vào xylem.
A. chỉ I
B. Chỉ II
C. I và III
D. II và III
E. I, II và III
CHƯƠNG 12. HÊ CƠ QUAN CỦA ĐỘNG VẬT
(Phần 1)

Động vật là các sinh vật đa bào rất phức tạp. Chúng phải phối hợp
hoạt động của nhiều tế bào và mô chuyên hóa để đáp ứng các nhu cầu
cần thiết như : hấp thụ chất dinh dưỡng và oxi, xử lý CO2 và trao đổi
chất thải , duy trì cân bằng thẩm thấu và giữ điều kiện trong phạm vi
hẹp, tối ưu cho các phản ứng sinh hóa . Chức năng của chúng được tóm
gọn trong thuật ngữ -homeotasis- tính nội cân bằng .Chương này mô tả
cách thức các hệ thống trong cơ thể động vật có vú duy trì cân bằng nội
môi và thực hiện các chức năng sống khác.

Hệ cơ và xương .
Hệ thống cơ và xương có chức năng trong vận động cũng như trao đổi khía và
tiêu hóa.Các mô cơ của động được chia làm ba loại .
• Cơ xương tìm thấy trên được tím thấy bên dưới da và gắn vàn trong
xương.cơ xương có các vân (sợi ) do sự sắp xếp của các thành phần của cơ
• Dường cơ trơn
• Cơ tim được tìm thấy trong tim. Nó có chung các đặc điển của cả cơ trơn và
cơ xương .

Sợi cơ
Sợi cơ dài và mỏng, được đóng lại với nhau tạo thành mô cơ.Cấu trúc mỗi sợi chứa
một sợi dài được tạo nên từ protein actin và myosin. Sợi này được sắp xếp trong
các đơn vị được gọi là các đốt cơ như hình dưới đây. Khi một jsợi cơ được kích
thích, các vùng chồng lên nhau làm cho sơi cơ co lại
Gân gắn với cơ gắp vào xương của khung xương .Bởi cơ bắp chỉ có thể co nhưng
không dãn , chúng thường hoạt động trong cặp đối lập. Như một cơ bị co, cơ đối
lập được mở rộng và di chuyển theo sự co của cơ.

Xương khớp
Các khớp nối giữa xương cho phép chuyển động. Trong một số môt tả về khớp
trong cơ thể dưới đây, lưu ý rằng một số cấu trúc trong cơ thể có thể bao gồm một
sự hết hợp giữa các khớp:
• Ball and socket cho phép quay các chi, xuất hiện trên xương cách tay gắn
vào vai và ở nơi xương trên gắn vào hông
• Hinge cho phép sự chuyển động lác lư theo một chiều. Khớp hinge được tim
thấy ở khửu tay và đấu gối,
• Khớp Pivot cho phép di chuyển quay theo một chiều, có thể được tìm thấy ở
khuỷu tai và cổ
• Saddle and condyloid joints cho phép di chuyển trong hai mặt và được tìm
thấy ở tay , chân ,cổ tay và mắt cá chân .

Xương thủy tinh


Sự co thắt các cặp cơ đối lập cũng xảy ra trong cơ thể sinh vật có bộ xương ngoài
(đọng vật chân đốt). Động vật thiếu bộ xương có thể sử dụng bộ sương thủy tinh
_chất lỏng trong một túi kín .Áp suất được phân bố khắp chất lỏng ảnh hưởng đến
casckhu vực khác.Ví dụ ,một con giun đất co các đoạn của nó , kéo dài các đoạn
khác và do đó di chuyển về phía trước

Hệ thần kinh
Tế bào của não, tủy sống và cơ thể nhận được tín hiêu từ môi trường , xử lí thông
tin và thực hiện các chuyển động . Chúng tạo nên hệ thần kinh bao gồm các tế nào
được gọi là neurons _tế bào thần kinh.
Tiềm năng hoạt động
Một neuron gồm các nhánh nhận tín hiệu từ các tế bào thần kinh khác. Một tế bào
chứa hạt nhân và một sợi trục truyền một tín hiệu xuống chiều dài của nó thông
qua các nhánh .Tế bào được gọi là glia hình thành từ myelin , bao bọc xung quanh
và cách li các sợi trục của tế bào.Các sợi trục của tế bào thần kinh tạo nên sợi thần
kinh và các cụm tế bào thần kinh tạo thành khối .***

Các tín hiệu điện được gọi là hoạt động tiềm năng đi qua các tế bào thần kinh.Hoạt
động này là kết quả của một sự thay đổi tạm thòi trong sự cân bằng tính tích cực
oặc tiêu cực các ion ở trong và ngoài màng tế bào .Hoạt động tiềm năng bắt đầu
khi các kênh ion (NA+) được mở ra cho phép Na đi vào tế bào chất.Sự cân bằng
được khôi phục khi các ion kali (K+) thoát ra khỏi tế bào chất .

Chất dẫn chuyền xung thần kinh


Bên cạnh các hoạt động tiềm năng , hệ thần kinh sử dụng các tín hiệu hóa học còn
được gọi là chất dẫn chuyền xung thần kinh. Khi một hoạt động tiềm năng đạt tới
sợi trục nhánh cuối cùng , chất dẫn chuyền xung thần kinh được giải phóng vào
khoảng không gian được goi là mọt synape. Tại đây chúng liên kết với một protein
thụ thể tên màng tế bào các nhánh của tế bào liền kề .Chất dẫn chuyền xung thần
kinh ảnh hưởng đến các kênh NA+ và K+ của tế bào và có thể tạo nên một hoạt
động tiềm năng mới .

Sự phân chia hệ thần kinh


Hệ thần kinh gồm 2 phần chính là hệ thần kinh trung ương (CNS) gồm các tế bào
thần kinh của não và tủy sống và hệ thần kinh ngoại vi (PNS) gồm tất cả các hệ
thần kinh khác, bắt nguồn từ giữa các đốt sống và cranium. PNS tiếp tục được chia
thành hai phần hệ thần kinh soma và hệ thần kinh tự chủ .Hệ thần kinh soma liên
kết các cơ xương cho hệ thần kinh trung ương.Hệ thần kinh tự chủ điều chỉnh một
cách không tự nguyện cơ và các tuyến nội tiết, bao gồm các bộ phận sau:

• Hệ thần kinh giao cảm: kích tích và làm tỉnh táo ,kích thích sản xuất
hormone, tăng nhịp tim và giảm bớt hơi thở.
• Hệ thần kinh phó giao cảm:thúc đẩy các hoạt động thư giãn và tiêu hóa, làm
chậm nhịp tim và kích thích cơ quan tiêu hóa .
• Hệ thống ống tiêu hóa:kiểm soát cơ quan tiêu hóa , có thể được điều chỉnh
bởi hai quá trình tự chủ khác.

Lưới thần kinh và hệ thần kinh phức tạp


Hầu hết động vật đều có khả năng chuyển động do sự tồn tại của hệ thần kinh dù
đơn giản hay phức tạp.Loại thần kinh đơn giản nhất là mạng lưới thần kinh của
ngành ruột khoang (sứa,hải quỳ và thủy tức). Mức độ phức tạp tiếp theo có lưới
thần kinh phối hợp chuyển động của nhiều bộ phận cơ thể. Hệ thần kinh phức tạp
hơn nữa có một bộ não , dây thần kinh (CNS) và hạch bạch huyết(các cụm
neuron).

Hệ nội tiết
Các cơ quan nội tiết hoặc tuyến tiết ra các hormone vào máu .Hormone là một chất
có ảnh hưởng cụ thể lên một loại mô nhất định.Hormon hoạt động bằng cách liên
kết với các protein thụ thể trên màng plasma của tế bào chủ . Sự liên kết này thay
đổi hoạt động của tế bào .Một số hormone đi trực tiếp vào nhân tế bào và ảnh hưởng
đến gen phiên mã .
Hệ thống nội tiết bao gồm các tuyến và các hormone của chúng:
• Tủy thượng thận :tuyến thượng thận và norepinephrine chịu trách nhiệm cho
phản ứng fight or fight.
• Thuyến tụy: insulin làm giảm lượng đường trong máu và glucagon làm tăng
lượng đường trong máu .
• Tuyến giáp: Calcitonin giảm lượng canxi trong máu và tăng trao đổi chất
• Tuyến cận giáp: tăng lượng canxi trong máu Gonads( tinh hoàn và buồng
trứng ) androgen thúc đẩy đặc điểm gới tính thứ cấp của nam giới. estrogen
thúc đẩy đặc điểm nữa gới và tăng niêm mạc tử cung , progesterone duy trì
niêm mạc tử cung trong thai kỳ.
• vùng giới đồi :Điều chỉnh tuyến yên thông qua phát hành gonadotropin và các
hormone khác
• Pituitary tuyến chính, tiết ra nhiều hormone.

Vòng lặp…
Cơ thể sử dụng vòng lặp phản hồi tiêu cực để điều chỉnh các điều kiên bên trong và
duy trì cân nội môi. Mức độ ion Canxi trong máu được duy trì trong phạm vi rất
hẹp.Khi độ canxi giản quá thấp hoặc tăng quá cao, hệ thống nội tiết phản ứng bằng
cách tiết ra hormone kích thích để điều chỉnh sự mất cân bằng .Khi canxi giảm quá
thấp các tuyến cận giáp giải phóng hormone , loại hormone này hoạt động trên
thận và ruột non để tăng sự hấp thụ canxi. Nó cũng hoạt động trên cả xương làm
xương phân hủy và giải phóng canxi vào máu. Khi đọ canxi tăng quá cao, tuyến
giáp được kích thích để giải phóng calcitonin , Hormon này Lfm cho xương mất
canxi từ máu và thận giảm hấp thụ canxi.

Sinh sản và phát triển


Ở động vật có vú, cả hai loài đều sản xuất gioa tử và đặc điểm giới tính thứ cấp
được điều chỉnh bởi kích thích tố giới tính: androgen (như testosterone), estrogen
và progesterone. Androgen được tiết ra với số lượng lớn hơn bởi

tinh hoàn; buồng trứng tiết ra chủ yếu là estrogens và progesterone.

Sản xuất tinh trùng


Ở nam giới, tinh trùng được sản xuất bên trong các ống sinh tinh tạo
lên tinh hoàn. Các tế bào tinh trùng sau đó đi qua các mào tinh hoàn, nơi

chúng phát triển hơn nữa. Từ đó, chúng thoát khỏi đường sinh học nam
thông qua vas deferentia, đi qua tuyến tiền liệt vàkết nối với niệu đạo dương vật.

Cấu trúc của tế bào tinh trùng được hiển thị dứơi đây . Lưu ý rằng đầu, mà cầu chì
với trứng, không chứacác bào quan khác với hạt nhân. Mitochondria đóng gói
trong trung gian(“Cổ”) cung cấp năng lượng cho roi và cho phép tinh trùng “bơi”

Chu kỳ sinh sản ở nữ


Chu kỳ sinh sản nữ liên quan đến kích thích tố tiết ra bởi vùng dưới đồi
và tuyến yên, mà ảnh hưởng đến buồng trứng, mà lần lượt đẫn tới thay đổi trong
niêm mạc tử cung. Phản hồi tích cực điều chỉnh chu kỳ này,
trong đó bao gồm hai giai đoạn: nang và luteal. Pha nang
thúc đẩy sự trưởng thành của nang trứng, giải phóng tế bào trứng vào
Ống dẫn trứng dẫn đến tử cung. Các estrogen và progesterone,tiết ra bởi nang lông
gây ra niêm mạc tử cung để xây dựng.
Giai đoạn hoàng thể được điều khiển bởi hoàng thể, phát triển từnang. Nó làm cho
lớp tử cung dày lên; nếu trứng được thụ tinh,nó sẽ cấy vào thành tử cung, và thể
vàng sẽ tiếp tục tiết ra hormonđể duy trì mang thai .Thông thường, trứng không
được thụ tinh, và thể vàng thoái hóa. Điều này gây ra sự sụt giảm estrogen
và progesterone, do đó làm cho niêm mạc tử cung ở người được đổ qua chu kỳ
kinh nguyệt. Chu trình này mất khoảng 28 ngày.

Sự phát triển của phôi


Một con vật phát triển từ một tế bào đơn, Hợp tử lưỡng bội, trải qua
nguyên phân và phân biệt để tạo thành các mô và cơ quan. Các hợp tử đầu tiên trải
qua phân chia, phân chia nguyên phân không làm tăng kích thước của phôi thai.
Một khoang bắt đầu hình thành bên trong quả bóng rắn của các tế bào, dẫn đến
rỗng quả cầu chứa khối lượng tế bào bên trong. Giai đoạn này được gọi là
blastocyst ở động vật có vú. Phẫu thuật blastocyst trong thành tử cung và lớp ngoài
bắt đầu để hình thành nhau thai. Sau khi cấy, khối lượng tế bào bên trong trải qua
quá trình gastrulation. Các tế bào di chuyển để tạo thành ba quần thể tế bào riêng
biệt được gọi là mầm các lớp. Mỗi lớp sẽ phát sinh một bộ mô cụ thể, như sau.
• Endoderm. Lớp mầm này làm tăng lớp lót của tiêu hóa hệ thống và các cơ quan
nội tạng khác, cũng như tuyến tụy, gan, tuyến ức,tuyến giáp và tuyến cận giáp.
• Trung bì. Lớp mầm này làm tăng cơ bắp, xương, tuần hoàn, hệ bạch huyết, bài
tiết và sinh sản; bên ngoài lớp cơ của hệ tiêu hóa; và lớp hạ bì da.
• Ectoderm. Lớp mầm này làm tăng hệ thần kinh, một số xương của lớp vỏ và lớp
biểu bì da. Ectoderm tạo thành một dây thần kinh rỗng ống dọc theo phía lưng của
phôi.

So sánh: Màng ối
Động vật có vú — cùng với rùa, bò sát và chim – được xem là loại động vật có
màng ối bởi vì chúng phát triển từ một tổ tiên dẻ trứng có màng ối
Loại màng này có vỏ bọc bằng da hoặc cứng để ngăn chặn sự mất nước Phôi tạo ra
các màng chuyên dụng hỗ trợ trao đổi khí, dinh dưỡng và bảo vệ khỏi bị thương.
Những lớp này được mô tả và hiển thị trên trang tiếp theo

• Lòng đỏ trứng. Giữ giàu chất dinh dưỡng lòng đỏ "nuôi" phôi qua mạch
máu
• Amnion. Giữ phôi và nước ối; bảo vệ phôi thai.
• Allantois. Giữ chất thải chuyển hóa; viện trợ trong trao đổi khí.
• Chorion. Trao đổi khí (oxy và carbon dioxide) với không khí
bên ngoài trứng
CHƯƠNG 13 . HỆ THỐNG CƠ QUAN ĐỘNG VẬT
(Phần 2)
Hệ tiêu hóa
Động vật ăn thức ăn và tiêu hóa chúng thành các chất dinh dưỡng đơn giản. Tiêu
hóa xảy ra trong ống tiêu hóa . Thức ăn bị tiêu hóa , các chất dinh dưỡng được hấp
thụ vào cơ thể và vận chuyển qua dòng máu .
Có 3 laoji chất dinh dưỡng được tiêu hóa như sau:
• Protein :bị thủy phân thành các axitamin. Các aa này được dung để hình
thành nên protein trong tế bào.
• Carbohydrates (tinh bột và đường) bị thủy phân thành các monosaccharides
đơn giản như glucose
• Chất béo và lipid :thủy phân thành các acid béo và monoglycerides. Chất béo
cũng được sử dụng cho năng lượng .

Miệng và thực quản.


Miệng , rang và lưỡi tiêu hóa thức ăn về mặt hóa học , phân hủy chúng thành một
hỗn hợp dạng mềm.
Quá trình tiêu hóa hóa học này bắt đầu từ miệng bởi các enzyme tiêu hóa amylase
trong nước bọt bắt đầu thủy phân carbohydrate.
Thức ăn đi qua thanh quản đóng kín khí quản và sau đó vào thực quản. Các cơn
co bóp nhu động của thực quản đẩy thức ăn vào dạ dày .

Dạ dày.
Niêm mạc dạ dày tiết ra dịch dạ dày có tính axit cao với độ Ph khoảng 1-3.
Enzyme pepsin bắt đầu tách protein thành các polypeptit nhỏ hơn . Dạ dày khuấy
thức ăn trong vài giờ tạo ra một hỗn hợp gọi là dưỡng chấp.
Ruột non.
Các dưỡng chấp sau đó được chuyển hóa vào tá tràng. Tại đây nó được trộn với
chất tiế ra từ tá tràng , gan và tuyến tuyjvaf được tiêu hóa thêm.

Tụy, gan và bang quang .


Đây là các cơ quan phụ trong hệ tiêu hóa , thức ăn không đi qua trực tiếp các cơ
quan này nhưng chúng lại giải phóng các chất vào đường tiêu hóa. Gan taieeat ra
mật giúp nhũ hóa chất béo và tăng độ PH của dưỡng chấp. Nhũ tương hóa các chất
béo làm tăng diện tích bề mặt của chúng , được tiêu hóa bởi lypaza từ tuyến tụy.
Tuyến tụy tiết ra các enzyme tiêu hóa carbohydrate, chất béo , protein và các
nucleic acid.
Túi mật lưu trữ mật do gan tiết ra và giải phóng vào tá tràng khi cần. Ddiefu này
cho phép một khối lượng lớn hơn được tiết ra vào cũng một lúc .

Ruột non : sự hấp thụ chất dinh dưỡng .


Sau khi thức ăn được tiếu hóa được hấp thụ trong phần còn lại của ruột non.
Những mấu lồi nhỏ xíu giống như nhũng ngón tay được gọi là lông nhung , nằm
bên trong các mấu lồi được gọi là vi lông nhung. Các lông nhung và vi lông nhung
cùng nhau tối đa hóa diện tích bề mặt có sẵn cho sự hấp thụ. Các chất dinh dưỡng
hòa tan vào tế bào của lông nhung và đi qua các mao mạch nhỏ nơi chúng đi vào
máu để phân bố khắp cơ thể. Điểm dừng đầu tiên của hành trình này là gan –điều
chỉnh sự cân bằng chất dinh dưỡng trong máu.

Ruột già :tái hấp thụ nước .


Vật chất không được tiêu hóa đi vào ruột già (ruột kết) nơi giàu vi khuần . các vi
khuẩn cộng sinh này sử dụng chất dinh dưỡng không được hấp thụ hoặc thức ăn
chưa được tiêu hóa và sản suất một số vitamin thiết yếu như vitamin K. Nchất chưa
được tiêu hóa còn lại cùng với vi khuẩn tạo thành phân. Phân được lưu trữ trong
trực tràng cho tới khi chúng được loại bỏ.
Ruột già rất quan trọng trong việc điều hòa nước. Nếu quá ít nước được hấp thụ sẽ
dẫn tới tiêu chảy, còn quá nhiều nước được hấp thụ sẽ gây ra táo bón.

Glucose : quy định phản hồi vòng lặp


Mức độ glucose trong máu được điều chỉnh để duy trì trong một giới hạn nhất
định. Việc ăn một bữa ăn lớn dẫn đến sự hấp thụ lượng glucose làm tăng lượng
đường trong máu. Tuyến tụy tiế ra insulin làm giảm lượng đường bằng cách kích
thích các tế bào gan , cơ bắp và não , các mô của cơ thể hấp thụ nhiều glucose hơn.
Gan chuyển đổi các phân tử glucose thành một polyme gọi là glycogen một hình
thức lưu trữ của glucose. Khi lượng đường huyết giảm thấp, tuyến tụy tiết ra
glucogen. Hormon này làm cho gan chuyển đổi glycogen thành glucose và giải
phóng vào má làm tăng lượng đường trong máu.

Hệ hô hấp
Hệ thống hô hấp chịu trách nhiệm thu nhận oxi cần thiết cho hô hấp tế bào và thải
ra CO2. Phổi chịu trách nhiệm di chuyển oxi đi vào và ra. Sự trao đổi khí diễn ra
trong phế nang của phổi .
Không khí đi vào cơ thể qua khoang mũi và họng và đi vào sụn lót khí quản. Nó
được chia thành hai phế quản đi vào phổi. Các tế bào dọc theo đường ống này được
bao phủ bởi lớp cilia giữ cho đường hô hấp khỏi những mảnh bụi tự do.
Các phế quản vận chuyển không khí vào phế nang. Oxi hòa tan vào chất lỏng lót
phế nang và đi vào mạng lưới mao mạch ngay bên ngoài nó. Hồng cầu trong tế bào
máu liên kết với các phân tử oxi và mang chúng đi theo. CO2 di chuyển theo
hướng ngược lại , ừ máu qua phế nang và vào không khí trong các phế quản.

Sự hít vào và thở ra .


Không khí được hít vào và thở ra từ phổi do sự hoạt động của cơ hoành và cơ lồng
ngực. Trong quá trình hít vào , cơ hoành co lại và di chuyển xuống , lồng ngực mở
rộng làm tăng thể tích cơ ngực kéo không khí đi vào phổi. Khi thở ra cơ hoành thư
giãn và di chuyển lên trên , các cơ sườn di chuyển vào trong , co thắt khoang ngực
và đẩy không khí ra ngoài phổi .

Mang và hệ thống khí quản.


Cá sử dụng mang thay vì phổi để trao đổi oxi và CO2. Mang bao gồm nhiều sợi
mỏng. khi nước di chuyển qua những sợi này CO2 đi vào trong nước và oxi được
hòa tan lẫn CO2. Mang sử dụng một hệ thống trao đổi ngược dòng cho phép trao
đổi khí qua vận chuển thụ động. Các dòng máu chảy ngược lại hướng nước di
chuyển. Điều này đảm bảo rằng nồng độ oxi trong nước cao hơn ở mọi điểm so
với nồng độ oxi trong máu.
Côn trùng không sử dụng phổi để hô hấp nhưng thay vao đó chúng dựa vào một hệ
thống được gọi là khí quản. Những ống này kết nối với khong khí bên ngoài thông
qua các lỗ hở gọi là khe mang .

Hệ tuần hoàn.
Hệ tuần hoafnvaajn chuyển oxi từ phổi và hấp thụ chất dinh dưỡng từ đường ruột
tới tấ cả các tế bào trong cơ thể. Nó cũng vận chuyển các chất thải từ các quá trình
sinh hóa trong tế bào. Hệ tuần hoàn gồm tim, động mạch (mang máu ra khỏi tim)
tĩnh mạch (mang máu vào tim) và các mao mạch nhỏ(cho phép các chất đi qua
giữa máu và các tế bào riêng lẻ )
Máu có thể bị oxi hóa khi trở về từ phổi hoặc có thể bị khử khi trở về từ các mao
mạch. Các mao mạch từ phổi hợp nhất để tạo thành tĩnh mạch phổi đến tim , sau
đó bơm oxy đầy vào trong máu đi khắp cơ thể .
Tim được chia thành bốn ngăn; tâm nhí trái và phải (trên cùng ) và tâm thất trái ,
phải (ở dưới ). Tĩnh mạch kết nối với tâm nhĩ , máu đi từ tâm nhĩ đến tâm thất nơi
máu được bơm ra khỏi tim qua động mạch. Phần bên phải và trái của tim được chia
bởi một vách ngăn tạo thành hai mạch khác nhau :phổi (bên phải ) và hệ thống
(bên trái). Mạch phổi thu thập máu bị khử từ hai tĩnh mạch chính được gọi là tĩnh
mạch chủ. Tim bơm máu qua động mạch phổi tới phổi. Hệ thống tuần hoàn thu
thập máu bị oxi hóa từ tĩnh mạch phổi và bơm qua động mạch chủ tới các mô của
cơ thể.
Các nhánh động mạch chủ trở nên nhỏ hơn như động mạch máu và mao mạch. Oxi
đi qua thành mao mạch đến tế bào. Máu lưu thông trong cơ thẻ từ phổi tới tâm nhĩ
trái ,tâm thất trái , động mạch chủ , mô cơ thể , tĩnh mạch chủ , tâm nhĩ phải ,tâm
thất phải và trở lại phổi.

Hệ tống tuần hoàn mở


Các loài không xương sống đơn giản nhất như bọt biển và ruột khoang không có hệ
tuần hoàn. Các chất tan đơn giản khuếch tán qua tế bào. Động vật chân đốt và một
số ddoojjng vật thân mềm cũng có hệ thống tuần hoàn mở, trong đó có một ống tim
bơm chất lỏng vào trong xoang hoặc khoảng không gian chứa các bào quan.
Trái với hệ tuần hoàn kín của một số độgn vật khác , hệ thống mở này liên quan
đến một hoặc nhiều tim bơm máu qua các mạch máu. Mặc dù vật chất được trao
đổi giữa máu và tế bào nhưng máu khoong tiếp xúc trực tiếp với các tế bào. Các
sinh vật huyển hóa nhanh hơn có hệ thống tuần hoàn kín trong đó áp suất cao hơn
tạo điều kiện cho trao đổi vật chất.

Hệ bài tiết.
Hệ thống này lọc các hợp chất thải từ máu và giúp duy trì cân bằng lượng nước
(điều hòa áp suất thẩm thấu). Mạch máu vận chuyển máu vào thận nơi mà các chất
thải được lọc và nước trở lại hệ tuần hoàn. Nước tiểu chứa các chất thải và một ít
nước đi qua hai niệu quản vào bàng quang. Tại đây nước tiểu được lưu trữ cho tới
khi được loại bỏ thông qua niệu đạo.
Nhiệm vụ của thận là loại bỏ chất thải trong khi bảo toàn nước. Qúa trình này được
thực hiện bằng cách lọc một lượng nước và chất tan lớn từ máu và sau đó chọn lọc
tái hấp thụ nước và các chất hữu ích khác từ dịch lọc. Bước đầu tiên cần ít năng
lượng thì đến bước thứ hai năng lượng cần cho cả vận chuyển chủ động và thụ
động.
Thận của các loài động vật có vú được bao gói với các đơn vj chức năng được gọi
là ống niệu. mỗi ống gồm một cầu thận . cầu thận và ống thận tạo nên nang
Bowman. Mở rộng từ nang Bowman ống tạo thành một cái kẹp tại một điểm dọc
theo chiều dài của nó gọi là vòng lặp Henle. Vòng này xuôi xuống sâu hơn vào
trong trung tâm của thận và ngược trở lại nang .
Nước và các phân tử nhỏ truyền từ cầu thận tới ống thận qua vận chuyển thụ động.
Dịch lọc chứa glucose, muối , vitamin và khoáng chất mà cơ thể cần cũng như
nước phải được bảo toàn. Khi dich lọc đi qua phần còn lại của ống niệu các chất
được thu nhận qua hình thức thụ động và chủ động.
Vòng lặp Henle là chìa khóa trong sự tái hấp thụ nước. Nó hoạt độgn ằng cách thay
đổi độ thẩm thấu của màng trong vòng lặp và nồng độ của chất lỏng bên ngoài
vòng.

Bảo toàn nước.


Mục đích của nước tiểu là ngăn chặn sự tích tụ các hợp chất nito từ các protein
được tiêu hóa và các acid nucleic trong cơ thể. Dạng đơn giản nhất của hợp chất
này là NH3 . tuy nhiên nó rất độc và phải được hòa tan trong một ượng nước lớn
để bài tiết. Đối với động vật có vú , chúng chuyển đổi ammoniac thành hợp chất ít
độc hơn là urea_ chất có thể được bài tiết với lượng nước nhỏ hơn.
Các loài động vật có vú tạo ra nước tiểu duwosi hình thức ưu trương( nồng độ cao)
liên quan đến chất lỏng của cơ thể, một quá trình tiết kiệm nước.Các loài động vật
có vú trên sa mạc thường có vòng Henle ngắn dẫn tới nước tiểu của chúng đặc hơn.
Loài chim có vòng lặp ngắn nhưng chúng sản xuất ra axit uric thay vì urea. Loài cá
nước ngọt có thể bài tiết lượng nước lớn , chúng khong thể chuyển đổi ammonia
thành urea,

Hệ miễn dịch.
Cơ thể độgn vật đa bào dễ bị xâm nhập bởi vi khuẩn và virus. Virus vào tế bài và
sử dụng khả năng phên mã , dịch mã để tạo nên nhiều bản sao của chúng. Sau đó
xâm nhập vào các tế bào khác. Hệ mễn dịch bảo vệ tế bào bằng cách phá hủy các
tế bào ngoại lại và các virus. Miễn dịch bẩm sinh là miễn dịch đã xuất hiện khi sinh
ra và bảo vệ để chống lại một loạt các vi khuẩn. Nhu cầu miễn dịch phát triển sau
khi tiếp xúc với mần bệnh hoặc tác nhân lây nhiễm.

Miễn dịch bẩm sinh.


Da và màng nhầy cung cấp một tuyến phòng thủ nằm đầu tiên ở bên ngoài chống
lại một loạt các vi khuẩn. Mần bệnh khi qua tuyến này bị tiêu diệt gọi là thực bào .
Đại thực bào là quá trình thực bào mà các mầm bệnh bị tiêu hủy trên bề mặt của
chúng.
Hệ thống hỗ trợ miễn dịch bằng cách tạo ra protein trong máu phá hủy mầm bệnh
hoặc ngăn chặn chúng sinh sôi. Khi nhiễn virus các tế bào tiết ra protein ức chế
làm giảm sự sinh sôi của virus.
Viêm cũng ngăn ngừa sự nhiễm trùng. Tại các vị trí bị thương tế bào mast giải
phóng histamine làm dãn các mao mạch cho phép các tế bào miễn dịch và protein
tràn vào các vị trí đó. Viêm cũng thúc đẩy quá trình đóng cục máu hình thành một
rào cản đối với sự truyền nhiễm.
Miễn dịch.
Các tế bào lympho đóng vai trò chủ chốt trong nhu cầu miễn dịch bằng cách nhận
ravaf phản ứng với các phân tử ngoại lai được gọi là kháng nguyên. Trên bề mặt
của lympho B và lympho T đều có kháng nguyên . Protein hình Y có thể liên kết
với các phân tử ngoại lai. Tế bào B được kích hoạt bang cách nhận dạng và liên
khết với kháng thể. Các tế bào T có thể liên kết với một kháng nguyên trên bề mặt
của đại thực bào. Tế bào T kích thích B bằng cách giải phóng cytokines.
Tế bào lympho B cũng sản suất kháng nguyên. Thay vì hiển thị các protein này
trên bề mặt thì giải phóng chúng vào máu. Sau khi tiếp xúc với kháng nguyên một
sốt té bào này giữ lại bột bộ nhớ cho phép cơ thể ngay lập tức có thể đáp ứng lại
trong lần tiếp theo. Bộ nhớ này là cơ sở cho vắc xin cung cấp khả năng miễn dịch .
CHƯƠNG 14: SINH THÁI HỌC
Quần thể sinh thái.
Quần thể là một đơn vị quan trọng của loài. Quần thể đề cập tới các sinh vật của
một loài cùng chung một hệ sinh thái. Quần thể khác nhsu về mật độ và sự phân
tán. Loài có thể phân bố đồng đều, theo nhóm hoặc ngẫu nhiên.

Kích thước của quần thể tăng lên khi các sinh vật được thêm vào thông qua sinh
sản hoặc nhập cư. Kích thước quần thể giảm khi số lượng sinh vật bị loại bỏ thông
qua chết đi hoặc di cư. Sự thay đổi về mặt quy mô có thể được xác định bởi công
thức:
N=( Sinh+nhập cư)-(chết +di cư)
Mỗi quần thể được giới hạn bởi các nguồn tài nguyên hữu hạn từ môi trường như
môi trường sống , nước chất dinh dưỡng và năng lượng. Các yếu tố hạn chế có thể
phụ thuộc vào mật độ. Điều này có nghĩa là quần thể chỉ có thể bị ảnh hưởng ở một
mật độ nhất định. Cách khác, yếu tố hạn chế có thể độc lạp với mật độ. Ví dụ đất
đai cũng là một yếu tố làm mật độ phụ thuộc giới hạn cho lãnh thổ loài. Trong khi
hạn hán làm hạn chế một quần thể thực vật cũng la một yếu tố ảnh hưởng tới mật
độ. Một hệ sinh thái có những nguồn lực để hỗ trợ kích thước tối đa cho một loài
cụ thể. Nó được gọi là mang công suất (K) cho hệ sinh thái của một quần thể nhất
định.

Life history…
Đồ thị của đường cong sinh tồn đại diện cho số phận của một nhóm cá thể (có thể
sinh ra cùng một thời điểm ). Số lượng cá thể còn sống sót được vẽ theo thời gian.
Lưu ý trục y của một biểu đồ là một logarit, có nghĩa là mỗi đơn vị gắp 10 lần so
với đơn vị trước đó. Ba loại đường cong được biểu thị:
• Loại I: Mô tả một loài có tỷ lệ tử vong ở tuổi chưa trưởng thành thấp và tuổi
thọ trung bình kéo dài.
• Loại II: Mô tả một loài trong đó các cá thể ở các độ tuổi khác nhau có khả
năng tử vong gần bằng nhau.
• Loại III: xác định một loài với tỷ lệ tử vong cao trong số con cái nhưng tỷ lệ
này giảm ở các sinh vật trưởng thành.
Ba đường cong đại diện cho khác nhau. Ví dụ nhiều loài nhện và cá sinh sản ra một
lượng lớn số ượng con cái nhưng không chú trọng vào chăm sóc cho chúng. Những
loài này thuộc đường cong III. Linh trưởng, voi và động vật có vú lớn khác , chúng
sinh sản ra con cái nhưng đầu tư nhiều để chăm sóc con cái. Có thể chắc chắn loại II
đặc trưng cho vòng lặp này.
Ngoài ra, các loài sinh sản một lần (thực vật và một số loài cá hồi) hoặc nhiều lần
trong đời. Mỗi chiến lược có sự cân bằng và là một ,,,,,,, để chọn lọc tự nhiên.
Ví dụ nếu mô trường là thù địch với con cái, chọn lọc tự nhiên ủng hộ các sinh vật
sinh sản nhiều con hơn bởi vì điều này làm tăng cơ hội tồn tại cho một số loài.

Mô hình tăng trưởng theo cấp số nhân và logic.


Khi nguồn nhiên liệu không giới hạn, quaafntheer phát triển theo cấp số mũ. Nếu tỉ
lệ sinh tăng hoặc số con của mỗi cá thể không đổi thì quần thể có hình chữ J. khi số
lượng cá thể tăng lên, số lượng con sinh ra cũng tăng. Trong thực tế nguồn nhiên
liệu không bao giờ vô hạn. Tuy nhiên một quần thể có thể nhỏ hơn công suất môi
trường của nó. Ví dụ một nhóm nhỏ sống ở một hòn đảo không có cả thể nào trước
đó hoặc một thảm họa có thể loại bỏ tất cả .
`

Ngược lại mô hình logic của quần thể phát triển lấy nguồn năng lượng giới hạn thành
………..
Trong biểu đồ trên kích thước quần thể tăng lên theo cấp số nhân cho tới khi đạt đến
công suất thực hiện của nó. Sau đó bắt đầu giảm mức, cho biết số lần sinh bằng số
lần tử. Trong khi tăng trưởng theo hệ số mũ mô tả mức tăng tương đương, bất kể
mật độ dân số, một quần thể ngày càng phát triển , tăng về mặt logic ở các mức độ
khác tùy tuộc vào mật độ. Khi mật độ tăng, tốc độ tăng trưởng giảm.
Mô hình tăng trưởng logic dự đoán rằng chọn lọc tự nhiên sẽ hoạt động khác nhau
ở từng quần thể khác nhau, phụ thuộc vào mật độ. Khi mật độ thấp cá thể có thể sản
xuất số lượng con cái lớn hơn , khỏe mạnh hơn. Ngược lại, khi mật độ cao kích
thước quần thể gần K và nguồn nhiên liệu bị gới hạn , các cá thể có thể cạnh tranh
sinh ra con cái cùng với việc đầu tư vào chăm sóc cha mẹ để đảm bảo cho sự sống
sót của chúng.
Hiệu ứng Allee
Mô hình tăng trưởng logic này tăng kích thước quần thể dẫn đến tăng tốc độ pháp
triển. Tuy nhiên kích thước quần thể cực kì thấp sin vật ít có khả năng sống sót cũn
như tìm bạn tình và sinh sản. Trong trường hợp này tăng quy mô , kích thước quần
thể thực sự dẫn đến tăng tốc độ tăng trưởng.

Phương pháp đánh giá Mark_Recapture.


Các nhà sinh thái học ước tính kích thước quần thể bằng cách sử dụng phương
pháp…. Một số cá thể được bắt lại và đánh dấu , sau đó thả chúng trở lại môi tường
tự nhiên. Sau một thời gian, họ bắt lại đúng số cá thể đó , lưu ý rang bất kì sinh vật
nào cũng đã được gắn thẻ. Trong một quần thể lớn hơn kha năng bắt một cá thể hai
lần là nhỏ. Vì vậy rất ít sinh vật đã được bắt giữ lại sẽ được gắn thẻ. Nếu quần thể
nhỏ hơn, xác suất bắt lại một cá thể đã được gắn thẻ là lớn hơn. So sánh số lượng đã
gắn thẻ với số lượng được bắt lại cho phép các nhà sinh thái học ước tính được kích
thước của quần thể.
Phương pháp đánh đáu có thể thay đổi và thường liên quan đến việc đánh số kim
loại hoặc nhựa trren thân động vật. ví dụ chân chim có thể được băng lại hoặc có
thể gắn vào tai hoặc mang. Cong nghệ mới hơn, chăng hạn như kĩ thuật số và GPS
cho phép phương pháp tinh vi hơn để theo dõi động vật.

Nhân khẩu học.


Cho tới gần đây dân số toàn cầu đã phát triển theo cấp số nhan . mặc dù vẫn đang
tăng, tốc độ tăng đã chậm lại . hiện tại các quần thể khác nhau đang tăng hoặc giảm
với tốc độ khác nhau. Nghiên cứu về quần thể loài người được gọi là nhận khẩu học.
Các quần thể có cùng kích thước có thể khác nhau về cấu trúc tuổi hoặc sự phân bố
giữa các nhóm tuổi. Cấu trúc tuổi được tái hiện dưới biểu đồ dưới đây. Quần thể phát
triển nhanh chóng sẽ có biểu đồ rộng hơn ở dưới cùng đai diện cho tỷ lệ người trẻ
lớn hơn. Ở quần thể chậm phát triển hoặc không phát triển, các cá nhân được phân
bố đều hơn giữa các độ tuổi.
Quần thể đạt được tốc độ tăng trưởng thấp thông qua nhiều ý nghĩa khác nhau. Trong
một quốc gia đang phát triển, cả tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử đều cao. ở đất nước đã trải qua
quá trình chuyển đổi nhân khẩu học thì tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử đều thấp.

Mối quan hệ sinh thái.


Các quần thể cùng chung một môi trường sống với quần thể khác loài tạo nên một
quần xã. Hệ sinh thái quần xã kiểm tra sự tương tác giữa các loài. Mỗi loài có một
hệ sinh thái được xác định bởi một môi trường và một ổ sinh thái thích hợp. moojt
môi trường phù hợp cho phép các sinh vật thu nhận nguồn năng lượng cần thiết để
sống sót và sinh sản. Ổ sinh thái của sinh vật là phương pháp thu thập nguồn tài
nguyên của chúng. Ví dụ một khu đồng cỏ lớn với quần thể hươu rộng lớn là môi
trường sống thích hợp cho sói xám. Nơi mà chúng chiếm giữ ổ sinh thái của các loài
động vật ăn thịt.
Các nhà sinh thái học đã mô tả mối quan hệ sinh thái bởi : +/+ (hai laofi cùng có
lợi); +/0 (chỉ một loài có lợi);+/- (một loài có lợi trong khi loài khia có hại)

Quan hệ cộng sinh.


Qưn hệ cộng sinh đè cập đến các sinh vật của những loài khác nhau sống trong một
sự liên kết chặt chẽ. Một hoặc cả hai loài thu nhận thức ăn, bảo vệ hoặc trú ẩn từ một
mối liên kết chặt chẽ. Mối quan hệ cộng sinh có thể có lợi hoặc có hại đối với loài
liên quan.
• Cộng sinh tương hỗ: cả hai loài cùng có lợi
• Hội sinh : một loài có lợi , loài kia có hại
trùng thường không giết chết vật chủ. Nhiều kí sinh trùng mất khả năng sống độc
lập với tế bào vât chủ. Sán dây không thể ăn và tiêu hóa thức ăn nhưng phải hấp thụ
chất dinh dưỡng từ tế bào vật chủ. Sinh vật mang kí sinh trùng hoặc mần bệnh gọi
là vecto

Chu trình vật săn bắt _vật mồi.


Động vật ăn thịt phụ thuộc vào loài mồi làm nguồn thức ăn. Đương nhiên kích thước
quần thể ăn thịt và loài mồi của chúng phải được liên kết chặt chẽ. Sự gia tăng quần
thể loài mồi có thể duy trì quần thể loài động vật ăn thịt trở nên lớn hơn. Đổi lại số
lượng lớn động vật ăn thịt có thể làm giảm số lượng con mồi. Quần thể động vật ăn
thịt và con mồi có thể thay đổi theo chu kì như biểu đồ dưới đây. Động vật ăn thịt
và động vật ăn cỏ là mối quan hệ +/-

Cạnh tranh.
Cạnh tranh có thể là giao nhau gữa hoặc trong loài. Cả hai loài cùng cạnh tranh để
đẩy lùi chọn lọc tự nhiên.
Kết quả cahnh tranh liên tục khi 2 loài trong một hệ sinh thái có chung ổ sinh thái
chồng lên nhau và do đó dựa vào một tập hợp giới hạn nguồn tài nguyên. Nguyên
tắc loại trừ sự cạnh tranh đó là hai loài không thể cùng chung một ổ sinh thái. Cạnh
tranh liên tục có thể dẫn đến quần thể của một loài có thể nhanh chóng vượt lên
hoặc thận chí có thể bị thay thế bởi một loài khác.
Trong một số trường hợp một hoặc cả hai loài có thể phát triển để chiếm giữ các ổ
sinh thái khác nhau. Ví dụ chúng có thể phát triển để ăn các nguồn thức ăn khác
nhau hoặc làm tổ trong các cây khác nhau.

Loài chủ chốt và loài xâm lấn.


Loài chủ chốt là một loài có tác động lan rộng, ảnh hưởng xấu đến toàn bộ quần xã
khi quần thể giảm. một loài chủ chốt giữ cho quần thể loài động vật ăn thịt hoặc ăn
cỏ trong tầm kiểm soát. Do đó làm tăng sự đa dạng loài của hệ sinh thái. Ví dụ rái
cá biển là một loài chủ chốt trong rừng tảo be của TBD Tây Bắc bằng cách cho ăn
và đàn áp quần thể ăn tảo be. Rái cá giữ cho mật độ tảo be luôn duy trì ở mức cao.
Điều này có lợi cho các loài khác phụ thuộc vào môi trường rừng tảo be. Ngược
lại, nếu số lượng rái cá biển suy giảm sẽ khiến cho số lượng nhím biển tăng lên và
làm giảm mật độ của tảo bẹ, ảnh hưởng tiêu cực đến quần xã rừng tảo bẹ.
Các loài chủ chốt giúp duy trì sự đa dạng loài của một hệ sinh thái bằng cách duy
trì cấu trúc của một quần xã. Ngược lại, mối quan hệ sinh thái có thể bị gián đoạn
bởi các loài xâm lấn. Chúng thường là các loài du nhập hoặc được giới thiệu từ
một hệ sinh thái khác. Một loài xâm lấn thường phải đối mặt với sự ăn thịt ít và tìm
thấy nguồn tài nguyên phong phú trong ổ sinh thái mới. Do đó quần thể loài này
tăng nhanh, thường gây thiệt hại đối với loài khác.

Tập tính của động vật.


Các nhà sinh thái học quan tâm đến tập tính của các loài động vật mà thường xác
định ở ổ snh thái của một loài có thể chiếm đóng và đại diện cho sự thích nghi tới
quần xã và môi trường. nghiên cứu về tập tính của động vật được gọi là tập tính
học. các tập tính từ đơn giản và bẩm sinh đến phức tạp và học được.
• Các mẫu hoạt động cố định là chuỗi hành vi phản hồi kích thích bên ngoài
• In dấu là một phản ứng bẩm sinh với kích thích của môi trường. như vậy
giống như một con vịt con theo mẹ của nó. In dấu chỉ xảy ra trong một giai
đoạn nhạy cảm trong sự phát triển của con non và xảy ra để đáp ứng bất kì
kích thích nào mà môi trường cung cấp.
• Thói quen là một phản ứng với một kích thích được lặp đi lặp lại, vô hại.
• Lãnh thổ và sự hung hăng đối với các thành viên cùng loài cho phép một cá
thể độc quyền các nguồn lực trong quần thể trong một khu vực. thông
thường chỉ có giới tính của loài sẽ bảo vệ lãnh thổ trong khi loài khác giới
được cho phép dịch chuyển tự do
• Nghi lễ giao phối có thể liên quan đến các chuyển động hoặc các biểu hiện
phức tạp. lựa chọn giao phối thường bị ảnh hưởng bởi các kích thích tố, các
hóa chất hảnh hưởng tới các cá thể khác cùng loài. Âm thanh cũng được sử
dụng để thu hút hoặc báo hiệu cho bạn tình.
CHƯƠNG 15: HỆ SINH THÁI
Mức độ dinh dưỡng
Các quần xã trong hệ sinh thái được tổ chức thành các cấp độ dinh dưỡng khác
nhau. Cấp độ dinh dưỡng quan trọng nhất bao gồm sinh vật sản xuất hoặc các sinh
vật quang tự dưỡng như thực vật, tảo, vi khuẩn lam,.. những sinh vật đó giúp
chuyển đổi cacbon vô cơ từ CO2 và các nguyên tố khác thành phân tử hữu cơ tạo
nên cơ thể chúng như cacbohydrate, protein, chất béo và axit nucleic. Sinh vật sản
suất tạo nên nền tảng mức độ dinh dưỡng thấp của một hệ sinh thái.
Mức độ dinh dưỡng cao hơn chứa sinh vật dị dưỡng hoặc sinh vật tiêu thụ, chúng
nhận chất dinh dưỡng từ các sinh vật khác. Các sinh vật tiêu thụ bậc một( đọng vật
ăn thịt) ăn sinh vật sản xuất. Sinh vật tiêu thụ bậc hai ăn sinh vật tiêu thụ bậc một,
sinh vật tiêu thụ bậc ba ăn sinh vật tiêu thụ bậc hai… tất cả sinh vật tiêu thụ cuối
cùng phụ thuộc vào sinh vật sản xuất để chuyển đổi thành các dạng có thể sử dụng
được.

Sinh vật phân hủy là dị dưỡng, chúng ăn các vật chất vô cơ không sống như thực
vật chết và chất thải của động vật. Sinh vật phân hủy còn được gọi là sinh vật ăn
mùn bã hoặc sinh vật ăn xác thối. Sinh vật phân hủy bao gồm nhiều sinh vật nhân
sơ, nấm , côn trùng,.. Chức năng chủ yếu của chúng là phân hủy các chất vô cơ
thành các hợp chất hữu cơ đơn giản mà sinh vật sản xuất có thể sử dụng được. Sinh
vật phân hủy giúp tái tuần hoàn chất dinh dưỡng trong một hệ sinh thái.

Chu trình sinh hóa.


Chu trình sinh hóa mô tả cách vật liệu di chuyển giữa các thành phần sống và
không sống trong một hệ sinh thái. Thực vật chuyển đổi các hợp chất vô cơ đơn
giản thành các chất hữu cơ. Sau đó đi vào các cấp độ dinh dưỡng cao hơn bằng
cách nó được tiêu thụ bởi sinh vật dị dưỡng. Sinh vật phân giải tái chế vật chất hữu
cơ trong hệ sinh thái trở lại thành các hợp chất vô cơ đơn giản. Các hợp chất này đi
vào không khí, đất và nước_ nơi chúng lại một lần nữa trở nên sẵn có đối với các
sinh vật sản suất. Sự đóng góp chính của sinh vật sống đến chu trình nước quan
trọng đó là cacbon và nito.
Chu trình cacbon.
Quang hợp sử dụng khí CO2 trong không khí để sản suất các phân tử hữu cơ chứa
Cacbon như đường. Cacbon này du trì ở dạng một hợp chất hữu cơ cho tới khi
được tiêu hóa bởi sinh vật tiêu thụ. Sinh vật tiêu thụ sử dụng cacbon hữu cơ làm
nhiên liệu cho hô hấp tế bào. Chúng chuyển đổi mỗi nguyên tử C thành một phân
tử CO2 và giải phóng vào khí quyển. Sự phân giải này cũng di chuyển C từ vật
chất hữu cơ thành CO2 vào không khí.

Việc bổ sung thêm CO2 từ khí quyển bởi quá trình hô hấp và sự phân hủy gần như
được cân bằng bằng cách loại bỏ nó thông qua quá trình quang hợp.Nguồn bổ sung
của Cacbon trong không khí là sự đốt nhiên liệu hóa thạch có nguồn gốc từ vật
chất hữu cơ hóa thạch.
Chu trình Nito.
Mặc dù 80% không khí bao gồm khí nito(N2) dạng vô cơ này của N2 là thuộc về
mặt sinh học có sẵn cho rất ít sinh vật. Tuy nhiên tất cả các sinh vật sống đều
caafnnito. Sinh vật tiêu thụ nhận nito từ hợp chất hữu cơ trong thứ ăn mà chúng ăn
.Thực vật và tảo không thể sử dụng trực tiếp Nito từ khí quyển. Chúng có thể sử
dụng các ion vô cơ NH4+ VÀ NO3-
Khí Nito trong khí quyển phải được chuyển đổi thành một trong những hợp chất
trước khi nó có thể được sử dụng bởi sinh vật sản xuất và sinh vật tiêu thụ. Điều
này được thực hiện thông qua quá trình cố định đạm_ việc chuyển hóa nito thành
các dạng sử dụng được bởi sinh vật sản suất . Đây là một vai trò quan trọng trong
quá trình cố định nito vào đất nhờ vi khuẩn. Nito cũng được cố định bởi sét và
nhiều Nito cũng được cố định bởi quá trình sản xuất phân bón công nghiệp.
Vi khuẩn cũng có thể được quá trình nitrat hóa ( chuyển đổi ammonia thành
nitrate) khử nito ( chuyển hóa nitrate thành khí nito) hoặc amoni hóa ( chuyển hóa
các hợp chất hữu cơ thành amoni). Tuy nhiên nhiều nito được loại bỏ khỏi khí
quyển bởi sự định hình hơn là được thay thế bởi vi khuẩn khử.

Sự phá vỡ chu trình dinh dưỡng : phú dưỡng.


Sinh vật sản xuất phụ thuộc vào số lượng lớn nito, phopho và nhân tố khác từ môi
trường đất và nước xung quanh. Sự khan hiếm của một hoặc nhiều các nguyên tố
này làm giới han sự phát triển của thực vật hoặc thực vật phù du. Chúng chỉ có thể
phát triển khi có một lượng chất dinh dưỡng cho phép .
Việc bổ sung các chất dinh dưỡng không chủ ý có thể làm phá vỡ hệ sinh thái thủy
sinh, một quá trình được gọi là phú dưỡng. Ví dụ hợp chất nito và phosphor được
thêm vào đất dưới dạng phân bón, thông qua dòng chảy hoặc một số quá trình khác
vào các nguồn nước. Nước thải từ xử lý chất thải cây trồng và các trang trại chăn
nuôi cũng có thể tăng chất dinh dưỡng vào các hồ và sông.
Thực vật phù du cần nito và phospho làm tăng sự phát triển của thực vật phù du .
Qúa trình này gọi là “nở hoa “. Điều này làm cho hồ bần dưỡng( nghèo dinh
dưỡng) trong đó quang hợp xảy ra yếu. Sự gia tăng quang hợp có thể ban đầu nâng
mức oxi được hòa tan lên. Tuy nhiên lượng oxi thêm vào được sử dụng vào ban
đêm bởi hô hấp tế bào. Ngoài ra khi được thêm chất dinh dưỡng đã bị cạn kiệt,
thực vật phù du chết đi và phân hủy làm giảm oxi trong nước. Sự suy giảm oxi
trong nước có thể làm chết cá và các sinh vật tiêu thụ khác. Có thể trong một số
trường hợp tạo ra một vùng chết lâu dài , giảm lượng oxi trong nước.

Sự kết hợp cộng sinh ở thực vật .


Một số cây đặc biệt là các loại đậu và họ hàng của chúng hình thành một sự liên
kết với vi khuẩn cố định đạm. Dọc theo rễ của chúng có những nốt sưng lên được
gọi là nốt sần. Mỗi nốt sần chứa v khuẩn cố định nito_Rhyzobium chuyển đổi khí
nito thành amoni. Đổi lại cây cung cấp cho vi khuẩn các hợp chất cacbon giàu
năng lượng.
Thực vật cũng hình thành các liên kết với nấm rễ để hình thành nên cấ trúc rễ được
gọi là mycorrhizae. Loại nấm này tạo thành sợi gọi là sợi nấm, làm tăng diện tích
bề mặt qua đó nước và kháng chất có thể được hấp thụ và chủ động lấy khoáng
chất từ đất. Ngược lại, cây cung cấp cho nấm mycorrhizae các hợp chất cacbon
hữu cơ giàu năng lượng.
Dòng năng lượng và mức độ dinh dưỡng.
Không giống với vật chất, liên tục được tái chế thông qua các hệ thống của trái đất.
Năng lượng tiếp tục chạm tới trái đất và tiêu tan dưới dạng nhiệt. Năng lượng của
mặt trời chỉ có một phần nhỏ là được tích hợp vào trong các hệ sinh thái. Sinh vật
sản xuất khai thác năng lượng từ ánh sàn mặt trời và chuyển đổi thành một dạng
năng lượng mà các sinh vật tiêu thụ có thể sử dụng được . Đó là năng lượng hóa
học trong thức ăn.
Trong số lượng lớn năng lượng từ mặt trời đến trái đất, sinh vật sản xuất chỉ khai
thách một phần nhỏ của 1% năng lượng đó. Một số năng lượng này được sử dùn
bởi các sinh vật tự sản xuất. Phần còn lại được gọi là mạng lưới sản xuất sơ cấp
(NPP) và đại diện cho năng lượng tối đa có sẵn cho phần còn lại của hệ sinh
thái.NPP có thể được xem xét về mặt năng lượng hoặc sinh khối hay trọng lượng
khô của thảm thực vật. NPP bằng với mức tăng sinh khối hàng năm của sinh vật
sản xuất trong một hệ sinh thái.

Năng lượng được lưu trữ trong sinh khối của sinh vật sản xuất được chuyển lên
mức năng lượng cao hơn. Một sinh vật tiêu thụ như linh dươngsử dụng năng lượng
trong cỏ cho sự trao đổi chất, vận động và các quá trình khác liên quan đến hô hấp
tế bào. Một phần nhỏ năng lượng được sử dụng cho sự phát triển, thêm vào sinh
khối của mức dinh dưỡng đó. Khi sinh khối của linh dương bị tiêu thụ bởi một con
báo, năng lượng lại đi vào một mức cao hơn .
Thông thường chỉ có 1-20% năng lượng được lưu trữ trong một mức dinh dưỡng
thì được chuyển đến mức dinh dưỡng tiếp theo ước tính chung là 10%. Năng lượng
đi vào một hệ sinh thái qua các sinh vật sản xuất (chỉ một tỷ lệ phần tram nhỏ ) chỉ
1 tỷ lệ phần trăm nhỏ đạt đến cấp dinh đưỡng cao nhất.

Sinh khối.
Hệ sinh thái của trái đất được chia thành các sinh khối hoặc các vung có chung các
sinh vật sống và các quá trình. Sinh khối được xác định bởi các nhân tố không sinh
học như năng lượng(ánh sáng và nhiệt độ), nước, và các chất dinh dưỡng sẵn có.
Nhân tố sinh học như các loại thảm thực vật, độ phong phú cũng như các sinh khối
khác. Sinh khối khác với NPP , sinh khối rộng hon do sự khác biệt của các nhân tố
không sinh học. Sinh khối có thể thuộc nước hoặc trên cạn.

Thủy sinh.
Các sinh vật sản xuất điển hình ở sinh khối thủy sinh đó là tảo và vi khuẩn quang
hợp (tảo phù du, cơ sở cho năng lượng thủy sinh sơ cấp. Các sinh vật này có thể ít
sinh khối hơn động vật phù du. Tuy nhiên sinh vật phù du mới sản xuất một cách
nhanh chóng và sinh khối được thêm vào với mức độ tiêu thụ)
NPP của sinh vật dưới nước bị giới hạn bởi sự xâm nhập của ánh sáng. Khi năng
lượng ánh sáng xuyên qua các vùng trên của hồ và đại dương thì quang hợp diễn ra
.

Sinh khối trên cạn


Các sinh khối trên cạn được phân biệt bởi khí hậu , thay đổi theo vĩ độ và độ cao.
Khi gần xích đạo thì nhận được nhiều ánh sáng mặt trời hơn và do đó có nhiệt độ
cao hơn và có mùa sinh sản dài hơn so với ở nơi vĩ độ cao hơn . Cùng với năng
lượng , nước là một yếu tố không sinh học để so sánh với sinh vật trên cạn. Các
sinh khối chính được miêu tả dưới đây:
• Rừng mưa: được xác định bởi lượng mưa hàng năm. Rừng mưa nhiệt đới
rộng tạo thành một tán cây dày đặc.
• Rừng rụng lá ôn đới : sinh khối này có lượng mưa ít hơn rừng mưa với mưa
quanh năm. Nhiệt độ thay đổi theo mùa và cây lá rộng rụng lá mỗi năm.
• Savan và đồng cỏ:đặc trưng bởi lượng mưa theo mùa, mặt đát được bao phủ
bởi cỏ. Nhiệt độ thay đổi theo mùa với mùa đông lạnh giá . Nhiệt độ ấm áp
trong suốt năm ở thảo nguyên.
• Cây bụi: Đặc trưng bởi mùa đông ẩm ướt và mùa hè khô cằn. Cây cỏ , cây
bụi và cây không phải thân gỗ, chúng thích nghi được với hạn hán.
• Sa mạc: các sinh khối khô cằn nằm trong vành đai 30 bắc và nam của đường
xích đạo do dòng đối lưu toàn cầu. Đặc trưng bởi lượng mưa thường xuyên ,
sự thay đổi nhiệt độ hàng ngày chênh lệch lowsnvaf thưa thớt. Thảm thực
vật thích nghi với sa mạc như cây mọng nước.
• Rừng lá kim: sinh khối này tương đối khô cằn trong thời gian dài , mùa đông
rất lạnh. Cảnh quan bị chi phối bởi cây lá kim.
• Lãnh nguyên: xuất hiện ở vĩ độ và độ cao rất cao, được đặc trưng bởi thực
vật phát triển thấp như rêu,cỏ, cây bụi và một lớp băng vĩnh cửu.

Sự thích ứng của thực vật đối với khí hậu nóng và khô.
Thực vật mọng nước như xương rồng thường có lớp biểu bì không thấm nước và
có thể chứa nước . Nhiều loài thực vật mọng nước có sự chuyển đổi cải tiến lá hoặc
quang hợp bằng thân thay vì lá. Thực vật cũng đã phát triển sự chuyển hóa trao đổi
chất để ngăn ngừa mất nước.
Để đáp ứng với tốc độ bốc hơi cao từ lá của thân mọng nước. Thực vật đóng khí
khổng. Mặc dù điều này năm ngừa sự mất nước nhưng nó cũng chặn CO2 nhập
vào lá.Hàm lượng CO2 thấp và H2 cao dẫn tới một quá trình không hệu quả và
không cần thiết là phophorin hóa.Một số cây phát triển sự đáp ứng để ngăn chặn
phophorin hóa. Những thích ứng này làm thay đổi quá trình quang hợp và cho
phép thực vật bảo toàn nước.
Nhiều loài cỏ sử dụng quang hợp C4 cố định cacbon trong hai giai đoạn. Đầu
tiênCO2 được kết hợp thành bốn phân tử C. Hợp chất này sau đó được vận chuyển
vào sâu trong tế bào để thực hiện chu trình Calvin .( chuyển đổi CO2 thành
glucose.) Bởi vì tăng lượng C cần thiết cho tế bào. Thực vật C4 tránh khỏi sự
phophorin hóa.
Một số thực vật mọng nuớc đã phát triển sự chuyển hóa aa crassulacean hoặc là
thực vật Cam. Chúng cố dịnh cacbon vào buổi tối sự bốc hơi giảm và khí khổng
có thể được giữ mở, C được chuyển hóa thành hợp chất lưu trữ trong tế bào cho tới
ban ngày. Khi năng lượng ánh sáng cho phép chúng sử dụng trong các quá trình
quang hợp.

You might also like