Professional Documents
Culture Documents
TM - Xin Cap Phep XD
TM - Xin Cap Phep XD
ĐỊA ĐIỂM : CỤM CÔNG NGHIỆP XUÂN LÂM - THUẬN THÀNH - BẮC NINH
ĐỊA ĐIỂM : CỤM CÔNG NGHIỆP XUÂN LÂM - THUẬN THÀNH - BẮC NINH
5. Chủ trì bộ môn cấp thoát nước : Ks. Phan Xuân Vinh
- Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng. Ký hiệu quy ước trên bản vẽ tổng mặt bằng
và mặt bằng thi công công trình: TCVN4607-1988
- Số liệu khí hậu sử dụng: TCVN4088-85
- Địa chất thuỷ văn: TCVN4119-85
- Tải trọng tác động: TCVN2737-95
- Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép: TCXDVN356:2005
- Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế: TCXDVN338:2005
- Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép: TCVN5573-91
- Kết cấu xây dựng và nền - Nguyên tắc cơ bản về tính toán: TCXD 45-78
- Thiết kế các công trình chịu động đất: TCXDVN375-2006
- Tiêu chuẩn thiết kế: thoát nước - mạng lưới bên ngoài công trình: TCVN51-2006
- Nhà của các xí nghiệp. Thông số hình học: 20TCVN3904:1984
- Đường ôtô - Yêu cầu thiết kế TCVN 4054:2005
- Quy trình thiết kế áo đường cứng: 22TCVN223-95
- Quy trình thiết kế áo đường mềm: 22TCVN211-06
- Cường độ chiếu sáng: 20-TCN-95-83 và 20-TCN -16-86
- Tiêu chuẩn vật liệu thép trong xây dựng: TCVN - 1651-1985
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật, qui phạm thiết kế liên quan khác.
A X: 2326509.25 Y: 553639.84
B X: 2326525.53 Y: 553728.36
C X: 2326297.69 Y: 553743.98
D X: 2326292.24 Y: 553654.13
- Mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là: 1676 mm. Trong đó tháng Giêng là
tháng có lượng mưa thấp nhất. Tháng 8 là tháng có lượng mưa cao nhất.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm của không khí là 23,5 oC. Trong đó cao nhất:
42,8oC (tháng 5/1926) và thấp nhất : 7oC ( tháng 1/1955)
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình năm là: 84%. Trong đó tháng cao nhất là
87% và tháng thấp nhất là 80%. Tuy nhiên vào mùa mưa phùn độ ẩm tương đối
lên đến hơn 90%.
- Ánh sáng: từ tháng 4 đến tháng 9, ánh sáng tự nhiên đảm bảo độ rọi theo tiêu
chuẩn chiếu sáng nhân tạo và hệ số độ rọi ánh sáng tự nhiên tương ứng thường
đạt trên 70%.
Lớp số 5 là cát hạt mịn, màu xám ghi, trạng thái chặt vừa, Độ sâu đáy lớp và bề
dày lớp chưa xác định được, do các hố khoan đều kết thúc trong lớp này. Tại thời
điểm khảo sát, đã khoan vào lớp sâu nhất là 7,8m.
- Với quy mô công trình dự kiến xây dựng và điều kiện địa chất công trình khu
vực đơn vị khảo sát địa chất kiến nghị: Chọn giải pháp móng cọc BTCT và chọn
lớp 5: Cát hạt mịn, trạng thái chặt vừa làm lớp chịu tải của công trình.
- Động đất và kiến tạo địa động lực công trình: Về động đất nhìn chung chưa có
hiện tượng động đất lớn đến cấp VII độ Richte xẩy ra tại đây.
Do khu đất đặt nhà máy hiện trạng là khu đất trống được san gạt nên chưa có hệ
thống thoát nước bẩn. Trong cụm công nghiệp Xuân Lâm đã có sẵn hệ thống
thoát nước bẩn dẫn theo đường ống BTCT ra hệ thống thoát nước bẩn chung của
toàn Cụm công nghiệp. Do vậy khi thiết kế hệ thống thoát nước bẩn cho dự án
có thể kết nối trực tiếp vào hệ thống này.
- Khu hành chính là một toà nhà được đặt ở phía trước khu đất, liền kề với khu
vực nhà xưởng sản xuất. Phía trước khu hành chính là vườn hoa cây xanh, đồi cỏ
tạo cảnh quan trang trí. Khu kỹ thuật và phụ trợ sản xuất được đặt sau khu hành
chính và nằm liền kề phía trước của khu Nhà xưởng sản xuất.
- Khu nhà xưởng sản xuất gồm 2 nhà xưởng (số 1 và số 2). Nhà xưởng 1 liền kề
với khu hành chính có quy mô 72m x 88m. Nhà xưởng số 2 nằm phía sau nhà
xưởng 1 có quy mô 42m x 72m.
- Khu nhà nghỉ ca công nhân nằm phía sau cùng của khu đất, giáp với tường rào
phía Nam. Khu nhà nghỉ ca công nhân có quy mô phục vụ cho khoảng 70
CBCNV.
- Nhà xe công nhân được đặt ở vị trí sát tường rào phía Tây của khu đất.
- Trạm khí nén trung tâm, đảm bảo việc cấp khí nén, tốt nhất cho các dây chuyền
sản xuất.
- Trạm điện đặt cuối nhà máy, cấp điện cho các xưởng sản xuất và khu phụ trợ sản
xuất.
- Xung quanh nhà máy là hệ thống hàng rào cây xanh tạo cảnh quan, môi trường,
chống khói bụi và tiếng ồn.
3
tØ
n h l é 28
7 4
®Ê t l u
2
kh « n
5 2
g
6
c khu ®Êt c ña c « ng ty tlb
b
- Việc thay và tiếp nhận nguyên liệu được thực hiện tự động. Tốc độ sản xuất, số
lượng sản phẩm, tỉ lệ đạt chuẩn, sự cố … đều được cài đặt, điều chỉnh, hiển thị
trên màn hình cảm ứng. Các sản phẩm lỗi được tự động loại bỏ.
- Các thiết bị cấu thành dây chuyền đều được nhập khẩu từ các nước có nền công
nghệ tiên tiến như: Đức, Đan Mạch, Nhật Bản, Thuỵ Sỹ …
Một số hình ảnh minh họa các dây chuyền công nghệ sản xuất:
- Xưởng sản xuất + Kho thành phẩm + Kho nguyên liệu số 1 thuộc công trình cấp
III, bậc chịu lửa III, hạng sản xuất D. Công trình được thiết kế dạng Nhà công
nghiệp một tầng 3 nhịp trong đó mỗi nhịp nhà là 24 m. Nhà dài 120 m, rộng 66
m, cao đỉnh cột là 8,4m, cao đỉnh mái 14,9 m, diện tích 7.920 m2 đảm bảo độ
thông thoáng, điều kiện vi khí hậu trong nhà xưởng.
- Nhà được thiết kế dạng cột thép, dầm thép phía trên có cửa trời. Mái che sử dụng
xà gồ thép lợp tôn sóng dày 0,45 mm loại tôn cliplock (không sử dụng vít bắt
trực tiếp ) phía trên chống dột mái, độ dốc mái i = 12%. Tường xung quanh xây
lửng cao 3,5 m, phía trên sử dụng hệ xà gồ sườn tường bằng thép ốp tôn tường.
- Mặt bằng bố trí thành 04 khu vực với công năng khác nhau:
Khu chuẩn bị công nhân và các phòng kỹ thuật xưởng: Bố trí phòng camera,
phòng kỹ thuật, phòng sửa chữa cơ khí và phòng quản đốc. Khu vực thay đồ nam
- nữ và khu thay đồ bố trí các tủ để đồ cho công nhân. Khu phòng ăn cho
CBCNV nhà máy, khu vệ sinh.
Kho nguyên vật liệu có diện tích 1700 m2 được đặt phía sau nhà xưởng, có lối
vào riêng, đảm bảo việc nhập nguyên liệu thuận tiện bằng đường ramp dốc từ xe
công te nơ. Nguyên liệu được đặt trên các giá đỡ bằng thép và vận chuyển sang
khu sản xuất bằng xe nâng.
Khu sản xuất chính có diện tích 3700 m2 phía trước được bố trí các dây chuyền
sản xuất băng vệ sinh 290, băng vệ sinh 240, băng vệ sinh hàng ngày, bỉm trẻ
em, bỉm người già.
Kho thành phẩm có diện tích 1300 m2 đặt bên hông nhà xưởng, thuận lợi cho
việc nhập sản phẩm từ Khu sản xuất và có lối xuất hàng riêng ra phía sau nhà
máy.
- Ngăn chia giữa các khu chức năng dự kiến bằng thưng tôn hoặc ngăn nhẹ có cột
đỡ.
- Giao thông trong nhà xưởng:
Kho nguyên liệu được bố trí 01 cửa cuốn rộng 4,5m cao 4,2 m phía sau và được
xây cao 1,2m để đảm bảo việc nhập nguyên liệu. Bố trí 01 cửa kết nối với Khu
sản xuất đảm bảo việc chuyển nguyên liệu tới dây chuyền sản xuất.
Khu sản xuất được bố trí 01 cửa đi cho công nhân vào làm việc; 01 cửa đi rộng
3,6m cao 4,2 m phía trước để đảm bảo việc vận chuyển và lắp ráp dây chuyền
công nghệ; 01 cửa đi bên hông rộng 3m cao 2,4 m đảm bảo thoát người khi xảy
ra sự cố. Ngoài ra bố trí 02 cửa kết nối với Kho nguyên liệu đảm bảo việc nhập
nguyên liệu chuyển tới dây chuyền sản xuất; 02 cửa kết nối với Kho thành phẩm
để chuyển sản phẩm và 01 cửa kết nối với Kho phế thải để chuyển và lưu các
phế thải trong quá trình sản xuất.
Kho thành phẩm được bố trí 01 cửa cuốn rộng 4m cao 4,2 m đảm bảo việc xuất
hàng bằng xe nâng từ Kho lên các phương tiện vận chuyển đi tiêu thụ. Đồng thời
bố trí 01 cửa kết nối với Khu sản xuất đảm bảo việc nhập sản phẩm sau sản xuất.
- Giải pháp thông gió, lấy sáng: Phía trên tường tôn bố trí các tấm lấy sáng sườn
tường rộng 1m cao 4,9 m đảm bảo cho việc lấy ánh sáng tự nhiên. Bố trí hệ cửa
trời đảm bảo lưu thông không khí tạo vi khí hậu tốt cho xưởng. Bao xung quanh
nhà xưởng bố trí các hệ cửa sổ rộng 2,8m cao 1,2 m đảm bảo việc thông gió
xung quanh nhà. Tuy nhiên do diện tích nhà xưởng lớn, để đảm bảo việc thông
gió có thể sử dụng việc thông gió cưỡng bức từ trên mái xuống bằng các hệ quạt
hút gió từ trên mái, sẽ được đầu tư dần trong quá trình sản xuất.
- Nước sạch từ bể nước sinh hoạt của nhà máy theo ống D80, qua đồng hồ cấp vào
bể chứa inox 5m3 trên mái Nhà điều hành, rồi cấp thẳng xuống cho các thiết bị
dùng nước của khu vệ sinh nam - nữ phía dưới, đảm bảo áp lực nước tại các thiết
bị.
5.2 Xưởng sản xuất + Kho thành phẩm + Kho nguyên liệu số 2
- Xưởng sản xuất + Kho thành phẩm + Kho nguyên liệu số 2 thuộc công trình cấp
III, bậc chịu lửa III, hạng sản xuất D. Công trình được thiết kế dạng Nhà công
nghiệp một tầng 2 nhịp trong đó mỗi nhịp nhà là 18 m, Nhà dài 56 m, rộng 36 m,
cao đỉnh cột là 8,4m, cao đỉnh mái 13,6 m, diện tích 2.020m2 đảm bảo độ thông
thoáng, điều kiện vi khí hậu trong nhà xưởng.
- Nhà được thiết kế dạng cột thép, dầm thép phía trên có cửa trời. Mái che sử dụng
xà gồ thép lợp tôn sóng dày 0,45 mm loại tôn cliplock (không sử dụng vít bắt
trực tiếp ) phía trên chống dột mái, độ dốc mái i = 12%. Tường xung quanh xây
lửng cao 3,5 m, phía trên sử dụng hệ xà gồ sườn tường bằng thép ốp tôn tường.
- Mặt bằng được bố trí các dây chuyền sản xuất băng vệ sinh 240, băng vệ sinh
hàng ngày. Đồng thời bố trí khu vệ sinh và phòng điều hành trong nhà xưởng.
- Giao thông trong nhà xưởng: Nhà xưởng được bố trí 01 cửa cuốn rộng 4,5m cao
4,2 m phía trước để đảm bảo việc vận chuyển và lắp ráp dây chuyền công nghệ.
Bố trí 02 cửa đi 3mx2,4m ở bên hông đảm bảo thoát người trong trường hợp
khẩn cấp.
- Giải pháp thông gió, lấy sáng: Phía trên tường tôn bố trí các tấm lấy sáng sườn
tường rộng 1m cao 4,9 m đảm bảo cho việc lấy ánh sáng tự nhiên. Bố trí hệ cửa
trời đảm bảo lấy lưu thông không khí tạo vi khí hậu tốt cho xưởng. Bao xung
quanh nhà xưởng bố trí các hệ cửa sổ rộng 2,8m cao 1,2 m đảm bảo việc thông
gió xung quanh nhà. Tuy nhiên do diện tích nhà xưởng lớn, để đảm bảo việc
thông gió có thể sử dụng việc thông gió cưỡng bức từ trên mái xuống bằng các
hệ quạt hút gió từ trên mái, sẽ được đầu tư dần trong quá trình sản xuất.
- Nguồn điện chiếu sáng được cấp trực tiếp từ trạm biến áp của Nhà máy vào tủ
tổng đặt trong phòng kỹ thuật sau đó đi tới các thiết bị tiêu thụ: Đèn chiếu sáng,
quạt...
- Nhà có hình chữ nhật chiều dài 48m, rộng 8m, diện tích toàn nhà 380 m 2, sảnh
có diện tích 25m2. Nhà gồm 3 tầng, tầng 1 cao 3,6m; tầng 2 cao 3,6m, tầng 3 cao
2,4m là tầng kỹ thuật của nhà. Nhà có mặt đứng chính hướng ra đường tạo cảnh
quan cho phía trước nhà máy.
- Căn cứ vào biên chế cán bộ của nhà máy, tiêu chuẩn về diện tích của các chức
năng và phòng ban nghiệp vụ, quản lý nhà máy theo TCVN 4601:1988. Nhà
hành chính văn phòng được dự kiến phân chia các phòng như sau:
Tầng 1: Bố trí Sảnh tiếp đón; Khu reception; Phòng tiếp khách diện tích 20 m2;
Phòng hành chính - kế toán diện tích 45 m2; Phòng giao dịch sản suất diện tích
22 m2, Phòng thị trường diện tích 68 m2, Khu vệ sinh, Cầu thang lên tầng.
Tầng 2: Bố trí Phòng họp diện tích 48 m2, Phòng chủ tịch diện tích 30 m2;
Phòng giám đốc diện tích 24 m2, 02 Phòng phó giám đốc diện tích 24 m2,
Phòng kế toán diện tích 21 m2.
- Giao thông đứng của nhà là 1 cầu thang có chiều rộng vế 1,2m.
Tầng 3: Là tầng kỹ thuật, bố trí bể cấp nước cho các khu vệ sinh của nhà văn
phòng và các khu vệ sinh công nhân ở các xưởng sản xuất, ngoài ra còn bố trí
làm kho để đồ của nhà.
Giải pháp kiến trúc:
- Nhà cấp III, bao che tường xây gạch kết hợp vách kính phía trước, cửa đi vị trí
sảnh gồm 2 lớp, bên ngoài là lớp cửa cuốn, bên trong là cửa kính trượt đóng mở
tự động. Các cửa đi trong nhà sử dụng gỗ - kính, các cửa sổ trượt nhôm - kính,
phía trong có hoa sắt. Giải pháp mái nhẹ bằng tôn màu giả ngói, vì kèo và xà gồ
bằng thép hình dập nguội, phía dưới có trần thạch cao trang trí và chống nóng.
- Nền nhà lát gạch ceramic 30x30, khu vệ sinh lát gạch chống trơn và tường ốp
gạch men kính 15x20 cao 1,8m. Trên mỗi tầng nhà đều bố trí khu vệ sinh nam -
nữ.
- Móng sử dụng loại hình móng băng BTCT M200 giao nhau đổ liền khối, khung -
cột - dầm - sàn, sê nô đổ BTCT tại chỗ M200, móng tường xây gạch.
- Kết cấu mái sử dụng vì kèo thép hình kết hợp xây tường thu hồi, xà gồ thép hình
U150x4x3.
- Nhà dài 25m rộng 9m, cao 1 tầng được chia làm 06 phòng nghỉ ca, mỗi phòng
kích thước 7,2x4,2m. Phía trước nhà là hành lang giao thông rộng 1,8m.
- Bao che tường xây gạch. Nền nhà lát gạch ceramic 30x30, khu vệ sinh lát gạch
chống trơn và tường ốp gạch men kính 15x20 cao 1,8m. Khu vệ sinh bố trí thành
02 khu vệ sinh nam - nữ. Mái đóng trần nhựa chống nóng.
- Móng sử dụng loại hình móng gạch dưới tường. tại cốt -0.500 đổ giằng bê tông
cốt thép.
- Nhà sử dụng kết cấu tường chịu lực, kết hợp hệ dầm sàn bê tông cốt thép.
- Kết cấu mái sử dụng xây tường thu hồi, xà gồ thép hình U150x4x3.
- Nhà vệ sinh dài 6m rộng 4,5m dạng nhà một tầng, mái đổ bê tông cốt thép, lát
gạch chống nóng. Phục vụ nhu cầu vệ sinh cho cán bộ công nhân trong nhà máy
khu sản xuất.
- Nhà sinh được chia làm hai khu nam và nữ. Nhà bố trí 02 cửa đi 0,9x2,4m; 02
cửa số 1,0x1,5m ; 04 cửa sổ 0,6x0,6m.
- Nền nhà lát gạch ceramic chống trơn, cạnh tường ốp gạch.
- Nhà sử dụng hệ kết cấu tường chịu lực, móng gạch đỡ tường. Mái đổ bê tông cốt
thép kết hợp hệ dầm giằng BTCT trên tường.
- Nhà bố trí 01 cửa đi 0,9m*2,6m, 05 cửa sổ 1,0m*0,5m bằng lan chớp nhôm tạo
độ thoáng cho nhà.
- Nhà sử dụng hệ kết cấu tường chịu lực, móng gạch đỡ tường. Mái đổ bê tông cốt
thép kết hợp hệ dầm giằng BTCT trên tường.
5.8 Trạm biến áp
- Trạm biến áp sử dụng cho Nhà máy là loại trạm KIOS, toàn bộ KIOS được đặt
trên móng BTCT phía đầu Nhà xưởng số 2.
- Nhà dài 98m, rộng 3m chạy song song với Xưởng sản xuất + Kho thành phẩm +
Kho nguyên liệu số 1 và chạy sát tường rào, phía trước là nối đi chính của Nhà
máy tạo thuận lợi cho người lao động gửi xe trước khi vào Nhà máy lao động.
- Nhà có cấu tạo đơn giản: Cột thép ống D80 phía trên các trụ móng BTCT độc
lập, cách đều 4m, kết hợp cùng ống thép cong làm dầm mái phía trên, trên mái
dùng xà gồ thép hình lợp tôn sóng.
- Tại các vị trí cột thép bố trí các ống nhựa PVC thu nước mưa dẫn ra hệ thống
thoát nước mưa chung của Xưởng sản xuất + Kho thành phẩm + Kho nguyên
liệu số 1.
- Bể nước rộng 6m dài 15m được chia làm 02 ngăn: ngăn lọc và ngăn chứa nước.
Kết cấu bể bằng bê tông cốt thép.
- Trạm bơm được xây trên nắp bể. Sử dụng tường chịu lực, phía trên là mái bê
tông cốt thép có bể nước mồi. Trong nhà bơm đặt bệ bơm đảm bảo đặt đủ máy
bơm phục vụ sinh hoạt và chữa cháy.
5.11 Bãi đỗ xe ô tô
Nhà máy dự kiến bố trí bãi đỗ xe ô tô dài 18m rộng 12m phía trước Nhà điều
hành. Đảm bảo khoảng không gian cho các xe ô tô của cán bộ công ty và các đối
tác đến liên hệ làm việc. Với kết cấu sân đường: Bê tông nhựa hạt mịn dày 7cm;
Cấp phối đá dăm thấm nhập nhựa dày 12 cm; Cấp phối đá dăm dày 15cm; Nền
đất san đầm chặt.
- Nhà máy dự kiến sử dụng hệ thống tường rào bao quanh thể loại đơn giản, đầu
tư thấp. Khu vực phía trước nhà máy được dự kiến thiết kế với mỹ quan cao đặc
trưng cho loại hình nhà máy sản xuất công nghiệp đồng bộ.
- Chiều dài toàn bộ tường rào xung quanh nhà máy là 615m, trong đó tường phía
trước nhà máy là 90m. Kết cấu xây gạch dày 110, bổ trụ 220x220 cách đều 3,5m,
phần tường xây miết mạch kỹ không trát.
- Cổng chính dùng loại chạy điện điều khiển từ trong nhà bảo vệ, cổng chính phục
vụ cho xe cơ giới lưu thông hàng hóa, cổng phụ phục vụ đi lại của cán bộ công
nhân.
- Nhà thường trực - bảo vệ, kích thước 3 x 4,2 m =12 m 2, kết cấu móng - tường
gạch chịu lực, mái lợp tôn, cửa đi - cửa sổ gỗ kính, nền lát gạch ceramic.
- Kết cấu đường: dùng cho hệ thống đường giao thông nội bộ trong khu vực nhà
máy phục vụ xe tải vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm vào và ra khỏi nhà máy,
cấu tạo từ trên xuống như sau:
Lớp bê tông xi măng dày 15cm mác 250
Lớp nilon cách nước.
Lớp đệm cát đầm chặt dày 5 cm
Lớp cấp phối đá 4x6 dày 20 cm đầm chặt
- Kết cấu sân, lối đi: Lát gạch block, dùng cho lối đi liền giữa nhà với khu vực cây
xanh của nhà máy, kết cấu từ trên xuống như sau:
Gạch block tự chèn
Lớp cát đen dầm chặt dày 10cm
- Lề đường được xử lý bó vỉa, độ dốc ngang mặt đường 3%, độ dốc dọc hướng ra
ngoài theo mặt bằng thoát nước 2 - 5/1000.
cho phép phóng điện – được gọi là tia tiên đạo đi lên – phóng lên phía đám mây
(xem phần trước về hiện tượng sét).
Vị trí của đường i-on hóa cho phép dòng sét đi qua được xác định là vị trí tia
tiên đạo đi lên tiếp xúc tia tiên đạo phóng xuống đầu tiên từ đám mây.
Dòng điện đi lên (tia tiên đạo đi lên) từ kim thu sét lên đám mây càng nhanh thì
càng nhanh gặp tia tiên đạo đi xuống và cơ hội hai tia này tiếp xúc nhau trước
các dòng điện khác phóng lên từ các điểm cao gần đó càng lớn. Do vậy, có thể
thấy rằng chính điểm xuất phát của tia tiên đạo đi lên đầu tiên quyết định điểm
tác động của sét lên mặt đất. Một đầu thu sét phát tia tiên đạo sớm (ESE) được
thiết kế nhằm tạo điều kiện tối ưu cho việc hình thành dòng điện phóng lên này.
Các điều kiện cần là:
Có hạt electron sơ cấp trên đỉnh kim thu sét: các electron này, dưới thể plasma,
kích thích phóng điện lên.
Plasma i-on hóa được hình thành đúng lúc khi sét chuẩn bị phát ra, nói cách khác
là cùng lúc với điện trường tăng lên ở mặt đất.
- Các hạng mục phụ trợ sản suất khác sử dụng các kim thu sét trên mái, dẫn qua
dây dẫn sét xuống các cọc thu sét chạy dọc nhà
- Việc giải quyết thoát nước mặt được định hướng dùng hệ thống mương thoát
nước có nắp đậy chạy quanh tường rào bao quanh ranh giới khu vực nhà máy,
dốc và hướng ra đường giao thông trước nhà máy.
- Hệ thống mương thoát nước mặt: dự kiến mương xây gạch có nắp, ga thu nước
được dự kiến theo khoảng cách cần thiết và kết hợp một số đoạn cống BTCT ly
tâm đặt dưới đường sẽ được chỉ định trên mặt bằng ở giai đoạn thiết kế tiếp theo
độ dốc dọc của mương, cống thoát nước dự kiến là 5%, hướng thoát nước ra phía
ngoài rãnh thoát nước chung của toàn khu.
Cảnh quan nhà máy được dự kiến bố trí các hệ cây xanh, thảm cỏ bao quanh
cạnh tường rào nhà máy.
Phía trước Xưởng sản xuất + Kho số 1 bố trí 02 khoảng không gian tạo cảnh
quan phía trước nhà máy là các vườn hoa, bố trí các khóm tre, trúc...tạo điểm
nhấn và hài hòa không gian cho Nhà máy.
Ngay trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thiết kế quy hoạch chi tiết và thiết kế kỹ
thuật cần có những giải pháp kỹ thuật để đảm bảo các biện pháp bảo vệ môi
trường:
- Bảo vệ điều kiện địa chất, thuỷ văn của khu vực trong quá trình san lấp nền tạo
mặt băng thi công các công trình: Đưa ra các biện pháp cụ thể trong từng công
trình, từng hạng mục của dự án. Tận dụng điều kiện địa hình của khu vực, không
san lấp quá lớn. Từng khu vực cần có biện pháp san lấp cụ thể, đảm bảo ổn định
nền xây dựng.
- Quy hoạch mạng lưới giao thông: Đề xuất giải pháp quy hoạch mạng lưới giao
thông hợp lý. Các đường trục chính, đường khu vực, đường dạo và hệ thống giao
thông tĩnh phải được bố trí phù hợp,liên hệ thuận tiện giữa giao thông cơ
giới,giao thông tĩnh và giao thông đi bộ
- Quy hoạch mạng lưới thu gom và xử lý nước thải: Thiết kế mạng lưói thoát nước
thải riêng biệt, đảm bảo thu gom nước thải của các khu chức năng trong khu vực
quy hoạch. Xây dựng hệ thống thu gom nuớc thải một cách đông bộ, đảm bảo
thu gom và xử lý triệt để nước thải của các khu vực, loại trừ khả năng gây ô
nhiễm cho nguồn nước ngầm. Nước thải sau khi đuợc xử lý đảm bảo đúng tiêu
chuẩn chất lượng nước thải sẽ được thải ra nguồn tiếp nhận hoặc sử dụng cho
cây xanh của khu vực.
- Thu gom rác thải sinh hoạt:
Rác thải sinh hoạt sẽ đuợc phân loại tại chỗ, đối với loại rác có kích thước lớn
hay là chất rắn, khó phân huỷ như nhựa, kim loại…cho vào túi nilon để có biện
pháp xử lý riêng. Đối với rác là chất dễ phân huỷ,dễ xử lý như lá cây, tức ăn thừa
có thể xử lý ngay tại chỗ.
Xây dựng điểm tập trung rác thải kết hợp với khu cây xanh đảm bảo mỹ quan và
môi truờng
Một mạng lưới thùng đựng rác sẽ được đặt tại các vị trí hoạt động công cộng và
trên các tuyến đưòng đi, chỗ vui chơi để chứa chất thải sinh hoạt. Hình thức và
vị trí đặt thùng chứa rác phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho thu gom vận
chuyển.
Trong giai đoạn triển khai xây dựng các hạng mục công trình, thiết bị thi công cơ
giới hoạt động sẽ có những tác động ảnh hưởng không tốt đến môi trường.
Các tác động ô nhiễm:
- Các loại khí thải như SO2, CO,THC, hơi Pb, bụi của phương tiện thi công cơ
giới.
- Tiếng ồn của phương tiện thi công cơ giới.
- Nước mưa tràn qua khu vực xây dựng kéo theo các chất ô nhiễm thoát trực tiếp
ra môi trường xung quanh.
- Chất rắn thải (tấm lợp, vỏ bao, túi giấy hay chất dẻo)
- Nước thải của cán bộ công nhân thi công.
Tuy nhiên, so với quá trình hoạt động của dự án giai đoạn này không dài nên có
thể khống chế được mức độ ô nhiễm một cách dễ dàng.
Các biện pháp khống chế:
Ngay từ giai đoạn tiến hành đấu thầu các nhà thầu thi công phải có được giải
pháp cụ thể cho việc bảo vệ môi trường.
- Hạn chế thi công vào giờ cao điểm.
- Các chất thải rắn các vật liệu phế bỏ được đưa ra khỏi công truờng tập trung về
các khu xử lý chung của khu vực.
- Trong khi vận chuyển vật liệu, các phương tiện được che đậy và tưới nước để
không gây bụi trên đường. Bố trí giờ vận chuyển hợp lý tránh hiện tượng ùn tắc.
- Kiểm tra bảo dưỡng phương tiện thường xuyên để giảm tiếng ồn và an toàn khi
hoạt động.
- Bố trí đường vận chuyển cũng như điểm tập kết các vật liệu xây dựng một cách
hợp lý.
- Có biện pháp thu gom nước mưa và nước thải trong công trường, xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tạm thời, xử lý sơ bộ tránh gây ô nhiễm môi trường và
nguồn nước.
- Các giải pháp thi công được lựa chọn tránh ảnh hưởng đến môi trường khu vực.
- Thi công và hoàn chỉnh các phần việc trên từng khu vực một.
- Các phương tiện vận chuyển không được chất tải quá thùng xe và phải có bạt che
đậy theo quy định.
- Tưới nước mặt đường những nơi có phương tiện vận chuyển chạy qua.
- Không sử dụng thiết bị thi công quá thời hạn để tránh gây ô nhiễm không khí và
tiếng ồn quá lớn.
- Trong khi thi công các công việc làm đất, trộn bê tông sẽ phát sinh rất nhiều bụi
cần phải tưới nước trên bề mặt để giảm thiểu tối đa ô nhiễm.Việc trộn bê tông
phải được tiến hành ở những nơi cách biệt.Vật liệu xây dựng rời nhất là xi măng
phải được đựng trong các xilô kín.
- Quá trình thi công, các phương tiện máy móc gây tiếng ồn lớn phải hoạt động
thận trọng để khỏi ảnh hưởng tới các khu vực dân cư xung quanh.
- Khu trộn bê tông: Các thống kê cho thấy mức độ tiếng ồn lớn nhất ở khoảng
cách 15m là 90DBA và mức độ tiếng ồn ở khoảng cách xa hơn có thể xác định
bằng cách sử dụng quy luật: cứ 6DBA cho 2 lần khoang cách, nếu khu trộn bê
tông hoạt động trong phần lớn thời gian trong ngày thì nên bố trí ít nhất là 150m
cách đối tượng bị ảnh hưởng.
- Công tác đất: Công tác thi công yêu cầu một số chủng loại máy móc như: gầu
xúc, máy kéo, máy ủi, xe tải…Mỗi loại có thể gây ra độ ồn tới 90DBA ở khoảng
cách 15m. Hạn chế hoạt động cùng một lúc nhiều máy có khả năng gây tiếng ồn
lớn.
Đứng trên phương diện xã hội thì đây là một dự án có hiệu quả , vì dự án đã đem
lại việc làm cho địa phương khoảng 70 người lao động. Cụm công nghiệp Xuân
Lâm có thêm một nhà máy sản xuất công nghiệp đẹp với quy mô lớn, hiện đại,
có môi trường sản xuất, lao động lành mạnh, giải quyết được một phần nhu cầu
về lao động.
Vì vậy, để thúc đấy các doanh nghiệp mạnh dạn tham gia đầu tư xây dựng các
nhà máy trong Huyện Thuận Thành nói chung và cụm công nghiệp Xuân Lâm
nói riêng, ngoài vấn đề hiệu quả xã hội thì hiệu quả về mặt kinh tế - tài chính
cũng được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Để dự án đạt được cả mục tiêu xã hội và mục tiêu kinh tế, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của Công ty TNHH sản xuất và thương mại quốc tế Việt Sing, Huyện
Thuận Thành cần có chính sách hỗ trợ về các thủ tục đầu tư xây dựng để đảm
bảo tính khả thi của dự án và đảm bảo cho Dự án xây dựng Nhà máy sản xuất
giấy vệ sinh, bông, băng vệ sinh, tã vệ sinh và các sản phẩm từ giấy vệ sinh có
thể triển khai thực hiện dự án theo kế hoạch.
Để giúp Chủ đầu tư hoàn thành dự án, chúng tôi xin kiến nghị UBND huyện
Thuận Thành và các Phòng, Ban hỗ trợ về các thủ tục đầu tư xây dựng để dự án
được triển khai thực hiện theo kế hoạch.
Trân trọng cám ơn !
- HẾT -