You are on page 1of 6

ĐÔNG DƯỢC PHỐI NGŨ

Đây là phương pháp phối ngũ lâm sàng buộc người học phải nắm chắc và học thuộc lòng. Về sau tôi
sẽ đưa ra các vị thuốc chủ dẫn vào tạng phủ. Khi đã nắm chắc lý luận, tôi sẽ hướng dẫn các bạn trẻ
cách đối chứng lập phương.

ĐÔNG DƯỢC PHỐI NGŨ

I) THUỐC GIẢI BIỂU

1) Tân Ôn Giải Biểu:

a) Ma hoàng phối Quế chi: Sức phát hãn giải biểu mạnh. Chủ trị phong hàn biểu thực không có mồ
hôi.

b) Ma hoàng phối Hạnh nhân: Vừa có công năng giáng khí, lại vừa bình suyễn chỉ khái. Chủ trị ho
suyễn khí nghịch, thích hợp với chứng thuộc phong hàn thúc bó Phế.

c) Ma hoàng phối với Thạch cao: Có công năng thanh Phế bình suyễn thấu biểu nhiệt. Chủ trị Phế
nhiệt ho suyễn.

d) Quế chi phối với Bạch thược: Có sức thâu tán mạnh, điều hòa doanh vệ, tán phong liễm doanh,
giải cơ phát biểu. Chủ trị phong hàn biểu hư có mồ hôi.

e) Tế tân phối với Can khương, Ngũ vị: Trong ôn táo có liễm nhuận; vừa có công năng ôn Phế hóa
đàm, lại không hao khí thương âm. Chủ trị hàn ẩm ho suyễn lâu ngày.

2) THUỐC TÂN LƯƠNG GIẢI BIỂU

a) Thiền thoái phối với Đại hải: có công năng thanh tuyên Phế khí, khai yết lợi âm (thông hầu họng,
trị khàn giọng mất tiếng) rất mạnh. Chuyên trị phong nhiệt, hoặc Phế nhiệt sinh đau họng, mất giọng.

b) Cúc hoa phối với Câu kỷ tử: Mạnh về bổ Can Thận, sáng mắt. Trị các chứng mắt mờ, hoa, nhìn
vật lờ mờ, do Can Thận khuy hư.

c) Sinh cát căn phối với Hoàng cầm, Hoàng liên: vừa thanh nhiệt giải độc, lại thấu nhiệt thăng dương,
chỉ tả. Chủ trị tả lỵ thể thấp nhiệt mới phát.

d) Sài hồ phối với Hoàng cầm: Thanh giải tà nhiệt ở bán biểu bán lý. Chủ trị hàn nhiệt vãng lai ở
Thiếu dương.

II) THUỐC THANH NHIỆT

1) Thuốc Thanh Nhiệt Tả Hỏa

a) Thạch cao phối Tri mẫu: Thanh nhiệt tả hỏa, tư âm sinh tân. Vừa trị nhiệt thịnh ở khí phận; lại vừa
trị chứng hỏa nhiệt thương tân Phế Vị.

b) Tri mẫu phối với Hoàng bá: Kiện âm (mạnh phần âm), thanh nhiệt giáng hỏa. Trị âm hư hỏa
vượng rất hiệu quả.

1
c) Tri mẫu phối với Xuyên bối mẫu: Vừa tư âm nhuận Phế, lại vừa thanh nhiệt hóa đàm. Chuyên trị
âm hư lao khái, Phế táo khái thấu.

d) Chi tử phối với Đạm đậu xị: Mạnh về thanh tán uất nhiệt trừ phiền. Trị ôn bệnh lúc mới phát, trong
ngực bức rứt phiền muộn, cùng chứng hư phiền không ngủ.

e) Chi tử phối nhân trần: Mạnh về lợi thấp thoái hoàng. Chuyên trị thấp nhiệt hoàng đản.

2) Thuốc Thanh Nhiệt Táo Thấp.

a) Hoàng liên phối với Mộc hương: Có công năng táo thấp giải độc, lại lý khí chỉ thống. Trị phúc
thống thấp nhiệt tả lỵ. Thường dùng trị lý cấp hậu trọng.

b) Hoàng liên phối với Ngô thù du: Vừa thanh nhiệt tả hỏa táo thấp, lại vừa sơ Can hòa vị, chế toan
(khống chế vị chua trong dạ dày). Trị Can hỏa phạm vị, chứng ợ chua do thấp nhiệt tồn trở bên
trong.

c) Hoàng liên phối với Bán hạ, Qua lâu: Vừa tả hỏa hóa đàm, lại có thể tiêu tán bĩ kết. Chuyên trị
chứng kết hung do đàm hỏa kết hợp với nhau.

d) Hoàng bá phối với Thương truật: Vừa thanh nhiệt lại táo thấp, đi xuống hạ tiêu. Chuyên trị các
chứng thấp nhiệt, nhất là các chứng hạ tiêu thấp nhiệt.

3) Thuốc Thanh Hư Nhiệt.

a) Thanh hao phối với Bạch vi: Vừa chuyên thoái hư nhiệt, lương huyết nhiệt, lại kiêm thấu tán. Vừa
trị âm hư phát nhiệt, tiểu nhi cam tích (kiêm biểu tà), lại vừa trị doanh huyết phận có nhiệt, cùng các
chứng âm phận phục nhiệt.

b) Thanh hao phối với Miết giáp: Vừa thanh thoái hư nhiệt, lại vừa có thể tư âm lương huyết, chuyên
trị âm hư phát nhiệt.

c) Địa cốt bì phối với Tang bạch bì: Vừa thanh Phế hỏa, lại lợi thủy, dẫn nhiệt tà đi ra theo đường
nước tiểu, lại nhuận Phế tạng mà không có tính khổ tiết tổn thương đến âm. Vậy nên chuyên dùng
để trị ho do Phế nhiệt.

d) Bạch liễm phối với Ngọc trúc: Vừa tư âm lại thấu biểu. Trị âm hư ngoại cảm.

III) THUỐC TẢ HẠ

1) Thuốc Công Hạ:

a) Đại hoàng phối với Mang tiêu: Vừa chuyên tả hạ công tích, làm mềm tích trệ trong trường vị, lại
còn chuyên thanh nhiệt tả hỏa. Chuyên trị thực nhiệt tích trệ, đại tiện táo kết, kiên ngạnh khó hạ.

b) Đại hoàng phối với Ba đậu, Can khương: Ba đậu có được Đại hoàng, thì sức tả hạ có tính hoãn
hơn; Đại hoàng có được Ba đậu, thì tính hàn bị giảm đi, lại thêm vị Can khương ôn trung tán hàn, trợ
có lực tán hàn. Chuyên trị tiện bí do hàn tích.

2
VI) THUỐC KHU PHONG THẤP

a) Khương hoạt phối với Độc hoạt: đi vào lý, ra đến biểu, sức tán phong thấp rất mạnh. Chuyên trị
phong thấp tý thống, bất kể trên dưới đều được.

b) Tang ký sinh phối với Độc hoạt: Vừa khư phong hàn thấp, lại mạnh lưng gối. Chuyên trị đau nhức
do phong thấp tý trở, lưng gối mỏi mềm.

c) Hy thiêm thảo phối với Xú ngô đồng: Khư phong thấp, thông kinh lạc, trị đau nhức do phong thấp
tý trở, cân mạch co quắp.

IV) THUỐC PHƯƠNG HƯƠNG HÓA THẤP

a) Thương truật phối Hậu phác, Trần bì: lực táo thấp mạnh, lại có thể hành khí. Chuyên dùng trong
các trường hợp hàn thấp trở trệ bên trong, Tỳ Vị khí trệ.

b) Hậu phác phối chỉ thực: Lực táo thấp, tiêu tích, hành khí mạnh. Chủ trị thập trọc trở trệ bên trong,
hoặc thực tích đình trệ, bụng dạ trướng đau do Tỳ Vị khí trệ, cùng với các chứng ho suyễn do đàm
trọc cản trở Phế, ngực đầy, bụng trướng.

c) Hoắc hương phối Bội lan: chuyên hóa thấp hòa trung, giải thử phát biểu. Phàm thấp trọc át trở bên
trong, bất luận là kiêm hàn hay kiêm nhiệt, có biểu chứng hay không cũng đều dùng được.

d) Sa nhân phối với Mộc hương: Lực hóa thấp lý khí, điều trung chỉ thống mạnh. Phàm chứng thấp
trệ thực tích, hoặc hiệp hàn dẫn đến bụng dạ trướng đau đều có thể dùng, kiêm tỳ hư thì nên phối
dùng với các vị kiện tỳ.

VI) THUỐC LỢI THỦY THẤM THẤP

a) Phục linh phối Trư linh: lực lợi thủy sấm thấp mạnh. Trị thủy thấp nội thịnh, hoặc kiêm tỳ hư.

b) Hoạt thạch phối Sinh cam thảo: Vừa thanh lợi thử thấp, lại lợi thủy mà không tổn thương tân dịch.
Chủ trị thử thấp, thân nhiệt phiền khát.

VII) THUỐC ÔN LÝ

a) Phụ tử phối với Can khương: Lực hồi dương cứu nghịch và ôn trung rất mạnh. Chuyên trị vong
dương, cùng với chứng trung tiêu hàn lãnh.

b) Phụ tử phối Tế tân, Ma hoàng: Chuyên bổ dương phát biểu, tán hàn. Trị âm hư ngoại cảm phong
hàn.

c) Nhục quế phối với Phụ tử: Bổ hỏa trợ dương, tán hàn chỉ thống. Trị thận âm hư suy, Thận Tỳ hư

3
suy cùng chứng lý hàn nặng đều có thể dùng.

d) Ngô thù phối với Bổ cốt chi, Ngũ vị tử, Nhục đậu khấu: Vừa ôn bổ tỳ thận vong dương, sáp trường
chỉ tả, lại còn tán hàn táo thấp hòa trung, trị chứng tả lỵ lâu ngày do Tỳ Thận dương hư.

e) Đinh hương phối với Thị đế: Vừa ôn trung tán hàn, lại giáng khí trị nấc. Trị chứng nôn mửa, nấc,do
hư hàn.

VIII) THUỐC LÝ KHÍ

a) Trần bì phối với Bán hạ: Lực táo thấp hóa đàm mạnh. Phạm các chứng đàm thấp đình trệ bên
trong Phế đều có thể dùng được.

b) Chỉ thực phối với Bạch truật: Vừa bổ khí kiện Tỳ, lại hành khí tiêu tích khư thấp. Chuyên trị Tỳ hư
khí trệ, hiệp tích hiệp thấp.

c) Hương phụ phối với Cao lương khương: Vừa ôn trung tán hàn, lại sơ Can lý khí, chuyên chỉ thống.
Trị hàn ngưng khí trệ, Vị quản trướng đau do Can khí phạm vị.

d) Xuyên luyện tử phối với Huyền hồ sách: Lực hành khí hoạt huyết chỉ thống mạnh. Chuyên trị các
chứng đau nhức do huyết ứ khí trệ.

e) Giới bạch phối với Qua lâu: Vừa hóa đàm tán kết, lại khoan hung thông dương. Trị đàm trọc trở
trệ, trị chứng hung tý (đau lồng ngực) do dương khí trong lồng ngực không mạnh mẽ.

f) Ô dược phối với Ích trí nhân, Sơn dược: ba vị phối hợp, chuyên bổ thận súc niệu, lại không quá táo
nhiệt. Trị các chứng di niệu, sác niệu do Thận hư.

IX) THUỐC TIÊU THỰC

a) Thần khúc phối với Mạch nha, Sơn tra: Vừa tiêu được các loại thực tích, lại vừa kiện vị hòa trung.
Dùng trong cac trường hợp thực tích, ăn không tiêu. Ba vị thường sao xém (tiêu) mà dùng, nên
thường quen gọi là Tiêu Tam Tiên.

b) Lai bặc tử phối với Tô tử, Bạch giới tử: Vừa ôn Phế hóa đàm, lại giáng khí chỉ khái bình suyễn,
tiêu thực tích, trừ trướng thông tiện. Chuyên trị ho suyễn thể hàn đàm, kiêm trị thực tích tiện bí.

X) THUỐC KHU TRÙNG

Binh lang phối với Thường sơn: hai vị kết hợp, hàn nhiệt đều dùng được, tương phản tương thành.
Vừa mạnh trong việc khư đàm trừ sốt rét, lại có thể giảm thiểu tác dụng phụ của Thường sơn là thổ
mạnh. Chuyên trị sốt rét lâu ngày không dứt.

XI) THUỐC CHỈ HUYẾT

a) Đại kết phối với Tiểu kế: Hai vị này hợp dùng với nhau để tăng cường thêm công năng. Chuyên trị

4
các chứng huyết nhiệt xuất huyết, cùng các chứng nhiệt độc sưng lở.

b) Bạch cập phối với Tam thất: Hai vị hợp dùng, một cầm một hành, lực cầm máu (chỉ huyết) mạnh
mà lại không bị ức huyết. Có thể trị các chứng chứng xuất huyết, uống trong hay dùng ngoài đều
được.

c) Bạch cập phối với Ô tắc cốt: hai vị phối hợp, không những lực chỉ huyết mạnh, mà có thúc đẩy vết
lở loét mau lành. Chuyên trị chứng thổ huyết và tiện huyết do loét vị quản, hoành tá tràng.

d) Bồ hoàng phối với Ngũ linh chi: Bất luận dùng sống hay sao, đều có thể hoạt huyết chỉ thống, hóa
ứ chỉ huyết. Chuyên trị huyết ứ, các chứng đau ngực, sườn, bụng, cùng các chứng huyết ứ, xuất
huyết.

e) Ngải diệp phối với A giao: Vừa dưỡng huyết chỉ huyết, lại tán hàn - ấm bào cung, điều kinh. Trị
các chứng băng lậu đới hạ thuộc huyết hư có hàn.

XII) THUỐC HOẠT HUYẾT KHƯ Ứ.

a) Xuyên khung phối với Sài hồ, Hương phụ: Vừa sơ Can giải uất, lại lý khí hoạt huyết. Trị chứng
lồng ngực bứt rứt, sườn đau nhói do Can uất khí trệ; thống kinh, cùng kinh nguyệt không đều.

b) Uất kim phối Thạch sương bồ: Vừa hóa thấp khoát đàm, lại thanh tâm khai khiếu. Trị đàm hỏa
hoặc thấp nhiệt nhiễu loạn tâm khiếu khiến hôn mê điên cuồng, điên giản.

c) Ngưu tất phối với Thương truật, Hoàng bá: Lực thanh nhiệt táo thấp mạnh, lại đi xuống hạ tiêu.
Chuyên trị chứng chân gối sưng đau, yếu mềm vô lực do hạ tiêu thấp nhiệt, cùng các chứng thấp
chẩn, thấp sang.

XIII) THUỐC HÓA ĐÀM CHỈ KHÁI BÌNH SUYỄN

Tuyền phúc hoa phối với Đại giả thạch: Hai vị hàn ôn cùng dùng, có lực giáng khí nghịch ở Phế Vị.
Chuyên trị khí nghịch sinh nôn ọe, suyễn tức.

XIV) THUỐC AN THẦN

Tử thạch phối với Chu sa: Hai vị phối hợp, tăng mạnh lực trọng trấn an thần. Chuyên trị phiền táo bất
an, tâm quý mất ngủ.

XVII) THUỐC BỔ HƯ

1) Thuốc Bổ Khí:

a) Nhân sâm phối với Phụ tử: Đại bổ đại ôn, ích khí hồi dương. Chuyên trị vong dương khí thoát.

b) Nhân sâm phối với Cáp giới: Có công năng bổ Phế ích Thận, định suyễn. Chuyên trị Phế Thận
lưỡng hư, động làm việc là khí suyễn.

5
c) Nhân sâm phối với Mạch đông, Ngũ vị tử: Có công năng ích khí dưỡng âm, sinh tân chỉ khát. Trị
chứng khô khát nhiều mồ hôi do khí âm lưỡng hư, cùng chứng tiêu khát.

d) Hoàng kỳ phối với Sài hồ, Thăng ma: Bổ trung ích khí, Thăng dương cử hãm . Là thuốc chuyên
dùng để trị Trung khí hạ hãm, các chứng tạng khí sa thoát.

e) Cam thảo phối dùng với Bạch thược: Lực hoãn cấp, chỉ thống mạnh. Trị chứng vị quản và bụng,
hoặc tứ chi co rút đau nhức.

Trần Quang Thống.

Nguồn: http://www.yhoccotruyen.org/ViewTopic.jsp?tid=5130&fid=6&Page=1&trp=6&ttp=43

You might also like