Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Môn M NG Máy Tính
Báo Cáo Môn M NG Máy Tính
MSSV : 102160271
Lớp SH : 16N16
Tiến hành phân tích quá trình bắt tay 3 bước theo 3 gói trên
wireshark
TCP thiết lập kết nối bắt tay 3 bước theo quá trình :
SENDER RECEIVER
SYN seq=X ------------------------------- SYN received
(Bước 1)
SYN received ----------------------------- Send
ACK X+1 and SYN Y (Bước 2)
Send ACK Y+1 ------------------------------ (Bước 3)
IP của máy con trong bài này là (client): 192.168.1.25, cổng : 56540.
Máy con 192.168.1.25 gửi gói tin có cờ SYN đến máy chủ 216.58.199.101,
Chương trình trên máy con hỏi hệ điều hành cung cấp cho cổng 56540 (nằm
trong client port range 1024 – 56540) để mở kết nối với máy chủ.
Máy chủ hỏi hệ điều hành để nhận quyền chờ tín hiệu trong máy chủ, nhận cổng
443 (nằm trong service port 1 – 1023). Vùng này gọi là “vùng cổng dịch vụ”
(service port).
Khi yêu cầu mở connection được máy chủ nhận được tại cổng mở, máy chủ gửi
lại gói tin chấp nhận kết nối, có cờ SYN và ACK, dùng lại cổng đã dùng để
nhận gói tin từ Client ở bước 1, gửi đến cổng mà Client đã gửi. Trong trường
hợp sever không chấp nhận connection, thay vì bit SYN/ACK được bật, sever sẽ
bật bit RST/ACK và gởi ngược lại RST/ACK Packet.
Giá trị Ack để thông báo là máy chủ đã nhận được gói tin có Seq = x và yêu cầu
máy con gửi tiếp gói tin có Seq = x+1.
Client gửi gói tin có cờ ACK, giá trị Ack = 1 = y+1 cho máy chủ để thông báo
đã nhận được gói tin có Seq = y của máy chủ. Giá trị Seq = 1 = x+1 cho biết đây
là gói tin ngay sau gói tin mà máy con đã gửi ở bước 1.
Lúc này kết nối được thiết lập và dữ liệu bắt đầu lưu thông tự do.
Câu 2: Sử dụng công cụ Secure CRT truy xuất từ xa đến Gmail
Server để:
2.1 Gửi mail theo giao thức SMTP và xem kết quả trên
hòm thư
Địa chỉ gửi: phanthicam2196@gmail.com
Địa chỉ nhận: theshowbala@gmail.com
- Bước 1:
Mở của sổ Secure CRT
- Bước 2: Nhấp vào dấu cộng (+) để thiết lập kết nối mới.
Chọn giao thức: Telnet/TLS, nhấn Next.
Host name: nhập địa chỉ server SMTP của gmail: smtp.gmail.com
Port: 465
FireWall : None
Nhấn Next.
Nhấn Finish
- Bước 3: Vào SecureCRT, nhấn đúp vào smtp.gmail.com ở cửa sổ
Sessions Manager để bắt đầu kết nối.
Sau câu lệnh này chúng ta sẽ khai báo tài khoản và pass mail . Ta sẽ
thu được thông báo: 334 VXNlcm5hbWU6 .
+ Tiếp theo là phần nhập tài khoản gmail và pass gmail. Dùng trang
http://www.base64encode.org/ để mã hóa nó sang mã UTF-8 phù hợp với
chương trình:
Ở đây em dùng gmail: phanthicam2196@gmail.com có mã base64 là
cGhhbnRoaWNhbTIxOTZAZ21haWwuY29t
Nhập tên đã mã hóa, nhấn Enter.
>>Khi nhập mail thành công, chúng ta sẽ thu được thông báo 334
UGFzc3dvcmQ6.
Nhập mật khẩu đã mã hóa, nhấn Enter.
>> Sau khi nhập mật khẩu mail chúng ta sẽ thu được thông báo 235 2.7.0
Accepted, lúc này gmail đã nhập thành công. Nếu gặp sự cố bước này, bạn phải
vào chính gmail trên trình duyệt, bật chức năng cho phép truy cập ứng dụng
không an toàn.
+ Nhập vào MAIL FROM: phanthicam2196@gmail.com,
>> Khai báo địa chỉ email người gửi.Ta sẽ thu được thông báo: 250 2.1.0
OK f132sm82591463pfa.72 – gsmtp
+ RCPT TO: <theshowbala@gmail.com>
>> Khai báo địa chỉ email người nhận. Ta sẽ thu được thông báo: 250
2.1.5 OK f132sm82591463pfa.72 – gsmtp
+ DATA
>>Bắt đầu phần nội dung email
+ Nhập nội dung:
subject: EMAIL TEST
>> Đây là phần tiêu đề của mail
chao ban, day la email test cua bai tap mang may tinh.
.
>>Nhập nội dung email, kết thúc bằng 1 dấu chấm ở 1 dòng.
+ QUIT
Kết thúc phiên.
Vào phần cài đặt email>>chọn tab “Chuyển tiếp và POP/IMAP”>>kích vào
“bật POP cho thư đến từ bây giờ trở đi”>>chọn “lưu thay đổi”.
“Test mail bài tập mạng máy tính theo giao thức POP3.”
- Bước 3: Thiết lập kết nối mới trên SecureCRT tương tự như SMTP ở trên:
>>Chọn Protocol: Telnet/SSL
Hostname : pop.gmail.com
Port: 995
- Bước 4:
+ USER theshowbala@gmail.com
+ PASS …….
+ STAT
>>hiển thị thông tin tổng quát số email và tổng dung lượng (bytes) của các
email đó.
>> ‘+OK 3 11067’: Hộp thư có tổng cộng 3 email và tổng dung lượng là 11067
+ LIST
1 3859
2 3569
3 3639
.+ RETR 3
Đọc email có số thứ tự 3. Email mới gửi là email nằm cuối cùng.
Câu 3:
Cho mạng có địa chỉ: 150.15.0.0/16. Sử dụng kỹ thuật VLSM để
chia mạng này cho các mạng con như sau: Mạng A: 100 máy,
Mạng B: 540 máy, mạng C: 360 máy, mạng D: 400 máy, mạng E:
50 máy, mạng F: 12 máy. Xác định phạm vi địa chỉ IP cho từng
mạng con.
=> mmin = 10
Subnet 1: 150.15.4.0/22
Subnet 2: 150.15.8.0/22
......
Subnet 63: 150.15.252.0/22
=> mmin = 9
=> mmin = 9
=> mmin = 7
.....
Mạng E: 50 hosts
2m -2≥ 50
=> mmin = 6
Dùng Subnet 2-1: 150.15.8.128/25 chia tiếp thành các mạng con
Mạng F: 12 hosts
2m -2≥ 12
=> mmin = 4
Dùng Subnet 2-1-1: 150.15.8.192/26 chia tiếp thành các mạng con
Vậy ta có bảng:
Tên Số Broadcast
Net Address Mask Địa chỉ IP của mạng con
mạng máy Address
150.15.8.1 –
A 100 150.15.8.0 /25 150.15.8.127
150.15.8.126
150.15.0.1 –
B 540 150.15.0.0 /22 150.15.3.255
150.15.3.254
150.15.6.1 –
C 360 150.15.6.0 /23 150.15.7.255
150.15.7.254
150.15.4.1 –
D 400 150.15.4.0 /23 150.15.5.255
150.15.5.254
150.15.8.129 –
E 50 150.15.8.128 /26 150.15.8.191
150.15.8.190
150.15.8.193 –
F 12 150.15.8.192 /28 150.15.8.207
150.15.8.206
Câu 4: Cho mạng WAN có thông tin về địa chỉ các Router và các
máy tính như hình vẽ. Sử dụng công cụ Cisco Packet Tracer để
thực hiện:
a) Thiết kế sơ đồ mạng
b) Cấu hình địa chỉ cho các giao diện mạng
c) Định tuyến cho các router trên mạng
Dùng P2P : Point – To – Point.
Chia mạng 22.2.2.0/24 thành các mạng con:
Dựa vào hình vẽ, ta phải chia ra tối thiểu 9 mạng con: 2n ≥ 9 => nmin = 4
THE END