Professional Documents
Culture Documents
Swot Cua Kinh Do
Swot Cua Kinh Do
Trong thị trường hàng thực phẩm tại Việt Nam, Kinh Đô là một cái tên rất được
hay nhắc đến. Đó là một thương hiệu mạnh không những trong nước mà còn cả ở một
số thị trường nước ngoài .Để đạt được những thành tựu trên, Kinh Đô đã có chiến
lược hoạt động đúng đắn và bài bản. Chiếc lược này càng tỏ ra có hiệu quả khi Việt
Nam là thành viên WTO.
Khởi đầu từ một cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ với vài chục công nhân ở quận 6,
TP.HCM, sau 13 năm, thương hiệu Kinh Đô trở thành thương hiệu của một hệ thống
với 9 công ty thành viên, 7 nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo, kem, nước giải khát,
xây dựng địa ốc.
Theo các chuyên gia, thành công của hệ thống Kinh Đô nói chung và bánh kẹo
Kinh Đô nói riêng dựa vào hai chiến lược chính là thực hiện chiến thuật sáp nhập,
liên doanh, liến kết, hợp tác và tăng trưởng tập trung, mở rộng, đa dạng hóa ngành
nghề.
Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ nghiên cứu về các hướng chiến lược trong
chiến lược tăng trưởng tập trung của Công ty Cổ phần Kinh Đô. Nội dung bài viết sẽ
chủ yếu tập trung khái quát các chiến lược, phân tích ma trận SWOT, đánh giá và đề
ra giải pháp.
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
Trụ sở chính: 141 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tel.: (84) (8) 38270838
Fax: (84) (8) 38270839
Email: info@kinhdo.vn
Website: www.kinhdo.vn
Được thành lập năm 1993, khởi đầu với sự thành công của sản phẩm Snack,
ngành thực phẩm của Kinh Đô đã có những bước tiến vượt bậc và là nền tảng cho sự
phát triển chung của toàn Tập đoàn.
Năm 1996 đánh dấu cột mốc quan trọng với việc nhập khẩu dây chuyền
Cookies của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD – ngành Cookies ra đời. Những năm tiếp
theo, là chuỗi thành công liên tiếp với ngành bánh mì, bánh bông lan công nghiệp,
Chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm. Điểm nổi bật nhất chính là năm 2000, nhập khẩu dây
chuyền Cracker từ Châu Âu và sự ra đời của nhãn hàng AFC đã tạo nên tên tuổi của
Kinh Đô.
Trải qua 17 năm, đến nay, hơn 90% doanh thu của cả Tập Đoàn có được từ thực
phẩm và chiến lược đầu tư tài chính của Tập Đoàn cũng tập trung vào ngành này. Hiện
tại, Kinh Đô phát triển với nhiều Công ty hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm trong đó
nổi bật là Công ty Cổ Phần Kinh Đô và Kinh Đô Miền Bắc chuyên kinh doanh ngành
bánh kẹo và Công ty Ki Do chuyên về ngành kem, sữa chua... Trong tương lai,
Kinh Đô cam kết tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng và cung cấp các thực
phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người để
luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm.
Trong giai đoạn hiện tại, Kinh Đô đẩy mạnh mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu
của ngành thực phẩm thông qua chiến lược mua bán và sáp nhập (M&A) các công ty
trong ngành để hướng tới trở thành Tập Đoàn Thực phẩm hàng đầu Việt Nam. Trước
mắt, năm 2010 sẽ sáp nhập Công ty Kinh Đô Miền Bắc và và Công ty Ki Do vào Công
ty Cổ Phần Kinh Đô.
TẦM NHÌN – SỨ MỆNH CỦA CÔNG TY
Với nhiệt huyết, óc sáng tạo, tầm nhìn xa trông rộng cùng những giá trị đích thực,
chúng tôi không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm tự hào của mình vào những sản phẩm
và dịch vụ thiết yếu cho một cuộc sống trọn vẹn.
Slogan: Hương vị cho cuộc sống
Sứ mệnh:
Sứ mệnh của Kinh Đô đối với người tiêu dùng là tạo ra những sản phẩm phù
hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản
phẩm bổ sung và đồ uống. Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm
ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí
tiên phong trên thị trường thực phẩm.
Với cổ đông, sứ mệnh của Kinh Đô không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi
nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm
cho cổ đông an tâm với những khoản đầu tư.
Với đối tác, sứ mệnh của Kinh Đô là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả
các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận
hợp lý thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Chúng tôi không
chỉ đáp ứng đúng xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn được mong ước của
khách hàng.
Chúng tôi luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và
kỳ vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự toàn tâm và lòng
nhiệt huyết của nhân viên. Vì vậy Kinh Đô luôn có một đội ngũ nhân viên
năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năng thích nghi cao và đáng tin
cậy.
Để góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, chúng tôi chủ động tạo ra, đồng
thời mong muốn được tham gia và đóng góp cho những chương trình hướng
đến cộng đồng và xã hội.
MỤC TIÊU DÀI HẠN VÀ CÁC ĐỊNH HƯỚNG
Mặc dù 2009 là năm nhiều thử thách đối với các doanh nghiệp Việt Nam và thế
giới ở mọi ngành nghề, Kinh Đô vẫn vững bước vượt các mục tiêu đặt ra trên nền tảng
dự báo các tình huống biến động của thị trường, hoạch định các đối sách cho từng tình
huống, tính kỷ luật trong quản lý rủi ro, khả năng thích nghi có bài bản của bộ máy
vận hành cùng tầm nhìn và sự kiên định về chiến lược của Ban Lãnh Đạo.
Trong năm qua, Kinh Đô đã không ngừng chủ động với thị trường, khách hàng và
người tiêu dùng bằng những chính sách phù hợp với yêu cầu của môi trường với kết
quả là tiếp tục giữ vững vị thế là doanh nghiệp đứng đầu trong ngành với sức tăng
trưởng cao. Một phần lớn đóng góp cho kết quả này là từ năng lực vận hành kinh
doanh để đạt được những kết quả tốt hơn.
Cụ thể, Kinh Đô đã thiết lập xong tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược 10 năm cho
cả Tập đoàn. Trên cơ sở đó, chiến lược kinh doanh của từng SBU cũng đã được hoàn
tất cho 3 năm tới và đã được triển khai đến từng bộ phận phòng ban. Trên cơ sở đó,
xác định và sắp xếp lại các ngành nghề kinh doanh dựa trên phân tích môi trường để từ
đó dự báo và có những quyết định kinh doanh phù hợp hơn. Ngoài ra, Kinh Đô đã khởi
động giai đoạn 3 của phần mềm quản trị SAP bao gồm nhân sự, BI (business
intelligence) và KPIs. Quan trọng hơn, việc chính thức thành lập bộ phận Hoạch định
nhu cầu (Demand Planning) đã thúc đẩy tốt hơn sự phối hợp giữa các phòng ban để từ
đó công ty có thể dự báo chính xác yêu cầu của thị trường, đồng thời có những điều
chỉnh kịp thời để tận dụng cơ hội và điều tiết nguồn lực hiệu quả nhất.
Vì con người là tài sản lớn nhất của Công ty, Kinh Đô đã tích cực đầu tư thường
xuyên vào việc đào tạo nâng cao kiến thức và khả năng quản trị hàng ngang cho nhân
viên. Vì vậy, Kinh Đô đã chính thức thành lập Trung tâm Đào tạo Kinh Đô (KTC).
Đây sẽ là nơi đào tạo phát triển thế hệ lãnh đạo trẻ trong tương lai của Kinh Đô.
Không những hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh doanh cho năm 2009, Kinh Đô
cũng đã chuẩn bị những bước cần thiết để tạo sự bứt phá cho năm 2010 và những năm
sau đó. Để chuẩn bị cho tương lai, Kinh Đô đã mời một số nhà quản trị cấp cao về
tham gia công ty để cùng viết trang sử mới trên nền tảng tầm nhìn, sứ mệnh và chiến
lược phát triển cho 10 năm tới. Công việc tuyển dụng các nhà quản trị cấp cao sẽ vẫn
tiếp tục trong năm 2010 nhằm tạo dựng một bộ máy quản trị chuyên nghiệp để tiếp tục
phát triển Công ty một cách bền vững.
Trong năm 2010, Kinh Đô tập trung vào việc đẩy mạnh hơn nữa mức tăng
trưởng của các ngành, đồng thời vận hành theo cách mới với sự hỗ trợ của hệ thống
phần mềm quản trị SAP. Với việc này, Kinh Đô tự tin rằng việc tăng hơn nữa lợi nhuận
là hoàn toàn khả thi.
Kinh Đô đã thiết kế và đang triển khai việc tổ chức vận hành dựa trên mô hình
SBU trên cơ sở thiết kế hệ thống các quy trình phối hợp hàng ngang S & OP và quy
trình tung ra thị trường (go-to-market) cùng các quy trình hỗ trợ. Từ đó, hệ thống quản
trị kiểm soát và quản lý rủi ro ngày càng được vận hành tốt hơn.
Bên cạnh đó, Kinh Đô sẽ tung ra những sản phẩm mới có giá trị cao trên cơ sở
nghiên cứu xu thế thị trường cho 3-5 năm tới. Với trọng tâm là khách hàng cho mọi
hoạt động của Công ty, Kinh Đô đang xây dựng chương trình hợp tác với một số nhà
phân phối chọn lọc để củng cố phát triển năng lực phân phối tại các địa phương nhằm
phục vụ người tiêu dùng ngày một tốt hơn.
Với chiến lược 10 năm, năm 2010 là năm có nhiều hứa hẹn dù rằng môi trường
kinh tế vĩ mô vẫn còn nhiều thử thách. Với lực lượng quản trị cấp cao dạn dày kinh
nghiệm, một cơ cấu vận hành năng động trên nền tảng mô hình SBU được thiết lập đã
đưa ra các sản phẩm mới phù hợp với xu thế của thị trường và một đội ngũ nhân viên
đầy khát vọng và nhiệt huyết, Kinh Đô sẽ vững bước hoàn thành các mục tiêu đã đề ra
cho 2010 – 2012.
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ
Môi trường vĩ mô
Chính trị - pháp luật
Văn hóa xã hội
CTCP
Yếu tố công nghệ
Kinh Đô
Điều kiện tự nhiên
Yếu tố kinh tế
LOẠI LÃI LÃI SUẤT VĂN BẢN CĂN CỨ ÁP DỤNG MỨC LÃI SUẤT CAO
SUẤT TỪ NHẤT CHO PHÉP TRONG
CÁC GIAO DỊCH
Lãi suất cơ 8%/năm Quyết định số 01/12/2009 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 2665/QĐ-NHNN bản
Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/08/2009 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 1811/QĐ-NHNN bản
Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/07/2009 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 1539/2009/QĐ- bản
NHNN
Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/06/2009 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 1250/2009/QĐ- bản
NHNN
Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/05/2009 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản …/QĐ-NHNN ngày bản
…./2009
Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/04/2009 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 626/QĐ-NHNN ngày bản
24/3/2009
Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/03/2009 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 378/QĐ-NHNN ngày bản
24/2/2009
Lãi suất cơ 7%/năm Quyết định số 01/02/2009 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 172/QĐ-NHNN ngày bản
23/1/2009
Lãi suất cơ 8,5%/năm Quyết định số 22/12/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 3161QĐ-NHNN bản
ngày 19/12/2008
Lãi suất cơ 10%/năm Quyết định số 5/12/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 2948/QĐ-NHNN bản
ngày 03 /12/2008
Lãi suất cơ 11%/năm Quyết định số 21/11/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 2809/QĐ-NHNN bản
ngày 20/11/2008
Lãi suất cơ 12%/năm Quyết định số 05/11/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 2559/QĐ-NHNN bản
ngày 03/11/2008
Lãi suất cơ 13%/năm Quyết định số 21/10/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 2316/QĐ-NHNN bản
ngày 20/10/2008
Lãi suất cơ 14%/năm Quyết định 2131/QĐ- 1/10/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản NHNN ngày bản
26/9/2008
Lãi suất cơ 14%/năm Quyết định số 1/9/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 1906/QĐ-NHNN bản
ngày 29/8/2008
Lãi suất cơ 14%/năm - Quyết định số 1/8/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 1727/QĐ-NHNN bản
ngày 30/7/2008
Lãi suất cơ 14%/năm - 1434/QĐ-NHNN 1/07/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản ngày 26 tháng 6 năm bản
2008
Lãi suất cơ 12%/năm 1257/QĐ-NHNN 01/06/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản ngày 30 tháng 5 năm bản
2008
Lãi suất cơ 12%/năm 1099/QĐ-NHNN 19/05/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản ngày 16 tháng 5 năm bản
2008
Lãi suất cơ 8.75%/năm 978/QĐ-NHNN ngày 01/05/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản 29/4/2008 bản
Lãi suất cơ bản 8.75% 689/QĐ-NHNN 01/04/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
ngày 31 tháng 03 bản
năm 2008
Lãi suất cơ bản 8.75%/năm Quyết định 01/03/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
479/QĐ-NHNN bản
ngày 29 tháng 2
năm 2008
Lãi suất cơ bản 8.75%/năm 305/QĐ-NHNN 01/02/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
Ngày 30/1/2008 bản
Lãi suất cơ bản 8.25%/năm 3096/QĐ-NHNN 01/01/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
Lãi suất cơ bản 8.25%/năm 2881/QĐ-NHNN 01/12/2007 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
ĐT
Áp lực cạnh tranh CT KH
CTCP Áp lực mặt cả
Kinh Đô
SP
NC TT
Áp lực cung cấp Áp lực thay thế
C
Khách hàng
Thông thường doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi quy mô nhu cầu sản phẩm
hoặc dịch vụ hiện tại và tiềm năng, lợi ích mong muốn, thị hiếu, khả năng thanh toán
của khách hàng. Các doanh nghiệp thường quan tâm đến những thông tin này để định
hướng tiêu thụ.
Sức ép về giá cả
Cuộc sống ngày càng phát triển, người dân càng có thêm nhiều sự lựa chọn
trong việc mua sắm hàng hóa, thực phẩm... Bên cạnh đó, mức thu nhập là có hạn,
người tiêu dùng luôn muốn mua được nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra là ít nhất nên
giá cả của hàng hóa luôn là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng
luôn có xu hướng muốn mua hàng giá rẻ nhưng chất lượng tốt.
Áp lực về chất lượng sản phẩm
Tập đoàn đa quốc gia Millward Brown (Millward Brown là tập đoàn chuyên về
quảng cáo, truyền thông tiếp thị, truyền thông đại chúng và nghiên cứu giá trị thương
hiệu, có 75 văn phòng đặt tại 43 quốc gia) phối hợp với công ty nghiên cứu thị trường
Custumer Insights vừa công bố 10 thương hiệu thành công tại Việt Nam gồm: Nokia,
Dutch Lady, Panadol, Coca Cola, Prudential, Coolair, Kinh Đô, Alpenliebe,
Doublemint và Sony. Báo cáo cũng chỉ ra 10 thương hiệu có tiềm năng phát triển
mạnh trong tương lai là Kinh Đô, Flex, Sachi (tên sản phẩm Snacks của Kinh Đô), Sá
xị, Bảo Việt, bia Hà Nội, Vinamilk, Milk, 333 và Jak. Kết quả này được nghiên cứu
trên 4.000 người tiêu dùng tại Hà Nội và TP HCM, với phương pháp Barnd Dynamics
là công cụ đo lường giá trị thương hiệu của Millward Brown. Nhóm nghiên cứu đã
phỏng vấn người tiêu dùng đánh giá tổng cộng 60 thương hiệu và 10 loại sản phẩm.
Các tiêu chí đánh giá là sự yêu thích của người tiêu dùng với sản phẩm cũng
như những lợi ích, cách trình bày và giá trị của sản phẩm.
Như vậy qua kết quả khảo sát cho thấy, Kinh Đô là doanh nghiệp duy nhất
trong ngành sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng quan tâm và yêu thích. Tuy
nhiên, áp lực về sự thay đổi sự lựa chọn đối với các sản phẩm khác vẫn luôn tồn tại
nếu Kinh Đô không tiếp tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho người tiêu
dùng.
Nhà cung cấp
Sức ép về chất lượng nguồn nguyên liệu
Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe doạ tăng giá
hoặc giảm chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Các đối tượng doanh nghiệp cần
quan tâm là: nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư; nhà cung cấp tài chính – các
tổ chức tín dụng ngân hàng; nguồn lao động.
Giá cả
Kinh Đô sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu. Thông thường
Kinh Đô mua hàng với số lượng đặt hàng lớn nên sức mạnh đàm phán cao.
Tiến độ giao hàng
Công ty Kinh Đô ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hết sức chặt chẽ do đó tiến
độ giao hàng luôn được đảm bảo. Bên cạnh đó, công ty còn làm tốt công tác lập kế
hoạch sử dụng nguyên vật liệu nên công ty luôn chủ động để đảm bảo nguyên liệu cho
sản xuất.
Số lượng nhà cung cấp
Nhà cung cấp nguyên liệu của Kinh Đô có thể chia ra thành nhiều nhóm hàng: nhóm
bột, nhóm đường, nhóm bơ sữa, nhóm hương liệu, nhóm phụ gia hoá chất… Sau đây
là một số nhà cung cấp cung cấp các nhóm nguyên liệu chính cho Kinh Đô:
- Nhóm bột: Nhà cung cấp bột mì Bình Đông, Đại Phong- Nhóm đường: nhà
máy đường Biên hoà, Đường Juna, Đường Bonborn, nhà máy đường Phú Yên…
- Nhóm bơ sữa: nhóm hàng này Kinh Đô chủ yếu sử dụng từ nước ngoài thông
qua việc nhập trực tiếp và qua nhà phân phối hoặc đại lý tại Việt nam.
- Nhóm hương liệu, phụ gia hoá chất: sử dụng chủ yếu từ nước ngoài, Kinh Đô
mua thông qua văn phòng đại diện hoặc nhà phân phối tại Việt Nam, một số hãng
hương liệu mà Kinh Đô đang sử dụng là: Mane, IFF, Griffit, Cornell Bros…
Về bao bì: Kinh Đô chủ yếu sử dụng bao bì trong nước. Các loại bao bì Kinh
Đô sử dụng là: bao bì giấy, bao bì nhựa và bao bì thiết. Các nhà cung cấp chủ yếu của
Kinh Đô đối với bao bì là: Visinpack (bao bì giấy), Tân Tiến (bao bì nhựa), Mỹ Châu
(bao bì thiết).
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Những nội dung then chốt của việc phân tích đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trong ngành sản xuất bánh kẹo có nhiều nhà sản xuất với quy mô sản
xuất kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau. Mặt khác, các sản phẩm bánh kẹo rất đa
dạng và phong phú.
Luôn tạo áp lực giá
Khi có nhiều đối thủ cùng sản xuất trong một ngành hàng, doanh nghiệp luôn
phải đối mặt với áp lực giảm giá bán sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh. Các chính
sách khuyến mãi cũng là một vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm
Trong ngành hàng sản xuất bánh kẹo, có rất nhiều công ty tham gia hoạt động.
Với nguồn cung phong phú như vậy, làm thế nào để sản phẩm của công ty Kinh Đô có
thể đứng vững và phát triển trên thị trường? Giá cả là một vấn đề quan trọng, song
chất lượng của sản phẩm còn quan trọng hơn gấp nhiều lần. Người tiêu dùng không
chấp nhận việc bỏ ra một khoản tiền để mua một sản phẩm kém chất lượng. Chất
lượng của sản phẩm bánh kẹo Kinh Đô ngày càng được chú trọng nhiều hơn và phải
luôn đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sự thay đổi quy mô thị trường
Có thể khẳng định rằng hiện nay mức độ cạnh tranh của Kinh Đô trên thị
trường Việt Nam khá tốt. Tuy nhiên, không ai có thể khẳng định rằng sức cạnh tranh
này là tuyệt đối. Sau đây là một số nhà sản xuất có thể cạnh tranh với Kinh Đô
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa (Bibica)
Các chủng loại sản phẩm chính: Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake,
chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung
thu, mạch nha… Với mục tiêu hoạt động là luôn hướng đến sức khoẻ và lợi ích của
người tiêu dùng, Bibica đã hợp tác với Viện Dinh Dưỡng Việt Nam để nghiên cứu các
sản phảm cho phụ nữ mang thai, trẻ em, những người bị bệnh tiểu đường hoặc béo phì.
Bibica hoạt động với chính sách chất lượng “Khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt
động.
Về năng lực và công nghệ sản xuất: với sản phẩm kẹo cứng và kẹo mềm Bibica
sản xuất trên các dây chuyền liên tục với các thiết bị của Châu Âu. Với năng suất :
10.000 tấn/năm, Bibica là một trong những nhà sản xuất kẹo lớn nhất của Việt nam.
Do được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu chất lượng cao, đặc biệt là mạch nha, nên
sản phẩm kẹo cứng của Bibica có hương vị khá tốt.
Sản phẩm layer cake (bánh bông lan kẹp kem) được sản xuất trên dây chuyền
thiết bị của Ý: đồng bộ, khép kín, áp dụng các nguyên tắc đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm với sản lượng hàng năm hơn 1500 tấn.
Sản phẩm chocolate của Bibica cũng được sản xuất theo công nghệ và thiết bị
của Anh. Sản lượng hàng năm khoảng 600 tấn chocolate các loại. Ngoài các sản phẩm
trên, Bibica còn có các sản phẩm khác: bánh biscuit các loại, bánh cookies, bánh xốp
phủ chocolate, snack các loại, kẹo dẻo... Tổng cộng hàng năm, Bibica cung cấp cho thị
trường khoảng 15.000 tấn bánh kẹo các loại.
Công ty Bánh Kẹo Quảng Ngãi
Công ty Bánh kẹo Quảng Ngãi thuộc Công ty Đường Quảng Ngãi – Bộ Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn là một đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh Bánh kẹo
nằm ở Miền Trung đất nước. Bánh kẹo Quảng Ngãi đã hơn 10 năm được người tiêu
dùng cả nước biết đến là một sản phẩm cao cấp với đa dạng chủng loại như: Kẹo các
loại: kẹo cứng trái cây, kẹo cứng sữa, kẹo cứng sôcôla, kẹo xốp trái cây, kẹo mềm sữa
bò, kẹo mềm sôcôla, kẹo xốp cốm, bánh quy, bánh biscuits các loai, bánh Crackers,
bánh mềm phủ chocolate. Mỗi năm nhà máy sản xuất gần 10.000 tấn sản phẩm các
loại. Công ty bánh kẹo Quãng Ngãi hoạt động với phương châm “chất lượng sản
phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm” luôn là mối quan tâm hàng đầu.
Năng lực và công nghệ sản xuất: Sản phẩm Bánh mềm phủ Chocolate
(Chocovina) của công ty sản xuất trên dây chuyền công nghệ và thiết bị của Hàn
Quốc. Dây chuyền sản xuất Chocovina đồng bộ và khép kín, áp dụng nghiêm ngặt các
tiêu chuẩn về chất lượng và nguyên tắc đảm bảo Vệ sinh An toàn Thực phẩm. Hàng
năm dây chuyền Chocovina có khả năng sản xuất: 2.500 tấn sản phẩm.
Sản phẩm Cookies sản xuất trên dây chuyền công nghệ Đan Mạch. Năng suất: 5.000
tấn sản phẩm/năm.
Sản phẩm Kẹo cứng và Kẹo mềm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ của
Đài Loan. Năng suất dây chuyền Kẹo cứng: 600 tấn/năm, năng suất dây chuyền Kẹo
mềm: 2.500 tấn/năm.
Sản phẩm Snack được sản xuất trên dây chuyền công nghệ của Đài Loan. Năng
suất: 1.500 tấn/năm.
Công ty Vinabico
Vinabico hoạt động trong lĩnh vực Sản Xuất và Kinh Doanh các mặt hàng bánh
kẹo và thực phẩm chế biến. Sản phẩm của Vinabico bao gồm các loại bánh quy, bánh
Snack, bánh Pilu, bánh Trung Thu, bánh ngọt các loại, bánh cưới cao cấp, bánh mì,
bánh sinh nhật, kẹo dẻo Jelly, kẹo Nougat, kẹo mềm, kẹo trang trí các loại v.v. Những
sản phẩm của Vinabico được sản xuất trên dây chuyền máy móc và công nghệ nhập từ
các nước như Nhật, Ðức và Ý. Cùng với công nghệ chế biến tiên tiến của Nhật Bản,
thông qua hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, Vinabico hoạt động với
phương châm “Chất lượng cao - Giá cả hợp lý”.
Công ty Bánh Kẹo Hải Hà
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ty được thành lập từ năm 1960 tiền thân là
một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm, nay đã phát triển thành Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/ năm
Các lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh
vực bánh kẹo và chế biến thực phẩm, kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất,
máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa
khác, đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại. Các sản phẩm bánh
kẹo chính của công ty là: bánh quy, bánh kẹo hộp, bánh kem xốp, bánh Crackers, và kẹo các
loại.
Bánh kẹo
Công ty Kinh Đô Bibica
Quảng Ngãi
Mức độ Điểm Điểm Điểm
STT Các yếu tố quan Hạng quan Hạng quan Hạng quan
trọng trọng trọng trọng
1 Thị phần 0.12 4 0.48 3 0.36 2 0.24
Khả năng cạnh
2 0.05 3 0.15 3 0.36 3 0.36
tranh giá
Sự đột phá về chất
3 0.1 3 0.3 3 0.36 2 0.24
lượng sản phẩm
Mạng lưới phân
4 0.12 4 0.48 2 0.24 2 0.24
phối
Hiệu quả
5 0.1 3 0.3 3 0.36 1 0.12
Marketing
Lòng trung thành
6 0.1 3 0.3 3 0.36 2 0.24
của khách hàng
7 Sức mạnh tài chính 0.15 4 0.6 2 0.24 2 0.24
Bí quyết công nghệ
8 và kỷ thuật chế 0.14 3 0.42 3 0.36 3 0.36
biến
Hệ thống quản lý
9 0.12 3 0.36 2 0.24 2 0.24
chuyên nghiệp
Tổng số 1 3.39 2.88 2.28
Nhận xét:
Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh chúng ta có thể thấy các chiến lược của
Kinh Đô ứng phó tốt nhất đối với các yếu tố có vai trò thiết yếu cho sự thành công như
được biểu hiện bởi tổng số điểm quan trọng là 3.39
Nguy cơ từ sản phẩm thay thế
Các loại hàng có thể thay thế cho nhau nên dẫn đến cạnh tranh trên thị trường.
Khi giá của sản phẩm chính tăng lên thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm
thay thế và ngược lại. Do mức giá cao nhất bị khống chế khi có sản phẩm thay thế nên
sẽ làm hạn chế lợi nhuận tiềm năng của ngành. Vì vậy, các doanh nghiệp phải không
ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
Thực tế cho thấy, phần lớn sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ công
nghệ. Do vậy, các doanh nghiệp cần quan tâm đến nguồn lực phát triển và vận dụng
công nghệ mới vào chiến lược của doanh nghiệp.
Sản phẩm bánh kẹo không phải là sản phẩm tiêu dùng chính hàng ngày nhưng
nhu cầu về loại sản phẩm này luôn luôn thay đổi do đòi hỏi của người tiêu dùng.
Những yêu cầu về sản phẩm có thể theo nhiều khuynh hướng khác nhau như: khuynh
hướng sản phẩm tốt cho sức khoẻ, khuynh hướng sản phẩm thuận tiện cho nhu cầu sử
dụng ở từng thời điểm và từng địa điểm khác nhau…Như vậy có thể nói, sản phẩm
thay thế trong ngành sản xuất bánh kẹo mà Kinh Đô phải đối mặt là những sản phẩm
được chế biến với với những nguồn nguyên liệu khác biệt có thể đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng.
Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ chưa có mặt trên thị trường Việt Nam nhưng tương lai sẽ xuất
hiện và kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty
Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Kinh Đô sẽ phải
đối mặt với những đối thủ rất mạnh có thâm niên trong hoạt động sản xuất kinh doanh
bánh kẹo khi việc gia nhập AFTA, WTO như Kellog, các nhà sản xuất bánh Cookies từ
Đan Mạch, Malaysia…
Đối thủ đã có mặt trên thị trường Việt Nam, kinh doanh khác sản
phẩm của công ty nhưng tương lai sẽ kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn
giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản
xâm nhập từ bên ngoài. Những rào cản này bao gồm: lợi thế kinh tế theo quy mô, sự
khác biệt của sản phẩm, khả năng tiếp cận với kênh phân phối, các đòi hỏi về vốn, chi
phí chuyển đổi…
Với nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, cộng thêm những chính sách ưu đãi
đầu tư của nhà nước và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh bánh kẹo, ngày càng
có nhiều nhà đầu tư tham gia lĩnh vực sản xuất kinh doanh này.
Có thể nói trong lĩnh vực thực phẩm, rào cản quan trọng cho các đối thủ mới
nhập ngành là tiềm lực về tài chính khả khả năng về vốn. Vì đây là một yếu tố rất quan
trọng trong quá trình đầu tư nghiên cứu sản phẩm, đầu tư công nghệ, quảng bá sản
phẩm đến người tiêu dùng. Đối với Kinh Đô, tiềm lực về tài chính đã giúp cho công ty
tạo ra sự khác biệt trong việc đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có giá cả và
chất lượng cạnh tranh nhờ đầu tư đúng mức.
MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI (EFE)
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và
đánh giá các thông tin kinh tế, văn hoá, xã hội, nhân khẩu, địa lý, chính trị, chính phủ,
luật pháp, công nghệ và cạnh tranh. Việc phát triển một ma trận đánh giá các yếu tố
bên ngoài thông thường trải qua 5 bước.
Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà tổ chức có thể có là 4 và thấp nhất là 1.
Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2.5. Tổng số điểm quan trọng là 4 cho thấy tổ
chức đang phản ứng rất tốt với các cơ hội và đe doạ hiện tại trong môi trường của họ.
Tổng số điểm là 1 cho thấy những chiến lược mà doanh nghiệp đề ra không tận dụng
được các cơ hội hoặc tránh được các mối đe doạ bên ngoài.
Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
STT Các yếu tố bên ngoài Mức độ Phân Loại Điểm quan
quan trọng trọng
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Tiềm năng thị trường lớn. 0.1 4 0.4
Nhiều sản phẩm bánh kẹo hơn cho
2 người tiêu dùng lựa chọn (cạnh tranh 0.2 4 0.8
khốc liệt hơn) khi gia nhập WTO.
Sự thay đổi nhu cầu thực phẩm dinh
3 0.2 4 0.8
dưỡng cao cấp.
Sự thay đổi trong lối sống của nhân
4 0.05 2 0.1
khẩu.
Khuyến khích xuất khẩu những sản
5 0.05 2 0.1
phẩm.
Chuẩn hoá trong chính sách pháp luật
6 của chính phủ phù hợp với tình hình 0.1 3 0.3
quốc tế.
7 Sự thay đổi công nghệ. 0.1 4 0.4
Sự dịch chuyển luồng vốn từ quốc gia
8 0.05 3 0.15
này sang quốc gia khác.
Sự dịch chuyển lao động giữa các
9 0.05 2 0.1
ngành.
Hệ thống thông tin ngày càng phát
10 0.1 3 0.3
triển.
Tổng cộng 1 3.45
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
Nội lực công ty
Điểm mạnh
Điểm mạnh nội bộ đầu tiên phải nói đến đó là lực lượng nhân sự cấp cao. Ban
lãnh đạo của Kinh Đô đều là những người nổi tiếng trong giới kinh doanh cổ phiếu-
một ngành kinh doanh có rủi ro cao, đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược tốt.
Sự phát triển thành công của công ty trong những năm vừa qua-được nhận
định là những năm kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, đã chứng tỏ Ban lãnh đạo có khả năng dự báo và thích ứng kịp thời trước
những thay đổi của môi trường; khả năng hoạch định chiến lược, quản lý rủi ro và điều
hành hoạt động hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Lòng tin và tinh thần đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên, cấp quản
lý và Ban lãnh đạo Kinh Đô không chùn bước trước khó khăn trở ngại nào, quyết tâm
đưa công ty trở thành Tập đoàn thực phẩm hàng đầu Việt Nam.
Dây chuyền sản xuất hiện đại, được đầu tư mới. Công nghệ sản xuất được
nhận định là vượt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành. Cụ thể như:
+ Với sản xuất bánh Crackers gồm có các dây chuyền công nghệ Châu Âu trị
giá 2 triệu USD, công suất 20 tấn / ngày được đưa vào sản xuất năm 2000, các máy
móc thiết bị của Đan mạch, Hà Lan, Mỹ trị giá 3 triệu USD, công suất 30 tấn / ngày,
được đưa vào sản xuất năm 2003.
+ Với bánh Cookies, dây chuyền sản xuất Đan mạch trị giá 5 triệu USD, công
suất 10 tấn / ngày được đưa vào sử dụng từ năm 1996. Dây chuyền sản xuất bánh
Cookies Copo trị giá 1,2 triệu USD được lắp đặt và đưa vào sử dụng tháng 5 / 2005.
+ Các dây chuyền sản xuất bánh mì và bánh bông lan công nghiệp trị giá 1.2
triệu USD, công suất 25tấn / ngày được đưa vào sản xuất năm 1997. Dây chuyền sản
xuất bánh mì của Pháp, trị giá 1 triệu USD đưa vào sử dụng năm 2004.
Lực lượng nhân sự đông đảo, do đặc thù của sản phẩm nên lực lượng bán
hàng chiếm số lượng lớn, được đào tạo chuyên nghiệp. Thực hiện nhiều chính sách
mới để duy trì nguồn nhân lực và thu hút nhân tài. Bên cạnh việc xây dựng, bồi dưỡng
đội ngũ nhân sự đang có, công ty cũng có kế hoạch thu hút nhân sự giỏi bên ngoài
nhằm có được một lực lượng nguồn nhân lực quản trị theo kịp với sự phát triển, mở
rộng của công ty trong tương lai.
Điểm yếu
Do mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh như đầu tư tài chính, địa ốc – là
những ngành có rủi ro cao nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến mảng kinh doanh thực
phẩm, bánh kẹo.
Sự phát triển mạnh trong xu thế toàn cầu hoá đòi hỏi phải có nguồn nhân lực
có trình độ cao, phù hợp.
Công ty được quản lý theo kiểu “gia đình trị” sẽ làm hạn chế sự hạn chế sự
phát huy của người lao động giỏi.
Phân tích hoạt động Marketing (4P)
Product – Sản phẩm
Một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam, Kinh Đô là nhà sản xuất
bánh kẹo hàng đầu. Lợi thế nổi bật của công ty so với các doanh nghiệp trong cùng
ngành là ngành hàng đa dạng về chủng loại, có nhiều dòng sản phẩm khác nhau. Một
số ngành mạnh như ngành Crackers (có các nhãn hiệu như AFC, Marie, Cream), ngành
Cookies (bánh bơ nhân mứt, bánh Trung Thu), ngành bánh quế, ngành bánh tươi công
nghiệp (bánh mì, bông lan).
Đặc biệt sản phẩm bánh Trung thu chiếm được 75% thị phần của cả nước. Nắm
bắt thời cơ mùa vụ Trung Thu và Tết Nguyên Đán, Kinh Đô đã mạnh dạn đầu tư, tiếp
tục đi đầu trong việc cải tiến mẫu mã và nâng cấp chất lượng sản phẩm bánh Trung
Thu. Nhờ vậy, doanh số mùa Trung Thu của Kinh Đô vẫn tăng trưởng mạnh bất chấp
bối cảnh kinh tế khó khăn và khuynh hướng tiết kiệm của người tiêu dùng. Năm 2009
đánh dấu thông điệp truyền thông mới của Kinh Đô về ý nghĩa Tết Trung Thu là “Tết
của tình thân”, được người tiêu dùng và xã hội hưởng ứng tích cực.
Với thiết kế bao bì hoàn toàn mới, đẹp, chất lượng được cải tiến không thua
kém các sản phẩm ngoại nhập cao cấp, sản phẩm công ty Kinh Đô được người tiêu
dùng sử dụng không những như những món quà biếu trao nhau, mà còn là lời gởi gắm
câu chúc chân tình trong dịp lễ.
Sản phẩm của Kinh Đô có sự đột phá về chất lượng, được cải tiến, thay đổi mẫu
mã thường xuyên với ít nhất trên 40 sản phẩm mới mỗi năm. Đối với các sản phẩm
hàng ngày như bánh mì, bánh Bông lan, bánh Crackers, Snacks, Kinh Đô đã từng bước
thực hiện các bước quy hoạch lại cấu trúc ngành hàng, đa dạng hoá chủng loại, tăng sự
hiện diện trên kênh và mức độ thâm nhập thị trường.
Đặc biệt, bánh Crackers AFC của Kinh Đô sau khi tái định vị trong năm 2009
thành sản phẩm dinh dưỡng, đã đạt được mức độ nhận biết thương hiệu trên 80%,
vươn lên dẫn đầu với thị phần 55% trong bối cảnh thị trường không mấy khả quan.
Một điểm khác biệt của Kinh Đô so với các doanh nghiệp khác là ngoài công
nghệ hiện đại, Công ty rất chú trọng vào kỹ thuật chế biến sản phẩm, nhất là công thức
pha chế phụ gia, nhờ đó mà các loại bánh kẹo của Kinh Đô có mùi vị hấp dẫn và riêng
biệt.
Về mặt chất lượng, Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 trong khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ, do tổ chức
BVQI của Anh Quốc chứng nhận tháng 10/2002. Hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 được Công ty tuân thủ nghiêm ngặt. Từ năm 2002 đến nay, Công ty đã
được tổ chức BVQI tiến hành tái đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của Công ty 7
lần (theo chu kỳ cứ 6 tháng tái đánh giá một lần) với kết quả tốt
Place – Phân phối
Có mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước chủ yếu qua 3 kênh chính: hệ thống
các nhà phân phối và đại lý, hệ thống các Kinh Đô Bakery (thuộc công ty Cổ Phần
Kinh Đô Sài Gòn) và Siêu Thị và công ty Cổ Phần Kinh Đô Miền Bắc (phân phối cho
các tỉnh phía Bắc) và thông qua các đối tác đồng minh chiến lược.
Gần 200 nhà phân phối, 40 cửa hàng Kinh Đô Barkery, hơn 75.000 điểm bán lẻ
với1.000 nhân viên bán hàng trên cả nước. Mạng lưới phân phối này được đánh giá là
một trong nhiều hệ thống đánh giá mạnh trên cả nước, thích ứng với những sự biến
động của thị trường. tiêu thụ khoảng 85% doanh số bán của công ty.
Hệ thống siêu thị chủ yếu tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, tiêu thụ khoảng
10% doanh số của công ty. Hệ thống Bakery được xây dựng từ năm 1999, hiện nay
phát triển với 25 cửa hàng có quy mô lớn ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Promotion – Chiêu thị
Khách hàng ngày càng mong đợi những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao.
Thị hiếu tiêu dùng của họ cũng thay đổi theo sự phát triển của nhân loại. Để nắm bắt
được sự thay đổi nhanh chóng này, công ty triển khai nghiên cứu thị trường dưới nhiều
hình thức khác nhau như thu thập ý kiến người tiêu dùng trong quá trình
bán hàng thông qua đội ngũ nhân viên tiếp thị của công ty và các nhà phân phối. Từ đó
công ty sẽ nhận được những thông tin phản hồi để cải tiến sản phẩm và sản xuất sản
phẩm mới hoặc thu thập thông qua các công ty tư vấn, các tổ chức khảo sát thăm dò
thịtrường, khảo sát thăm dò hiệu quả các chiến dịch quảng cáo của công ty.
Chính sách quảng cáo tiếp thị của công ty được thực hiện với mục tiêu vừa đảm
bảo tính hiệu quả của quảng cáo, vừa giữ cho chi phí quảng cáo ở mức hợp lý để
không làm tăng giá thành. Công ty thường tiến hành các chiến dịch quảng cáo theo
mùa đối với những sản phẩm mang tính mùa vụ như bánh Trung Thu, Cookies làm quà
biếu vào dịp lễ, tết; các chiến dịch quảng cáo sản phẩm mới trước khi tung sản phẩm
mới ra thị trường; quảng cáo các chương trình do công ty tài trợ. Phương tiện quảng
cáo chủ yếu là tivi, băng rôn, báo chí….. Tần suất xuất hiện quảng cáo liên tục, với nội
dung đầy ý nghĩ nhân văn tác động tích cực đến người xem.
Công ty cũng thường áp dụng các chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ tết,
các chương trình này thường thu được hiệu quả nhanh do tác động đến người tiêu dùng
cuối cùng.
Công ty tham gia nhiều hội chợ thương mại trong nước và quốc tế, hội chợ
hàng Việt Nam chất lượng cao với mục tiêu quảng bá thương hiệu. Bằng việc tham
gia các hoạt động xã hội, tài trợ cho hoạt động văn hoá, thể thao, công ty đã tạo nên
hình ảnh đẹp của Kinh Đô trong lòng người tiêu dùng.
Tiên phong trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Kinh Đô đặc biệt chú
trọng đến công tác này, xem đây là nhiệm vụ không chỉ của riêng bộ phận Nghiên cứu
Phát triển (R&D) mà còn là trách nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Hoạt động nghiên cứu phát triển của Kinh Đô được tiến hành khá đa dạng, bao gồm:
+ Nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới, từ khâu sơ chế nguyên vật liệu, chế biến,
định hình đến khâu đóng gói, bảo quản sản phẩm.
+ Nghiên cứu biện pháp cải tiến các sản phẩm hiện có về chất lượng, kiểu dáng,
bao bì.
+ Nghiên cứu việc sản xuất sản phẩm trên các dây chuyền mới đầu tư hoặc dự
kiến đầu tư.
+ Nghiên cứu việc sử dụng các nguyên vật liệu mới vào quá trình sản xuất sản
phẩm.
+ Nghiên cứu việc sản xuất các sản phẩm xuất khẩu nhằm đảm bảo yêu cầu của
khách hàng nước ngoài đối với các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.
Những cán bộ chủ chốt trong bộ phận R&D có năng lực cao và gắn bó lâu dài
với công ty. Đây là yếu tố hết sức quan trọng trong việc phát triển và bảo toàn bí quyết
công nghệ.
Price – Giá cả
Nhiều chính sách ưu đãi tốt dành cho khách hàng và các đại lý. Tỷ tệ chiết khấu
dành cho nhà phân phối của Kinh Đô khá cao so với đối thủ cạnh tranh nên việc mở
rộng mạng lưới phân phối của Kinh Đô khá dễ dàng.
Mặc dù giá nguyên vật liệu đầu vào có thay đổi theo chiều hướng tăng nhưng
Kinh Đô luôn cân nhất kỹ giá bán của từng loại sản phẩm để có tính cạnh tranh, đáp
ứng nhu cầu của mọi tầng lớp xã hội. Công ty thực hiện chính sách giá cho từng phân
khúc thị trường. Giá cạnh tranh tốt ở cả thị trường xuất khẩu.
Phân tích tình hình tài chính
Kết thúc năm 2009, Công ty Cổ Phần Kinh Đô đã đạt doanh thu 1.529 tỷ đồng,
tăng khoảng 5% so với năm 2008, lợi nhuận đạt 572 tỷ đồng, vượt 123% so với kế
hoạch đầu năm, tăng 8% so với kế hoạch điều chỉnh và gấp 2.5 lần so với năm 2007.
Các chỉ tiêu tài chính được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh của Kinh
Đô tương đồi ổn định qua các năm và ở mức chấp nhận được vì đều lớn hơn 1. Tuy
nhiên sự chênh lệch giữa chỉ tiêu thanh toán nhanh và thanh toán bằng tiền tương đối
lớn. Điều này là do công ty tập trung một phần tài sản ngằn hạn của mình vào các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm từ 10% đến 12% tổng tài sản của mình. Bên
cạnh việc làm khả năng thanh toán bằng tiền bị giảm so với thanh toán nhanh mà suất
sinh lời của KDC cũng bị ảnh hưởng do hiệu quả hoạt động này không cao.
Năm 2008, ROA và ROE bị âm là do lợi nhuận bị âm từ hoạt động tài chính bị
lỗ nặng nề. Còn lại các năm khác suất sinh lời tổng hợp của công ty đều tăng trưởng
với tốc độ tương đối ổn định và cao.
Tỷ suất sinh lợi của hoạt động kinh doanh chính thấp hơn hẳn so với hoạt động
tài chính và kinh doanh bất động sản song đây lại là một hoạt động vô cùng quan trọng
với công ty bởi nó mang đến một lượng tiền mặt lớn và ổn định.
Vòng quay các khoản phải thu ngày càng giảm dần khiến cho số ngày thu tiền
từ hoạt động bán hàng càng ngày càng tăng lên chứng tỏ chính sách tín dụng thương
mại ngày càng được mở rộng với khách hàng. Trái ngược với khoản phải thu vòng
quay khoản phải trả càng ngày càng bị thu hẹp lại, số ngày thu được tiền gấp khoảng 3
đến 4 lần so với số ngày phải thanh toán các khoản phải trả. Điều này chứng tỏ Kinh
Đô bị chiếm dụng vốn từ các đối tác tương đối lớn và sẽ làm giảm vòng quay vốn của
công ty. Mặc dù doanh thu hàng năm đều tăng đều đặn song tốc độ tăng lên đó nhỏ
hơn so với tốc độ tăng của tổng tài sản và tài sản cố định nên vòng quay các loại tài
sản này đều giảm xuống.
Đánh giá hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm vẫn là nguồn thu chính,
mang lại nguồn lợi nhuận ổn định và lượng tiền mặt lớn cho công ty, là cơ sở để phát
triển các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên doanh thu cũng thay đổi theo mủa vụ.
Doanh thu cao nhất thường rơi vào quý 3 của năm Đó là thời điểm Tết trung thu, là
thời điểm lượng tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất trong năm. Cụ thể qua biểu đồ sau
Nguồn: BCTC của công ty
Thị trường nội địa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Thị trường xuất
khẩu mặc dù càng ngày càng tiến triển hơn song vẫn chỉ đóng góp một phần nhỏ
(khoảng 10%) vào tổng thu nhập của công ty. Thị trường trong nước của KDC trải dài
từ Bắc vào Nam trong khi các thị trường xuất khẩu chính bao gồm Nhật, Mỹ,
Campuchia và Đài Loan. Điều này thể hiện qua biểu đồ sau:
Căn cứ vào những phân tích về môi trường vĩ mô, vi mô và môi trường nội bộ,
Công ty đã sử dụng phương pháp ma trận SWOT để đánh giá các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức đối với công ty từ đó là cơ sỡ để quyết định lựa chọn các
chiến lược phát triển phù hợp.
Biểu diễn Ma trận SWOT của Công ty Cổ phần Kinh Đô:
Cơ hội (O) Nguy cơ (T)