You are on page 1of 78

Câu 1.

Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự thành lập Đảng.
Hoàn cảnh thế giới
Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc  tăng cường tìm kiếm, mở rộng và khai thác
nguồn nhân công rẻ mạt, nguyên nhiên vật liệu phong phú ở các thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
Trong khi đó, mâu thuẫn chủ yếu và cơ bản nhất của một xã hội phong kiến chuyển biến sâu sắc sang xã
hội thuộc địa nửa phong kiến như Việt Nam là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân
Pháp.
 Yêu cầu của lịch sử phải giải phóng dân tộc, thoát khỏi ách áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa
thực dân.
Hoàn cảnh trong nước
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư tưởng phong kiến cuối thế kỷ XIX(Cần Vương, Văn Thân,
Hương Khê, v.v) lần lượt thất bại chứng tỏ sự bất lực, không phù hợp của giai cấp và hệ tư tưởng của giai
cấp phong kiến trước nhiệm vụ mới của lịch sử đề ra.
(Dập dìu trống đánh cờ xiêu/ Phen này ta quyết đánh triều lẫn Tây)
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỷ XX theo tư tưởng dân chủ tư sản của
Minh Tân, Lập Hiến, … cả khuynh hướng cải cách ôn hòa (chủ trương khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân
sinh, không khác nào “xin Pháp rủ lòng thương”) của Phan Châu Trinh (Duy tân) lẫn khuynh hướng sử
dụng bạo động vũ trang, cầu viện nước ngoài của Phan Bội Châu (Đông du) không khác nào “đuổi hổ cửa
trước rước beo của sau”(NAQ) đều thất bại chứng tỏ sự không phù hợp, thiếu kiên định, chưa đúng đắn,
thích hợp của giai cấp và hệ tư tưởng dân chủ tư sản của tư sản đối với cách mạng Việt Nam.
Năm 1913, khởi nghĩa nông dân Yên Thế của Hoàng Hoa Thám chính thức bị dập tắt hoàn toàn, sau đó
năm 1929, khởi nghĩa Yên Bái của Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính,… bị thực dân Pháp dìm trong bể máu
chứng tỏ sự khủng hoảng đường lối và giai cấp lãnh đạo sâu sắc “dường như trong đêm tối không có
đường ra”(NAQ) của cách mạng Việt Nam.
 Yêu cầu tìm ra con đường cứu nước mới.
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 1930.
Với lòng yêu nước thương nòi, kế thừa truyền thống yêu nước, tinh thần bất khuất kiên cường đấu tranh
chống giặc ngoại xâm của dân tộc, quê hương Nghệ Tĩnh, ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến Nhà
Rồng lên tàu Latuso Treville bắt đầu hành trình tìm đường cứu nước cứu dân.
Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công, mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc Nga và lần đầu
tiên trên thế giới người dân lao động được làm chủ vận mệnh mình và quyết định vận mệnh cả dân tộc.
Thắng lợi đó “như ánh mặt trời soi sáng khắp năm châu”cho phong trào giải phóng dân tộc của các nước
thuộc địa trên thế giới, trong đó có tác động sâu sắc đến Việt Nam, đến Nguyễn Ái Quốc. Người kết luận
“Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mạng Nga đã thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng
được hưởng cái hạnh phúc, tự do, bình đẳng thực sự”
Tháng 6/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo luận cương lần thứ nhất về các vấn đề dân tộc và thuộc
địa của Lenin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp.
Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin.
Bác reo lên một mình như nói cùng dân tộc:
"Cơm áo là đây! Hạnh phúc đây rồi!"
Tháng 12/1920, tại ĐH XVIII Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế
cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, chuyển mình từ người chí sĩ yêu nước trở thành

1
người chiến sĩ cộng sản mà theo lời Người “Lúc đầu chính chủ nghĩa yêu nước chứ không phải chủ nghĩa
cộng sản đã làm tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ Ba.” Từ đó, Người xác định con đường cứu nước,
giải phóng dân tộc Việt Nam khỏi ách thống trị của thực dân Pháp không thể là con đường nào khác ngoài
con đường cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản.
Đây là một bước ngoặt to lớn đánh dấu sự bắt đầu khảo nghiệm, tiếp cận lý luận và tự lao động đi sâu tìm
kiếm, nghiên cứu, tham gia viết báo tuyên truyền về vấn đề dân tộc và thuộc địa và cách mạng thuộc địa.
Về chính trị,
Năm 1917 Người sáng lập Hội Những người Việt Nam yêu nước. Người làm chủ bút kiêm chủ nhiệm báo
Người cùng khổ.
Năm 1923, Nguyễn Ái Quốc dự Hội nghị Quốc tế cộng sản học tập nghiên cứu cách mạng tháng Mười và
chủ nghĩa Mác Lenin.
Về tổ chức,
Năm 1924, Người đến Quảng Châu, Trung Quốc, cùng các nhà hoạt động cách mạng Triều Tiên, Trung
Quốc, Ấn Độ thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức.
Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
Từ 1925  1927, Người mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu đào tạo đội ngũ cán bộ cho
cách mạng Việt Nam.
“Tổ chức! Hãy cho tôi một tổ chức! Tôi sẽ làm thay đổi cả thế giới này!” (Lenin)
Những bài giảng của Người được tập hợp thành tác phẩm Đường Kách mệnh và xuất bản bởi Bộ Tuyên
truyền thuộc địa năm 1927.
Về tư tưởng
Thể hiện chủ yếu qua tác phẩm Đường Kách mệnh và tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp
Đường Kách mệnh
Nêu rõ tính chất, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc mở đường
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Lực lượng cách mạng là toàn dân do “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, không phải việc của
một hai người”, nhưng trong đó lấy công nông làm cốt, là chủ cách mệnh, là gốc cách mệnh.
Muốn thắng lợi, cách mạng phải do một đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt
mà bấy giờ chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác Lenin.
Về đoàn kết quốc tế, Người xác định cách mạng An Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng
thế giới nên ai làm cách mệnh trên thế giới cũng đều là đồng chí của nhân dân An Nam.
Về phương pháp cách mạng, tổ chức giác ngộ quần chúng, biết đồng tâm hiệp lực đánh đổ áp bức,
biết làm cách mạng có mưu chước, có như thế mới đảm bảo thành công cho một cuộc khởi nghĩa
vũ trang toàn dân.
Hệ thống tư tưởng lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc của NAQ trong tác phẩm Đường Kách
mệnh đã đề cập những vấn đề cơ bản nhất của một cương lĩnh chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho
việc thành lập Đảng Cộng sản, trở thành ngọn đèn pha tư tưởng hướng đạo soi đường,dẫn lối cho
phong trào cách mạng Việt Nam phát triển đi dần vào quỹ đạo theo khuynh hướng cách mạng vô
sản, tạo điều kiện cho làn sóng cách mạng dâng cao dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản ở 3 kỳ
liên tiếp vào năm 1929.
Bản án chế độ thực dân Pháp
Vạch trần tội ác của chủ nghĩa thực dân và khẳng định chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù.

2
Đến năm 1929, sự ra đời của ba tổ chức cộng sản cùng giương cao ngọn cờ chống đế quốc phong kiến
nhưng lại hoạt động phân tán, riêng rẽ ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng Việt Nam. Vì vậy, cần
phải khắc phục những khó khăn trên là nhiệm vụ cấp bách của tất cả những người cộng sản Việt Nam.
27/10/1929, Quốc tế cộng sản gửi những người cộng sản Đông Dương về tài liệu thành lập một đảng
cộng sản ở Đông Dương.
Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng từ 6/1  7/2/1930 thành lập
một chính đảng duy nhất của cách mạng Việt Nam.
Hội nghị thông qua các văn kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo được xem như là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, trong đó lấy độc lập tự do dân tộc làm
tư tưởng cốt lõi. Vì vậy Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Kết luận, ý nghĩa
Như vậy, Đảng ra đời là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu, khoa học của Nguyễn Ái Quốc về chính
trị, tư tưởng, tổ chức.
Đảng ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng đường lối và giai cấp lãnh đạo sâu sắc, đưa nước ta sang giai
đoạn mới, đi dần vào quĩ đạo theo khuynh hướng cách mạng vô sản.
Cách mạng Việt Nam trở nên thống nhất về mặt tổ chức lãnh đạo trên cả nước.
Lần đầu tiên, cách mạng Việt Nam có một cương lĩnh chính trị tuy ngắn gọn nhưng đã phản ánh tương đối
đầy đủ và đáp ứng được yêu cầu cơ bản của nhân dân đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của thời đại
mới; trở thành vũ khí chiến đấu sắc bén của những người cộng sản Việt Nam trước mọi kẻ thù, làm cơ sở
cho những chủ trương, đường lối của cách mạng Việt Nam trong hơn 80 năm qua, là nhân tố quan trọng
nhất soi đường cho cách mạng Việt Nam.
Câu 2. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. So sánh với nội dung Luận cương chính trị
tháng 10 năm 1930 của Trần Phú.
Văn kiện Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Luận cương chính trị tháng
Đảng 10/1930
Nhiệm vụ cách mạng Làm tư sản dân quyền cách mạng và Làm cách mạng tư sản dân quyền
thổ địa cách mạng tiến lên xã hội cộng thành công sẽ bỏ qua giai đoạn tư bản
sản chủ nghĩa.  thực hiện song hành. chủ nghĩa tiến thẳng đến xã hội chủ
Lập chính phủ công nông binh, quân nghĩa.
đội công nông, tịch thu sản nghiệp của Giải quyết vấn đề dân tộc sau khi
đế quốc, Viêt gian chia cho dân cày hoàn tất vấn đề giai cấ thực hiện
nghèo, thực hiện khẩu hiệu Người cày kế tiếp nhau
có ruộng. Lập chính phủ xô viết, quân đội công
Trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ tư sản nông
dân quyền cách mạng, đánh đổ đế quốc, Trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ đánh
giải phóng dân tộc. phong kiến, thực hiện cách mạng
Giải quyết vấn đề dân tộc theo quan ruộng đất triệt để, làm cơ sở cho
điểm giai cấp. TSDQ cách mạng.  chưa nhận thức
Giải quyết vấn đề giai cấp trong khuôn đúng mâu thuẫn cơ bản nhất, hàng
khổ vấn đề dân tộc. đầu của 1 xã hội thuộc địa nửa phong
 Đáp ứng được nguyện vọng, nhu kiến như Việt Nam, còn nặng về đấu
cầu của nhân dân, dân tộc là tranh giai cấp, ảnh hưởng nặng xu
giương cao ngọn cờ giải phóng hướng tả khuynh của 1 bộ phận trong
dân tộc nhưng vẫn không quên Quốc tế cộng sản.
nhiệm vụ dân chủ.
3
Lực lượng cách Toàn dân, hễ ai có lòng yêu nước. Trí phú địa hào, đào tận gốc, trốc tận
mạng Đối với phú nông, trung – tiểu địa chủ rễ.
thì phải lợi dụng rồi từ từ trung lập  Chưa nhận thức đúng đắn
hoặc lôi kéo họ bởi vì họ cũng ít nhiều được tinh thần đấu tranh của
bị thực dân, tư sản mại bản chèn ép, trí thức, tiểu tư sản, tự sản dân
bóc lột nên cũng có ít nhiều tinh thần tộc.
dân tộc.  Chưa thấy được hết khả năng
Phát huy được khối đại đoàn kết toàn chống phong kiến – đế quốc
dân tộc, sức mạnh của cả dân tộc. của tư sản dân tộc, khả năng
Thể hiện tư tưởng đại đoàn kết toàn cách mạng của trung – tiểu địa
dân tộc xuyên suốt tiến trình cách chủ, phú nông cũng là một bộ
mạng của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí phận có mâu thuẫn lợi ích, bị
Minh. bóc lột, chèn ép với thực dân.
Động lực cách mạng Công nông – trí thức tiểu tư sản. Công nông là gốc của cách mạng, nắm
quyền làm chủ cách mạng.
Đoàn kết quốc tế Cách mạng Việt Nam là một bộ phận Cách mạng Đông Dương là một phân
khăng khít, gắn bó mật thiết, chặt chẽ bộ gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế
của cách mạng thế giới, đặc biệt là cách giới, đặc biệt là cách mạng Trung
mạng vô sản giải phóng dân tộc trên Quốc, cách mạng Pháp.
thế giới.
Ưu / khuyết điểm Là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Là luận cương xác định đáp ứng được
Đảng lấy độc lập tự do dân tộc làm tư nhiều nguyện vọng, yêu cầu của nhân
tưởng cốt lõi. dân, dân tộc.
Là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng Đề cao được vai trò lãnh đạo của
đắn, thấm nhuần chủ nghĩa Mác Lenin, Đảng, nhưng còn nhiều hạn chế dù
sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực sau này đã được khắc phục, sửa chữa
tiễn, hoàn cảnh cụ thể của cách mạng qua thực tiễn đấu tranh của cách
Việt Nam mạng Việt Nam vẫn để lại nhiều tổn
thất, thiệt hại cho cách mạng nước ta.
Câu 3. Trình bày nội dung sự chuyển hướng, chỉ đạo chiến lược của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 9/1939, thế chiến II bùng nổ đã chi phối điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của tất cả các nước
liên quan, tạo điều kiện cho phong trào cách mạng thế giới dâng cao.
Tại Việt Nam, chính quyền thực dân Pháp mới lên thay Mặt trận Bình dân đã thủ tiêu mọi quyền tự do cơ
bản của nhân dân thuộc địa, đặt Đảng Cộng sản ngoài vòng pháp luật, thi hành chính sách kinh tế chỉ huy
thời chiến và tăng cường áp bức bóc lột khai thác thuộc địa phục vụ cho chiến tranh ở chính quốc.
Tháng 9/1940, Nhật tiến vào Hà Nội, Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng, bắt tay với Nhật
cùng thống tri nước ta. Dân ta rơi vào cảnh 1 cổ 2 tròng mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với bè lũ
thực dân Pháp – phát xít Nhật xâm lược càng dâng cao hơn bao giờ hết.
Nước ta rơi vào cảnh bần cùng về kinh tế, ngột ngạt về chính trị sâu sắc hơn bao giờ hết
Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Hội nghị TW 6 (Tháng 11/1939)
Đặt nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc lên hàng đầu.
Tạm gác khẩu hiệu Cách mạng ruộng đất, thay bằng “Tịch thu ruộng đất của địa chủ phản cách
mạng và đế quốc chia cho dân cày nghèo”
Thành lập Mặt trận thống nhất Dân tộc phản đế Đông Dương và các hội Phản đế khác.
4
Hội nghị TW 7 (Tháng 11/1940)
Quyết định duy trì lực lượng vũ trang của đội khởi nghĩa Bắc Sơn.
Tạm hoãn khởi nghĩa Nam Kỳ vì nhận thấy thời cơ chưa chín muồi.
Đưa vấn đề đấu tranh vũ trang và khởi nghĩa vũ trang vào chương trình nghị sự của hội nghị.
Hội nghị TW 8 (Tháng 5/1941)
“ Trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự
do dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp trâu ngựa mà quyền lợi của
giai cấp đến ngàn vạn năm cũng không đòi lại được”.
Chống đế quốc giành độc lập dân tộc trở thành nhiệm vụ, trách nhiệm cao nhất của mọi tầng lớp
nhân dân.
Thành lập Mặt trận Việt Minh của tất cả các tầng lớp nhân dân Việt Nam không phân biệt thành
phần giai cấp, lứa tuổi, tổ chức tôn giáo.
Xây dựng các tổ chức Hội Cứu quốc tập hợp tất cả mọi người Việt Nam yêu nước tham gia đóng
góp sức mình vào công cuộc giải phóng dân tộc.
Chủ trương giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước nhằm phát huy cao
nhất sức mạnh dân tộc, tính dân tộc, sáng tạo của mỗi nước, đồng thời tôn trọng quyền dân tộc tự
quyết của mỗi dân tộc.
Nhận xét
Tất cả chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là
độc lập dân tộc.
Sự điều chỉnh này là sự kế thừa và phát triển hơn nữa tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn
Ái Quốc chứng tỏ sự trưởng thành hơn nữa của Đảng về lãnh đạo chính trị.
Chính những chủ trương phát huy động lực dân tộc, giương cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
đã trở thành ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong Tổng khởi nghĩa tháng
8/1945.
Câu 4. Đường lối bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (23/9/1945  14/9/1946)
Hoàn cảnh lịch sử
Thế giới
Thuận lợi.
Ảnh hưởng của Liên Xô trong cuộc CTTG 2 ngày càng sâu rộng, tạo điều kiện cho phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ, góp phần làm lung lay hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩa đế quốc trên toàn thế giới.
Khó khăn
Tuyên bố tại Hội nghị Pốt đam quyết định những phần lãnh thổ còn lại (Tây Á, Tây Nam Á, Đông
Nam Á, Châu Phi) thuộc về những nước đế quốc phương Tây truyền thống
 Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc Việt Nam, 20 vạn quân Tưởng và từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam là 14 vạn
quân Anh hậu thuẫn theo sau là thực dân Pháp ồ ạt tràn vào nước ta cùng với 6 vạn quân Nhật trên
cả nước chờ quân đội Anh, Tưởng đến với danh nghĩa Đồng minh giải giáp khí giới của quân đội
Nhật.
Mỹ nhờ lợi dụng buôn bán vũ khí cho các nước trong CTTG 2 làm giàu nên đã trở thành nước giàu
mạnh nhất hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa đã quyết định bao vây kinh tế, cô lập chính trị và
cấm vận Liên Xô – thành trì vững chắc của hệ thống các nước XHCN trên thế giới.

5
 Kết luận: Tất cả đã tác động trực tiếp không nhỏ đến cách mạng Việt Nam.
Trong nước
Thuận lợi
Chính quyền dân chủ nhân dân do Hồ Chủ tịch đứng đầu được thiết lập, được nhân dân tin tưởng
và ủng hộ vô cùng.
Nhân dân lần đầu tiên được làm chủ vận mệnh bản thân và quyết định vận mệnh dân tộc nên vô
cùng hứng khởi hết lòng đi theo và phục vụ sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
Hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương đã được xây dựng và bước đầu vận hành.
Khó khăn.
Bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng, bắt tay với thực dân Anh, xúi giục một bộ phận
quân Nhật đứng lên đấu tranh hòng giúp Pháp tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam, âm mưu xóa bỏ nền
độc lập non trẻ của nước ta.
Nạn đói nặng nề sau năm 1944 vẫn còn để lại hậu quả chưa thể khắc phục triệt để, lũ lụt ở 8 tỉnh
đồng bằng Bắc Bộ và mất mùa, hạn hán làm đình trệ sản xuất, kinh tế nông nghiệp càng khủng
hoảng trầm trọng hơn.
Nạn dốt do tàn dư của chế độ phong kiến nửa thuộc địa khiến 90% dân số nước ta mù chữ. Tệ nạn
xã hội, mê tín dị đoan hoành hành nghiêm trọng,
Về kinh tế:
Ngân khố quốc gia gần như trống rỗng, chỉ còn 1,2 triệu đồng Đông Dương, trong đó hơn một nửa
rách nát, không sử dụng được.
Chính phủ lại chưa thể kiểm soát được Ngân hàng Đông Dương.
Chưa kể, quân Trung Hoa Dân quốc tràn sang, mang theo cả những đồng tiên Quan kim, Quốc tệ đã
mất giá ở Trung Quốc, bắt dân ta sử dụng, làm cho tình hình thị trường càng rối ren, phức tạp hơn.
Về chính trị, nước ta lại chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
Ngày 2/9/1945 thực dân Pháp dưới sự hậu thuẫn giúp sức của thực dân Anh đã nổ sung vào đoàn
người tham gia ngày Tết Độc lập ở Sài Gòn, làm 47 người bị thương. Nhân dân Nam Bộ bắt đầu đối
đầu với cuộc xâm lược mới của thực dân Pháp. Ngày 23/9/1945, Nam Bộ Kháng chiến bùng nổ.
Kết luận:
Vận mệnh dân tộc đứng trước tình thế như “ngàn cân treo sợi tóc”.
Nội dung đường lối bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ.
Trước tình hình đó, trên cơ sở phân tích tình hình cách mạng thế giới, Đảng và Hồ Chủ tịch đã vạch ra chủ
trương và giải pháp đấu tranh giành và giữ chính quyền, nền độc lập, tự do dân tộc, thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ Việt Nam.
Mục tiêu của cách mạng Việt Nam không còn là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc mà là khẩu hiệu “Dân
tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
“Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền lại càng khó hơn”(Lenin)
Kẻ thù trực tiếp của cách mạng Việt Nam lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải
tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng;
thu hút mọi tầng lớp nhân dân;
mở rộng mặt trận Việt Minh, thành lập mặt trận Việt – Miên – Lào.
Bốn nhiệm vụ cấp bách và cần thiết được đề ra là
Củng cố chính quyền

6
Chống thực dân Pháp xâm lược.
Bài trừ nội phản
Cải thiện đời sống nhân dân.
Chủ trương đối ngoại của Đảng là kiên trì 2 nguyên tắc “Thêm bạn bớt thù”&”Bình đẳng tương trợ”
Thực hiện “Hoa – Việt thân thiện”với Tưởng & “Độc lập về chính trị, nhượng bộ về kinh tế” với Pháp.
Kết quả thực hiện đường lối bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ
Về chính trị:
Xây dựng được nền móng vững chắc của chế độ mới.
Thành lập Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp từ trung ương tới địa phương thông qua phổ
thông bầu cử.
Hiến pháp dân chủ nhân dân được thông qua và ban hành.
Bộ máy chính quyền, cơ quan tư pháp, các công cụ vũ trang chuyên chính được thiết lập và tăng
cường.
Các đoàn thể nhân dân được xây dựng và mở rộng.
Đảng dân chủ và Đảng Xã hội được thành lập.
Về kinh tế,
Xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ.
Xây dựng được ngân quỹ quốc gia trên cơ sở quyên góp được từ Tuần lễ vàng, Qũy độc lập (370 kg
vàng và 60 triệu đồng Đông Dương)
Giấy bạc cụ Hồ được phát hành rộng rãi.
Đời sống nhân dân được ổn định và cải thiện.
Nạn đói được đẩy lùi nhờ “Tăng gia sản xuất, tăng gia sản xuất hơn nữa”, “Làm ngày không đủ,
tranh thủ làm đêm”
Về văn hóa.
Bước đầu xóa bỏ được tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu.
Mở cuộc vận động xây dựng nền văn hóa mới.
Mở thêm trường lớp đại học.
Khai giảng năm học mới.
Sau một năm thực hiện, phong trào Bình dân học vụ đã giúp thêm 2,5 triệu người thoát mù chữ,
biết đọc biết viết.
Về đối ngoại,
Đã thực hiện sách lược nhân nhượng với Trung Hoa Dân quốc để giữ chính quyền và tập trung lực
lượng chống Pháp ở Nam Bộ.
Trước hiệp ước Trùng Khánh(28/2/1946) giữa Pháp và Tưởng, ta nhanh chóng kịp thời chọn giải
pháp hòa với Pháp để mượn tay Pháp đuổi Tưởng về nước.
Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), hội nghị trù bị Đà Lạt, cuộc đàm phán Fontainebleu, Tạm ước
(14/9/1946) đã tạo điều kiện cho quân dân cả nước có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc chiến đâu
mới.
Ý nghĩa lịch sử của đường lối bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (1945 – 1946)
Đưa nước ta thoát khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Giữ vững được chính quyền cách mạng non trẻ, thành quả của cách mạng tháng Tám, nền độc lập
tự do, chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc.

7
Tạo dựng được nền móng ban đầu cho chế độ dân chủ nhân dân mới.
Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết cho công cuộc tiến hành toàn quốc kháng chiến vệ quốc lâu dài
sau đó.
Bài học kinh nghiệm từ đường lối bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ (1945 – 1946)
Kiên trì con đường thương lượng, hòa bình.
Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ của kẻ thù.
Tận dụng những khả năng hòa hoãn nhiều nhất có thể để dựa vào nhân dân xây dựng bảo vệ và
củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị đối phó sẵn sàng với mọi tình huống xấu nhất khi kẻ thù
bội ước.
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để tập trung chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính trong
hoàn cảnh cụ thể.
“ Dễ trăm lần không dân cũng chịu/ Khó vạn lần dân liệu cũng xong”
Câu 5. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Hoàn cảnh lịch sử.
Tháng 11/1946, Pháp tấn công Hải Phòng, đổ bộ Đà Nẵng, gây khiêu khích, tàn sát đẫm máu ở Hà Nội.
Trước tình hình đó, Đảng chỉ đạo liên lạc giải quyết bằng đàm phán với Pháp nhưng đều bị né tránh.
Ngày 19/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu ta tước khí giới của tự vệ thành Hà Nội, giao cho chúng
kiểm soát trật tự trị an Hà Nội, nếu không ngày 21/12/1946 chúng sẽ hành động.
Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng tại Vạn Phúc, Hà Đông, Hà Nội dưới sự chủ trì của Hồ Chí Minh:
Hoạch định đối phó với hành động cố ý muốn cướp nước ta lần nữa của thực dân Pháp.
Nhận định khả năng hòa hoãn không còn nữa, tiếp tục chỉ dẫn đến họa mất nước.
Chủ trương phát động kháng chiến trong cả nước trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo
chính tại Hà Nội.
Thuận lợi
Đó là cuộc kháng chiến mang tính chính nghĩa bảo vệ độc lập dân tộc nên có nhiều khả năng thu
hút sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới đánh thắng quân xâm lược về
lâu dài.
Qúa trình chuẩn bị lâu dài về mọi mặt + thực tiễn đấu tranh, chỉ đạo Nam Bộ Kháng chiến
Thực dân Pháp gặp khó khăn về chính trị và kinh tế do tổn thất sau Chiến tranh thế giới thứ 2.
Khó khăn
Tương quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn địch
Ta bị bao vây, cô lập bốn phía về chính trị, ngoại giao.
Lực lượng quân sự tinh nhuệ, nhà nghề, dày dạn kinh nghiệm chiến đấu của Pháp chiếm đóng ở
khắp miền Nam Việt Nam, Lào và Campuchia thế gọng kìm như muốn nuốt chửng nhà nước
VNDCCH non trẻ.
Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
19/10/1946, Hội nghị quân sự Toàn quốc lần thứ nhất dưới sự chủy trì của Tổng bí thư Trường
Chinh nhận định
“Không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình, mình cũng nhất định phải đánh Pháp”
5/11/1946, Hồ Chí Minh ban hành chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ” nêu lên những công việc
chiến lược, toàn diện khi bước vào cuộc kháng chiến cũng như niềm tin tất thắng vào thắng lợi
cuối cùng.

8
19/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh được phát đi trên làn
sóng phát thanh Đài tiếng nói Việt Nam từ chùa Trầm, Hà Đông, Hà Nội.
Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược.
Được thể hiện tập trung trong ba văn kiện lớn của Đảng là Chỉ thị Toàn dân kháng chiến(12/12/1946)
của Ban chấp hành TW Đảng. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)của Hồ Chí Minh và tác
phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947) của Trường Chinh.
Mục đích kháng chiến:
tiếp tục kế thừa và phát triển sự nghiệp thành quả của cách mạng tháng Tám
“đánh đuổi thực dân xâm lược, giành độc lập dân tộc, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ”.
Tính chất kháng chiến:
Trường kỳ, chính nghĩa, tiến bộ, vì độc lập tự do dân chủ hòa bình.
Mang đậm tính dân tộc giải phóng và tính dân chủ sâu sắc.
Chính sách kháng chiến
Liên hiệp nhân dân Pháp chống chính quyền thực dân phản động.
Đoàn kết với nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
Thực hiện rộng rãi đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nhiệm vụ kháng chiến.
Động viên nhân – tài – vật lực, thực hiện toàn dân kháng chiến.
Thực hiện tăng gia sản xuất phát triển kinh tế.
Giành độc lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, củng cố chế độ dân chủ nhân dân.
Phương châm kháng chiến
“Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế”
Giải thích
Kháng chiến toàn dân:
Thực hiện “ Mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài”, “Bất kỳ đàn ông, đàn bà,
không chia đảng phái, dân tộc, người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam có lòng yêu nước đều
đứng lên tham gia kháng chiến, đánh đuổi thực dân Pháp”.
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” (Lenin), tương quan lực lượng giữa ta và địch lại thiên
về bất lợi cho ta, vì vậy phải huy động sức mạnh, lực lượng toàn dân tộc để góp phần vào bảo đảm
cơ sở vật chất – tinh thần, nhu cầu nhân – tài – vật lực cho cuộc kháng chiến lâu dài, gian khổ, ác
liệt của dân tộc.
”Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/Thành công thành công, đại thành công.”
Kháng chiến toàn diện
Do thực dân Pháp không chỉ đánh ta trên mặt trận quân sự mà còn trên cả hàng loạt các mặt trận
khác như chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa xã hội, v.v nên buộc ta cũng phải sẵn sàng chiến đấu,
đối phó với chúng trên đều tất cả các mặt trận, tuy nhiên chủ yếu vẫn là trên mặt trận quân sự kết
hợp ngoại giao.
Về quân sự, thực hiện “triệt để dùng du kích, bảo toàn thực lực, vừa đánh vừa vũ trang thêm, vừa
đánh vừa đào tạo thêm”.
Về chính trị, thực hiện tăng cường củng cố tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân.
Về đối ngoại: thực hiện “thêm bạn bớt thù”, đoàn kết với các dân tộc yêu chuộng hòa bình tự do
trên thế giới;

9
Sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam là một nước độc lập.
Về kinh tế, thực hiện “tiêu thổ kháng chiến”, tập trung phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa mới “dân tộc – khoa học – đại chúng.”
Kháng chiến trường kỳ
Do tương quan lực lượng thiên về bất lợi cho ta, phải đánh với một đội quân nhà nghề, tinh nhuệ,
dày dạn kinh nghiệm chiến đấu, nên ta không thể đánh công kiên với địch, phải thực hiện phá sản
âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của địch bằng mọi giá, kìm chân địch rồi từ từ kết hợp với
củng cố làm chuyển hóa tương quan lực lượng, phát huy những lợi thế đánh lâu dài của ta, đồng
thời làm suy sụp tinh thần, sức khỏe, quân – nhu yếu phẩm, hao tổn tiềm lực kinh tế và quân sự
vốn đang gặp khó khăn của địch.
Từ đó dần dần tạo thế chủ động, phát triển thế và lực, tạo thời cơ giành thắng lợi quyết định.
Kháng chiến tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
Không ngừng bồi dưỡng sức dân, thực hiện “Giúp bạn là tự cứu mình”, “tự cấp – tự túc mọi mặt”,
phát huy sức mạnh lòng dân, thế trận nhân dân, huy động lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc để
dựa vào dân tổ chức kháng chiến “chiến tranh nhân dân”.
Vận dụng vào công cuộc đổi mới :
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa , thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và
mở rộng mặt trận thống nhất
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Đảng đã xác định sự nghiệp công nghiệp hóa là sự nghiệp toàn dân, sức mạnh của đổi mới là
sức mạnh của nhân dân, việc tăng cường đổi mới chính là tăng cường sức dân, trong đó công nông
là gốc
+ Về chính trị, kiên quyết xây dựng nhà nước dân chủ pháp quyền vững mạnh bằng cách minh
bạch hóa việc bổ nhiệm các chức vụ cao cấp, thực hiện tuyên truyền, tuyển chọn công chức theo quy
trình khách quan dựa trên khả năng, cải cách chế độ, tiền lương hợp lý, tiếp thu các tư tưởng tiến bộ
nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
+ Về kinh tế , phát triển kinh tế bền vững theo hướng tạo nhiều công ăn việc làm và nhanh
chóng cải cách việc điều hành doanh nghiệp quốc doanh
+ Về văn hóa, ngăn chặn sự xuống cấp của văn hóa, đạo đức và xã hội
+ Về ngoại giao, triển khai một đường lối ngoại giao độc lập dựa trên một thể chế dân chủ, chú
trọng hơn đến quan hệ chiến lược với Mỹ và quan hệ hữu nghị bình đẳng với Trung Quốc.
Với quan điểm kháng chiến tích cực và sự vận dụng sáng suốt trong công cuộc đổi mới ngày
nay, Đảng và nhà nước ta đang dần tiến bước đưa đất nước phát triển, vươn xa ra tầm thế giới và
quốc tế.
Triển vọng kháng chiến
Mặc dù gian khổ, lâu dài, khó khăn nhưng nhất định thắng lợi.
Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Đường lối kháng chiến chống Pháp đã kế thừa được những kinh nghiệm chiến đấu, tổ chức của ông
cha, vận dụng đúng đắn và sáng tạo phù hợp chủ nghĩa Mác Lenin vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của nước ta.

10
Góp phần đưa cuộc kháng chiến của nhân dân ta dần đi vào ổn định, từng bước phát triển và đi đến
đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa của thực dân Pháp với sự giúp sức cao độ của can
thiệp Mỹ, buộc chúng phải thừa nhận độc lập – chủ quyền thống nhất – toàn vẹn lãnh thổ của cả 3
nước Đông Dương, kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
Câu 6. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa lịch sử của nghị quyết 15.
Hoàn cảnh lịch sử ra đời nghị quyết 15.
Về phía ta
Nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương thống nhất nước nhà bằng con đường ngoại giao hòa bình.
Về phía địch
Thi hành hàng loạt chính sách phát xít tàn bạo
Trắng trợn xé bỏ hiệp định Giơ ne vơ
Tổ chức tổng tuyển cử riêng rẽ
Đàn áp, khủng bố dã man phong trào yêu nước của đồng bào miền Nam.
Ban hành luật 10/59 đặt Đảng cộng sản ngoài vòng pháp luật
Tiến hành công khai chiến lược Chiến tranh Đơn phương chống lại nhân dân Việt Nam.
 Con đường, phương pháp, hình thức đấu tranh nào để giành thắng lợi trở thành vấn đề cấp bách
của cách mạng miền Nam.
“Nam Bộ là máu của Việt Nam, là thịt của Việt Nam/ Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý
ấy không bao giờ thay đổi”.
 Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng tại Hà Nội lần thứ 15 khóa 2 ra Nghị quyết về đường lối cách
mạng miền Nam.
Nội dung nghị quyết 15.
Mâu thuẫn cơ bản của XHVN:
Một là, giữa đế quốc Mỹ, địa chủ phong kiến & tư sản mại bản tay sai đế quốc thống trị ở
miền Nam với toàn thể nhân dân Việt Nam.
Hai là, giữa con đường tiến lên XHCN và con đường tiến lên TBCN ở miền Bắc.
 Hai mâu thuẫn mang tính chất khác nhau, song có quan hệ hữu cơ, biện chứng, tác động
chặt chẽ với nhau.
Nhiệm vụ cơ bản của CMVN:
Tăng cường đoàn kết toàn dân.
Kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà.
Ra sức củng cố đưa miền Bắc tiến lên CNXH.
Đánh đổ chế độ thống trị Mỹ - Diệm, giải phóng miền Nam vì “lợi ích và yêu cầu chung của
nhân dân cả nước”
Xây dựng một Việt Nam độc lập, thống nhất, dân chủ, hòa bình.
Góp phần bảo vệ hòa bình ĐNÁ và thế giới.
Mâu thuẫn cơ bản của CMMN:
Một là, giữa nhân dân miền Nam với đế quốc Mỹ xâm lược.
Hai là, giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
Trong đó, mâu thuẫn thứ nhất là mâu thuẫn chủ yếu trong giai đoạn cách mạng này.
Nhiệm vụ cơ bản của CMMN:
Đánh đổ đế quốc Mỹ và tập đoàn thống trị tay sai Ngô Đình Diệm.

11
Đoàn kết toàn dân, thiết lập chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ ở VN.
Thực hiện các quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân chủ.
Lực lượng cách mạng
Công - nông – tiểu tư sản – tư sản dân tộc
Trong đó, động lực cách mạng là công – nông – tiểu tư sản.
Liên minh công nông làm cơ sở.
Chủ trương thành lập 1 mặt trận dân tộc thống nhất riêng ở miền Nam, có cương lĩnh phù
hợp với tính chất – nhiệm vụ - thành phần để tập hợp rộng rãi tất cả các lực lượng yêu nước
và tiến bộ chống đế quốc và tay sai phản cách mạng.
Phương pháp cách mạng của cách mạng miền Nam.
Ngoài con đường bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam không còn con đường nào khác
để tự giải phóng xiềng xích nô lệ.
Phương hướng phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam.
Chuẩn bị tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
Dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang đánh
đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân.
Khả năng phát triển của cách mạng miền Nam.
Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nên trong điều kiện nào đó cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền
Nam vẫn có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ.
Thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ về tay nhân dân ta.
Công tác xây dựng và vai trò của Đảng bộ cách mạng ở miền Nam.
Sự tồn tại và trưởng thành của Đảng bộ ở miền Nam là yếu tố quyết định thắng lợi của
phong trào cách mạng miền Nam
PHẢI Hết sức đề cao phương châm bí mật, nhỏ gọn trong xây dựng và củng cố Đảng bộ
vững mạnh để: giữ gìn lực lượng của Đảng; che giấu tốt lực lượng cán bộ cách mạng cần xây
dựng ở địa phương.
Ý nghĩa lịch sử của nghị quyết 15.
Có ý nghĩa quan trọng to lớn đối với sự phát triển của cách mạng miền Nam.
Phản ánh đúng và kịp thời yêu cầu của cách mạng miền Nam.
Đánh dấu bước trưởng thành của Đảng trong vận dụng lý luận cách mạng không ngừng của
chủ nghĩa Mác Lenin vào điều kiện cụ thể của cách mạng miền Nam.
Thể hiện bản lĩnh tinh thần độc lập, tự chủ, năng động, sáng tạo của Đảng.
Mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên làm xoay chuyển tình thế cách mạng miền
Nam trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Là tiền đề quan trọng dẫn đến thắng lợi hoàn toàn của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước của nhân dân ta.
Bài học kinh nghiệm từ nghị quyết 15.
Đấu tranh bạo lực cách mạng khi tình thế cách mạng đã chín muồi là đúng đắn, phù hợp với
kẻ thù đã sử dụng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ và nhân dân ta.
Câu 7. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Hoàn cảnh lịch sử ra đời đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

12
Sau thất bại của chiến lược Chiến tranh đặc biệt, Mỹ đề ra chiến lược Chiến tranh cục bộ với
quy mô lớn, dùng không quân – hải quân phá hoại miền Bắc nhằm ngăn chặn chi viện với
miền Nam và phá hoại công cuộc xây dựng CNXH của miền Bắc.
Sự bất đồng ngày càng gay gắt giữa Liên Xô – Trung Quốc gây bất lợi cho cách mạng Việt
Nam.
Mỹ ồ ạt đưa quân Mỹ và quân chư hầu vào Việt Nam khiến tương quan lực lượng trở nên
bất lợi cho ta.
Trung ương Đảng quyết định phát động kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi cả
nước, xác định và đề ra đường lối kháng chiến đánh thắng giặc Mỹ trên cả nước, giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc
Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Mục tiêu chiến lược:
“Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong mọi tình
huống nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng DTDCND
trong cả nước, tiến tới thống nhất nước nhà”
Phương châm chỉ đạo chiến lược
Tiếp tục đẩy mạnh chiến tranh nhân dân chống Chiến tranh cục bộ ở miền Nam và
chiến tranh phá hoại ở miền Bắc của Mỹ.
Thực hiện đánh trường kỳ, tự lực cánh sinh, càng đánh càng mạnh, tập trung lực
lượng cả 2 miền để tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian ngắn
trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo với miền Nam
Tiếp tục kiên trì “kết hợp đấu tranh quân sự với chính trị, triệt để thực hiện 3 mũi
giáp công, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược. Trong đó, đấu tranh quân sự có tác
dụng quyết định trực tiếp và giữ vị trí vô cùng quan trọng”.
Tư tưởng chỉ đạo với miền Bắc.
Phải đánh bại chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ,
Bảo vệ vững chắc sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc.
Tích cực chuẩn bị đề phòng, đánh bại địch khi chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh ra
cả nước.
Thực hiện chuyển hướng xây dựng kinh tế phù hợp với thời chiến.
Tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về mọi mặt, động viên nhân – tài – vật lực
mức độ cao nhất để chi viện cho chiến tranh giải phóng miền Nam.
Mối quan hệ cách mạng 2 miền.
Một là, Bảo vệ miền Bắc XHCN làm hậu phương lớn vững chắc trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc Mỹ là nhiệm vụ của cả nước.
Hai là, Ra sức tăng cường lực lượng về mọi mặt đánh bại chiến tranh phá hoại miền
Bắc của đế quốc Mỹ sẽ đảm bảo chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đắc lực nhất,
càng đánh càng mạnh.
Hai nhiệm vụ gắn bó mật thiết với nhau.
Ý nghĩa lịch sử của đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

13
Thể hiện quyết tâm đánh thắng Mỹ của nhân dân ta, tinh thần cách mạng tiến công, tinh
thần độc lập tự chủ và sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc của
Đảng, ý chí – nguyện vọng chung của toàn dân.
Thể hiện tư tưởng nắm vững đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, kết hợp 2 nhiệm vụ chiến lược cách mạng phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh
quốc tế.
Tạo nên sức mạnh mới để nhân dân ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược
Bài học kinh nghiệm từ đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Một là, xác định đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm cách mạng
Việt Nam và các trào lưu cách mạng thế giới nhằm phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với
sức mạnh thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả nước cùng đứng lên chiến đấu và
chiến thắng giặc Mỹ. Kết hợp được lợi ích cơ bản của dân tộc với bốn mục tiêu thời đại cao
cả (hòa bình – độc lập dân tộc – dân chủ - tiến bộ xã hội) nên được tất cả lực lượng dân chủ,
hòa bình trên thế giới đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ, đứng về phía nhân dân Việt Nam.
Hai là, tìm ra biện pháp thực hiện chiến tranh nhân dân đúng đắn, sáng tạo; chú trọng tổng
kết thực tiễn tìm ra phương pháp đấu tranh, chiến đấu linh hoạt, hiệu quả.
Ba là, công tác tổ chức – thực hiện đường lối, chủ trương, sách lược đúng đắn, sáng tạo của
các cấp bộ Đảng thực hiện giành thắng lợi từng bước đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Bốn là, sức mạnh của dân tộc kiên định tư tưởng chiến lược tiến công là nhân tố quan trọng
trong hoạch định đường lối, chủ trương, biện pháp đánh Mỹ đã đưa cuộc chiến đấu thần
thánh của dân tộc đi đến thắng lợi.
Năm là, hết sức coi trọng công tác xây dựng lực lượng cách mạng ở cả hậu phương và tiền
tuyến kết hợp liên minh ba nước Đông Dương, tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các nước
XHCN, nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
Câu 8. Qúa trình hình thành tư duy của Đảng, mục tiêu, quan điểm, chủ trương đổi mới của
Đảng về kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tình hình chung của đất nước.
Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ
quản lý kém năng lực, quan liêu bao cấp.
Chế độ bao cấp của nhà nước dưới ba hình thức chính: bao cấp qua giá, qua chế độ tem
phiếu, qua chế độ cấp phát vốn có lợi thế cho việc tập trung vốn vào những lĩnh vực mũi
nhọn nhưng lại làm việc sử dụng ngân sách kém hiệu quả, sinh ra cơ chế “xin – cho”.
Không kích thích tính năng động của các đơn vị sản xuất kinh doanh, không tạo được
động lực phát triển, thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, giảm năng
suất – chất lượng – hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối & lưu thông, đẻ ra nhiều hiện
tượng tiêu cực làm suy yếu kinh tế XHCN Đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng.
Chỉ thị 100 – CT/TW của Ban Bí thư TW khóa IV
Tính đủ chi phí sản xuất hợp lý
Thực hiện cơ chế 1 giá trong toàn bộ hệ thống giá cả.
Bù giá vào lương ở Long An.
Nghị quyết TW 8 khóa V về giá – lương – tiền.
Cải tiến khoán mở rộng.

14
Khoán sản phẩm đến nhóm&người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp.
Đảm bảo tiền lương thực tế thực sự đảm bảo cho người làm công ăn lương sống
bằng tiền lương.
Nghị định 25 CP
Xác lập quyền tự chủ.
Thừa nhận quyền được bán nông sản của nông dân theo giá thỏa thuận sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước.
Thừa nhận cần kết hợp đúng đắn kế hoạch hóa với thị trường, lợi ích nhà nước với
tập thể và cá nhân người lao động.
Cho phép địa phương tiến hành xuất nhập khẩu
Những điều chỉnh đường lối của Đảng đã tạo ra hình thái song song tồn tại kinh tế
công hữu kế hoạch hóa phi thị trường và kinh tế phi công hữu.
Qúa trình hình thành tư duy của Đảng từ ĐH 6  ĐH 12 về kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
ĐH 6 (28/12/1986)
Chủ trương đổi mới toàn diện trên cơ sở bảo đảm định hướng XHCN, trong đó, đổi
mới tư duy lý luận là cơ bản; đổi mới tư duy kinh tế là trọng tâm.
Nhấn mạnh thực hiện 3 chương trình mục tiêu: tiêu dùng – xuất khẩu – lương thực.
Quyết định tái bố trí cơ cấu kinh tế phải đi đôi với quản lý kinh tế.
Về cơ bản, đất nước đã chính thức đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
ĐH 7 (1991)
Thông qua 7 phương hướng xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH, trong đó
về kinh tế “phát triển kinh tế hàng hóa đa thành phần theo định hướng XHCN, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước”.
ĐH 8 (6/1996)
Bổ sung và thay đổi căn bản, sâu sắc 3 nhận thức về cơ chế quản lý kinh tế:
Một là, sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, không phải là cái riêng
có của chủ nghĩa tư bản và chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc.
Hai là, đó là thành tựu phát triển chung của văn minh nhân loại, đã có mầm mống từ
trong xã hội chiếm hữu nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao
trong xã hội TBCN.
Ba là, sản xuất hàng hóa tồn tại khách quan và cần thiết cho công cuộc xây dựng
CNXH.
Trong chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa đa thành phần, ĐH 8 đặc biệt nhấn
mạnh “nắm vững định hướng XHCN trong xây dựng kinh tế đa thành phần” vì bên
cạnh mặt tích cực đã xuất hiện những nguy cơ làm lệch hướng XHCN.
Đánh giá được tầm quan trọng của kinh tế sản xuất hàng hóa đa thành phần, tiếp tục
kế thừa và phát triển đất nước theo con đường định hướng XHCN lên cao nhất là
bước đi đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Nhà nước.
ĐH 9 (4/2001)
Lần đầu tiên trình bày nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô
hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là một

15
kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo qui luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở
và chịu sự chi phối của các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Chủ trương xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN thể hiện tư
duy của Đảngvề quy luật phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Đại hội 9 của Đảng Cộng sản Việt Nam là đại hội “trí tuệ, dân chủ, đoàn kết, đổi mới”,
thể hiện ý chí kiên cường, niềm hy vọng lớn lao của dân tộc vì sự nghiệp dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
ĐH 10 (4/2006)
Chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, bao
gồm:
Xác định thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng – dân chủ - văn
minh; giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất không ngừng, nâng cao đời sống nhân dân;
giúp đỡ mọi người thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
Phải coi trọng tính đồng bộ khi phát triển các loại thị trường.
Thực hiện vận hành hiệu quả các loại thị trường, làm cơ sở phân biệt sự khác nhau
giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN và kinh tế thị trường TBCN.
ĐH 11 (1/2011)
Nêu lên một số vấn đề mới và nội dung quan trọng về đổi mới kinh tế và chính trị,
mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế, chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN,
mối quan hệ giữa hội nhập quốc tế và độc lập – tự chủ - tích cực – chủ động giữ vững
tính độc lập – tự chủ của nền kinh tế,
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa xã hội – thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội,
mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và từng bước hoàn thiện quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp yêu cầu phát triển bền vững kinh tế và giữ vững định hướng
XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.
ĐH 12 (2016)
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ
theo các quy luật của kinh tế thị trường, bảo đảm định hướng XHCN phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Trong đó, nhà nước đóng vai trò chủ đạo, định hướng – điều tiết – xây dựng – hoàn
thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, thúc đẩy
kinh doanh, bảo vệ môi trường, thực hiện tiến bộ - công bằng xã hội trong từng bước,
từng chính sách phát triển.
Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Làm cho nó phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.
Thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển nhanh chóng, bền vững, hội nhập
hiệu quả với kinh tế quốc tế.
Thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm, chủ trương đổi mới của Đảng về kinh tế thị trường định hướng XHCN

16
Một là,
nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị
trường, thông lệ quốc tế,
đảm bảo giữ vững tính định hướng XHCN của nền kinh tế.
Hai là, đảm bảo sự vận hành đồng bộ của các bộ phận cấu thành nền kinh tế, giữa các yếu tố
thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị - xã hội.
Ba là,
phát huy ý chí chính trị tích cực, chủ động giải quyết vướng mắc quan trọng và bức xúc
trong lý luận và thực tiễn ,
vừa làm vừa tổng kết kinh nghiệm để rút ra những bài học bổ ích.
Bốn là,
kế thừa có chọn lọc những thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại trong điều
kiện cụ thể của Việt Nam;
tích cực – chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ
quốc gia, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Năm là,
Phải nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước để phát huy được
sức mạnh của toàn hệ thống chính trị trong quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN.
Kết luận
Hiện nay, tiềm lực nội tại của nền kinh tế Việt Nam còn rất lớn, nguồn vốn trong dân chưa
được sử dụng vào đầu tư phát triển kinh tế còn nhiều.
Sự phát triển kinh tế đang kéo theo nhiều vấn đề cần phải giải quyết: khủng hoảng môi
trường và tài nguyên thiên nhiên, phân hóa giàu nghèo, năng suất lao động và hiệu quả kinh
tế thấp, chất lượng tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu chững lại.
Vì vậy Đảng ta cần có những hướng đi cụ thể như:
Phát triển đồng bộ các loại thị trường.
Thực hiện nhất quán chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình hợp tác và phát triển.
Phát huy tối ưu các lợi thế của đất nước trong phân công lao động làm nền tảng tạo ra
những đột phá kinh tế mới.
Phát triển nền kinh tế theo hướng hiện đại, có sức cạnh tranh cao.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế.
Thực hiện tốt mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đảm bảo đi vững chắc trên con đường
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội mà không tụt hậu nền kinh tế.
Câu 9. Cấu trúc, mục tiêu, quan điểm, chủ trương đổi mới của Đảng về hệ thống chính trị.
Tình hình chung của đất nước.
Thuận lợi
Chính trị vững mạnh.
Đảng lãnh đạo đất nước thống nhất được một thời gian Bộ máy nhà nước được củng cố
và xây dựng vững mạnh.
Đảng và Nhà nước đưa ra nhiều chính sách cải tổ.
Thành công trong những kế hoạch kinh tế đặt ra.

17
Được thêm một số nước trên thế giới đặt quan hệ ngoại giao.
Được kết nạp thêm một số tổ chức quốc tế.
Khó khăn
Hệ thống XHCN đang suy yếu dần trên thế giới.
Cơ sở vật chất XHCN ở nước ta còn thiếu thốn.
Bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh.
Bị bao vây – cấm vận kinh tế, cô lập chính trị bởi một số nước TBCN, đứng đầu là Mỹ.
Mới chỉ tập trung sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên cả nước.
Đổi mới hệ thống chính trị là yêu cầu bức thiết đáp ứng nhu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh tế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cấu trúc “hệ thống chính trị”.
Trong cấu trúc của hệ thống chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay, có thể phân biệt ba loại thiết chế
là: tổ chức chính trị (Đảng Cộng sản Việt Nam– Nhà nước CHXHCN Việt Nam) – tổ chức chính trị xã
hội (Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Công đoàn, Hội cựu chiến binh)
và các tổ chức xã hội (hiệp hội kinh tế, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác)
Tuy có chức năng, nhiệm vụ, cách tổ chức và phương thức hoạt động khác nhau, các bộ
phận của hệ thống chính trị thống nhất cùng hướng tới các mục tiêu chung là phát triển kinh tế - xã
hội ở cơ sở, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, tất cả vì mục tiêu
chung của xã hội là thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh”.
Các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất giữa 2 mặt chính trị & xã hội.
Thể hiện sự tập hợp đoàn kết lực lượng rộng rãi thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chính trị của
Đảng và Nhà nước giao phó.
Cùng là những hình thức tổ chức, động viên, triển khai nhân lực cho các mục tiêu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Trong đó, tính chất chính trị và tính chất xã hội rộng rãi, vận động được đông đảo quần chúng
nhân dân thực hiện các nhiệm vụ đặt ra với cách mạng Việt Nam qua những hình thức phù hợp.
Qúa trình hình thành tư duy của Đảng từ ĐH 6  ĐH 12 về hệ thống chính trị.
Đại hội VI
Chỉ rõ nguyên nhân của mọi nguyên nhân của tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm
trọng là công tác tổ chức và đề ra chủ trương thực hiện cải cách tổ chức bộ máy các cơ quan
quản lý nhà nước.
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng gọn nhẹ, bớt đầu mối.
Báo cáo chính trị ĐH VII (1991)
Thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị nước ta là xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực công cuộc đổi mới.
Khẳng định nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Đó là
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp quyền (hiến pháp và luật pháp).
Pháp luật giữ vị trí tối cao trong mọi điều chỉnh quan hệ xã hội.
Người dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ sống, làm việc theo khả năng và sở thích
cá nhân trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

18
Xác định vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị,
là một bộ phận của hệ thống chính trị ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám
sát của nhân dân, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.”
Đại hội VIII (6/1996)
Xác định cải cách một bước nền hành chính nhà nước với mục tiêu xây dựng nền hành
chính trong sạch, đầy đủ năng lực, từng bước quản lý hiện đại hóa, hiệu quả là trọng tâm
của việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước.
Lần đầu tiên xác định một cách hệ thống ba nội dung chính của cải cách hành chính nhà
nước:
Cải cách thể chế của nền hành chính;
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
Chấn chỉnh đội ngũ cán bộ, công chức.
Nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với cơ chế mới, hợp nhất một
số cơ quan quản lý chuyên ngành kinh tế trên cơ sở xác định rõ và thực hiện đúng mức
chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành.
Xác định phương thức lãnh đạo của Đảng “bằng cương lĩnh, chiến lược, định hướng chính
sách và chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, kiểm tra và
hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị”
Đại hội IX(4/2001)
Nội dung chính của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN,
khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển,
thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất công xã hội,
khắc phục những tư tưởng, hành vi, hành động tiêu cực, sai trái,
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động phá hoại của các thế lực thù địch
trong và ngoài nước,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN độc lập, phồn vinh, hạnh phúc.
Động lực chính phát triển đất nước là
đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông – trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng,
kết hợp hài hòa lợi ích giữa cá nhân – tập thể - xã hội,
phát huy mọi tiềm lực của mọi thành phần kinh tế trong xã hội.
Đại hội X(4/2006)
Xác định Đảng Cộng sản Việt Nam là
đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc Việt
Nam,
đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc.
Chỉ rõ các mục tiêu tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
hệ thống chính trị là:
Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo hiệu quả, khoa học của Đảng đối với Nhà
nước và toàn xã hội.

19
Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kỷ luật – kỷ cương của Đảng và của xã hội.
Làm cho đất nước phát triển nhanh, bền vững theo định hướng XHCN.
Mục tiêu của hệ thống chính trị.
Thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
Quan điểm, chủ trương đổi mới của Đảng về hệ thống chính trị
Một là, kết hợp chặt chẽ từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, trong đó đổi mới kinh
tế làm trọng tâm, còn đổi mới chính trị thì từng bước.
Đổi mới chính trị lấy phương châm “Trên cơ sở đổi mới kinh tế, từng bước vững chắc đổi
mới phương thức hoạt động và tổ chức của hệ thống chính trị với sự nghiên cứu kỹ lưỡng,
chuẩn bị nghiêm túc”.
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị nhằm
tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của
Nhân dân;
làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, hiệu quả hơn, phù hợp với yêu cầu
của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, với yêu cầu hội nhập quốc tế và với đường lối
đổi mới toàn diện – đồng bộ đất nước.
Ba là, đổi mới hệ thống chính trị toàn diện – đồng bộ - có kế thừa – có quá trình – hình thức
& cách thức phù hợp.
Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và
với xã hội nhằm tạo ra sự vận động cùng chiều, tác động, thúc đẩy xã hội phát triển, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.
Kết luận, nhận xét
Hơn bao giờ hết, hiện nay, Đảng và Nhà nước cần phát huy cao độ vai trò của đội ngũ trí
thức khoa học, doanh nhân trong hoạch định và thực thi đường lối, chính sách phát triển
đất nước. Có thể nói đó là xu hướng tất yếu trong quá trình xây dựng và củng cố nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà biểu hiện đặc trưng nhất là sự tác động tương hỗ, hài hòa
giữa các yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, trong thực tế vận hành hệ thống chính trị Việt Nam còn nhiều nhược điểm:
Năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của nhà nước, hiệu lực hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chưa xứng với đòi hỏi của tình hình mới.
Cải cách hành chính quốc gia còn rất hạn chế.
Bộ máy hành chính còn nhiều nấc khiến việc quản lý các quá trình kinh tế xã hội chưa hiệu
quả.
Tình trạng quan liêu, hách dịch của một bộ phận công chức nhà nước chưa được khắc phục,
kỉ cương phép nước bị xem thường ở nhiều nơi.

20
Phương thức tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội xơ cứng, cán bộ
chất lượng còn hạn chế, chưa thật gắn bó với quần chúng. Vai trò giám sát, phản biện của họ
chưa có cơ chế hợp lý để phát huy nên còn non yếu.
Phương thức lãnh đạo của Đảng với hoạt động của hệ thống chính trị còn chậm đổi mới.
Do việc đổi mới hệ thống chính trị chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm so với đổi
mới kinh tế.
Do nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất, trong hoạch định và
thực hiện chủ trương còn ngập ngừng, lúng túng, thiếu dứt khoát, không triệt để.
Do lý luận về đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta còn nhiều điểm chưa chặt chẽ.
Mặc dù còn có những hạn chế nhưng những kết quả về đổi mới hệ thống chính trị đã góp
phần làm rõ những thành lựu to lớn có ý nghĩa lịch sử trong hơn 30 năm đổi mới đất nước.

Câu 10. Mục tiêu, quan điểm, chủ trương đổi mới của Đảng về văn hóa.
Qúa trình hình thành tư duy của Đảng về văn hóa.
Năm 1943, Đề cương văn hóa Việt Nam của Tổng bí thư Trường Chinh xác định văn hóa cùng
với kinh tế và chính trị là ba mặt trận của cách mạng Việt Nam và đề ra ba nguyên tắc của
nền văn hóa mới là
Dân tộc hóa: chống lại mọi ảnh hưởng của văn hóa nô dịch, văn hóa thuộc địa để văn
hóa Việt Nam phát triển hoàn toàn độc lập.
Đại chúng hóa: chống lại mọi chủ trương, hành động văn hóa phản lại hay xa rời
quần chúng.
Khoa học hóa: chống lại tất cả những gì làm cho văn hóa phản khoa học, phản tiến bộ.
Năm 1945, 2 nhiệm vụ cấp bách về văn hóa theo Hồ Chí Minh tại Hội đồng chính phủ là:
Một là, diệt giặc đói phải đi cùng với diệt giặc dốt.
Hai là, phải giáo dục lại nhân dân, làm cho dân tộc Việt Nam trở nên dũng cảm, yêu
nước, yêu lao động, xứng đáng với một nước Việt Nam độc lập.
Báo cáo Đại hội Văn hóa toàn quốc lần thứ 2 (1948) của Trường Chinh tiếp tục đường lối, chủ
trương về văn hóa đầy đủ, sâu sắc hơn
Một là, cổ động văn hóa cứu quốc phục vụ cách mạng giải phóng dân tộc.
Hai là, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới Việt Nam “dân tộc – khoa học – đại chúng”.
Ba là, tích cực bài trừ nạn mù chữ, nạn dạy học kiểu nhồi sọ.
Bốn là, giáo dục lại nhân dân, cổ động thực hành rộng rãi đời sống mới.

21
Năm là, phát triển cái hay trong văn hóa dân tộc, học hỏi cái tốt của văn hóa thế giới,
đồng thời bài trừ cái xấu xa, hủ bại, ngăn ngừa văn hóa thực dân.
Đại hội III (1960) chủ trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa đồng thời với
cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và cách mạng về khoa học kỹ thuật nhằm xây dựng phát
triển nền văn hóa mới, con người mới.
ĐH IV (1976) xác định nền văn hóa mới có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính dân tộc – tính
Đảng – tính dân sâu sắc được xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa Mác Lenin.
Nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng văn hóa là xây dựng con người mới, nền văn hóa
mới, tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác Lenin, đường lối và chính sách của Đảng.
ĐH V (1982) nhấn mạnh sự nghiệp xây dựng văn hóa mới và con người mới là động lực to lớn
thúc đẩy xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới.
Đại hội VI: KH-KT là động lực to lớn, có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
(Cương lĩnh 1991)Nhận thức mới về 2 đặc trưng của nền văn hoá Việt Nam: tiên tiến và đậm
đà bản sắc dân tộc
Đại hội VIII khẳng định:“Khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt, là quốc sách hàng đầu”
HNTW 9 và 10 khóa IX (2004) :“Phát triển VH đồng bộ với phát triển kinh tế” và
bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển KT là trung tâm;
xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa”
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng yêu cầu xây dựng văn hóa phải hài hòa với phát triển kinh tế.
Đại hội XII
gắn nhiệm vụ xây dựng văn hóa, con người với nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước,
gắn xây dựng mội trường văn hóa với xây dựng con người,
bước đầu hình thành những giá trị mới về con người với các phẩm chất về
trách nhiệm xã hội, ý thức công dân, dân chủ, chủ động, sáng tạo, khát vọng vươn lên.
Mục tiêu của văn hóa.
Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện -
mỹ thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa
các vùng miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý bảo đảm xây dựng và phát triển văn hóa, con người
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng
cường quảng bá văn hóa Việt Nam.
Quan điểm, chủ trương đổi mới của Đảng về văn hóa
Một là, văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, là nền
tảng tinh thần của xã hội.
Văn hóa phản ánh và thể hiện tổng quát, sinh động mọi mặt của cuộc sống, là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt tiến trình lịch sử dân tộc cấu thành 1 hệ giá trị truyền thống làm nền
tảng khẳng định bản sắc dân tộc thấm nhuần trong mỗi người và cả cộng đồng được

22
lưu truyền và phát huy làm nên sức mạnh mãnh liệt giúp dân tộc VN vượt qua sóng
gió tồn tại và không ngừng phát triển. Vì vậy văn hóa trở thành nền tảng tinh thần
của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội.
Hai là, nền văn hóa mà ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Phẩm chất tiên tiến của nền văn hóa mới thể hiện ở tính yêu nước và tiến bộ không
chỉ về nội dung tư tưởng (tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác Lenin) mà cả trong hình thức biểu hiện, trong
phương tiện chuyển tải nội dung.
Đậm đà bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước.
Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong sự đa dạng của cộng đồng các
dân tộc.
Nét đặc trưng nổi bật của nền văn hóa Việt Nam chính là sự hòa quyện bình đẳng,
phát triển độc lập truyền thống bản sắc của văn hóa các dân tộc anh em trên lãnh thổ
Việt Nam, không có sựđồng hóa hay thôn tính.
Những giá trị và bản sắc truyền thống văn hóa riêng đó bổ sung nhau, làm phong
phú nền văn hóa Việt Nam và củng cố sự thống nhất dân tộc.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó
đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, được Đảng và Nhà nước
tạo điều kiện phát huy năng lực cống hiến cho sự nghiệp phát triển của nền văn hóa
dân tộc, trong đó giai cấp công – nông – trí thức là lực lượng chủ lực, nòng cốt gắn bó
với nhân dân lao động.
Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa của đất nước do Đảng lãnh đạo và Nhà
nước quản lý.
Năm là, để xây dựng đội ngũ tri thức, giáo dục – đào tạo cùng với khoa học công nghệ được
coi là quốc sách hàng đầu.
Trong thời đại mà những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã và
đang đẩy mạnh lực lượng sản xuất phát triển, làm chuyển biến mạnh mẽ mọi mặt
đời sống quốc gia, muốn trở thành một nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại
vào năm 2020 thì khoa học công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực của công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Văn hóa theo nghĩa rộng bao hàm cả giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ. Do đó,
cùng với khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo là động lực phát triển kinh tế xã hội,
là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội.
Sáu là, văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng
lâu dài, đòi hỏi cả ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
Bảo tồn, phát huy những di sản văn hóa giàu đẹp của dân tộc; sáng tạo và làm những
giá trị văn hóa mới thấm sâu vào cuộc sống mỗi con người thành tập quán văn minh,
tiến bộ là một quá trình cách mạng khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian.

23
Kết luận, nhận xét
Bước đầu tạo dựng được cơ sở vật chất – kĩ thuật của nền văn hóa mới.
Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng phát triển văn hóa mới, con người mới có bước phát
triển rõ rệt.
Môi trường văn hóa chuyển biến theo hướng tích cực
Hợp tác, giao lưu văn hóa quốc tế được mở rộng.
Giáo dục đào tạo có bước phát triển mới.
Khoa học công nghệ phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả
các tỉnh thành.
Sự phát triển văn hóa chưa đồng bộ, tương xứng với tăng trưởng kinh tế, thiếu gắn bó với
công tác xây dựng – chỉnh đốn Đảng.
Đạo đức, lối sống diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, niềm tin của nhân
dân.
Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về văn hóa tinh thần ở nhiều vùng khó khăn chưa
được khắc phục hiệu quả.
Khoảng cách chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền ngày càng gia tăng.
Do qua một thời gian tiến hành CM GPDT và xây dựng CNXH theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu bao cấp dẫn đến tâm lý bình quân chủ nghĩa đã làm triệt tiêu động lực phát
triển văn hóa giáo dục, kìm hãm năng lực sáng tạo tự do, một số công trình văn hóa truyền
thống không được quan tâm bảo tồn, lưu giữ, thậm chí bị phá hủy do nhận định thiên lệch,
duy ý chí.
Do chưa quán triệt, thực hiện nghiêm túc các quan điểm phát triển văn hóa mới của Đảng
Do bệnh chủ quan, duy ý chí, khủng hoảng chính sách, giải pháp trong phát triển văn hóa
trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Do một bộ phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiện thực dụng, xa
rời thiên chức của văn hóathị hiếu thấp kém.
Trong nền kinh tế thị trường, văn hóa vừa dựa vào cái tốt đẹp thúc đẩy người lao động phát
huy sáng tạo, cải tiến kĩ thuật+tay nghề vừa sử dụng sức mạnh của đạo lý dân tộc để hạn chế
xu hướng sùng bái đồng tiền và giúp con người ứng xử thân thiện hơn.
Nền văn hóa VN với những giá trị mới sẽ đưa nước ta hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc hơn,
toàn diện hơn.
Câu 11. Quá trình hình thành tư duy, mục tiêu, quan điểm, chủ trương đổi mới của Đảng về
đối ngoại (1996 – 2008)
Tình hình chung của đất nước.
Cuối những năm 80 của thế kỉ XX, đất nước ta lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm
trọng do
hậu quả nặng nề của hai cuộc chiến tranh kéo dài để lại,
bị các nước tư bản chủ nghĩa đứng đầu là Mỹ bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị;
Đảng và Nhà nước đã duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp.
Trong khi đó trên thế giới xuất hiện trật tự thế giới mới đa cực, xu thế đối thoại thay cho đối đầu,
hòa bình – hợp tác phát triển, chạy đua kinh tế để khẳng định sức mạnh và vị thế quốc gia.

24
Cần thiết phải thay đổi tư duy, điều chỉnh chiến lược đối ngoại cho phù hợp với tình hình thế
giới.
Cần thiết phải thực hiện chính sách mở cửa, hợp tác đa phương, đa dạng hóa quan hệ quốc tế với
các nước phát triển nhằm học hỏi kinh nghiệm – tranh thủ vốn – mở rộng thị trường.
Đây là những yêu cầu, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải xác định quan điểm, đường lối đối ngoại
đúng đắn trong thời kỳ mới.
Qúa trình hình thành tư duy của Đảng về đối ngoại.
ĐH VI (12/1986)
Đề ra yêu cầu mở rộng hợp tác kinh tế với các nước tư bản chủ nghĩa, các nước quân chủ
lập hiến, các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức tư nhân nước ngoài và tổ chức quốc
tế trên nguyên tắc bình đẳng, đôi bên cùng có lợi.
Ban hành Luật đầu tư nước ngoài nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam.
Đề ra chủ trương
kiên quyết – chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ đối đầu sang đối thoại – hòa bình – hợp tác
phát triển;
kiên quyết mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế đa dạng hóa quan hệ đối ngoại;
đặt nền móng cho việc hình thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng, đa
phương.
ĐH VII (6/1991)
Chủ trương “hợp tác bình đẳng, đôi bên cùng có lợi, không phân biệt thể chế chính trị, xã
hội, trên nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình.”
Thực hiện đổi mới phương thức hợp tác hiệu quả trên tinh thần bình đẳng với Lào,
Campuchia.
Bình thường hóa quan hệ ngoại giao, từng bước mở rộng quan hệ hợp tác với Trung Quốc.
Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Thúc đẩy nhanh mạnh quá trình bình thường hóa quan hệ Việt – Mỹ.
10/10/1991, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc.
23/10/1991, ký Hiệp định Paris về một giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia.
11/7/1995, lần đâu tiên trong lịch sử, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả 5 nước
thường trực Hội đồng Bảo an LHQ.
1993 Việt Nam khai thông quan hệ quốc tế với Qũy tiền tệ quốc tế IMF, ngân hàng thế giới
WB, ngân hàng phát triển châu Á (ADB).
7/1995, Việt Nam chính thức tham gia ASEAN, AFTA và kí hiệp định khung về hợp tác với
EU.
3/1996, Việt Nam tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Á – Âu, bắt đầu thu hút đầu tư nước
ngoài.
Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, năng động, sáng tạo, linh hoạt với hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam cũng như tình hình thế giới, đa dạng hóa và đa phương hóa trên
cơ sở giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đã phá thế bao vậy, cấm vận
kinh tế, cô lập chính trị của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

25
ĐH VIII (6/1996)
Khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác đa phương với các nước, trung tâm
kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế.
Chủ trương xây dựng nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập.
Tăng cường quan hệ với các nước láng giềng trong khu vực ASEAN.
Không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn truyền thống.
Đoàn kết với các nước phát triển, các nước trong khối phong trào Không liên kết.
Tham gia tích cực đóng góp phát triển các tổ chức, diễn đàn quốc tế.
Chủ trương mở rộng quan hệ với các Đảng cầm quyền khác.
Quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối thoại nhân dân.
Thử nghiệm tiến tới chủ trương đầu tư nước ngoài.
ĐH IX (4/2001)
Đẩy mạnh chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trên tinh thần phát huy tối đa nội
lực.
Phát triển phương châm của Đại Hội VII là: “Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong
cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” thành “Việt Nam sẵn sàng là
bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập
và phát triển”
Chỉ rõ: “Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham
gia; xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi
phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác,
vừa có đấu tranh”.
Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khoá IX (ngày 5-1-2004) nhấn mạnh yêu
cầu chuẩn bị tốt các điều kiện để sớm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); kiên
quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của các lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
ĐH X(4/2006)
Chủ trương chủ động – tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Chủ động hoàn toàn quyết định đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế.
Phân tích, lựa chọn đúng phương thức hội nhập, dự báo được những tình huống thuận lợi
và khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế.
Khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới bên trong, xây dựng lộ trình hoàn chỉnh hệ thống
pháp luật, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và toàn nền kinh tế, tích cực
nhưng phải thận trọng và vững chắc.
giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.
Mở rộng quan hệ đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa.
13/7/2001 ký Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ.
10/2007 Việt Nam trở thành ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an LHQ nhiệm kỳ
2008 – 2009.
11/2007 Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 Tổ chức thương mại thế giới.
Năm 2008, khối lượng vốn đầu tư nước ngoài thu hút được là 65 tỷ USD.
Từng bước đưa hoạt động các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.

26
Mục tiêu của đối ngoại.
Lấy việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
đổi mới, để phát triển kinh tế – xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.
Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển
đất nước.
Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế.
Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
Quan điểm, chủ trương đổi mới của Đảng về đối ngoại.
Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững
Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, nước ta sẽ có điều kiện thuận lợi để đấu
tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các cuộc tranh chấp thương mại với
các nước khác, hạn chế được những thiệt hại trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
Chủ động và tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lý, từng bước, dần dần mở cửa thị
trường trong đó cần vận dụng các ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển và
kém phát triển.
Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định
của WTO
Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật; đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát triển
kinh tế nhiều thành phần
Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường
Xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh
doanh.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước
Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp;
Đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát;
Thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tích cực thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế;
Các doanhnghiệp điều chỉnh quy mô và cơ cấu sản xuất trên cơ sở xácđịnh đúng đắn chiến
lược sản phẩm và thị trường;
Điều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của
một số sản phẩm.
Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập
Kết hợp hài hoà giữa giữ gìn và phát huy các giả trị văn hoá truyền thống với tiếp thu có
chọn lọc các giá trị văn hoá tiên tiến không phương hại đến sự phát triển đất nước, văn hoá
và con người Việt Nam trong quá trình giao lưu với các nền văn hoá bên ngoài.
Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội.
Có các biện pháp cấm, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường;
Tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi trường.

27
Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập; có các phương án chống lại
âm mưu “diễn biến hoà bình” của cá thế lực thù địch.
Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính
trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối
ngoại.
Kết luận, nhân xét
Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động…
Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế – thương mại chưa hoàn
chỉnh
Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình
hợp lý cho việc thực hiện các cam kết
Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh
Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát, chưa kịp thời
Đồng thời với chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, các chuyến thăm nước ngoài của lãnh
đạo Đảng và Nhà nước ta với nội dung kinh tế phong phú đã tạo những bước đột phá lớn thiết lập
khuôn khổ hợp tác kinh tế, đưa quan hệ giữa nước ta với các đối tác lên tầm cao mới; làm thế giới
có những đánh giá tích cực về triển vọng phát triển của kinh tế Việt Nam.
Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại, đầu tư với khoảng 230 nước và vùng lãnh thổ, đưa
tỷ lệ giá trị xuất nhập khẩu so với GDP lên trên 170%. Điều đó cho thấy nền kinh tế của nước ta đã
gắn kết chặt chẽ vào nền kinh tế thế giới và chủ trương của ta "chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế thế giới" hoàn toàn đúng đắn, phù hợp.
Một nét mới khác của ngoại giao Việt Nam thời kỳ đổi mới là ngoại giao văn hóa được đẩy mạnh và
nâng lên thành một trụ cột tạo thành sức mạnh tổng hợp cho ngoại giao Việt Nam hiện đại. Năm
2009 được lấy làm năm Ngoại giao văn hóa. Nhiều hoạt động văn hóa đối ngoại được tổ chức trong
và ngoài nước, góp phần quảng bá rộng rãi hình ảnh một nước Việt Nam hòa bình, phát triển và
thân thiện với cộng đồng quốc tế. UNESCO đã trao giải thưởng cho Hà Nội là "Thành phố vì hòa
bình". Nhiều di sản của đất nước đã được công nhận là di sản văn hóa thế giới. Tháng 10-2009, Việt
Nam đã được bầu vào Hội đồng Chấp hành UNESCO nhiệm kỳ 2009 - 2013.
Trong chặng đường tiến hành công cuộc đổi mới, cùng với sự phát triển của đất nước, những
thành tựu đó của ngoại giao Việt Nam đã góp phần cải thiện và nâng cao vị thế của Việt Nam trên
thế giới, tạo môi trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

28

You might also like