Professional Documents
Culture Documents
Huong Dan Su Dung Site Master
Huong Dan Su Dung Site Master
----***---
Mô tả chung:
Site Master Model S331D là một thiết bị phân tích cáp và ăng ten loại cầm tay. Thiết bị
có các phím số để nhập số liệu và một màn hình tinh thể lỏng màu LCD để hiển thị các
kết quả đo dưới dạng đồ hình cho nhiều phép đo khác nhau.
Site Master có thể hoạt động liên tục trong vòng 1.5h với nguồn pin trong được sạc đầy
điện và có thể hoạt động từ nguồn điện 12.5V DC. Chức năng tiết kiệm năng lượng của
máy giúp cho kéo dài thời gian hoạt động của pin.
Site Master được dùng để đo SWR (hệ số sóng đứng), suy hao phản hồi, suy hao trên cáp
và định vị vị trí bị lỗi của các thành phần RF trên hệ thống ăng ten thu phát. Site Master
Model S332D còn có thêm tính năng phân tích phổ, phân tích tỷ số sóng mang trên nhiễu.
Các vệt tín hiệu đo có thể được thay đổi mức hoặc được làm tăng thêm tính năng bằng
các marker tần số hoặc các đường giới hạn. Một lựa chọn menu sẽ làm cho thiết bị phát
ra một âm “beep” khi giá trị giới hạn bị vượt quá. Để cho phép người dùng sử dụng thiết
bị trong môi trường thiếu ánh sáng, màn hình LCD có tính năng cho phép điều chỉnh độ
tương phản và độ sáng tối.
Làm sạch Site Master bằng vải mềm, bông được làm ẩm bằng nước hoặc dung dịch làm
sạch trung tính.
Chú ý: để tránh làm hư hại cho màn hiển thị hoặc vỏ, không được sử dụng các chất làm
sạch dưới dạng dung môi hoặc chất mài mòn.
Lau Connector RF và các chân của Connector bằng vải sợi cotton được làm ẩm bằng cồn
nguyên chất. Kiểm tra connector bằng mắt thường. Nếu không chắc là connector có tốt
hay không, hãy đo kích thước của connector để xác nhận là đường kính của connector là
đúng chủng loại.
Kiểm tra bằng mắt thường đối với cáp nối dài cổng đo. Cáp đo này có thể đồng nhất,
không bị uốn, rạn, hoặc gẫy.
Bộ chỉ thị nguồn điện ngoài màu xanh trên Site Master được kích hoạt sẽ chỉ thị sự xuất
hiện của nguồn điện ngoài DC, đèn chỉ thị sạc pin sẽ bật sáng, và nguồn pin bắt đầu được
sạc điện. Bộ chỉ thị sạc pin sẽ vẫn sáng cho đến khi pin vẫn còn được sạc. Khi nguồn pin
được sạc đầy điện, bộ chỉ thị sạc điện nhanh sẽ tắt. Nếu nguồn pin không sạc được, hãy
liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ Anritsu gần nhất.
Một khi tất cả nguồn trong Site Master đã gần hết, màn hình hiển thị LCD sẽ bị mờ. Tại
thời điểm này, Site Master sẽ tự đọ chuyển sang chế độ tắt và nguồn pin cần được tái sạc.
Thông thường, các pin NiMH sẽ sẽ tự xả trong suốt quá trình lưu điện và sẽ giảm đến
80% dung lượng pin ban đầu sau thời gian sử dụng 12 tháng liên tục.
3. Quy chuẩn an toàn đối với việc sử dụng các cổng đo:
3.1 Đối với cổng RF Out:
Mức tối đa tín hiệu đầu vào cho phép +23dBm, tại ±50VDC
Đối với những nguồn tín hiệu có mức công suất ra lớn hơn +23dBm, tuyệt đối không
được kết nối vào cổng này vì mức tín hiệu đó có thể làm hỏng thiết bị. Nếu vẫn dùng
nguồn tín hiệu này, người dùng phải sử dụng một bộ Attenuator có mức suy hao 20dB
hoặc 30dB, để đảm bảo tín hiệu sau khi đi qua bộ suy hao sẽ không lớn hơn +23dB.
3.2 Đối với cổng đo RF In (chế độ đo công suất với Option 29)
Mức tín hiệu lớn nhất đầu vào cho phép mà không làm hư hại đến cổng đo là +43dBm.
Đối với những nguồn tín hiệu có mức công suất ra lớn hơn +43dBm, tuyệt đối không
được kết nối vào cổng này vì mức tín hiệu đó có thể làm hỏng thiết bị. Nếu cần đo nguồn
tín hiệu này, người dùng phải sử dụng một bộ Attenuator có mức suy hao 20dB hoặc
30dB, để đảm bảo tín hiệu sau khi đi qua bộ suy hao sẽ không lớn hơn +43dB.
4. Các cổng chức năng của thiết bị:
12.5 – 15VDC Cổng đầu vào điện áp 12.5 đến 15VDC, 1350mA, cấp nguồn cho
(1350mA) thiết bị hoặc sạc pin
Battery Charging đèn bật sáng khi pin đang được sạc điện. Đèn hiển thị tự động tắt
LED khi pin đã được sạc đầy
External Power đèn bật sáng khi Site Master đang được cấp nguồn từ một nguồn
LED điện ngoài
Serial Interface Giao diện RS232 DB9 để kết nối với cổng COM trên máy tính
(dùng sử dụng với chương trình phần mềm Handheld Software
Tools) hoặc để kết nối với một máy in mà Site Master hỗ trợ.
RF Out/ Cổng ra RF, trở kháng 50 Ohm, dùng cho các phép đo phản xạ.
Reflection 50 Mức công suất tối đa đầu vào +23dBm tại ±50 Vdc
Spectrum Cổng vào RF, trở kháng 50 Ohm, dùng cho phép đo phân tích phổ
Analyzer RF In (Model S332D). Mức công suất đầu vào tối đa +43dB tại tại ±50
50 Vdc
External Freq Cổng vào cho một tín hiệu chuẩn bên ngoài hoặc nguồn trigger
Ref/Ext Trigger trong chế độ phân tích phổ
T1/E1 Các cổng kết nối thu và phát cho các phép đo T1 và E1 (Option
Receive/Transmit 50, chỉ dành cho model S331D)
Giao diện người dùng của Site Master dưới dạng menu dễ sử dụng và cần hướng dẫn một
sơ qua cho người sử dụng. Các phím cứng ở panel trước của Site Master được dùng để
khởi hoạt các menu chức năng cụ thể. Có 4 phím cứng chức năng được bố trí ở phía bên
dưới của cửa sổ trạng thái: Mode, Frequency/Distance, Amplitude và Measure/Display.
Có 17 phím cứng khác được bố trí ở phía phải của cửa sổ hiển thị. 12 phím cứng thực
hiện hơn một chức năng, tuỳ thuộc vào chế độ hoạt động hiện tại. Các phím chức năng
kép được dán nhãn với một chức năng bằng màu đen, chức năng kia bằng màu xanh da
trời.
Có 6 phím mềm để thay đổi chức năng tuỳ theo việc lựa chọn chế độ hiện tại. Các chức
năng của các phím mềm này được hiện thị bằng vùng menu các phím mềm ở phía bên
phải của màn hình.
(hình vẽ 2-2)
MODE Mở hộp lựa chọn chức năng, sử dụng các phím mũi tên Up/Down
để chọn chế độ đo mong muốn. Ấn ENTER để xác nhận.
Các chế độ đo bao gồm:
Freq – SWR
Return Loss
Cable Loss – One Port
DTF – SWR
Return Loss
FREQ/DIST Hiển thị tần số hoặc khoảng cách đến Lỗi, sử dụng các phím mềm
chức năng tuỳ thuộc vào chế độ đo
AMPLITUDE Hiển thị menu phím mềm biên độ cho chế độ hoạt động hiện tại
MEAS/DISP Hiển thị các menu phím mềm hiển thị và đo lường cho chế độ hoạt
động hiện tại
0–9 Các phím này được sử dụng để nhập vào các số đếm (từ 0 đến 9)
khi có yêu cầu thiết lập hoặc thực hiện phép đo
+/- Phím cộng/trừ để nhập các giá trị dương hoặc âm khi yêu cầu thiết
lập hoặc thực hiện phép đo
Dấu thập phân được dùng để nhập vào các giá trị thập phân
ESCAPE/CLEAR Thoát khỏi chế độ hoạt động hiện tại hoặc xoá tình trạng hoạt động
của cửa sổ. Nếu 1 tham số được biên soạn, ấn phím này để xoá giá
trị hiện tại, nhập số liệu và lưu lại thành giá trị sau cùng. Ấn phím
này một lần nữa sẽ đóng tham số lại. Trong suốt quá trình quét, ấn
phím này sẽ dịch chuyển menu hiện tại lên mức cao hon.
Up/Down Arrows Tăng hoặc giảm một giá trị tham số. Giá trị tham số cụ thể bị tác
độ sẽ hiển thị trong vùng bản tin của màn hình hiển thị LCD
ENTER Thực hiện hành động hiện tại hoặc xác nhận việc chọn tham số
ON/OFF Bật hoặc tắt nguồn Site Master. Khi được bật, trạng thái hệ thống
được lưu tại thời điểm tắt cuối cùng sẽ được khôi phục. Nếu phím
ESCAPE/CLEAR được ấn giữ trong khi phím ON/OFF được ấn,
trạng thái thiết lập của nhà máy sẽ được khôi phục.
SYS Cho phép lựa chọn các tham số thiết lập hệ thống và ngôn ngữ
hiển thị. Trong chế độ phân tích cáp và ăng ten, những lựa chọn sẽ
là Options, Clock, Seft Test, Status, và Language.
Các phím cứng chức năng sau được in màu xanh trên các phím của bàn phím
Với màn hiển thị màu, đèn màn hình (backlight) luôn bật, phím
này được chỉ dùng để điều chỉnh độ sáng tối của màn hình. Sử
dụng các phím mũi tên Up/Down và phím ENTER để điều chỉnh
độ sáng tối của đèn màn hình.
Chức năng điều chỉnh độ tương phản của màn hình LCD. Sử dụng
các phím mũi tên Up/Down và phím ENTER để điều chỉnh độ
sáng tối của màn hình.
AUTO SCALE Tự động điều chỉnh tỷ lệ cửa sổ trạng thái để đạt được độ phân giải
tối ưu trong chế độ đo cáp và ăng ten
LIMIT hiển thị menu đường giới hạn cho chế độ đang hoạt động hiện tại
khi đang ở trong chế độ phân tích cáp và ăng ten
MARKER hiển thị menu marker của chế độ hoạt động hiện tại khi đang ở chế
độ phân tích cáp và ăng ten
PRINT In kết quả hiển thị trên màn hình ra máy in qua cổng RS232 Serial
RECALL Gọi lại vệt tín hiệu đo đã lưu trong bộ nhớ của máy. Khi phím này
DISPLAY được ấn, một hộp lựa chọn “Recall Trace” xuất hiện trên màn hiển
thị. Chọn vệt tín hiệu cần, bằng việc sử dụng các phím mũi tên
Up/Down và phím ENTER để thực hiện.
RECALL Gọi lại một thiết lập đã được lưu trước đó từ một nơi trong bộ nhớ.
SETUP Khi phím này được ấn, một hộp thoại “Recall Setup” xuất hiện
trên màn hình. Chọn một thiết lập bằng cách dùng phím mũi tên
Up/Down và ấn phím ENTER để thực hiện.
RUN/HOLD Trong chế độ Hold, phím này bắt đầu Site Master quét và cung cấp
một trigger Single Sweep Mode, Khi ở chế độ Run, nó sẽ dừng
quét. Khi ở trong chế độ Hold, biểu tượng Hold xuất hiện trên màn
hiển thị. Chế độ Hold có thể được dùng để tiết kiệm năng lượng
cho pin.
SAVE DISPLAY Thiết bị có khả năng lưu tới 200 kết quả đo khác nhau vào bộ nhớ.
Khi phím này được nhấn, hộp thoại Trace Name xuất hiện. Sử
dụng các phím mềm để nhập vào tới 16 ký tự số để đặt tên cho
mỗi kết quả đo dạng đồ thị và ấn phím ENTER để lưu kết quả.
SAVE SETUP Lưu thiết lập hệ thống hiện tại vào một nơi trong bộ nhớ của thiết
bị. Số các vị trí thay đổi theo từng model và các lựa chọn được cài
đặt. Có sẵn 10 phép thiết lập trong chế độ phân tích cáp và ăng ten,
và 5 phép thiết lập ở chế độ phân tích phổ (Chỉ dành cho model
S332D). Có sẵn 5 thiết lập có thể lưu trong chế độ đo Công suất
(Option 29) và 5 trong chế độ T1/E1 (Option 50 cho S331D).
Khi phím này được nhấn, hộp thoại lựa chọn Save Setup xuất hiện
trên cửa sổ trạng thái. Sử dụng phím mũi tên Up/Down để chọn
một thiết lập và ấn phím ENTER để xác nhận kết quả.
START CAL Bắt đầu quá trình hiệu chuẩn trong các chế độ SWR, Return Loss,
hoặc đo DTF. (không hỗ trợ trong các chế độ phân tích phổ hoặc
đo công suất)
Phần 2: Quá trình chuẩn bị đối với các phép đo của Site
Master
Phần này cung cấp các thông tin tổng quan ngắn gọn của Site Master. Nội dung phần này
sẽ giúp người sử dụng có một điểm khởi đầu để thực hiện phép đo cáp và ăng ten cơ bản,
phép đo phân tích phổ (đối với model S332D) và các phép đo công suất. Các quy trình về
chế độ phân tích cáp và ăng ten, các chế độ đo thông thường sẽ được giới thiệu ở đây.
Để bật nguồn Site Master, thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Ấn nút ON/OFF từ bàn phím phía trước mặt máy
Bước 2. Site Master sẽ hiển thị tên Model, phiên bản Firmware, nhiệt độ bên trong máy
và điện áp, và sau đó thực hiện chức năng tự kiểm tra trong vòng 5 giây. Tại thời điểm
kết thúc việc tự kiểm tra (Seft Test), màn hiển thị sẽ xuất hiện 1 gợi ý ấn nút ENTER để
tiếp tục. Nếu nút Enter không được nhấn, Site Master sẽ tiếp tục chạy sau 5 giây tiếp
theo.
Bước 3. Ấn nút ENTER để tiếp tục.
Để thiết lập tần số đến 1 tín hiệu tiêu chuẩn cụ thể cho quá trình hiệu chuẩn OSL hoặc
FlexCal:
Bước 1. Ấn nút FREQ/DIST
Bước 2. Ấn phím mềm Signal Standard
Bước 3. Sử dụng các phím mũi tên Lên/Xuống để chuyển đến tín hiệu mong muốn, sau
đó nhấn phím ENTER để chọn.
Để thiết lập bằng tay dải tần số cho việc hiệu chuẩn OSL hoặc FlexCal:
Bước 1. Ấn phím FREQ/DIST
Bước 2. Ấn phím mềm F1
Bước 3. Nhập vào tần số bắt đầu, sử dụng bàn phím số hoặc các phím mui tên
Lên/Xuống
Bước 4. Ấn phím ENTER để xác nhận F1 là tần số mong muốn
Bước 5. Ân phím mềm F2
Bước 6. Nhập vào tần số cuối, sử dụng bàn phím số hoặc các phím mũi tên Lên/Xuống
Bước 7. Ấn phím ENTER để xác nhận F2 là tần số mong muốn.
Bước 8. Kiểm tra lại các tần số đầu và cuối có đáp ứng yêu cầu về dải tần số đo mong
muốn.
Hiệu chuẩn
Các phương pháp hiệu chuẩn:
Để các kết quả đo được chính xác, Site Master phải được hiệu chuẩn trước khi thực hiện
bất kỳ một phép đo nào. Site Maste phải được hiệu chỉnh lại sau khi tần số thiết lập thay
đổi, nhiệt độ vượt quá dải nhiệt độ hiệu chuẩn hoặc cáp nối dải cổng đo được tháo ra
hoặc thay thế.
Có 2 phương pháp hiệu chỉnh Site Master là hiệu chỉnh FlexCal và OSL, với mỗi phương
pháp sẽ được thực hiện bở các phần tử khác nhau hoặc với InstaCal Module, đưa ra 4 kỹ
thuật hiệu chỉnh giúp người dùng chủ động trong cách hiệu chỉnh. FlexCal là một phương
pháp hiệu chỉnh tần số băng rộng (25 MHz đến 4000MHz) mà giá trị của nó vẫn duy trì
ngay cả khi tần số thay đổi. Một bộ hiệu chuẩn OSL bao gồm các phần tử Open, Short và
Load được dùng cho dải tần số do người dùng lựa chọn, và kết quả hiệu chỉnh không giữ
được giá trị nếu sau đó tần số thiếp lập bị thay đổi. Chế độ hiệu chỉnh mặc định là OSL.
Với từng phương pháp hiệu chuẩn, Site Master có thể được hiệu chỉnh bằng tay với các
phần tử hiệu chuẩn (Open, Short và Load) hoặc bằng InstaCal Module.
Nếu 1 cáp nối dài cổng đo được sử dụng, Site Master phải được hiệu hiệu chỉnh cùng với
việc cáp này được nối vào cổng RF. Cáp nối dài cổng đo là một loại cáp ổn định pha và
được dùng như một cáp nối dài cho cổng đo để đảm bảo phép đo được chính xác và có
thể lặp lại. Cáp ổn định pha này có thể được xê dịch, hoặc uốn cong trong khi đang tiến
hành phép đo mà không gây ra lỗi cho phép đo.
Các đặc tính tín hiệu đo được trong chế độ suy hao phản hồi:
Khi các phần tử hiệu chuẩn riêng biệt được kết nối với cổng RF ra của Site master, các
mức đo sau đây sẽ hiển thị trên màn hình
- Khi phần tử OPEN được kết nối, vệt tín hiệu sẽ được hiển thị từ 0 đến 10 dB
- Khi phần tử SHORT được kết nối, vệt tín hiệu sẽ được hiển thị từ 0 đến 10 dB
- Khi phần tử LOAD được kết nối, vệt tín hiệu sẽ được hiển thị từ 0 đến 50dB
Khi một InstalCal Module được kết nối với cổng RF out của Site Master, các mức đo sau
sẽ được hiển thị:
- Khi Site Master đo một phần tử tương ứng OPEN, vệt tín hiệu đo sẽ được hiển thị
từ 0 đến 20 dB
- Khi Site Master đo một phần tử tương ứng SHORT, vệt tín hiệu đo sẽ hiển thị
giữa các mức 0 đến 20 dB
- Khi Site Master đo một phần tử tương ứng LOAD, vệt tín hiệu đo sẽ hiển thị giữa
các mức từ 0 đến 50 dB
Các quy trình hiệu chuẩn sau đây giải thích các phương pháp hiệu chuẩn OSL tiêu chuẩn,
FlexCal và InstaCal.
Chất lượng của module InstaCal có thể được xác nhận bởi phương pháp kết cuối
Termination, hoặc phương pháp Offset. Phương pháp kết cuối là phương pháp được ưa
chuộng trong đo hiện trường, là tương tự dùng một bộ tải xấu hoặc bộ tải tốt.
Bước 1. Thiết lập tần số theo thiết bị cần đo (Cellular, PCS, GSM)
Bước 2. Ấn phím MODE và chọn chế độ Freq-Return Loss
Bước 3. Kết nối module InstaCal vào cổng RF của Site Master các hiệu chuẩn Site
Master sử dụng module InstaCal
Bước 4. Tháo module InstaCal khỏi cổng RF Out và kết nối phần tử Tải chuẩn vào cổng
RF Out.
Bước 5. Đo suy hao phản hồi của bộ Tải chuẩn. Mức đo được có thể nhỏ hơn 35 dB trên
dải tần số đã hiệu chỉnh
Bước 6. Ấn phím MARKER và thiết lập marker M1 là “Marker to Peak”. Giá trị M1 nên
nhỏ hơn mức suy hao phản hồi 35 dB.
Bước 7. Ấn phím SAVE DISPLAY, tên vệt tín hiệu đo và ấn ENTER.
Kiểm tra lại xem dòng tin “CAL Message” có được hiển thị ở góc trái bên phải của cửa
sổ trạng thái hay không. Dòng tin này cho thấy rằng Site Master chưa được hiệu chuẩn.
Các quy trình sau đề cập chi tiết cách thức thực hiện một phép hiệu chuẩn sử dụng
module InstaCal.
Thang đo tự động:
Site Master có thể thiết lập tự động dải biên độ tín hiệu từ giá trị nhỏ nhất đến lớn nhất
của phép đo trên trục Y của cửa sổ đồ thị. Chức năng này đặc biệt hữu ích đối với những
phép đo ở chế độ SWR. Để thiết lập dải đo tự động, ấn nút AUTO SCALE. Site Master
sẽ tự động thiệt lập mức trên và mức dưới tương ứng với giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của
phép đo trên trục Y của màn hình LCD.
Lưu ý: về cơ bản, thang của trục Y là 0 – 60 dB (suy hao phản hồi) nhưng đối với một số
phép đo khác (vd: Insertion loss), thang đo này có thể được thay đổi là 0 – 10 dB. Nếu
thang này không được thay đổi, có thể một vài kết quả đo không thể quan sát được trên
màn hình.
ALL MODES:
Lưu ý: đối với các chế độ phân tích cáp và ăng ten, việc hiệu chuẩn OSL được lưu với
một OSL, một hiệu chuẩn InstaCal OSL được lưu với một OSL!
In kết quả:
In một màn hình:
Bước 1. Cho kết quả mong muốn hiển thị trên màn hình
Bước 2. Ấn phím SYS và chọn phím mềm Options
Bước 3. Ấn phím mềm Printer và chọn menu hiển thị có thể hỗ trợ chức năng in
Bước 4. Ấn phím PRINT
Bước 5. Kết nối máy in vào máy Site Master
(hình 3-4)
Phần 3 CÁC PHÉP ĐO CÁP VÀ ĂNG TEN
Phần này mô tả những phép đo phân tích cáp feeder và ăng ten, bao gồm các căn bản về
quá trình quét tuyến và đo lường tuyến truyền dẫn vô tuyến, hỗ trợ khi Site Master trong
chế độ DTF hoặc tần số.
- - - - Hình vẽ ------
Chất lượng của một hệ thống đường truyền dẫn có thể bị ảnh hưởng bởi phản xạ tín hiệu
quá mức hoặc suy hao cáp lớn. Phản xạ tín hiệu xảy ra khi tín hiệu RF phản xạ ngược lại
do một sự bất đối xứng về trở kháng hoặc thay đổi về trở kháng gây ra bởi gập gẫy hoặc
uốn cong của đường truyền dẫn. Suy hao cáp gây ra bởi mức suy hao tín hiệu khi nó
truyền qua đường truyền và các connector.
Để xác định chất lượng của một hệ thống truyền dẫn vô tuyến và phân tích các sự cố, yêu
cầu có 3 loại quét sau:
Đo suy hao phản hồi – đo công suất bị phản xạ lại của hệ thống theo đơn vị decibels (dB).
Phép đo này có thể được thực hiện trong chế độ Tỷ số sóng đứng (SWR), là tỷ số của
công suất phát so với công suất phản xạ.
Phép đo suy hao cáp – đo những năng lượng bị hấp thụ, hoặc mất do hệ thống đường
truyền dẫn, bằng đơn vị dB/m hoặc dB/ft. Các đường truyền dẫn khác nhau có những
mức suy hao khác nhau, và suy hao tùy thuộc vào dải tần số và khoảng cách. Tần số càng
cao hoặc khoảng cách càng dài, suy hao càng lớn.
Phép đo khoảng cách – đến – lỗi (DTF): Tìm ra chính xác vị trí lỗi của các phần tử trong
hệ thống đường truyền dẫn. Chức năng đo này giúp xác định những vấn đề trục trặc trong
hệ thống như kết nối connector, jumper, xoắn cáp hoặc bụi bẩn xâm nhập.
Các phép đo khác nhau được định nghĩa như sau:
Suy hao phản hồi – Quét hệ thống – Một phép đo được thực hiện khi antenna được kết
nối vào điểm cuối của đường truyền dẫn. Phép đo này cung cấp khả năng phân tích các
phần tử trên hệ thống đang tương tác với nhau như thế nào và cung cấp một suy hao phản
hồi tổng của toàn bộ hệ thống
Khoảng cách tới điểm lỗi – Quét tải – Một phép đo được thực hiện khi ăng ten được ngắt
khỏi hệ thống và được thay bằng một tải 50 Ohm tại điểm cuối của đường truyền dẫn.
Phép đo này cho phép phân tích nhiều phần tử của hệ thống đường truyền dẫn trong chế
độ DTF.
Quét Suy hao cáp – Một phép đo được thực hiện khi một bộ ngắn mạch được kết nối vào
điểm cuối của đường truyền dẫn. Điều kiện này cho phép phân tích suy hao tín hiệu qua
đường truyền dẫn và xác định các vấn đề trong hệ thống. Mức suy hao lớn xuất hiện trên
đường truyền hoặc jumper góp phần là giảm chất lượng hệ thống hoặc làm giảm vùng
phủ sóng.
Toàn bộ quy trình đo kiểm hệ thống truyền dẫn nêu trên được goi là “Line Sweeping”.
Chế độ CW:
Chế độ CW có thể được sử dụng để tối đa hóa tốc độ quét của các phép đo tần số và DTF.
Trong chế độ bật CW , số lần quét có thể nhanh gấp đôi so với chế độ tắt CW. Tuy nhiên,
sử dụng phép đo có CW sẽ giảm khả năng chống nhiễu của thiết bị. Trong một môi
trường có kiểm soát, vấn đề giảm chống nhiễu có thể không thành vấn đề. Bật hoặc tắt
chế độ CW có thể xác nhận rằng Site Master làm giảm các tín hiệu nhiễu. Nếu không có
khác biệt đáng kể nào, thì có thể an toàn để thực hiện các phép đo với chế độ bật CW.
Nếu chế độ CW được bật trong qua trình đo RL hoặc SWR thông thường, Site Master sẽ
dễ bị ảnh hưởng đối với các tín hiệu nhiễu. Các tín hiệu nhiễu có thể khiến phép đo tốt
hơn hoặc kém hơn so với thực tế.
Phép đo xác định khoảng cách đến điểm lỗi của đường truyền dẫn:
Phép đo xác định khoảng cách đến điểm lỗi chứng nhận chất lượng của sự phối ghép toàn
tuyến truyền và các phần tử trên đó. Đồng thời phép đo xác định các vị trí lỗi trong hệ
thống đường truyền dẫn cáp. Phép đo xác định giá trị suy hao phản hổi cử từng cặp kết
nối connector, thành phần cáp để xác định các vị trí điểm lỗi. Chức năng này có thể thực
hiện trong chế độ DTF-Return Loss hoặc DTF-SWR. Đối với các ứng dụng đo hiện
trường, chế độ DTF – Return Loss được sử dụng, Để thực hiện phép đo này, tháo
antenna và kết nối bộ Tải (Load) và điểm cuối cáp.
Yêu cầu về thiết bị:
o Máy đo Site Master Model S331D/S332D
o Precision Open/Short, Anritsu 22N50 hoặc Precision Open/Short/Load, Anritsu
OSLN50LF hoặc InstaCal Module ICN50
o Precision Load, Anritsu SM/PL
o Test Port Extension Cable, Anritsu 15NNF50-1.5C
o Optional 510-90 Adapter, DC to 7.5 GHz, 50 Ohm, 7/16 (F) – N(m)
Thiết bị cần đo: Đường truyền dẫn cáp và bộ Load
Độ phân giải:
Có sẵn 3 tập điểm dữ liệu (130, 259 và 517) trong Site Master. Hệ số mặc định của nhà
sản xuất là 259 điểm dữ liệu. Bằng cách tăng số điểm dữ liệu, độ chính xác phép đo và
khoảng cách đo đường truyền dẫn cáp tăng lên.
Tăng số điểm dữ liệu, làm tăng thời gian quét và tăng độ chính xác của phép đo.
Tính giá trị ngưỡng và so sánh suy hao phản hồi nhỏ nhất ghi được với giá trị ngưỡng
tính toán:
Lưu ý: VSWR là thông số do nhà sản xuất ăng ten cung cấp
Nếu suy hao phản hồi đo được nhỏ hơn giá trị ngưỡng tính toán, phép đo không đạt và
ăng ten phải được thay thế.
Phép đo công suất:
Giới thiệu
Site Master S331/S332D với Option 29 có thể thực hiện phép đo công suất dựa trên có sơ
phép đo phân tích phổ, và có thể hiển thị công suất đo được theo đơn vị dBm hoặc Watts.
Bước 6. Ấn phím MEAS/DISP để kích hoạt menu RMS Averaging. Mức RMS Average
được tính bằng cách lấy logarit của công suất trung bình, và công suất được tính từ điện
áp. Số các điểm đển mức trung binh có thể thiết lập là thấp, trung hoặc cao.
Thông tin giữa máy tính và máy đo được thực hiện thông qua 1 cáp loại null modem
serial (cáp này là phụ kiện chuẩn của Site Master) và bộ chuyển đổi USB sang cổng
Serial (lựa chọn thêm, part No. 551-1691).
Bước 1. Lắp cáp giao diện null modem serial vào connector RS-232 trên mặt trên của
máy đo
Bước 2. Kết nối đầu cáp còn lại tới cổng COM cần kết nối trên máy tính
Bước 3. Bật cả máy tính và máy đo
Các “vệt đo” có thể được tải về từ thiết bị đo, được phân nhóm theo ngày thực hiện. Các
loại phép đo bao gồm:
SA (Phân tích phổ) DTF (Xác định khoảng cách đến điểm lỗi)
TG (Tracking Generator) Cable Loss (Suy hao trên cáp)
TGF (Tracking Generator Fast Tune) Insertion Loss (Suy hao chèn thêm)
Return Loss (Suy hao phản hồi) Insertion Gain (Công suất chèn thêm)
SWR (hệ số sóng đứng) Power Meter (Đo công suất vô tuyến)
Transmission Measurement (Đo truyền
dẫn)
Lựa chọn 1 thư mục để tải về PC. Đồ hình đo được sẽ hiển thị trên PC khi chúng được tải
về.
Khi phần mềm đang tương tác với máy đo, REMOTE sẽ được xuất hiện ở phía trái của
biểu đồ.
Lựa chọn Upload the Current Plot để chuyển đồ hình vào trong thiết bị đo. Có thể quan
sát đồ hình trên thiết bị đo bằng cách nhấn nút RECALL DISPLAY trên bàn phím của
máy đo.
Các Maker từ 1 đến 6 có thể được kích hoạt từ menu Plot Propeties
Sáu marker có thể được hiển thị trên đồ hình đo để giúp xác định các điểm lỗi từ dữ liệu
quét
Misc.
Thẻ Miscellaneous cho phép điều chỉnh độ rộng đường Plot/Limit, thiết lập của Plot
Footer và định dạng ngày.
Lưu nhớ các “vệt đo”
Khi các đồ hình đo được thu nhận tới máy tính, chúng có thể được lưu giữ như các file
khác nhau hoặc như một tập các file thành cơ sở dữ liệu.
Lưu nhớ đồ hình như một Windows Metafile hoặc như một bảng dữ liệu
Các đồ hình có thể được lưu cất thành định dạng file Windows Metafile (.wmf), a file
phần mềm (.dat), a file text (.xtx) hoặc một cơ sở dữ liệu (.mdb). Metafile có thể được
đưa vào các chương trình đồ họa và file dạng text được đưa vào một bảng dữ liệu.
Để lưu 1 đồ hình như một Windows Metafile. Nhấp chuột vào menu File và lựa chọn
Export to Metafile từ menu. Sau khi một đồ hình đo được lưu thành một metafile, có thể
copy hoặc chuyển nó sang các ứng dụng khác nhau file hình ảnh hay đồ họa.
Để copy 1 metafile:
Bước 1. Lựa chọn đồ hình cần copy bằng chuột
Bước 2. Chọn Edit và sau đó là Copy. File dữ liệu sẽ được copy vào bộ nhớ đệm, hoặc
lựa chọn File, chọn Export to a Windows Metafile.
Bước 3. Mở một chương trình ứng dụng (Microsoft Word, …)
Bước 4. Lựa chọn Edit, sau đó chọn Paste. File sẽ được chèn vào như một file đồ họa
hoặc file ảnh.
Anten được dùng đo phát xạ được hiệu chuẩn một cách độc lập (Hệ số anten có thể được
đo một cách trực tiếp) ở tất cả các khoảng cách thích hợp. Quy trình hiệu chuẩn hiệu
chỉnh việc phản xạ của ăn ten trên mặt phẳng đất, cung cấp giá trị có thể đo đếm được
Bước 1. Ở phần mềm Software Tools, chọn Select Editor từ menu Tool. Một hộp thoại
sẽ xuất hiện trên màn hình PC.
Bước 2. Nhấp vào “Edit Antenna” để nhập vào tên ăng ten, mô tả, tần số, và hệ số ăng
ten. Nhập các tần số vào theo thứ tự tăng dần, bắt đầu từ tần số nhỏ nhất. Có tối đa 60 hệ
số ăng ten có thể nhập vào. Sử dụng các phím mũi tên để chuyển từ ô này sang ô kia.
Nhập vào một tần số anten và độ lợi, phần mềm Software Tools sẽ tự động tính toán hệ số
ăng ten.
Bước 3. Chọn Save từ menu File để lưu các hệ số ăng ten vào ổ đĩa cứng
Cable List:
Một danh sách các loại cáp tùy chọn có thể được tạo ra từ phần mềm Software Tools và
tải lên Máy đo. Một số loại cáp tiêu chuẩn 1000MHz, 2000MHz và 2500MHz được lưu
trữ sẵn trong máy Site Master và được liệt kê trong phần phụ lục A của tài liệu hướng dẫn
sử dụng Site Master
Danh sách cáp đo có đầy đủ các thông số quan trọng của cáp như Vận tốc truyền sóng
(Vp) và suy hao trên cáp (dB/m hoặc dB/ft). Các tham số này là quan trọng khi xác định
chính xác điểm lỗi hoặc kết nối bị đứt trên đường truyền dẫn.
Để mở Cable Editor, chọn menu Tools và chọn Cable Editor
Để mở file danh mục các cáp có sẵn, chọn Menu File và Open. Lựa chọn danh mục cáp
và nhấn Enter.
Giản đồ Smith:
Smith Chart là một định dạng đồ họa thông thường dùng cho việc phân tích trở kháng của
đường truyền. Nó có thể là một công cụ hữu ích cho việc tinh chỉnh hệ thống ăng ten.
Phần mềm Handheld Software Tools có thể chuyển đổi các loại đồ hình tới Smith Chart
như sau:
- Return Loss ( Suy hao phản hồi – Miền tần số)
- VSWR (Hệ số sóng đứng theo điện áp – Miền tần số)