Professional Documents
Culture Documents
Hyundai, Kia Fuel System
Hyundai, Kia Fuel System
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lãnh vực đề tài trong và ngoài nước
Khoảng thời gian gần đây, công nghệ trên thế giới phát triền mạnh mẽ. Trên lãnh
vực ôtô đã có nhiều nghiên cứu để cải tiến nhằm tăng độ tin cậy khi chuyển động, tính
tiện nghi cao, tăng công suất động cơ, giảm ô nhiễm môi trường và tiết kiệm nhiên
liệu.
Hiện nay, công nghệ điều khiển động cơ Diesel bằng điện tử được sử dụng phổ biến
trên thế giới, riêng ở Việt Nam nó đang phát triển mạnh nhằm thay thế dần các kiểu
động cơ Diesel kiểu cũ, nên việc nghiên cứu và áp dụng thực tiển là rất cần thiết nhất là
trong lãnh vực đào tạo của trường ta.
1.2 Tính cấp thiết.
Loại phun trực Loại buồng đốt Loại buồng đốt Loại buồng đốt
tiếp phụ xoáy lốc không khí
- Cấu tạo Đơn giản Phức tạp Hơi phức tạp Phức tạp
- Tỉ số nén 12 – 20 16 – 22 Vừa Vừa
- Nhiện liệu Chất lượng tốt Chất lượng Vừa Vừa
kém
- Khởi động Dễ dàng Phải xông ß Khá dễ dàng
trước
- Số vòng quay 3000 4000 4500 3000
Trong động cơ Diesel nhiên liệu được đốt cháy bởi sức nóng của không khí nén,
khả năng bắt cháy là một đặc điểm quan trọng. Nó có ảnh hưởng lớn đến khoảng thời
Đơn vị đo lường được sử dụng để chỉ ra khả năng bắt cháy nhiên liệu Diesel là chỉ
số cetan. Nhiên liệu với một chỉ số cetan thấp có khả năng bắt cháy kém và thời gian
cháy trễ dài hơn, là nguyên nhân dẫn đến cháy kích nổ trên động cơ Diesel .
(2) Độ nhớt của nhiên liệu Diesel:
Độ nhớt là một trong những đặc điểm quan trọng của nhiên liệu được sử dụng trong
động cơ Diesel. Độ nhớt cao làm cho các hạt nhiên liệu lớn khi nhiên liệu được phun
vào buồng đốt, dẫn đến sự phân tán chậm chạp và quá trình đốt cháy kém. Ngược lại,
độ nhớt thấp dẫn đến quá trình bôi trơn các bộ phận của hệ thống nhiên liệu kém như
bơm cao áp và vòi phun, làm chúng mau mòn hoặc bị kẹt.
(3) Thành phần lưu huỳnh của nhiên liệu Diesel:
Thành phần lưu huỳnh chứa trong nhiên liệu biến thành khí acid sunfurơ và anhirit
sunfuric trong quá trình đốt. Chúng kết hợp với nước từ quá trình đốt cháy để tạo thành
axit sulfuric, chất ăn mòn cao. Bởi vì các hợp chất lưu huỳnh cũng có khả năng bắt
cháy và tính dễ cháy kém, nên có xu hướng tạo ra khói đen và làm ô nhiễm môi trường.
(4) Tính bay hơi nhiên liệu Diesel:
Đường cong đặc tính động cơ hay đường đặc tính biểu thị công suất tối đa, mô-men
xoắn và suất tiêu hao nhiên liệu ở mỗi tốc độ động cơ.
Động cơ tạo ra mô-men xoắn lớn hơn khi áp suất khí trong xilanh tăng lên. Tuy
nhiên, khi tốc độ động cơ vượt quá một tốc độ nhất định, các điều kiện đốt cháy thay
đổi do giảm lượng không khí nạp, do đó mô-men xoắn động cơ giảm ở tốc độ cao. Ở
tốc độ trung bình, không khí nạp thích hợp hơn nên điều kiện đốt cháy tốt hơn và mô-
men xoắn lớn hơn. Ở tốc độ thấp, lượng không khí nạp giảm do thời gian đóng mở của
xupap nạp, nên mô-men xoắn giảm.
Mặc dù công suất tăng lên tỷ lệ thuận với tốc độ động cơ, nhưng trong phạm vi tốc
độ cao không tăng đáng kể do giảm mô-men xoắn.
Suất tiêu hao nhiên liệu chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các điều kiện đốt cháy, tỷ lệ
này thấp nhất ở tốc độ động cơ trong vùng lân cận của mô-men xoắn tối đa, vì khi đó
điều kiện đốt cháy tốt nhất.
(2) Các yếu tố ảnh hưởng đến đường đặc tính.
Nếu lượng phun thay đổi trong khi tốc độ động cơ và thời điểm phun vẫn không
đổi, công suất động cơ và suất tiêu hao nhiên liệu sẽ được thể hiện như hình
trên. Công suất động cơ tăng tỷ lệ thuận với lượng phun trong phạm vi không
sinh ra khói đen. Tuy nhiên, nếu lượng phun tăng lên đến khi khói đen phát ra,
công suất động cơ sẽ giảm và không còn kinh tế nhiên liệu.
Vòi phun và áp suất mở van vòi phun:
Khi loại vòi phun thay đổi dù cho góc phun của nó vẫn giống nhau, đặc tính tạo
sương và đặc điểm lượng phun sẽ thay đổi.Vì vậy, công suất tối đa, tiếng ồn,
hay sự ổn định ở chế độ không tải sẽ bị ảnh hưởng.
Máy tính Tính toán lượng phun và thời điểm phun tối ưu cho hoạt động của
động cơ phù hợp với các tín hiệu từ các cảm biến.
Bảng 4: Chức năng và các thành phần của ECD-III
2.3.3. Cấu tạo bơm cao áp:
Trên bơm cao áp có bố trí các bộ phận sau:
Máy tính
CB Áp suất tăng áp
CB Tăng tốc
CB Tốc độ động cơ
CB Góc khuỷu
CB Nhiệt độ nước
T.H Tốc độ xe
Pít-tông Thời
T.H Khởi động điểm
TCV
Thành phần
(1) Cảm biến vị trí trục khuỷu:
Cảm biến này được bố trí trên thân máy, trên trục khuỷu có 1 chỗ lồi để tạo ra một
xung sau 1 vòng quay động cơ. Các xung này được gửi đến máy tính dạng tín hiệu điện
xoay chiều để xác định vị trí tiêu chuẩn của trục khuỷu.
(1) Chế độ lạnh, chân ga đóng hoàn toàn, và hoạt động ở tốc độ cao:
Máy tính điều khiển động cơ phát hiện nhiệt độ nước làm mát phù hợp với các tín
hiệu từ cảm biến nhiệt độ nước. Khi động cơ lạnh, nó bật OFF VSV1 và VSV2. Khi
đó áp suất khí quyển đến buồng A và B trong bộ truyền động, cho phép van phụ có thể
(3) Hoạt động.
Tín hiệu từ cảm biến nhiệt độ nước làm mát gởi về ECU động cơ. Khi động cơ lạnh
ECU điều khiển VSV1 và VSV2 là off, khí trời sẽ được cung cấp vào cả hai bộ chấp
hành và van phụ mở hoàn toàn
Dựa vào độ mở bướm ga (Cảm biến vị trí bướm ga), tốc độ động cơ, nhiệt độ nước
làm mát, áp suất không khí nạp, tín hiệu nhiệt độ không khí nạp, máy tính xác định
khối lượng tuần hoàn của khí thải và kiểm soát hoạt động của van điều khiển chân
không (E-VRV).
Cấu tạo & Hoạt động các thành phần:
(1) E-VRV: E-VRV là chữ viết tắt của "Electric Vacuum Regulating Valve": Van điện
điều chỉnh chân không. Khi nhận được tín hiệu 500Hz từ máy tính, E-VRV cung cấp
chân không từ bơm chân không đến màng của van EGR.
H47:Van EGR
2.3.11 Điều khiển bugi xông:
Điều khiển bugi xông để làm nóng không khí trong buồng đốt trong quá trình khởi
động lạnh, bugi xông cũng sử dụng như nguồn đốt cháy nhiên liệu giúp dễ khởi động.
Bugi xông gốm được sử dụng như nguồn nhiệt để đơn giản hóa hệ thống.
Các cảm biến Phát hiện các điều kiện của động cơ và trạng thái hoạt động,
chuyển chúng thành tín hiệu điện.
Cơ cấu chấp hành Hoạt động tương ứng với tín hiệu điện từ máy tính.
EDU Điều khiển van điện từ SPV sử dụng cường độ dòng điện cao phù
hợp với tín hiệu từ máy tính.
Máy tính Thực hiện những tính toán dựa vào tín hiệu điện từ cảm biến và
truyền tín hiệu điện điều khiển cơ cấu chấp hành.
Hình bên dưới so sánh ECD-IV với các loại bơm liên quan đến áp suất phun.
(Đường thẳng trong đồ thị cho thấy áp lực phun của các bơm).
H68: Nguyên lý làm việc của bơm cao áp kiểu hướng kính